Xây dựng bộ đề phần hóa học vô cơ giúp học sinh THPT Tăng Cường khả năng tự kiểm tra - Đánh giá

Tài liệu Xây dựng bộ đề phần hóa học vô cơ giúp học sinh THPT Tăng Cường khả năng tự kiểm tra - Đánh giá: ... Ebook Xây dựng bộ đề phần hóa học vô cơ giúp học sinh THPT Tăng Cường khả năng tự kiểm tra - Đánh giá

pdf146 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1855 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng bộ đề phần hóa học vô cơ giúp học sinh THPT Tăng Cường khả năng tự kiểm tra - Đánh giá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Tuyết An XÂY DỰNG BỘ ĐỀ PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ GIÚP HỌC SINH THPT TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TỰ KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đặng Thị Oanh Thành phố Hồ Chí Minh – 2010 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc đến: - PGS.TS. Đặng Thị Oanh, cô hướng dẫn khoa học của luận văn, là người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. - PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. - Các thầy cô giáo khoa Hóa học trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và trường Đại học sư phạm Hà Nội … là những thầy cô đã đào tạo và hướng dẫn để tôi có đủ khả năng thực hiện luận văn này. - Các thầy cô giáo và các em học sinh trường trung học phổ thông Nguyễn Thượng Hiền, Hồng Đức, Võ Trường Toản, Tân Thông Hội đã giúp đỡ rất nhiều trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 5 năm 2010 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐH : đại học GV : giáo viên HS : học sinh NXB : nhà xuất bản PPDH : phương pháp dạy học THPT : trung học phổ thông TNKQ : trắc nghiệm khách quan TNTL : trắc nghiệm tự luận MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09/12/2000 của Quốc hội khoá X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới”. Để nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi phải đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. Trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra – đánh giá là một khâu quan trọng. Đổi mới kiểm tra – đánh giá tạo động lực để đổi mới phương pháp dạy học và ngược lại đổi mới phương pháp dạy học là điều kiện quan trọng nhất để đổi mới kiểm tra – đánh giá. Kiểm tra – đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu điều chỉnh hoạt động dạy và học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu. Ngoài việc giáo viên đánh giá học sinh còn phải chú trọng hướng dẫn học sinh phát triển khả năng và thói quen tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh. Việc đổi mới phương pháp kiểm tra – đánh giá thực hiện theo định hướng: Tăng cường kiểm tra – đánh giá bằng việc sử dụng kiểm tra trắc nghiệm khách quan (TNKQ) kết hợp với trắc nghiệm tự luận (TNTL) trên cơ sở nghiên cứu những ưu, nhược điểm của từng loại trắc nghiệm để sử dụng nhằm đạt mục đích dạy học của bộ môn, từng lớp học, ... trong quá trình dạy học và bước đầu khuyến khích HS tìm sách tham khảo để tự củng cố kiến thức, tự kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng hoá học của mình. Cách thức thi cử hiện nay ở các kì thi quan trọng như thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học thường sử dụng thi 100% TNKQ; TNTL thường chỉ chiếm một phần nhỏ trong các bài kiểm tra đánh giá. Mặt khác, trên thị trường, sách tham khảo về bài tập Hoá học có rất nhiều, nhưng HS không biết lựa chọn loại sách nào giúp tăng cường khả năng tự kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng thật là hiệu quả. Đáp ứng nhu cầu đó, cũng như để giúp các em HS THPT có thể tự kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng hoá học của mình, chúng tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng bộ đề phần hóa học vô cơ giúp học sinh THPT tăng cường khả năng tự kiểm tra – đánh giá”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng và sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức, kỹ năng phần hóa học vô cơ giúp học sinh THPT tự kiểm tra – đánh giá góp phần nâng cao kết quả học tập. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: quá trình kiểm tra – đánh giá kiến thức, kỹ năng hóa học của học sinh trong dạy học môn hóa học THPT phần hóa vô cơ. - Đối tượng nghiên cứu: xây dựng bộ đề kiểm tra phần hóa học vô cơ. 4. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu các tài liệu và hệ thống lý luận về kiểm tra – đánh giá. - Xác định hệ thống kiến thức, kỹ năng hóa học cần kiểm tra. - Xây dựng các bộ đề kèm theo đáp án giúp HS tự kiểm tra – đánh giá. - Thực nghiệm sư phạm. 5. Giả thuyết khoa học Nếu việc xây dựng bộ đề kiểm tra kiến thức, kỹ năng phần hóa học vô cơ giúp HS tự kiểm tra – đánh giá thì sẽ nâng cao kết quả học tập môn Hóa ở trường THPT. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến phương pháp kiểm tra, đánh giá. - Quy trình xây dựng đề kiểm tra, đánh giá. - Nghiên cứu nội dung, cấu trúc phần hóa học vô cơ chương trình THPT. 6.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn Điều tra cơ bản - Điều tra, tổng hợp ý kiến của các nhà nghiên cứu giáo dục. - Trao đổi ý kiến với các giáo viên dạy hóa học ở các trường THPT về số lượng câu hỏi, nội dung, hình thức, khả năng sử dụng các đề kiểm tra. - Thăm dò ý kiến của học sinh sau khi sử dụng bộ đề kiểm tra. Thực nghiệm sư phạm 6.3. Phương pháp toán học Sử dụng toán thống kê trong việc phân tích và xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm. 7. Phạm vi nghiên cứu * Nội dung: phần hóa học vô cơ THPT chương trình cơ bản, gồm các chương: - Nhóm halogen. - Oxi – Lưu huỳnh. - Nitơ – Photpho. - Cacbon – Silic. - Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm. - Sắt và một số kim loại quan trọng. * Địa bàn: 4 trường THPT ở Tp.HCM. * Thời gian: năm học 2009 – 2010. 8. Điểm mới của luận văn - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp kiểm tra – đánh giá và vấn đề đổi mới phương pháp kiểm tra – đánh giá. - Tuyển chọn và xây dựng bộ đề kiểm tra kiến thức, kỹ năng hóa học phần hóa học vô cơ chương trình cơ bản để học sinh tự kiểm tra – đánh giá kiến thức, kỹ năng hóa học sau mỗi chương. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Vấn đề đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá [2] Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông, mà trước hết phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu đào tạo như là xác định những gì cần đạt được (đối với người học) sau một quá trình đào tạo. Nói chung, phẩm chất và năng lực được hình thành trên một nền tảng kiến thức với kỹ năng đủ và chắc chắn. Học vấn mà nhà trường phổ thông trang bị không thể thâu tóm được mọi tri thức mong muốn, vì vậy phải coi trọng việc dạy phương pháp, dạy cách đi đến kiến thức của loài người, trên cơ sở đó tiếp tục học tập suốt đời. Xã hội đòi hỏi người có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức dưới dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở nhà trường phổ thông mà còn có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức mới một cách độc lập; khả năng đánh giá các sự kiện, hiện tượng mới, các tư tưởng một cách thông minh, sáng suốt khi gặp trong cuộc sống, trong lao động và trong quan hệ với mọi người. Nội dung, chương trình giảng dạy trong nhà trường phải phát triển hứng thú và năng lực nhận thức của học sinh; cung cấp cho học sinh những kỹ năng cần thiết cho việc tự học và tự giáo dục sau này. Do có những thay đổi trong đối tượng giáo dục, kết quả nghiên cứu tâm sinh lý của học sinh và điều tra xã hội học gần đây trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy thanh thiếu niên có những thay đổi trong sự phát triển tâm sinh lý, đó là sự thay đổi có gia tốc trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, học sinh được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây mấy chục năm, đặc biệt là học sinh bậc trung học. Trong học tập, học sinh không thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra. Như vậy, ở lứa tuổi này nảy sinh một yêu cầu và cũng là một quá trình: sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kỹ năng để hình thành và phát triển phương thức học tập ở học sinh một cách có chủ định thì cần thiết phải có sự hướng dẫn đồng thời tạo các điều kiện thuận lợi. Do đó, việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và kiểm tra – đánh giá là đòi hỏi của thực tế khách quan, mang tính quy luật phổ biến mà mọi quốc gia, mọi nền giáo dục đều phải chấp nhận. Trích: - Điều 29, mục II – Luật Giáo dục – 2005: “Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông”. 1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Việc đổi mới kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh đặc biệt là tự kiểm tra – đánh giá của HS là một vấn đề rất quan trọng và được nhiều nhà giáo dục quan tâm. Trong lĩnh vực này chúng tôi đã tìm hiểu và thống kê được một số tài liệu: - Các văn bản, tài liệu hướng dẫn về đổi mới kiểm tra đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo : + Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 – môn Hóa học, NXB Giáo dục (2005 – 2006 – 2007). + Tài liệu hướng dẫn: Kĩ thuật xây dựng bộ đề trắc nghiệm khách quan, Vụ phổ thông - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008). - Các sách về vấn đề tự kiểm tra đánh giá: + Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Ngà, Vũ Anh Tuấn (2009), Tự học tự kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học THPT. Dành cho học sinh khá giỏi (Tập 1 - Hoá học cơ sở), NXB Giáo dục Việt Nam. + Đặng Thị Oanh và một số tác giả khác (2007), Bộ đề kiểm tra đánh giá môn hoá học lớp 10, NXB Đại học Sư phạm. + Đặng Thị Oanh và một số tác giả khác (2008), Bộ đề kiểm tra đánh giá môn hoá học lớp 11, NXB Đại học Sư phạm. - Các luận văn thạc sĩ của một số trường ĐH Sư phạm từ năm 2000 đến nay: + Phạm Thị Bắc (2008), Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh THPT bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 - Nâng cao (Phần vô cơ). Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Lý luận và PPDH Hoá học - Trường ĐH Sư phạm Hà Nội. + Nguyễn Thị Thiên Nga (2008), Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh THPT bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 - Nâng cao (Phần hữu cơ). Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Lý luận và PPDH Hoá học - Trường ĐH Sư phạm Hà Nội. + Huỳnh Thị Thu Hà (2009), Xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá lớp 12 - Nâng cao (Phần Hoá học hữu cơ) để tăng cường năng lực tự học tự kiểm tra đánh giá của HSTHPT. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Lý luận và PPDH Hoá học - Trường ĐHSP Huế. Nhìn chung tài liệu và các luận văn thạc sĩ gần đây đã bắt đầu đi sâu vào nghiên cứu vấn đề giúp cho HS phổ thông có thể tự kiểm tra – đánh giá được kiến thức, kĩ năng hoá học của mình thông qua việc thử sức với các bài kiểm tra 15 phút hoặc 45 phút đã dược các tác giả xây dựng căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và bảng ma trận hai chiều. Tuy nhiên các luận văn thạc sĩ trên hầu hết tập trung vào đối tượng chương trình hoá học nâng cao, với chương trình hoá học cơ bản thì rất ít được quan tâm….. 