Xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục Hải quan TP Hà Nội: thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Tài liệu Xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục Hải quan TP Hà Nội: thực trạng và giải pháp hoàn thiện: ... Ebook Xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục Hải quan TP Hà Nội: thực trạng và giải pháp hoàn thiện

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục Hải quan TP Hà Nội: thực trạng và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT WTO : Tổ chức thương mại thế giới WCO : Tổ chức hải quan thế giới GVA : Hiệp định trị giá hải quan 1994 ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á GATT : Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại C/O : Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa TCHQ : Tổng cục hải quan HQHN : Hải quan Hà Nội GTT22 : Hệ thống cơ sở dữ liệu giá KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan BTC : Bộ Tài chính CP : Chính phủ QĐ : Quyết định NĐ : Nghị định TT : Thông tư KTTT : Kiểm tra thu thuế TGTT : Trị giá tính thuế PTPL : Phân tích phân loại USD : Đô la Mỹ UBND : Uỷ ban nhân dân TP : Thành phố MỞ ĐẦU Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của thế kỷ 21, Hải quan là một trong những lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng sâu sắc đến tiến trình hội nhập. Ngành Hải quan đang thực hiện những sứ mệnh quan trọng nhằm góp phần tạo thuận lợi cho thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, bảo vệ an ninh quốc gia và cộng đồng. Trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan trên lĩnh vực xác định trị giá tính thuế, với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và hội nhập, trong khi vẫn phải duy trì một hệ thống kiểm soát xuất nhập khẩu đầy đủ, Hải quan đang đứng trước những thách thức to lớn để vừa tạo “thuận lợi” cho thương mại vừa đảm bảo “tuân thủ”. Trước năm 2003, nguyên tắc xác định trị giá dựa trên bảng giá tối thiểu đã phát huy một số tác dụng trong đấu tranh, chống gian lận thương mại qua giá, đồng thời cũng bộc lộ nhược điểm cơ bản là tính áp đặt, không phù hợp với thực tiễn giao dịch thương mại quốc tế. Từ ngày 1/1/2004, Việt Nam đã chính thức triển khai thực hiện xác định trị giá hải quan theo Hiệp định về thực hiện điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thương mại. Đây là Hiệp định mang tính kỹ thuật cao đòi hỏi cơ quan hải quan và doanh nghiệp phải hiểu biết đầy đủ, chính xác và thống nhất. Thực tế cho thấy, cả phía cơ quan Hải quan và doanh nghiệp đều bộc lộ những hạn chế: cán bộ hải quan còn lúng túng trong việc áp dụng các phương pháp xác định trị giá do chưa thực sự hiểu sâu nghiệp vụ, phía doanh nghiệp còn mơ hồ về cách xác định trị giá tính thuế nên không hiểu hết quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Do vậy việc nghiên cứu vấn đề xác định trị giá tính thuế là hết sức quan trọng, giúp các bên có liên quan tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp, góp phần đẩy nhanh quá trình thông quan, đưa hàng hóa vào lưu thông. Với mục tiêu gắn liền lý luận với thực tiễn, qua quá trình thực tập tại Cục Hải quan TP Hà Nội, được sự giúp đỡ của Phòng nghiệp vụ, Phòng trị giá, được khảo sát thực tế tại Chi cục Hải quan Bưu điện, đặc biệt là sự góp ý tận tình của Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy em đã chọn đề tài: “Xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục Hải quan TP Hà Nội: thực trạng và giải pháp hoàn thiện” với mong muốn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xác định trị giá tính thuế ở Cục Hải quan TP Hà Nội. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm có 3 chương: Chương I: Khái quát về công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục hải quan TP Hà Nội Chương II: Thực trạng hoạt động xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục Hải quan TP Hà Nội. Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục hải quan TP Hà Nội. Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các giảng viên để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Quang Huy cùng các cô chú, anh chị tại Cục Hải quan TP Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG NHẬP KHẨU Ở CỤC HẢI QUAN TP HÀ NỘI 1. Giới thiệu tổng quan về Cục hải quan TP Hà Nội. 1.1. Quá trình phát triển của Cục hải quan TP Hà Nội. Ngày 02/4/1955, Bộ trưởng Bộ Công thương (ông Phan Anh) đã ký Nghị định số 34/BCT/KB/NĐ thành lập Sở Hải quan Hà Nội, trực thuộc Sở Hải quan Trung ương. Sau khi thực dân Pháp rút khỏi các khu vực tập kết, Bộ Công thương đã ra Nghị định số 154/BCT/KB/NĐ ngày 22/6/1955 sáp nhập Sở Hải quan Hà Nội vào Sở Hải quan Trung ương. Đến những năm 1965 -1975, là giai đoạn đế quốc Mỹ leo thang, Thủ đô Hà Nội phải tiếp nhận số lượng rất lớn hàng viện trợ qua tuyến đường sắt liên vận quốc tế, Sở Hải quan Trung ương đã triển khai tổ chức Phòng Hải quan Hà Nội để theo dõi, quản lý toàn bộ hoạt động hải quan trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sau chiến thắng lịch sử 30/04/1975, Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam thống nhất, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ký Quyết định số 101/TCHQ/TCCB ngày 03/8/1985 thành lập Cục Hải quan thành phố Hà Nội trực thuộc Tổng cục Hải quan để thống nhất quản lý toàn bộ các đơn vị Hải quan trên địa bàn Hà Nội. Cục Hải quan Hà Nội có địa bàn hoạt động rộng, có nhiều khu công nghiệp, khu công nghệ cao quy mô lớn, với nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hàng hóa xuất nhập khẩu theo nhiều đường khác nhau (hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ), đa dạng về loại hình xuất nhập khẩu (kinh doanh, gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, tạm nhập - tái xuất…) Sau 55 năm xây dựng và trưởng thành, Hải quan TP Hà Nội đã có những nỗ lực phấn đấu kiên cường, bền bỉ, liên tục. Ghi nhận những nỗ lực phấn đấu trên, Nhà nước đã tặng thưởng Hải quan TP Hà Nội những phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng ba (năm 2010), Huân chương Lao động hạng ba (năm 1990), Huân chương Lao động hạng nhì (năm 2000), Huân chương Lao động hạng nhất (năm 2005); Chính phủ tặng cờ thi đua xuất sắc năm 1998, 2002, 2008; nhiều tập thể, cá nhân Cục Hải quan TP Hà Nội được nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công và các danh hiệu khen thưởng của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, UBND các tỉnh, thành phố... Đảng bộ Cục Hải quan TP Hà Nội được nhận cờ " Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm 2001-2004 " của Thành ủy Hà Nội. Các tổ chức đoàn thể quần chúng: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ liên tục đạt danh hiệu tổ chức cơ sở vững mạnh, xuất sắc. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục hải quan TP Hà Nội như sau: - Lãnh đạo Cục gồm có: Cục trưởng và 5 Phó cục trưởng - Khối cơ quan Cục gồm: 11 Phòng và tương đương      + Văn phòng + Phòng Tổ chức Cán bộ - Đào tạo + Phòng Tài vụ - Quản trị  + Phòng Nghiệp vụ + Phòng Tham mưu xử lý vi phạm và thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan + Phòng Trị giá tính thuế  + Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin + Phòng Kiểm tra - Thanh Tra + Đội kiểm soát hải quan + Đội kiểm soát phòng chống ma túy + Chi cục Kiểm tra sau thông quan - Khối Các đơn vị Chi cục Hải quan cửa khẩu và tương đương gồm 12 Chi cục: Các Chi cục Hải quan đóng trên địa bàn TP Hà Nội: + Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài   xem tiếp + Chi cục Hải quan Bưu điện TP Hà Nội  xem tiếp + Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội  xem tiếp + Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư, gia công  xem tiếp + Chi cục Hải quan Gia Lâm  xem tiếp + Chi cục Hải quan Gia Thụy (ICD Gia Thụy)  xem tiếp + Chi cục Hải quan ga Đường sắt quốc tế Yên Viên  xem tiếp + Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Bắc Thăng Long  xem tiếp + Chi cục Hải quan Hà Tây  xem tiếp Các Chi cục hải quan đóng trên địa bàn của các tỉnh gồm: + Chi cục Hải quan Phú Thọ (ICD Thụy Vân)  xem tiếp + Chi cục Hải quan Bắc Ninh  xem tiếp + Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc  1.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban. 1.3.1. Chức năng. Cục Hải quan thành phố Hà Nội là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nước về Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn TP Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình... - Chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính. - Chịu sự lãnh đạo, kiểm tra của Thành uỷ, UBND TP Hà Nội về việc thực hiện đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng, pháp luật nhà nước và các hoạt động khác có liên quan ở địa phương. - Phối kết hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân TP Hà Nội và các tỉnh thuộc địa bàn quản lý để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Phối kết hợp với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác để tạo thuận lợi và thực hiện nhiệm vụ được giao. 1.3.2. Nhiệm vụ 1/ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của Nhà nước về Hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan. 2/ Thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Hải quan trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về Hải quan theo quy chế hoạt động của Thanh tra Hải quan. 3/ Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật. 4/ Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 5/ Tổ chức nghiên cứu, tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý Hải quan hiện đại vào các hoạt động của Cục Hải quan. 6/ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao. 7/ Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về Hải quan trên địa bàn. 8/ Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng, Bộ trưởng Bộ Tài chính. 9/ Tổng kết, thống kê, đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả các mặt công tác của Cục Hải quan; thực hiện báo cáo theo quy định của Tổng cục Hải quan. 10/ Được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục trưởng. 11/ Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của Cục Hải quan theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ. 12/ Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo đúng quy định của nhà nước. 13/ Thu thập và xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. 14/ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. 