Xác định Vai trò của vi khuẩn EColi gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa trên địa bàn ngọai thành Hà Nội

Tài liệu Xác định Vai trò của vi khuẩn EColi gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa trên địa bàn ngọai thành Hà Nội: ... Ebook Xác định Vai trò của vi khuẩn EColi gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa trên địa bàn ngọai thành Hà Nội

pdf94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2815 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Xác định Vai trò của vi khuẩn EColi gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa trên địa bàn ngọai thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… i Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi ------------------ NgHI£M THÞ ANH §µO XÁC ðỊNH VAI TRß CỦA VI KHUẨN E. COLI GÂY HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN SAU CAI SỮA TRÊN ðỊA BÀN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI LuËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp Chuyên ngành: THÚ Y Mã số: 60. 62. 50 Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỗ Ngọc Thuý Hµ Néi – 2008 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ii LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng: ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nghiêm Thị Anh ðào Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iii LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của thầy hướng dẫn khoa học: TS. ðỗ Ngọc Thuý - phó Bộ môn Vi trùng, Viện Thú y Quốc gia. Sự giúp ñỡ quý báu của các thầy cô giáo và các anh chị em ñồng nghiệp. Tôi cũng nhận ñược sự hợp tác, giúp ñỡ của các anh chị trong bộ môn Vi trùng – Viện Thú y Quốc gia. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới các thày hướng dẫn, các thày cô giáo và các anh các chị Xin chân thành cám ơn các bạn bè ñồng nghiệp và người thân ñã ñộng viên, tạo ñiều kiện , giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 11 năm 2008 Tác giả Nghiêm Thị Anh ðào Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iv MỤC LỤC LỜI CAM ðOAN ....................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................iii MỤC LỤC ................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................viii DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ðỒ, ðỒ THỊ............................................. ix 1. MỞ ðẦU ............................................................................................... 1 1.1. ðẶT VẤN ðỀ ................................................................................. 1 1.2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................ 2 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN....................................... 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 4 2.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY..... 4 2.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy.............................................. 4 2.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn.................................... 4 2.1.3. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ................................. 9 2.1.4. Một số ñặc ñiểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy..................... 14 2.1.5. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn...................................... 15 2.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VI KHUẨN E. COLI GÂY BỆNH ðƯỜNG TIÊU HÓA ............................................................................ 18 2.2.1. ðặc ñiểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn................................ 19 2.2.2. ðặc tính nuôi cấy, sinh vật, hóa học......................................... 23 2.2.3. ðặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli .................................... 24 2.2.4. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli .......... 30 2.2.5. Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy............. 32 3. ðỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................... 34 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… v 3.1. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .............. 34 3.1.1. ðối tượng nghiên cứu .............................................................. 34 3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu................................................................ 34 3.1.3. Thời gian thực hiện ñề tài ........................................................ 34 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 34 3.3. NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU......................... 35 3.3.1. Mẫu bệnh phẩm ....................................................................... 35 3.3.2. Môi trường, hóa chất, dụng cụ, ñộng vật thí nghiệm ................ 35 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 35 3.4.1. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn.......................................... 36 3.4.2. Xác ñịnh số lượng vi khuẩn E. coli trong 1 g phân của lợn tiêu chảy hoặc bình thường....................................................................... 38 3.4.3. Xác ñịnh serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính.. 38 3.4.4. Phương pháp xác ñịnh các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược............................................................... 39 3.4.5. Kiểm tra ñộc lực của các chủng vi khuẩn phân lập trên chuột bạch................................................................................................... 41 3.4.6. Xác ñịnh khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập ñược.......................................................................... 42 3.4.7. Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị tiêu chảy cho lợn ............. 43 3.4.8. Phương pháp xử lý số liệu........................................................ 44 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 45 4.1. KẾT QUẢ PHÂN LẬP VI KHUẨN E. COLI TỪ CÁC BỆNH PHẨM CỦA LỢN BỊ TIÊU CHẢY...................................................... 45 4.1.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân của lợn bị tiêu chảy ............................................................................................ 45 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi 4.1.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các phủ tạng của lợn bị tiêu chảy................................................................................................... 48 4.2. KẾT QUẢ XÁC ðỊNH SỐ LƯỢNG VI KHUẨN E. COLI TRONG PHÂN CỦA LỢN BỊ TIÊU CHẢY VÀ LỢN KHỎE MẠNH .............. 49 4.3. KẾT QUẢ GIÁM ðỊNH ðẶC TÍNH SINH HÓA CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN PHÂN LẬP ðƯỢC............................................ 51 4.4. KẾT QUẢ XÁC ðỊNH CÁC YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN E. COLI PHÂN LẬP ðƯỢC ............................. 55 4.5. TỔ HỢP CÁC YẾU TỐ GÂY BỆNH CÓ TRONG CÁC CHỦNG VI KHUẨN E. COLI PHÂN LẬP ðƯỢC ............................................ 58 4.6. KẾT QUẢ XÁC ðỊNH SEROTYP O CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN E. COLI PHÂN LẬP ðƯỢC ................................................. 59 4.7. KẾT QUẢ KIỂM TRA ðỘC LỰC CỦA MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN E. COLI PHÂN LẬP ðƯỢC TRÊN ðỘNG VẬT THÍ NGHIỆM .............................................................................................. 63 4.8. XÁC ðỊNH TÍNH MẪN CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN E. COLI PHÂN LẬP ðƯỢC ............................. 65 4.9. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ðỒ ðIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CHO LỢN ................................................................................ 71 5.KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ................................................................... 75 5.1. KẾT LUẬN ................................................................................... 75 5.2. ðỀ NGHỊ ....................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 77 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BEt Ethidium bromide BHI Brain Heart Infusion C. perfringens Clostridium perfringens DNA Deoxyribo Nucleic Acid E. coli Escherichia coli ETEC Enterotoxigenic Escherichia coli F Fimbriae LT Heat-labile toxin NCCLS National Committee for Clinical Laboratory Standards PCR Polymerase Chain Reaction ST Heat-stable toxin TAE Tris - Acetic - EDTA TGE Transmissible Gastro Enteritis (Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm) VTEC Verotoxigenic Escherichia coli VT2e Verotoxin 2e Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3. 1: Tiêu chuẩn ñánh giá mức ñộ mẫn cảm và kháng kháng sinh theo NCCLS (1999) ......................................................................................... 43 Bảng 4.1: Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân của lợn bị tiêu chảy. 46 Bảng 4.2: Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phủ tạng .......................... 48 Bảng 4.3: Kết quả xác ñịnh số lượng vi khuẩn E. coli trong 1 g phân của lợn bị tiêu chảy và lợn khỏe mạnh............................................................ 50 Bảng 4.4: Kết quả xác ñịnh ñặc tính sinh hóa của các chủng vi khuẩn phân lập ñược........................................................................................... 52 Bảng 4.5: Kết quả xác ñịnh các yếu tố gây bệnh có trong các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược ..................................................................... 56 Bảng 4.6: Tổ hợp các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược........................................................................................... 59 Bảng 4.7: Kết quả xác ñịnh serotyp O của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược........................................................................................... 60 Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra ñộc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược trên chuột bạch.................................................................. 64 Bảng 4.9: Kết quả xác ñịnh khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược....................................................... 67 Bảng 4.10: Kết quả ñiều trị thực nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh tiêu chảy cho lợn sau cai sữa ........................................................................... 72 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ix DANH MỤC CÁC ẢNH , SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ Sơ ñồ 2.1: Quy trình phân lập vi khuẩn ñường ruột .................................. 37 Ảnh 4.1: ðàn lợn sau cai sữa bị tiêu chảy................................................ 47 Ảnh 4.2: Mổ khám kiểm tra bệnh tích lợn sau cai sữa bị tiêu chảy.......... 47 Ảnh 4.3: Hình thái vi khuẩn E. coli dưới kính hiển vi (x 1000 lần) .......... 53 Ảnh 4.4: Kết quả thử phản ứng sinh Indol ................................................ 