1.3. Lý luận về kiểm tra – đánh giá [2], [4], [30] 1.3.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá Kiểm tra, đánh giá là giai đoạn kết thúc của một quá trình dạy học, nhằm xác định khi kết thúc một giai đoạn trọn vẹn của một quá trình dạy học, mục đích dạy học đã đạt được đến mức độ nào, kết quả học tập của HS đạt đến đâu so với mong muốn. Qua kiểm tra, đánh giá, người GV nhận biết được mình đã thành công hay chưa thành công ở chỗ nào; người học cũng nhận biết được mình đã thu hoạch được gì, mức thu hoạch trong quá trình học tập ra sao (từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá), kĩ năng biết làm và làm một cách thành thạo những điều đã học. Vị trí của kiểm tra – đánh giá trong quá trình dạy học: Môc tiªu ®µo t¹o Tr×nh ®é xuÊt ph¸t cña häc sinh Nghiªn cøu tµi liÖu míi KiÓm tra - ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ häc tËp C¸c mèi liªn hÖ nghÞch a) Kiểm tra Kiểm tra là theo dõi sự tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những thông tin cần thiết cho việc đánh giá. Trong lí luận dạy học, kiểm tra là giai đoạn kết thúc của quá trình dạy học, đảm nhận một chức năng lí luận dạy học cơ bản, chủ yếu không thể thiếu được của quá trình này. Kiểm tra có vai trò liên hệ nghịch trong quá trình dạy học, nhằm mục đích biết những thông tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò, từ đó có những quyết định cho sự điều khiển tối ưu của cả thầy và trò. Kiểm tra – đánh giá nhằm khảo sát khả năng của người học về môn học mà điểm số các bài khảo sát là những số đo đo lường khả năng học tập của HS. Nếu việc kiểm tra và đánh giá một cách nghiêm túc, thường xuyên và công bằng với kĩ thuật cao và đạt kết quả tốt thì người học sẽ học tốt hơn. b) Đánh giá Đánh giá kết quả học tập là đo lường mức độ đạt được của người học về các mục tiêu và nhiệm vụ của quá trình dạy học. Mô tả một cách định tính và định lượng: tính đúng đắn, tính chính xác, tính vững chắc của kiến thức, tính đầy đủ, mối liên hệ của kiến thức với đời sống, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông hiểu, khả năng diễn đạt bằng lời nói, bằng văn viết, bằng chính ngôn ngữ chuyên môn của người học,… và thái độ của người học trên cơ sở phân tích các thông tin phản hồi từ việc quan sát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, đối chiếu với các chỉ tiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn học. Đánh giá kết quả học tập của người học là một quá trình phức tạp và công phu. Nếu thực hiện chu đáo, chuẩn xác thì việc đánh giá càng có nhiều thuận lợi và có độ tin cậy cao. 1.3.2. Chức năng của kiểm tra, đánh giá Kiểm tra gồm 3 chức năng: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh. Ba chức năng này liên kết thống nhất với nhau, thâm nhập vào nhau và bổ sung cho nhau trong quá trình kiểm tra kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của người học. Kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học là phát hiện, củng cố, đào sâu và làm chính xác thêm kiến thức, đồng thời có liên hệ chẽ và phục vụ trực tiếp cho việc học bài mới. Đánh giá với 2 chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi độ tin cậy. Điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực, phát hiện và điều chỉnh lệch lạc, để từ đó đề ra được các biện pháp xử lí. 1.3.3. Định hướng đổi mới kiểm tra – đánh giá kết quả học tập môn hóa học của học sinh THPT [4] Đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả giáo dục học sinh. Thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp dạy học theo hướng phát triển các năng lực của học sinh thì cũng phải đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển các năng lực của học sinh. Đổi mới đánh giá kết quả môn học sẽ bao gồm đổi mới nội dung, hình thức và quy trình đánh giá, kể cả đánh giá ở từng thời điểm hoặc cả quá trình. Cần tạo điều kiện để học sinh và tập thể học sinh tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập. 1.3.3.1. Mục tiêu đánh giá - Đánh giá đúng thực chất trình độ, năng lực người học; kết quả kiểm tra, thi đủ độ tin cậy để xét lên lớp, tốt nghiệp, làm căn cứ xét tuyển sinh. - Tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học. - Giảm áp lực thi cử, tạo thuận lợi và đảm bảo tốt hơn lợi ích của người học. 1.3.3.2. Nội dung đánh giá a) Đánh giá trình độ tư duy, năng lực nhận thức, kỹ năng vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết một vấn đề trong bài học, một tình huống thực tế, một hoạt động thực tiễn trong đời sống. * Chú ý: đánh giá theo tỉ lệ phù hợp 3 mức độ của nội dung hóa học: biết, hiểu, vận dụng. + Biết: Học sinh nhớ được định nghĩa, tính chất, hiện tượng hóa học, công thức, khái niệm hóa học… đã học. Trả lời câu hỏi thế nào? Là gì?... + Hiểu: Học sinh nêu và giải thích được các khái niệm, tính chất, hiện tượng hóa học, công thức… Trả lời câu hỏi tại sao? Vì sao? Như thế nào?... + Vận dụng: Học sinh áp dụng những điều đã học trong các trường hợp tương tự, giải các bài tập hóa học, giải thích hiện tượng thực tế, áp dụng một cách sáng tạo trong những điều kiện đã thay đổi… Trả lời câu hỏi tại sao? Như thế nào? Vì sao? Bằng cách nào? Như vậy, câu hỏi có thể chia làm 3 loại: - Loại bề rộng cơ bản (tối thiểu) để đánh giá trình độ nhận thức “biết” và “hiểu”. - Loại bề sâu, nâng cao để đánh giá trình độ nhận thức từ khá trở lên. - Loại vận dụng sáng tạo để đánh giá trình độ nhận thức, kỹ năng, kỹ xảo đạt loại giỏi. b) Đa dạng hóa các loại hình câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra: - Bài tập trắc nghiệm khách quan có nội dung định tính và định lượng. Đối với bài kiểm tra 45 phút hoặc đề thi học kỳ, bài tập trắc nghiệm chiếm khoảng 30 – 40% về thời lượng và về số điểm. Đối với bài kiểm tra 15 phút có thể hoàn toàn là trắc nghiệm hoặc tự luận. - Bài tập tự luận định tính và định lượng chiếm khoảng 60 – 70% về thời lượng và số điểm toàn bài. - Nội dung của bài tập trắc nghiệm hoặc tự luận nên có câu hỏi thực hành hóa học (tư duy hoặc thao tác), câu khảo sát, tra cứu, sưu tầm. 1.3.3.3. Yêu cầu, giải pháp - Coi trọng kiểm tra, đánh giá chất lượng, nắm vững hệ thống khái niệm cơ bản hóa học, chú ý phát triển năng lực tư duy hóa học, năng lực giải quyết vấn đề, không nặng về học thuộc lòng. - Nội dung kiểm tra có tính bao quát chương trình đã học và theo đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng. - Nội dung kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác, khoa học và có tác dụng phân hóa trình độ học sinh. - Nội dung kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan và công khai kể cả đáp án cũng như kết quả. - Việc kiểm tra – đánh giá phải có tính khả thi và có giá trị phản hồi. 1.3.3.4. Thực trạng kiểm tra – đánh giá môn hóa học trong trường THPT hiện nay [2] a) Ưu điểm - Đã đánh giá kiến thức hóa học về chất và những biến đổi của chúng… - Đã đánh giá một số kỹ năng của học sinh như: viết phương trình hóa học, giải bài tập lý thuyết định tính, bài tập định lượng… thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập tính toán, giải một số dạng bài tập hóa học… b) Tồn tại - Mục tiêu đánh giá: chủ yếu tập trung vào việc nắm kiến thức hóa học mà hạn chế việc đánh giá kỹ năng đặc biệt, kỹ năng thực hành… - Nội dung đánh giá: còn ít các nội dung thực hành thí nghiệm, kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống, kỹ năng vận dụng kiến thức vào đời sống sản xuất. Chưa chú ý đánh giá năng lực thực hành, tổng hợp kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Hầu như ít kiểm tra về thí nghiệm hóa học và năng lực tự học của học sinh. - Chưa đánh giá hoạt động chiếm lĩnh kiến thức ở trên lớp, kỹ năng hoạt động nhóm trong việc xây dựng và vận dụng kiến thức. Coi nhẹ kiểm tra – đánh giá chất lượng nắm vững bản chất hệ thống khái niệm hóa học cơ bản, các định luật hóa học cơ bản, còn nặng về ghi nhớ và tái hiện. - Bộ công cụ đánh giá: kênh chữ chiếm đa số, kênh hình và biểu bảng chưa được vận dụng. Chưa sử dụng các phương tiện hiện đại trong việc chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra để rút ra các kết luận đúng. - Thiếu tính khách quan: phần lớn dựa vào các đề thi có sẵn và ép kiến thức của học sinh theo các dạng câu hỏi được ấn định trước trong các đề thi có sẵn. Chưa đạt được sự thăng bằng: giáo viên dạy khác nhau nên kiểm tra, đánh giá khác nhau. - Thiếu tính năng động: do chưa có ngân hàng đề thi nên số lượng câu hỏi kiểm tra rất hạn chế và chủ yếu dựa vào nội dung của các đề thi vào cấp THPT hay các đề thi vào các trường đại học. Việc cho điểm thường có độ tin cậy thấp vì thiếu tiêu chí đánh giá và phụ thuộc một phần vào tâm trạng, kiểu trình bày của người chấm. 1.3.4. Tự kiểm tra, đánh giá trong dạy học Hóa học 1.3.4.1. Vai trò của tự kiểm tra, đánh giá Tự kiểm tra, đánh giá là một khâu trong quá trình tự học của học sinh khi đọc và nghiên cứu tài liệu ở nhà. Học sinh cần phải có thông tin về những gì đã thu nhận, lĩnh hội được sau khi đọc và nghiên cứu, vì vậy học sinh thường tự kiểm tra mình bằng cách trả lời những câu hỏi tóm tắt sau chương hoặc sau mỗi vấn đề. Trên cơ sở so sánh với chuẩn kiến thức, kỹ năng, học sinh có thể kiểm tra kiến thức mình đã lĩnh hội, tự giải đáp và giải đáp một cách chính xác các câu hỏi mà mình còn băn khoăn hoặc phát sinh trong quá trình học. Như vậy, học sinh đã đạt được mục đích của việc tự học. Học sinh có thể tự lên kế hoạch tìm kiếm được những thông tin cần thiết để bổ sung kịp thời những thiếu sót hoặc sai sót khi tự kiểm tra kiến thức, qua đó tự mình điều chỉnh được kịp thời những khiếm khuyết trong nhận thức. 1.3.4.2. Ưu điểm, hạn chế của việc tự kiểm tra – đánh giá * Ưu điểm: - Phát triển việc tự học trong HS. - Tạo được môi trường học tập thân thiện giữa HS với nhau, điều kiện tốt cho việc hỗ trợ nhau cùng tiến trong học tập. - Việc kiểm tra một vấn đề có thể được lặp đi lặp lại nhiều lần. * Hạn chế: - Tính khách quan không cao do người tự kiểm tra có thể tự thỏa mãn với câu trả lời hoặc kết quả mình tìm được hoặc trình độ của người cùng học có hạn. - Nội dung kiểm tra có độ khó thấp nếu không có sự hỗ trợ, hướng dẫn của HS giỏi hay của GV. * Điều kiện đạt kết quả cao: - Nghiêm khắc với chính mình. - Tự kiểm tra một vấn đề nhiều lần. Một vấn đề cần được xem xét nhiều mặt qua nhiều câu hỏi tương ứng. - Có đủ tài liệu tham khảo. 1.3.5. Thực trạng của việc tự kiểm tra - đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học của học sinh a) Mục đích điều tra: Để nắm rõ được thực trạng của việc tự kiểm tra - đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học của học sinh ở trường THPT hiện nay. b) Đối tượng và phương pháp điều tra: chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra cho 249 học sinh ở 4 trường THPT tại Tp.HCM. Bảng 1.1. Số lượng phiếu tham khảo ý kiến STT Chương Số phiếu Phát ra Thu vào 1 Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền 45 45 2 Trường THPT Hồng Đức 124 118 3 Trường THPT Võ Trường Toản 40 40 4 Trường THPT Tân Thông Hội 40 38 Tổng số 249 241 c) Nội dung và kết quả điều tra: Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về vấn đề tự kiểm tra - đánh giá kiến thức, kĩ năng hoá học được thống kê trong các bảng sau. Bảng 1.2. Ý kiến HS về việc sử dụng các loại tài liệu tham khảo STT Loại tài liệu Số lượng % 1 Không sử dụng thêm sách tham khảo, 52 21,58 chỉ làm bài tập giáo viên cho 2 Sách bài tập hoá học 86 35,68 3 Sách bài tập TNKQ 123 51,04 4 Sách hướng dẫn giải 175 72,61 5 Sách về tự kiểm tra đánh giá 27 11,20 Bảng 1.3. Tự đánh giá của HS về mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng hoá học STT Nội dung Mức độ thành thạo Thành thạo Chưa thành thạo Chưa xác định được SL % SL % SL % 1 Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra 47 19,50 185 76,76 9 3,73 2 Xác định dạng câu hỏi, bài tập 89 36,93 135 56,02 17 7,05 3 Trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn 103 42,74 127 52,70 11 4,56 4 Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài 113 46,89 126 52,28 2 0,83 5 Kiểm tra lời giải 194 80,50 44 18,26 3 1,24 6 Quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. 