2. Nội dung công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Cục hải quan TP Hà Nội. 2.1. Nội dung quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Cục hải quan TP Hà Nội. Quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục hải quan, các bước gồm: kiểm tra trị giá tính thuế khai báo; tham vấn; xác định trị giá tính thuế; cập nhật các kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế vào chương trình cơ sở dữ liệu giá tại cơ quan hải quan. Trong đó phân định nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận đối với nghiệp vụ kiểm tra, xác định trị giá tính thuế. 2.1.1. Hướng dẫn thực hiện quy trình tại Cục hải quan TP Hà Nội Căn cứ vào Quyết định số 1636/QĐ-TCHQ ngày 4/8/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan, Cục hải quan TP Hà Nội đã hướng dẫn các Chi cục triển khai thực hiện thống nhất, tuân thủ quy trình quy định và phân cấp thẩm quyền quản lý theo các nội dung sau: - Chi cục trưởng tổ chức quán triệt đến lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo đội và công chức làm công tác giá nghiên cứu kỹ quy trình trong đó lưu ý thêm ba trường hợp mặt hàng nhập khẩu có nghi vấn, vẫn chấp nhận trị giá khai báo nhưng đồng thời phải chuyển các nghi vấn sang bộ phận kiểm tra sau thông quan để tiếp tục làm rõ. Trong đó có hai trường hợp thuộc nhiệm vụ của công chức hải quan làm nhiệm vụ tại khâu kiểm tra chi tiết hồ sơ giá, thuế và một trường hợp thuộc nhiệm vụ của công chức hải quan làm nhiệm vụ tại khâu phúc tập. - Mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng quản lý rủi ro và mặt hàng ngoài danh mục mặt hàng quản lý rủi ro nhưng thuộc danh mục mặt hàng trọng điểm cần tập trung quản lý tại đơn vị do Cục trưởng Cục hải quan TP Hà Nội quyết định, có nghi vấn về mức giá nhưng trị giá khai báo thấp hơn không quá 5% so với cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra thì giao các Chi cục trưởng căn cứ thực tế lô hàng nhập khẩu, các thông tin dữ liệu về hàng hóa nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu,… để quyết định việc áp dụng khoản đảm bảo và tổ chức tham vấn đối với lô hàng đó. - Về mối liên hệ giữa bộ phận giá (phòng trị giá tính thuế, bộ phận kiểm tra tại khâu thông quan và bộ phận phúc tập tại các Chi cục) và bộ phận kiểm tra sau thông quan: Cục hải quan TP Hà Nội đã quy định việc phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận trị giá và kiểm tra sau thông quan trong mục tiêu ngăn ngừa và chống gian lận thương mại qua giá tại “Kế hoạch tổ chức và phối hợp chống gian lận thương mại qua giá giai đoạn 2008-2010” được ban hành kèm theo công văn số 1587/HQHN-TGTT ngày 1/9/2008 của Cục. - Về thực hiện chế độ báo cáo công tác quản lý giá trong nội bộ Cục hải quan TP Hà Nội: ngoài các báo cáo đột xuất theo vụ việc hoặc yêu cầu cụ thể khác, Cục hải quan TP Hà Nội yêu cầu các Chi cục thực hiện thống nhất chế độ báo cáo về công tác quản lý giá gồm: báo cáo đề xuất xây dựng Danh mục các mặt hàng trọng điểm cần tập trung quản lý, báo cáo số liệu giá tính thuế, báo cáo theo mẫu của Bộ tài chính, báo cáo xây dựng dữ liệu giá những mặt hàng quản lý rủi ro, báo cáo đề xuất điều chỉnh các mức giá trong danh mục điều chỉnh quản lý rủi ro về giá… 2.1.2. Quy trình, sơ đồ kiểm tra trị giá được thực hiện tại Cục Cục Hải quan TP Hà Nội đã ban hành sơ đồ kiểm tra trị giá tính thuế hàng nhập khẩu để thực hiện thống nhất trong toàn Cục như sau: Hàng hóa nhập khẩu Phân luồng thủ tục hải quan theo các tiêu chí rủi ro Hàng thuộc danh mục quản lý rủi ro về giá được đưa vào tiêu chí rủi ro để phân luồng thủ tục Chi cục kiểm tra giá trong thông quan Không đủ cơ sở bác bỏ giá khai báo SƠ ĐỒ KIỂM TRA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG NHẬP KHẨU Luồng xanh Gồm hàng ngoài danh mục quản lý rủi ro về giá Chi cục kiểm tra giá sau khi hàng đã thông quan Nếu không sai phạm thì chuyển sang quy trình thủ tục hải quan bình thường Nếu có sai phạm, xử lý theo quy định và xác định giá Nếu có nghi vấn, chuyển sang kiểm tra sau thông quan Nếu không sai phạm, không nghi vấn, chấp nhận giá khai báo Nếu có sai phạm, xử lý theo quy định và xác định giá Trong danh mục quản lý rủi ro về giá Có nghi vấn hồ sơ, không nghi vấn giá khai báo, chấp nhận giá khai báo Có nghi vấn hồ sơ, có nghi vấn giá khai báo Không nghi vấn hồ sơ, có nghi vấn giá khai báo Có đủ cơ sở bác bỏ giá khai báo Chuyển KTSTQ Tham vấn Tham vấn Tham vấn Chuyển KTSTQ Cục trưởng QĐ Chi cục trưởng QĐ Luồng vàng, đỏ Gồm cả hàng hóa trong và ngoài danh mục quản lý rủi ro về giá Nếu có nghi vấn Ngoài danh mục quản lý rủi ro về giá Quy trình kiểm tra trị giá, tham vấn được thực hiện cụ thể như sau: * Đối với hàng luồng xanh: Sau khi thông quan hàng hoá, cán bộ phúc tập thực hiện kiểm tra hồ sơ, kiểm tra mức giá, đối chiếu với các nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá do doanh nghiệp khai báo và xử lý như sau: - Trường hợp phát hiện các sai phạm về hồ sơ, về mức giá khai báo thì xử lý hành vi sai phạm theo quy định đồng thời xác định lại giá tính thuế theo đúng trình tự, nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá, ra thông báo để doanh nghiệp biết và nộp thuế bổ sung theo quyết định điều chỉnh. - Trường hợp nghi ngờ về hồ sơ, về mức giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận hành vi sai phạm thì chuyển hồ sơ sang Chi cục kiểm tra sau thông quan để tiếp tục xác minh hoặc kiểm tra sau thông quan để kết luận cụ thể. * Đối với hàng luồng vàng, luồng đỏ: Trước khi thông quan hàng hoá, công chức bước 2 kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra mức giá khai báo, đối chiếu với các nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá do doanh nghiệp khai báo và xử lý như sau: - Trường hợp phát hiện các sai phạm về hồ sơ, về mức giá khai báo thì xử lý hành vi sai phạm theo quy định đồng thời xác định lại giá tính thuế theo đúng trình tự, nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá, ra thông báo để doanh nghiệp biết và nộp thuế bổ sung theo quyết định điều chỉnh. - Trường hợp nghi ngờ về hồ sơ, nghi ngờ về mức giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận hành vi sai phạm thì yêu cầu doanh nghiệp tham vấn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai để cung cấp bổ sung các chứng từ, tài liệu và giải trình các nghi ngờ của cơ quan Hải quan. Trong quá trình tham vấn, doanh nghiệp không chứng minh, giải trình được các nghi ngờ thì cơ quan hải quan sẽ bác bỏ trị giá khai báo, xác định lại giá tính thuế theo đúng trình tự, nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá, ra thông báo để doanh nghiệp biết và nộp thuế bổ sung theo quy định. - Trường hợp sau khi tham vấn, cơ quan hải quan không đủ cơ sở, căn cứ để bác bỏ trị giá khai báo nhưng vẫn nghi ngờ thì chuyển hồ sơ sang Chi cục kiểm tra sau thông quan để tiếp tục xác minh hoặc kiểm tra sau thông quan để kết luận cụ thể. 2.2. Điều kiện để được áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu Trong trường hợp mà người khai hải quan không xác định được trị giá tính thuế, xác định sai trị giá hoặc không có đủ bằng chứng chứng minh tính xác thực của trị giá tính thuế thì cơ quan hải quan có quyền xác định trị giá tính thuế. Việc xác định trị giá tại Cục Hải quan TP Hà Nội tuân theo trình tự áp dụng sáu phương pháp: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu; Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt; Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự; Phương pháp khấu trừ; Phương pháp tính toán; Phương pháp suy luận. Sơ đồ thể hiện các phương pháp trên được trình bày tại các phụ lục từ 1 đến 6. Cục hải quan TP Hà Nội đã hướng dẫn điều kiện áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế như sau: 2.2.1. Điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch a. Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu, ngoại trừ các hạn chế sau: - Hạn chế về việc mua bán, sử dụng hàng hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam, như: các quy định về việc hàng hóa nhập khẩu phải dán nhãn mác bằng tiếng Việt, hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, hoặc hàng hóa phải chịu một hình thức kiểm tra trước khi được thông quan… - Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hóa sau khi nhập khẩu. - Những hạn chế khác nhưng không làm ảnh hưởng đến trị giá của hàng hoá: những hạn chế này là một hoặc nhiều yếu tố có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hàng hóa nhập khẩu, nhưng không làm tăng hoặc giảm giá thực thanh toán cho hàng hóa đó. b. Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì chúng không thể xác định được trị giá của hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế. c. Sau khi bán lại hàng hoá, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu, người nhập khẩu không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá mang lại, không kể các khoản điều chỉnh cộng. d. Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch. Theo thống kê của Hải quan Hà Nội thì trên 90% lô hàng nhập khẩu được áp dụng phương pháp trị giá giao dịch. 2.2.2. Điều kiện áp dụng phương pháp trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt Khi không thể xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch thì phải áp dụng phương pháp tiếp theo là trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu giống hệt. Điều kiện áp dụng: a. Lô hàng nhập khẩu giống hệt được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế. b. Lô hàng nhập khẩu giống hệt có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ; có cùng số lượng hoặc đã được điều chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế. c. Lô hàng nhập khẩu giống hệt có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế. 2.2.3. Điều kiện áp dụng phương pháp trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu tương tự Khi không đủ điều kiện để áp dụng hai phương pháp đầu tiên thì phải áp dụng trị giá tính thuế của hàng hóa tương tự. Điều kiện áp dụng: a. Điều kiện về thời gian xuất khẩu: Lô hàng nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế. b. Điều kiện mua bán: b.1. Điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng: b.1.1. Lô hàng nhập khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế. b.1.2. Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm b.1.1. thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng số lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. b.1.3. Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm b.1.1. và b.1.2. thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau về cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. b.1.4. Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm b.1.1., b.1.2., b.1.3. thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau cả về cấp độ thương mại và số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. b.2. Điều kiện về quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm: Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế. Nếu có sự chênh lệch đáng kể về phí bảo hiểm thì điều chỉnh về cùng điều kiện bảo hiểm với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. 2.2.4. Điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Khi không đủ điều kiện để áp dụng ba phương pháp trên thì hải quan Hà Nội sẽ áp dụng phương pháp khấu trừ. