Tài liệu Xác định nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung: ... Ebook Xác định nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2396 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Xác định nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
NGUYỄN THỊ THU CHUNG
XÁC ðỊNH NHU CẦU CANXI VÀ PHỐT PHO DỄ HẤP THU
CỦA NGAN PHÁP VÀ VỊT CV SUPER M NUÔI THỊT
TRONG ðIỀU KIỆN CHĂN NUÔI TẬP TRUNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUỐC VIỆT
PGS. TS. ðẶNG THÁI HẢI
HÀ NỘI - 2011
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Chung
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh ñạo và cá nhân. Tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới các tập thể, cá nhân ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Quốc Việt - Bộ
môn Dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi và ðồng cỏ, Viện Chăn nuôi và PGS.TS.
ðặng Thái Hải - Bộ môn Hóa sinh Sinh lý ñộng vật, Khoa Chăn nuôi và Nuôi
trồng Thủy sản, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình, giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi của
các cán bộ, nhân viên Bộ môn Dinh dưỡng Thức ăn chăn nuôi và ðồng cỏ,
Viện Chăn nuôi.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo Sau ñại học cùng toàn thể các thầy cô giáo và
cán bộ công nhân viên trong Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thủy sản ñã
giúp ñỡ tôi trong toàn bộ khóa học.
Xin cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè ñã giúp ñỡ tôi về vật chất và
tinh thần trong suốt khóa học.
Một lần nữa xin ñược cảm ơn những giúp ñỡ quý báu trên.
Hà Nội, Ngày ..... tháng ..... năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Chung
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Nguồn gốc phân loại của vịt, ngan 3
2.2 Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm 13
2.3 Hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gia cầm 14
2.4 ðặc ñiểm khả năng sản xuất của vịt giống CV Super M và ngan Pháp 16
2.5 Nhu cầu canxi, phốt pho dễ hấp thu của gia cầm 18
2.6 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 21
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 ðối tượng nghiên cứu 27
3.2 Nội dung nghiên cứu 27
3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm 28
3.4 Phương pháp xử lý số liệu 37
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu
phần ñến sinh trưởng của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt 39
4.2 Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… iv
phần ñến hiệu quả chuyển hóa thức ăn của ngan Pháp và vịt CV
Super M nuôi thịt 50
4.3 Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến hàm
lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của ngan Pháp và
vịt CV Super M 58
4.4 Ảnh hưởng của tỷ lệ Ca/Pdht trong khẩu phần ñến sinh trưởng,
hiệu quả chuyển hóa thức ăn và hàm lượng khoáng tổng số trong
xương ống chân của ngan Pháp và vịt CV Super M 62
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 66
5.1 Kết luận 66
5.2 ðề nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
C : Mức cao
Ca : Canxi
CP : Protein thô
dht : Dễ hấp thu
M : Mái
ME : Năng lượng trao ñổi
P : Phốt pho
T : Trống
TĂ : Thức ăn
TB : Trung bình
Tb : Mức trung bình
TH : Tiêu hóa
Th : Mức thấp
TT : Tiêu tốn
tt : Tuần tuổi
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Tốc ñộ sinh trưởng của vịt CV Super M 10
2.2 Nhu cầu canxi và phốt pho cho gia cầm sinh trưởng 21
2.3 Một số chỉ tiêu về sức sản xuất của ngan theo Stevens và Sauveur 25
3.1 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm trên ngan Pháp nuôi thịt 28
3.2 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm trên vịt CV Super M nuôi thịt 29
3.3 Khẩu phần thức ăn cho ngan thí nghiệm giai ñoạn 0-3 tt 31
3.4 Khẩu phần thức ăn cho ngan thí nghiệm giai ñoạn 4-7 tt 32
3.5 Khẩu phần thức ăn cho ngan thí nghiệm giai ñoạn 8-10 tt 33
3.6 Khẩu phần thức ăn cho vịt CV Super M giai ñoạn từ 0 ñến 2 tt 34
3.7 Khẩu phần thức ăn cho vịt CV Super M giai ñoạn từ 2 tt ñến
xuất chuồng 35
4.1 Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến diễn
biến khối lượng cơ thể của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt 40
4.2 Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến tăng
khối lượng của ngan Pháp nuôi thịt 46
4.3 Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến khối
lượng của vịt CV Super M nuôi thịt 48
4.4 Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến hiệu
quả chuyển hóa thức ăn của ngan Pháp nuôi thịt 53
4.5 Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến hiệu
quả chuyển hóa thức ăn của vịt CV Super M nuôi thịt 56
4.6 Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến hàm
lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của ngan và vịt 60