53 Biểu ñồ 4.1: Tỷ lệ các yếu tố gây bệnh có trong các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược........................................................................................... 57 Ảnh 4.5: Các sản phẩm của phản ứng PCR phức hợp............................... 58 sau quá trình ñiện di. ................................................................................ 58 Biều ñồ 4.2: Tỷ lệ các serotyp O của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược ......................................................................................................... 61 Biểu ñồ 4.3: Tỷ lệ mẫn cảm và kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược................................................................................ 68 Ảnh 4.6 & 4.7: Khả năng mẫn cảm hoặc kháng với kháng sinh................ 69 của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược .......................................... 69 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 1 1. MỞ ðẦU 1.1. ðẶT VẤN ðỀ Trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta ñã và ñang phát triển nhanh chóng. Chương trình cải tạo các giống lợn lai, các giống lợn hướng nạc ñang phát triển mạnh ở các cơ sở chăn nuôi và hộ gia ñình, nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản lượng và chất lượng thịt mang lại nguồn thu nhập lớn cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, không ít các hộ gia ñình, các hộ chăn nuôi ñang gặp phải nhiều khó khăn trong kỹ thuật chăn nuôi ở các khâu: giống, thức ăn và ñặc biệt là công tác phòng trị bệnh cho ñàn lợn. Việc không phát hiện ñược bệnh kịp thời, chưa có biện pháp phòng trị hợp lý ñã dẫn ñến những thiệt hại lớn về kinh tế. Hội chứng tiêu chảy là một trong những bệnh gây thiệt hại lớn nhất cho chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở lợn với mọi lứa tuổi: lợn nái sinh sản, lợn thịt, lợn sau cai sữa và lợn con theo mẹ. Về tác nhân gây bệnh cũng ñã ñược nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ñề cập ñến một cách ña dạng và phong phú. Những vi sinh vật gây hội chứng tiêu chảy ñược tác giả nghiên cứu nhiều nhất phải kể ñến trực khuẩn Escherichia coli (E. coli), vi khuẩn Salmonella, vi khuẩn yếm khí Clostridium perfringens cùng các vi khuẩn khác. Những virus gây hội chứng tiêu chảy như virus dịch tả lợn, virus gây viêm dạ dày ruột truyền nhiễm và Rotavirus cũng ñược các tác giả ñề cập tới nhiều. Ngoài những nguyên nhân vi sinh vật thì chất lượng thức ăn, phương thức cho ăn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình sinh bệnh học của hội chứng tiêu chảy ở lợn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 2 Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả cho thấy dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn ñến tiêu chảy thì hậu quả của nó bao giờ cũng gây ra viêm nhiễm tổn thương thực thể ñường tiêu hóa và cuối cùng là một “quá trình nhiễm trùng”, trong ñó vi sinh vật ñóng vai trò quan trọng. Trong số những vi sinh vật gây hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và lợn nói riêng phải kể ñến trực khuẩn E. coli ñóng vai trò quan trọng bởi vì ngoài gây tiêu chảy, vi khuẩn còn gây chết cho lợn theo thể nhiễm trùng, thể bại huyết, nhất là ñối với lợn trước và sau cai sữa. ðể hạn chế thiệt hại do hội chứng tiêu chảy, việc xác ñịnh những vi sinh vật trong tập ñoàn vi sinh vật ở ñường tiêu hóa của lợn trước và sau cai sữa là một việc làm cần thiết. Trên cơ sở nắm ñược ñặc tính sinh học của chúng, tìm hiểu ñược nguyên nhân cơ bản gây ra hội chứng tiêu chảy là cơ sở khoa học ñể ñề ra biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả. Xuất phát từ vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Xác ñịnh vai trò của vi khuẩn E. coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa trên ñịa bàn ngoại thành Hà Nội”. 1.2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU - Xác ñịnh vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập ñược từ phân lợn mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa. - Xác ñịnh ñộc tố của một số chủng phân lập ñược. - Xác ñịnh khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập ñược. - Thử nghiệm một số phác ñồ phòng trị ở lợn sau cai sữa bị tiêu chảy nuôi tại ñịa bàn ngoại thành Hà Nội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 3 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN - Công trình ñã chứng minh vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa trên ñịa bàn ngoại thành Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo, ñồng thời ñóng góp tư liệu tham khảo, nghiên cứu cho các cán bộ thú y và người chăn nuôi. - Kết quả nghiên cứu ñưa ra phác ñồ ñiều trị có hiệu quả, giúp cho thú y cơ sở, các hộ chăn nuôi trong phòng trị hội chứng tiêu chảy cho lợn, góp phần giảm thiệt hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 4 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY 2.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy Tiêu chảy là một hội chứng bệnh lý ñường tiêu hóa, là hiện tượng con vật ỉa nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa (tăng cường co bóp và tiết dịch) (Phạm Ngọc Thạch, 1996 [40]), hoặc chỉ phản ánh ñơn thuần sự thay ñổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc ñang thích ứng với những thay ñổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh ñặc thù (Archie.H, 2000 [1]). Tùy theo ñặc ñiểm, tính chất, diễn biến, ñộ tuổi của gia súc mắc bệnh, tùy theo yếu tố ñược coi là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy ở từng loài gia súc ñược gọi bằng các tên khác nhau: bệnh xảy ra ñối với gia súc non ñang theo mẹ, ở lợn ñược gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, ở trâu bò ñược gọi là bệnh bê nghé ỉa phân trắng; còn ñối với gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa hoặc hội chứng rối loạn tiêu hóa,.. Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như: Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella choleraesuis gây ra, bệnh viêm dạ dày truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra. Bệnh xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi với triệu chứng bệnh chung là tiêu chảy, mất nước và ñiện giải, suy kiệt, trụy tim mạch dẫn ñến chết. 2.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn Các nguyên nhân gây tiêu chảy rất phức tạp. Trong lịch sử nghiên cứu hội chứng tiêu chảy, rất nhiều tác giả ñã dày công tìm hiểu nguyên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 5 nhân. Tuy nhiên, tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan ñến rất nhiều các yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát, vì vậy phân biệt rạch ròi nguyên nhân gây tiêu chảy không ñơn giản. Ngày nay người ta thống nhất rằng cách phân loại chỉ có ý nghĩa tương ñối, chỉ nêu lên yếu tố nào là chính, xuất hiện ñầu tiên; yếu tố nào là phụ hoặc xuất hiện sau, từ ñó vạch ra phác ñồ phòng trị bệnh cho có hiệu quả mà thôi (Phạm Ngọc Thạch, 1996 [40]). Nhìn chung hội chứng tiêu chảy ở gia súc thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau: 2.1.2.1. ðiều kiện bất lợi của ngoại cảnh ðiều kiện khí hậu thay ñổi ñột ngột, quá nóng, quá lạnh, mưa gió, ẩm ướt kết hợp với chuồng trại không hợp vệ sinh, ñiều kiện nuôi nhốt, vận chuyển gia súc quá chật chội,.. là yếu tố stress ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể gia súc. Khi gia súc bị nhiễm lạnh, ẩm ñộ kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào, do ñó gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [18]). Như vậy nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không mang tính ñặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống ñiều hòa trao ñổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn ñến rối loạn quá trình trao ñổi chất, làm giảm sức ñề kháng của cơ thể, từ ñó các mầm bệnh trong ñường tiêu hóa có thời cơ tăng cường ñộc lực và gây bệnh. 2.1.2.2. Chế ñộ nuôi dưỡng không ñúng kỹ thuật Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, khó tiêu,.. là nguyên nhân gây ỉa chảy ở gia súc. Thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần thiết cho cơ thể, ñồng thời phương thức chăn nuôi không phù hợp sẽ làm giảm sức ñề kháng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 6 của cơ thể gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn ñường tiêu hóa phát triển và gây bệnh (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [18]). 2.1.2.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng Ký sinh trùng ñường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy ở gia súc. Tác hại của chúng không chỉ cướp chất dinh dưỡng của vật chủ mà còn tác ñộng lên vật chủ bằng ñộc tố, ñầu ñộc vật chủ, làm giảm sức ñề kháng, tạo ñiều kiện cho các bệnh khác phát sinh. Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996), chính phương thức sống ký sinh của giun sán ñã làm tổn thương niêm mạc ñường tiêu hóa nhờ ñó các mầm bệnh xâm nhập gây viêm ruột ỉa chảy. Cầu trùng và một số loài giun tròn (giun ñũa, giun tóc, giun lươn) là các nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia ñình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006 [15]). ðặc ñiểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thường, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút. 2.1.2.4. Nguyên nhân do virus Ngoài vi khuẩn E. coli và Salmonella thường xuyên có trong ñường ruột và ñược coi là tác nhân gây bệnh quan trọng trong chứng viêm ruột ỉa chảy, còn có nhiều tư liệu nói về vai trò của virus. Sự xuất hiện của virus ñã làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức ñề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy cấp tính với tỷ lệ chết cao (Phạm Ngọc Thạch, 1996 [40]). Khooteng Huat (1995) [62] ñã thống kê có hơn 10 loại virus có tác ñộng làm tổn thương ñường tiêu hóa, gây viêm ruột ỉa chảy như: Enterovirus, Rotavirus, Coronavirus, Adenovirus type IV, virus dịch tả lợn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 7 Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê cừu con, lợn con, ngựa con và ñặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá hủy màng ruột và gây tiêu chảy nặng (Archie.H, 2000[1]). Các nghiên cứu trong nước của Lê Minh Chí (1995) [2] và Nguyễn Như Pho (2003) [25] cũng ñã cho rằng: Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai ñoạn theo mẹ, với triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao. 2.1.2.5. Nguyên nhân do vi khuẩn Trước hết là E. coli - một loại vi khuẩn xuất hiện rất sớm ở ñường ruột người và ñộng vật sơ sinh, khoảng 2 giờ sau khi ñẻ. E. coli thường có mặt ở ruột già, ít khi ở dạ dày và ruột non. Trong ñường ruột của ñộng vật, E. coli chiếm khoảng 80% quần thể các vi khuẩn hiếu khí; ñồng thời là một tác nhân gây bệnh không thể phủ nhận. Lê Văn Tạo, 1997 [37] cho biết: vi khuẩn E. coli sống cộng sinh trong ñường ruột, muốn trở thành vi khuẩn gây bệnh phải có 3 ñiều kiện: - Trên cơ thể vật chủ có những cấu trúc phù hợp giúp cho vi khuẩn thực hiện ñược chức năng bám dính - Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, ñặc biệt là sản sinh ñộc tố, quan trọng nhất là ñộc tố ñường ruột Enterotoxin - Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ ñó phát triển và nhân lên Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn ñường ruột là E. coli, Salmonella sp, Shigella, Klebsiella, C. perfringens - ñó là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loài ñộng vật. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 8 ðào Trọng ðạt và cs (1996) [6] cho biết: chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các vi khuẩn ñường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo tác giả, vi khuẩn yếm khí C. perfringens gây bệnh khi có ñiều kiện thuận lợi và khi nó trở thành vai trò chính. Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999) [26] khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella ở lợn tiêu chảy cho biết: tỷ lệ phát hiện E. coli ñộc trong phân là 80 - 90% số mẫu xét nghiệm. Theo Phan Thanh Phượng và cộng sự (1996) [27], vi khuẩn yếm khí C. perfringens là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng trong hội chứng tiêu chảy của lợn ở lứa tuổi từ 1- 120 ngày tuổi. Ở lợn con theo mẹ, tỷ lệ mắc bệnh do vi khuẩn này gây ra có thể ñến 100% và tỷ lệ chết là 60%. Hồ Văn Nam và cs (1997) [18], Archie.H (2001) [1] ñã nhấn mạnh: vi khuẩn ñường ruột có vai trò không thể thiếu ñược trong hội chứng tiêu chảy. Nguyễn Như Pho (2003) [25] cho rằng, khả năng gây bệnh của các loại vi khuẩn ñối với lứa tuổi lợn khác nhau. ðối với lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa hoặc giai ñoạn ñầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai ñoạn từ lúc sơ sinh ñến sau khi cai sữa thường do E. coli; lứa tuổi 6-12 tuần thì thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí C. perfingens thường gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần tuổi ñến cai sữa. 2.1.2.6. Nguyên nhân do nấm mốc Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không ñúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc. Một số loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium.. có khả năng sản sinh nhiều ñộc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm ñộc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2. M1). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 9 ðộc tố Aflatoxin gây ñộc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất cho người là ung thư gan, hủy hoại gan, ñộc cho thận, sinh dục và thần kinh. Aflatoxin gây ñộc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là vịt, gà, lợn và các gia súc khác. Lợn khi nhiễm ñộc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500- 700 µg Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức ñề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài, 1997 [34]). Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn, nhưng theo một số chuyên gia chuyên nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn như Nguyễn Thị Nội (1985) [23], Lê Văn Tạo (1993) [35], Hồ Văn Nam (1997) [18] thì dù nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn ñi nữa, cuối cùng cũng là quá trình nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát làm viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm, có thể dẫn ñến chết hoặc viêm ruột, tiêu chảy mạn tính. 2.1.3. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy 2.1.3.1. Cơ chế sinh bệnh Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức phận bộ máy tiêu hóa và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra ñồng thời, hoặc cũng có thể quá trình này trước, quá trình kia sau và ngược lại, song không thể phân biệt rõ ñược từng quá trình. Rối loạn chức phận tiêu hóa có thể xảy ra ở bất cứ giai ñoạn nào của ống tiêu hóa, gồm: * Rối loạn tiết dịch mật Khi thức ăn qua tá tràng, kích thích niêm mạc tá tràng làm cho gan tiết ra mật. Mật tham gia vào quá trình tiêu hóa mỡ và nhờ ở muối mật. Muối mật làm cho axit béo, cholesterol tan trong nước, làm nhũ tương hóa mỡ, giúp cho các men tiêu hóa mỡ tác dụng có hiệu quả hơn. Muối mật còn có tác dụng tăng tiết dịch mật. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 10 Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [40], khi thiếu mật thì tới 60% mỡ không tiêu hóa ñược, gây ra chứng ñầy bụng, khó tiêu và ỉa chảy, hoặc việc giảm hấp thu cũng dẫn ñến ỉa chảy. * Rối loạn tiết dịch tụy Tụy ñóng một vai trò rất quan trọng trong việc tham gia vào quá trình tiêu hóa tại ruột, ở ñây chỉ ñề cập ñến dịch tụy ngoại tiết mà thôi. Dịch tụy ngoại tiết gồm 3 loại men chính: là men tiêu hóa protit, men tiêu hóa mỡ và men tiêu hóa tinh bột. Khi thiếu dịch tụy tức là thiếu men, các thành phần protit, lipit, tinh bột không tiêu hóa ñược, cho nên trong phân bệnh súc còn nguyên các mảnh thức ăn, hạt bột và hạt mỡ. Lượng mỡ trong phân quá nhiều làm cho phân óng ánh và kích thích ruột, sinh ra ỉa lỏng, kém hấp thu và kéo dài sẽ dẫn ñến suy dinh dưỡng. Thiểu năng tụy thường gặp trong viêm tụy mạn tính. Ngoài rối loạn tiêu hóa kể trên, còn có thể thấy rối loạn nội tiết của chuyển hóa glucoza khi giảm tiết Insulin. Thiểu năng tụy còn gặp khi ống dẫn tụy bị tắc. * Rối loạn tiết dịch ruột ðể hoàn thành ñược nhiệm vụ tiêu hóa cần có sự hiệp ñồng của tiết dịch ruột và những tuyến phụ cận như gan, tụy. Tiết dịch do bản thân ruột cũng gồm có 3 loại men chính: men tiêu hóa protit, men tiêu hóa mỡ và men tiêu hóa bột ñường. Tiết dịch của ruột chịu sự ñiều hòa cơ học, hóa học của thức ăn và thần kinh thể dịch. Ngoài ra, ruột còn tiết những hormon ñể ñiều hòa tiết dịch chung của ống tiêu hóa như cholecystokinin, secretin. Hiện tượng tiết dịch của ruột hay gặp là tăng tiết dịch, ñồng thời tăng co bóp, hấp thu kém, gây nên chứng ỉa chảy. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11 * Rối loạn co bóp ruột Ruột co bóp quyết ñịnh thức ăn qua ruột nhanh hay chậm. Trung bình từ 1,5 giờ ñến 3 giờ thì thức ăn tới ruột non và nằm tại ñó cho ñến giờ thứ 6- 7 thì bị ñẩy sang ñại tràng. Tại ñây, những cặn bã nằm lại ñó ñến khoảng 24 giờ sau bữa ăn thì ñược tống ra ngoài. Rối loạn co bóp tại ruột cũng có thể là tăng co bóp, giảm co bóp, cùng với tăng hay giảm tiết dịch mà hậu quả của tình trạng này là ỉa chảy, tắc ruột, hấp thu kém và táo bón. Tăng co bóp ruột do tăng các chất phải hấp thu nên lượng các chất có trong ruột rất nhiều, sẽ kích thích ruột tăng co bóp, nhanh chóng ñẩy các chất ra ngoài, dẫn ñến ỉa chảy. Một cách cụ thể hơn, có thể thấy: khi tiêu hóa bị trở ngại, những thức ăn không tiêu ở ruột bị phân hủy, làm tăng áp lực thẩm thấu, cao hơn trong máu và tổ chức sẽ kéo nước vào trong lòng ruột. Hoặc khi có viêm ruột, ngộ ñộc do thức ăn, dịch nhầy của ruột với nước có thể tăng 80 lần so với bình thường. Lượng dịch trong ruột tăng lên sẽ kích thích ruột, tăng co bóp, sinh ra tiêu chảy. Cơ chế ỉa chảy khi uống thuốc tẩy muối cũng tương tự như vậy. Giảm hấp thu cũng dẫn ñến tiêu chảy bởi vì lượng nước do ăn uống ñưa vào cùng với dịch tiết của ruột trong một ngày có thể lên tới 10 lít. Phần lớn nước ñược hấp thu tại ruột, do ñó chỉ cần giảm tái hấp thu ở ruột là lượng nước trong ruột sẽ rất lớn hậu quả là gây tiêu chảy. Vũ Văn Ngũ và cs (1975) [20], Trịnh Văn Thịnh (1985) [44] cho rằng: do một tác nhân bất lợi nào ñó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn ñường ruột bị phá vỡ tất cả hoặc chỉ một loài nào ñó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn, gây ra sự biến ñộng ở nhóm vi khuẩn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12 ñường ruột, cũng như ở nhóm vi khuẩn vãng lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số lượng và ñộc lực, các vi khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hoá do không cạnh tranh nổi nên giảm ñi, cuối cùng loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn, gây ra tiêu chảy. 2.1.3.2. B._.ệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc là sự biến ñổi về tổ chức, tình trạng mất nước và ñiện giải, trạng thái trúng ñộc của cơ thể bệnh. Về giải phẫu bệnh, nhiều tài liệu cho thấy: viêm ruột ở gia súc thường là thể cata - viêm chủ yếu trên niêm mạc ruột. Những trường hợp viêm dạ dày - ruột ở tầng sâu là rất ít gặp. Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như Pho (2003) [25] cho rằng, ruột chỉ xung huyết, không thấy xuất huyết, không có vết loét hoặc hoại tử như trong bệnh phó thương hàn. Sự mất nước kéo theo mất các chất ñiện giải trong ñó ñặc biệt là các ion: HCO3-, K+, Na+, CL-… ñồng thời, khi gia súc bị rối loạn tiêu hoá thì cũng làm cản trở ñến khả năng tái hấp thu nước. Ở gia súc ỉa chảy, nếu lượng dịch mất ñi trong ñường ruột vượt quá lượng dịch ñưa vào khi ăn uống, thận sẽ cố gắng bù lại bằng cách cô ñặc nước tiểu ñể giảm lượng nước thải ra. Nếu thận không bù ñược, mức dịch thể trong tổ chức bị giảm và máu bị ñặc lại. Hiện tượng này gọi là mất nước và triệu chứng lâm sàng là con vật yếu, bỏ ăn, thân nhiệt hạ thấp và có thể truỵ tim, mắt bị hõm sâu, nhìn lờ ñờ, da khô, khi véo da lên, nếp da chậm trở lại vị trí cũ (Archie. H, 2000 [1]). Lợn bị tiêu chảy gầy sút nhanh, da nhăn, tính ñàn hồi kém; nếu tiêu chảy lâu ngày, lợn gày nhô xương sống, da thô, lông dựng ngược. Hiện tượng trúng ñộc xảy ra do thức ăn lên men phân giải, sinh ñộc tố, hệ vi khuẩn ñường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều ñộc tố. Các ñộc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 13 tố ñó cùng với các sản phẩm của viêm, tổ chức bị phân huỷ, ngấm vào máu, trước hết tác ñộng vào gan, làm cho chức năng gan bị rối loạn. ðồng thời, khi bị viêm ruột, cơ thể không những không hấp thu ñược nước do thức ăn ñem vào mà còn bị mất nước và chất ñiện giải do niêm mạc tăng tiết cùng với dịch rỉ viêm, dịch tiết có thể tăng gấp 80 lần bình thường. Mặt khác, do ruột bị viêm, tính mẫn cảm tăng, nhu ñộng ruột cũng tăng lên nhiều lần. Gia súc bị tiêu chảy, ñồng thời cũng kéo theo hàng loạt các biến ñổi bệnh lý khác nhau. 2.1.3.3. Hậu quả của viêm ruột tiêu chảy Khi tác ñộng vào cơ thể, từng nguyên nhân gây bệnh có quá trình sinh bệnh và gây ra hậu quả cụ thể. Tuy nhiên, khi hiện tượng ỉa chảy xảy ra cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh và hậu quả có những nét ñặc trưng chung, ñó là sự mất nước, mất các chất ñiện giải, rối loạn cân bằng axit - bazơ (Lê Minh Chí, 1995 [2]). Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có thể gây chết nếu như không ñược ñiều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương ñối thấp nên ñặc biệt mẫn cảm với sự mất nước. Chính vì vậy, biện pháp phòng chống và bù nước, chất ñiện giải trong ñiều trị tiêu chảy luôn luôn phải ñặt lên hàng ñầu (Archie. H, 2000 [1]). Ở lợn bị tiêu chảy, khả năng tiêu hoá, khả năng chuyển hoá và hấp thụ các chất dinh dưỡng ñều giảm nên lợn gày còm, chậm tăng trọng, dễ dàng mắc các bệnh khác (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 1997 [17]). Ở lợn, hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu chảy do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả ñể lại nặng nề hơn. Bệnh có thể lây lan và kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi. Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây bệnh khác nhau thì cũng ñể lại những hậu quả khác nhau. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 14 2.1.4. Một số ñặc ñiểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì vậy, sự xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự tương tác giữa nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc, mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng ... ñều có ảnh hưởng tới hội chứng tiêu chảy ở gia súc. Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Archie. H (2000) [1], Fairbrother.J.M (1992) [56] cho rằng khi tiêu chảy xảy ra, thường gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai ñoạn phát triển của lợn: - Giai ñoạn sơ sinh (1- 4 ngày tuổi) - Giai ñoạn lợn con theo mẹ (5-21 ngày tuổi) - Giai ñoan lợn sau cai sữa (>21 ngày tuổi) Tỷ lệ mắc tiêu chảy trong một số cơ sở chăn nuôi lợn phụ thuộc vào ñiều kiện chăm sóc, vệ sinh thú y, còn tỷ lệ chết, mức ñộ trầm trọng của bệnh ở một ñàn phụ thuộc vào giai ñoạn mắc bệnh (ðoàn Kim Dung, 2003[3], Hoàng Văn Tuấn, 1998[48]). Khi nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai sữa của các hộ chăn nuôi gia ñình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [16] cho rằng, bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng vệ sinh thú y. Về ñộ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai ñoạn sau cai sữa ñến 2 tháng (13,9%), sau ñó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006 [16]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 15 Về mùa vụ, hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng cao nhất là tháng 5-8 (Hoàng Văn Tuấn và cs, 1998 [48]). Trong năm, lợn nuôi ở mùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn (13,67-14,75%) so với 2 mùa còn lại (9,18-9,68%) (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006 [16]. Về thức ăn, lợn nuôi thức ăn tổng hợp dạng viên, không qua chế biến, mắc tiêu chảy với tỷ lệ 8,96%. Tỷ lệ này tăng lên khi cho thức ăn truyền thống mang tính tận dụng và ăn rau sống (16,1%) (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006 [16]). ðiều kiện chuồng trại vệ sinh cũng có ảnh hưởng khá rõ rệt ñến tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn. Lợn nuôi trên nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%, tăng lên ở chuồng có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền ñất nện (20,37%). Lợn ñược nuôi ở ñiều kiện vệ sinh thú y tốt thì tỷ lệ tiêu chảy là 8%, thấp hơn rõ rệt so với nuôi trong ñiều kiện vệ sinh thú y kém (20,35%) (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006 [16]). Ngoài các vấn ñề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn ... Các tác giả ñều cho rằng, khi lợn mắc tiêu chảy do các tác nhân vi sinh vật, thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. 2.1.5. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn 2.1.5.1. Phòng bệnh Phòng bệnh là biện pháp chủ ñộng không ñể bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh ñều xoay quanh các vấn ñề về môi trường, vật chủ và mầm bệnh. Các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1985) [44], ðào Trọng ðạt (1985) [5] ñề xuất biện pháp phòng bệnh là: Giữ ấm và sưởi cho lợn sơ sinh vào mùa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 16 ñông, dọn phân, rác thải trong chuồng, ñem ủ nhiệt sinh vật, ñịnh kỳ tẩy uế tiêu ñộc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi. Phạm Khắc Hiếu, Trần Thị Lộc (1998) [10] cho rằng: ðể phòng hội chứng tiêu chảy ở lợn, trước hết cần hạn chế loại trừ các yếu tố stress sẽ mang lại hiệu quả tích cực, ñồng thời khắc phục những yếu tố khí hậu, thời tiết bất lợi ñể tránh rối loạn tiêu hoá, giữ ổn ñịnh trạng thái cân bằng giữa cơ thể và môi trường. Lợn con ñẻ ra phải ñược sưởi ấm ở nhiệt ñộ 37oC trong 7 ngày, sau ñó giảm nhiệt ñộ dần, nhưng không ñược thấp hơn 30oC. Một số tác giả ñã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vacxin phòng bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ ñộng sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh. Nguyễn Thị Nội (1985) [23] dựa trên kết quả xác ñịnh tần xuất các serotype O của E. coli gây bệnh phân trắng lợn con ñể chọn các serotype O có tần suất xuất hiện cao chế vacxin. Lê Văn Tạo và cs (1996) [36] ñã chọn chủng vi khuẩn E. coli mang kháng nguyên K88 kết hợp với ít nhất 2 yếu tố gây bệnh khác nhau là Ent và Hly dùng ñể sản xuất vacxin cho uống và tiêm phòng bệnh phân trắng lợn con. Còn các tác giả Nguyễn Thị Nội và cs (1989) [24] tiến hành nghiên cứu một loại vacxin tổng hợp gồm các chủng vi khuẩn Salmonella, E. coli và Streptococcus ñể phòng hội chứng tiêu chảy ở lợn cũng ñã thu ñược những kết quả ñáng khích lệ. Ngoài sử dụng vacxin, một số tác giả ñã ñi sâu nghiên cứu các chế phẩm dùng ñể phòng hội chứng tiêu chảy. ðây là biện pháp vừa giúp tăng khả năng ñề kháng, vừa khống chế sự phát triển quá mức của một số loài vi khuẩn có hại cho cơ thể gia súc. Tạ Thị Vịnh, ðặng Thị Hoè (2002) [50] ñã sử dụng chế phẩm VITOM1.1 (có chứa Bacillus subtilis chủng VKPMV- 7092) ñể phòng trị tiêu chảy cho lợn con từ sơ sinh ñến 3 tuần tuổi. Trần Thị Hạnh và cs (2004) [8] ñã chế tạo sinh phẩm E. coli-sữa và C. perfringens-toxoid dùng phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 17 Như vậy, vấn ñề phòng bệnh tiêu chảy cho lợn ñã có rất nhiều tác giả nghiên cứu. Mỗi một công trình nghiên cứu ñều ñi sâu vào một số khía cạnh, một số nguyên nhân gây bệnh và ñã ñạt ñược một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, do có nhiều nguyên nhân và yếu tố gây bệnh nên vẫn còn nhiều vấn ñề thực tiễn ñòi hỏi phải giải quyết trong phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn. 2.1.5.2. ðiều trị Lê Minh Chí (1995) [2] cho rằng: Trên thực tế lâm sàng, ñiều trị mất nước là ñiều trị bắt buộc và là ñiều kiện ñể hạ thấp mức ñộ thiệt hại do hội chứng tiêu chảy gây ra. Phạm Ngọc Thạch (2005) [41] cho biết: ñể ñiều trị hội chứng tiêu chảy ở gia súc nên tập trung vào 3 khâu là: - Loại trừ sai sót trong nuôi dưỡng như: Loại bỏ thức ăn kém phẩm chất (ôi mốc), chăm sóc nuôi dưỡng tốt, loại bỏ thức ăn không tiêu hoá ñược ñang lên men trong ñường ruột - Khắc phục rối loạn tiêu hóa và chống nhiễm khuẩn - những vi khuẩn ñã phân lập ñược ở gia súc viêm ruột ỉa chảy - ðiều trị hiện tượng mất nước và chất ñiện giải Trong ñiều trị hội chứng tiêu chảy, lẽ dĩ nhiên phải chẩn ñoán ñúng nguyên nhân gây bệnh và ñiều trị bệnh theo nguyên nhân. Tuy nhiên, như ñã trình bày ở trên thì dù nguyên nhân nào gây nên hội chứng tiêu chảy ñi nữa thì mất nước vẫn là hiện tượng bệnh lý trung tâm và là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong. Hiện nay, ñể ñiều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn, nhiều tác giả nghiên cứu cho rằng, cần phải xác ñịnh ñược nguyên nhân gây bệnh, hiểu rõ cách Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 18 sinh bệnh và triệu chứng bệnh. Việc sử dụng kháng sinh trong ñiều trị tiêu chảy do nhiễm khuẩn ñược nhiều người nghiên cứu và ñưa ra nhiều phác ñồ khác nhau, nhưng các tác giả ñều thống nhất rằng: Sử dụng kháng sinh có hiệu quả cần phải xem xét khả năng mẫn cảm và tính kháng thuốc của vi khuẩn. Vấn ñề này sẽ ñược trình bày rõ hơn ở các phần tiếp sau. 2.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VI KHUẨN E. COLI GÂY BỆNH ðƯỜNG TIÊU HÓA Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli), trước ñây ñược gọi là Bacterium coli commune hay Bacillus coli communis, lần ñầu tiên phân lập từ phân trẻ em bị tiêu chảy năm 1885 và ñặt theo tên của bác sĩ nhi khoa ðức Theodor Escherich (Nguyễn Vĩnh Phước, 1974 [29], Nguyễn Lân Dũng, 1976 [4], Nguyễn Như Thanh và cộng sự, 1997 [39], Lê Văn Tạo, 1997 [37]). Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí thường trực trong ruột (Hoàng Thuỷ Nguyên và cs, 1974 [19]), vừa là vi khuẩn cộng sinh thường trực ñường tiêu hoá, vừa là vi khuẩn gây nhiều bệnh ở ñường ruột và ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo, 1997 [37]). Ở ñộng vật máu nóng và trong ñiều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau của ruột, ít khi có ở dạ dày hay ñoạn ñầu ruột non của ñộng vật. Khi gặp ñiều kiện thuận lợi, chúng phát triển nhanh về số lượng, ñộc lực, gây loạn khuẩn, bội nhiễm ñường tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây tiêu chảy (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978[30]). Người ta gọi Colibacillosis là một bệnh ñường ruột của ngựa, bê, cừu, lợn và gia cầm non do vi khuẩn E. coli gây ra (Radostits O.M, 1994 [71]). Ở mỗi loài ñộng vật và ở mỗi vùng ñịa lý khác nhau, có một tập hợp các các chủng E. coli khác nhau là tác nhân gây bệnh chính của Colibacillosis. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 19 2.2.1. ðặc ñiểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn 2.2.1.1. ðặc ñiểm hình thái Theo Nguyễn Như Thanh và cs (1997) [39], E. coli là một trực khuẩn ngắn 2 ñầu tròn, kích thước 1,1 - 1,5 µm x 2,0 - 6,0 µm. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, ñứng riêng lẻ, ñôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Trong môi trường nuôi cấy, có khi quan sát thấy những trực khuẩn dài 4,0 - 8,0 µm và thường gặp trong canh khuẩn già. Hầu hết các vi khuẩn E. coli có khả năng di ñộng do có lông ở xung quanh thân, nhưng cũng có một số chủng không có khả năng di ñộng. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô. Vi khuẩn bắt màu Gram âm, có thể bắt màu ñều hoặc sẫm ở hai ñầu. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc ñể nhuộm có thể quan sát thấy giáp mô. Dưới kính hiển vi ñiện tử, người ta còn phát hiện ñược cấu trúc pili - yếu tố mang kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli. 2.2.1.2. ðặc ñiểm cấu trúc kháng nguyên Vi khuẩn E. coli ñược chia làm các serotyp khác nhau dựa vào cấu trúc kháng nguyên thân O, kháng nguyên giáp mô K, kháng nguyên lông H và kháng nguyên bám dính F. Bằng phản ứng ngưng kết, các nhà khoa học ñã tìm ra ñược 250 serotyp O, 89 serotyp K, 56 serotyp H và một số serotyp F (Fairbrother J.M, 1992[56]). Khi xác ñịnh serotyp ñầy ñủ của một chủng vi khuẩn E. coli thì phải xác ñịnh ở cả 3 loại kháng nguyên nói trên. * Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân - Somatic antigen): ðây là thành phần chính của vi khuẩn và cũng ñược coi như là một yếu tố ñộc lực của vi khuẩn. Kháng nguyên O ñược coi như một ngoại ñộc tố, có thể tìm thấy ở màng ngoài vỏ của vi khuẩn và thường xuyên ñược Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 20 giải phóng vào môi trường nuôi cấy. Trong trạng thái chiết xuất tinh khiết nó có bản chất là Lypopolisaccharide, bao gồm 2 nhóm sau: + Polysaccharide có nhóm Hydro nằm ở thành ngoài vi khuẩn, mang tính ñặc trưng cho kháng nguyên từng giống. + Polysaccharide không có nhóm Hydro nằm ở phía trong, không mang tính ñặc trưng mà chỉ tạo sự khác biệt về khuẩn lạc (từ dạng S sang dạng R) Kháng nguyên O có những ñặc tính sau: Chịu ñược nhiệt (không bị phá hủy khi ñun nóng ở 100oC trong 2 giờ); các chất cồn, acid HCL nồng ñộ 1N chịu ñược 20 giờ. Kháng nguyên O rất ñộc, chỉ cần 1/20mg ñã ñủ giết chết chuột nhắt trắng sau 24 giờ, nhưng bị phá hủy bởi focmon 0,5%. Kháng nguyên O ñược cấu trúc bởi các phân tử lớn với thành phần các phân tử gồm: + Protein: Làm cho phức hợp có tính kháng nguyên. + Polyosis: Tạo ra tính ñặc hiệu của kháng nguyên. + Lypit: Kết hợp với Pylyosis và là cơ sở của ñộc tính. Theo Medearis, 1968 (Trích dẫn bởi Nguyễn Thị Nội, 1985 [23]), khi làm mất dần từng phân tử ñường của chuỗi Polysaccharide hay thay ñổi vị trí của các phân tử này sẽ dẫn ñến thay ñổi ñộc lực của vi khuẩn. Tất cả các kháng nguyên O ñều cư trú ở bề mặt, do vậy có liên hệ trực tiếp với hệ thống miễn dịch. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh tương ứng sẽ xảy ra phản ứng ngưng kết gọi là “Hiện tượng ngưng kết O”. Thân vi khuẩn sẽ ngưng kết với nhau dưới dạng những hạt khô, rất khó tan khi lắc. * Kháng nguyên H (Kháng nguyên lông – Hauch): Là thành phần lông của vi khuẩn, có bản chất protein giống như chất myosin của cơ và mang các ñặc tính sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 21 - Bị phá hủy ở 60oC trong 1 giờ. - Bị cồn 50% và các enzym phân giải protein phá hủy. - Kháng nguyên H vẫn tồn tại khi sử dụng focmon 0,5% xử lý. Kháng nguyên H kém bền vững hơn so với kháng nguyên O. Kháng nguyên H khi gặp kháng thể tương ứng sẽ xảy ra hiện tượng ngưng kết, trong ñó các vi khuẩn ngưng kết lại với nhau nhờ lông dính lông. Các kháng thể kháng H cố ñịnh trên lông và là cầu nối cho các lông bên cạnh. Kết quả tạo nên những hạt ngưng kết giống như những cục bông nhỏ. Các hạt ngưng kết rất dễ tan khi lắc vì lông rất nhỏ và dài, dễ ñứt. Các vi khuẩn di ñộng khi cho tiếp xúc với kháng thể tương ứng sẽ trở thành không di ñộng. Kháng nguyên H không phải là yếu tố ñộc lực của vi khuẩn, nhưng có khả năng tạo miễn dịch mạnh. Phản ứng miễn dịch xảy ra nhanh hơn so với kháng nguyên O. Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có vai trò bám dính, không có tính ñộc và cũng không có ý nghĩa trong ñáp ứng miễn dịch phòng vệ nên ít ñược quan tâm nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác ñịnh giống loài của vi khuẩn (Orskov F, 1978[69]). * Kháng nguyên K (Kháng nguyên vỏ bọc - Capsular): Còn ñược gọi là kháng nguyên bề mặt (OMP- Outer membrane protein) hoặc kháng nguyên vỏ bọc (Capsular). Vai trò kháng nguyên K chưa ñược thống nhất. Có rất nhiều ý kiến cho rằng, nó không có ý nghĩa về mặt ñộc lực của vi khuẩn, vì thấy rằng ñộc lực của chủng E. coli có kháng nguyên K cũng giống như ñộc lực của chủng không có kháng nguyên K (Orskov F., 1978[68]). Tuy nhiên, có 1 số ý kiến khác cho rằng, nó có ý nghĩa về mặt ñộc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước những yếu tố phòng vệ của vật chủ. Tuy vậy, phần lớn các ý kiến ñều thống nhất kháng nguyên K có 2 nhiệm vụ sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 22 + Hỗ trợ phản ứng ngưng kết của kháng nguyên O, nên thường ghi liền công thức serotyp của vi khuẩn là Ox: Ky, ví dụ như O139: K88, O149: K88... + Tạo ra thành hàng rào bảo vệ cho vi khuẩn chống lại các tác ñộng ngoại cảnh và hiện tượng thực bào, yếu tố phòng vệ của vật chủ Tóm lại, dựa vào kháng nguyên O, E. coli ñược chia thành nhiều nhóm; căn cứ vào cấu tạo kháng nguyên O, K, H, E. coli ñược chia làm nhiều typ; mỗi typ ñều ghi thứ tự các yếu tố kháng nguyên O, H, K. * Kháng nguyên F (Kháng nguyên Fimbriae - kháng nguyên bám dính): Hầu hết các chủng E. coli gây bệnh ñều sản sinh ra một hoặc nhiều kháng nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng nguyên bám dính. Kháng nguyên bám dính giúp vi khuẩn bám vào các thụ thể ñặc hiệu trên bề mặt tế bào biểu mô ruột và trên lớp màng nhày ñể xâm nhập và gây bệnh, ñồng thời chống lại khả năng ñào thải vi khuẩn của nhu ñộng ruột. Kháng nguyên bám dính hay Fimbriae nằm trên pili- một cấu trúc giống sợi lông. Fimbriae có cấu trúc là protein và ñược phân loại bởi phản ứng huyết thanh, thụ thể ñặc hiệu hoặc bằng khả năng gây ngưng kết hồng cầu với các loài ñộng vật khác nhau (Radostits, O. M, 1994 [71]). Một số loại kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC (Enteroxigenic E. coli) gây bệnh chủ yếu cho lợn là F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P), F18 và F41 (Cater, G.R và cs, 1995) [51]. Bảng danh pháp chuẩn của Fimbriae dựa trên phản ứng huyết thanh học hoặc ñiện di miễn dịch ñược ñặt là yếu tố F. ðến nay, người ta ñã phát hiện ñược trên 30 loại Fimbriae khác nhau, nhưng hầu hết các yếu tố bám dính này ñặc trưng cho từng serotyp huyết thanh của vi khuẩn E. coli phân Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 23 lập ñược từ các loài vật khác nhau, trừ yếu tố F1 ñã ñược tìm thấy ở hầu hết các chủng E. coli và có khả năng gây ngưng kết hồng cầu chuột lang. 2.2.2. ðặc tính nuôi cấy, sinh vật, hóa học 2.2.2.1. ðặc tính nuôi cấy E. coli là trực khuẩn hiếu khí tuỳ tiện, có thể sinh trưởng ở nhiệt ñộ từ 5- 40oC, nhiệt ñộ thích hợp nhất là 37oC. pH thích hợp nhất là 7,2 - 7,4 nhưng cũng có thể phát triển ñược ở pH từ 5,5 - 8,0. + Môi trường thạch thường: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37oC, vi khuẩn hình thành những khuẩn lạc tròn, ướt bóng láng, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, ñường kính từ 2 - 3 mm. Nếu nuôi lâu, khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng R (Rough) và M (Mucoid). + Môi trường nước thịt: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37oC, vi khuẩn E. coli phát triển rất nhanh, môi trường rất ñục, có cặn màu tro trắng nhạt lắng xuống ñáy, ñôi khi có màng màu xám nhạt trên mặt môi trường, môi trường có mùi thối (do vi khuẩn phát triển sinh ra H2S). + Trên môi trường MacConkey: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37oC, khuẩn lạc có màu cánh sen, tròn nhỏ, hơi lồi, không nhầy, rìa gọn, không làm chuyển màu môi trường. + Trên môi trường thạch máu: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37oC, hình thành khuẩn lạc to, ướt, lồi, viền không gọn, màu sáng, có thể có hoặc không có dung huyết, tuỳ thuộc vào chủng vi khuẩn. + Trên môi trường Endo: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37oC, vi khuẩn hình thành khuẩn lạc màu ñỏ mận chín, hoặc không có ánh kim. + Trên môi trường EMB (Eosin Methyl Blue): Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37oC, vi khuẩn hình thành những khuẩn lạc màu tím ñen, có ánh kim. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 24 + Trên môi trường thạch SS: E. coli phát triển thành các khuẩn lạc có màu ñỏ. + Trên môi trường thạch Brilliant Green Agar: Sau 24 giờ nuôi cấy ở 37oC, vi khuẩn E. coli hình thành khuẩn lạc dạng S (Smooth), màu vàng chanh. 2.2.2.2. ðặc tính sinh vật hóa học + Phản ứng lên men ñường: Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại ñường Lactose, Fructose, Glucose, Levulose, Galactose, Xylose, Manitol; lên men không chắc chắn các loại ñường Dulcitol, Saccarose và Salixin. Hầu hết các chủng vi khuẩn E. coli ñều lên men ñường Lactose nhanh và sinh hơi. ðây là ñặc ñiểm quan trọng ñể dựa vào ñó phân biệt vi khuẩn E. coli và Samonella. + Một số phản ứng sinh hoá khác: Phản ứng Indol và MR dương tính, phản ứng H2S, VP, Urea âm tính. 2.2.3. ðặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli 2.2.3.1. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli ðể có thể gây bệnh, trước hết vi khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào nhung mao ruột bằng các yếu tố bám dính như kháng nguyên F. Sau ñó, nhờ các yếu tố xâm nhập (Invasion), vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô của thành ruột. Ở ñó, vi khuẩn phát triển, nhân lên, phá huỷ lớp tế bào biểu mô, gây viêm ruột, ñồng thời sản sinh ñộc tố ñường ruột Enterotoxin. ðộc tố ñường ruột tác ñộng vào quá trình trao ñổi muối, nước, làm rối loạn chu trình này. Nước từ cơ thể tập trung vào lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên men ở ruột gây nên một tác dụng cơ học, làm nhu ñộng ruột tăng, ñẩy nước và chất chứa ra ngoài, gây nên hiện tượng tiêu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 25 chảy. Sau khi ñã phát triển ở thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba, ñến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu. Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào, gây dung huyết, làm cho cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi khuẩn ñến các tổ chức cơ quan. Ở ñây, vi khuẩn lại phát triển nhân lên lần thứ hai, phá huỷ tế bào tổ chức, gây viêm và sản sinh ñộc tố gồm Enterotoxin và Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ chức, gây tụ huyết và xuất huyết. 2.2.3.2. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli Các yếu tố gây bệnh của E.coli bao gồm khả năng kháng khuẩn, yếu tố bám dính, khả năng xâm nhập, yếu tố gây dung huyết và khả năng sản sinh ñộc tố. Các chủng vi khuẩn E. coli không có các yếu tố trên thì không có khả năng gây bệnh. Dựa vào các yếu tố gây bệnh nói trên, người ta ñã phân loại vi khuẩn E. coli thành các loại sau: Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteropathogenic E. coli (EPEC), Adherence Enteropathogenic E. coli (AEEC) và Verotoxingenic E. coli (VTEC) (Lê Văn Tạo, 1997 [38]). Trong ñó, các chủng vi khuẩn thuộc nhóm ETEC và VTEC thường gây tiêu chảy cho lợn con sơ sinh và lợn sau cai sữa (Fairbrother, J.M, 1992 [56]). * Yếu tố kháng khuẩn: Nhiều chủng vi khuẩn E. coli có khả năng sản sinh ra chất kháng khuẩn có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt các loại vi khuẩn khác, gọi là Colicin V. Vì vậy yếu tố này cũng ñược coi là 1 trong các yếu tố ñộc lực của vi khuẩn E. coli gây bệnh (Smith, H. W. và cs, 1967) [72]. * Yếu tố bám dính: ðể gây bệnh, các chủng ETEC phải bám dính lên tế bào biểu mô của ruột non. Hầu hết các chủng ETEC ñều có mang 1 hoặc nhiều các yếu tố Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 26 bám dính như: F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P), F17, F18, F41, F42 và F165. Ở lợn, các chủng vi khuẩn ETEC gây tiêu chảy thường mang các yếu tố bám dính sau ñây: + F4 (K88): F4 hay còn gọi là K88 và là một kháng nguyên không chịu nhiệt. Bằng việc sử dụng các kháng huyết thanh ñặc hiệu, Orskov và cs (1964) [68] ñã phân biệt ñược hai loại khác nhau của F4 là F4ab và F4ac. Loại thứ 3 ñược phát hiện bởi Guinee và Jansen ñược ñặt tên là F4ad (Guinee và cs, 1979 [60]). Sợi F4 giúp cho vi khuẩn bám ñược vào receptor tương ứng của nó trên tế bào biểu mô của lông nhung ruột non, từ ñó vi khuẩn có thể xâm nhập cố ñịnh và phát triển ñược ở thành ruột non. Yếu tố bám dính F4 ñược mang trong vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC thường ñược phát hiện thấy trong các chủng phân lập ñược từ lợn trước và sau cai sữa bị tiêu chảy (Nagy và cs, 1999 [67]). + F5 (K99): Trước ñây, F5 ñược cho là kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli chỉ gây bệnh ở bê, nghé và cừu. Tuy nhiên, hiện nay chúng cũng ñược tìm thấy với tỷ lệ thấp ở các chủng ETEC phân lập từ lợn tiêu chảy (Links và cs, 1985) [64]. Sự sản sinh F5 phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vi khuẩn như: Tốc ñộ sinh trưởng, pha sinh trưởng, nhiệt ñộ và alanine trong môi trường. Các gen mã hóa cho sự tổng hợp F5 nằm trên ADN của plasmid (Isaacson, 1977) [58]. + F6 (987p): Các nhà khoa học cho rằng fimbriae này ñóng vai trò quan trọng trong việc gây bệnh của ETEC. F6 của ETEC ở lợn có thể giúp vi khuẩn bám vào cả các receptor cấu tạo bởi glycoprotein và glycolipid trên riềm bàn chải của các tế bào biểu mô ruột (Dean và cs, 1989, 1994 [53] [54]). F6 bám dính ở màng nhầy ñể phân phối ñộc tố ñường ruột tối ña ñến vật chủ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 27 + F18: F18 là tên ñặt cho nhân tố bám dính 8813. Bởi vậy, một loại fimbriae mới ñã ñược ñề nghị công nhận là F18ab và F18ac (Rippinger và cs, 1995 [70]). Một nghiên cứu của Nagy và cs (1996) [66] thấy rằng F18ab và F18ac