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo phương pháp khấu trừ sẽ được áp dụng khi: - Hàng hoá nhập khẩu sau khi gia công, chế biến còn nguyên trạng như khi nhập khẩu. - Hàng hoá nhập khẩu sau khi gia công, chế biến vẫn giữ nguyên đặc điểm, tính chất, công dụng như khi nhập khẩu, là hàng hoá được bán ra trên thị trường Việt Nam. Trường hợp sau khi gia công, chế biến hàng hoá nhập khẩu không còn nguyên trạng như khi nhập khẩu, nhưng vẫn có thể xác định được chính xác giá trị tăng thêm do quá trình gia công, chế biến thì trị giá tính thuế vẫn được xác định theo phương pháp này. 2.2.5. Điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo phương pháp tính toán Khi không thể áp dụng bốn phương pháp nêu trên thì phải áp dụng phương pháp tính toán. Nguyên tắc cơ bản khi áp dụng phương pháp tính toán là phải căn cứ vào các thông tin hợp pháp, cụ thể và định lượng được. Nói cách khác, khi tính toán các khoản mục trong trị giá tính toán, các khoản giá trị đó phải được dựa trên các chứng từ, giấy tờ, bằng chứng xác thực và hợp pháp, không được sử dụng những trị giá ước tính hay dự đoán, không có bằng chứng cụ thể để chứng minh. Trên thực tế, phương pháp trị giá tính toán thường được áp dụng khi người mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt với nhau. 2.2.6. Điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo phương pháp suy luận. Khi không thể xác định được trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu theo các phương pháp từ một đến năm thì Hải quan Hà Nội sẽ áp dụng phương pháp thứ sáu là phương pháp suy luận. Phương pháp suy luận sẽ được áp dụng khi: - Không có giao dịch bán hàng để xuất khẩu hoặc giao dịch đó không hoàn toàn là giao dịch bán hàng để xuất khẩu - Không có hàng hóa giống hệt hoặc hàng hóa tương tự - Hàng hóa không được bán lại ở nước nhập khẩu - Người sản xuất không biết hoặc từ chối cung cấp các số liệu về chi phí liên quan đến sản xuất và bán hàng hóa nhập khẩu. Tại Cục hải quan TP Hà Nội rất ít khi phải sử dụng đến phương pháp này để xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu. 2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu để kiểm soát hoạt động xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp Một trong những điều kiện cần thiết và cơ sở pháp lý để tra cứu, đối chiếu xác định trị giá tính thuế theo GATT là nguồn thông tin dữ liệu giá. Nguồn tin từ hệ thống dữ liệu trị giá tính thuế (GTT22) là kho dữ liệu điện tử được cập nhật thường xuyên, trong đó ghi lại tất cả các thông tin về trị giá khai báo, trị giá tính thuế của các mặt hàng nhập khẩu theo các tờ khai nhập khẩu. Hệ thống cũng cho phép tham khảo thông tin về các trường hợp nghi ngờ, gian lận về trị giá, các phương pháp xác định trị giá đã được thực hiện. Có thể nói đây là nguồn thông tin quan trọng nhất, đa dạng nhất mà cơ quan hải quan có được. 2.3.1. Các nguồn thông tin được sử dụng Cục hải quan TP Hà Nội đã sử dụng các nguồn thông tin để kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá trong thời gian qua bao gồm: - Nguồn thông tin dữ liệu về hồ sơ các lô hàng nhập khẩu do doanh nghiệp khai báo. - Nguồn thông tin dữ liệu về hồ sơ các lô hàng nhập khẩu do cơ quan Hải quan điều chỉnh sau tham vấn. - Nguồn thông tin dữ liệu do cơ quan Hải quan thu thập được như: Nguồn thông tin trên mạng Internet, nguồn thông tin từ giá bán thị trường qua khảo sát, nguồn thông tin do các Hiệp hội cung cấp,… 2.3.2. Yêu cầu trong xây dựng cơ sở dữ liệu Cục hải quan TP Hà Nội yêu cầu các Chi cục trong việc cập nhật các thông tin vào hệ thống GTT22 như sau: cập nhật đầy đủ, chi tiết, chính xác và kịp thời các thông tin vào hệ thống GTT22 do người khai hải quan khai báo hoặc do cơ quan hải quan thu thập được trong quá trình kiểm tra, tham vấn, xác định giá. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, rà soát và khắc phục các sự cố gây mất dữ liệu, thiếu dữ liệu do cập nhật, kết xuất và truyền nhận dữ liệu không đầy đủ, nhất là các Chi cục trong thời gian tới triển khai thủ tục thông quan điện tử, đồng thời thực hiện đầy đủ các hướng dẫn về kết xuất, truyền nhận và khai thác dữ liệu. Tránh tình trạng thiếu dữ liệu đối với loại hình nhập kinh doanh giữa chương trình GTT22 so với số liệu xuất nhập khẩu. Trường hợp hệ thống gặp sự cố không thể khắc phục được thì phải báo ngay về Cục bằng văn bản (fax qua phòng trị giá tính thuế, trung tâm dữ liệu - công nghệ thông tin) kèm theo màn hình chụp lỗi để có phương án xử lý. Ngoài ra, Cục yêu cầu chủ động thu thập, phân tích, xử lý các nguồn thông tin khác ngoài hồ sơ nhập khẩu trong đó ưu tiên những mặt hàng có thuế suất cao, nhạy cảm, nhiều khả năng gian lận như: ô tô, xe máy, rượu, bia... Các nguồn thông tin thu thập bao gồm: thông tin giá chào bán trên mạng Internet, thông tin giá bán thị trường nội địa trên các bản tin, tạp chí hoặc phối hợp với các cơ quan khác để thu thập như: cơ quan thuế nội địa, Cục quản lý giá, các công ty thẩm định giá, các hiệp hội doanh nghiệp,... để đối chiếu, so sánh và loại bỏ các thông tin không phù hợp do doanh nghiệp khai báo trên hệ thống GTT22 trong quá trình kiểm tra, tham vấn, xác định giá, tránh tình trạng xác định trị giá quá thấp so với cơ sở dữ liệu hoặc chấp nhận trị giá khai báo do không có thông tin so sánh, kiểm tra. Tại các Chi cục, tổ chức phân quyền đến từng bộ phận nghiệp vụ, từng cán bộ công chức theo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cán bộ công chức đã được lãnh đạo phân công. Chi cục cần tìm hiểu kỹ để áp dụng đúng các phương pháp thu thập các nguồn thông tin khác quy định tại điểm b mục 1 phần II Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá tính thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ tài chính. Về việc sử dụng thông tin dữ liệu giá để xác định trị giá tính thuế sau khi bác bỏ trị giá giao dịch: thực hiện đúng theo quy định tại điểm b mục 3 phần II Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ tài chính; thực hiện đúng trình tự, nguyên tắc các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại thông tư số 40/2008/TT-BTC. Thông tin giá thu thập từ các nguồn khác (thị trường, Internet...) phải được phân tích, đánh giá, tổng hợp, ...theo đúng phương pháp, trình tự quy định tại Phụ lục Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ tài chính và trình lãnh đạo phê duyệt trước khi sử dụng; không sử dụng mức giá tại danh mục quản lý rủi ro, danh mục trọng điểm hoặc mức giá giả định để xác định trị giá. 2.3.3. Công tác kiểm tra và nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu Thời gian vừa qua, Phòng trị giá tính thuế đã phối hợp với Trung tâm CNTT cài đặt nâng cấp hệ thống GTT22 tại các Chi cục, đồng thời làm việc với đoàn khảo sát của Tổng cục hải quan tại Cục và Chi cục hải quan Bắc Hà Nội về việc cài đặt GTT22 mới nâng cấp. Khi xảy ra lỗi cập nhật tờ khai trị giá còn thiếu tại các Chi cục, trong quá trình các Chi cục khắc phục, Phòng trị giá đã phối hợp với Trung tâm CNTT để tìm nguyên nhân báo cáo Tổng cục hải quan. Phòng trị giá còn thường xuyên kiểm tra, rà soát dữ liệu giá của các Chi cục trên hệ thống GTT22, từ đó kịp thời chấn chỉnh những sai sót của các Chi cục trong công tác cập nhật dữ liệu giá. Bên cạnh đó, kịp thời hỗ trợ các Chi cục khi có vướng mắc về công tác giá dưới hình thức văn bản hoặc cử cán bộ chuyên quản trực tiếp xuống các Chi cục phối hợp làm việc. 2.4. Giải quyết những vấn đề phát sinh trong khâu xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu giữa Cục hải quan TP Hà Nội với doanh nghiệp. Khi người khai hải quan có khiếu nại về kết quả xác định trị giá tính thuế của cơ quan hải quan thì khiếu nại của cấp nào thì thủ trưởng đơn vị cấp đó có trách nhiệm giải quyết lần đầu. Nếu người khai hải quan vẫn không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan hải quan và có khiếu nại lần hai thì thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cấp giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Ngoài ra, Cục Hải quan TP Hà Nội cũng tổ chức các Hội nghị tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đại diện lãnh đạo Hải quan Hà Nội và các đơn vị chức năng của Cục đã tập trung giải đáp triệt để những vướng mắc của các doanh nghiệp. Nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của cộng đồng doanh nghiệp, các ý kiến giải đáp vướng mắc._. cho  doanh nghiệp tại hội nghị sẽ được tập hợp và đăng tải tại website của Cục Hải quan Hà Nội trong thời gian tới . Để tránh việc doanh nghiệp lợi dụng, lựa chọn đơn vị địa phương xem xét quyết định khoản chiết khấu, giảm giá, Chi cục hải quan đã tiến hành thủ tục hải quan theo quy định đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện như sau: đối với hợp đồng ngoại thương được nhập khẩu theo nhiều chuyến (nhiều tờ khai) có yếu tố chiết khấu, giảm giá, Cục hải quan TP Hà Nội chỉ xem xét, quyết định khoản chiết khấu, giảm giá nếu doanh nghiệp khai báo nhập khẩu các lô hàng đó duy nhất tại một Chi cục hải quan trực thuộc Cục; Kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp nộp bản kê khai và các tài liệu hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán toàn bộ hợp đồng, gửi Cục hải quan TP Hà Nội (qua phòng trị giá tính thuế) để được xem xét, quyết định. Cục đã triển khai nghiêm túc các văn bản liên quan đến giải quyết khiếu nại tố cáo, thường xuyên giải quyết kịp thời các khiếu nại của doanh nghiệp liên quan đến công tác trị giá tính thuế. Trong năm 2009, Phòng trị giá đã tiếp nhận 7 khiếu nại của doanh nghiệp và đã giải quyết các khiếu nại này theo đúng thẩm quyền và pháp luật, không còn khiếu nại nào chưa được Phòng giải quyết. 3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Cục hải quan TP Hà Nội. 3.1. Những nhân tố thuận lợi Từ Cục đến các Chi cục hải quan đã triển khai được một hệ thống quản lý công tác giá tính thuế tuân thủ nội dung Hiệp định trị giá GATT phù hợp với quản lý hiện đại, đang phát triển đúng hướng phù hợp với yêu cầu phát triển thương mại, hội nhập và hiện đại hóa hải quan. Các văn bản pháp quy về công tác giá tính thuế, các văn bản hướng dẫn chỉ đạo công tác giá tính thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan được triển khai kịp thời, công tác giá ngày càng hoàn thiện. Hơn nữa, có thể thấy sau khi áp dụng nguyên tắc kiểm tra giá là quản lý rủi ro về giá căn cứ vào Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá và Danh mục mặt hàng trọng điểm cũng đảm bảo việc quản lý giá thông thoáng mà vẫn chặt chẽ. Bên cạnh đó, việc triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác giá từ Cục đến Chi cục thông suốt, kịp thời và rõ ràng hơn. Các Chi cục cũng đã chú trọng hơn đến việc hướng dẫn, giải đáp những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp liên quan đến những quy định mới về công tác giá. Do đó, việc chấp hành của doanh nghiệp trong khai báo cũng nghiêm túc hơn, sát với trị giá giao dịch hơn. Cục Hải quan TP Hà Nội đã rất chú trọng đến công tác đào tạo nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ làm công tác giá ngay từ khi bắt đầu thực hiện Thông tư số 40/2008/TT-BTC. Cục đã nghiêm túc chọn lựa, xây dựng nên một đội ngũ cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm, được đào tạo đúng chuyên môn làm công tác giá tại Chi cục. Cục đã ra quyết định công khai danh sách các công chức chuyên trách làm công tác giá tại từng Chi cục. Mỗi khi có sự điều động luân chuyển giữa các đơn vị trong Cục thì các công chức mới chuyển đến vẫn được đơn vị tiếp nhận phân công tiếp tục thực hiện nhiệm vụ làm công tác giá. Với việc xây dựng đội ngũ cán bộ theo hướng chuyên sâu như vậy, công tác giá đã thật sự đạt được những kết quả nhất định, có sự thống nhất từ trên xuống dưới, tránh được tình trạng mỗi đơn vị thực hiện một kiểu như trước đây. Tại Cục hải quan TP Hà Nội, hệ thống máy móc đang được tăng cường, các phần mềm nghiệp vụ đang được nghiên cứu điều chỉnh. Hải quan Hà Nội kết hợp với các chuyên gia thế giới đang xác lập lộ trình đánh giá lại các cơ sở triển khai phương pháp trị giá hải quan. Các chương trình nghiên cứu, đánh giá bao gồm: đánh giá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến trị giá hải quan, đánh giá khả năng hiện đại hóa của hải quan Hà Nội, đánh giá về nhân sự cũng như hệ thống tổ chức quản lý của hải quan Hà Nội. Sự đầu tư này sẽ mang lại hiệu quả trong thời gian tới. Công tác tuyên truyền về trị giá hải quan đang được triển khai mạnh mẽ thông qua truyền hình, báo