4.7 Ảnh hưởng tương tác của mức canxi và phốt pho trong khẩu
phần ñến hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của
ngan và vịt 61
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… vii
4.8 Ảnh hưởng của tỷ lệ Ca/Pdht trong khẩu phần ñến sinh trưởng,
hiệu quả chuyển hóa thức ăn và hàm lượng khoáng tổng số trong
xương ống chân của ngan và vịt (giá trị bình quân từ 0 - 10 tt ñối
với ngan Pháp và từ 0 - 7 tt ñối với vịt CV Super M) 63
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Ảnh hưởng của mức canxi trong khẩu phần ñến khối lượng cơ
thể của ngan Pháp nuôi thịt 42
4.2 Ảnh hưởng của mức canxi trong khẩu phần ñến khối lượng cơ
thể của vịt CV Super M nuôi thịt 43
4.3 Ảnh hưởng của mức phốt pho trong khẩu phần ñến khối lượng
cơ thể của ngan Pháp nuôi thịt 43
4.4 Ảnh hưởng của mức phốt pho trong khẩu phần ñến khối lượng
cơ thể của vịt CV Super M nuôi thịt 44
4.5 Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và phốt pho trong khẩu
phần ñến khối lượng của ngan Pháp nuôi thịt 44
4.6 Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và phốt pho trong khẩu
phần ñến khối lượng của vịt CV Super M nuôi thịt 45
4.7 Ảnh hưởng tương tác của canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến
khối lượng của ngan Pháp nuôi thịt 47
4.8 Ảnh hưởng tương tác của canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến
khối lượng của vịt CV Super M nuôi thịt 49
4.9 Ảnh hưởng tương tác của canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến
lượng thức ăn thu nhận qua các giai ñoạn của ngan Pháp 54
4.10 Ảnh hưởng tương tác của canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến
tiêu tốn thức ăn qua các giai ñoạn của ngan pháp 54
4.11 Ảnh hưởng tương tác giữa các mức canxi và phốt pho trong khẩu phần
ñến lượng thức ăn thu nhận qua các giai ñoạn của vịt CV Super M 58
4.12 Ảnh hưởng tương tác giữa các mức canxi và phốt pho trong khẩu
phần ñến tiêu tốn thức ăn qua các giai ñoạn của vịt CV Super M 58
4.13 Hàm lượng khoáng trong xương ống chân của ngan Pháp 61
4.14 Hàm lượng khoáng trong xương ống chân của vịt CV Super M 62
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 1
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Chăn nuôi thủy cầm là một nghề truyền thống lâu ñời gắn bó với nền
sản xuất lúa nước của nhân dân ta. Vịt là loài thủy cầm có sức chống chịu với
các ñiều kiện ngoại cảnh và bệnh tật cao, khả năng tự kiếm mồi tốt, dễ nuôi,
có khả năng tận dụng phụ phế phẩm nông lâm ngư nghiệp, các loại côn trùng,
thủy sinh ñể chuyển thành sản phẩm như thịt, trứng, lông, phục vụ ñời sống
dân sinh. Bên cạnh ñó ngan cũng là loài vật nuôi có sức sống tốt, khả năng tận
dụng thức ăn cao, tốc ñộ sinh trưởng nhanh có thể nuôi thích nghi cả trên cạn
và dưới nước.
Chính vì vậy chăn nuôi thủy cầm ñã chiếm một vị trí rất quan trọng ñối
với người chăn nuôi. Thịt vịt thơm ngon và giầu dinh dưỡng, là nguồn cung
cấp thực phẩm quan trọng, ñáp ứng ñược thị hiếu của người tiêu dùng. Mặt
khác, ngan có tỷ lệ thân thịt cao, nạc nhiều, chất lượng thịt tốt, thịt ngan còn
là một trong những loại thịt ñỏ có tác dụng chữa bệnh nên ñược nhiều người
tiêu dùng rất ưa chuộng. Bởi vậy trong những năm qua nghề chăn nuôi thủy
cầm ở nước ta không ngừng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng và
quy mô chăn nuôi.
Giống vịt CV - Super M là giống siêu thịt của công ty Cherry Valley,
Vương quốc Anh, tạo ra từ năm 1976. Ngan pháp ñược nhập vào nước ta năm
1996. Hiện nay giống vịt và ngan này ñã ñược phát triển mạnh ở nhiều nước
trên thế giới. Trong chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi thủy cầm nói
riêng, thức ăn và dinh dưỡng luôn là yếu tố quan trọng quyết ñịnh ñến sự sinh
trưởng phát triển của thủy cầm. Muốn cho chúng có chất lượng thịt tốt, thơm
ngon bổ dưỡng ñáp ứng ñược thị hiếu người tiêu dùng thì phải ñảm bảo một
khẩu phần ăn ñầy ñủ và cân bằng các chất dinh dưỡng ñặc biệt là chú ý cân
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 2
bằng giữa canxi và phốt pho ñây là hai nguyên tố khoáng phổ biến nhất trong
cơ thể vật nuôi. Chúng có khả năng thúc ñẩy quá trình sinh trưởng và phát
triển cơ thể vật nuôi, tham gia vào quá trình khoáng hóa xương tạo khung
xương cho cơ thể. Thiếu canxi và phốt pho trong thức ăn dẫn ñến: giảm khả
năng ăn vào, gây còi loãng xương, giảm tốc ñộ sinh trưởng (Lesson và
Summers, 2001 [57]). Do vậy ñáp ứng ñủ nhu cầu canxi và phốt pho của gia
cầm có ý nghĩa rất quan trọng. Việc nghiên cứu xác ñịnh nhu cầu của gà về
canxi và phốt pho ñã ñược tiến hành từ hơn 75 năm qua (Driver và cs, 2005
[45]), nhưng những nghiên cứu xác ñịnh nhu cầu canxi và phốt pho cho thủy
cầm, ñặc biệt là cho ngan và vịt còn rất hạn chế (Rush và cs, 2005).
