Tài liệu Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.Cole, C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn tư sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị: ... Ebook Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.Cole, C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn tư sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị
116 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2012 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.Cole, C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn tư sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 -
Đại học Thái Nguyên
Trƣờng đại học Nông Lâm
Lê Thị Hoài
Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli, C. perfringens
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi
tại tỉnh Hƣng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
Thái Nguyên – 2008
- 2 -
Đại học Thái Nguyên
Trƣờng đại học Nông Lâm
Lê Thị Hoài
Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli, C. perfringens trong
hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi
tại tỉnh Hƣng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 62 50
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. T.S Phạm Đức Chƣơng
2. T.S Đỗ Ngọc Thuý
Thái Nguyên - 2008
- 3 -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực
hiện cùng với sự cộng tác giúp đỡ của T.S Phạm Đức Chương và T.S Đỗ
Ngọc Thuý tại Viện Thú y Quốc gia. Các số liệu, hình ảnh và kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác. Tôi xin đảm bảo rằng các thông tin, trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
LÊ THỊ HOÀI
- 4 -
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
Viện Thú Y Quốc Gia, Trường trung học KTKT - Tô Hiệu Hưng Yên đã cho
phép và tạo điều kiện giúp đỡ và tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành luận
văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn PGS. TS. Cù Hữu Phú;TS. Phạm Đức Chương;
TS. Đỗ Ngọc Thuý đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin cảm ơn Khoa sau Đại Học - Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên; Bộ môn vi trùng - Viện Thú Y Quốc Gia, cùng toàn thể các bạn bè
đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Để góp phần thực hiện thành công luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ động viên đáng kể của gia đình và đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với mọi sự
giúp đỡ quí báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2008
Lê Thị Hoài
- 5 -
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ, đồ thị
Danh mục các ảnh tư liệu đề tài
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................. 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................... 3
1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy ....................................... 3
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ....................................................... 3
1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ...................................................... 4
1.1.3. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy .......................................... 8
1.1.4. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ..................................... 10
1.1.5. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn ............................................... 11
1.2. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây bệnh đường tiêu hoá............ 14
1.2.1. Đặc điểm về hình thái cấu trúc .......................................................... 14
1.2.2. Đặc tính nuôi cấy sinh vật hoá học .................................................... 16
1.2.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. Coli ............................................. 18
1.2.4. Khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn E. Coli............................... 23
1.2.5. Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ....................... 25
1.3. Những nghiên cứu về vi khuẩn C. perfringens gây bệnh đường tiêu hoá .... 26
- 6 -
1.3.1. Đặc điểm hình thái cấu trúc .............................................................. 27
1.3.2. Đặc tính nuôi cấy sinh vật hoá học .................................................... 29
1.4. Tình hình gây dịch bệnh trên đàn lợn của tỉnh Hưng Yên ...................... 33
1.4.1. Một số đặc điểm tụ nhiên ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy .................... 33
1.4.2. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn ....................................................... 33
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 35
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................ 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 35
2.3. Nguyên liệu dùng cho nghiên cứu ........................................................ 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 37
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ...................................................... 37
2.4.2. Phương pháp thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn................................ 38
2.4.3. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn .......................................... 40
2.4.4. Phương pháp xác định serotyp kháng nguyên của vi khuẩn phân
lập được ........................................................................................... 40
2.4.5. Phương pháp xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn phân lập được ....... 41
2.4.6. Phương pháp kiểm tra độc lực của vi khuẩn phân lập trên chuột bạch ... 43
2.4.7. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn phân lập được ........................................................... 44
2.4.8. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn........................ 45
2.4.9. Phương pháp sử lý số liệu ................................................................. 45
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 47
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến
60 ngày tuổi tại Hưng Yên .................................................................. 47
3.1.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện thuộc
tỉnh Hưng Yên.................................................................................... 47
3.1.2. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ.......................... 49
3.1.3. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ....... 52
- 7 -
3.1.4. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi lợn ................... 55
3.1.5. Các triệu chứng ở lợn tiêu chảy ......................................................... 58
3.2. Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và C. perfringens
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi ................. 60
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli và C. perfringen từ phân lợn
bình thường và phân lợn tiêu chảy theo lứa tuổi ................................. 60
3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ các mẫu
bệnh phẩm.......................................................................................... 63
3.2.3. Mức độ biến động vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân
lợn khoẻ và phân lợn tiêu chảy ............................................................ 65
3.2.4. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn E. coli
và C. perfringens phân lập được .......................................................... 69
3.2.5 Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn
E coli phân lập được từ lợn bệnh ......................................................... 71
3.2.6. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E.coli mang các yếu tố gây bệnh................. 73
3.2.7. Kết quả xác định độc lực trên chuột bạch của một số chủng E. coli
phân lập được từ lợn bệnh ................................................................... 75
3.2.8. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm của kháng sinh với một số
chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được từ lợn bệnh......... 78
3.3. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn ................ 81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 85
Kết luận .................................................................................................... 85
Đề nghị ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................
- 8 -
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng Trang
3.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện ...................... 48
3.2. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ ..................... 50
3.3. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi........... 53
3.4. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 55
3.5. Tổng hợp các triệu chứng ở lợn mắc tiêu chảy ...................................... 59
3.6. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli và C. perfringen từ phân lợn bình
thường và phân lợn tiêu chảy theo lứa tuổi........................................... 61
3.7. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ các mẫu
bệnh phẩm.......................................................................................... 64
3.8. Mức độ biến động vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân
lợn khoẻ và phân lợn tiêu chảy ............................................................ 66
3.9. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn E. coli
và C. perfringens phân lập được .......................................................... 70
3.10. Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn
E coli phân lập được từ lợn bệnh ......................................................... 71
3.11. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E.coli mang các yếu tố gây bệnh.................. 74
3.12. Kết quả xác định độc lực trên chuột bạch của một số chủng E. coli
phân lập được từ lợn bệnh ................................................................... 76
3.13. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm của kháng sinh với một số
chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được từ lợn bệnh......... 79
3.14. Kết quả điều trị thực nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu
chảy cho lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi ............................................. 83
- 9 -
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
3.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện ..................... 48
3.2. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ ....................................... 50
3.3. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi .... 53
3.4. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi .................... 56
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Qui trình phân lập vi khuẩn đường ruột (Bộ môn Vi trùng - Viện Thú ........ 39
- 10 -
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
EEC : Adherence Enteropathogenic Escherichia coli
BHI : Brain-heart infusion
cs : Cộng sự
CPU : Colonial Forming Unit
ED : Edema disease
EDP : Edema disease pathogenic
EHEC : Enterohaemorrhagic Escherichia coli
EMB : Eosin Methylene Blue Agar
EPEC : Enteropathogenic Escherichia coli
ETEC : Enterotoxigenic Escherichia coli
HEM : Heamolysin
Hly : Heamolysin
KN : Kháng nguyên
LT : Heat-Labile enterotoxin
NXB : Nhà xuất bản
PCR : Polymerase Chain Reaction
SLT : Shiga-like toxin
SLT1 : Shiga-like toxin 1
SLT2 : Shiga-like toxin 2
ST(a,b) : Heat-Stable Enterotoxin (a,b)
ST1 : Heat-Stable1
Stx2e : Shiga toxin 2e
Tr : Trang
TSI : Triple Surgar Iron
tt : Thể trọng
UV : Ultraviolet
VP : Voges Pros Kauer
VT2e : Verotoxin 2e
VTEC : Verotoxigenic Escherichia coli
C. perfringens : Clostridium perfringens
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế nước ta liên tục phát triển nhờ vào sự phát triển các ngành
nghề đồng đều nhau, công nghiệp và nông nghiệp phát triển song song. Cùng
trên đà phát triển, nông nghiệp là một ngành có đóng góp hết sức quan trọng
trong sự tăng trưởng chung của kinh tÕ đất nước, đặc biệt là ngành chăn nuôi
đã trở thành một ngành sản xuất chính trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, trong
đó chăn nuôi lợn ngày càng phát triển và chiếm ưu thế. Người chăn nuôi
không chỉ dừng lại ở tập quán sản xuất đơn thuần mà ngày càng đầu tư áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, không ngừng nâng cao năng
xuất chất lượng, đến nay đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Ở tỉnh Hưng Yên, chăn nuôi lợn có tốc độ tăng trưởng khá nhanh: Toàn
tỉnh tổng đàn lợn đạt 600.510 con, tăng 5.553 con so với năm 2006, đàn lợn
nái 68.155 con, lợn thịt 531.747 con, đàn lợn hướng nạc 330.200 con, chiếm
52,5% tổng đàn (số liệu thống kê tính đến tháng 1/2008). Theo Nghị quyết
của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên là định hướng phát triển chăn nuôi chuyên
nghiệp, chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, cải thiện môi trường chăn
nuôi, ưu đãi đầu tư cho chăn nuôi về khoa học kỹ thuật, vốn đầu tư cải thiện
và đa dạng cơ cấu giống vật nuôi, chăn nuôi lợn đã bắt đầu chuyển đổi theo
hướng sản xuất hàng hoá và xuất khẩu với định hướng phát triển chăn nuôi.
Tuy nhiên, chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn về dịch bệnh, phần lớn nguyên
nhân là do chăm sóc nuôi dưỡng chưa đúng kỹ thuật, ý thức của người chăn
nuôi chưa tốt, đã và đang phát sinh nhiều nguy cơ như: dịch bệnh (cúm gia
cầm, lở mồm long móng, tiêu chảy...) mà trong nhiều năm qua chưa khắc
phục được triệt để, cụ thể là hội chứng tiêu chảy thường gặp ở lợn do rất
nhiều nguyên nhân và gây thiệt hại đáng kể.
- 2 -
Theo nhiều tác giả, hội chứng tiêu chảy do rất nhiều nguyên nhân gây ra
(virus, vi khuẩn, độc tố, thức ăn, thời tiết, vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng….) qua
thực tế theo dõi tình hình dịch bệnh trên đàn lợn ở tỉnh Hưng Yên, chúng tôi
nhận thấy hội chứng tiêu chảy xảy ra phổ biến ở lợn và gây nhiều thiệt hại.
Xuất phát từ những lý do trên và nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do bệnh
gây ra, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định vai trò gây bệnh của
vi khuẩn E. coli, C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh
đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hƣng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến
60 ngày tuổi và tình hình nhiễm khuẩn: E. coli, C. perfringens ở lợn nuôi tại
tỉnh Hưng Yên
- Phân lập xác định đặc tính, khả năng gây bệnh, xác định serotyp của
các chủng E. coli, C. perfringens ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi mắc bệnh
tiêu chảy
- Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn
phân lập được
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị ở lợn mắc bệnh tiêu chảy tại tỉnh
Hưng Yên
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Kết quả của đề tài đã chứng minh vai trò của vi khuẩn E. coli,
C. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại
tỉnh Hưng Yên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là cơ sở khoa học phục vụ cho các
nghiên cứu tiếp theo, đồng thời đóng góp tư liệu tham khảo cho các nhà
nghiên cứu thú y và người chăn nuôi
- Đưa ra phác đồ điều trị có hiệu quả, giúp cho thú y cơ sở và các hộ
chăn nuôi trong phòng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn, góp phần giảm thiệt hại
và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.
- 3 -
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
1.1.1. Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù ë đường
tiêu hoá. Biểu hiện lâm sàng này tuỳ theo đặc điểm, tính chất diễn biến, mức
độ tuổi mắc bệnh, tuỳ theo yếu tố được coi là nguyên nhân chính mà nó được
gọi theo nhiều tên bệnh khác nhau như: Bệnh xảy ra đối với gia súc non theo
mẹ gọi là bệnh lợn con phân trắng còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu,
chứng rối loạn tiêu hoá…
Với bất cứ cách gọi như thế nào thì tiêu chảy luôn là triệu chứng
phổ biến trong các dạng bệnh của đường tiêu hoá, xảy ra mọi lúc mọi nơi
và đặc biệt là gia súc non với biểu hiện triệu chứng là ỉa chảy, mất nước
và chất điện giải, suy kiệt có thể dẫn đến truỵ tim mạch (Radostits.O.M và
cộng sự 1994) [88].