Hải quan, website của hải quan Hà Nội, công khai các văn bản điều hành cho các cá nhân, doanh nghiệp tiếp cận, tham khảo. Hệ thống kiểm tra sau thông quan – một lĩnh vực cực kỳ quan trọng, là hậu phương vững chắc cho áp dụng phương pháp trị giá hải quan đang được đầu tư phát triển mạnh. 3.2. Những nhân tố không thuận lợi 3.2.1. Từ phía cơ quan hải quan Theo báo cáo của Phòng trị giá – Cục hải quan TP Hà Nội năm 2009, công tác giá còn gặp một số khó khăn, vướng mắc là: + Công tác giá tại một số Chi cục chưa được quan tâm đúng mức nên vẫn còn tình trạng nhiều sai sót lặp đi lặp lại. Bên cạnh đó, các Chi cục bố trí cán bộ làm công tác giá chưa theo hướng chuyên sâu nên còn có hiện tượng cán bộ làm công tác giá bị phân công làm công tác khác. + Cán bộ làm công tác giá ở Chi cục chưa chủ động tự đào tạo, còn phụ thuộc vào chương trình đào tạo của Cục. Khi được đào tạo thì tinh thần, thái độ học tập còn chưa nghiêm túc. Kỹ năng tham vấn, cập nhật các thông tin mới về biến động giá cả trên thị trường quốc tế của một số cán bộ, công chức tại đơn vị còn bị hạn chế. + Việc sử dụng thông tin giá chủ yếu căn cứ vào chương trình GTT22 một phần là do cán bộ công chức chưa chủ động thu thập thông tin từ nguồn khác một phần là do các thông tin hỗ trợ công tác giá còn nghèo nàn. + Chương trình GTT22 đang trong quá trình hoàn thiện, dẫn tới hay xảy ra lỗi trong khi chạy, làm ảnh hưởng tới công tác nghiệp vụ. Hệ thống thông tin dữ liệu tuy đã được nâng cấp, cập nhật kịp thời và đầy đủ hơn trước đây, nhưng một số trường hợp vẫn còn thiếu thông tin chi tiết để có thể lựa chọn làm lô hàng giống hệt hoặc tương tự ảnh hưởng đến việc sử dụng làm căn cứ xác định trị giá tính thuế. + Các văn bản liên quan đến công tác giá còn chậm, chưa kịp thời, hay thay đổi, một số nội dung còn chồng chéo, không rõ ràng gây khó khăn cho cán bộ thực hiện. Nhiều thời điểm thiếu căn cứ pháp lý dẫn đến tồn tại song song nhiều phương pháp xác định trị giá: Từ ngày 1/1/2004 đến ngày 31/8/2004 tồn tại 3 phương pháp tính thuế: hàng hóa là vật tư nhập khẩu trực tiếp đưa vào sản xuất, hàng hóa của doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài được xác định giá theo hợp đồng quy định tại thông tư 08/2002/TT-BTC ngày 23/1/2002; hàng hóa nhập khẩu từ những nước chưa ký kết với Việt Nam về thực hiện trị giá hải quan theo WTO thì áp dụng chính sách giá tối thiểu; hàng hóa nhập khẩu từ những nước đã ký kết với Việt Nam về thực hiện xác định trị giá hải quan theo WTO thì áp dụng các phương pháp xác định trị giá hải quan theo WTO. Hội nhập quốc tế cũng phát sinh một số loại hình xuất nhập khẩu mới trong khi hệ thống quy định của pháp luật còn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, thường xuyên thay đổi cho phù hợp với thực tiễn và hội nhập kinh tế quốc tế... Tất cả những thực tế đó khiến cho công tác kiểm tra, giám sát, quản lý của Cục hải quan TP Hà Nội đối mặt với không ít khó khăn, phức tạp. Thêm vào đó, sự phối hợp của các đơn vị trong ngành còn chưa thống nhất: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực giá nói riêng cần phải tiến hành một số hoạt động điều tra, xác minh. Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của hệ thống kiểm tra sau thông quan bị hạn chế. Mặc dù lực lượng kiểm soát chống buôn lậu được trang bị rất nhiều thẩm quyền nhưng hệ thống kiểm tra sau thông quan vẫn chưa xây dựng được quy chế phối hợp trong thực thi nhiệm vụ. Quy chế phối hợp với các ngành khác chưa đáp ứng yêu cầu: sự phối hợp giữa các ngành Kho bạc - Hải quan – Thuế nội địa đã được Bộ Tài chính quy định tại Quyết định số 1081/QĐ-BTC ngày 6/4/2004. Tuy nhiên sự phối hợp cũng chỉ dừng lại ở phạm vi trao đổi thông tin thu đòi nợ thuế, trong khi nhu cầu cần nâng sự phối hợp lên tầm cao mới là phối hợp trong thực hiện nghiệp vụ chuyên môn nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận của doanh nghiệp. Cơ sở công nghệ thông tin còn thiếu và yếu: thiết bị máy móc còn sơ sài, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, trang thiết bị hỗ trợ chủ yếu còn mang tính thủ công, các phần mềm kỹ thuật phục vụ công tác trị giá hiện nay chưa đồng bộ mà mang tính chắp vá gây khó khăn cho hải quan trong khai thác dữ liệu: phần mềm quản lý đăng ký tờ khai – hệ thống cơ sở dữ liệu giá GTT22 – phần mềm cập nhật thông tin kiểm hóa – phần mềm thống kê hải quan – phần mềm khai hải quan điện tử ... hoạt động chưa hoàn toàn tương thích và đồng bộ. 3.2.2. Từ phía doanh nghiệp Hiện nay, Ngành hải quan đang áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự kê khai, tự tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, doanh nghiệp sẽ tự áp mã hàng hóa, thuế suất và xác định giá tính thuế trên cơ sở những quy định đã được biết trước. Tuy nhiên, một bộ phận doanh nghiệp chưa am hiểu các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định nên nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ còn hạn chế. Đa số các doanh nghiệp chỉ nhận thức về mặt quyền lợi (được áp giá tính thuế theo trị giá khai báo, không bị áp đặt theo trị giá tối thiểu như trước kia) nhưng chưa tự giác thực hiện các nghĩa vụ với cơ quan hải quan như: khai báo trung thực trị giá, cung cấp các thông tin về giá và trả lời các câu hỏi nghi vấn của cơ quan Hải quan trong quá trình tham vấn. Doanh nghiệp đã gây ra một số trở ngại làm giảm tiến độ thông quan hàng hóa. Điều này gây khá nhiều khó khăn cho cán bộ Hải quan khi thực hiện nhiệm vụ. Doanh nghiệp luôn có xu hướng gian lận và tìm kiếm những kẽ hở, sử dụng nhiều thủ đoạn gian lận giá tinh vi như khai thấp giá thực tế phải thanh toán, lợi dụng quy định về hàng khuyến mại, giảm giá để khấu trừ khoản này ra khỏi trị giá tính thuế hoặc không khai báo một số khoản phải cộng như phí bảo hiểm, tiền bản quyền, trị giá phần mềm. Nguyên nhân một phần là do người khai báo không hiểu rõ luật nên không khai báo đúng hoặc cố tình khai báo thấp đi giá trị lô hàng để trốn thuế do luật pháp nước ta chưa chặt chẽ lắm. Doanh nghiệp khai báo không đầy đủ các yếu tố liên quan đến hàng hóa như chi phí bao bì, đóng gói, phí bản quyền, các chi phí tham gia vào quá trình sản xuất… Các số liệu này phải rõ ràng, khách quan thì mới đẩy nhanh quá trình làm thủ tục hải quan và thông quan hàng hóa. Một số hình thức gian lận về trị giá hải quan của doanh nghiệp tại Cục hải quan TP Hà Nội * Khai báo thấp trị giá: đây là hình thức gian lận trị giá phổ biến nhất. Để thực hiện khai báo thấp trị giá, chủ hàng đã sử dụng những phương pháp như: Lập hóa đơn đôi, lập hóa đơn giả, thanh toán từng phần, không tính vào, không tiết lộ chi phí hay trị giá các khoản phụ trợ, không khai báo giá trị các khoản tiền bản quyền hay phí giấy phép hay các khoản tiền lời từ việc bán lại hàng hóa nhập khẩu.... * Khai báo tăng trị giá: Cố tránh được những quy định về hạn chế nhập khẩu, cố gắng dự đoán hoặc tránh được việc điều tra về thuế chống phá giá, khi việc phân loại hàng hóa và mức thuế nhập khẩu căn cứ vào trị giá và trị giá càng cao thì mức thuế càng giảm, khi giao dịch liên quan đến giá chuyển tiền và trị giá Hải quan tăng giả tạo để giảm cơ bản thuế nội địa... * Mô tả sai hàng hóa trên hóa đơn: Mô tả sai hàng hóa trên hóa đơn về số lượng hay trọng lượng của hàng hóa, mô tả sai để tránh được những hạn chế về hạn ngạch hay để trốn thuế chống phá giá, mô tả sai mục đích sử dụng một hàng hóa khi mục đích sử dụng của hàng hóa quyết định mức thuế nhập khẩu, mô tả sai để đưa hàng hóa thâm nhập thị trường nước nhập khẩu khi hàng hóa đó bị hạn chế hay bị cấm nhập khẩu, thể hiện sai nội dung hàng hóa làm ảnh hưởng đến việc phân loại hàng hóa và mức thuế nhập khẩu. * Khai báo sai xuất xứ hàng hóa: Che giấu xuất xứ thực của hàng hóa bằng việc chuyển tải qua nước thứ ba, để lẫn hàng hóa của một nước với hàng hóa của một nước khác, từ đó che giấu xuất xứ thật của hàng hóa. Nguyên nhân: Nhìn chung, các hình thức gian lận về trị giá hải quan trong thực tế vô cùng đa dạng và phức tạp. Có thể nêu một vài nguyên nhân chủ yếu sau: - Do sự áp dụng mô hình quản lý rủi ro, đơn giản hóa thủ tục hải quan trong khi chưa có sự chuẩn bị chu đáo, đồng bộ về cơ sở pháp lý cho việc xác định trị giá hải quan. - Các cơ sở về thông tin còn thiếu dẫn đến nhiều hạn chế khi đấu tranh với các hành vi gian lận. - Kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực như: xuất xứ hàng hóa, chứng từ vận tải, chứng từ thanh toán… của một số cán bộ hải quan còn yếu, không phát hiện ra những điều bất hợp lý trong bộ chứng từ khai báo. Ngoài những nguyên nhân chủ quan từ ngành Hải quan, cần phải kể đến những nguyên nhân khách quan từ hệ thống các cơ quan khác cũng như nhận thức của xã hội nói chung về trị giá hải quan. Chính sự phát triển không đồng bộ giữa các ngành là một trong những nguyên nhân khiến ngành Hải quan gặp khó khăn trong phát huy khả năng của mình. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP HÀ NỘI 1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại Cục hải quan TP Hà Nội Tính chung trong 10 năm, kim ngạch nhập khẩu qua địa bàn quản lý của Cục Hải quan TP Hà Nội tăng bình quân 32%/năm, lượng hành khách xuất nhập cảnh tăng 36%/năm, phương tiện xuất nhập cảnh tăng 17%/năm. Từ chỗ chỉ có gần 20 chuyến bay xuất nhập/ngày đến nay trung bình có khoảng 80 chuyến bay/ngày, làm thủ tục xuất nhập cảnh 24/24h… Áp lực công việc ngày càng lớn, song với sự chỉ đạo của lãnh đạo Cục, sự sát cánh cùng nhau vượt khó của cán bộ công chức Hải quan Hà Nội, trong 10 năm gần đây, số thu nộp ngân sách đạt 46.736,8 tỷ đồng, số thuế thu nộp ngân sách tăng trung bình trên 28%/năm, phần lớn các năm đều thu đạt và vượt chỉ tiêu được giao. Tính riêng năm 2009, Cục hải quan TP Hà Nội thu nộp ngân sách gần 11 nghìn tỷ đồng, vượt 24% so với kế hoạch . Kết quả này đã thể hiện sự nỗ lực cao của Hải quan Hà Nội, nhất là trong bối cảnh địa bàn hoạt động nằm sâu trong nội địa, không có cảng biển, không có cửa khẩu đường bộ, xe tải vào thành phố bị hạn chế, thuế suất thuế nhập khẩu giảm theo cam kết AFTA và WTO. 2. Thực trạng công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Cục hải quan TP Hà Nội 2.1. Quá trình áp dụng xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Cục hải quan TP Hà Nội Cục hải quan TP Hà Nội là một trong những đơn vị đi đầu trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với công tác xác định trị giá tính thuế. Trước khi áp dụng Hiệp định trị giá GATT, Cục hải quan TP Hà Nội áp dụng bảng giá tối thiểu được ban hành kèm theo quyết định số 177/2001/QĐ-TCHQ ngày 14/3/2001 của Tổng cục hải quan và một số văn bản sửa đổi, bổ sung như quyết định số 594/2001/QĐ-TCHQ ngày 29/6/2001, quyết định số 674/2001/QĐ-TCHQ ngày 18/7/2001, quyết định số 848/2001/QĐ-TCHQ ngày 11/9/2001, quyết định số 1116/2001/QĐ-TCHQ ngày 1/11/2001, quyết định số 1202/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001. Đến năm 2002, Hải quan Hà Nội thực hiện theo quyết định số 149/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 9/12/2002 về việc ban hành Bảng giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế, không đủ điều kiện áp giá theo giá ghi trên hợp đồng. Bước chuyển đổi cơ bản trong xác định trị giá tính thuế của Hải quan Hà Nội là từ khi thực hiện Nghị định số 60/2002/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 6/6/2002 quy định về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thương