159 65,98 80 33,19 2 0,83 7 Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. 149 61,83 88 36,51 4 1,66 8 Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương. 111 46,06 119 49,38 11 4,56 Bảng 1.4. Ý kiến của HS về mức độ được GV chỉ ra chỗ sai và sửa lỗi trong các bài kiểm tra STT Mức độ Số lượng % 1 Thường xuyên 37 15,35 2 Thỉnh thoảng 166 68,88 3 Không có 38 15,77 Bảng 1.5. Ý kiến của HS về mức độ tham gia vào việc nhận xét, đánh giá bài làm của bạn STT Mức độ Số lượng % 1 Thường xuyên 6 2,49 2 Thỉnh thoảng 45 18,67 3 Không có 190 78,84 Qua thống kê phân tích các phiếu điều tra lấy ý kiến trên chúng tôi có một số nhận xét sau: - Ngoài bài tập GV giao, đa số HS có sử dụng thêm tài liệu tham khảo nhưng sách về tự kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng (chiếm 11,2%) ít được HS sử dụng hơn các loại sách tham khảo khác. - Đa số HS chưa thành thạo các kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra, kỹ năng làm bài tập hóa học. - Các bài kiểm tra ít được GV chỉ ra và sửa lỗi. - HS rất ít tham gia vào việc nhận xét, đánh giá bài làm của bạn mình. Từ thực trạng đó, chúng ta cần phải có biện pháp để nâng cao quá trình đánh giá kiến thức, kỹ năng cho học sinh, để từ đó không chỉ giáo viên điều chỉnh quá trình dạy của mình mà còn giúp học sinh xây dựng thói quen tìm hiểu một vấn đề một cách sâu sắc, có hệ thống, có mục đích và tự đánh giá được kiến thức của mình. Học sinh cần có khả năng tự đặt câu hỏi trước những vấn đề được học, rồi tự trả lời, để từ đó học sinh hiểu được mình đã nắm được kiến thức đến đâu. Thực tiễn ấy làm xuất hiện một nhu cầu là rất cần một bộ đề trắc nghiệm để giúp các em học sinh tự kiểm tra kiến thức, kỹ năng của bản thân và đánh giá lẫn nhau; đồng thời, gợi cho các em một nếp tự đặt câu hỏi cho mình để rồi tự trả lời những câu hỏi ấy. Đây cũng là một trong những định hướng quan trọng của việc đổi mới đánh giá đang được sử dụng trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 1.4. Cơ sở lý luận về việc xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận [2], [39] 1.4.1. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) 1.4.1.1. Khái niệm TNKQ là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống những câu hỏi trắc nghiệm mà hệ thống cho điểm hoàn toàn khách quan, không phụ thuộc vào người chấm. Bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan được chấm điểm bằng cách đếm số câu người làm trắc nghiệm đã chọn được những câu trả lời đúng. 1.4.1.2. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp kiểm tra TNKQ a) Ưu điểm - Có thể kiểm tra được nhiều kiến thức đối với nhiều học sinh trong một thời gian ngắn; đề thi bao quá được phần lớn nội dung học tập buộc học sinh phải nắm được tất cả các nội dung kiến thức đã học, tránh được tình trạng học tủ, học lệch và học sinh không thể chuẩn bị tài liệu để quay cóp. - Giúp giáo viên tiết kiệm thời gian và công sức chấm bài. Việc tính điểm rõ ràng, cụ thể nên thể hiện tính khách quan, minh bạch. - Khuyến khích khả năng phân tích, gây hứng thú và tích cực học tập của học sinh. b) Hạn chế - TNKQ chỉ cho biết kết quả suy nghĩ của học sinh mà không cho biết quá trình suy nghĩ, không cho phép kiểm tra năng lực diễn đạt (viết hoặc dùng lời), tư duy sáng tạo và khả năng lập luận của học sinh. Vì vậy với cấp học càng cao thì khả năng áp dụng hình thức này cũng bị hạn chế. - Học sinh có thể chọn đúng ngẫu nhiên. - Việc soạn thảo các câu hỏi TNKQ tốn thời gian, công sức. - TNKQ không thể kiểm tra được kỹ năng thực hành thí nghiệm mà chỉ kiểm tra được kiến thức về kỹ năng thực hành thí nghiệm. 1.4.1.3. Phân loại các dạng TNKQ Hiện nay, đa số các nhà giáo dục thống nhất chia các câu hỏi TNKQ thành 5 dạng chính sau: - Dạng nhiều lựa chọn. - Dạng câu đúng – sai. - Dạng ghép đôi. - Dạng câu điền khuyết hay trả lời ngắn. - Câu hỏi bằng hình vẽ. Trong tình hình thực tế hiện nay, việc kiểm tra và thi chủ yếu sử dụng hình thức TNKQ dạng nhiều lựa chọn, vì vậy trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ đi sâu phân tích dạng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn. 1.4.1.4. Câu hỏi TNKQ có nhiều lựa chọn * Khái niệm: Đây là loại câu hỏi thông dụng nhất, được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Nó cho phép kiểm tra những trình độ cao hơn về nhận thức, thuận lợi hơn so với các loại câu hỏi trắc nghiệm khác. Câu trắc nhiệm nhiều lựa chọn gồm 2 phần: phần đầu là phần dẫn (có thể là một câu hỏi hay một câu dẫn), phần sau là từ 3 đến 5 (thường là 4 hoặc 5) phương án trả lời với kí hiệu là các chữ cái A, B, C, D, E. Trong các phương án đó chỉ có duy nhất một phương án là đúng nhất – gọi là đáp án. Các phương án khác gọi là phương án nhiễu. * Ưu điểm: - Khi làm bài, học sinh chỉ cần đánh dấu vào câu trả lời được chọn vì vậy có thể kiểm tra nhanh nhiều vấn đề trong một thời gian ngắn, việc chấm bài cũng nhanh. - Độ tin cậy cao hơn khả năng đoán mò hay may rủi it hơn so với các loại câu hỏi TNKQ khác khi số phương án lựa chọn tăng lên, buộc học sinh phải xét đoán, phân biệt kỹ trước khi trả lời câu hỏi. - Có tính giá trị tốt vì có thể đo được các khả năng nhớ, áp dụng nguyên lý, định luật, tổng quát hóa của học sinh hiệu quả. - Việc chấm bài khách quan, điểm số của bài TNKQ không phụ thuộc vào chủ quan của người chấm, chữ viết và khả năng diễn đạt của học sinh. - GV có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra, đánh giá những mục tiêu dạy học khác nhau như: + Xác định mối tương quan nhân quả. + Nhận biết các điều sai lầm. + Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau. + Định nghĩa các khái niệm. + Tìm nguyên nhân của một số sự kiện. + Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa 2 hay nhiều vật. + Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện. + Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật. + Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm. * Hạn chế: - Đối với người soạn: loại câu này khó soạn, tốn thời gian soạn câu hỏi và phải tìm được câu trả lời đúng nhất, còn các câu nhiễu thì cũng phải hợp lý. Đặc biệt, phải soạn câu hỏi sao cho có thể đo được các mức nâng cao hơn mức độ biết,._. nhớ và hiểu. Yêu cầu người soạn phải có độ tính toán chính xác cao để đưa ra các đáp án nhiễu phải tương đối sát với đáp án đúng, tránh hiện tượng học sinh không cần tính toán hoặc không cần tư duy nhiều vẫn có thể lựa chọn được đáp án đúng. - Đối với học sinh: với những học sinh thông minh, có óc sáng tạo, tư duy tốt có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn đáp án. - Câu hỏi nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu TNTL. - Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi. * Những lưu ý khi soạn câu hỏi nhiều lựa chọn Câu hỏi nhiều lựa chọn có thể dùng để thẩm định trí năng ở mức biết, vận dụng, phân tích, tổng hợp hay ngay cả khả năng phán đoán cao hơn. Vì vậy, khi soạn loại câu hỏi này cần lưu ý lựa chọn những ý tưởng quan trọng và viết ra những ý tưởng ấy một cách rõ ràng để làm căn bản cho việc soạn thảo các câu hỏi trắc nghiệm. * Cách thiết kế câu có nhiều lựa chọn: Cấu tạo của câu gồm: - Phần dẫn: viết chưa đầy đủ. Yêu cầu của phần dẫn: + Nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn diễn đạt rõ ràng, chính xác. Không nên dùng từ phủ định, nếu không tránh được thì phải được nhấn mạnh để học sinh không bị nhầm. + Câu dẫn cũng phải là câu hỏi trọn vẹn để học sinh hiểu rõ mình đang được hỏi vấn đề gì. Câu chọn cũng phải rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp về mặt ngữ pháp với câu dẫn. + Mỗi câu kiểm tra chỉ nên soạn một nội dung kiến thức nào đó. - Phần chọn: + Gồm 4 - 5 phương án. Trong đó chỉ có một phương án đáp ứng yêu cầu đề ra, thường là phương án đúng (có thể chọn câu sai). Số phương án trả lời ít hơn thì khả năng đoán mò, may rủi sẽ tăng lên. Độ tin cậy của câu hỏi thấp. Nhưng nếu có quá nhiều phương án để chọn thì giáo viên khó soạn và học sinh mất nhiều thời gian để đọc. + Các phương án đúng phải được đặt ở các vị trí khác nhau, sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên, số lần xuất hiện ở mỗi vị trí A, B, C, D… phải gần như nhau. + Không được đưa vào 2 câu chọn cùng ý nghĩa. + Phương án đúng phải chính xác, rõ ràng và đầy đủ nhất. + Các đáp án nhiễu phải có độ dài tương đương với đáp án đúng. Phương án nhiễu phải có vẻ hợp lý, phải có tác dụng gây nhiễu với các học sinh có năng lực tốt và tác động thu hút các học sinh kém hơn, gồm các đáp án:  Phải được xây dựng dựa trên những sai lầm từ cách phân tích của học sinh để đưa ra cách giải sai hoặc lựa chọn sai.  Có thể dựa trên những suy luận logic, đúng nhưng tính toán sai hoặc dựa trên những suy luận đúng nhưng có một yếu tố sai.  Có thể là sai trật tự con số. + Đáp án nhiễu lý thuyết thường gồm các dạng:  Câu trả lời đúng nhưng thiếu.  Câu trả lời đúng nhưng không bao quát hết các trường hợp.  