Tiêu chảy ở gia súc là một hiện tượng bệnh lý phức tạp gây ra bởi sự
tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Một trong những nguyên nhân quan trọng
là sự tác động của ngoại cảnh bất lợi, gây ra các stress cho cơ thể, mặt khác
trong các khâu chăm sóc nuôi dưỡng gia súc, chuồng trại không vệ sinh
thường xuyên sạch sẽ, thức ăn nước uống bị nhiễm khuẩn… cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào vật chủ, đặc biệt là
các vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hoá dẫn tới sự nhiễm khuẩn và dễ xảy ra
loạn khuẩn đường ruột. Đây là một trong những nguyên nhân đóng vai trò
quan trọng trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. Bệnh lý xuất hiện thường là thể
cấp tính hoặc mãn tính, tuỳ thuộc vào tính chất và nguyên nhân bệnh tác
động. Đặc điểm của sự rối loạn về tiêu hoá thường gây tiêu chảy nhiều lần
trên ngày, trong phân có nhiều nước so với bình thường do tăng tiết dịch ruột
(Blackwell, 1989 [65]).
- 4 -
1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu
tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc
phân biệt giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn (Phạm Ngọc
Thạch, 1996 [51]). Bằng rất nhiều công trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã
đưa ra những nguyên nhân chính gây hội chứng tiêu chảy ở lợn như sau:
1.1.2.1. Ảnh hưởng của môi trường, khí hậu
Môi trường ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh huởng đến sức đề
kháng của cơ thể gia súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm,
mưa, nắng, điều kiện chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến sức khoẻ của lợn, đặc
biệt là lợn con theo mẹ, do cấu tạo và chức năng sinh lý chưa ổn định và hoàn
thiện, khi gặp các yếu tố bất lợi dễ bị stress dẫn đến nhiều bệnh trong đó có
tiêu chảy.
Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt độ lạnh và ẩm độ của gia súc bị
nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào,
làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn Nam và cs 1997 [27]).
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không
tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối, nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật
có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc
(Trịnh Văn Thịnh, 1985[54], Hồ Văn Nam, 1997 [327]).
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về
thức ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của
con vật thì các vi khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý
Huy, 2003 [19]).
Như vậy nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không
mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống
điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể, dẫn đến rối loạn trao đổi chất các mầm
bệnh có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh.
- 5 -
1.1.2.2. Nguyên nhân do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn
đường ruột được chia thành 2 loại: Các vi khuẩn có lợi có tác dụng lên men
phân giải các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi và
vi khuẩn có hại khi gặp điều kiện thuận lợi thì gây bệnh.
Vi khuẩn đường ruột là họ vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường
ruột. Các vi khuẩn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành vi khuẩn gây
bệnh phải có 3 điều kiện (Jones, 1980, dẫn theo Lê Văn Tạo, 1997a [48]):
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được
chức năng bám dính
- Vi khuẩn có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản sinh
độc tố, trong đó quan trọng là độc tố đường ruột Enterotoxin có khả năng xâm
nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn đường ruột là E. coli, Samonella sp., Shigella, C.
perfringens... luôn là những nguyên nhân gây nên sự rối loạn về tiêu hoá,
viêm ruột và tiêu chảy ở người cùng nhiều loài động vật
Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996) [11] cho biết: Chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo
tác giả này, vi khuẩn yếm khí C. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận
lợi và khi nó trở thành vai trò chính
Hồ Văn Nam và cộng sự (1997) [27] Archie,H (2001) [1] nhấn mạnh: Vi
khuẩn đường ruột có vai trò không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy.
- 6 -
Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999) [39] khi nghiên cứu về E. coli và
Salmonella ở lợn tiêu chảy cho biết tỷ lệ phát hiện E. coli độc trong phân là
80-90% số mẫu xét nghiệm.
Theo Phan Thanh Phượng và cs (1996) [38], vi khuẩn yếm khí C.
perfringens là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng trong hội chứng
tiêu chảy của lợn ở lứa tuổi từ 1-120 ngày tuổi. Ở lợn con theo mẹ, tỷ lệ mắc
bệnh do vi khuẩn này gây ra có thể đến 100% và tỷ lệ chết lªn ®Õn 60%.
Lượng vi khuẩn C. perfringens chứa trong 1g phân lợn ở lứa tuổi 1-60 ngày
tuổi dao động từ 10
6
÷ 10
10
/0,2 ml CFU (Colonial forming unit); số mẫu có
lượng vi khuẩn cao (10
8
, 19
9
, 10
10
) chiếm tỷ lệ 37-45%. Ở lợn từ 60-120 ngày
tuổi bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn trong 1g phân ở mức 10
8
, 10
9
chiếm tỷ lệ
27,14% - 35,71%.
* Tiêu chảy do virus
Ngoài nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy cho lợn do vi khuẩn còn có
nguyên nhân do virus. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khẳng định vai trò
của một số virus như: Rotavirus, Enterovirus, Transmissible Gastroenteritis
(TGE) là những nguyên nhân chủ yếu gây viêm dạ dày- ruột và gây triệu
chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn. Các virus này tác động gây viêm ruột và gây
rối loạn quá trình tiêu hoá, hấp thu của lợn và cuối cùng dẫn đến triệu chứng
tiêu chảy.
Theo tài liệu của Bergeland (1980) (trích theo Đào Trọng Đạt 1996) [11]
trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn trước và sau cai sữa bị mắc tiêu
chảy có rất nhiều loại virus: 20,9% lợn bệnh phân lập được Rotavirus; 11,2% có
virus viêm dạ dày- ruột truyền nhiễm; 2% có Enterovirus; 0,7% có Parvovirus.
* Tiêu chảy do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm
mốc. Một số loài như: Aspergillus, Penicillin, Fusarium...có khả năng sản
sinh nhiều độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin
B2, G1, G2, M1).
- 7 -
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất
cho người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh.
Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫm cảm nhất là vịt, gà, lợn.
Lợn thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có
500-700
g Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm
sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài,1997) [45].
1.1.2.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như: Cầu trùng
(Eimeria, Isospora suis), Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis... hoặc
một số loài giun tròn khác thuộc lớp Nematoda ...
Bệnh do Isopora suis, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn
lợn con từ 5 - 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được
miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất
hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003[35]).
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là
một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các
hộ gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006a [22]). Đặc
điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu chảy
nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thường, cơ thể
thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.
Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nhưng
theo một số chuyên gia nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn như Nguyễn Thị
Nội (1985) [28], Lê Văn Tạo (1993) [46], Hồ văn Nam (1997) [27] thì cho dù
nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn đi nữa, cuối cùng cũng là quá trình
nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm, có thể dẫn đến
chết hoặc viêm ruột tiêu chảy mãn tính.
- 8 -
1.1.3. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
1.1.3.1. Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức
phận bộ máy tiêu hoá và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng
thời, hoặc cũng có thể quá trình này trước, quá trình kia sau và ngược lại song
không thể phân biệt rõ được từng quá trình.
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [51], khi thiếu mật thì cã tới 60% mỡ
không tiêu hoá được gây ra chứng đầy bụng khó tiêu và ỉa chảy, hoặc việc
giảm hấp thu cũng dẫn đến ỉa chảy.
Trịnh Văn Thịnh (1985b) [55] cho rằng: Do một tác nhân bất lợi nào
đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ tất cả hoặc
chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn, gây ra
sự biến động ở nhóm vi khuẩn đường ruột, cũng như ở nhóm vi khuẩn vãng
lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số lượng và độc lực, các
vi khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hoá do không cạnh tranh nổi nên giảm đi,
cuối cùng loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn gây tiêu chảy.
1.1.3.2. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc đó là sự biến đổi về
tổ chức, tình trạng mất nước và điện giải, trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh.
Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như
Pho (2003) [35] cho rằng, ruột chỉ xung huyết, không thấy xuất huyết, không
có vết loét hoặc hoại tử như trong bệnh phó thương hàn.
Sự mất nước kéo theo mất các chất điện giải trong đó đặc biệt là các
ion: HCO3
-
, K
+
, Na
+
, CL
-
… đồng thời, khi gia súc bị rối loạn tiêu hoá thì
cũng làm cản trở đến khả năng tái hấp thu nước ở gia súc ỉa chảy, nếu lượng
dịch mất di trong đường ruột vượt quá lượng dịch đưa vào khi ăn uống, thận
sẽ cố gắng bù lại bằng cách cô đặc nước tiểu để giảm lượng nước thải ra. Nếu
- 9 -
thận không bù được mức dịch thể trong tổ chức bị giảm và máu bị đặc lại.
Hiện tượng này gọi là mất nước và triệu chứng lâm sàng là yếu, bỏ ăn, thân
nhiệt hạ thấp và có thể truỵ tim, mắt bị hõm sâu, nhìn lờ đờ, da khô khi véo da
lên nếp da chậm trở lại vị trí cũ (Archie. H, 2000 [1]). Lợn bị tiêu chảy gầy
sút nhanh, da nhăn, tính đàn hồi kém; nếu tiêu chảy lâu ngày lợn gày nhô
xương sống, da thô, lông dựng ngược. Mặt khác khi cơ thể mất nước và chất
điện giải kéo theo sự biến đổi hàng loạt các bệnh lý khác nhau.
Hiện tượng trúng độc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh độc tố,
hệ vi khuẩn đường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều độc tố. Các độc tố đó cùng
với các sản phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ ngấm vào máu tác động vào
gan làm chức năng gan rối loạn, gia súc bị trúng độc, đồng thời tác động cản
trở quá trình tiêu hoá tiếp tục, quá trình gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ
nhiễm độc máu và gây tử vong.
1.1.3.3. Hậu quả cña hội chứng tiêu chảy
Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước
và mất các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý
(Lê Minh Chí, 1995 [4]). Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có thể gây
chết nếu không được điều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương đối thấp
nên đặc biệt mẫn cảm với sự mất nước. Vì vậy, trong điều trị tiêu chảy luôn
luôn phải đặt vấn đề điều trị mất nước lên hàng đầu (Archie.H, 2000 [1]).
Lợn bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hoá, chuyển hoá và hấp thụ các
chất dinh dưỡng nên lợn gày còm, chậm tăng trọng, dễ dàng mắc các bệnh
khác (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1997 [24]).
Ở lợn, hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu
chảy do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả để lại nặng
nề hơn, có thể kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi.
Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây bệnh khác nhau để lại những hậu quả
khác nhau.
- 10 -
1.1.4. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì
vậy, sự xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự
tương tác giữa nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc,
mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng... đều có ảnh
hưởng đến hội chứng tiêu chảy ở gia súc.
Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Archie.H
(2000) [1], Frairbrother. J.M (1992) [74] cho rằng khi bệnh tiêu chảy xảy ra,
thường gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai
đoạn phát triển của lợn:
- Giai đoạn sơ sinh (1-4 ngày tuổi)
- Giai đoạn lợn con theo mẹ (5-21 ngày tuổi)
- Giai đoan lợn sau cai sữa (>21 ngày tuổi)
Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trong một số cơ sở chăn nuôi lợn phụ thuộc
vào điều kiện chăm sóc, vệ sinh thú y, còn tỷ lệ chết, mức độ trầm trọng của
bệnh ở một đàn phụ thuộc vào giai đoạn mắc bệnh (Đoàn Kim Dung, 2003[9],
Hoàng Văn Tuấn, 1998[59]).
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ
sau cai sữa của các hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị
Kim Lan và cs (2006b) [23] cho rằng, bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa
tuổi mắc bệnh, mùa vụ trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình
trạng vệ sinh thú y.
Về độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai
đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,9%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở
lợn trên 6 tháng tuổi (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b [23].