khác nhau về mặt sinh học. F18ab ít thấy thể hiện ở cả trong ñiều kiện thực tế và trong phòng thí nghiệm. Chúng thường thấy cùng với việc sản xuất SLT-2e ở các chủng VTEC, trong khi F18ac thể hiện rất rõ ở cả trong thực tế và trong phòng thí nghiệm, chúng mang các ñặc tính của các chủng ETEC. Một ñặc ñiểm ñáng chú ý ở F18ac là chúng không bám vào riềm bàn chải của lợn sơ sinh trong ñiều kiện thực tế và trong phòng thí nghiệm (Nagy và cs, 1992 [65]), cũng không tập trung ở lớp màng nhầy của ruột ở lợn con mới sinh (Casey và cs, 1992 [52]). ðiều này là hoàn toàn trái ngược với F5 và F6, chúng bám vào các tế bào biểu mô ruột. Khả năng bám này ở lợn cai sữa nhiều hơn so với lợn sơ sinh. ðây chính là lý do xác ñáng ñể giải thích về việc tăng sự mẫn cảm với khả năng bám dính của F18ab và F18ac theo tuổi của lợn vẫn chưa ñược làm rõ, nhưng có thể là do sự tăng dần các receptor ñặc hiệu ở lông nhung của ruột lợn từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi. Sự thiếu hụt các receptor của F18ab và F18ac ở lợn sơ sinh có thể giải thích cho lý do vì sao chỉ thấy các chủng VTEC và ETEC ở lợn cai sữa (Nagy và cs, 1999 [67]). * Yếu tố xâm nhập của vi khuẩn E. coli: Là một khái niệm dùng ñể chỉ quá trình chưa ñược xác ñịnh một cách rõ ràng, mà nhờ ñó vi khuẩn E. coli qua ñược hàng rào bảo vệ của lớp màng nhầy (mucosa) trên bề mặt niêm mạc ñể xâm nhập vào tế bào biểu mô (Epithel), ñồng thời sinh sản và phát triển trong lớp tế bào này. Trong khi ñó, những vi khuẩn khác không có khả năng xâm nhập, không thể qua ñược hàng rào bảo vệ của lớp màng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 28 nhầy hoặc khi qua ñược hàng rào này, sẽ bị giữ lại bởi tế bào ñại thực bào của tổ chức hạ niêm mạc (Giannella và cs, 1976 [59]). * ðộc tố của vi khuẩn E. coli: Vi khuẩn E. coli có khả năng sản sinh ra nhiều loại ñộc tố như: Enterotoxin, Verotoxin, Neurotoxin. Mỗi loại ñộc tố gắn với một thể bệnh mà chúng gây ra. - Nhóm ñộc tố ñường ruột (Enterotoxin): Gồm hai loại: + ðộc tố chịu nhiệt (Heat Stable Toxin - ST): ðộc tố này chịu ñược nhiệt ñộ 100oC trong vòng 15 phút. ðộc tố ST chia thành hai nhóm STa và STb dựa trên ñặc tính sinh học và khả năng hòa tan trong methanol. STa kích thích sản sinh ra cGMP mức cao trong tế bào, ngăn trở hệ thống chuyển Na+ và Cl- , làm giảm khả năng hấp thu chất ñiện giải và nước ở ruột. STa thường thấy ở ETEC gây bệnh ở lợn < 2 tuần tuổi và ở lợn lớn. STb kích thích vòng nucleotid phân tiết dịch ñộc lập ở ruột, nhưng phương thức tác dụng của STb vẫn chưa ñược hiểu rõ. STb hoạt ñộng ở ruột non lợn, nhưng không hoạt ñộng ở ruột non chuột, bê và bị vô hoạt bởi Trypsin. STb ñược tìm thấy ở 75% các chủng vi khuẩn E. coli phân lập từ lợn con, 33% phân lập từ lợn lớn (Fairbrother và cs, 1992 [56]). Vai trò của STb trong tiêu chảy chưa ñược biết ñến, mặc dù ETEC sản sinh STb có thể kích thích gây tiêu chảy ở lợn con trong ñiều kiện thực nghiệm và STb có khả năng làm teo lông nhung ruột lợn (Carter và cs, 1995 [51]). Cả STa và STb ñều có vai trò quan trọng trong việc gây tiêu chảy do các chủng E. coli gây bệnh ở bê, nghé, dê, cừu, lợn con và trẻ sơ sinh. + ðộc tố không chịu nhiệt (Heat Labile Toxin - LT): ðộc tố này bị vô hoạt ở nhiệt ñộ 60oC trong vòng 15 phút. LT cũng có hai nhóm phụ LT1 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 29 và LT2, nhưng chỉ có LT1 bị trung hòa bởi Anti-cholerae toxin. LT là một trong những yếu tố quan trọng gây triệu chứng tiêu chảy (Faibrother và cs, 1992) [56]. Cả 2 loại ñộc tố ST ._.26, E-HN47, E-HN61, E- HN83 và E-HN89) có ñộc lực rất mạnh, giết chết 100% chuột trong vòng 18 - 24 giờ sau khi tiêm. Các chuột chết ñều ñược mổ khám ñể kiểm tra triệu chứng, bệnh tích và ñều quan sát thấy các bệnh tích ñiển hình như: bụng chướng to, ñường tiêu hóa chướng hơi nặng có mùi chua thối, viêm phổi, gan sưng, tụ huyết, ruột xuất huyết, tim nhão. Lấy máu tim ria cấy trên ñĩa thạch máu và thạch MacConkey thì ñều phân lập ñược vi khuẩn thuần khiết từ máu tim. ðiều này chứng tỏ chính các chủng vi khuẩn ñược tiêm cho chuột có ñộc lực mạnh ñã gây chết chuột. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 64 Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra ñộc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược trên chuột bạch Kết quả TT Ký hiệu chủng vi khuẩn Số chuột chết/số tiêm (con) Thời gian chuột chết (giờ) Tỷ lệ chuột chết (%) Ghi chú 1 E-HN5 2/2 18 - 24 100,0 2 E-HN9 2/2 20 - 24 100,0 3 E-HN18 2/2 24 - 26 100,0 4 E-HN26 2/2 18 - 24 100,0 5 E-HN31 1/2 24 50,0 6 E-HN39 2/2 22 - 24 100,0 7 E-HN47 2/2 18 - 24 100,0 8 E-HN53 1/2 26 50,0 9 E-HN61 2/2 18-22 100,0 10 E-HN68 1/2 28 50,0 11 E-HN72 2/2 20-26 100,0 12 E-HN79 1/2 24-28 50,0 13 E-HN81 1/2 22 50,0 14 E-HN83 2/2 20-24 100,0 15 E-HN89 1/2 24 50,0 Tất cả những chuột chết ñều ñược mổ khám ñể kiểm tra bệnh tích và ñều phân lập lại ñược vi khuẩn thuần khiết từ máu tim Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 65 Tác giả Trương Quang (2005) [31] khi tiến hành kiểm tra ñộc lực của 30 chủng vi khuẩn E. coli phân lập từ phân của lợn từ 1 - 60 ngày tuổi bị tiêu chảy cho kết quả: 27 chủng E. coli (chiếm 90%) giết chết 100% số chuột thí nghiệm và 3 chuột giết 50% số chuột thí nghiệm sau thời gian 24 - 72 giờ. Các tác giả Hồ Soái và ðinh Thị Bích Lân (2005) [33] cũng ñã thông báo các kết quả tương tự khi kiểm tra ñộc lực với 5 chủng E. coli phân lập từ phân của lợn bị tiêu chảy, có 4 chủng giết chết 100% và 1 chủng giết chết 50% số chuột ñược tiêm. Các tác giả khác như: Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [14], Bùi Trung Trực và cộng sự (2004) [47] cũng có kết quả thử ñộc lực của vi khuẩn E. coli gây chết 100% chuột thí nghiệm. Kết quả xác ñịnh ñộc lực của các chủng vi khuẩn E. coli trên chuột bạch ñã cho thấy: Các chủng vi khuẩn phân lập ñược từ lợn mắc bệnh tiêu chảy tại ngoại thành Hà Nội có ñộc lực khá mạnh và là nguyên nhân quan trọng trong hội chứng tiêu chảy của lợn sau cai sữa trên ñịa bàn ngoại thành Hà Nội. 4.8. XÁC ðỊNH TÍNH MẪN CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN E. COLI PHÂN LẬP ðƯỢC Thuốc kháng sinh có thể ñược tổng hợp nhân tạo từ các chất hóa học hoặc chiết xuất từ thảo dược có tác dụng chữa bệnh do vi khuẩn, nấm .. gây ra ñạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, nếu ñiều trị không ñúng liều lượng, liệu trình và kết hợp nhiều loại kháng sinh sẽ làm tăng khả năng kháng thuốc của vi khuẩn và gây ra hiện tượng tồn dư kháng sinh trong thực phẩm. ðể ñiều trị bệnh do vi khuẩn gây ra có hiệu quả, vấn ñề quan trọng là xác ñịnh ñược loại kháng sinh, hóa dược nào có hiệu lực cao, ức chế hoặc tiêu diệt mầm bệnh và nâng cao sức ñề kháng của cơ thể gia súc. Cho ñến nay, có rất nhiều bệnh nói chung và bệnh do vi khuẩn E. coli nói riêng, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 66 nhiều loại kháng sinh không còn tác dụng ñiều trị. Vì vậy trong chẩn ñoán thường sử dụng phương pháp kháng sinh ñồ ñể tìm loại kháng sinh mẫn cảm phù hợp dùng ñiều trị, nhằm mục ñích chữa bệnh ñạt hiệu quả cao mà không tốn kém, thay vì chọn một loại kháng sinh bất kỳ trong một lần ñiều trị gây ra hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn với kháng sinh. Trong nghiên cứu này, khả năng mẫn cảm với kháng sinh của 72 chủng vi khuẩn E. coli với 12 loại kháng sinh khác nhau ñã ñược kiểm tra, ñánh giá. Kết quả ñược trình bày ở bảng 4.9. Kết quả bảng 4. 9 và biểu ñồ 4.3 cho thấy, trong số 12 loại kháng sinh ñược thử: + Các chủng E. coli phân lập ñược ñặc biệt mẫn cảm với Enrofloxacin và Ceftiofur, ñạt tỷ lệ 100%. Tuy nhiên, hiện nay kháng sinh Ceftiofur chưa ñược lưu hành tại Việt Nam. Một số loại kháng sinh khác như: Amikacin, Apramycin, Gentamicin và Neomycin cũng có tỷ lệ mẫn cảm cao, lần lượt là: 87,5%; 86,1%; 76,4% và 75,0%. + Tuy nhiên các chủng ñược thử ñều kháng mạnh với Tetracycline (100%) và một số loại kháng sinh thông dụng khác như: Sulfamethoxazole/Trimethoprim và Ampicillin (100%). Một số kháng sinh mới ñưa vào sử dụng như: Cephalothin và Spectinomycin cũng có kết quả kháng thuốc chiếm tỷ lệ ñáng kể là 87,5% và 75,6%. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 67 Bảng 4.9: Kết quả xác ñịnh khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược E. coli (n=72) Mẫn cảm Kháng TT Loại kháng sinh Số chủng Tỷ lệ (%) Số chủng Tỷ lệ (%) 1 Tetracycline (30 µg) 0 0 72 100,0 2 Sulfamethoxazole/ Trimethoprim (25 µg) 0 0 72 100,0 3 Enrofloxacin (5 µg) 72 100,0 0 0 4 Gentamicin (10 µg) 55 76,4 17 23,6 5 Ampicillin (10 µg) 0 0 72 100,0 6 Cephalothin (30 µg) 9 12,5 63 87,5 7 Amikacin (30 µg) 63 87,5 9 12,5 8 Apramycin (15 µg) 62 86,1 10 13,9 9 Ceftiofur (30 µg) 72 100,0 0 0 10 Neomycin (30 µg) 54 75,0 18 25,0 11 Spectinomycin (109 µg) 19 26,4 53 73,6 12 Streptomycin (10 µg) 0 0 72 100,0 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 68 Biểu ñồ 4.3: Tỷ lệ mẫn cảm và kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược So sánh kết quả ñạt ñược với một số tác giả trong nước nghiên cứu về khả năng kháng kháng sinh và mẫn cảm của vi khuẩn E. coli thì thấy không có sự sai khác nhiều. ðỗ Ngọc Thúy và cộng sự (2002) [45] khi kiểm tra tính mẫn cảm với kháng sinh của 106 chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược từ lợn theo mẹ bị tiêu chảy giai ñoạn từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi tại các trại chăn nuôi lợn cho kết quả các loại kháng sinh ñều mẫn cảm mạnh với vi khuẩn E. coli là Apramycin, Ceftiofur và Akamicin với các tỷ lệ lần lượt là: 99,06%; 100% và 92,45%. Các tác giả ðoàn Thị Kim Dung (2003) [3] khi thử kháng sinh ñồ của vi khuẩn E. coli phân lập ñược ñã cho biết: Vi khuẩn E. coli có tính kháng khá cao với các loại kháng sinh ñã ñược dùng rộng rãi như: Tetracycline (64,0%), Streptomycin (70,7%), Chloramphenicol (75,5%) và 0 20 40 60 80 100 120 TE SX T EN R CN AM L KF AK AP R EF T N LS S % MC K Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 69 mẫn cảm mạnh với các loại kháng sinh mới như Ceftiofur (98,0%), Apramycin (93,0%). Ảnh 4.6 & 4.7: Khả năng mẫn cảm hoặc kháng với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 70 Nghiên cứu của Phạm Khắc Hiếu và cộng sự (1999) [11] cũng ñã công bố: vi khuẩn E. coli có khả năng kháng thuốc rất mạnh, có ñến 40% vi khuẩn E. coli kháng với Streptomycin, 50% kháng với Sulfamide, 12% kháng với Chlortetracycline. Khi thử kháng sinh ñồ với 4 loại kháng sinh: Akamicin, Doxycilin, Ampicillin và Cefuroxim, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [14] cho biết vi khuẩn E. coli gây dung huyết ở lợn con 6 – 8 tuần tuổi phân lập ñược tại Bắc Giang và Thái Nguyên rất mẫn cảm với kháng sinh Amikacin, yếu hơn với Doxycilin, không mẫn cảm với 2 loại còn lại. Ở tỉnh Tiền Giang, Bùi Trung Trực và cộng sự (2004) [47] ñã thông báo: phần lớn các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược từ phân lợn nái và lợn con trên ñịa bàn tỉnh Tiền Giang ñều mẫn cảm mạnh với Norflorxacin (89,61%), tiếp ñến là Colistin (74,41%), ít mẫn cảm với Streptomycin và Tetracycline. Nghiên cứu về tính kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli các tác giả ñều cho rằng: Sự quen thuốc của vi khuẩn E. coli có chiều hướng tăng theo thời gian sử dụng; nguyên nhân của hiện tượng kháng thuốc là do sử dụng không ñúng kỹ thuật của con người và vì gen sản sinh yếu tố kháng kháng sinh nằm trong plasmid R (Resistance). Plasmid này có thể di truyền dọc và di truyền ngang cho tất cả quàn thể vi khuẩn thích hợp (Falkow, 1975) [57]. Vì vậy một số kháng sinh có tác dụng mạnh như Ceftiofur, Amikacin và Apramycin là những kháng sinh mới, hầu như chưa xuất hiện ở thị trường Việt Nam, nên vẫn mẫn cảm rất cao với các chủng vi khuẩn ñược thử; còn một số loại kháng sinh khác hiện ñang ñược phòng và trị bệnh cho lợn thì có tính mẫn cảm trung bình hoặc thấp hoặc kháng theo từng ñịa phương khác nhau. Vì vậy cần phải có một chiến lược sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi và thú y hợp lý ñể ngăn chặn kịp thời hiện tượng này vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới con người và môi sinh. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 71 4.9. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ðỒ ðIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CHO LỢN Trên cơ sở nghiên cứu, xác ñịnh vai trò gây bệnh của các loại vi khuẩn và kết quả thử kháng sinh ñồ xác ñịnh tính mẫn cảm của kháng sinh với các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược, chúng tôi ñã xây dựng 3 phác ñồ ñiều trị. Trong mỗi phác ñồ ñiều trị, chỉ thay ñổi loại kháng sinh, còn các loại thuốc tăng cường sức ñề kháng, thuốc bổ, các chất ñiện giải ñều dùng giống nhau. Tuy nhiên, do ñiều kiện thực tế hiện nay, trên thị trường hiện chưa có các loại kháng sinh mới như: Ceftiofur, Amikacin, Apramycin dùng cho gia súc, nên không thể sử dụng các loại kháng sinh ñã nêu ñể ñiều trị thực nghiệm. Nhưng ñể ñáp ứng yêu cầu thực tế sản xuất là phải chọn ñược loại kháng sinh có tính phổ thông, giá thành hợp lý và có hiệu quả, chúng tôi ñã chọn và thử nghiệm 3 loại kháng sinh dùng cho 3 phác ñồ là: Gentamicin, Neomycin và Enrofloxacin (Baytril). Các loại thuốc tăng cường sức ñề kháng, thuốc bổ, các chất ñiện giải với liều lượng và cách dùng giống nhau ở cả 3 phác ñồ là: Bột ñiện giải, ADE B-Complex, Glucose 30%, Plus vitamin C. Kết quả ñiều trị ñược trình bày ở bảng 4.10. 72 Bảng 4.10: Kết quả ñiều trị thực nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh tiêu chảy cho lợn sau cai sữa Kết quả ñiều trị Phác ñồ Loại thuốc Liều lượng và cách dùng Số lợn ñược ñiều trị (con) Thời gian ñiều trị (ngày) Số lợn khỏi bệnh (con) Tỷ lệ khỏi (%) Gentamicin 4% 1 ml/10 kg TT; tiêm bắp, 2 lần/ngày ðiện giải Pha nước uống, 10g/con/ngày ADE B-complex 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/ 1 lần I Glucose 30% Plus vitamin C 1ml/ 6-8 kgTT; phúc xoang hoặc uống, 2 lần/ngày 93 3 64 68,8 Neo-Kanamycin 10% 1 ml/ 5 kgTT, tiêm bắp, 2 lần/ngày ðiện giải Pha nước uống, 10 g/con/ngày ADE B-complex 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/ 1 lần II Glucose 30% Plus vitamin C 1ml/ 6-8 kgTT; tiêm phúc xoang hoặc uống, 2 lần/ngày 52 3 33 63,4 Enrofloxacin (Baytril) 1ml/10 kg TT; tiêm bắp, 2 lần/ngày ðiện giải Pha nước uống, 10 g/con/ngày ADE B-complex 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/ 1 lần III Glucose 30% Plus vitamin C 1ml/ 6-8 kgTT; tiêm phúc xoang hoặc uống, 2 lần/ngày 37 3 29 78,4 73 Bảng 4.10 cho thấy với 3 phác ñồ ñiều trị tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa: Phác ñồ III có tỷ lệ khỏi bệnh cao nhất (78,4%), tiếp theo là phác ñồ I (68,8%) và phác ñồ II (63,4%). Như vậy ñể ñiều trị tiêu chảy cho lợn sau cai sữa tại các hộ chăn nuôi ở khu vực ngoại thành Hà Nội, có thể dùng phác ñồ III, tức là dùng kháng sinh Enrofloxacin ñể ñiều trị, ñồng thời kết hợp sử dụng các loại thuốc như: bột ñiện giải cho uống ñể bù nước và lượng ion Cl-, Na+, HCO3- bị mất ñi do tiêu chảy; ADE B- Complex là thuốc tổng hợp các loại vitamin: A, D, E và vitamin nhóm B ñể tăng cường sức ñề kháng của cơ thể và tăng quá trình tiêu hóa thức ăn. Glucose 30% là ñường ưu trương làm tăng cường hoạt ñộng của lưới nội mô, kích thích ñông máu, ñiều hòa nước trong cơ thể, tăng cường chức năng gan, kích thích quá trình trao ñổi chất, hấp thụ các vitamin, các chất khoáng, chống nhiễm ñộc, tự nhiễm ñộc. Kết quả trên là hoàn toàn có thể giải thích ñược. Sở dĩ phác ñồ ñiều trị dùng Enrofloxacin mang lại hiệu quả ñiều trị cao nhất là do ñây là kháng sinh thuộc thế hệ mới của lớp Fluoroquinolones và mới ñược ñưa vào sử dụng trong thú y từ cuối những năm của thế kỷ XX nên khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với loại kháng sinh này còn rất cao, so với Gentamycin, Neomycin và Kanamycin - ñều là các kháng sinh thuộc lớp Aminiglycosides - ñã ñược sử dụng từ rất lâu ñể ñiều trị các bệnh cho người và ñộng vật. Tuy nhiên, tại một số quốc gia như Australia và một số nước châu Âu, hiện tại Enrofloxacin vẫn bị cấm sử dụng trong ñiều trị các bệnh cho vật nuôi dùng làm thức ăn cho con người do các kháng sinh thuộc lớp Fluoroquinolones vẫn ñược ưu tiên dùng ñể ñiều trị và dự phòng trong các trường hợp cấp bách xảy ra ñối với các bệnh truyền nhiễm cho con người. 74 Họ lo ngại về khả năng nếu các loại kháng sinh thuộc thế hệ mới này cũng ñược sử dụng rộng rãi ở ñộng vật thì việc lây truyền tính kháng kháng sinh với tập ñoàn các loại vi khuẩn gây bệnh cho người sẽ là rất nhanh và trong tương lai, sẽ khó tìm ñược 1 loại thuốc có hiệu lực ñể ñặc trị các bệnh ở người. Vì vậy, ñể an toàn và giảm giá thành ñiều trị cho người chăn nuôi, vẫn có thể sử dụng phác ñồ I hoặc II như trong nghiên cứu này ñể ñiều trị tiêu chảy cho lợn sau cai sữa nuôi tại 1 số huyện ngoại thành Hà Nội. 75 5.KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 5.1.1. Về phân lập và xác ñịnh một số ñặc tính sinh học của các chủng E. coli phân lập ñược - Từ các mẫu phân và phủ tạng của các lợn sau cai sữa bị tiêu chảy nuôi tại các hộ và trang trại thuộc các huyện ngoại thành Hà Nội, ñã phân lập ñược vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ là: phân 92,8%, gan 75,0%, lách 83,3% và ruột 100%. - Mức ñộ biến ñộng về số lượng của vi khuẩn E. coli trong 1 g phân lợn bị tiêu chảy ( 141,73 x 106 vi khuẩn), cao gấp 28 lần so với lợn bình thường - Các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược ñều mang ñầy ñủ các ñặc tính sinh hoá ñiển hình như các tài liệu trong và ngoài nước ñã mô tả. 5.1.2. Về xác ñịnh một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập từ lợn sau cai sữa bị tiêu chảy - Tỷ lệ các chủng mang kháng nguyên bám dính F4 là 17,9%, cao hơn các chủng mang kháng nguyên F18 (12,4%). - Các chủng vi khuẩn có khả năng sản sinh 1 trong 2 loại ñộc tố là STb (10,1%) và VT2e (80,9%), không có chủng nào mang STa hoặc LT. - Có 5 loại tổ hợp các yếu tố gây bệnh ñã ñược xác ñịnh, bao gồm F4/VT2e, F4/STb/VT2e, F18/VT2e, F18/STb/VT2e, VT2e - Các chủng E. coli phân lập ñược thuộc về các serotyp: O138, O139, 76 O141, O147, O149, trong ñó O141 chiếm tỷ lệ cao nhất 22,2% và thấp nhất là O147 chiếm tỷ lệ 11,1%. - Các chủng vi khuẩn E. coli có ñộc lực cao khi thử nghiệm trên chuột bạch. 5.1.3. Về xác ñịnh tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược và bước ñầu ñưa ra phác ñồ ñiều trị tiêu chảy cho lợn sau cai sữa - Các chủng vi khuẩn E. coli phân lập ñược rất mẫn cảm với một số kháng sinh như: Enrofloxacin, Ceftiofur và kháng mạnh với Tetracycline, Sulfamethoxazole/Trimethoprim, Ampicillin và Streptomycin. - Có thể sử dụng 1 trong 3 phác ñồ (với 1 trong 3 loại kháng sinh là Enrofloxacin, Gentamicin hoặc Neo-Kanamycin) ñể ñiều trị tiêu chảy cho lợn nuôi tại một số huyện ngoại thành Hà Nội. 5.2. ðỀ NGHỊ Do thời gian và kinh phí thực hiện ñề tài có hạn nên chưa tiến hành nghiên cứu ñược vai trò của một số nguyên nhân khác gây tiêu chảy cho lợn ở giai ñoạn này. ðề nghị tiếp tục nghiên cứu toàn diện về vấn ñề này nhằm lựa ñược chọn giải pháp phòng bệnh phù hợp nhất. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TIẾNG VIỆT 1. Archie. H (2000). Sổ tay dịch bệnh ñộng vật. (Phạm Gia Ninh và Nguyễn ðức Tâm dịch), NXB Bản ñồ, Hà Nội, Tr 53, 207 –214. 2. Lê Minh Chí (1995). Bệnh tiêu chảy ở gia súc. Hội thảo khoa học, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Hà Nội, tr 20 – 22. 3. ðoàn Kim Dung (2003). Sự biến ñộng một số vi khuẩn hiếu khí ñường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con và các phác ñồ ñiều trị. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Thú Y quốc gia, Hà Nội. 4. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Văn ðức, ðặng Hồng Mai, Nguyễn Vĩnh Phước (1976). Một số phương pháp nghiên cứu Vi sinh vật, tập 1 và 2. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 5. ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng (1985). Bệnh ñường tiêu hoá ở lợn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 6. ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996). Bệnh ở lợn nái và lợn con. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 57 – 147. 7. Bùi Xuân ðồng (2002). Bệnh phù ñầu do Escherichia coli gây ra ở lợn con của Hải Phòng và biện pháp phòng chống. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập IX, tr 98 – 99. 8. Trần Thị Hạnh, ðặng Xuân Bình, Lưu Quỳng Hương (2004). Xác ñịnh vai trò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con giai ñoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh. Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 – 2004), NXB Nông nghiệp, Hà 78 Nội, tr 393 – 405. 9. Trần Thị Hạnh, ðặng Xuân Bình (2002), chế tạo, thử nghiệm một số chế phẩm sinh học phòng trị bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con do E. Coli và C.perfringens. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, số 1, tr 19 – 28. 10. Phạm Khắc Hiếu, Trần Thị Lộc (1998). Stress trong ñời sống của người và vật nuôi. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1999). Một số kết quả nghiên cứu tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh trong thú y. Kết quả nghiên cứu KHKT khoa CNTY (1996-1998), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 134 – 138. 12. Vũ Khắc Hùng, M. pilipcinec (2004). Nghiên cứu và so sánh các yếu tố ñộc lực của các chủng E. coli phân lập từ lợn con bị tiêu chảy ở cộng hòa Slovakia. Báo cáo khoa học chăn nuôi Thú y, Hà Nội, tr 45 – 46. 13. Lý Thị Liên Khai (2001). Phân lập, xác ñịnh ñộc tố ruột của các chủng E. coli gây bệnh tiêu chảy cho heo con. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập 8, tr 13 – 18. 14. Nguyễn Thị Kim Lan (2004). Thử nghiệm phòng và trị bệnh coli dung huyết cho lợn con ở Thái Nguyên và Bắc Giang. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XII (số 3), tr 35 – 39. 15. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Ngân (2006a). Vai trò của ký sinh trùng ñường tiêu hoá trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa tại Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIII (số 3/2006), tr 36 – 40. 16. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Ngân (2006b). Một số ñặc ñiểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên. 79 Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XIII (số 4/2006), tr 92 – 96. 17. Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân, Trương Văn Dung (1997). Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 193 -195. 18. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu ðức Thắng, Phạm Ngọc Thanh (1997). Bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, (số 1/1997), tr 15 –21. 