Câu trả lời sai hẳn hoặc không liên quan gì đến lời dẫn. - Phần yêu cầu: nêu ngắn gọn yêu cầu đặt ra. Chỉ chọn một phương án phù hợp để có câu đúng (hoặc câu sai) trong số các phương án đưa ra bằng cách đánh dấu, khoanh tròn hoặc tô tròn vào một chữ đứng trước phương án trả lời. Mỗi khi soạn xong câu trắc nghiệm loại này, cần phải đọc lại toàn bộ câu trắc nghiệm (cả phần dẫn và phần lựa chọn) để xem các phần ấy có kế tiếp nhau theo đúng cấu trúc văn phạm hay không. * Một số điểm nên tránh khi soạn câu TNKQ có nhiều lựa chọn: - Trong các phương án chọn có 2 – 3 câu trả lời đúng (mặc dù chưa đù). - Trong các phương án chọn không có phương án đúng. - Nội dung trong các câu chọn có chỗ chưa phù hợp với câu dẫn. - Cần có ít nhất 4 phương án để chọn, không nên chỉ có 2 – 3 phương án. - Nếu chọn câu sai, phải có in đậm hoặc gạch chân chữ sai. - Nội dung của các câu nhiễu phải chú ý đến những sai lầm của học sinh khi chưa học kỹ bài, chưa hiểu khái niệm… hoặc do thiếu cẩn thận trong tính toán. Không nên để câu nhiễu có nội dung sai quá lộ liễu để học sinh nhận thấy ngay. - Nếu là câu nhiều lựa chọn có nội dung định lượng, cần chú ý số liệu để nhẩm, tính nhanh được kết quả, bài toán có cách giải nhanh gọn để đảm bảo tính chất TNKQ. Tránh trường hợp chuyển nội dung bài toán tự luận hoàn toàn thành câu trắc nghiệm không đảm bảo tính chất giải nhanh của câu hỏi lựa chọn. 1.4.2. Câu hỏi trắc nghiệm tự luận (TNTL) 1.4.2.1. Khái niệm - TNTL là phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng việc sử dụng công cụ đo lường lá các câu hỏi, bài tập. Khi làm bài, học sinh phải tự trả lời bằng các hình thức lập luận (suy luận, biện luận, lý giải, chứng minh) theo ngôn ngữ của chính mình dưới dạng bài viết trong một khoảng thời gian đã định trước. - TNTL không những có thể kiểm tra được kết quả mà còn có thể kiểm tra được quá trình tư duy của học sinh để đi đến kết quả đó. Trong TNTL, học sinh có thể phát triển được tư duy theo hướng sáng tạo; giáo viên rút ngắn thời gian ra đề; câu hỏi khai thác được chiều sâu của kiến thức. Tuy nhiên, TNTL không tránh khỏi được sự chủ quan của người chấm, thang điểm khó có thể chung cho nhiều cách giải vì còn phụ thuộc rất nhiều vào người chấm. Thời gian chấm bài lâu, chưa kiểm tra được nhiều câu hỏi trong cùng một thời gian. Đây là cách kiểm tra truyền thống trong quá trình dạy học. 1.4.2.2. Phân loại Câu hỏi TNTL gồm các dạng: a) Câu hỏi tự luận có sự trả lời mở rộng: Loại câu này có phạm vi tương đối rộng và khái quát. Học sinh được tự do diễn đạt tư tưởng và kiến thức trong câu trả lời nên có thể phát huy óc sáng tạo và suy luận. Loại câu trả lời này được gọi là tiểu luận. b) Câu tự luận với sự trả lời có giới hạn: Loại này thường có nhiều câu hỏi với nội dung tương đối hẹp. Mỗi câu trả lời là một đoạn ngắn nên việc chấm điểm dễ hơn. Có 3 loại câu trả lời có giới hạn: + Điền thêm và trả lời đơn giản: đó là một nhận định viết dưới dạng một mệnh đề không đầy đủ hay một câu hỏi được đặt ra mà học sinh phải trả lời bằng một câu hay một từ (trong TNKQ được gọi là câu điền khuyết). + Trả lời đoạn ngắn trong đó học sinh có thể trả lời bằng 2 hoặc 3 câu trong giới hạn của giáo viên. + Giải bài toán có liên quan tới trị số có tính toán số học để ra một kết quả đúng theo yêu cầu của đề bài. 1.4.2.3. Viết câu hỏi TNTL a) Yêu cầu của dạng TNTL Để phát huy ưu điểm của loại trắc nghiệm này và hạn chế độ thiên lệch của việc chấm bài tự luận cần đảm bảo được: - Đề thi phù hợp với mục tiêu học tập và nội dung giảng dạy. - Yêu cầu cần rõ ràng và xác định. Học sinh cần được hiểu rõ họ phải trả lời cái gì. - Cần sử dụng những từ, các câu khuyến khích tư duy sáng tạo, tư duy trừu tượng, bộc lộ khả năng phê phán và ý tưởng cá nhân. - Nêu những tài liệu chính cần tham khảo; cho giới hạn độ dài bài làm và đảm bảo đủ thời gian để học sinh hoàn thành bài làm. - Nên quy định tỉ lệ điểm cho mỗi phần và khi chấm bài nên chấm theo từng phần. b) Ưu điểm và hạn chế của phương pháp TNTL TNTL có thể khai thác được tối đa khả năng tư duy của học sinh, phát huy được khả năng tư duy sáng tạo và trí thông minh của học sinh, TNTL không những có thể đánh giá được kết quả của tư duy mà còn có thể kiểm soát được quá trình tư duy của học sinh để đi đến kết quả đó, từ đó dễ sửa chữa, uốn nắn cho học sinh, việc ra đề TNTL cũng dễ và tiết kiệm được thời gian, câu hỏi khai thác được chiều sâu của kiến thức. Tuy nhiên, TNTL cũng có nhiều hạn chế. Đó là chỉ kiểm tra được lượng kiến thức không nhiều trong một thời gian, việc chấm bài của giáo viên tốn khá nhiều thời gian, việc chấm bài cũng không tránh khỏi ý chủ quan của người chấm,… 1.4.3. So sánh 2 loại câu hỏi TNKQ và TNTL Phương pháp TNKQ và TNTL đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định, thể hiện qua bảng so sánh sau: Bảng 1.6. So sánh phương pháp TNKQ - TNTL Đặc điểm TNTL TNKQ Việc chuẩn bị câu hỏi Ít tốn công ra đề Tốn nhiều thời gian soạn thảo đề (yêu cầu có chuyên môn cao) Phạm vi kiến thức Ít câu hỏi, phạm vi kiến thức sâu Trong một thời gian nhất định trả lời nhanh nhiều câu hỏi, phạm vi kiến thức rộng. Hiệu quả đối với học tập - Học sinh dễ học tủ, học lệch. - Đánh giá được khả năng diễn đạt, đặc biệt là diễn đạt tư duy hình tượng, khuyến khích sự suy nghĩ độc lập, sự sáng tạo của cá nhân. - Ít mang rủi ro trúng tủ, học lệch. - Khuyến khích khả năng phân tích và hiểu đúng ý người khác, khả năng bật nhanh. Đánh giá - Chủ quan trong việc chấm điểm, độ tin cậy không cao. - Học sinh tự chủ khi trả lời. - Khách quan, đơn giản và ổn định, độ tin cậy cao. - Học sinh chỉ được lựa chọn câu hỏi đúng trong số các phương án đã nêu. - Áp dụng được công nghệ mới trong chấm thi. Những yếu tố làm sai lệch điểm Khả năng viết, các cách thể hiện Khả năng đọc hiểu, phán đoán. Khả năng phản hồi Ít thông tin Nhiều thông tin Qua bảng so sánh trên, ta thấy sự khác nhau rõ rệt giữa 2 phương pháp là tính khách quan công bằng và chính xác, đặc biệt là tính khách quan. TNKQ và TNTL đều là các phương tiện khảo sát khả năng, kết quả học tập của học sinh; mỗi hình thức có sức hấp dẫn riêng, để khích lệ người học nâng cao sự hiểu biết, ứng dụng kiến thức giải quyết một vấn đề nào đó của chuyên môn. Vì vậy, phối hợp cả hai hình thức TNKQ và TNTL với tỉ trọng hợp lý sẽ đem lại hiệu quả tốt trong đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. 1.5. Kỹ thuật thiết kế bộ đề kiểm tra môn hóa học 1.5.1. Yêu cầu chung về bộ đề kiểm tra [4] a) Bộ đề kiểm tra cần bảo đảm nội dung khoa học chính xác thực hiện được mục tiêu đánh giá theo chuẩn kiến thức và kỹ năng. - Hệ thống câu hỏi và bài tập đảm bảo đánh giá những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà học sinh cần đạt được trong quá trình học tập đã ghi trong chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình. - Hệ thống câu hỏi, bài tập đảm bảo tính chính xác, khoa học. - Đảm bảo tính phân hóa, phân biệt được trình độ của học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu. - Đáp án và hướng dẫn chấm rõ ràng, chính xác. - Cần xây dựng được bộ công cụ đánh giá thống nhất, đa dạng, có độ tin cậy cao, có thể loại bỏ đến mức có thể được yếu tố chủ quan của người đánh giá. b) Bộ đề kiểm tra cần mang tính khả thi - Về nội dung đánh giá: nội dung đánh giá phải nằm trong những nội dung đã được quy định trong chương trình, không quá khó, không lắt léo, có tính thực tiễn. - Về hình thức đánh giá: các hình thức đánh giá là có thể áp dụng được đối với tất cả các vùng miền khác nhau. - Đa dạng hoá nội dung, hình thức câu hỏi và bài tập nhằm đánh giá được những mục tiêu đã đặt ra cho môn hóa học. - Bộ đề kiểm tra được xây dựng trên cơ sở khoa học, có khả năng áp dụng có hiệu quả đối với tất cả học sinh để nhằm xác nhận một trình độ hoặc nhằm điều chỉnh một vấn đề nào đó về nội dung, phương pháp. - Khả thi về xử lý kết quả đánh giá: việc xử lý kết quả đánh giá có thể bằng tay hoặc bằng máy tính nhưng có khả năng áp dụng được, không quá khó hoặc quá phức tạp. Tuy nhiên, cần xem xét tính khả thi theo hướng phát triển, nếu không dễ bị lạc hậu so với thế giới. 1.5.2. Quy trình thiết kế bộ đề kiểm tra hóa học a) Xác định mục tiêu kiểm tra Cần xác định đánh giá quá trình hay đánh giá tổng kết. b) Xác định các tiêu chí nội dung cần kiểm tra Để xây dựng được đề kiểm tra tốt, cần liệt kê chi tiết các mục tiêu giảng dạy cơ bản, trọng tâm thể hiện ở các hành vi hay năng lực cần phát triển ở học sinh như là kết quả của việc dạy học (kiến thức, kỹ năng, thái độ) đồng thời với các nội dung kiến thức cụ thể kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt. c) Thiết lập ma trận 2 chiều * Nội dung bảng ma trận - Một chiều thường là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá. - Một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh (biết, hiểu, vận dụng). (Hiện nay, tồn tại 2 loại bảng ma trận: matrix và rubric) Trong đó, xây dựng trọng số điểm cho từng nội dung kiến thức và từng mức độ nhận thức cần kiểm tra. * Xác định số lượng, hình thức các câu hỏi trong mỗi ô của bảng ma trận (bao nhiêu câu trắc nghiệm khách quan, tự luận, thời gian thực hiện…). * Hình thành ma trận * Thiết kế câu hỏi theo ma trận Căn cứ vào ma trận và mục tiêu đã xác định ở trên, thiết kế nội dung, hình thức, lĩnh vực kiến thức và cấp độ cần kiểm tra theo các câu hỏi. * Xây dựng đáp án và biểu điểm Thang đánh giá gồm 11 bậc: 0, 1, 2, …, 10 điểm (có thể có điểm thập phân được làm tròn tới một chữ số sau dấu phẩy) theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo (QĐ40/2006/BGDDT ngày 05/10/2006). Kết luận chương 1 Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, chúng tôi nhận thấy: - Khi tiến hành kiểm tra – đánh giá phải nhận thức rõ vai trò, chức năng của nó trong quá trình dạy học. Kiểm tra – đánh giá phải vận động theo xu hướng mới đảm bảo chuẩn yêu cầu kiến thức kỹ năng mà Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành. - Kết hợp một cách linh hoạt giữa kiểm tra – đánh giá bằng hình thức TNKQ và hình thức TNTL một cách hợp lý. Việc kiểm tra gần đây đã có nhiều đổi mới, nhưng đổi mới sao cho có hiệu quả và cách đánh giá sao cho có hiệu quả nhất là một vấn đề cần quan tâm. Vì vậy, tiếp tục nghiên cứu xây dựng và tuyển chọn các câu hỏi có chất lượng và ứng dụng vào kiểm tra – đánh giá là rất cần thiết. Chương 2: XÂY DỰNG BỘ ĐỀ KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG PHẦN HÓA VÔ CƠ THPT 2.1. Cấu trúc chương trình hóa học vô cơ Chương trình môn Hóa học lớp 10 phần vô cơ gồm có: - Nhóm halogen - Oxi – lưu huỳnh Chương trình môn Hóa học lớp 11 phần vô cơ gồm có: - Nhóm nitơ (Nhóm VA) - Nhóm cacbon (Nhóm IVA) Chương trình môn Hóa học lớp 12 phần vô cơ gồm có: - Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm - Crom – sắt – đồng 2.2. Thiết kế đề kiểm tra 2.2.1. Chương Nhóm halogen 2.2.1.1. Các tiêu chí nội dung cần kiểm tra [2] * Về kiến thức Biết: - Cấu tạo nguyên tử của các halogen, số oxi hóa của các halogen trong các hợp chất. - Tính chất vật lý, tính chất hóa học của các halogen và một số hợp chất quan trọng của chúng. - Phương pháp điều chế halogen và một số hợp chất quan trọng của halogen. Hiểu: - Vì sao halogen có tính oxi hóa mạnh. - Nguyên nhân làm cho halogen có sự giống nhau về tính chất hóa học cũng như sự biến đổi có quy luật, tính chất của đơn chất và hợp chất của chúng. - Nguyên tắc chung của phương pháp điều chế halogen. * Về kỹ năng - Giải thích hiện tượng khi làm thí nghiệm về halogen (tính tan của hidroclorua, tính tẩy màu của clo ẩm, nhận biết ion clorua…). - Vận dụng những kiến thức đã học về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, độ âm điện, số oxi hóa và phản ứng oxi hóa khử để giải thích một số tính chất của đơn chất và hợp chất halogen. - Giải các bài tập định lượng. 