Về mùa vụ, bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng
cao nhất là tháng 5-8 (Hoàng Văn Tuấn và cs, 1998 [59] ). Trong năm, lợn
- 11 -
nuôi ở m._.ùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn (13,67-14,75%) so với 2
mùa còn lại (9,18-9,68%) (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b [23].
Về thức ăn, lợn nuôi thức ăn tổng hợp dạng viên, không qua chế biến,
mắc tiêu chảy với tỷ lệ 8,96%. Tỷ lệ này tăng lên khi cho thức ăn truyền
thống mang tính tận dụng và ăn rau sống (16,1%) (Nguyễn Thị Kim Lan và
cs, 2006b [23]).
Điều kiện chuồng trại vệ sinh cũng có ảnh hưởng khá rõ rệt đến tỷ lệ
mắc tiêu chảy ở lợn. Lợn nuôi trong nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%,
tăng lên ở chuồng có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền
đất nện (20,37%). Lợn được nuôi ở điều kiện vệ sinh thú y tốt tỷ lệ tiêu chảy
là 8%, thấp hơn rõ rệt so với nuôi trong điều kiện vệ sinh thú y kém (20,35%)
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b [23]).
Ngoài các vấn đề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi
các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn... Các tác giả đều cho rằng, khi lợn
mắc tiêu chảy do các tác nhân vi sinh vật, thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ chết.
1.1.5. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn
1.1.5.1. Phòng bệnh
Phòng bệnh là biện pháp chủ động không để bệnh xảy ra. Các biện
pháp phòng bệnh đều xoay quanh các vấn đề về môi trường, vật chủ và
mầm bệnh.
Các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1985b) [55], Đào Trọng Đạt (1985) [10]
đề xuất biện pháp phòng bệnh là: Giữ ấm và sưởi cho lợn sơ sinh vào mùa
đông, dọn phân, rác thải trong chuồng, đem ủ nhiệt sinh vật, định kỳ tẩy uế
tiêu độc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.
Phạm Khắc Hiếu, Trần Thị Lộc (1998) [16] cho rằng: Để phòng bệnh
tiêu chảy, trước hết cần hạn chế loại trừ các yếu tố stress sẽ mang lại hiệu quả
- 12 -
tích cực, đồng thời khắc phục những yếu tố khí hậu, thời tiết bất lợi để tránh
rối loạn tiêu hoá, giữ ổn định trạng thái cân bằng giữa cơ thể và môi trường.
Lợn con đẻ ra phải được sưởi ấm ở nhiệt độ 37
o
C trong 7 ngày, sau đó giảm
nhiệt độ dần, nhưng không được thấp hơn 30
o
C.
Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vacxin
phòng bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại
mầm bệnh. Nguyễn Thị Nội (1985) [28] dựa trên kết quả xác định tần suất các
serotype O của E. coli gây bệnh phân trắng lợn con để chọn các serotype O có
tần suất xuất hiện cao chế vacxin. Lê Văn Tạo (1996) [47] đã chọn chủng vi
khuẩn E. coli mang kháng nguyên K88 kết hợp với ít nhất 2 yếu tố gây bệnh
khác nhau là Ent và Hly dùng để sản xuất vacxin cho uống và tiêm phòng
bệnh cho lợn con phân trắng. Các tác giả Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc
Nhiên, Cù Hữu Phú (1989) [29] tiến hành nghiên cứu một loại vacxin tổng
hợp gồm các chủng vi khuẩn Salmonella, E. coli và Streptococcus để phòng
bệnh tiêu chảy cho đến hiện nay vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu.
Ngoài sử dụng vacxin, một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu các chế
phẩm dùng để phòng bệnh tiêu chảy. Đây là biện pháp vừa giúp tăng khả
năng đề kháng, vừa khống chế sự phát triển quá mức của một số loài vi khuẩn
có hại cho cơ thể gia súc. Đỗ Trung Cứ và cs (2000)[6] đã sử dụng chế phẩm
Biosubtyl phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con, làm giảm được 42% số lợn tiêu
chảy ở lợn con giai đoạn từ 1 - 60 ngày tuổi.
Tạ Thị Vịnh, Đặng Thị Hoè (2002) [61] đã sử dụng chế phẩm VITOM1.1
(có chứa Bacillus subtilis chủng VKPMV-7092) để phòng trị bệnh tiêu chảy
cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi. Trần Thị Hạnh và cs (2004) [21] đã
chế tạo sinh phẩm E. coli-sữa và C. perfringens-toxoid dùng phòng bệnh tiêu
chảy cho lợn con.
- 13 -
Như vậy, vấn đề phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã có rất nhiều tác giả
nghiên cứu. Mỗi một công trình nghiên cứu đều đi sâu vào một số khía cạnh,
một số nguyên nhân gây bệnh và đã đạt được một số kết quả khả quan. Tuy
nhiên, do có nhiều nguyên nhân và yếu tố gây bệnh nên vẫn còn nhiều vấn đề
thực tiễn đòi hỏi phải giải quyết trong phòng bệnh tiêu chảy cho lợn.
1.1.5.2. Điều trị bệnh
Lê Minh Chí (1995) [4] cho rằng: Trên thực tế lâm sàng, điều trị mất
nước là điều trị bắt buộc và là điều kiện để hạ thấp mức độ thiệt hại do bệnh
tiêu chảy gây ra.
Phạm Ngọc Thạch (2005) [52] cho biết: để điều trị hội chứng tiêu chảy
ở gia súc nên tập trung vào 3 khâu là:
- Loại trừ sai sót trong nuôi dưỡng như: Loại bỏ thức ăn kém phẩm chất
(ôi mốc), chăm sóc nuôi dưỡng tốt, loại bỏ thức ăn không tiêu hoá được đang
lên men trong đường ruột.
- Khắc phục rối loạn tiêu hóa và chống nhiễm khuẩn - những vi khuẩn
đã phân lập được ở gia súc viêm ruột ỉa chảy.
- Điều trị hiện tượng mất nước và chất điện giải.
Theo Đặng Xuân Bình, 2004 [2] có thể dùng kháng thể chống E. coli
chế tạo qua lòng đỏ trứng gà để điều trị , cho hiệu quả tốt, không có tồn dư
kháng sinh, không gây còi cọc lợn sau điều trị
Hiện nay, để điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn, nhiều tác giả nghiên
cứu cho rằng, cần phải xác định được nguyên nhân gây bệnh, hiểu rõ cách
sinh bệnh và triệu chứng bệnh. Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu
chảy do nhiễm khuẩn được nhiều người nghiên cứu và đưa ra nhiều phác đồ
khác nhau, nhưng các tác giả đều thống nhất rằng: Sử dụng kháng sinh có
hiệu quả cần phải xem xét khả năng mẫn cảm và tính kháng thuốc của vi
khuẩn. Vấn đề này chúng tôi sẽ trình bày rõ hơn ở các phần tiếp sau.
- 14 -
1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VI KHUẨN E. COLI GÂY BỆNH ĐƢỜNG
TIÊU HOÁ
Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) trước đây gọi là Bacterium coli
commune hay Bacilus coli communis, lần đầu tiên phân lập từ phân trẻ em bị
tiêu chảy năm 1885 và đặt theo tên của bác sĩ nhi khoa Đức. Theo dor Escherich
(1857-1991) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1974 [36], Nguyễn Lân Dũng, 1976 [8],
Nguyễn Như Thanh và cộng sự, 1997 [53], Lê Văn Tạo, 1997a [48]).
Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, họ vi khuẩn thường trực
ở trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí vừa là vi khuẩn cộng sinh
thường trực đường tiêu hoá, vừa là vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đường ruột và
ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo, 1997a [48]).
Trong điều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau
của ruột, ít khi có ở dạ dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp điều
kiện thuận lợi, chúng phát triển nhanh về số lượng, độc lực, gây loạn khuẩn,
bội nhiễm đường tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978[37]).
1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn
1.2.1.1. Đặc điểm hình thái
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (1997) [53], E. coli là một trực khuẩn
ngắn 2 đầu tròn, kích thước 2-3
m. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn
đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Trong môi trường nuôi cấy, có
khi quan sát thấy những trực khuẩn dài 4-8
m và thường gặp trong canh
khuẩn già. Phần lớn vi khuẩn E. coli có khả năng di động do có lông ở xung
quanh thân, nhưng cũng có 1 số chủng không có khả năng di động. Vi khuẩn
không sinh nha bào, có thể có giáp mô.
Vi khuẩn bắt màu Gram âm, có thể bắt màu đều hoặc sẫm ở hai đầu.
Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc để nhuộm có thể quan sát thấy giáp mô. Dưới
- 15 -
kính hiển vi điện tử người ta còn phát hiện được cấu trúc pilli - yếu tố mang
kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli.
1.2.1.2. Cấu trúc của vi khuẩn
Vi khuẩn E. coli được chia làm các serotype khác nhau dựa vào cấu
trúc kháng nguyên thân O, kháng nguyên giáp mô K, kháng nguyên lông H và
kháng nguyên bám dính F. Bằng phản ứng ngưng kết, các nhà khoa học đã
tìm ra được 250 serotype O, 89 serotype K, 56 serotype H và một số serotype
F (Fairbrother .J.M, 1992[74]). Khi xác định serotype đầy đủ của một chủng
vi khuẩn E. coli thì phải xác định ở cả 3 loại kháng nguyên nói trên.
Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân - Somatic antigen) được coi như
là một yếu tố độc lực có thể tìm thấy ở thành tế bào vi khuẩn và có liên hệ
trực tiếp với hệ thống miễn dịch. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh
tương ứng sẽ xảy ra phản ứng ngưng kết. Ngưng kết kháng nguyên O tạo
thành những hạt nhỏ khó tan.
Kháng nguyên H (Kháng nguyên lông - Hauch) là thành phần lông của
vi khuẩn, có bản chất protein, kém bền vững hơn so với kháng nguyên O.
Kháng nguyên H không phải là yếu tố độc lực của vi khuẩn, nhưng có khả
năng tạo miễn dịch mạnh. Phản ứng miễn dịch xảy ra nhanh hơn so với kháng
nguyên O. Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có vai trò bám dính,
không có tính độc và cũng không có ý nghĩa trong đáp ứng miễn dịch phòng
vệ nên ít được quan tâm nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác
định giống loài của vi khuẩn (Orskov.F,1978[86]).
Kháng nguyên K (Kháng nguyên vỏ bọc - Capsular), còn được gọi là
kháng nguyên bề mặt (OMP- Outer membrane protein) hoặc kháng nguyên vỏ
bọc (Capsular). Vai trò kháng nguyên K chưa được thống nhất. Có rất nhiều ý
kiến cho rằng, nó không có ý nghĩa về mặt độc lực của vi khuẩn, vì thấy rằng
độc lực của chủng E. coli có kháng nguyên K cũng giống như độc lực của
- 16 -
chủng không có kháng nguyên K (Orskov. F,,1978[86]). Tuy nhiên, có 1 số ý
kiến khác cho rằng, nó có ý nghĩa về mặt độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi
khuẩn trước những yếu tố phòng vệ của vật chủ. Tuy vậy phần lớn các ý kiến
đều thống nhất kháng nguyên K có 2 nhiệm vụ sau:
+ Hỗ trợ phản ứng ngưng kết của kháng nguyên O, nên thường ghi
liền công thức serotype của vi khuẩn là Ox:Ky, ví dụ như O139: K88,
O149: K88...
+ Tạo ra thành hàng rào bảo vệ cho vi khuẩn chống lại các tác động
ngoại cảnh và hiện tượng thực bào, yếu tố phòng vệ của vật chủ
Tóm lại, dựa vào kháng nguyên O, E. coli được chia thành nhiều nhóm; căn
cứ vào cấu tạo kháng nguyên O, K, H, E. coli được chia làm nhiều type; mỗi
type đều ghi thứ tự các yếu tố kháng nguyên O, H, K.