mại. Đây là mốc thời gian quan trọng đánh dấu sự đổi mới trong công tác giá. Đến năm 2005, Hải quan Hà Nội thực hiện theo Nghị định 155/2005/NĐ-CP quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Hiện nay, Cục hải quan TP Hà Nội đang áp dụng Nghị định số 40/2007/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 16/3/2007 quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian tới, Cục hải quan TP Hà Nội tiếp tục triển khai thực hiện thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Quyết định số 1102/2008/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá; Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC về việc ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập nhẩu và hướng dẫn khai báo; Quyết định số 1636/QĐ-TCHQ ngày 17/8/2009 (có hiệu lực ngày 3/9/2009) thay thế Quyết định số 1636/QĐ-TCHQ ngày 4/8/2008 về việc ban hành quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đến các Chi cục. 2.2. Tình hình xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Cục hải quan TP Hà Nội Cục hải quan TP Hà Nội luôn chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ hải quan, tạo tiền đề cho việc hiện đại hóa quản lý Hải quan. Bước đầu hình thành tổ chức, cán bộ làm công tác giá từ Cục đến Chi cục, một số đơn vị chất lượng cán bộ được nâng cao hơn so với trước do được đào tạo, tập huấn, tuyển chọn. Một số Hải quan địa phương đã tham vấn và ra quyết định truy thu đối với các trường hợp bác bỏ trị giá khai báo. Tính đến ngày 15/12/2009, số thu thuế nộp ngân sách đạt 10.665,58 tỷ đồng (trong đó, thuế xuất nhập khẩu và thu khác 3.715,04 tỷ đồng, thuế GTGT 6.950,54 tỷ đồng) đạt 116,6% chỉ tiêu giao. Về công tác thu đòi nợ thuế: đã xác nhận nợ thuế cho 311 doanh nghiệp, đến 31/10/2009 đã thu đòi, xử lý được 100,05 tỷ đồng nợ thuế quá hạn trước năm 2008 (đạt tỷ lệ 15,8% tổng nợ). Theo số liệu từ phòng trị giá tính thuế, công tác trị giá tính thuế quý I năm 2010 đạt kết quả như sau: Chỉ tiêu Số lượng Số tiền I. Tổng số tờ khai (TK) trị giá phát sinh trong kỳ 26203 II. Tình hình tham vấn trong kỳ: 1. Số TK thuộc DM QLRR hoặc DMTĐ 3022 2. Số TK nghi vấn thuộc DM QLRR hoặc DMTĐ 135 3. Số TK chấp nhận nộp thuế không qua tham vấn 43 4. Số TK thực tế đã tham vấn 47 4.1. Số TK chấp nhận trị giá khai báo sau tham vấn 42 4.2. Số TK bác bỏ trị giá sau tham vấn 5 III. Tình hình chuyển KTSTQ: Số TK chuyển KTSTQ từ 1/1/2010 đến thời điểm báo cáo 126 IV. Tình hình truy thu thuế: 1. Số thuế đã truy thu trong kỳ báo cáo 2327288369 2. Số thuế đã truy thu lũy kế từ 1/1/2010 đến thời điểm báo cáo 5084809527 3. Số thuế còn phải truy thu đến thời điểm báo cáo 107744905 V. Tình hình giải quyết khiếu nại về giá tính thuế Số lượng hồ sơ đã giải quyết khiếu nại về giá từ 1/1/2010 đến thời điểm báo cáo Từ bảng số liệu trên ta thấy, tại Cục hải quan TP Hà Nội số tờ khai được thông quan theo khai báo chiếm đa số, số tờ khai thuộc danh mục quản lý rủi ro và thuộc diện nghi vấn chiếm khoảng 12%, số tờ khai bác bỏ trị giá sau tham vấn là rất ít. Có được điều đó là do Cục hải quan TP Hà Nội đã chú trọng công tác nâng cao về nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công chức, đưa công nghệ thông tin vào kê khai tính thuế, giúp đẩy nhanh quá trình thông quan , góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí cho cộng đồng doanh nghiệp và khách hàng. Về kết quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại năm 2009, Cục đã kết thúc điều tra, xác minh 10 vụ về hành vi khai báo nhập khẩu sai của các doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô, thiết bị máy móc, linh kiện điện tử, khai báo sai về mã, tên hàng hóa..., tổng số tiền thuế nộp ngân sách nhà nước khoảng 6 tỷ đồng. Đã phát hiện lập 582 biên bản vi phạm hành chính về hải quan; Xử lý hành chính 572 vụ, tổng số tiền phạt đã thu nộp ngân sách 1.569.375.174 tỷ đồng; Xử lý hình sự 3 vụ (1 vụ vận chuyển vàng và 2 vụ vận chuyển sừng tê giác trái phép). Về hoạt động kiểm tra sau thông quan năm 2009, hải quan Hà Nội đã tập trung thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra loại hình và mặt hàng trọng điểm, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, các nhóm hàng có khả năng thất thu thuế cao, tăng cường thu đòi nợ thuế và giải quyết khiếu nại trong kiểm tra sau thông quan. Tiếp nhận, thu thập, phân tích, xử lý 817 thông tin của hơn 500 doanh nghiệp, tiến hành kiểm tra sau thông quan 106 doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội (tại trụ sở hải quan và tại doanh nghiệp). Tổng số tiền phải truy thu qua kiểm tra sau thông quan và phúc tập là hơn 33.791.850.420 đồng (tăng trên 60% so với năm 2008); số tiền đã truy thu nộp ngân sách 33.121.950.641 đồng (tăng 60% so với năm 2008). Chi cục kiểm tra sau thông quan đã tiếm hành kiểm tra sau thông quan 100 doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội, tập trung vào các doanh nghiệp, mặt hàng trọng điểm như: trị giá ô tô nguyên chiếc, sắt thép xây dựng, kính xây dựng, linh kiện, phụ tùng ô tô, phí bản quyền của các doanh nghiệp lắp ráp ô tô, bản quyền phần mềm, hàng đầu tư miễn thuế, sân golf và các mặt hàng tiêu dùng... Qua kiểm tra đánh giá được số truy thu và đánh giá được các doanh nghiệp tuân thủ, không tuân thủ pháp luật, đồng thời cung cấp nhiều thông tin có ý nghĩa cho công tác khâu thông quan, để khâu thông quan thực hiện tốt khâu quản lý rủi ro. Tổng số hồ sơ phải phúc tập là 369.699 tờ khai, đã phúc tập 358.840 tờ khai, đạt 97%. Kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình công tác phúc tập hồ sơ tại 8 Chi cục hải quan. Qua đó, đã nắm bắt được các tồn tại, vướng mắc và kiến nghị về công tác phúc tập hồ sơ. Qua kiểm tra sau thông quan đã đánh giá được 83 doanh nghiệp tuân thủ pháp luật tại thời điểm kiểm tra, 8 doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật và còn lại các doanh nghiệp khác tiếp tục kiểm tra để đánh giá tuân thủ. 2.3. Tổ chức thực hiện xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục hải quan TP Hà Nội Trong quá trình triển khai công việc, Cục hải quan TP Hà Nội luôn nhận thức được rằng công tác giá là một công tác khó, nhạy cảm đòi hỏi từng cán bộ phải có kiến thức chuyên sâu không những trong lĩnh vực giá mà còn trong các lĩnh vực khác như chính sách mặt hàng, kiến thức thương phẩm học, kế toán, kiểm toán… vì thế từng cán bộ công chức trong Cục đã được tham gia các lớp học về nghiệp vụ cũng như đào tạo nâng cao kiến thức của mình phục vụ cho công việc chung. Từng bộ phận được phân công nhiệm vụ cụ thể như sau: ư 2.3.1. Nhiệm vụ của bộ phận lãnh đạo Cục - Hướng dẫn, triển khai thực hiện các văn bản pháp quy về trị giá tính thuế hải quan. - Tổ chức kiểm tra công tác xác định giá tính thuế, công tác tham vấn tại các Chi cục trực thuộc định kỳ theo quý; Trường hợp cần thiết có thể kiểm tra đột xuất tại các Chi cục theo từng vụ việc cụ thể. - Hỗ trợ Chi cục tham vấn với người khai hải quan theo thẩm quyền, đối với các mặt hàng nhạy cảm, có thuế suất cao, trị giá lớn như: ô tô nguyên chiếc, xe máy nguyên chiếc, linh kiện ô tô, linh kiện xe máy... - Hỗ trợ xác định trị giá tính thuế đối với các trường hợp bác bỏ trị giá tính thuế sau tham vấn hoặc các trường hợp phức tạp do Chi cục đề xuất. - Giải quyết khiếu nại, xử lý các vướng mắc về giá theo thẩm quyền quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo. - Tổ chức và phân công lãnh đạo công chức kiểm tra, theo dõi công tác giá ở một số Chi cục, theo dõi chuyên sâu một số mặt hàng. - Định kỳ sáu tháng một lần tổ chức tổng hợp kết quả công tác đấu tranh chống gian lận thương mại qua giá. 2.3.2. Nhiệm vụ của các Chi cục hải quan trực thuộc - Kiểm tra bộ hồ sơ và khai báo về trị giá tính thuế của người khai hải quan để quyết định chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá khai báo. - Xác định dấu hiệu nghi ngờ về trị giá khai báo, phân loại tính trung thực của mức giá khai báo theo một trong hai trường hợp: lô hàng có độ tin cậy cao và lô hàng có độ tin cậy thấp. - Tham vấn với người khai hải quan theo thẩm quyền phân cấp. - Xác định trị giá tính thuế đối với các trường hợp bác bỏ trị giá khai báo. - Tổ chức hệ thống thông tin dữ liệu giá cấp Chi cục bao gồm: thu thập, cập nhật, phân tích, tổng hợp và truyền/nhận dữ liệu GTT22 đúng quy định. - Xác định khoản đảm bảo đối với các trường hợp phải tham vấn theo quy định. - Cung cấp thông tin cho Phòng trị giá tính thuế và Chi cục KTSTQ, Đội kiểm soát hải quan để đấu tranh chống gian lận qua giá. Cục hải quan TP Hà Nội yêu cầu Phòng trị giá tính thuế và các Chi cục: + Cập nhật đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin theo yêu cầu vào hệ thống GTT22 để các địa phương sử dụng thống nhất, cụ thể: Thông tin khai báo trên hồ sơ nhập khẩu, kết quả tham vấn giá, kết quả điều chỉnh sau tham vấn, kết quả xử lý khiếu nại. + Tổ chức bộ phận thu thập, phân tích các nguồn thông tin khác như: thông tin từ Internet, sách báo tạp chí, thông tin từ thư chào hàng của nhà xuất khẩu, giá bán trên thị trường nội địa… cập nhật vào Hệ thống cơ sở dữ liệu giá (GTT22) để sử dụng trên toàn quốc. 2.3.3. Đối với đội ngũ cán bộ làm công tác giá Các Chi cục tự thống kê, lên danh sách các công chức đã từng được đào tạo về công tác giá từ khi bắt đầu thực hiện Hiệp định trị giá GATT đến nay. Ưu tiên bố trí các công chức này vào khâu kiểm tra hồ sơ (hoặc khâu phúc tập giá), đồng thời bố trí công chức đã từng làm công tác giá trong khoảng thời gian gần đây (ít nhất là một năm) hướng dẫn, kèm cặp một thời gian đủ để công chức mới làm công tác giá đó có thể tự mình đảm đương được công việc. Chi cục tự đánh giá lại thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác giá về số lượng, chất lượng để bố trí sắp xếp, luân chuyển phù hợp với quy mô và khối lượng công việc của từng Chi cục, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý giá theo nguyên tắc chuyên sâu, tăng cường đào tạo nội bộ để xây dựng đội ngũ cán bộ giá có tính kế thừa, phục vụ công tác luân chuyển định kỳ theo yêu cầu của Ngành. 