2.2.1.2. Thiết lập ma trận hai chiều * Nội dung bảng ma trận - Một chiều là nội dung chính cần đánh giá. - Một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh (biết, hiểu, vận dụng). * Xác định số lượng, hình thức các câu hỏi trong mỗi ô của bảng ma trận - Thời gian thực hiện: 45 phút. - Phần trắc nghiệm: 6 câu. - Phần tự luận: từ 3 đến 4 câu. * Hình thành ma trận Mỗi ô thể hiện số điểm cho từng nội dung kiến thức và từng mức độ nhận thức cần kiểm tra. (Thực hiện tương tự với các chương Oxi – Lưu huỳnh, Nitơ – Photpho, Cacbon – Silic) Bảng 2.1. Ma trận hai chiều chương Nhóm halogen Biết Hiểu Vận dụng Tổng TNKQ TNTL TNKQ TNTL TNKQ TNTL Tính chất của đơn chất halogen 0,5 0,5 0,5 1 2,5 Tính chất các hợp chất của halogen 0,5 0,5 0,5 1 0,5 2,5 5,5 Phương pháp điều chế - Nhận biết - Ứng dụng 0,5 1,5 2 Cộng 1 1,5 1 2 0,5 4 10 2.2.1.3. Xây dựng các đề kiểm tra ĐỀ SỐ 1 A. TRẮC NGHIỆM (3 điểm) 1. Phản ứng hóa học chứng tỏ HCl có tính khử là A. HCl + NH3 → NH4Cl. B. CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O. C. 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2. D. MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O. 2. Axit không được đựng trong các bình thủy tinh là A. HF. B. HCl. C. HBr. D. HI. 3. Khi cho dây sắt nóng đỏ vào bình đựng khí clo dư ta thu được sản phẩm là A. FeCl2. B. FeCl3. C. hỗn hợp FeCl2 và FeCl3. D. tùy điều kiện khác nhau có thể là A, B hoặc C. 4. Cho 0,08 lít dung dịch AgNO3 1M vào dung dịch có chứa 3,65g HCl. Khối lượng kết tủa thu được là A. 14,35g. B. 15,43g. C. 11,48g. D. 14,18g. 5. Cho các chất: Br2, F2, Cl2, I2. Thứ tự tăng dần tính oxi hóa là A. Br2 < Cl2 < F2 < I2. B. Br2 < F2 < Cl2 < I2. C. I2 < Br2 < Cl2 < F2. D. F2 < Cl2 < Br2 < I2. 6. Cho phương trình hóa học: KMnO4 + HCl → KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O. Hệ số cân bằng của phương trình lần lượt là A. 2, 5, 2, 2, 5, 3. B. 2, 16, 2, 2, 5, 8. C. 2, 8, 2, 2, 5, 8. D. 2, 5, 2, 2, 5, 5. B. TỰ LUẬN (7 điểm) 1. Hãy nêu và giải thích hiện tượng xảy ra khi nhúng một cánh hoa hồng vào nước Javel. 2. Viết các phương trình hóa học hoàn thành chuỗi chuyển hóa sau (ghi rõ điều kiện phản ứng): KMnO4 → HCl → FeCl2 → AgCl Cl2 NaCl → FeCl3 → Fe(OH)3 → FeCl3 3. Bằng phương pháp hóa học phân biệt các dung dịch: HCl, KCl, HNO3, KI, KNO3. 4. Hòa tan hoàn toàn 2,18g hỗn hợp kim loại gồm nhôm và sắt bằng 200 ml dung dịch axit clohidric vừa đủ thì thu được 2,24 lít khí (đktc). a) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp. b) Tính nồng độ mol của dung dịch axit đã dùng và dung dịch muối thu được (xem thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể). Cho Fe = 56, Al = 27, Ag = 108, H = 1, Cl = 35,5 --- HẾT --- ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ) 1. D 3. B 5. C 2. A 4. C 6. B B. TỰ LUẬN Câu Ý Nội dung Điểm 1 (1đ) Hiện tượng: cánh hoa hồng nhạt màu dần. Giải thích: PTHH tạo thành nước Javel: Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O Nước Javel Na +1 Cl O có tính oxi hóa mạnh  có tính tẩy màu. 0,25 0,25 0,5 2 (2đ) (0,25đ/pt x 8pt) 2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O 2NaCl dpnc 2Na + Cl2 Cl2 + H2 ot C2HCl 2HCl + Fe → FeCl2 + H2↑ FeCl2 + 2AgNO3 → 2AgCl↓ + Fe(NO3)2 2Fe + 3Cl2 ot C2FeCl3 FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3↓ + 3NaCl Fe(OH)3 + 3HCl → FeCl3 + 3H2O 2 3 (1,5đ) HCl, KCl, HNO3, KI, KNO3 - Lấy 5 mẫu thử. - Cho quỳ tím vào 5 mẫu thử. + Làm quỳ tím hóa đỏ: HCl, HNO3 (1) + Không đổi màu quỳ tím: KCl, KI, KNO3 (2) - Cho dung dịch AgNO3 vào nhóm (1) + Mẫu thử có kết tủa trắng: HCl HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3 + Còn lại: HNO3 - Cho dung dịch AgNO3 vào nhóm (2) 0,25 0,25 + Mẫu thử có kết tủa trắng: KCl KCl + AgNO3 → AgCl↓trắng + KNO3 + Mẫu thử có kết tủa vàng: KI KI + AgNO3 → AgI↓vàng + KNO3 + Còn lại: KNO3 0,25 0,25 0,25 0,25 4 (2,5đ) a (1,5đ) 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2 x 3x x 3x/2 (mol) Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 y 2y y y (mol) 27x + 56y = 2,18  x = 0,06 3x/2 + y = 0,1 y = 0,01 mAl = 27.0,06 = 1,62 (g)  %mAl = 74,3% %mFe = 25,7% 0,25 0,25 0,5 0,5 b (1đ) nHCl = 3x + 2y = 0,2 (mol) CM(HCl) = 0,2/0,2 = 1 (M) CM(AlCl3) = 0,06/0,2 = 0,3 (M) CM(FeCl2) = 0,01/0,2 = 0,05 (M) 0,25 0,25 0,25 0,25 ĐỀ SỐ 2 A. TRẮC NGHIỆM (3 điểm) 1. Cho các axit: HI, HCl, HF, HBr. Thứ tự tăng dần tính axit là A. HBr < HI < HCl < HF. C. HF < HCl < HBr < HI. B. HI < HCl < HF < HBr. D. HI < HBr < HCl < HF. 2. Chỉ dùng một thuốc thử nào sau đây có thể phân biệt được các khí: O2, HCl, Cl2? A. Giấy quỳ tím khô. C. Tàn đóm. B. Giấy quỳ tím ẩm. D. Cả A, B, C đều đúng. 3. Cho 8,1g một kim loại tác dụng hết với khí clo thu được 40,05g muối. Kim loại đó là A. Fe. B. Cu. C. Na. D. Al. 4. Trong phản ứng Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O, vai trò của Cl2 là A. chất khử. B. chất oxi hóa. C. vừa là chất khử vừa là chất oxi hóa. D. môi trường. 5. Trong các dãy chất dưới đây, dãy gồm các chất đều tác dụng được với dd HCl là A. AgNO3(dd), MgCO3, BaSO4. C. Fe2O3, KMnO4, Cu. B. Fe, CuO, Ba(OH)2. D. CaCO3, H2SO4, Mg(OH)2. 6. Cho Cl (Z = 17), cấu hình electron của ion -Cl là A. 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6. C. 1s2 2s2 2p6 3s2 3p4. B. 1s2 2s2 2p6 3s2 3p5. D. 1s2 2s2 2p6 3s2. B. TỰ LUẬN (7 điểm) 1. Viết các phương trình hóa học chứng minh axit clohidric có thể tham gia các phản ứng với vai trò: - Chất khử. - Chất oxi hóa. - Chất trao đổi (trong phản ứng trao đổi). 2. Xác định các chất (A), (B), (C)… và hoàn thành các phương trình hóa học sau: Cl2 + (A) → (B) (B) + Fe → (C) + H2↑ (C) + Cl2 → (D) (D) + (E) → (F)↓ + NaCl (F) ot (G) + (H) 3. Chỉ dùng một thuốc thử nhận biết các chất đựng trong các lọ mất nhãn sau: HI, AgNO3, HNO3, HCl. 4. Cho 29,4g hỗn hợp Al, Cu, Mg vào 600g dung dịch HCl 7,3% (có dư) thu được 11,2 lít khí (A), dung dịch (B) và chất rắn (C) nặng 19,2g. a) Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu. b) Tính nồng độ phần trăm các chất trong dung dịch (B). Cho Al = 27, Cu = 64, Mg = 24, Ag = 108, N = 14, O = 16, H = 1, Cl = 35,5 --- HẾT --- ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ) 1. C 3. D 5. B 2. B 4. C 6. A B. TỰ LUẬN Câu Ý Nội dung Điểm 1 (0,75đ) MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O Mg + 2HCl → MgCl2 + H2 HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3 0,25 0,25 0,25 2 (1,25đ) (A): H2, (E): NaOH (B): HCl (F): Fe(OH)3 (C): FeCl2 (G): Fe2O3 (D): FeCl3 (H): H2O 0,25đ/pt x 5pt 1,25 3 (1,5đ) - Lấy 4 mẫu thử. - Cho dung dịch HCl vào 4 mẫu thử. + MT có kết tủa trắng: AgNO3 HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3 - Cho dung dịch AgNO3 vào 3 mẫu thử còn lại. + MT có kết tủa vàng: HI HI + AgNO3 → AgI↓ + HNO3 + MT có kết tủa trắng: HCl HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3 + Còn lại: HNO3 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 4 (3,5đ) a (1,75đ) 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2↑ x 3x x 3x/2 (mol) Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑ y 2y y y (mol) Cu + HCl → mCu = 19,2g  mAl,Mg = 29,4 – 19,2 = 10,2(g) 27 24 10, 2 0,2 3 0, 20,5 2 x y x yx y         0,25 0,25 0,25 0,25 %mCu = 65,3% mAl = 0,2 . 27 = 5,4 (g)  %mAl = 18,4% %mMg = 16,3% 0,25 0,25 0,25 b (1,75đ) mHCl = 600 . 7,3 : 100 = 43,8 (g)  nHCl = 1,2 mol nHCl dư = 1,2 – (0,6 + 0,4) = 0,2 (mol) Dd (B): AlCl3: 0,2 mol  mAlCl3 = 26,7g MgCl2: 0,2 mol  mMgCl2 = 19g HCl dư: 0,2 mol  mHCl = 7,3g mdd = mddHCl + mAl, Mg – mH2 = 600 + 10,2 – 0,5.2 = 609,2 (g) C%AlCl3 = 4,4% C%MgCl2 = 3,1% C%HCl = 1,2% 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,25 ĐẾ SỐ 3 A. TRẮC NGHIỆM 1. Số oxi hóa của clo trong clorua vôi (CaOCl2) là A. 0 và 0. B. -1 và -1. C. +1 và +1. D. -1 và +1. 2. Cho dung dịch chứa 4,68g muối NaX (X: halogen) vào dung dịch AgNO3 dư thu được 11,48g kết tủa. X là A. F. B. Cl. C. Br. D. I. 3. Phản ứng nào sau đây không thể xảy ra? A. HCl + NaOH → H2O + NaCl. B. Na2S + 2HCl → H2S + 2NaCl. C. FeSO4 + 2HCl → FeCl2 + H2SO4. D. FeSO4 + 2KOH → Fe(OH)2 + K2SO4. 4. P4hát biểu nào sau đây sai? A. Halogen là những phi kim điển hình. B. Những nguyên tố halogen thuộc nhóm VIIA. C. Các halogen có độ âm điện tương đối lớn. D. Tính oxi hóa giảm dần từ iot đến flo. 5. Người ta có thể điều chế được nước clo nhưng không điều chế được nước flo vì A. khí flo oxi hóa nước dễ dàng ở ngay nhiệt độ thường. B. khí flo không tác dụng với nước. C. khí clo tan trong nước còn khí flo không tan trong nước. D. khí clo có tính oxi hóa mạnh hơn flo. 6. Ion có tính khử mạnh nhất là A. I . B. Br . C. Cl . D. F . B. TỰ LUẬN 1. Viết các phương trình hóa học hoàn thành chuỗi chuyển hóa sau (ghi rõ điều kiện phản ứng): → clorua vôi Mangan dioxit → khí clo → NaClO → HClO → NaCl → NaOH 2. Bằng phương pháp hóa học, hãy phân biệt các lọ mất nhãn đựng riêng biệt các dung dịch sau: NaCl, Na2CO3, NaI, NaF. 3. Dẫn khí clo vào một dung dịch chứa muối kali iotua (không màu) ta thấy dung dịch từ từ bị hóa nâu; thêm một ít hồ tinh bột vào thì thấy dung dịch bị đổi sang màu xanh thẫm. Giải thích các hiện tượng trên và viết phương trình hóa học minh họa nếu có. 4. Cho 12,4g hỗn hợp Mg, Fe, Cu vào 250ml dung dịch HCl 2,4M thu được dung dịch X, khí Y và chất rắn Z. Để trung hòa axit dư trong dung dịch X cần dùng 125ml dung dịch Ba(OH)2 0,4M. Chất rắn Z tác dụng vừa đủ 1,12 lít clo (đktc). a) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu. b) Tính nồng độ mol/lit chất tan trong dung dịch X (xem thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể). Cho Na = 23; Mg = 24; Fe = 56; Cu = 64; Zn = 65; Ag = 108; Ba = 137; Cl = 35,5; O = 16; H = 1 ---- HẾT ---- ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ) 1. D 3. C 5. A 2. B 4. D 6. A (Giải câu 2) NaX + AgNO3 → NaNO3 + AgX↓ 23 + MX 108 + MX (g) 4,68 11,48 (g)  MX = 35,5 B. TỰ LUẬN Câu Ý Nội dung Điểm 1 (1,5đ) (0,25đ/pt x 6pt) MnO2 + 4HCl otMnCl2 + Cl2 + 2H2O Cl2 + Ca(OH)2 → CaOCl2 + H2O Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O NaClO + CO2 + H2O → NaHCO3 + HClO Cl2 + 2Na ot 2NaCl 2NaCl + 2H2O dp mn 2NaOH + Cl2 + H2 1,5đ 2 (1,5đ) - Lấy 3 mẫu thử. - Cho dung dịch HCl vào 3 MT. + MT sủi bọt khí: Na2CO3 Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O - Cho dung dịch AgNO3 vào 3 MT còn lại. + MT có kết tủa trắng: NaCl NaCl + AgNO3 → AgCl↓ + NaNO3 + MT có kết tủa vàng: NaI NaI + AgNO3 → AgI↓ + NaNO3 + Còn lại: NaF 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 3 (1đ) Cl2 + 2KI → 2KCl + I2 Dung dịch từ từ hóa nâu do tạo ra I2. I2 + hồ tinh bột → xanh thẫm. 0,25đ 0,25đ 0,5đ 4 (3đ) a (2,25đ) nHCl = 2,4 . 0,25 = 0,6 (mol) Mg + 2HCl → MgCl2 + H2 0,25đ x 2x x x (mol) Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 y 2y y y (mol) Cu + HCl → nBa(OH)2 = 0,125 . 0,4 = 0,05 (mol) 2HCl + Ba(OH)2 → BaCl2 + 2H2O 0,1 0,05 (mol) nCl2 = 1,12 : 22,4 = 0,05 (mol) Cu + Cl2 → CuCl2 0,05 0,05 (mol) 24 56 12, 4 64.0,05 9, 2 0,15 2 2 0,6 0,1 0,5 0,1 x y x x y y               %mMg = 24 . 0,15 . 100 : 12,4 = 29 (%) %mFe = 56 . 0,1 . 100 : 12,4 = 45,2 (%) %mCu = 25,8% 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,5đ b (0,75đ) CM(MgCl2) = 0,6M CM(FeCl2) = 0,4M CM(HCl) = 0,4M 0,25đ 0,25đ 0,25đ ĐỀ SỐ 4 A. TRẮC NGHIỆM 1. Hòa tan 2,81g hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml dung dịch HCl 0,2M (vừa đủ). Khối lượng muối thu được sau phản ứng là A. 5,56g. B. 6,36g. C. 8,31g. D. 6,55g. 2. Phản ứng nào dưới đây không thể xảy ra? A. Cl2 + 2NaI → 2NaCl + I2. B. Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2. C. Br2 + 2NaCl → 2NaBr + Cl2. D. Cl2 + 2HI → 2HCl + I2. 