Kháng nguyên F (Kháng nguyên Fimbriae - kháng nguyên bám dính):
Hầu hết các chủng E. coli gây bệnh đều sản sinh ra một hoặc nhiều kháng
nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng nguyên
bám dính. Kháng nguyên bám dính giúp vi khuẩn bám vào các thụ thể đặc
hiệu trên bề mặt tế bào biểu mô ruột và trên lớp màng nhày để xâm nhập và
gây bệnh, đồng thời chống lại khả năng đào thải vi khuẩn của nhu động ruột.
Một số loại kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli thuộc nhóm
ETEC (Enteroxigenic E. coli) gây bệnh chủ yếu cho lợn là F4(K88), F5(K99),
F6(987P), F18 và F41 (Cater.G.R và cs, 1995) [68].
1.2.2. Đặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học
1.2.2.1. Đặc tính nuôi cấy
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (1997) [53], vi khuẩn E. coli dễ dàng
phát triển trên môi trường nuôi cấy thông thường, một số chủng có thể phát
triển được ở môi trường tổng hợp nên người ta đã chọn chúng để nghiên cứu
về sinh vật học.
- 17 -
E. coli là trực khuẩn hiếu khí tuỳ tiện, có thể sinh trưởng ở nhiệt độ từ 5-
40
o
C, nhiệt độ thích hợp nhất là 37
o
C. pH thích hợp nhất là 7,2 - 7,4, phát
triển được ở pH từ 5,5-8.
- Môi trường thạch thường: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37
o
C, vi khuẩn hình
thành những khuẩn lạc tròn, ướt bóng láng, không trong suốt, màu tro trắng
nhạt, hơi lồi, đường kính từ 2-3mm. Nếu nuôi lâu, khuẩn lạc có màu nâu nhạt
và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng R (Rough) và
M (Mucoid).
- Môi trường nước thịt: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37
o
C, vi khuẩn E. coli
phát triển rất nhanh, môi trường rất đục, có cặn màu tro trắng nhạt lắng xuống
đáy, đôi khi có màng màu xám nhạt trên mặt môi trường, môi trường có mùi
thối (do vi khuẩn phát triển sinh ra H2S).
- Trên môi trường MacConkey: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37
o
C, khuẩn lạc
có màu cánh sen, tròn nhỏ, hơi lồi, không nhầy, rìa gọn, không làm chuyển
màu môi trường.
- Trên môi trường thạch máu: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37
o
C, hình thành
khuẩn lạc to, ướt, lồi, viền không gọn, màu sáng, có thể có hoặc không có
dung huyết, tuỳ thuộc vào chủng vi khuẩn.
- Trên môi trường Endo: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37
o
C, vi khuẩn hình
thành khuẩn lạc màu đỏ mận chín, hoặc không có ánh kim.
- Trên môi trường EMB (Eosin Methyl Blue): Sau 24 giờ nuôi cấy ở
37
o
C, vi khuẩn hình thành những khuẩn lạc màu tím đen có ánh kim.
- Trên môi trường thạch SS: E. coli phát triển thành các khuẩn lạc có
màu đỏ.
- Trên môi trường thạch Brilliant Green Agar: Sau 24 giờ nuôi cấy ở
37
o
C, vi khuẩn E. coli hình thành khuẩn lạc dạng S (Smooth), màu vàng chanh.
- 18 -
1.2.2.2. Đặc tính sinh vật hoá học
- Phản ứng lên men đường: Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại
đường Lactose, Fructose, Glucose, Levulose, Galactose, Xylose, Manitol; lên
men không chắc chắn các loại đường Duncitol, Saccarose và Salixin. Hầu hết
các chủng vi khuẩn E. coli đều lên men đường Lactose nhanh và sinh hơi.
Đây là đặc điểm quan trọng để dựa vào đó phân biệt vi khuẩn E. coli và
Samonella.
- Một số phản ứng sinh hoá khác: Phản ứng Indol và MR dương tính,
phản ứng H2S, VP, Urea âm tính.
1.2.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli
1.2.3.1. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Để có thể gây bệnh, trước hết vi khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào
nhung mao ruột bằng các yếu tố bám dính như kháng nguyên F. Sau đó, nhờ
các yếu tố xâm nhập (Invasion), vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô của
thành ruột. Ở đó, vi khuẩn phát triển, nhân lên, phá huỷ lớp tế bào biểu mô,
gây viêm ruột, đồng thời sản sinh độc tố đường ruột Enterotoxin. Độc tố
đường ruột tác động vào quá trình trao đổi muối, nước, làm rối loạn chu trình
này. Nước từ cơ thể tập trung vào lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên
men ở ruột gây nên một tác dụng cơ học, làm nhu động ruột tăng, đẩy nước và
chất chứa ra ngoài, gây nên hiện tượng tiêu chảy. Sau khi đã phát triển ở
thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba, đến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu.
Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào, gây dung huyết, làm cho
cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi khuẩn đến các tổ chức cơ quan. Ở đây,
vi khuẩn lại phát triển nhân lên lần thứ hai, phá huỷ tế bào tổ chức, gây viêm
và sản sinh độc tố như: Enterotoxin, Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ chức, gây
tụ huyết và xuất huyết.
- 19 -
1.2.3.2. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Các yếu tố gây bệnh của E. coli bao gồm khả năng ®Ò kháng , yếu tố
bám dính, khả năng xâm nhập, yếu tố gây dung huyết và khả năng sản sinh
độc tố. Các chủng vi khuẩn E. coli không có các yếu tố trên thì không có khả
năng gây bệnh.
Dựa vào các yếu tố gây bệnh nói trên, người ta đã phân loại vi khuẩn E.
coli thành các loại sau: Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteropathogenic E.
coli (EPEC), Adherence Enteropathogenic E. coli (AEEC) và Verotoxingenic
E. coli (VTEC) (Lê Văn Tạo, 1997a [48]). Trong đó, các chủng vi khuẩn
thuộc nhóm ETEC và VTEC thường gây bệnh tiêu chảy cho lợn con sơ sinh
và lợn sau cai sữa (Fairbrother.J.M, 1992 [74]).
* Yếu tố kháng khuẩn:
Nhiều chủng vi khuẩn E. coli có khả năng sản sinh ra chất kháng khuẩn
có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt các loại vi khuẩn khác, gọi là ColicinV. Vì
vậy, yếu tố này cũng được coi là 1 trong các yếu tố độc lực của vi khuẩn E.
coli gây bệnh (Smith.H.W và cs, 1967) [91]).
* Yếu tố bám dính:
Để gây bệnh, các chủng ETEC phải bám dính lên trên tế bào biểu mô
của ruột non. Hầu hết các chủng ETEC đều có mang 1 hoặc nhiều các yếu tố
bám dính như: F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P), F17, F18, F41, F42 và F165.
Ở lợn, các chủng vi khuẩn ETEC gây tiêu chảy thường mang các yếu tố bám
dính sau đây:
- F4 (K88): F4 hay còn gọi là K88 và là một kháng nguyên không chịu
nhiệt. Bằng việc sử dụng các kháng huyết thanh đặc hiệu, Orskov và cs
(1964) [92] đã phân biệt được hai loại khác nhau của F4 là F4ab và F4ac.
Loại thứ 3 được phát hiện bởi Guinee và Jansen được đặt tên là F4ad (Guinee
và cs, 1979 [76]). Sợi F4 giúp cho vi khuẩn bám được vào receptor tương ứng
- 20 -
của nó trên tế bào biểu mô của lông nhung ruột non, từ đó vi khuẩn có thể
xâm nhập cố định và phát triển được ở thành ruột non. Yếu tố bám dính F4
được mang trong vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC, gây bệnh tiêu chảy ở
lợn trước và sau cai sữa (Nagy và cs, 1999 [84]).
- F5 (K99): F5 trước kia được cho là kháng nguyên bám dính của E.
coli chỉ gây bệnh ở bê, nghé và cừu. Tuy nhiên, hiện nay chúng cũng được
tìm thấy với tỷ lệ thấp ở các chủng ETEC phân lập từ lợn tiêu chảy (Links và
cs, 1985) [85]. Sự sản sinh F5 phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vi khuẩn như:
Tốc độ sinh trưởng, pha sinh trưởng, nhiệt độ và alanine trong môi trường.
Các gen mã hóa cho sự tổng hợp F5 nằm trên ADN của plasmid (Isaacson,
1977) [78].
- F6 (987p): Các nhà khoa học cho rằng fimbriae này đóng vai trò quan
trọng trong việc gây bệnh của ETEC. F6 của ETEC ở lợn có thể giúp vi khuẩn
bám vào cả các receptor cấu tạo bởi glycoprotein và glycolipid trên riềm bàn
chải của các tế bào biểu mô ruột (Dean và cs, 1989, 1994 [69] [70]). F6 bám
dính ở màng nhầy để phân phối độc tố đường ruột tối đa đến vật chủ.
- F18: F18 là tên đặt cho nhân tố bám dính 8813. Bởi vậy, một loại
fimbriae mới đã được đề nghị công nhận là F18ab và F18ac (Rippinger và cs,
1995 [90]). Nghiên cứu của Nagy và cs (1996) [83] thấy rằng F18ab và F18ac
khác nhau về mặt sinh học. F18ab ít thấy thể hiện ở cả trong điều kiện thực tế
và trong phòng thí nghiệm. Chúng thường thấy cùng với việc sản xuất SLT-2e
ở các chủng VTEC, trong khi F18ac thể hiện rất rõ ở cả trong thực tế và trong
phòng thí nghiệm, chúng mang các đặc tính của các chủng ETEC.
Một đặc điểm đáng chú ý ở F18ac là chúng không bám vào riềm bàn
chải của lợn sơ sinh trong điều kiện thực tế và trong phòng thí nghiệm (Nagy
và cs, 1996 [83]), cũng không tập trung ở lớp màng nhầy của ruột ở lợn con
mới sinh (Casey và cs, 1992 [67]). Điều này là hoàn toàn trái ngược với F5 và
- 21 -
F6, chúng bám vào các tế bào biểu mô ruột. Khả năng bám này ở lợn cai sữa
nhiều hơn so với lợn sơ sinh. Đây chính là lý do xác đáng để giải thích về
việc tăng sự mẫn cảm với khả năng bám dính của F18ab và F18ac theo tuổi
của lợn vẫn chưa được làm rõ, nhưng có thể là do sự tăng dần các receptor
đặc hiệu ở lông nhung của ruột lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Sự thiếu hụt
các receptor của F18ab và F18ac ở lợn sơ sinh có thể giải thích cho lý do vì
sao chỉ thấy các chủng VTEC và ETEC ở lợn cai sữa (Nagy và cs, 1999 [84]).
* Yếu tố xâm nhập của vi khuẩn E. coli: Là một khái niệm dùng để chỉ
quá trình chưa được xác định một cách rõ ràng, mà nhờ đó vi khuẩn E. coli
qua được hàng rào bảo vệ của lớp màng nhầy (mucosa) trên bề mặt niêm mạc
để xâm nhập vào tế bào biểu mô (Epithel), đồng thời sinh sản và phát triển
trong lớp tế bào này. Trong khi đó, những vi khuẩn khác không có khả năng
xâm nhập, không thể qua được hàng rào bảo vệ của lớp màng nhầy hoặc khi
qua được hàng rào này, sẽ bị giữ lại bởi tế bào đại thực bào của tổ chức hạ
niêm mạc (Giannella và cs, 1979 [75]).
* Độc tố của vi khuẩn E. coli:
Vi khuẩn E. coli sản sinh nhiều loại độc tố: Enterotoxin, Verotoxin,
Neurotoxin. Mỗi loại độc tố gắn với một thể bệnh mà chúng gây ra.
- Nhóm độc tố đường ruột (Enterotoxin): Gồm hai loại:
+ Độc tố chịu nhiệt (Heat Stable Toxin - ST): Độc tố này chịu được
nhiệt độ 100
o
C trong vòng 15 phút. Độc tố ST chia thành hai nhóm STa và
STb dựa trên đặc tính sinh học và khả năng hòa tan trong methanol. STa kích
thích sản sinh ra cGMP mức cao trong tế bào, ngăn trở hệ thống chuyển Na
+
và Cl
-
, làm giảm khả năng hấp thu chất điện giải và nước ở ruột. STa thường
thấy ở ETEC gây bệnh ở lợn < 2 tuần tuổi và ở lợn lớn.