Từ những nhận thức trên chúng tôi tiến hành ñề tài nghiên cứu “Xác
ñịnh nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu của ngan Pháp và vịt CV Super M
nuôi thịt trong ñiều kiện chăn nuôi tập trung”.
1.2 Mục tiêu của ñề tài
ðề tài thực hiện nhằm xác ñịnh nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu
của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt trong ñiều kiện chăn nuôi tập
trung.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học cho việc xây dựng
công thức thức ăn thích hợp cho ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt trong
ñiều kiện chăn nuôi tập trung, góp phần ñẩy mạnh sự phát triển chăn nuôi
thủy cầm ở nước ta.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc phân loại của vịt, ngan
Thủy cầm (Waterfowl) là nhóm chim thuộc bộ Anseriformes, họ
Anatidae; gồm một số loài: vịt (common ducks), ngan (moscovy ducks) vịt lai
ngan (mula); ngỗng và thiên nga. Trong các loài trên vịt, ngan và ngỗng ñược
thuần hóa từ lâu ñời và ñược nuôi ở nhiều ñiều kiện sinh thái của nhiều nước
trên thế giới.
Vịt có nguồn gốc từ vịt trời ñầu xanh (green headed Mallard Ducks).
Vịt trời hoang dã rất dễ thuần hóa và ñược thuần hóa ñộc lập ở nhiều nước.
Sự thuần hóa vịt ñược tiến hành bằng nhiều con ñường khác nhau, trong một
thời gian dài và ñiều kiện môi trường hết sức khác nhau, nên các giống vịt
hiện nay có kích thước, hình dáng và màu lông khác nhau. Nơi thuần hóa vịt
sớm nhất là vùng ðông Nam châu Á. Hiện nay, số lượng quần thể vịt ở vùng
này chiếm 75% tổng số vịt toàn cầu ( Hetzel, 1985, [50]).
Hiện nay số lượng các giống vịt rất lớn, có khoảng 50 giống, vịt nhà
ñược chia làm ba loại:
- Vịt hướng trứng: mục ñích ñể sản xuất trứng
- Vịt hướng thịt: mục ñích ñể sản xuất thịt
- Vịt kiêm dụng (trứng - thịt và thịt - trứng): ñể sản xuất trứng và thịt
Các giống vịt chuyên thịt là các giống vịt cho năng suất thịt, tỉ lệ thịt xẻ
cao, tuổi thành thục muộn, khối lượng cơ thể lớn và thể hiện rõ cho loại hình
chuyên thịt. Giống vịt chuyên thịt nổi tiếng hiện nay là vịt CV Super M.
Ngan có nguồn gốc ở Nam Mỹ, ñược thuần hóa và ñược ñưa về nuôi ở
một số nước trên thế giới như Anh, Pháp,… Ban ñầu, ngan có hai màu ñen và
trắng; sau quá trình thuần hóa ngan có nhiều màu khác nhau như trắng, ñen,
sôcôla và xanh. Ngan có ñầu nhỏ, trán phẳng, con trống có mào màu ñỏ to và
rộng hơn con mái. Khác với vịt, tiếng kêu của ngan khàn như câm, bộ lông
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 4
ñuôi có mười tám chiếc, lông trán dựng ñứng, mống thịt ở gốc mỏ có màu ñỏ
rượu vang kéo dài ñến tận mang tai, hàm trên có 37 nếp gấp trong vòm trên.
Mắt ngan sáng, dáng ñi nặng nề và chắc chắn, cơ thể nằm ngang, có 8 xương
cụt nên ngan có mỏm phao câu dài. Mỏ ngan dẹt, dễ xúc thức ăn dưới nước,
so với vịt, tính bầy ñàn của ngan kém, hiền lành và chậm chạp hơn [27].