2.3.4. Về xây dựng danh mục mặt hàng trọng điểm Hải quan Hà Nội rất chú trọng việc xây dựng, sử dụng Danh mục mặt hàng trọng điểm, Danh mục rủi ro về giá. Đơn vị đã ban hành các công văn hướng dẫn, giao nhiệm vụ cho các Chi cục trong việc sử dụng và đề xuất xây dựng, sửa đổi Danh mục mặt hàng trọng điểm, Danh mục rủi ro về giá và các dữ liệu giá kèm theo. Cục Hải quan TP Hà Nội đã ban hành, sửa đổi, điều chỉnh nhiều lần Danh mục mặt hàng trọng điểm cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn, theo đúng các nguyên tắc đã quy định tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính. Cục cũng đang từng bước ban hành ngày càng nhiều hơn các mức giá kiểm tra của Danh mục mặt hàng trọng điểm. Định kỳ, căn cứ vào tình hình thực tế hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục, từng Chi cục tự đánh giá lại công tác quản lý giá đối với các mặt hàng trọng điểm nhập khẩu qua đơn vị, xem danh mục đã đáp ứng yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm tra trọng tâm, trọng điểm chưa, có xảy ra tình trạng kiểm tra tràn lan, ảnh hưởng quá nhiều đến thời gian thông quan hàng hóa tại Chi cục hay không. Trên cơ sở đánh giá tình hình, mức độ gian lận của nhóm hàng, mặt hàng nhập khẩu trong từng thời kỳ và khả năng quản lý của Chi cục, Chi cục đề xuất bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh mục những mặt hàng nào. Khi đề xuất xây dựng danh mục, cần lưu ý mã hóa danh mục để xác định mặt hàng và phạm vi quản lý. Thực hiện nghiêm túc việc rà soát giá nhập khẩu của các mặt hàng thuộc Danh mục quản lý rủi ro về giá và mặt hàng thuộc Danh mục trọng điểm. Trong năm 2009, Cục hải quan TP Hà Nội đã thực hiện sửa đổi, bổ sung 6 lần Danh mục hàng trọng điểm cho phù hợp với thực tế quản lý trên địa bàn Cục. Tháng 11/2009, Cục đã ban hành danh mục mặt hàng trọng điểm mới và dữ liệu kèm theo, đang nghiên cứu đề xuất xây dựng, sửa đổi Danh mục quản lý rủi ro theo yêu cầu của Tổng cục hải quan. 2.3.5. Đối với công tác tham vấn giá Cục trưởng Cục hải quan TP Hà Nội đề nghị các Chi cục căn cứ vào các quy định về công tác giá tính thuế, căn cứ hiệu quả công tác tham vấn trong thời gian qua, căn cứ khối lượng tham vấn, tính chất mặt hàng, trị giá hàng hóa làm thủ tục nhập khẩu tại Chi cục cũng như địa bàn quản lý,… để đề xuất những mặt hàng nào chuyển về cấp Cục tham vấn thì phù hợp. Từ đó, Cục trưởng Cục hải quan TP Hà Nội sẽ phân cấp tham vấn cho các Chi cục trưởng đối với một số trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về việc phân cấp của Chi cục. Các Chi cục hải quan phải chủ động thu thập thông tin, phối hợp với cán bộ giá tại phòng nghiệp vụ hoặc phòng giá của Cục để tổ chức tham vấn và xác định lại giá tính thuế theo đúng quy định, nghiêm cấm việc chấp nhận trị giá khai báo thấp, không tổ chức tham vấn kịp thời hoặc tổ chức tham vấn chiếu lệ đối với các trường hợp đã có đủ thông tin, dữ liệu, gây thất thu ngân sách nhà nước. Tính đến cuối tháng 1/2010, lực lượng kiểm tra sau thông quan Cục Hải quan thành phố Hà Nội đã tiến hành phúc tập 48.771 tờ khai hải quan, truy thu 1,54 tỷ đồng tiền thuế. Cục hải quan TP Hà Nội đã tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo thống nhất việc áp dụng giá tính thuế giữa các Chi cục trực thuộc, không để xảy ra tình trạng mức giá áp dụng chênh lệch giữa các Chi cục. Cục đã quy định cụ thể về thời gian tham vấn, hình thức tham vấn, các nội dung lưu ý khi tham vấn, các trường hợp bác bỏ trị giá khai báo. Về việc xác định lại trị giá tính thuế, Cục cũng nêu rõ nguyên tắc, thời gian xác định trị giá, một số lưu ý khi xác định trị giá. Sau khi tham vấn và xác định lại trị giá tính thuế là cập nhật dữ liệu giá tính thuế tại hệ thống GTT22, Cục đã quy định cụ thể nhiệm vụ của từng bộ phận: bộ phận đăng ký, bộ phận kiểm hóa, bộ phận nghiệp vụ đối với công tác này. Theo báo cáo của Phòng trị giá thì công tác kiểm tra, xác định trị giá tính thuế năm 2009 trong toàn Cục đạt kết quả cao, cụ thể: Thời gian Nội dung 15/11/2009 Cấp Cục Chi cục Số tờ khai tham vấn 56 301 Số tờ khai chấp nhận trị giá sau tham vấn 13 248 Số tờ khai bác bỏ giá sau tham vấn 43 53 Số thuế truy thu sau tham vấn 8.79 tỷ đồng (Nguồn: Phòng trị giá tính thuế– Cục hải quan TP Hà Nội) So với năm 2008 thì số tờ khai tham vấn và số thuế truy thu đều giảm, thậm chí số thuế truy thu giảm gần 50% so với năm 2008. Sỡ dĩ có hiện tượng trên là do: Việc thực hiện Thông tư 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008; Quyết định số 1636/QĐ-TCHQ ngày 4/8/2008 cho phép các Chi cục ấn định thuế không cần tham vấn khi có nghi ngờ về mức giá khai báo. Chỉ trong trường hợp doanh nghiệp không đồng ý với mức giá mà cơ quan hải quan ấn định thì mới tiến hành tham vấn. Do đó, số thuế truy thu 8.79 tỷ đồng sau tham vấn chưa thể hiện hết được số thuế truy thu do công tác giá trong toàn Cục. Đến nay, công tác tham vấn xác định trị giá tính thuế tại Cục và Chi cục đã đi vào nề nếp, có hiệu quả, thực hiện nghiêm túc nội dung Thông tư 40/2008/TT-BTC, quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính._. Đối với cấp Cục: Thực hiện các nhiệm vụ: Hướng dẫn, điều hành công tác quản lý giá tại các Chi cục trực thuộc trên cơ sở hệ thống văn bản về giá đã ban hành.; Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh công tác quản lý giá tại các Chi cục trực thuộc; Thu thập, phân tích, tổng hợp và cập nhật các nguồn thông tin vào cơ sở dữ liệu giá theo đúng quy định; Thực hiện công tác tham vấn giá; Xây dựng danh mục dữ liệu quản lý rủi ro và mức giá kèm theo; Tổ chức đào tạo cán bộ trị giá trong phạm vi đơn vị (bao gồm cả cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm); Giải quyết khiếu nại, tố cáo về giá theo thẩm quyền. 2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tham vấn giá. Thực tế cho thấy, khi gặp khó khăn trong quá trình xác định trị giá hải quan theo phương pháp trị giá giao dịch, cơ quan hải quan và nhà nhập khẩu nên tiến hành tham vấn nhằm đạt tới một cơ sở để xác định trị giá tính thuế hải quan. Có thể có trường hợp nhà nhập khẩu có những thông tin về trị giá hải quan của hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự mà hải quan tại cảng nhập khẩu hiện chưa có. Mặt khác, cơ quan hải quan cũng có thể có những thông tin về trị giá hải quan của mặt hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự mà nhà nhập khẩu hiện chưa có. Quá trình tham vấn tạo điều kiện để trao đổi thông tin giữa hai bên nhằm xác định được cơ sở thích đáng cho xác định trị giá phục vụ các hoạt động của Hải quan; các thông tin này phải tuân thủ các yêu cầu về bảo mật thương mại. Khi tham vấn cần lưu ý: Thu thập đầy đủ các nguồn thông tin cần thiết trước khi tham vấn. Kết thúc biên bản tham vấn phải kết luận rõ: chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá khai báo, dự kiến mức giá xác định lại đối với trường hợp bác bỏ trị giá khai báo và thông báo để đối tượng nhập khẩu biết. Biên bản tham vấn phải thể hiện rõ ràng, minh bạch căn cứ, lý do chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá khai báo, mức giá dự kiến xác định lại của cơ quan hải quan và yêu cầu doanh nghiệp cùng ký xác nhận. Để công tác tham vấn giá ngày càng hoàn thiện đòi hỏi Cục hải quan TP Hà Nội phải thực hiện một số giải pháp như: - Rà soát, tổ chức, bố trí, sắp xếp cán bộ có trình độ, năng lực và đủ về số lượng để đáp ứng yêu cầu công tác giá tại đơn vị. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng không kiểm tra, không đánh dấu nghi ngờ để tổ chức tham vấn đối với các trường hợp phải tham vấn theo quy định, không để xảy ra tình trạng tham vấn quá thời hạn quy định hoặc tham vấn chiếu lệ không đạt hiệu quả. - Kiểm tra, rà soát việc nhập khẩu tại đơn vị và các thông tin giá do Tổng cục cung cấp để tổ chức tham vấn, bác bỏ trị giá khai báo, xác định lại trị giá tính thuế. Lưu ý mức giá tính thuế xác định sau tham vấn và bác bỏ trị giá khai báo phải tuân thủ các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá tính thuế nhưng không thấp hơn mức giá của mặt hàng giống hệt, tương tự đã được chấp nhận hoặc điều chỉnh trước đó, trường hợp xác định giá tính thuế thấp hơn mức giá của mặt hàng giống hệt, tương tự đã được chấp nhận hoặc điều chỉnh trước đó thì phải báo cáo ngay về Cục lý do, căn cứ, nguồn thông tin và cơ sở xác định giá để tổng hợp báo cáo Tổng cục. 2.3. Chia sẻ thông tin. Việc cập nhật, trao đổi thông tin trong quản lý trị giá hải quan giữa bộ phận thông quan nhập khẩu, bộ phận kiểm tra sau thông quan và bộ phận Trị giá sẽ mang lại hiệu quả cao cho công tác xác định trị giá. Các bộ phận nên phối hợp thực hiện một số biện pháp như: - Cập nhật thông tin để chứng minh trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu, xác định các yếu tố bổ sung bao gồm: tiền bản quyền, các khoản chi phí trợ giúp sản xuất, chi phí khác...; chứng minh các chứng cứ về sự tồn tại của các bên có liên quan.  - Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người khai báo trị giá hàng hóa, cơ quan quản lý hải quan và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác định trị giá tính thuế. - Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính khai báo hải quan theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của nhà nước, các bên có liên quan trong việc thực hiện khai báo trị giá hàng hóa. - Tiếp cận với những kinh nghiệm quản lý xác định trị giá hải quan của các nước tiên tiến, áp dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Cục. 2.4. Tăng cường chống gian lận trong khai báo trị giá hải quan. - Giải pháp đối với những sơ hở của chính sách: Phải tiến hành xây dựng phương pháp tính, khai báo trị giá tính thuế theo bản chất Hiệp định về định giá hải quan của tổ chức thương mại thế giới WTO là tính trên trị giá giao dịch, tức là giá mua bán hàng hóa giữa các doanh nghiệp với nhau. Đồng thời hải quan cũng phải xem xét lại các quy định chính sách đã phù hợp với doanh nghiệp hay chưa? Một cách tốt nhất để hạn chế việc gian lận trong khai báo là việc khai báo không ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh nghiệp. - Giải pháp đối với tính kém ý thức tự giác của các đối tượng khai báo hải quan: Cần phải tăng cường hoạt động kiểm tra sau thông quan cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất việc gian lận trị giá hàng hóa thông qua việc khai báo giảm đi về số lượng lẫn chất lượng hàng hóa nhập khẩu nhằm trốn thuế. Kiểm tra sau thông quan là khâu nghiệp vụ quan trọng, quyết định đến sự thành công của việc kiểm soát trị giá hải quan, do vậy cần tăng cường thêm quyền lực cho hệ thống này. Hiện tại Luật xử phạt vi phạm hành chính chưa quy định thẩm quyền xử phạt của hệ thống kiểm tra sau thông quan. Cần sớm đưa quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền điều tra thuế của lực lượng kiểm tra sau thông quan vào Luật quản lý thuế. - Giải pháp ngăn ngừa tư tưởng thoái hóa biến chất của cán bộ hải quan khi thừa hành nhiệm vụ: Thường xuyên đào tạo cán bộ về tư tưởng đạo đức lối sống, cung cách làm việc, tránh quan liêu, cửa quyền. Đi đôi với giáo dục về mặt đạo đức là bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ để cho họ ý thức được họ phải làm gì, trách nhiệm của họ tới đâu khi để xảy ra sai sót. Tăng cường trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm tra thực tế hàng hóa. - Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra: Chấp hành tốt các nội dung trong Hiệp định về định giá hải quan là khâu đặc biệt quan trọng phù hợp với luật Hải quan và luật quản lý hải quan hiện đại. Tuyên truyền, giáo dục cho mọi thành phần trong xã hội nhận thức được tầm quan trọng của việc khai báo trị giá hải quan đối với Nhà nước để mọi thành phần tham gia vào công cuộc chống gian lận trong khai báo trị giá tính thuế. 2.5. Tăng cường hiện đại hóa cơ sở vật chất cho Hải quan. Cục hải quan TP Hà Nội cần chú trọng cải tiến, nâng cấp, cập nhật mọi thành tựu nghiệp vụ, thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin  để không ngừng phát huy, nâng cao hiệu quả quản lý Hải quan. Triệt để khai thác ưu thế thành viên trong các tổ chức quốc tế, đặc biệt là thành viên WCO, cộng đồng Hải quan các nước để huy động tối đa nguồn hỗ trợ kỹ thuật cần thiết phục vụ cho việc nâng cao năng lực quản lý Hải quan, sử dụng có hiệu quả nguồn lực này, góp phần đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ trước mắt, tạo nền tảng thuận lợi cho quá trình hiện đại hoá hoạt động Hải quan. Theo đó, các biện pháp cần thiết gồm: - Đẩy mạnh tin học hóa các quy trình quản lý khai báo trị giá tính thuế: Trong quá trình hiện đại hóa quản lý hải quan, cùng với việc áp dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin, Hải quan cần xây dựng và triển khai rộng khắp hệ thống thông quan điện