STb kích thích vòng nucleotid phân tiết dịch độc lập ở ruột, nhưng
phương thức tác dụng của STb vẫn chưa được hiểu rõ. STb hoạt động ở ruột
- 22 -
non lợn, nhưng không hoạt động ở ruột non chuột, bê và bị vô hoạt bởi
Trypsin. STb tìm thấy được ở 75% các chủng vi khuẩn E. coli phân lập từ lợn
con, 33% phân lập từ lợn lớn (Fairbrother và cs, 1992 [74]). Vai trò của STb
trong tiêu chảy chưa được biết đến, mặc dù ETEC sản sinh STb có thể kích
thích gây tiêu chảy ở lợn con trong điều kiện thực nghiệm và STb làm teo
lông nhung ruột lợn (Carter và cs, 1995 [68]).
Cả STa và STb đều có vai trò quan trọng trong việc gây tiêu chảy do
các chủng E. coli gây bệnh ở bê, nghé, dê, cừu, lợn con và trẻ sơ sinh.
+ Độc tố không chịu nhiệt (Heat Labile Toxin - LT): Độc tố này bị vô
hoạt ở nhiệt độ 60
o
C trong vòng 15 phút. LT cũng có hai nhóm phụ LT1 và
LT2, nhưng chỉ có LT1 bị trung hòa bởi Anti-cholerae toxin. LT là một trong
những yếu tố quan trọng gây triệu chứng tiêu chảy (Faibrother và cs, 1992)
[74]. Cả 2 loại độc tố ST và LT đều bền vững ở nhiệt độ âm, thậm chí cả ở
nhiệt độ -20
o
C.
- Nhóm độc tố tế bào (Shiga /Verotoxin):
Konowalchuck và cs (1977) [80] đã phát hiện một loại độc tố hoạt động
trong môi trường nuôi cấy tế bào Vero (nên chúng được đặt tên là độc tố tế
bào Vero), được sản sinh bởi vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy ở người, tiêu
chảy và bệnh phù đầu ở lợn con. Ảnh hưởng gây bệnh ở tế bào của độc tố
Vero rất khác so với ảnh hưởng của độc tố đường ruột không chịu nhiệt cổ
điển ở nhóm vi khuẩn E. coli gây bệnh đường ruột (ETEC). Độc tố Vero
(VTs) hay Shiga (SLTs) là thuật ngữ được sử dụng trước đây. Gần đây, các
nhà khoa học đã đề nghị sử dụng tên độc tố Shiga (Stx) cho tất cả những độc
tố tế bào này. Stx sản sinh bởi E. coli bao gồm 2 nhóm: Stx1và Stx2. Độc tố
Shiga ở lợn là một loại trong nhóm độc tố Stx2 với một số khác biệt trong đặc
tính sinh học. Stx1 và Stx2 gây độc cho tế bào Hela. Stx2e kém độc hơn,
nhưng gây độc mạnh cho tế bào Vero.
- 23 -
* Vai trò gây bệnh của các loại kháng nguyên:
Theo ý kiến của nhiều tác giả, mặc dù các vi khuẩn E. coli có nhiều loại
kháng nguyên, trong đó, có loại tạo miễn dịch phòng vệ cho vật chủ, có loại
không tạo miễn dịch phòng vệ cho vật chủ nhưng đều tham gia vào quá trình
gây bệnh bằng cách tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào tế bào vật chủ
và tham gia vào quá trình kháng lại các yếu tố phòng vệ tự nhiên của vật chủ.
Các kháng nguyên tham gia vào quá trình trên phải kể đến là kháng nguyên
O, kháng nguyên K, và kháng nguyên F.
* Yếu tố dung huyết (Hly):
Để phát triển trong cơ thể, vi khuẩn E. coli cần được cung cấp sắt. Hầu
hết những chủng E. coli gây bệnh thường có khả năng gây dung huyết. Để
chiếm dụng sắt của vật chủ, vi khuẩn E. coli tiết ra men Heamolyzin phá vỡ
hồng cầu, giải phóng sắt trong nhân HEM.
Có 4 kiểu dung huyết của vi khuẩn E. coli là: -haemolysin, -haemolysin,
-haemolysin, -haemolysin, nhưng quan trọng nhất là kiểu -haemolysin và
-haemolysin (Ketyle và cs, 1975 [79]).
1.2.4. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli
Để điều trị bệnh đường ruột, người ta sử dụng nhiều loại kháng sinh.
Kháng sinh còn được trộn vào thức ăn với tỷ lệ thấp để phòng bệnh và kích
thích tăng trọng. Vì vậy, khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ruột
nói chung và vi khuẩn E. coli nói riêng đang ngày một tăng, làm cho hiệu quả
điều trị giảm, thậm chí nhiều loại kháng sinh còn bị vô hiệu hóa hoàn toàn.
Sở dĩ khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn nói chung và E. coli nói riêng
tăng nhanh, lan rộng vì gen sản sinh yếu tố kháng kháng sinh nằm trong
plasmid R (Resistance). Plasmid này có thể di truyền dọc và di truyền ngang
cho tất cả quần thể vi khuẩn thích hợp (Falkow, 1975) [73].
- 24 -
Sử dụng phương pháp kháng sinh đồ, Lê Văn Tạo (1993) [46] đã xác
định được khả năng kháng kháng sinh của các chủng E. coli phân lập từ bệnh
phân trắng lợn con và kết luận vi khuẩn E. coli có được khả năng này là do
nhận được bằng di truyền dọc và di truyền ngang qua plasmid. Với những ý
nghĩa trên, ngày nay việc nghiên cứu khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn
không còn đơn thuần là việc lựa chọn kháng sinh mẫn cảm để điều trị bệnh do
E. coli gây ra mà là nghiên cứu một yếu tố gây bệnh của vi khuẩn này.
Phạm Khắc Hiếu và cs (1999) [17] đã tìm thấy chủng E. coli kháng lại 11
loại kháng sinh, đồng thời chứng minh khả năng di truyền tính kháng thuốc
giữa E. coli và Salmonella qua plasmid.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (2000) [34] cho thấy, hầu
hết các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được từ gia súc tiêu chảy có khả năng
kháng lại với nhiều loại kháng sinh như: Chloramphenicol, Sulfadimethoxine
hoặc Tetracycline, ...
Nghiên cứu tính kháng kháng sinh của 106 chủng E. coli phân lập từ lợn
con theo mẹ bị tiêu chảy ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, Đỗ Ngọc Thuý và
cs (2002) [57] đã thu được kết quả: Các chủng có xu hướng kháng mạnh với
các loại kháng sinh thông thường vẫn dùng để điều trị bệnh: Amoxicillin
(76,42%), Chloramphenicol (79,25%), Trimethroprim/ Sulfamethoxazol
(80,19%), Streptomycin (88,68%), Tetracyclin (97,17%). Hiện tượng kháng
thuốc của vi khuẩn với trên 3 loại kháng sinh là phổ biến (chiếm 90,57%) và
kiểu kháng thuốc kháng với các loại kháng sinh: Tetracyclin, Trimethroprim/
Sulfamethoxazol, Streptomycin và Chloramphenicol chiếm tỷ lệ cao nhất
(76,24%). Có thể dùng Amikacin, Apramycin hay Ceftiofur để điều trị cho
lợn con bị tiêu chảy, thay thế cho các loại kháng sinh trước đây vẫn dùng.
Bùi Xuân Đồng (2002) [13] đã tiến hành thử kháng sinh đồ với các
chủng E. coli phân lập được từ Hải Phòng và cho kết quả mẫn cảm với các
- 25 -
loại kháng sinh Chloramphenicol, Norfloxacin, Ampicilin; còn với các chủng
tại Tiền Giang thì Bùi Trung Trực (2004) [60] cho rằng chúng vẫn mẫn cảm
mạnh với Norfloxacin và Colistin.
Khi thử nghiệm phòng và trị bệnh E. coli dung huyết cho lợn con ở Thái
Nguyên và Bắc Giang, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [21] đã kết luận: Vi khuẩn
E. coli phân lập từ lợn bệnh rất mẫn cảm với kháng sinh Amikacin, mẫn cảm
kém hơn với Doxycycline, không mẫn cảm với Ampicilin và Cefuroxime.
Trương Quang và cs (2006) [43] kiểm tra khả năng mẫn cảm với kháng
sinh của các chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy cho bê, nghé đã cho
thấy các loại Neomycin, Norfloxacin và Colistin có tác dụng tốt.
Như vậy, có thể thấy, qua thời gian và ở các địa điểm khác nhau, tính
kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli gây bệnh cũng khác nhau.
1.2.5. Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy
Bệnh tiêu chảy có ở hầu hết các nước trên thế giới cũng như ở Việt
Nam, gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi. Trong chăn nuôi lợn, bệnh
xảy ra ở mọi lứa tuổi và đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh. Các tác
giả trong và ngoài nước đều nhấn mạnh vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội
chứng tiêu chảy.
Theo nhiều nhà nghiên cứu, khoảng 20 - 50% lợn con chết trong
những ngày sau sơ sinh là do E. coli gây nên, đôi khi tỷ lệ chết tới 10%
(Niconxki.V.V, 1986) [30].
Để xác định vai trò của 1 chủng vi khuẩn E. coli gây ra một bệnh nào
đó, cần kiểm tra độc lực và các yếu tố gây bệnh mà chủng E. coli đó có được.
Do vậy, kết quả những nghiên cứu về độc lực, yếu tố gây bệnh của E. coli
chính là đánh giá khả năng gây bệnh của nó (Lê Văn Tạo và cs, 2003 [50]).
Cù Hữu Phú và cs (2004) [41] đã kết luận: Vi khuẩn E. coli là nguyên
nhân chính gây bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ; các chủng E. coli có thể
- 26 -
mang tổ hợp các yếu tố gây bệnh như: LT + STa + STb + K88 + Hly +
(29.29%); LT + STa + STb + Hly- (8.33%).
Khi nghiên cứu về vai trò gây bệnh của E. coli trong hội chứng tiêu
chảy ở lợn 1 - 60 ngày tuổi, tác giả Trương Quang (2005) [42] đã có kết luận:
100% mẫu phân của lợn bị tiêu chảy phân lập được E. coli với số lượng gấp
2,46 - 2,73 lần (ở lợn 1 - 21 ngày tuổi) và 1,88 - 2,1 lần (ở lợn 22 - 60 ngày
tuổi) so với lợn không tiêu chảy. Tỷ lệ các chủng E. coli phân lập từ lợn bị
tiêu chảy có độc lực mạnh và các yếu tố gây bệnh cao hơn rất nhiều so với ở
lợn không bị tiêu chảy. Cụ thể:
- Yếu tố bám dính: 93,33% so với 33,33%;
- Khả năng dung huyết: 53,33% so với 25,92%;
- Độc tố chịu nhiệt (LT): 90% - 11,11%, cả 2 loại ST + LT: 73,33% so
với 1,4%, độc lực mạnh (giết chết 100% chuột): 90% so với 100%. Tìm hiểu
nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy lợn con, Hồ Đình Soái và cs (2005)
[44] đã nhận xét: 100% mẫu phân lợn tiêu chảy phân lập được E. coli với số
lượng nhiều gấp 2,37 lần (1- 45 ngày tuổi) và gấp 2,31 lần (45 - 60 ngày tuổi)
so với lợn bình thường không tiêu chảy. Độc lực của vi khuẩn E. coli và
Salmonella gây chết chuột từ 50 - 100%, thời gian gây chết 6 - 36 giờ. Độc tố
gây bệnh của vi khuẩn E. coli gồm: 60% có độc tố STb, tỷ lệ LT, STa và VT2
là 40%, 20% và 10%, có 4 chủng sinh độc tố EAST1, 2 chủng sản sinh 2 loại
độc tố STb và LT, 2 chủng sản sinh 3 loại độc tố STa, STb và LT.