Từ năm 1970, bằng con ñường chọn lọc, cải tạo và nhân giống trong
vòng 20 năm hãng Nông nghiệp Grimaud Fresres ñã tạo ñược 6 dòng ngan có
kiểu hình tương ñối thuần nhất, mỗi dòng có những ñặc ñiểm riêng biệt:
3 dòng ngan trống:
Dòng lông nâu “Dominant”, tỷ lệ phôi: 93 - 94%
Dòng lông trắng “Cabreur”, tỷ lệ phôi: 94 - 95 %
Dòng lông trắng R66, tỷ lệ phôi: 90 - 91 %
3 dòng ngan mái
Dòng lông nâu “Dinamic”
Dòng lông nâu “Typique”
Dòng lông trắng “Casablanca”
Sự phối hợp giữa các dòng thuần này cho ra các giống ngan thịt như
R31, R32, R51, R71, ngan dòng siêu nặng R41, R21, R61,…
2.1.1 Các chỉ tiêu ñánh giá sự sinh trưởng
- Khối lượng cơ thể
Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng, ñược quy ñịnh bởi các
yếu tố di truyền, biến ñổi mạnh dưới tác ñộng của môi trường bên ngoài. Năm
1953, Godfrey ñã phát hiện ra rằng trong sự di truyền khối lượng cơ thể phải
có sự tham gia ít nhất một gen liên kết giới tính và tính trạng này ñược ít nhất
quy ñịnh 15 cặp gen. ðây là một tính trạng có hệ số di truyền cao. Theo
nghiên cứu của Powell (1985), hệ số di truyền về tính trạng khối lượng cơ thể
thủy cầm vào khoảng 0,33 - 0,76. Ricard và Leclerep (1983) cho biết hệ số di
truyền về cơ thể khối lượng ngan lúc 70 ngày tuổi dao ñộng trong khoảng
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 5
0,43 - 0,48; vì thế có thể ñạt ñược hiệu quả tốt với tính trạng này bằng chọn
lọc. Savitski (1990) ñã thông báo rằng, bằng chọn lọc từ 4 dòng ngan (dòng
mái Trắng ðức và Trắng Pháp; dòng trống Trắng Pháp và Nâu Pháp) qua 2
thế hệ ñã nâng cao khối lượng cơ thể lúc 10 - 11 tuần tuổi là 7% (dòng mái
Trắng ðức), 9 - 18% (dòng mái Trắng Pháp, 4 - 9% (dòng trống Trắng Pháp)
và 10 - 11% (dòng trống Nâu Pháp). Powell (1984) ñã ñạt ñược sự tăng khối
lượng cơ thể của vịt lúc 7 tuần tuổi từ 3,25 kg lên 3,8 kg bằng chọn lọc quần
thể trong 5 thế hệ (dẫn theo Phùng ðức Tiến và cs, 2004) [27].
Theo nghiên cứu của Viện Nông nghiệp quốc gia Pháp, tốc ñộ phát
triển của ngan trống và ngan mái bắt ñầu từ sơ sinh rất khác nhau. Ví dụ, lúc
mới nở khối lượng cơ thể của con mái so với con trống là 100% thì ñến 70
ngày tuổi chỉ còn 58%. Tốc ñộ sinh trưởng của ngan con ñạt mức cao nhất lúc
2 - 7 tuần tuổi ở con mái và 2 - 8 tuần tuổi ở con trống. Trong giai ñoạn này,
con mái có thể tăng khối lượng 400 g/con/tuần và con trống có thể tăng khối
lượng 800 g/con/tuần. Sau ñó tốc ñộ sinh trưởng chậm dần và gần như dừng
lại vào tuần thứ 9 ở con mái và tuần thứ 10 ở con trống. Sự chênh lệch về
khối lượng cơ thể của con mái và con trống có thể xếp thứ tự sau: 600 g ở 6
tuần tuổi, 1000 g ở 8 tuần tuổi và 1500 g ở 10 tuần tuổi. Lúc 11 tuần tuổi, thể
trọng con mái ñạt 2100 g và con trống ñạt 3500 g (Decarville, Decroutle,
1985) [3]. ðối với vịt, theo Lê Viết Ly và cs (1998) [9] ở 56 ngày tuổi khối
lượng cơ thể vịt Cỏ ñực là 1052 g, trong khi vịt Cỏ cái chỉ ñạt 967 g.
Khối lượng gia cầm con khi nở phụ thuộc vào khối lượng trứng và khối
lượng của gia cầm mẹ vào thời ñiểm ñẻ trứng. Tuy nhiên, khối lượng gia cầm
khi nở thường chỉ có tầm quan trọng với gia cầm dưới 1 tháng tuổi mà ít ảnh
hưởng ñến sự tăng trưởng tiếp theo. Khối lượng cơ thể có tương quan với
khối lượng trứng cũng như với tất cả các kích thước cơ thể ở 8 tuần tuổi.
Kontecka (1979) ñã xác ñịnh hệ số tương quan giữa khối lượng cơ thể với
kích thước cơ thể vịt Bắc Kinh nuôi tại Ba Lan ở 4 tuần tuổi và 8 tuần tuổi là
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 6
0,62 - 0,69; giữa khối lượng cơ thể với khối lượng trứng là 0,2 - 0,3.
ðối với gia cầm hướng thịt, quan trọng nhất là khối lượng gia cầm khi
giết mổ. Khối lượng cơ thể không những liên quan ñến hiệu quả chuyển hóa
thức ăn mà còn cần thiết ñể quyết ñịnh tuổi giết mổ thích hợp. Trong cùng
một giống, con nào giết thịt sau sẽ có khối lượng cao hơn, nhưng khác giống
thì không nhất thiết như vậy. Vì vậy, trong công tác chọn lọc, muốn có sản
lượng thịt cao phải chọn những cá thể có tính thành thục sinh dục sớm về mặt
cho thịt, tức là thời ñiểm có khối lượng giết thịt thích hợp phải có tỷ lệ thịt/mỡ
theo quy ñịnh. Trong chăn nuôi công nghiệp, chỉ tiêu này lại càng trở nên
quan trọng.
Khối lượng cơ thể ñược minh họa bằng ñồ thị sinh trưởng tích lũy. ðồ
thị này thay ñổi theo dòng, giống, ñiều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc. Ở gia
cầm khối lượng cơ thể ñược tính theo tuần, ñơn vị là g/con.