3. Cách nào sau đây dùng để thu khí clo? A. Cách 1. B. Cách 2. C. Cách 3. D. Cả 3 cách. 4. Khi nung nóng, iot rắn biến thành hơi không qua trạng thái lỏng. Hiện tượng này được gọi là A. sự chuyển trạng thái. B. sự thăng hoa. C. sự bay hơi. D. sự phân hủy. 5. Số oxi hoá của clo trong các chất: HCl, KClO3, HClO, HClO2, HClO4 lần lượt là: A. +1, +5, -1, +3, +7. B. -1, +5, +1, -3, -7. C. -1, +5, +1, +3, +7. D. -1, 5, -1, -3, -7. 6. Nhận xét nào sau đây về hidro clorua là không đúng? A. Là chất khí ở điều kiện thường. B. Tan tốt trong nước. C. Có mùi xốc. D. Có tính axit. B. TỰ LUẬN 1. Từ MnO2, NaCl, H2SO4 đặc và Fe viết các phương trình hóa học điều chế FeCl2, FeCl3. 2. Có 4 lọ mất nhãn A, B, C, D chứa các chất: KI, HI, AgNO3, Na2CO3. Biết rằng: - Nếu cho chất trong lọ A phản ứng với các chất trong các lọ còn lại thì thu được 1 kết tủa. - Chất B tạo kết tủa với các chất A, C, D. - Chất C tạo một kết tủa trắng và một chất khí khi tác dụng với các chất A, B, D. Hãy xác định xem các lọ A, B, C, D chứa chất nào trong 4 chất kể trên và viết các phương trình hóa học xảy ra. 3. Để hòa tan hoàn toàn 18,4g hỗn hợp vôi và đá vôi cần 2,5 lít dd HCl (vừa đủ) thu được 2,24 lít CO2 (đktc). a) Xác định thành phần % khối lượng hỗn hợp ban đầu. b) Tính nồng độ mol của muối thu được, giả sử thể tích dd thay đổi không đáng kể. c) Tính nồng độ mol của dd HCl đã dùng. Cho Ca = 40; C = 12; O = 16; H = 1; Cl = 35,5; I = 127 ---- HẾT ---- ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ) 1. A 3. A 5. B 2. C 4. C 6. D (Giải câu 1) mmuối = moxit + (71 – 16).nHCl/2 = 2,81 + 27,5.nHCl = 5,56 (g) B. TỰ LUẬN Câu Ý Nội dung Điểm 1 (2đ) NaCl + H2SO4 ot NaHSO4 + HCl Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑ MnO2 + 4HCl ot MnCl2 + Cl2 + 2H2O 2Fe + 3Cl2 ot 2FeCl3 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 2 (2đ) KI AgNO3 HI Na2CO3 KI ↓ AgNO3 ↓ ↓ ↓ HI ↓ ↑ Na2CO3 ↓ ↑ (A): KI (B): AgNO3 (C): Na2CO3 (D): HI KI + AgNO3 → AgI↓ + KNO3 HI + AgNO3 → AgI↓ + HNO3 Na2CO3 + AgNO3 → NaNO3 + Ag2CO3 2HI + Na2CO3 → 2NaI + CO2 + H2O 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 3 (3đ) a (1,5đ) CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O nCaCO3 = nCO2 = 0,1 mol mCaCO3 = 10g  %mCaCO3 = 54,25% %mCaO = 45,75% 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ b (1đ) mCaO = 18,4 – 10 = 8,4(g)  nCaO = 0,15 mol nCaCl2 = nCaCO3 + nCaO 0,5đ = 0,1 + 0,15 = 0,25 (mol) CM(CaCl2) = 0,25 : 2,5 = 0,1 (M) 0,25đ 0,25đ c (0,75đ) nHCl = 2.nCaCO3 + 2.nCaO = 2.0,1 + 2.0,15 = 0,5 (mol) CM(HCl) = 0,5 : 2,5 = 0,2 (M) 0,5đ 0,25đ ĐỀ SỐ 5 A. TRẮC NGHIỆM 1. Hòa tan 8,3g hỗn hợp Al, Fe bằng lượng vừa đủ dung dịch HCl thu được 5,6 lít khí H2 (đktc) và dung dịch (A). Đem cô cạn dung dịch (A) thu được bao nhiêu gam muối khan? A. 17,175. B. 17,435. C. 26,5. D. 26,05. 2. Đặc điểm nào dưới đây không phải là đặc điểm chung của các nguyên tố halogen? A. Nguyên tử chỉ thu thêm được 1 electron. B. Tạo hợp chất liên kết cộng hóa trị có cực với hidro. C. Có số oxi hóa -1 trong mọi hợp chất. D. Lớp electron ngoài cùng của nguyên tử có 7 electron. 3. Phản ứng chứng tỏ HCl có tính khử là A. 2HCl + Mg(OH)2 → MgCl2 + 2H2O B. 2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O C. 2HCl + CuO → CuCl2 + H2O D. 2HCl + Fe → FeCl2 + H2 4. Ứng dụng không phải của NaCl là A. làm thức ăn cho người và gia súc. B. nguyên liệu điều chế Cl2, HCl, nước Javel. C. làm dịch truyền trong y tế. D. khử chua cho đất. 5. Chất chỉ thể hiện tính ox._. kê số ý kiến của học sinh trong phiếu tự đánh giá. - Phương pháp định lượng: thống kê điểm số của các lớp thực nghiệm và đối chứng. Áp dụng toán thống kê và sử dụng phần mềm SPSS for windows 16.0 phân tích dữ liệu định lượng nhằm xác định hiệu quả của việc sử dụng bộ đề giúp học sinh THPT tự kiểm tra – đánh giá nhằm nâng cao kết quả học tập. * Kiểm định giả thiết - Đặt giả thiết: µĐC = µTN (với µ: trung bình tổng thể điểm kiểm tra). - Dùng phép kiểm định Independent sample t-test với độ tin cậy 95% để phân tích, tìm ra kết quả. + Nếu Sig. của F (trong thống kê Leneve’s) < 0,05: phương sai của hai mẫu không bằng nhau, do vậy giá trị t mà ta phải tham chiếu là giá trị t ở dòng thứ 2 (Equal variances not assumed). + Nếu Sig. > 0,05 thì phương sai của hai mẫu bằng nhau, ta sẽ dùng kết quả kiểm định t ở dòng thứ 1 (Equal variances assumed). - Từ giá trị kiểm định t đã chọn, ta xét giá trị Sig. (2-tailed), p-value của giá trị t: + Nếu Sig. (2-tailed) < 0,05, ta kết luận có sự khác biệt về điểm trung bình giữa 2 lớp: sự chênh lệch điểm giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa thống kê); nói cách khác, việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kĩ năng hoá học, giúp HS tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập là có hiệu quả. + Nếu Sig. (2-tailed)  0,05, ta kết luận chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về điểm trung bình của 2 lớp. 3.5. Kết quả 3.5.1. Kết quả thực nghiệm định tính Sau khi học sinh tự kiểm tra, các em sẽ đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của mình vào các phiếu (xem phụ lục). Số lượng ý kiến về phần tự đánh giá của học sinh được thống kê trong các bảng sau: Bảng 3.2. Số lượng phiếu tự đánh giá STT Chương Số phiếu Phát ra Thu vào 1 Nhóm Halogen (10C12 trường THPT Nguyễn Thượng Hiền và 10A15 trường THPT Hồng Đức) 85 85 2 Nitơ – Photpho (11A3 trường THPT Hồng Đức và 11A7 trường THPT Hồng Đức) 84 82 3 Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm (12A11 trường THPT Võ Trường Toản và 12A2 trường THPT Tân Thông Hội 80 77 Tổng cộng 249 244 Bảng 3.3. Tự đánh giá của HS sau khi tự kiểm tra chương Nhóm halogen Nội dung Mức độ I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra Tốt Khá TB – Yếu SL % SL % SL % 1. Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra 27 31,8 52 61,2 6 7 2. Xác định dạng câu hỏi, bài tập 71 83,5 13 15,3 1 1,2 3. Cách trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn 42 49,4 39 45,9 4 4,7 4. Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài 64 75,3 19 22,4 2 2,3 5. Kiểm tra lời giải 71 83,5 11 13 3 3,5 II. Kỹ năng làm bài tập hóa học Tốt Khá TB – Yếu SL % SL % SL % 1. Quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. 29 34,1 51 60 5 5,9 2. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. 46 54,1 37 43,5 2 2,4 3. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương. 15 17,6 49 57,7 21 24,7 III. Kiến thức Tốt Khá TB – Yếu SL % SL % SL % 1. Cấu tạo nguyên tử, số oxi hóa của các halogen trong hợp chất 71 83,5 13 15,3 1 1,2 2. Tính chất vật lý, ứng dụng, điều chế của các halogen và một số hợp chất của chúng. 62 72,9 23 27,1 0 0 3. Tính chất hóa học của các halogen và một số hợp chất của chúng 41 48,2 42 49,4 2 2,3 Bảng 3.4. Tự đánh giá của HS sau khi tự kiểm tra chương Nitơ – Photpho Nội dung Mức độ I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra Tốt Khá TB – Yếu SL % SL % SL % 1. Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra 16 19,5 45 54,9 21 25,6 2. Xác định dạng câu hỏi, bài tập 14 17,1 67 81,7 1 1,2 3. Cách trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn 5 6,1 65 79,3 12 14,6 4. Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài 37 45,1 43 52,5 2 2,4 5. Kiểm tra lời giải 67 81,7 14 17,1 1 1,2 II. Kỹ năng làm bài tập hóa học Tốt Khá TB – Yếu SL % SL % SL % 1. Quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. 6 7,3 53 64,6 23 28,1 2. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. 31 37,8 40 48,8 11 13,4 3. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương. 9 11 51 62,2 22 26,8 III. Kiến thức Tốt Khá TB – Yếu SL % SL % SL % 1. Tính chất của N2, NH3, HNO3, NH4 +. 26 31,7 56 68,3 0 0 2. Tính chất của P, H3PO4, 3- 4PO . 34 41,5 48 58,5 0 0 3. Nhận biết – Điều chế 52 63,4 30 36,6 0 0 Bảng 3.5. Tự đánh giá của HS sau khi tự kiểm tra chương Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm Nội dung Mức độ I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra Tốt Khá TB – Yếu SL % SL % SL % 1. Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra 15 19,5 43 55,8 19 24,7 2. Xác định dạng câu hỏi, bài tập 34 44,2 41 53,2 2 2,6 3. Cách trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn 25 32,5 36 46,7 16 20,8 4. Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài 35 45,5 42 54,5 0 0 5. Kiểm tra lời giải 63 81,8 14 18,2 0 0 II. Kỹ năng làm bài tập hóa học Tốt Khá TB – Yếu SL % SL % SL % 1. Quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. 29 37,7 42 54,5 6 7,8 2. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. 22 28,6 34 44,3 21 27,3 3. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương. 19 24,7 39 50,6 19 24,7 III. Kiến thức Tốt Khá TB – Yếu SL % SL % SL % 1. Vị trí, cấu hình electron, tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm 49 63,6 28 36,4 0 0 2. Tính chất hóa học của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm 25 32,5 45 58,4 7 9,1 3. Tính chất hóa học của một số hợp chất của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm 25 32,5 45 58,4 7 9,1 4. Điều chế kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm 58 75,3 19 24,7 0 0 5. Nước cứng: khái niệm, tác hại, cách làm mềm 63 81,8 14 18,2 0 0 Qua các bảng trên, chúng tôi nhận thấy sau khi tự kiểm tra, các em học sinh có thể tự xác định được những thiếu sót về kiến thức, kỹ năng của mình để từ đó có sự điều chỉnh hoạt động kịp thời như trao đổi với bạn bè, thầy cô, tìm tòi trong các sách tham khảo, internet... nhằm bổ sung những thiếu sót đó. 3.5.2. Kết quả thực nghiệm định lượng 3.5.2.1. Lớp 10C10 - 10C12 trường THPT Nguyễn Thượng Hiền Bảng 3.6. Điểm kiểm tra của học sinh lớp 10C10 – 10C12 Lớp Sĩ số Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB ĐC 45 0 0 0 0 0 1 3 16 16 8 1 7.67 TN 45 0 0 0 0 0 0 2 6 15 18 4 8.36 Bảng 3.7. Kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (10C10 – 10C12) Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2- tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Equal variances assumed .003 .953 3.300 88 .001 .68889 .20879 .27397 1.10381 Equal variances not assumed 3.300 87.966 .001 .68889 .20879 .27397 1.10381 Kết luận: Sự chênh lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm là có ý nghĩa thống kê. Nói cách khác, việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kỹ năng phần hóa học vô cơ THPT có tác động hiệu quả làm tăng điểm trung bình của lớp 10C12 so với lớp 10C10. Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích lớp 10C10 – 10C12 Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống ĐC TN ĐC TN ĐC TN 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 4 0 0 0 0 0 0 5 1 0 2.22 0 2.22 0 6 3 2 6.67 4.44 8.89 4.44 7 16 6 35.56 13.33 44.45 17.77 8 16 15 35.56 33.33 80.01 51.1 9 8 18 17.77 40 97.78 91.1 10 1 4 2.22 8.9 100 100 Tổng 45 45 100 100 X 7.67 8.36 Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm lớp 10C10 – 10C12 Lớp 10C10 - 10C12 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC TN 3.5.2.2. Lớp 10A9 - 10A15 trường THPT Hồng Đức Bảng 3.9. Điểm kiểm tra của học sinh lớp 10A9 – 10A15 Lớp Sĩ số Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB ĐC 39 0 1 1 1 1 7 4 11 7 5 1 6.59 TN 40 0 0 0 0 2 3 3 6 15 9 2 7.60 Bảng 3.10. Kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (10A9 – 10A15) Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2- tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Equal variances assumed 2.223 .140 -2.570 77 .012 -1.01026 .39316 -1.79314 -.22737 Equal variances not assumed -2.561 70.973 .013 -1.01026 .39451 -1.79689 -.22362 Kết luận: Sự chênh lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm là có ý nghĩa thống kê. Nói cách khác, việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kỹ năng phần hóa học vô cơ THPT có tác động hiệu quả làm tăng điểm trung bình của lớp 10A15 so với lớp 10A9. Bảng 3.11. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích lớp 10A9 – 10A15 Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống ĐC TN ĐC TN ĐC TN 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 2.56 0 2.56 0 2 1 0 2.56 0 5.12 0 3 1 0 2.56 0 7.68 0 4 1 2 2.56 5 10.24 5 5 7 3 17.95 7.5 28.19 12.5 6 4 3 10.26 7.5 38.45 20 7 11 6 28.21 15 66.66 35 8 7 15 17.95 37.5 84.61 72.5 9 5 9 12.83 22.5 97.44 95 10 1 2 2.56 5 100 100 Tổng 39 40 100 100 X 6.59 7.60 Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm lớp 10A9 – 10A15 Lớp 10A9 - 10A15 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 ĐC TN 3.5.2.3. Lớp 11A1 - 11A3 trường THPT Hồng Đức Bảng 3.12. Điểm kiểm tra của học sinh lớp 11A1 – 11A3 Lớp Sĩ số Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB ĐC 42 0 0 2 2 4 4 8 6 8 5 3 6.55 TN 42 0 0 0 1 1 2 4 2 17 10 5 7.98 Bảng 3.13. Kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (11A1 – 11A3) Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2- tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Equal variances assumed 8.028 .006 -3.497 82 .001 -1.42857 .40852 -2.24125 -.61590 Equal variances not assumed -3.497 74.760 .001 -1.42857 .40852 -2.24243 -.61472 Kết luận: Sự chênh lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm là có ý nghĩa thống kê. Nói cách khác, việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kỹ năng phần hóa học vô cơ THPT có tác động hiệu quả làm tăng điểm trung bình của lớp 11A3 so với lớp 11A1. Bảng 3.14. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích lớp 11A1 – 11A3 Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống ĐC TN ĐC TN ĐC TN 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 2 2 0 4.76 0 4.76 0 3 2 1 4.76 2.38 9.52 2.38 4 4 1 9.52 2.38 19.04 4.76 5 4 2 9.52 4.76 28.56 9.52 6 8 4 19.05 9.52 47.61 19.04 7 6 2 14.29 4.76 61.9 23.8 8 8 17 19.05 40.48 80.95 64.28 9 5 10 11.9 23.81 92.85 88.09 10 3 5 7.15 11.91 100 100 Tổng 42 42 100 100 X 6.55 7.98 Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm lớp 11A1 – 11A3 Lớp 11A1 - 11A3 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC TN 3.5.2.4. Lớp 11A5 - 11A7 trường THPT Hồng Đức Bảng 3.15. Điểm kiểm tra của học sinh lớp 11A5 – 11A7 Lớp Sĩ số Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB ĐC 42 0 0 1 1 9 11 9 8 2 0 1 5.52 TN 42 0 0 0 1 1 8 11 12 8 0 1 6.45 Bảng 3.16. Kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (11A5 – 11A7) Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2- tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Equal variances assumed .631 .429 -2.983 82 .004 -.92857 .31131 -1.54786 -.30929 Equal variances not assumed -2.983 80.590 .004 -.92857 .31131 -1.54802 -.30912 Kết luận: Sự chênh lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm là có ý nghĩa thống kê. Nói cách khác, việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kỹ năng phần hóa học vô cơ THPT có tác động hiệu quả làm tăng điểm trung bình của lớp 11A7 so với lớp 11A5. Bảng 3.17. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích lớp 11A5 – 11A7 Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống ĐC TN ĐC TN ĐC TN 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 2 1 0 2.38 0 2.38 0 3 1 1 2.38 2.38 4.76 2.38 4 9 1 21.43 2.38 26.19 4.76 5 11 8 26.19 19.05 52.38 23.81 6 9 11 21.43 26.19 73.81 50 7 8 12 19.05 28.57 92.86 78.57 8 2 8 4.76 19.05 97.62 97.62 9 0 0 0 0 97.62 97.62 10 1 1 2.38 2.38 100 100 Tổng 42 42 100 100 X 5,52 6,43 Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm lớp 11A5 – 11A7 Lớp 11A5 - 11A7 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC TN 3.5.2.5. Lớp 12A10 - 12A11 trường THPT Võ Trường Toản Bảng 3.18. Bảng điểm kiểm tra của học sinh lớp 12A10 – 12A11 Lớp Sĩ số Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB ĐC 41 0 0 1 3 9 13 7 3 4 1 0 5.27 TN 40 0 0 0 2 6 11 7 8 5 0 1 5.83 Bảng 3.19. Kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (12A10-12A11) Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2- tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Equal variances assumed .102 .750 1.599 79 .114 .55671 .34811 -.13618 1.24959 Equal variances not assumed 1.599 78.947 .114 .55671 .34811 -.13619 1.24961 Kết luận: Sự chênh lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm là không có ý nghĩa thống kê. Nói cách khác, việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kỹ năng phần hóa học vô cơ THPT chưa có tác động hiệu quả để làm tăng điểm trung bình của lớp 12A11 so với lớp 12A10. Bảng 3.20. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích lớp 12A10 – 12A11 Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống ĐC TN ĐC TN ĐC TN 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 2 1 0 2.44 0 2.44 0 3 3 2 7.32 5 9.76 5 4 9 6 21.95 15 31.71 20 5 13 11 31.71 27.5 63.42 47.5 6 7 7 17.07 17.5 80.49 65 7 3 8 7.32 20 87.81 85 8 4 5 9.75 12.5 97.56 97.5 9 1 0 2.44 0 100 97.5 10 0 1 0 2.5 100 100 Tổng 41 40 100 100 X 5.27 5.83 Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm lớp 12A10 – 12A11 Lớp 12A10 - 12A11 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC TN 3.5.2.6. Lớp 12A1 - 12A2 trường THPT Tân Thông Hội Bảng 3.21. Điểm kiểm tra của học sinh lớp 12A1 – 12A2 Lớp Sĩ số Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB ĐC 40 0 0 1 3 6 14 9 4 2 1 0 5.30 TN 40 0 0 0 1 2 14 10 7 3 3 0 6.03 Bảng 3.22. Kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (12A1 - 12A2) Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means F Sig. t df Sig. (2- tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Equal variances assumed .017 .896 -2.268 78 .026 -.72500 .31963 -1.36133 -.08867 Equal variances not assumed -2.268 77.910 .026 -.72500 .31963 -1.36135 -.08865 Kết luận: Sự chênh lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm là có ý nghĩa thống kê. Nói cách khác, việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kỹ năng phần hóa học vô cơ THPT có tác động hiệu quả làm tăng điểm trung bình của lớp 12A2 so với lớp 12A1. Bảng 3.23. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích lớp 12A1 – 12A2 Điểm Xi Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống ĐC TN ĐC TN ĐC TN 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 2 1 0 2.5 0 2.5 0 3 3 1 7.5 2.5 10 2.5 4 6 2 15 5 25 7.5 5 14 14 35 35 60 42.5 6 9 10 22.5 25 82.5 67.5 7 4 7 10 17.5 92.5 85 8 2 3 5 7.5 97.5 92.5 9 1 3 2.5 7.5 100 100 10 0 0 0 0 100 100 Tổng 40 40 X Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm lớp 12A1 – 12A2 Lớp 12A1 - 12A2 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC TN Kết luận chương 3 Từ kết quả thực nghiệm trên cho thấy: - Về mặt định tính: chúng tôi nhận thấy, sau khi tự kiểm tra bằng bộ đề, HS phần nào có thể tự đánh giá mức độ kỹ năng kiến thức hóa học của mình, xác định được những thiếu sót để có sự điều chỉnh hoạt động phù hợp. - Về mặt định lượng: chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của HS các lớp TN cao hơn các lớp ĐC: + Điểm trung bình của HS các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC ( TN DCX >X ). + Đồ thị các đường lũy tích của nhóm TN luôn nằm về bên phải đồ thị các đường lũy tích của nhóm ĐC. + Kết quả phân tích điểm trung bình giữa các lớp bằng phần mềm SPSS cho thấy sự chênh lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm - 5 trong số 6 cặp lớp - là có ý nghĩa thống kê (Sig. (2-tailed) < 0,05). KẾT LUẬN 1. Kết luận Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã hoàn thành những công việc sau đây: 1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS; cơ sở lí luận về việc xây dựng câu hỏi TNKQ và TNTL; định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Hoá học ở THPT; các yêu cầu chung của bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học. 1.2. Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu cần kiểm tra đánh giá, từ đó thiết lập bảng ma trận đề kiểm tra 45 phút. Trên cơ sở đó xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học phần hoá học vô cơ THPT chương trình cơ bản. 1.3. Chúng tôi đã lựa chọn xây dựng được 22 đề kiểm tra 45 phút với mỗi đề gồm 2 phần: TNKQ và TNTL. 1.4. Đã đề xuất phương pháp sử dụng bộ đề. * Đối với GV: GV phát cho HS hệ thống bộ đề kiểm tra 45 phút để HS tự kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng khi kết thúc chương. HS tự chấm điểm hoặc chấm chéo, hoặc GV chấm, sau đó cho HS đối chiếu kết quả với đáp án và cách giải của bài (nếu có). GV không lấy điểm chính thức. * Đối với HS: – HS có thể tự kiểm tra kiến thức của mình bằng cách tự làm đề 45 phút trong bộ đề, so sánh đáp án để chấm. – Có thể kết hợp hình thức học nhóm cho HS làm các bài kiểm tra và chấm chéo lẫn nhau. 1.5. Đã thực hiện thực nghiệm sư phạm ở 4 trường THPT: Nguyễn Thượng Hiền, Hồng Đức, Võ Trường Toản, Tân Thông Hội. Đã cung cấp 13 đề kiểm tra – đánh giá kiến thức kĩ năng (thuộc các chương: Nhóm Halogen, Nitơ - Photpho, Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm) cho 249 lượt HS của 6 lớp thực nghiệm để các em có thể sử dụng tự kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của mình. Đã chấm được 498 bài kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng. Qua phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi nhận thấy: Việc sử dụng bộ đề tự kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng đã giúp HS tự học tốt, giúp các em tự tin hơn trước các bài kiểm tra cũng như trong quá trình lĩnh hội kiến thức, giúp các em nhiều trong quá trình học nhóm, hoạt động tập thể, gây được hứng thú cho HS với môn Hoá học. Như vậy, xây dựng hệ thống bộ đề có chất lượng góp phần tích cực vào việc giúp HS tự kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng hoá học nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT. 2. Một số đề xuất, kiến nghị Từ kết quả bước đầu của việc sử dụng bộ đề kiểm tra và căn cứ vào triển vọng của việc sử dụng, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và sử dụng phương pháp xây dựng bộ đề và áp dụng vào quá trình dạy học, giúp HS có cách học và kiểm tra tốt hơn. Nên tiếp tục nghiên cứu, phát triển hệ thống câu hỏi nguồn đa dạng, phong phú, chính xác để sử dụng trong quá trình dạy và học của GV và HS. Mục đích cao nhất của bộ đề là giúp HS tự kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng góp phần nâng cao kết quả học tập, vì vậy chúng tôi đề nghị sử dụng tiêu chí HS cần biết cách tóm tắt nội dung bài học mới và đặt được câu hỏi cần trả lời đối với mỗi bài trước khi đến lớp. Đạt được mục đích này thì kết quả học tập của HS chắc chắn sẽ cao hơn phương pháp học tập truyền thống rất nhiều. 