1.3. VI KHUẨN C. PERFRINGENS GÂY BỆNH ĐƢỜNG TIÊU HOÁ
Bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn được phát hiện lần đầu tiên ở Anh (Field
và Gibson, 1995) và nhiều năm sau, bệnh được phát hiện và nghiên cứu ở Mỹ
(Barnes và Moon, 1964)... Đến nay, bệnh đã thấy ở hầu hết các nước trên thế
giới (Bergelan, 1993).
- 27 -
Ở Việt Nam, bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn đã được quan sát thấy ở
nhiều cơ sở chăn nuôi lợn tập trung và đã gây nhiều thiệt hại cho lợn con lứa
tuổi 1- 4 tuần lễ (Bộ môn vi trùng, Viện thú y, 1985).
Vi khuẩn C. perfringens thuộc nhóm vi khuẩn kỵ khí có khả năng hình
thành nha bào, giáp mô và chính nhờ những đặc điểm đó mà vi khuẩn có khả
năng tồn tại lâu theo thời gian dưới dạng nha bào. Sự phân bố rộng rãi của
mầm bệnh trong tự nhiên như các nguồn nước, vật liệu, dụng cụ chăn nuôi,
phương tiện vận chuyển... là những nhân tố quan trọng tham gia vào sự phân
tán mầm bệnh đi khắp nơi. Ngoài ra, vi khuẩn C. perfringens còn là một trong
những nguyên nhân gây ngộ độc thức ăn, tiêu chảy và viêm ruột hoại tử ở trẻ
em và nhiều loại động vật, đặc biệt là ở gia súc non ( Roeder và cs, 1987[89]).
Trong quá trình nghiên cứu, chiết tách các loại độc tố, Hogh, 1974[77]
đã phát hiện thấy: ngoài độc tố
- toxin có hàm lượng cao nhất trong chất
chứa ở ruột, còn có một vài loài độc tố khác như:
- toxin (Lecitinase)._.46,7
7 Amikacin (30 g) 30 100 0 0 2 13,3 13 86,7
8 Apramycin (15 g) 20 66,7 10 33,3 0 0 15 100
9 Ceftiofur (30 g) 30 100 0 0 2 13,3 13 86,7
10 Neomycin (30 g) 7 23,3 23 76,7 0 0 15 100
11 Spectinomycin (109 g) 1 3,3 29 96,7 0 0 15 100
12 Streptomycin (10 g) 9 30,0 21 70,0 0 0 15 100
13 Lincomycin (15 g) 20 66,7 10 33,3 11 73,3 4 26,7
- 7
9
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 80 -
Bảng 3.13 cho thấy: Trong số 13 loại kháng sinh được thử
- Các chủng E. coli phân lập được đặc biệt mẫn cảm với Amikacin và
Ceftiofur, đạt tỷ lệ 100%. Một số kháng sinh khác như: Enrofloxacin ,Gentamicin,
Ampicillin, Cephalothin và Apramycin, cũng có tỷ lệ mẫn cảm cao, lần lượt là
70%, 73,3%, 83,3%, 93,3% và 66,7%. Tuy nhiên, các chủng được thử đều kháng
mạnh với Tetracyclin (100%) và một số loại kháng sinh thông dụng khác như:
Streptomycin, Neomycin, Sulfamethaxazol/ Trimethoprim, Spectinomycin và với
tỷ lệ tương ứng là 70,0%. 76,7%, 93,3%, 96,7%. Một số kháng sinh mới đưa
vào sử dụng như: Enrofloxacin cũng đã có kết quả kháng thuốc chiếm tỷ lệ đáng
kể là 66,7%.
- Các chủng C. perfringens được kiểm tra có tỷ lệ kháng cao với hầu hết
các loại kháng sinh được kiểm tra, chỉ trừ 2 loại là Cephalothin và Lincomycin
có tỷ lệ mẫn cảm >50% (53,3-73,3%).
So sánh kết quả đạt được với một số tác giả trong nước nghiên cứu về khả
năng kháng kháng sinh và mẫn cảm của vi khuẩn E. coli thì thấy không có sự sai
khác nhiều. Đỗ Ngọc Thuý và cộng sự (2002) [57] khi kiểm tra tính mẫn cảm
với kháng sinh của 106 chủng vi khuẩn E. coli phân lập được từ lợn theo mẹ bị
tiêu chảy giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại các trại chăn nuôi lợn cho kết
quả các loại kháng sinh đều mẫn cảm mạnh với vi khuẩn E. coli là Apramycin,
Ceftiofur và Akamicin với các tỷ lệ lần lượt là 99,06%, 100% và 92,45%.
Tác giả Đoàn Thị Kim Dung (2003) [9] khi thử kháng sinh đồ của vi
khuẩn E. coli phân lập được đã cho biết: Vi khuẩn E. coli có tính kháng khá cao
với các loại kháng sinh đã được dùng rộng rãi như Tetracycline (64,0%),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 81 -
Streptomycin (70,7%), Chloramphenicol (75,5%), và mẫn cảm mạnh với các
kháng sinh mới như Ceftiofur (98,0%), Apramycin (93,0%).
Thử kháng sinh đồ với 4 loại kháng sinh: Akamicin, Doxycyclin, Ampicilin
và Cefuroxim, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [21] cho biết vi khuẩn E. coli gây
dung huyết ở lợn con 6 - 8 tuần tuổi phân lập được tại Bắc Giang và Thái Nguyên
rất mẫn cảm với kháng sinh Amikacin, yếu hơn với Doxycyclin, không mẫn cảm
với 2 loại còn lại.
Nghiên cứu về tính kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli và Salmonella,
các tác giả đều cho rằng: sự quen thuốc của một số loài vi khuẩn, trong đó có vi
khuẩn E. coli có chiều hướng tăng theo thời gian sử dụng. Nguyên nhân của hiện
tượng kháng thuốc là do sử dụng không đúng kỹ thuật của con người và vì gen
sản sinh yếu tố kháng kháng sinh nằm trong plasmid R (Resistance). Plasmid này
có thể di truyền dọc và di truyền ngang cho tất cả quần thể vi khuẩn thích hợp
(Falkow, 1975) [73]. Vì vậy, một số loại kháng sinh có tác dụng mạnh như
Ceftiofur, Amikacin và Apramycin là những kháng sinh mới xuất hiện ở thị
trường Việt Nam, nên vẫn mẫn cảm rất cao với các chủng vi khuẩn được thử; tuỳ
theo từng địa phương khác nhau. Vì vậy, cần phải có một chiến lược sử dụng
thuốc kháng sinh trong chăn nuôi và thú y hợp lý để ngăn chặn kịp thời hiện
tượng này vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới con người và môi sinh.
3.3. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CHO LỢN
Trên cơ sở nghiên cứu, xác định vai trò gây bệnh của các vi khuẩn và kết
quả thử kháng sinh đồ xác định tính mẫn cảm của kháng sinh với các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập được, chúng tôi đã xây dựng 2 phác đồ điều trị. Trong mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 82 -
phác đồ điều trị, chỉ thay đổi loại kháng sinh, còn các loại thuốc tăng cường sức
đề kháng, thuốc bổ trợ, các chất điện giải đều dùng giống nhau.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế sản xuất là phải chọn được loại kháng sinh có tác
dụng tốt và vi khuẩn không kháng thuốc, chúng tôi đã chọn và thử nghiệm 4 loại
kháng sinh dùng cho 2 phác đồ điều trị bệnh là:
Phác đồ 1: Gentamicin và chế phẩm (Citius 5%) của Cephalothin;
Phác đồ 2: Baytril (Enrofloxacine) và (Bio- linco-S) Lincomycin và các loại
thuốc tăng cường sức đề kháng, thuốc bổ, các chất điện giải với liều lượng và cách
dùng giống nhau ở cả 2 phác đồ là: Bột điện giải, ADE B-Complex, Glucose 30%
kết hợp vitamin C. Kết quả điều trị được trình bày ở bảng 3.14.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
Bảng 3.14: Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi
Phác
đồ điều
trị
Loại thuốc
Liều dùng và cách dùng
Kết quả điều trị
Số lợn
đƣợc
điều trị
(con)
Thời
gian
điều trị
(ngày)
Số lợn
khỏi
bệnh
(con)
Tỷ lệ
khỏi
(%)
I
Gentamicin 80mg 4-6 mg/kg TT; tiêm bắp, 2 lần/ngày
53 3 44
83,1
Citius 5% 1- 3ml/50kgP; tiêm bắp, 1 lần/ ngày
Điện giải Pha nước uống, 10 g/con/ngày
ADE B-complex 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/ 1 lần
Glucose 30% kết hợp
vitamin C
1ml/ 6-8 kgTT; phúc xoang hoặc uống, 2
lần/ngày
II
Enrofloxacin 10 - 15 mg/kgTT, tiêm bắp, 2 lần/ ngày
42 3 29 69,1
Bio - Lincomycin - S 1ml/10kgP; tiêm bắp, 1lần/ ngày
Điện giải Pha nước uống, 10 g/con/ngày
ADE B-complex 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/ 1 lần
Glucose 30% kết hợp
vitamin C
1ml/ 6-8 kgTT; tiêm phúc xoang hoặc uống, 2
lần/ngày
- 8
3
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 84 -
Bảng 3.14 cho thấy:
- Phác đồ I có tỷ lệ điều trị khỏi bệnh (83,1%) cao hơn hẳn phác đồ II
(69,1%).
Như vậy, để điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi ,
có thể dùng phác đồ I, tức là dùng kháng sinh: Gentamicin và Cephalothin để
điều trị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli và C. perfringens gây ra. Đồng thời, kết
hợp với sử dụng các loại thuốc như: bột điện giải cho uống để bù nước và
lượng ion Cl
-
, Na
+
, HCO3
-
bị mất đi do tiêu chảy; ADE B-Complex là thuốc
tổng hợp các loại vitamin: A, D, E và vitamin nhóm B để tăng cường sức đề
kháng của cơ thể và tăng quá trình tiêu hoá thức ăn. Glucose (30%) ưu trương
làm tăng cường hoạt động của lưới nội mô, kích thích đông máu, điều hoà
nước trong cơ thể, tăng cường chức năng gan, kích thích quá trình trao đổi
chất, hấp thụ các vitamin, các chất khoáng... (Nguyễn Hữu Vũ và cs, 2000
[62]), chống nhiễm độc, tự nhiễm độc (Nguyễn Phước Tương, 1994 [56]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 85 -
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Dựa trên các kết quả và thảo luận trên, có thể rút ra một số kết luận như sau:
1.1. Bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên
có một số đặc điểm dịch tễ đặc trưng cơ bản là:
- Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là 30,30% và tỷ lệ chết do tiêu chảy là 5,07%.
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do tiêu chảy có sự sai khác giữa các mùa
trong năm.
- Phương thức chăn nuôi khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn mắc và
chết do tiêu chảy. Chăn nuôi theo phương thức công nghiệp có tỷ lệ lợn mắc
bệnh và chết do tiêu chảy là thấp nhất.
- Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy giảm dần theo tuổi, cao nhất là ở lợn từ sơ
sinh đến 7 ngày tuổi.
1.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ phân lợn
khoẻ và lợn tiêu chảy cho thấy: vi khuẩn E. coli phân lập được từ 100% ở
lợn tiêu chảy và 96,9% ở lợn bình thường, còn tỷ lệ phân lập được vi khuẩn
C. perfringens trong phân lợn tiêu chảy là 76,4%, trong phân lợn bình
thường là 12,5%.
1.3. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ các mẫu
bệnh phẩm là gan, lách, ruột cho thấy: vi khuẩn E. coli có trong 100% các
mẫu bệnh phẩm, còn vi khuẩn C. perfringens phân lập được từ ruột chiếm tỷ
lệ 75%, lách 33,3%, gan 25,0%.