Tuy nhiên, khối lượng cơ thể chỉ xác ñịnh ñược sự sinh trưởng ở một
thời ñiểm nhất ñịnh của cơ thể mà không chỉ ra ñược sự sai khác về tỷ lệ sinh
trưởng của các thành phần cơ thể trong một khoảng thời gian ở các ñộ tuổi
khác nhau. ðể ñánh giá tỷ lệ sinh trưởng từng giai ñoạn, người ta sử dụng chỉ
tiêu tốc ñộ sinh trưởng.
- Tốc ñộ sinh trưởng
Tốc ñộ sinh trưởng của vật nuôi phụ thuộc vào loài, giống, giới tính,
ñặc ñiểm cơ thể và ñiều kiện môi trường. Theo Clayton và Powell (1979)
[40], tốc ñộ tăng trưởng có hệ số di truyền cao (h2 = 0,73). Trong chăn nuôi
người ta thường sử dụng hai chỉ số ñể mô tả tốc ñộ sinh trưởng ở vật nuôi, ñó
là tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối.
Tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối: là sự tăng lên về khối lượng, kích thước,
thể tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (TCVN 2.39-77).
Sinh trưởng tuyệt ñối thường ñược tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần. ðồ
thị sinh trưởng tuyệt ñối có dạng parabol. Giá trị sinh trưởng tuyệt ñối càng
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 7
cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
Tốc ñộ sinh trưởng tương ñối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối
lượng, kích thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc bắt ñầu
khảo sát (TCVN 2.40-77). ðồ thị sinh trưởng tương ñối có dạng hypebol, ñơn
vị tính là %. Gia cầm còn non có tốc ñộ sinh trưởng tương ñối cao, sau ñó
giảm dần theo tuổi. Tốc ñộ sinh trưởng của gia cầm trống nhanh hơn gia cầm
mái, dòng thịt nhanh hơn dòng trứng. Sự sai khác về tốc ñộ sinh trưởng phụ
thuộc vào ñặc ñiểm cá thể nằm trong khoảng 10 - 15%, có thể ñạt tới 20 -
30% so với khối lượng trung bình của ñàn. Iochius (1979) ñưa ra tốc ñộ tăng
trưởng của vịt tháng thứ nhất là 180%, tháng thứ 2 là 90%, tháng thứ 3 là
25%, tháng thứ 4 và 5 là 4%...
- ðồ thị sinh trưởng (ðường cong sinh trưởng)
ðồ thị sinh trưởng biểu thị tốc ñộ sinh trưởng của gia súc, gia cầm nói
chung. Theo Chambers (1990) [39], ñường cong sinh trưởng của gia cầm chia
làm 4 pha:
- Pha sinh trưởng tích lũy: tốc ñộ sinh trưởng tăng nhanh sau khi nở.
- ðiểm uốn ñường cong tại thời ñiểm có tốc ñộ sinh trưởng cao nhất.
- Pha sinh trưởng có tốc ñộ giảm dần sau ñiểm uốn
- Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gia cầm trưởng thành.
ðường cong sinh trưởng không chỉ sử dụng ñể chỉ rõ về số lượng mà
còn làm rõ về mặt chất lượng, sự sai khác giữa các dòng, giống, giới tính,
ñiều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc môi trường.
Các loại thủy cầm như ngan, vịt thường có tốc ñộ sinh trưởng khá
nhanh. Theo Nguyễn Ân (1979) [1], 10 ngày ñầu khối lượng vịt tăng so với
khối lượng lúc sơ sinh là 230 - 250% và giảm dần ở các giai ñoạn sau. ðối
với ngan, so với lúc sơ sinh, sau 4 tuần tuổi khối lượng ngan mái tăng 9 lần,
khối lượng ngan trống tăng 11 lần. Tăng khối lượng của ngan xảy ra mạnh
nhất là từ tuần tuổi thứ 4 ñến tuần tuổi thứ 10 ở ngan mái và từ 4 tuần tuổi ñến
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 8
tuần tuổi thứ 11 ở ngan trống (Lê Thị Thúy và cs, 1995) [15]. Tuy nhiên, theo
lương Vĩnh Lạng và ðặng Minh Tháp (1962), chỉ sau 20 - 25 ngày tuổi ngan
ñã có khối lượng gấp 10 lần lúc sơ sinh, sau 30 - 35 ngày tuổi gấp 20 lần và
sau 80 - 90 ngày tuổi khối lượng tăng gấp 40 lần.