19. Hoàng Thuỷ Nguyên, ðặng ðức Trạch, Ninh ðức Dự, Nguyễn Hồng Việt, Nguyễn Thị Kê, Lê Thị Oanh (1974). Vi sinh vật Y học, tập 1. NXB Y học, Hà Nội. 20. Vũ Văn Ngũ và cs (1975). Loạn khuẩn ñường ruột và tác dụng ñiều trị của Colisubtil. NXB Y học, Hà Nội. 21. Nguyễn Khả Ngự (2000). Xác ñịnh các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli trong bệnh phù ñầu lợn con ở ñông bằng sông Cửu Long, chế vacxin phòng bệnh. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Thú y, Hà Nội. 22. Niconxki.V.V (1986) (Phạm Quân, Nguyễn ðình Trí dịch). Bệnh lợn con. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 35-51. 23. Nguyễn Thị Nội (1985). Tìm hiểu vai trò E. coli trong bệnh phân trắng lợn con và vác cin dự phòng. Luận án PTS khoa học, Hà Nội. 24. Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Nguyễn Thị Sở, Trần Thị Thu Hà (1989). Nghiên cứu vaccine ña giá Saslco phòng bệnh ỉa chảy cho lợn con. Kết qủa nghiên cứu KHKT Thú y 1985 –1989, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 54 – 58. 25. Nguyễn Như Pho (2003). Bệnh tiêu chảy ở heo. NXB Nông nghiệp, TP.Hồ Chí Minh. 26. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Vũ Bình Minh và ðỗ Ngọc 80 Thuý (1999). Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Salmonella ở lợn mắc tiêu chảy, xác ñịnh một số ñặc tính sinh vật hoá học của chủng vi khuẩn phân lập ñược và biện pháp phòng trị. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y, tr 47 – 51 27. Phan Thanh Phượng, Trần Thị Hạnh, Phạm Thị Ngọc, Ngô Hoàng Hưng (1996), Nghiên cứu xác ñịnh vai trò của vi khuẩn yếm khí Clostridium perfringens trong hội chứng tiêu chảy của lợn. Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (số 12), Hà Nội, tr. 49 5- 496. 28. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, ðỗ Ngọc Thuý, Âu Xuân Tuấn, Nguyễn Xuân Huyên, Văn Thị Hường, ðào Thị Hảo (2004). Lựa chọn chủng E. coli ñể chế tạo Autovacxin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con theo mẹ. Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 – 2004). NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 110 – 111. 29. Nguyễn Vĩnh Phước (1974). Vi sinh vật Thú y, tập 1 và 2. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 30. Nguyễn Vĩnh Phước (1978). Bệnh truyền nhiễm gia súc. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 31. Trương Quang (2005). Kết quả nghiên cứu vai trò gây bệnh của E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 1 – 60 ngày tuổi. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y, tập XII, (số 1/2005), tr 27 –32. 32. Trương Quang, Phạm Hồng Ngân, Trương Hà Thái (2006). Kết quả nghiên cứu vai trò gây bệnh của E. coli trong bệnh tiêu chảy của bê, nghé. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XIII, (số 4/2006), tr 11 -17. 33. Hồ Soái, ðinh Thị Bích Lân (2005). Xác ñịnh nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy ở lợn con tại xí nghiệp lợn giống Triệu Hải – Quảng Trị và thử nghiệm phác ñồ ñiều trị. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tr 26 – 34. 81 34. Lê Thị Tài (1997). Ô nhiễm thực phẩm với sức khoẻ con người và gia súc. Những thành tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi. Viện thú y quốc gia, tr 65-66. 35. Lê Văn Tạo và cs (1993). Nghiên cứu chế tạo vacxin E. coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con. Tạp trí Nông nghiệp công nghiệp thực phẩm, 9/1993, Hà Nội , tr 324 – 325. 36. Lê Văn Tạo và cs (1996). Xác ñịnh các yếu tố gây bệnh di truyền bằng Plasmid trong vi khuẩn E. coli phân lập từ lợn con bị bệnh phân trắng chọn chủng sản xuất vaccine. Báo cáo tại Hội thảo REI, Hà Nội. 37. Lê Văn Tạo (1997). Bệnh do Escherichia coli gây ra. Những thành tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi, tài liệu giảng dạy sau ñại học cho bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi. Viện thú y quốc gia, Hà nội, tr 207- 210. 38. Lê Văn Tạo, Nguyễn Ngã, Nguyễn Thiên Thu, ðặng Văn Tuấn (2003). ðộc lực và một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập từ bê tiêu chảy tại các tỉnh Nam trung bộ. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y, tập X, (số 3/2003). 39. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (1997). Vi sinh vật thú y. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 81 –84. 40. Phạm Ngọc Thạch (1996). Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở trâu viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội. 41. Phạm Ngọc Thạch (2005). Hội chứng tiêu chảy ở gia súc. Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội – Khoa Chăn nuôi thú y, Hà Nội, Tr 2 -3. 42. Nguyễn Tất Thành. (2007). ðặc ñiểm dịch tễ, phân lập, xác ñịnh các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli, Salmonella trong hội chứng tiêu 82 chảy ở lợn từ sau cai sữa tại tỉnh Phú Thọ và biện pháp phòng trị. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp. Trường ðại học Nông Lâm Thái Nguyên. 43. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002). Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 44. Trịnh Văn Thịnh (1985). Bệnh nội khoa và ký sinh trùng thú y. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 78 – 82 45. ðỗ Ngọc Thuý, Darren Trot, Alan Frost, Kirsty Townsend, Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Xuân Huyên, Âu Xuân Tuấn, Văn Thị Hường và Vũ Ngọc Quý (2002). Tính kháng kháng sinh của các chủng Escherichia coli phân lập từ lợn tiêu chảy ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập IX, (số 2-2005), tr 21 - 27 46. ðỗ Ngọc Thúy, Darren Trot, Cù Hữu Phú, Nguyễn Xuân Huyên, Âu Xuân Tuấn, Văn Thị Hường và Vũ Ngọc Quý (2005). Ứng dụng PCR ñể xác ñịnh các yếu tố ñộc lực của E. coli gây tiêu chảy ở lợn tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Tạp chí KHKTTY, tập XII, số 5 – 2005, trang 13 – 17. 47. Bùi Trung Trực, Nguyễn Việt Nga, Thái Quốc Hiếu, Lê Thanh Hiếu, Nguyễn Ngọc Tuân, Trần Thị Dân (2004). Phân lập và ñịnh typ kháng nguyên vi khuẩn E. coli trong phân heo nái, heo con tại tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, (số 1), tr 12 – 19. 48. Hoàng Văn Tuấn, Lê Văn Tạo, Trần Thị Hạnh (1998). Kết quả ñiều tra tình hình tiêu chảy ở lợn trong một trại giống hướng nạc. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y , Tập V, (số4/1998). 49. Trịnh Quang Tuyên (2004). Phân lập và xác ñịnh các yếu tố gây 83 bệnh của vi khuẩn E. coli từ lợn con bị tiêu chảy nuôi tại trại lợn Tam ðiệp. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y (số 4), tr 22 – 28. 50. Tạ Thị Vịnh, ðặng Thị Hoè (2002). Một số kết quả sử dụng các chế phẩm sinh học ñể phòng trị bệnh tiêu chảy của lợn con. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập IX, (số 4/2002), tr 54-56. II. TIẾNG ANH 51. Carter G.R, Chengapa.M.M, Rober T.S.A.W (1995). Essentials of veterinary Microbiology. A warerly Company, 1995, p.45-49. 52. Casey, T. A., Nagy, B. & Moon, H. W. (1992). Pathogenicity of porcine enterotoxigenic Escherichia coli that do not express K88, K99, F41, or 987P adhesins. American Journal of Veterinary Research 53, 1488-1492. 53. Dean E. A, Whipp S. C. & Moon H. W. (1989). Age-specific colonization of porcine intestinal epithelium by 987P-piliated enterotoxigenic Escherichia coli. Infection and Immunity 57, 82-87 54. Dean-Nystrom E. A. & Samuel, J. E. (1994). Age-related resistance to 987P fimbria-mediated colonization correlates with specific glycolipid receptors in intestinal mucus in swine. Infection and Immunity 62, 4789-4794. 55. Do.T.N, Cu.H.P, Van.H.T, Tran.N.P.T & Trott.D.J. (2006). Virulence factors of E.coli isolates obtained from pigs with post- weaning diarrhoea or oedema disease in Vietnam. In IPVS, pp. 336. Copenhagen, Denmark. 56. Fairbrother.J.M (1992). Enteric colibacillosis Diseases of swine. IOWA State University Press/AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, 1992, p489 – 496. 57. Falkow, S. (1975). Plasmid which contribute to pathogenity. In infection multiple drug resistance Pion Ltd London. 84 58. Isaacson, R. E., Nagy, B. & Moon, H. W. (1977). Colonization of porcine small intestine by Escherichia coli: Colonization and adhesion factors of pig enteropathogens that lack K88. Journal of Infectious Diseases 135, 531-539. 59. Giannella, R. A. (1976). Suckling mouse model for detection of heat-stable Escherichia coli enterotoxin: characteristics of the model. Infection and Immunity 14, 95-99. 60. Guinee, P. A. M. & Jansen, W. H. (1979). Behavior of Escherichia coli K antigens K88ab, K88ac, and K88ad in immunoelectrophoresis, double diffusion, and haemagglutination. Infection and Immunity 23, 700-705. 61. Ketyle I. Emodyl, Kentrohrt (1975). Mouse lang oedema caused by a toxin substance of Escherichia coli strains. Acta Microbiol, A cad- Sci. Hung-25, P.307-317. 62. Khooteng Hoat (1995). Hội thảo khoa học tại Cục thú y ngày 10- 11/3/1995, Hà Nội, tr 2-13. 63. Konowalchuk, J., Speirs, J. I. & Stavric, S. (1977). Vero response to a cytotoxin of Escherichia coli. Infection and Immunity 18, 775-779. 64. Links, I., Love, R. & Greenwood, P. (1985). Colibacillosis in newborn piglets associated with class 2 enterotoxigenic Escherichia coli. In Infectious diarrhoea of the young: strategies for control in humans and animals, pp. 281-287. Edited by S. Tzipori. Geelong, Australia: Elsevier Science Publishers. 65. Nagy, B., Arp, L. H., Moon, H. W. & Casey, T. A. (1992). Colonization of the small intestine of weaned pigs by enterotoxigenic Escherichia coli that lack known colonization factors. Veterinary Pathology 29, 239-246. 85 66. Nagy, B., Awad-Masalmed, M., Bodoky, T., Munch, P. & Szekrenyi, M. T. (1996). Association of shiga-like toxin type II (SLTII) and heat stable enterotoxins with F18ab, F18ac, K88 and F41 fimbriae of Escherichia coli from weaned pigs. In Proceedings of 14th Congress International Pigs Veterinary Society, pp. 264. Bologna. Italy. 67. Nagy, B. & Fekete, P. Z. (1999). Enterotoxigenic Escherichia coli (ETEC) in farm animals. Veterinary Research 30, 259-284. 68. Orskov, I. Orskov, F. Sojka, W.J. Wittig, W (1964). K antigens K88ab (L) and K88ac (L) in E. coli. A new O antigen: O147 and a new K antigen K89 (B). Acta Pathologica et Microbiologica Scandinavica sect, B 62, P. 439-447. 69. Orskov, F. (1978). Vilurence Factor of the bacterial cell surface. J. Infect., P. 630. 70. Rippinger.P., Bertschinger.H. U., Imberechts.H., Nagy.B., Sorg.I., Stamm.M., Wild.P. & Wittig. W. (1995). Designations F18ab and F18ac for the related fimbrial types F107, 2134P and 8813 of Escherichia coli isolated from porcine postweaning diarrhoea and from oedema disease. Veterinary Microbiology 45, 281-295. 71. Radostits O.M, Blood. D. Cand Gay .C. (1994), Veterinary medicine, the textbook of the cattle, sheep, pig, goats and horses. Diseases caused by Escherichia coli. London, Philadenphia, Sydney, Tokyo, Toronto, p. 703 - 730 72. Smith.H.W. & Halls.S. (1967). Observations by the ligated segment and oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs and rabbits. Journal of Pathology and Bacteriology 93, 499-529 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2891.pdf
Tài liệu liên quan