tử, từng bước tự động hóa quy trình thủ tục hải quan. Việc áp dụng một hệ thống quản lý khai báo trị giá tính thuế được tin học hoá sẽ giúp cho ngành thuế hải quan giảm bớt gánh nặng công việc, hợp lý hoá các quy trình thủ tục, giúp cơ quan thuế Hải quan tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực quan trọng góp phần làm tăng tính hiệu quả của quản lý khai báo. Các thành tựu công nghệ thông tin cần được áp dụng vào quản lý khai báo trị giá tính thuế nhằm đẩy mạnh sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, tăng cường hiệu quả công tác xử lý thông tin về xuất khẩu, nhập khẩu, phát hiện nhanh các trường hợp vi phạm nhằm hạn chế tình trạng khai báo sai sự thật, quản lý được số lượng các đối tượng khai báo trị giá tính thuế, phục vụ cho công tác thanh tra kiểm tra đối tượng khai báo, xử lý thông tin để xác định các công việc phải làm trong quá trình khai báo, đảm bảo cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho đối tượng khai báo qua tin học, quản lý được trị giá tính thuế… - Đầu tư trang thiết bị hiện đại để giám định kỹ thuật hàng hóa: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ngày càng đa dạng về mẫu mã, chủng loại, được sản xuất bằng công nghệ hiện đại. Trong khi đó trình độ nghiệp vụ kiểm tra hàng hoá cũng như việc trang bị máy móc thiết bị cho công tác kiểm tra của Hải quan còn nhiều thiếu thốn. Ở tầm vĩ mô chưa có qui định cơ quan cụ thể nào có quyền quyết định kết quả cuối cùng. Để khắc phục tình trạng trên, hạn chế thất thu thuế nhập khẩu qua công tác giám định, Cục Hải quan cần trang bị kỹ thuật hiện đại đáp ứng được yêu cầu giám định hàng hoá và các cơ quan chức năng cần sớm có quy định thống nhất về công tác giám định, tăng cường quản lý công tác giám định, kiên quyết rút giấy phép hoạt động của những doanh nghiệp chưa đủ điều kiện. Có như vậy việc giám định hàng hoá nhập khẩu mới đạt được chuẩn mực và yêu cầu đặt ra. Cần phải bổ sung một số tiêu chí cho hệ thống GTT22 để đảm bảo tính hiệu quả và thực dụng trong khai thác nhằm xác định chính xác trị giá hàng hóa nhập khẩu như các tiêu chí về nước xuất khẩu, nhà xuất khẩu, nước xuất xứ và chức năng xác định mối quan hệ giữa người nhập khẩu và nhà cung cấp thông qua các tờ khai có liên quan… 2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra, thanh tra thường xuyên việc thực hiện Hiệp định về xác định trị giá hải quan. Trong thời gian qua, Cục Hải quan đã triển khai nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành hiệp định trị giá hải quan tại hải quan các Chi cục và đã thu được những kết quả bước đầu, nhiều vụ vi phạm đã được phát hiện và ngăn chặn kịp thời, đề nghị truy thu cho Nhà nước hàng chục tỷ đồng tiền thuế gian lận. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác điều tra, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành hiệp định trị giá hải quan trong thời gian tới công tác điều tra, thanh tra, kiểm tra nên được cải cách theo hướng sau: + Phân loại đối tượng cần phải điều tra, thanh tra kiểm tra: trên cơ sở tổng hợp, phân tích đánh giá hệ thống thông tin thu thập được về các doanh nghiệp, mặt hàng loại hình nhập khẩu, cần tập trung điều tra, thanh tra kiểm tra thường xuyên đối với các đối tượng có nhiều rủi ro về thuế như: Các doanh nghiệp thường xuyên vi phạm chính sách thuế nhập khẩu để gian lận thuế, các mặt hàng thường xuyên xảy ra gian lận trong khai báo, các loại hình dễ xảy ra gian lận nhưng thực tế chúng ta chưa quản lý được như: loại hình nhập đầu tư miễn thuế, loại hình nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu. + Xây dựng chương trình hỗ trợ của máy tính phục vụ cho công tác điều tra, thanh tra kiểm tra. + Các chế tài về xử lý vi phạm, cưỡng chế thuế phải được quy định rõ ràng, cụ thể trong các văn bản pháp luật. + Tăng cường chức năng cho cơ quan thuế Hải quan được quyền điều tra, khởi tố những vụ vi phạm về gian lận trong khai báo trị giá hàng hóa và đưa vụ án ra toà để xét xử vì thực tế hiện nay những vụ vi phạm về thuế lớn, cơ quan Hải quan đều chuyển hồ sơ cho các cơ quan có chức năng điều tra, khởi tố và chỉ quy định Cục Điều tra chống buôn lậu và Cục Kiểm tra sau thông quan - Tổng cục Hải quan được phép điều tra ban đầu và khởi tố nên làm giảm quyền hạn của cơ quan Hải quan. 2.7. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu. - Chuyển từ định hướng kiểm tra sau thông quan trên cơ sở vụ việc sang kiêm tra sau thông quan trên cơ sở định kỳ để có được cái nhìn tổng thể về hoạt động của một doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý. - Phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các lực lượng kiểm tra trong thông quan và kiểm tra sau thông quan, tránh việc kiểm tra trùng lặp, không hiệu quả như hiện nay cụ thể: + Bộ phận kiểm tra trong thông quan: Chỉ thực hiện tham vấn đối với các lô hàng thuộc danh mục quản lý rủi ro về giá có nghi ngờ về mức giá khai báo trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.. + Bộ phận kiểm tra sau thông quan: Thực hiện kiểm tra đối với những lô hàng không thuộc danh mục mặt hàng quản lý rủi ro, có nghi ngờ về hồ sơ, chứng từ, về mức giá khai báo. + Lực lượng điều tra chống buôn lậu tổ chức xác minh tính trung thực của hồ sơ, giấy tờ, mức giá khai báo đối với các trường hợp nhạy cảm, phức tạp, mức độ gian lận thương mại lớn và mang tính hệ thống, nổi cộm. - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa bộ phận kiểm tra trong thông quan và kiểm tra sau thông quan, cụ thể: + Định kỳ, bộ phận trị giá chuyển hồ sơ những lô hàng nghi ngờ sang bộ phận kiểm tra sau thông quan cùng cấp kèm theo hồ sơ và các thông tin về mức giá khai báo, những nghi ngờ để bộ phận kiểm tra sau thông quan lên kế hoạch, chương trình kiểm tra cụ thể. + Ngược lại, qua theo dõi kiểm tra, kiểm soát bộ phận kiểm tra sau thông quan định kỳ thông báo với bộ phận giá kết quả kiểm tra sau thông quan đối với các lô hàng do bộ phận giá chuyển sang, danh sách những doanh nghiệp đã vi phạm trong lĩnh vực khai báo trị giá. + Đối với những vụ việc phức tạp, nhạy cảm, mang tính hệ thống, nổi cộm thì bộ phận kiểm tra trong thông quan (bộ phận giá) sẽ cung cấp các thông tin và đề nghị Cục điều tra chống buôn lậu tổ chức lực lượng để xác minh và có kết luận cụ thể. - Cục Hải quan cần thường xuyên tiến hành công tác điều tra cơ bản, nắm tình hình tại các địa bàn trọng điểm để kịp thời phát hiện những đối tượng trọng điểm, những vụ việc nổi cộm, có rủi ro cao khi áp dụng phương thức quản lý hải quan theo quy trình mới làm cơ sở cho công tác dự báo tình hình và đề xuất các biện pháp xử lý những sơ hở, vướng mắc trong quy trình nghiệp vụ. - Các đơn vị trong Cục cần tăng cường công tác nắm tình hình, tập trung phát hiện và đấu tranh với các đối tượng là các chủ đầu nậu lớn chuyên mua thu gom hàng, các đầu nậu chuyên tổ chức vận chuyển hàng lậu thuê, các doanh nghiệp đã vi phạm pháp luật về thuế, hải quan và chuyên kinh doanh những mặt hàng nhạy cảm, có thuế suất cao. - Cục Hải quan cũng cần tập trung vào các doanh nghiệp thường xuyên hủy tờ khai khi đã phê duyệt mức độ kiểm tra, các doanh nghiệp thường xuyên đăng ký kiểm tra vào giờ cao điểm, các doanh nghiệp nhập khẩu phần mềm khai báo giá nhập khẩu với trị giá lớn so với thực tế. - Tăng cường kết hợp với các lực lượng chức năng trong công tác điều tra, xử lý những vụ buôn lậu lớn, truy tìm những doanh nghiệp nợ đọng tiền thuế xuất nhập khẩu với số lượng lớn rồi bỏ trốn. 2.8. Chính sách đối với doanh nghiệp. Bên cạnh công tác trong nội bộ ngành, Cục hải quan TP Hà Nội nên chú trọng hơn nữa công tác “dân vận”. Đối tác chủ yếu của Hải quan là doanh nghiệp, vì thế Cục hải quan cần có những chính sách thích hợp với doanh nghiệp như: - Ký kết các biên bản thoả thuận giữa doanh nghiệp làm các dịch vụ liên quan đến hoạt động hải quan và cơ quan Hải quan trong việc hợp tác giúp Cục Hải quan chống buôn lậu, gian lận thương mại, đổi lại Hải quan sẽ dành cho hàng hoá của họ những ưu đãi nhất định về thủ tục, tạo ưu thế cạnh tranh lành mạnh cho họ trong kinh doanh. - Xây dựng quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp để tăng cường hợp tác và trao đổi thông tin giữa hải quan và giới doanh nghiệp nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau phục vụ cho mục tiêu tạo thuận lợi cho thương mại trong khi vẫn đảm bảo tuân thủ. - Xây dựng cơ chế hướng dẫn cung cấp trước thông tin chính thức cho doanh nghiệp liên quan đến một lô hàng cụ thể trước khi xuất nhập khẩu để tạo điều kiện cho chủ hàng có thể yên tâm về mặt thủ tục hải quan đối với lô hàng sắp mua của mình, tránh được những trục trặc phát sinh không đáng có, đảm bảo tiến độ thời gian và hiệu quả kinh doanh của chủ hàng. Biện pháp này được gọi là kỹ thuật phân loại trước hàng hoá xuất nhập khẩu. - Nâng cao hiệu quả cơ chế đối tượng khai báo trị giá hàng hóa. Nếu thực hiện triệt để cơ chế này sẽ nâng cao ý thức tự giác và đề cao trách nhiệm trước pháp luật của đối tượng khai báo (nếu khai báo sai và nộp thuế không đúng thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về thuế mà không thể đổ lỗi cho cơ quan nào được), làm giảm bớt chi phí tuân thủ pháp luật của đối tượng khai báo; cơ quan Hải quan có điều kiện để tập trung vào việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách khác liên quan. Do vậy, ngoài ý thức tự học hỏi, tìm hiểu về chính sách khai báo của đối tượng khai báo thì cơ quan Hải quan phải có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, giải thích, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho đối tượng thực hiện khai báo trị giá hàng hóa. Đi đôi với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục và mở rộng dịch vụ tư vấn về trị giá tính thuế cho đối tượng khai báo đòi hỏi phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên và định kỳ việc chấp hành chính sách khai báo để ngăn chặn và trừng phạt kịp thời đối với các trương hợp cố ý lợi dụng cơ chế tự khai, tự tính, để gian lận tiền thuế dưới mọi hình thức. Tăng cường tuyên truyền, cảnh báo, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong khai báo trị giá. + Công khai thông tin về giá một số mặt hàng thường xảy ra gian lận thương mại (giá chào bán, giá thị trường, các thông tin giá tham khảo,…) trên Website của Cục Hải quan, trên báo Hải quan, coi đó là áp lực để cảnh báo các doanh nghiệp trong khai báo trị giá. + Công khai các doanh nghiệp có hành vi gian lận thương mại qua giá đã bị cơ quan Hải quan phát hiện trên trên Website của Hải quan, trên báo Hải quan để cảnh báo, răn đe các doanh nghiệp khác. + Xây dựng chiến lược tự nguyện chấp hành pháp luật cho đối tượng nộp thuế, phân loại doanh nghiệp: lựa chọn những doanh nghiệp có doanh số xuất nhâp khẩu lớn, số thuế nộp lớn, có quá trình chấp hành luật lệ Hải quan tốt để tạo cho họ một ưu đãi nhất định trong làm thủ tục hải quan trên cơ sở những cam kết nhất định của họ với Hải quan về việc chấp hành, nhờ đó Hải quan có thể tập trung nguồn lực hạn hẹp vào các đối tượng nhiều rủi ro hơn, nâng cao hiệu quả quản lý. + Xây dựng cơ chế để đối tượng nộp thuế phối hợp cung cấp thông tin về đối tượng gian lận trị giá. . Đề xuất một số giải pháp khác Thông quan trước khi hàng đến: trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin với các nguồn đấu nối trực tiếp giữa hải quan và doanh nghiệp, hãng vận tải,... hải quan sẽ có đủ thông tin về một lô hàng cụ thể để có thể