Pingel (1997) cũng nhận xét tương tự và ông cho biết thêm rằng, khi
giết thịt ở 7 - 8 tuần tuổi ñối với vịt và 10 - 11 tuần tuổi ñối với ngan chúng ñã
ñạt ñược 70 - 80% khối lượng trưởng thành. Trong khi ñó gà broiler khi giết
thịt chỉ ñạt 40% so với khối lượng trưởng thành.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sức sinh trưởng của gia cầm
- Tính biệt
Ở gia cầm giữa hai loại tính biệt có sự khác nhau về khả năng sinh
trưởng. Nguyên nhân là do giới tính khác nhau thì ñặc ñiểm và chức năng
sinh lý cũng khác nhau. Nhiều thí nghiệm ở gia cầm cho thấy, cùng một dòng,
giống, lứa tuổi nhưng nhu cầu năng lượng, protein, axit amin, canxi, phốt
pho,… Cho trao ñổi cơ bản của con trống luôn cao hơn con mái. Vì vậy, con
trống thưởng sinh trưởng tốt hơn so với con mái. Theo Jull (1923), sự sai khác
này không phải hoàn toàn do ảnh hưởng của hormon sinh dục mà còn do gen
liên kết giới tính. Những gen này ở gia cầm trống (2 nhiễm sắc thể giới tính)
hoạt ñộng mạnh hơn gia cầm mái (1 nhiễm sắc thể giới tính).
Theo Dương Xuân Tuyển (1998) [34], vịt CV Super M nuôi thịt cho ăn
tự do ñến 8 tuần tuổi, khối lượng cơ thể ñạt ở dòng trống là 3323,8 g ñối với
vịt ñực và 3062,1 g ñối với vịt mái còn ở dòng mái cho kết quả tương ứng là
3126,4 g và 2879,2 g.
Vịt Tsaiya nâu (giống vịt bản ñịa của ðài Loan) có khối lượng cơ thể
lúc trưởng thành là 1397 g ở con trống và 1315 g ở con mái. Con lai giữa vịt
Bắc Kinh và vịt Tsaiya nâu có khối lượng tương ứng là 2788 g và 2566 g
(Tai, 1989) [65].
ðối với ngan, sự khác biệt về khối lượng giữa con trống và con mái còn
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 9
lớn hơn nhiều. Khối lượng của ngan mái ở 70 ngày tuổi chỉ bằng 58% khối
lượng của ngan trống cùng ñộ tuổi. Sự chênh lệch về khối lượng cơ thể của
ngan mái và ngan trống là 600 g ở 6 tuần tuổi; 1000 g ở 8 tuần tuổi và 1500 g
ở 10 tuần tuổi.
Theo nghiên cứu của Mạc Thị Quý và cs (2002) [12] trên ñàn ngan
Pháp dòng siêu nặng nuôi thịt thế hệ I và thế hệ II, ở 84 ngày tuổi, con trống
thế hệ I ñạt 4192,2 g; con mái ñạt 2676,4 g; các số liệu tương ứng trên thế hệ
II là 4380 g và 2740 g.
Do vậy trong chăn nuôi gia cầm thịt, ñể ñạt hiệu quả cao nên tách và
nuôi riêng theo từng tính biệt.
- Giống, dòng
ðối với sự phát triển của gia cầm thì giống, dòng là yếu tố có ảnh
hưởng rất lớn do mỗi giống, dòng có một kiểu di truyền khác nhau nên chúng
sẽ khác nhau về ngoại hình, tầm vóc, sức sản xuất,… Nhiều nghiên cứu ñã
khẳng ñịnh sự sinh trưởng của các cá thể của các giống, dòng khác nhau có sự
sai khác rõ rệt. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [8], giống gà kiêm
dụng nặng hơn giống gà hướng trứng 500 - 700 g (15% - 30%). Bùi Quang
Tiến và cs (1999) [25] cho biết, cùng tuổi giết thịt ở 84 ngày tuổi, ngan nhập
từ Pháp cho khối lượng thịt gấp 1,44 - 1,53 lần (con trống) và 1,23 - 1,31 lần
(con mái) so với ngan nội.
- Lứa tuổi
Lứa tuổi ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển ở gia cầm cũng tuân
theo quy luật chung như ñối với các ñộng vật khác. Nguyễn ðức Trọng và cs
(1997) [29] cho biết, tốc ñộ sinh trưởng tương ñối và tuyệt ñối của vịt CV
Super M bố mẹ giai ñoạn 4 tuần tuổi lần lượt là 45 g/con/ngày và 35,65%,
giai ñoạn 8 tuần tuổi là 25,57 g/con/ngày và 8,19%; vịt CV Super M ông bà
có các kết quả tương ứng ở 4 tuần tuổi là 37 g/con/ngày và 34,97%, ở 8 tuần
tuổi là 22 g/con/ngày và 8,01%.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 10
Kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Tuyển (1998) [34], về tốc ñộ sinh
trưởng ñàn vịt CV Super M thương phẩm nuôi tại trại vịt giống VIGOVA
thành phố Hồ Chí Minh ñưa ra ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tốc ñộ sinh trưởng của vịt CV Super M
Tuần tuổi
Sinh trưởng tuyệt ñối
(g/con/tuần)
Sinh trưởng tương ñối
(%)
1 130,20 241,11
2 239,40 129,97
3 413,92 97,71
4 489,98 58,51
5 502,00 37,82
6 509,75 27,86
7 396,00 16,93
8 274,25 10,03
- Dinh dưỡng
Dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng và phát triển của gia
cầm nói riêng và ñộng vật nói chung. Dinh dưỡng cung cấp vật chất cho quá
trình xây dựng cơ thể, là nền tảng cho sinh trưởng của vật nuôi. Ngoài tính
năng di truyền, chế ñộ dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng nhất quyết ñịnh
hiệu quả chăn nuôi. Theo Champers (1990) [39], chế ñộ dinh dưỡng ảnh
hưởng ñến tốc ñộ sinh trưởng, ñến sự phát triển của từng mô khác nhau và
gây nên sự biến ñổi trong quá trình phát triển của mô này ñối với mô khác.
Dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự sinh trưởng mà còn ảnh hưởng tới sự
biến ñộng di truyền về sinh trưởng.
Soanes và Joseph (1972) (dẫn theo Phùng ðức Tiến, 1996 [24]), ñã
xác ñịnh hàm lượng canxi, phốt pho trong chế ñộ dinh dưỡng có ảnh hưởng
tới sức sinh trưởng của gia cầm.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 11
- Phương thức nuôi
Vịt Bắc Kinh nuôi thâm canh có khối lượng cơ thể cao hơn nuôi quảng
canh trên bãi cỏ. Ở phương thức nuôi thâm canh, khối lượng giết thịt của vịt
trống là 2437 g và vịt mái là 2114 g; còn ở phương thức nuôi quảng canh,
khối lượng cơ thể của con trống và con mái tương ứng là 2209 g và 2091 g
(Kschischan và cs, 1995 [54]).
Nguyễn ðức Trọng và cs (1997) [29], nghiên cứu hai phương thức nuôi
khô và nuôi nước trên ñàn vịt CV Super M cho biết phương thức nuôi khô ñạt
khối lượng bình quân lúc vào ñẻ của ñàn vịt dòng ông là 3,3 kg, dòng bà là
2,9 kg; phương thức nuôi nước ñạt khối lượng bình quân lúc vào ñẻ của ñàn
vịt dòng ông là 2,9 kg, dòng bà là 2,7kg.
Vịt CV Super M nuôi thịt theo phương thức chăn thả cổ truyền và
phương thức chăn thả có bổ sung thức ăn hỗn hợp thì khối lượng cơ thể cũng
khác nhau. Ở 56 ngày tuổi ñàn vịt nuôi chăn thả có bổ sung thức ăn hỗn hợp
khối lượng cơ thể ñạt 1630 g, ñàn vịt nuôi chăn thả cổ truyền khối lượng chỉ
ñạt 1550 g. Ở 75 ngày tuổi, ñàn vịt có bổ sung thức ăn hỗn hợp khối lượng cơ
thể trung bình ñạt 2810 g, trong khi ñó ñàn vịt chăn thả cổ truyền nuôi kéo dài
ñến 85 ngày chỉ ñạt 2510 g (Phạm Văn Trượng và cs (1997) [32]).
- Tốc ñộ mọc lông
Người ta thường căn cứ vào tốc ñộ mọc lông của gia cầm ñể xem xét sự
sinh trưởng, phát dục của chúng. Trong cùng một giống, một tính biệt con nào
có tốc ñộ mọc lông nhanh hơn sẽ có tốc ñộ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Theo Nguyễn Ân và cs (1983) [2], tốc ñộ mọc lông cũng là một trong
những tính trạng di truyền. ðây là tính trạng có liên quan chặt chẽ ñến ñặc
ñiểm trao ñổi chất, sinh trưởng, phát triển và là chỉ tiêu ñánh giá sự thành thục
của gia cầm. Gia cầm có tốc ñộ mọc lông nhanh thì sự thành thục về thể trạng
sớm và chất lượng thịt cũng tốt hơn gia cầm có tốc ñộ mọc lông chậm. Có
mối tương quan thuận giữa tốc ñộ mọc lông và khả năng sinh trưởng của cơ
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 12
thể gia cầm. Sự sai khác chủ yếu về tốc ñộ mọc lông ñược quy ñịnh bởi cặp
gen liên kết với giới tính. Biến dị di truyền về sự mọc lông cũng phụ thuộc
vào giới tính. Gia cầm trống có 2 nhiễm sắc thể giới tính mà hormon lại có tác
ñộng ngược chiều với gen liên kết giới tính quy ñịnh sự mọc lông nhanh nên
con trống mọc lông chậm hơn con mái.
- Nhiệt ñộ
Trong ñiều kiện nuôi tự nhiên ở nước ta, việc ñảm bảo yêu cầu nhiệt ñộ
trong chăn nuôi gia cầm là rất khó vì nhiệt ñộ môi trường chênh lệch nhau
giữa mùa ñông và mùa hè là khá cao. Vào mùa hè, nhiệt ñộ quá cao làm giảm
lượng thức ăn thu nhận, tăng cường ñộ hô hấp dẫn ñến sự giảm khối lượng cơ
thể do mất nhiều năng lượng. Mùa ñông nhiệt ñộ thấp có thể khắc phục bằng
cách che chắn nhưng lại làm giảm ñộ thông thoáng của chuồng nuôi, khiến
gia cầm dễ mắc bệnh về ñường hô hấp.
ðối với thủy cầm nuôi thịt, tiêu chuẩn nhiệt ñộ thường không ñòi hỏi
quá khắt khe như gà vì thủy cầm có sức chống chịu tốt hơn gà. Tuy nhiên,
việc ñảm bảo nhiệt ñộ trong khoảng cho phép vẫn rất quan trọng, ñặc biệt là
trong 3 - 4 tuần tuổi ñầu.