1.4. Mức độ biến động về số lượng vi khuẩn có trong phân của lợn tiêu
chảy so với lợn bình thường ở các lứa tuổi lợn khác nhau của lợn (1 - 21, 22 -
45, 46 - 60) là:
Vi khuẩn E. coli với số lần tăng theo tuổi là: 24,1; 18,2; 23,5 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 86 -
Vi khuẩn C. perfringens với số lần tăng theo tuổi là: 45,6; 42,4; 39,5 lần.
1.5. Các chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được đều
mang đầy đủ các đặc tính sinh hóa điển hình như các tài liệu trong và ngoài
nước đã mô tả.
1.6. Các chủng E. coli gây bệnh tiêu chảy cho lợn từ sơ sinh đến 60
ngày tuổi ở tỉnh Hưng Yên thuộc về các serotyp là: O8, O101, O138, O139,
O141, O149 trong đó O149 chiếm tỷ lệ cao nhất (40,0%) và thấp nhất là
O138 (10,0%).
- Trong số 30 chủng vi khuẩn E. coli được kiểm tra các yếu tố gây bệnh:
có 40,0% các chủng mang F4; 30,0% các chủng mang F18; còn các loại độc tố
thì phân bố với các tỷ lệ như sau: độc tố STb chiếm tỷ lệ cao nhất (50,0%), tiếp
theo là độc tố VT2e (40,0%) và STa (36,7%), thấp nhất là LT (23,3%).
1.7. Độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens trên
chuột bạch đều rất mạnh. Có 4/5 chủng vi khuẩn E. coli gây chết 100% chuột
trong vòng 24-36 giờ. Có 5/5 chủng vi khuẩn C. perfringens gây chết 100%
chuột trong vòng 12-48 giờ.
1.8. Các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được, nhìn chung đều rất mẫn
cảm với một số loại kháng sinh mới như Ceftiofur, Amikacin, Apramycin,
Gentamycin. Enrofloxacin và kháng mạnh với Tetracyclin và
Sulfamethoxazole/Trimethoprim. Còn các chủng vi khuẩn C. perfringens thì
chỉ mẫn cảm chủ yếu với 2 loại kháng sinh là Cephalothin và Lincomycin.
1.9. Trong 2 phác đồ điều trị đã thử nghiệm, phác đồ I sử dụng kháng
sinh Gentamicin và Cephalothin, kết hợp với chất điện giải và 1 số vitamin có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 87 -
hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy cao hơn hẳn. Có thể sử dụng rộng rãi phác đồ I
trong điều trị tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 88 -
2. ĐỀ NGHỊ
2.1. Do thời gian và kinh phí thực hiện đề tài có hạn, nên chưa tiến hành
nghiên cứu đầy đủ các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn C. perfringens
phân lập được, cũng như vai trò của một số vi khuẩn khác gây bệnh tiêu chảy ở
lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hưng Yên. Đề nghị tiếp tục nghiên cứu
về các vấn đề này nhằm lựa chọn được các chủng vi khuẩn phù hợp để chế
vacxin phòng bệnh.
2.2. Để chăn nuôi lợn có hiệu quả và hạn chế được dịch bệnh, trong đó
có bệnh tiêu chảy cần khuyến khích và đầu tư vào chăn nuôi theo phương
thức công nghiệp, xây dựng trại chăn nuôi đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về
vệ sinh an toàn dịch bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TiÕng viÖt
1. Archie, H (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật ,(Phạm Gia Ninh và
Nguyễn Đức Tâm dịch), NXB Bản đồ, Hà Nội, Tr 53, 207 -214.
2. Đặng Xuân Bình (2004), Vai trò của vi khuẩn E. coli và C. perfringens
trong bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, các biện pháp phòng trị, Luận
án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt
Nam, Hà Nội.
3. Chi cục thú y tỉnh Hưng Yên (2007), Các báo cáo dịch bệnh năm trong
3 năm ( 2005 - 2007). Hưng Yên.
4. Lê Minh Chí (1995), Bệnh tiêu chảy ở gia súc, Hội thảo khoa học, Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Hà Nội, tr 20 - 22.
5. Cục thống kê Hưng Yên (2007), Báo cáo thống kê tổng đàn gia súc,
gia cầm tính đến 1/8/2006. Hưng Yên.
6. Đỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên (2000), ”Sử dụng
chế phẩm sinh học Biosubtyl để phòng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn con
trước và sau cai sữa”, Tạp chí KHKT Thú y ,số 2 Tr 58.
7. Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi,
Lê Mộng Loan (1996), Sinh Lý học gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,
tr 122- 141.
8. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Văn Đức, Đặng Hồng Mai, Nguyễn Vĩnh
Phước (1976), Một số phương pháp nghiên cứu Vi sinh vật, tập 1 và 2,
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
9. Đoàn Kim Dung (2003), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí
đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn
con và các phác đồ điều trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện
Thú Y quốc gia, Hà Nội..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
10. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng (1985), Bệnh đường tiêu hoá ở
lợn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn
Kháng (1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, tr 57 - 147.
12. Đào Trọng Đạt, Trần Thị Hạnh, Đặng Phương Kiệt (1998), “Phân lập
vi khuẩn C. perfringens tại một số hộ gia đình của tỉnh Vĩnh Phú”, Tạp
chí thông tin Y dược số 10 Bộ Y tế, tr. 20 - 30.
13. Bùi Xuân Đồng (2002)” Bệnh phù đầu do Escherichia coli gây ra ở
lợn con của Hải Phòng và biện pháp phòng chống”, Tạp chí Khoa học
kỹ thuật thú y, tập IX, tr 98 - 99.
14. Trần Thị Hạnh, Kiều Thị Dung, Lưu Quỳnh Hương, Đặng Xuân Bình
(1999 - 2000), Xác định vai trò của E. coli và C. perfringens đối với bệnh ỉa
chảy của lợn con và bước đầu nghiên cứu chế tạo một số sinh phẩm phòng
bệnh, Báo cáo khoa học Chăn nuôi thú y 1999 - 2000- Phần thú y, tr
83 - 93 .
15. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình (2002), “Chế tạo, thử nghiệm một
số chế phẩm sinh học phòng trị bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con do
E. coli và C. perfringens”, Tạp chí Khoa học Ký thuật Thú Y, số 1, tr
19 – 28.
16. Phạm Khắc Hiếu (1998), ứng dụng chế phẩm sinh vật hữu hiệu EMI
phòng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con, Báo cáo khoa học tại hội nghị
tổng kết năm 1998 chương trình nghiên cứu đề tài khoa học cấp nhà
nước về EM, Hà Nội.
17. Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1999),. Một số kết quả nghiên cứu tính
kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh trong thú y, Kết quả nghiên cứu KHKT
khoa CNTY (1996-1998), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 134 - 138.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
18. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn thường gặp và biến động số
lượng của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng
ngoại thành Hà Nội, Điều trị thử nghiệm, Luận án tiến sỹ nông nghiệp,
Hà Nội
19. Bùi Quí Huy (2003), Sổ tay phòng chống các bệnh từ động vật lây sang
người - Bệnh do E. coli, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 30 – 34
20. Vũ Khắc Hùng, M. pilippcinec (2004), Nghiên cứu và so sánh các yếu
tố độc lực của các chủng E. coli phân lập từ lợn con bị tiêu chảy cộng
hoà Slovakia, Báo cáo khoa học chăn nuôi Thú y, Hà Nội, tr 45 – 46.
21. Nguyễn Thị Kim Lan (2004), “Thử nghiệm phòng và trị bệnh coli
dung huyết cho lợn con ở Thái Nguyên và Bắc Giang“, Tạp chí Khoa
học kỹ thuật Thú y tập XII (số 3), tr 35 - 39.
22. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Ngân (2006a),” Vai
trò của ký sinh trùng đường tiêu hoá trong hội chứng tiêu chảy ở lợn
sau cai sữa tại Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y tập XIII
(số 3), tr 36 - 40.
23. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Ngân (2006b), “Một
số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên” , Tạp
chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XIII
24. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh
phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,
tr 193 -195.
25. Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999), “Kết quả phân lập vi khuẩn E.
coli và Salmonella ở lợn mắc tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh
vật hoá học của chủng phân lập”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, số
1, tr.15 - 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
26. Hồ Văn Nam, Trương Quang, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Chu Đức Thắng,
Phạm Ngọc Thạch, Phùng Quốc chướng (1996), Báo cáo viêm ruột lợn con,
Đề tài cấp bộ.
27. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc
Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Bệnh viêm ruột
ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, (số 1), tr 15 -21.
28. Nguyễn Thị Nội (1985), Tìm hiểu vai trò E. coli trong bệnh phân trắng lợn
con và vaccin dự phòng, Luận án PTS khoa học.
29. Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Nguyễn Thị Sở,
Trần Thị Thu Hà (1989), Nghiên cứu vaccine đa giá Salco phòng bệnh ỉa
chảy cho lợn con, Kết qủa nghiên cứu KHKT Thú y NXB Nông nghiệp,
Hà Nội, tr 54 - 58.
30. Niconxki.V.V (1986) (Phạm Quân, Nguyễn Đình Trí dịch), Bệnh lợn
con, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 35-51
31. Sử An Ninh (1995), các chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu, nước tiểu và hình thái
đại thể của một số tuyến nội tiết ở lợn con mắc bệnh phân trắng, Luận án tiến
sỹ nông nghiệp, trường ĐHNNI - Hà Nội
32. Nguyễn Khả Ngự (2000), Xác định yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.
coli trong bệnh phù đầu lợn con ở đồng bằng sông Cửu long, chế
vaccin phòng bệnh, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện thú y, Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở
lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh
của vi khuẩn E. coli và Salmonella, biện pháp phòng trị, Luận văn
Thạc sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
34. Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Khương Bích Ngọc, Phạm Bảo
Ngọc, Đỗ Ngọc Thuý, Đào Thị Hảo (2000), Kết quả phân lập xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
một số đặc tính sinh hoá của vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa và biện
pháp phòng trị, Kết quả nghiên cứu KHKT Thú y , Hà Nội, tr 161 - 170.
35. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh tiêu chảy ở heo, NXB Nông nghiệp,
TP.Hồ Chí Minh.
36. Nguyễn Vĩnh Phước (1974), Vi sinh vật Thú y, tập 1 và 2, NXB Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội.
37. Nguyễn Vĩnh Phước (1978), Bệnh truyền nhiễm gia súc, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
38. Phan Thanh Phượng, Trần Thị Hạnh, Phạm Thị Ngọc, Ngô Hoàng
Hưng (1996), “Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn yếm khí
Clostridium. perfringens trong hội chứng tiêu chảy của lợn”, Tạp chí
Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (số 12), Hà Nội, tr. 49 5- 496.
39. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Vũ Bình Minh, Đỗ Ngọc Thuý
(1999), “Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Salmonella ở lợn mắc
tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh vật hoá học của chủng vi
khuẩn phân lập được và biện pháp phòng trị”. Tạp chí khoa học kỹ
thuật thú y, tr 47 -51.
40. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Đỗ Ngọc Thuý, Nguyễn Xuân
Huyên, Âu Xuân Tuấn, Văn Thị Hường, Đào Thị Hảo, Vũ Ngọc Quí ,
kết quả điều tra tình hình tiêu chảy của lợn con theo mẹ tại một số trại
lợn miền bắc Việt Nam, xác định tỷ lệ kháng kháng sinh và các yếu tố
gây bệnh của các chủng E. coli phân lập được, Báo cáo khoa học
CNTY (2002 - 2003)
41. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Đỗ Ngọc Thuý, Âu Xuân Tuấn,
Nguyễn Xuân Huyên, Văn Thị Hường, Đào Thị Hảo (2004), Lựa chọn
chủng E.coli để chế tạo Autovacxin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
theo mẹ, Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr 110 - 111.
42. Trương Quang (2005), “Kết quả nghiên cứu vai trò gây bệnh của
E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 1 - 60 ngày tuổi”, Tạp chí Khoa
học kỹ thuật Thú Y, tập XII, (số 1), tr 27 -32.
43. Trương Quang, Phạm Hồng Ngân, Trương Hà Thái (2006), “Kết quả
nghiên cứu vai trò gây bệnh của E. coli trong bệnh tiêu chảy của bê,
nghé”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Tr26 – 34.