3. Hướng phát triển của đề tài – Tiếp tục xây dựng, tuyển chọn các câu hỏi nguồn để xây dựng các đề kiểm tra 45 phút cho bộ đề kiểm tra – đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học THPT. – Vận dụng vào quá trình dạy học môn Hoá học ở trường THPT. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Sách giáo khoa Hóa học 10, NXB Giáo dục. 2. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình , sách giáo khoa lớp 10 – môn Hóa học, NXB Giáo dục. 3. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Sách giáo khoa Hóa học 11, NXB Giáo dục. 4. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình , sách giáo khoa lớp 11 – môn Hóa học, NXB Giáo dục. 5. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình , sách giáo khoa lớp 12 – môn Hóa học, NXB Giáo dục. 6. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Kỹ thuật hướng dẫn xây dựng bộ đề TNKQ, Vụ phổ thông. 7. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Sách giáo khoa Hóa học 12, NXB Giáo dục. 8. Hội đồng bộ môn hóa học - Sở giáo dục đào tạo Tp.HCM (2007), Tài liệu ôn tập trắc nghiệm khách quan hóa học 12, NXB Trẻ. 9. Phạm Thị Bắc (2008), Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh THPT bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 - Nâng cao (Phần vô cơ). Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Lý luận và PPDH Hoá học - Trường ĐH Sư phạm Hà Nội. 10. TS. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, ĐHSP Tp.HCM. 11. Phạm Đức Bình (2007), Phân loại và hướng dẫn giải bài tập trắc nghiệm hóa vô cơ, NXB Thanh Hóa. 12. Phạm Đức Bình, Lê Thị Tam, Nguyễn Thị Vân Anh (2007), 20 bộ đề trắc nghiệm môn Hóa học ôn thi tú tài, NXB Đại học sư phạm. 13. Nguyễn Hải Châu, Đào Thị Thu Nga, Nguyễn Thanh Hưng, Nguyễn Thanh Thuý, Vũ Anh Tuấn (2007), Chuẩn bị kiến thức ôn thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ môn hóa học, NXB Giáo dục. 14. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn (2007), Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn Hóa học 10, NXB Hà Nội. 15. Nguyễn Đình Độ (2007), 700 câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học, NXB Hải Phòng. 16. Huỳnh Thị Thu Hà (2009), Xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá lớp 12 - Nâng cao (Phần Hoá học hữu cơ) để tăng cường năng lực tự học tự kiểm tra đánh giá của HS THPT. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Lý luận và PPDH Hoá học, trường ĐHSP Huế. 17. Phạm Văn Hoan (2006), Tuyển tập các bài tập hóa học trung học phổ thông, NXB Giáo dục. 18. TS. Nguyễn Thanh Khuyến (2006), Phương pháp giải toán hóa học vô cơ, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 19. TS. Nguyễn Thanh Khuyến (2008), Giải bài tập trắc nghiệm hóa học cơ bản và nâng cao 12, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 20. Nguyễn Thị Thiên Nga (2008), Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh THPT bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 - Nâng cao (Phần hữu cơ). Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Lý luận và PPDH Hoá học - Trường ĐHSPHN. 21. Lê Đình Nguyên (2007), Hệ thống hóa, phân loại trắc nghiệm hóa học đại cương và vô cơ, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM. 22. Lê Đình Nguyên, Hoàng Tấn Bửu, Hà Đình Cẩn (2006), 450 bài tập hóa học 10, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM. 23. Lê Đình Nguyên, Hà Đình Cẩn (2006), Chuyên đề bồi dưỡng hóa học 10, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM. 24. Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Kim Thành, Phạm Ngọc Sơn (2006), Ôn luyện và kiểm tra hóa học 10, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM. 25. Trần Trung Ninh, Phạm Thị Bình, Phạm Ngọc Sơn (2007), 30 đề thi trắc nghiệm hóa học, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM. 26. Đặng Thị Oanh và một số tác giả khác (2007), Bộ đề kiểm tra đánh giá môn hoá học lớp 10, NXB Đại học Sư phạm. 27. Đặng Thị Oanh và một số tác giả khác (2008), Bộ đề kiểm tra đánh giá môn hoá học lớp 11, NXB Đại học Sư phạm. 28. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Ngà, Vũ Anh Tuấn (2009), Tự học tự kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học THPT. Dành cho học sinh khá giỏi (Tập 1 - Hoá học cơ sở), NXB Giáo dục Việt Nam. 29. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu, Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong chương trình sách giáo khoa Hóa học phổ thông, Tài liệu dùng cho học viên cao học. 30. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lý luận dạy học Hóa học – Tập 1, NXB Giáo dục. 31. Quan Hán Thành (1998), Câu hỏi giáo khoa hóa đại cương và vô cơ, NXB Giáo dục. 32. Quan Hán Thành (2000), Phân loại và phương pháp giải toán hóa vô cơ, NXB Trẻ. 33. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Hóa vô cơ – Phần 2: Kim loại, NXB Giáo dục. 34. Nguyễn Xuân Trường (1997), Bài tập hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 35. Nguyễn Xuân Trường, Trần Trung Ninh, Đào Đình Thức, Lê Xuân Trọng (2006), Bài tập Hóa học 10, NXB Giáo dục. 36. Nguyễn Xuân Trường, Từ Ngọc Ánh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền (2007), Bài tập Hóa học 11, NXB Giáo dục. 37. Nguyễn Xuân Trường, Trần Trung Ninh (2006), 555 câu trắc nghiệm hóa học, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM. 38. Nguyễn Xuân Trường (2006), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm. 39. Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm môn hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục. 40. Nguyễn Xuân Trường (2008), Ôn luyện kiến thức hóa học đại cương và vô cơ THPT, NXB Giáo dục. 41. Nguyễn Xuân Trường (2007), Bài tập trắc nghiệm hóa học 11, NXB Giáo dục. 42. Vũ Anh Tuấn (2007), Đề thi TNKQ dùng cho kỳ thi TN THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ môn Hóa học, NXB Hà Nội. * Tài liệu trên Internet: 43. Nguyễn Chính Thắng, Kiểm tra – đánh giá trong quá trình dạy và học, www.ou.edu.vn. PHỤ LỤC PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN (1). Bạn thường sử dụng các loại tài liệu tham khảo nào dưới đây: Không sử dụng thêm sách tham khảo, chỉ làm bài tập giáo viên cho Sách bài tập hoá học Sách bài tập TNKQ Sách hướng dẫn giải Sách về tự kiểm tra đánh giá Tài liệu khác: ........................................................................................................ (2). Bạn tự đánh giá mức độ nắm vững kiến thức kĩ năng hoá học của mình trong bảng sau: (Đánh dấu  vào ô được chọn) Mức độ thành thạo Thành thạo Chưa thành thạo Chưa xác định được I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra Xác định dạng câu hỏi, bài tập Trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài Kiểm tra lời giải II. Kỹ năng làm bài tập hóa học Quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương. (3). Bài kiểm tra môn hóa có thường được các thầy cô chỉ ra chỗ sai và sửa lỗi không? Thường xuyên Thỉnh thoảng Không có Ý kiến khác: ......................................................................................................... (4). Các bạn có thường tham gia vào việc nhận xét, đánh giá bài làm của bạn mình không? Thường xuyên Thỉnh thoảng Không có Ý kiến khác: ......................................................................................................... Trường: ..................................................... Lớp: .......................................................... PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ (Sau khi học sinh tự kiểm tra chương Halogen) Đánh dấu  vào ô được chọn. Nội dung Mức độ I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra Tốt Khá TB - Yếu 1. Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra 2. Xác định dạng câu hỏi, bài tập 3. Cách trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn 4. Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài 5. Kiểm tra lời giải II. Kỹ năng làm bài tập hóa học Tốt Khá TB - Yếu 1. Quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. 2. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. 3. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương. III. Kiến thức Tốt Khá TB - Yếu 1. Cấu tạo nguyên tử, số oxi hóa của các halogen trong hợp chất 2. Tính chất vật lý, ứng dụng của các halogen và một số hợp chất của chúng. 3. Tính chất hóa học của các halogen và một số hợp chất của chúng 4. Phương pháp điều chế halogen Trường: ..................................................... Lớp: .......................................................... PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ (Sau khi học sinh tự kiểm tra chương Nitơ - Photpho) Đánh dấu  vào ô được chọn. Nội dung Mức độ I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra Tốt Khá TB - Yếu 1. Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra 2. Xác định dạng câu hỏi, bài tập 3. Cách trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn 4. Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài 5. Kiểm tra lời giải II. Kỹ năng làm bài tập hóa học Tốt Khá TB - Yếu 1. Quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. 2. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. 3. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương. III. Kiến thức Tốt Khá TB - Yếu 1. Tính chất của N2, NH3, HNO3, NH4 +. 2. Tính chất của P, H3PO4, 3- 4PO . 3. Nhận biết – Điều chế - Ứng dụng Trường: ..................................................... Lớp: .......................................................... PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ (Sau khi học sinh tự kiểm tra chương Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm) Đánh dấu  vào ô được chọn. Nội dung Mức độ I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra Tốt Khá TB - Yếu 1. Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra 2. Xác định dạng câu hỏi, bài tập 3. Cách trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn 4. Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài 5. Kiểm tra lời giải II. Kỹ năng làm bài tập hóa học Tốt Khá TB - Yếu 1. Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. 2. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. 3. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương. III. Kiến thức Tốt Khá TB - Yếu 1. Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm 2. Tính chất vật lý, ứng dụng của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm và một số hợp chất của chúng. 3. Tính chất hóa học của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm và một số hợp chất của chúng. 4. Phương pháp điều chế kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm 5. Cách nhận biết nguyên tử và ion kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5372.pdf
Tài liệu liên quan