xử lý cho thông quan ngay khi hàng về đến cảng, đẩy nhanh tốc độ thông quan, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Trưng mua hàng hóa: trong các trường hợp khẳng định có sự khai báo gian lận nhưng cơ quan hải quan không đủ bằng chứng để làm sáng tỏ thì vẫn chưa có cơ sở pháp lý nào để răn đe hành vi gian lận đó. Trong tình huống này, Cục hải quan có thể cho phép trưng mua hàng hóa khai báo giá quá thấp đó theo giá khai báo sau khi đã bù đắp một số chi phí hợp lý cho doanh nghiệp. Một điểm quan trọng nữa là phải xây dựng nét “văn hóa” cho ngành Hải quan. Thông qua yếu tố văn hóa, người ta có thể đánh giá được tính chuyên nghiệp của mỗi tổ chức, cá nhân. Văn hóa một mặt thể hiện qua cơ sở vật chất, trang phục, một mặt thể hiện ở sự lịch thiệp trong giao tiếp (thông qua lời nói, cử chỉ), tác phong làm việc, tinh thần trách nhiệm đối với công việc. Xây dựng nét văn hóa trong ngành sẽ góp phần xây dựng những lớp người mới có tư duy, năng lực đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ hải quan nói chung, nghiệp vụ trị giá hải quan nói riêng. Tăng cường hợp tác quốc tế với Hải quan các nước trong đấu tranh chống gian lận thương mại qua giá: Tham khảo kinh nghiệm của các nước trong đấu tranh chống gian lận về giá khi áp dụng Hiệp định trị giá GATT thông quan các cuộc họp thường niên của Uỷ ban kỹ thuật về xác định trị giá Hải quan; Ký kết các Hiệp định hợp tác với Hải quan các nước trong việc hỗ trợ cung cấp thông tin về trị giá. KẾT LUẬN Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt sẽ đem lại những cơ hội phát triển, mặt khác cũng phải đương đầu với những thách thức mới đặt ra. Trong điều kiện kinh tế đang phát triển của Việt Nam hiện nay, việc tăng cường hiệu quả công tác xác định trị giá hàng hóa nhập khẩu cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và mở cửa hội nhập là một đòi hỏi khách quan. Công tác quản lý trị giá tính thuế là một công việc phức tạp, bao trùm nhiều lĩnh vực, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp. Do vậy, xác định trị giá tính thuế đang là vấn đề quan trọng trong thời kỳ hội nhập. Việc áp dụng đầy đủ Hiệp định trị giá GATT sẽ tạo cho người nhập khẩu cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn nhưng cũng đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ phía cơ quan hải quan khi áp dụng một hệ thống thuế quan hiện đại. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác xác định trị giá tính thuế và trên cơ sở tìm hiểu thực tế tại Cục hải quan TP Hà Nội, khi thực hiện đề tài ‘‘xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục hải quan TP Hà Nội: thực trạng và giải pháp hoàn thiện’’ tôi mong muốn đóng góp những kiến thức của mình vào quá trình nghiên cứu, hoàn thiện công tác xác định trị giá tính thuế hải quan. Với quy mô của một chuyên đề thực tập cuối khóa, chuyên đề tập trung vào một số vấn đề sau : 1. Nội dung công tác xác định trị giá ở Cục hải quan TP Hà Nội. 2. Thực trạng công tác xác định trị giá tại Cục hải quan TP Hà Nội. 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Cục hải quan TP Hà Nội. Trong điều kiện hạn chế, em chưa thể phân tích, đánh giá một cách toàn diện về thực trạng hoạt động xác định trị giá tính thuế mà chỉ phân tích một số tồn tại cơ bản và đề xuất một số giải pháp cụ thể trong đó có các giải pháp có thể áp dụng cho Hải quan Việt Nam nói chung. Em hy vọng rằng những vấn đề đã được đề cập trong chuyên đề sẽ là những đóng góp tích cực cho công tác xác định trị giá tính thuế hải quan tại Cục hải quan TP Hà Nội nói riêng và cho Hải quan Việt Nam nói chung trong tiến trình hội nhập. TÀI LIỆU THAM KHẢO Cuốn “Cộng đồng doanh nghiệp, cơ quan hải quan và Hiệp định trị giá GATT/WTO”-Tổng cục hải quan. Cuốn “Hướng dẫn doanh nghiệp về hệ thống thương mại thế giới”- Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Cuốn “Xác định trị giá tính thuế hải quan” – Tổng cục hải quan. Hiệp định trị giá GATT/WTO 5. Tổng cục Hải quan: quyết định số 177/2001/QĐ-TCHQ ngày 14/3/2001, quyết định số 387/2001/QĐ-TCHQ ngày 17/5/2001, quyết định số 594/2001/QĐ- TCHQ ngày 29/6/2001, quyết định số 674/2001/QĐ-TCHQ ngày 18/7/2001, quyết định số 848/2001/QĐ-TCHQ ngày 11/9/2001, quyết định số 1116/2001/QĐ-TCHQ ngày 1/11/2001, quyết định số 1202/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001, công văn số 6551/TCHQ-KTTT ngày 2/11/2009 6. Chính phủ Việt Nam: Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002, Nghị định 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005, Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 7. Bộ Tài Chính: quyết định số 149/2002/QĐ-BTC ngày 9/12/2002, quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21/5/2008, Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008, quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 8. Cục Hải quan TP Hà Nội: Công văn số 821/HQHN-TGTT ngày 11/6/2007, công văn số 1587/HQHN-TGTT ngày 1/9/2008 9. Quốc hội Việt Nam: Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật Hải quan số 29/2001/QH11 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 Các website: - Trang web Cục Hải quan TP Hà Nội: www.hanoicustoms.gov.vn - Trang web Tổng cục Hải quan: www.customs.gov.vn - Trang web Bộ Tài Chính: www.mof.gov.vn - Trang web Hải quan Thế giới: www.wcoomd.org - Trang web Hải quan Mỹ: www.cbp.gov CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phương pháp trị giá giao dịch Trị giá giao dịch theo khai báo Giao dịch bán hàng để xuất khẩu đến Việt Nam Giá thực tế đã hay sẽ thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu Các khoản điều chỉnh Hạn chế về quyền định đoạt, sử dụng hàng hóa của người nhập khẩu Các thỏa thuận ràng buộc trong giao dịch, làm cho không xác định được trị giá Khoản tiền do người nhập khẩu trả cho người xuất khẩu lấy từ số tiền bán lại hàng hóa, không thuộc trị giá giao dịch Người nhập khẩu và người xuất khẩu có quan hệ đặc biệt Trị giá giao dịch xấp xỉ với trị giá chuẩn Trị giá tính thuế là trị giá giao dịch Phương pháp thứ hai Các bằng chứng, chứng từ về các khoản điều chỉnh Điều chỉnh cộng, trừ theo quy định (i) hạn chế do luật pháp Việt Nam (ii) hạn chế về nơi bán lại hàng ở Việt Nam (iii) hạn chế khác không ảnh hưởng đến trị giá hàng hóa không không có có có có không không không có không không không không có không có có Phụ lục 2: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt Hàng hóa giống hệt được nhập khẩu vào cùng thời gian với lô hàng đang xác định TGTT Hàng hóa giống hệt do cùng một nhà sản xuất Trị giá hải quan của lô hàng giống hệt được xác định theo phương pháp thứ nhất Hàng hóa giống hệt được bán với cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Bằng chứng để điều chỉnh những khác biệt về cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Hàng hóa giống hệt được bán với cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Trị giá hải quan được xác định theo phương pháp thứ nhất Hàng hóa giống hệt do nhà sản xuất khác sản xuất ra Điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Bằng chứng để điều chỉnh những khác biệt về cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Chênh lệch về phí vận tải và bảo hiểm do khoảng cách và phương thức vận chuyển Điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Điều chỉnh chênh lệch Có hai hay nhiều trị giá giao dịch thỏa mãn điều kiện Lựa chọn mức giá thấp nhất trong số các trị giá xác định được Trị giá tính thuế là trị giá giao dịch của lô hàng giống hệt Phương pháp thứ ba không không không không không không không không không không không có có có có có có có có có có có BiÓu 3: Phụ lục 3: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng tương tự. Hàng hóa tương tự được nhập khẩu vào cùng thời gian với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế Hàng hóa tương tự do cùng một nhà sản xuất Trị giá hải quan của lô hàng tương tự được xác định theo phương pháp thứ nhất Hàng hóa tương tự được bán với cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Bằng chứng để điều chỉnh những khác biệt về cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Hàng hóa tương tự được bán với cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Trị giá hải quan được xác định theo phương pháp thứ nhất Hàng hóa tương tự do nhà sản xuất khác sản xuất ra Điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Bằng chứng để điều chỉnh những khác biệt về cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Chênh lệch về phí vận tải và bảo hiểm do khoảng cách và phương thức vận chuyển Điều chỉnh chênh lệch Có hai hay nhiều trị giá giao dịch thỏa mãn điều kiện Lựa chọn mức giá thấp nhất trong số các trị giá xác định được Trị giá tính thuế là trị giá giao dịch của lô hàng tương tự Phương pháp thứ tư không không không không không không không không không không không có có có có có có có có NACCS có Phụ lục 4: Phương pháp trị giá khấu trừ. Hàng nhập khẩu, hàng giống hệt, hàng tương tự (hàng hóa) được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu Hàng hóa được bán cho người không có quan hệ đặc biệt Hàng hóa được bán trong vòng 90 ngày tính đến ngày áp dụng phương pháp này Mức giá bán có số lượng hàng hóa lũy tiến lớn nhất Khấu trừ khoản hoa hồng hoặc lợi nhuận và chi phí chung Khấu trừ khoản cước vận tải và phí bảo hiểm phát sinh sau khi nhập khẩu Khấu trừ các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp do nhập khẩu và bán hàng hóa Trị giá hải quan Hàng hóa đã được gia công, chế biến thêm sau khi nhập khẩu Hàng hóa được bán cho người không có quan hệ đặc biệt Xác định được phần giá trị tăng thêm do gia công, chế biến thêm sau khi nhập khẩu Hàng hóa được bán trong vòng 90 ngày tính đến ngày áp dụng phương pháp này Mức giá bán có số lượng hàng hóa lũy tiến lớn nhất Khấu trừ phần giá trị tăng thêm do gia công, chế biến thêm Phương pháp thứ năm Có bằng chứng về khoản hoa hồng hoặc lợi nhuận và chi phí chung Có bằng chứng về các khoản cước vận tải và phí bảo hiểm phát sinh sau khi nhập khẩu Có bằng chứng về các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp do nhập khẩu và bán hàng hóa không không không không có Cã Cã không không có có có có có không có có có không không Phụ lục 5: Phương pháp trị giá tính toán. Người nhập khẩu sẵn sàng cung cấp các dữ liệu để tính toán Nhà sản xuất hàng hóa có xác nhận về các dữ liệu cung cấp Xác định trị giá của các khoản điều chỉnh nêu trên Cộng thêm chi phí sản xuất đã xác định được Cộng thêm phần lợi nhuận và chi phí chung xác định được Trị giá hải quan Có các dữ liệu về các khoản điều chỉnh theo Điều 8.1 và 8.2 Có các dữ liệu về sản xuất và chi phí sản xuất, trừ các khoản điều chỉnh nêu trên Xác định tổng chi phí sản xuất theo các dữ liệu đã có Xác định phần lợi nhuận và chi phí chung Có các dữ liệu về lợi nhuận và chi phí chung liên quan đến sản xuất hàng hóa Phương pháp thứ sáu không không không không có có có có Phụ lục 6: Ph­¬ng ph¸p suy luËn Hàng hóa nhập khẩu có hợp đồng ngoại thương Không thể xác định trị giá tính thuế theo phương pháp áp dụng linh hoạt các phương pháp từ 1 đến 5 Xác định trị giá tính thuế theo bất cứ cách nào phù hợp, trên cơ sở dữ liệu sẵn có của hải quan Trị giá hải quan Không thể xác định trị giá tính thuế theo các phương pháp từ 1 đến 5 Các phương pháp bị cấm sử dụng, theo Điều 7.2 có không NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31579.doc
Tài liệu liên quan