44. Hồ Soái, Đinh Thị Bích Lân (2005), Xác định nguyên nhân chủ yếu gây
bệnh tiêu chảy ở lợn con tại xí nghiệp lợn giống Triệu Hải - Quảng Trị
và thử nghiệm phác đồ điều trị” Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tr 26 -
34.
45. Lê Thị Tài (1997),Ô nhiễm thực phẩm với sức khoẻ con người và gia
súc, Những thành tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật
nuôi, Viện thú y quốc gia, tr 65-66.
46. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
(1993), “Nghiên cứu chế tạo vacxin E.coli uống phòng bệnh phân trắng
lợn con“, Tạp chí Khoa học công nghệ và quản lý kinh tế, tr 324 - 326.
47. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Thị Băng
Tâm (1996), Xác định các yếu tố gây bệnh di truyền bằng Plasmid
trong vi khuẩn E. coli phân lập từ lợn con bị bệnh phân trắng chọn
chủng sản xuất vaccine, Báo cáo tại Hội thảo REI, Hà Nội.
48. Lê Văn Tạo (1997a), Bệnh do Escherichia coli gây ra. Những thành
tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi, tài liệu giảng dạy
sau đại học cho bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, Viện thú y quốc gia,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
Hà nội, tr 207- 210.
49. Lê Văn Tạo (1997b), Bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn.
Những thành tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi, tài
liệu giảng dạy sau đại học cho bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, Viện
Thú y Quốc gia, Hà nội, tr 213 - 217.
50. Lê Văn Tạo, Nguyễn Ngũ, Nguyễn Thiên Thu, Đặng Văn Tuấn
(2003), “ Độc lực và một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli phân
lập từ bê tiêu chảy tại các tỉnh Nam trung bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ
thuật Thú Y, tập X, (số 3).
51. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu phi lâm sàng ở trâu viêm ruột
ỉa chảy và biện pháp phòng trị. Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp, tr 20 – 32.
52. Phạm Ngọc Thạch (2005),. Hội chứng tiêu chảy ở gia súc, Trường Đại
học Nông nghiệp I Hà Nội - Khoa Chăn nuôi thú y , Hà Nội, Tr 2 -3.
53. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (1997), Vi
sinh vật thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 81 -84.
54. Trịnh Văn Thịnh (1985a), Bệnh nội khoa và ký sinh trùng thú y, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, tr 78 - 82.
55. Trịnh Văn Thịnh (1985b), Bệnh lợn con ở Việt Nam, NXB Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội, tr 90-95.
56. Nguyễn Phước Tương (1994), Thuốc và biệt dược thú y, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr 363 – 364.
57. Đỗ Ngọc Thuý, Darren Trot, Alan Frost, Kirsty Townsend, Cù Hữu Phú,
Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Xuân Huyên, Âu Xuân Tuấn, Văn Thị
Hường và Vũ Ngọc Quý (2002), ”Tính kháng kháng sinh của các chủng
Escherichia coli phân lập từ lợn tiêu chảy ở một số tỉnh miền Bắc Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Nam“, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập IX, (số 2), tr 21 - 27
58. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002),
Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, NXB Nông
nghiệp , Hà Nội
59. Hoàng Văn Tuấn, Lê Văn Tạo, Trần Thị Hạnh (1998), “ Kết quả điều
tra tình hình tiêu chảy ở lợn trong một trại giống hướng nạc“, Tạp chí
Khoa học kỹ thuật Thú Y , Tập V, (số4).
60. Bùi Trung Trực, Nguyễn Việt Nga, Thái Quốc Hiếu, Lê Thanh Hiếu,
Nguyễn Ngọc Tuân, Trần Thị Dân (2004), “ Phân lập và định typ
kháng nguyên vi khuẩn E. Coli trong phân heo nái, heo con tại tỉnh
Tiền Giang“, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, (số 1), tr 12 - 19.
61. Tạ Thị Vịnh, Đặng Thị Hoè (2002), Một số kết quả sử dụng các chế
phẩm sinh học để phòng trị bệnh tiêu chảy của lợn con“, Tạp chí
Khoa học kỹ thuật Thú y, tập IX, (số 4), tr 54-56
62. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2000), Thuốc thú y và cách sử
dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 326 – 328.
Tiếng anh
63 Becht J.L (1986), Fluid therapy in large animal patients, proceeding of
applications of intestive care therapies and parenteral nutrition in large
animal medicine, p. 26-30.
64 Bergeland M.E. (1986), clostridium Infection Disease of Swine, Sixth
Edition IOWA- USA p 549 – 557.
65 Blackwell. T.E (1989), Enteritidis and diarrhoea, veterynary dima
North America large animals pract, p, 547 - 575
66 Bertchinger H.U, Faibrother. J.M, Nielsen. N.O, Pohlenz. J.F,
Escherichia coli infection. Diseases of swine, IOWA State University
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
press / AMES, IOWA U.S.A 7th Edition. 1992, p. 487 - 488 .
67 Casey, T. A., Nagy, B. & Moon, H. W. (1992), Pathogenicity of porcine
enterotoxigenic Escherichia coli that do not express K88, K99, F41, or
987P adhesins, American Journal of Veterinary Research 53, 1488-1492.
68 Carter G.R, Chengapa, M.M, Rober T.S.A.W (1995), Essentials of
veterinary Microbiology, A warerly Company, 1995, p.45-49.
69 Dean E. A, Whipp S. C. & Moon H. W. (1989), Age-specific
colonization of porcine intestinal epithelium by 987P-piliated
enterotoxigenic Escherichia coli, Infection and Immunity 57, 82-87
70 Dean-Nystrom E. A. & Samuel, J. E. (1994), Age-related resistance to
987P fimbria-mediated colonization correlates with specific glycolipid
receptors in intestinal mucus in swine, Infection and Immunity 62,
4789-4794.
71 DO. T. N, Cu .H.P, Van. H.T, Tran . N.P.T& Trott.D.J. (2006),
Vulence factors of E. coli isolates obtained from pigs with post-
weaning diarhoea or oedema disease in Viet Nam In IPVS, pp336.
Copenhagen, Denmark.
72 Eisenstein T.K, Angeman C.R, Odonell S, Specter S, Fiedman H,
(1980), Relationship between protective immunity, minogenic and
E.coli activation by Salmonella vaccines, Plenum publising
coporadiol, p. 39 - 50.
73 Falkow, S. (1975), Plasmid which contribute to pathogenity, In
infection multiple drug resistance Pion Ltd London.
74 Fairbrother.J.M (1992), Enteric colibacillosis Diseases of swine,
IOWA State University Press/AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, 1992,
p.489 - 497.
75 Giannella, R.A. (1976), Suckling mouse model for detection of heat -
stable Escherichia coli enterotoxin: characteristics of the model,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
Infection and Immunity 23, 700 - 705
76 Guinee, P. A. M. & Jansen, W. H. (1979), Bihaviour of Escherichia
coli K antigen K88ab, K88ac, and K88ad in immunoelectrophoresis,
double diffusion, and haemagglutination, Infection and Immunity 23,
700 - 705
77 Hogh .P.( 1974), Porcine infection necrotizing enteritis due to C.
perfringens, Theses copenhagen, p 287 – 289.
78 IsaaCSon, R. E., Nagy, B. & Moon, H. W. (1977), Colonization of
porcine small intestine by Escherichia coli: Colonization and adhesion
factors of pig enteropathogens that lack K88, Journal of Infectious
Diseases 135, 531-539.
79 Ketyle I. Emodyl, Kentrohrt (1975), Mouse lang Oedema caused by a
toxin substance of Escherichia coli strains, Acta Microbiol, A cad-Sci.
Hung-25, P.307-317.
80 Konowalchuk, J., Speirs, J. I. & Stavric, S. (1977) ,Vero response to a
cytotoxin of Escherichia coli, Infection and Immunity 18, 775-779.
81 Links, I., Love, R. & Greenwood, P. (1985), Colibaccillois in newborn
piglets associates with class 2 enterotoxigenic E. coli. In Infectious
diarrhoea of the young: strategies for control in humans and animals ,
pp. 281 - 287. editer by S. Tzipori. Gêlong, Autralia: Elsevier Science
Publishers
82 Nagy, B., Arp, L. H., Moon, H. W. & Casey, T. A. (1992),
Colonization of the small intestine of weaned pigs by enterotoxigenic
Escherichia coli that lack known colonization factors, Veterinary
Pathology 29, 239-246.
83 Nagy, B., Awad-Masalmed, M., Bodoky, T., Munch, P. & Szekrenyi,
M. T. (1996), Association of shiga-like toxin type II (SLTII) and heat
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
stable enterotoxins with F18ab, F18ac, K88 and F41 fimbriae of
Escherichia coli from weaned pigs, In Proceedings of 14th Congress
International Pigs Veterinary Society, pp. 264. Bologna. Italy.
84 Nagy, B. & Fekete, P. Z. (1999), Enterotoxigenic Escherichia coli
(ETEC) in farm animals, Veterinary Research 30, 259-284.
85 Orskov, I. Orskov, Sojka, W.J. Wittig, W (1964), K antigens K88ab
(L) and K88ac (L) in E.coli. A new O antigen: O147 and a new K
antigen K89 (B), Acta Pathologica et Microbiologica Scandinavica
sect, B62, P. 439 - 447
86 Orskov, F. (1978), Vilurence Factor of the bacterial cell surface, J.
Infect., P. 630.
87 Quin P. J, Carter M.E, Mackey B.K, Carter G. R (1994), Clinical
Verterynary Microbiology, P. 190 - 206
88 Radostits O.M, Blood. D. Cand Gay .C. (1994), Veterinary medicine,
the textbook of the cattle, sheep, pig, goats and horrses, Diseases
caused by Escherichia coli. London, Philadenphia, Sydney, Tokyo,
Toronto, p. 703 - 730
89 Roeder B.L, Chengapa M.M end Nagaraja. T.G (1987), Isolation of
CL.perfringens from neonatal calves with ruminal and abomas tympamy,
abomsitis and abomasuucretion, Tam. Vet.Med. Assoc, p.1150 - 1155
90 Rippinger.P., Bertschinger.H. U., Imberechts.H., Nagy.B., Sorg.I.,
Stamm.M., Wild .P. & Wittig. W. (1995), Designations F18ab and
F18ac for the related fimbrial types F107, 2134P and 8813 of
Escherichia coli isolated from porcine postweaning diarrhoea and from
oedema disease, Veterinary Microbiology 45, 281-295.
91 Smith H.W. & Halls.S. (1967), Observations by the ligated segment and
oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves,
lambs and rabbits, Journal of Pathology and Bacteriology 93, 499
92 Taylor D.J, Bergelan M.E (1986), Clostridial infection diseases of swine,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
IOWA state University Press/ AMES U.S.Ath Edition, p. 454 - 468.
HÌNH ẢNH MINH HỌA
ảnh 1: Đàn lợn sau cai sữa bị tiêu chảy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
ảnh 2: Mổ khám kiểm tra bệnh tích lợn sau cai sữa bị tiêu chảy
ảnh 3: Khuẩn lạc vi khuẩn E. coli trên môi trƣờng thạch MacConkey
¶nh 4: H×nh th¸i vi khuÈn E.coli trªn kÝnh hiÓn vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
ảnh 4: Kiểm tra hình thái vi khuẩn E. coli trên kính hiển vi điện tử
Ảnh 5: Khuẩn lạc C. perfringens trên môi trƣờng thạch yếm khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
Ảnh 6: Hình thái vi khuẩn C. perfringens dƣới kính hiển vi thƣờng
(độ phóng đại x7000 lần)
ảnh 7: Phản ứng lên men đƣờng xác định vi khuẩn E.coli
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
ảnh 8: Kết quả thử phản ứng sinh Indol của vi khuẩn E.coli
ảnh 9 & 10: Khả năng mẫn cảm và kháng kháng sinh
của các chủng E.coli phân lập đƣợc
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9584.pdf