Nhiệt ñộ tối thích cho vịt trong 3 tuần tuổi ñầu như sau:
+ Tuần thứ nhất: 35-240C
+ Tuần thứ hai: 24-180C
+ Tuần thứ ba: 18-170C
ðối với ngan, nhiệt ñộ trong bốn tuần tuổi ñầu cần ñảm bảo như sau:
+ Tuần thứ nhất: 31-320C
+ Tuần thứ hai: 30-310C
+ Tuần thứ ba: 29-300C
+ Tuần thứ tư: 26-270C
Nhiệt ñộ chuồng nuôi cần cố gắng ổn ñịnh suốt ngày ñêm. ðó là một
trong những yếu tố vô cùng quan trọng ñối với ngan và vịt con ñặc biệt là
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 13
trong tuần tuổi thứ nhất. Nếu tuần ñầu không ñảm bảo nhiệt ñộ cho chúng, về
sau ñàn ngan, vịt sẽ phát triển không ñồng ñều, dễ cảm nhiễm bệnh tật tốc ñộ
sinh trưởng sẽ giảm sút.
- Ẩm ñộ
Một ñặc tính của thủy cầm là khi ăn cần có nước ñi kèm, chính vì vậy
mà trong ñiều kiện chăn nuôi công nghiệp chuồng nuôi thủy cầm thường hay
ẩm ướt. Chất ñộn chuồng bị ẩm ướt dẫn ñến thức ăn dễ bị nấm mốc, tạo ñiều
kiện cho vi khuẩn phân hủy axit nucleic tro._.ng phân và chất ñộn chuồng làm
tăng hàm lượng NH3 gây ảnh hưởng xấu ñến sức khỏe của gia cầm làm cho
gia cầm bị hen, dễ mắc bệnh cầu trùng, Newcastle, E. coli,… Vì vậy, cần hết
sức lưu ý việc thông thoáng chuồng nuôi, giúp cho gia cầm có ñủ O2, thải bớt
khí CO2 và chất cặn bã khác.
- Ánh sáng
Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, ánh sáng có ảnh hưởng lớn tới sự
sinh trưởng, phát triển và các chức năng sinh dục của cơ thể gia cầm. Thời
gian chiếu sáng dài sẽ làm tăng lượng thu nhận thức ăn, nhưng lại làm giảm
hiệu quả chuyển hóa thức ăn ñể gia cầm có tốc ñộ sinh trưởng tốt nhất cần
chú ý ñiều chỉnh thời gian chiếu sáng thích hợp.
2.2 Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Sức sống là sự chống ñỡ ñối với các nguyên nhân gây chết. Sức sống
của gia cầm cao hay thấp phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống và sự
cảm nhiễm bệnh tật, sức chống ñỡ với các ñiều kiện bất lợi của môi trường.
ðể sức sống cao thì khả năng kháng bệnh phải tốt. Khả năng kháng bệnh
chính là tính không cảm thụ ñối với bệnh của cơ thể sống cũng như khả năng
chống lại bệnh tật của cơ thể. Sức kháng bệnh là tính trạng do nhiều gen kiểm
soát và chịu ảnh hưởng nhiều của ñiều kiện môi trường. Sức kháng bệnh có
thể là do bẩm sinh hoặc do tập nhiễm.
Sức sống của gia cầm ñược tính bằng tỷ lệ nuôi sống sau một thời gian.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 14
Tính trạng này có hệ số di truyền (h2) thấp khoảng (0,05 - 0,1), nên sức sống
của gia cầm còn phụ thuộc chủ yếu vào môi trường. Vì vậy, ñể cải tiến tính
trạng này phải dùng ñến phương pháp chọn lọc theo gia ñình mới có khả năng
mang lại hiệu quả cao qua các thế hệ. Sức sống của gia cầm ñược xác ñịnh
theo các giai ñoạn khác nhau: giai ñoạn gột, giai ñoạn dò, giai ñoạn hậu bị ñến
tuổi trưởng thành và giai ñoạn sinh sản ñến hết thời gian sử dụng. Tùy theo
các giống, dòng và mục ñích chăn nuôi khác nhau mà phân chia các giai ñoạn,
ví dụ: ở ngan nuôi thịt thường phân chia làm ba giai ñoạn: 0 - 3 tuần tuổi; 4 -
7 tuần tuổi và 8 - 12 tuần tuổi. Ở vịt nuôi thịt thường chia làm hai giai ñoạn: 0
- 2 tuần tuổi và 3 - 7 hoặc 3 - 8 tuần tuổi.
Như vậy, sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm phụ thuộc vào
di truyền và ngoại cảnh, trong ñó ngoại cảnh giữ vai trò quan trọng. Vì thế
trong chăn nuôi, ñể nâng cao tỷ lệ sống, sức kháng bệnh cũng như giảm tổn
thất do bệnh tật cần tiến hành các biện pháp thú y kết hợp chăm sóc và nuôi
dưỡng hợp lý với từng ñối tượng và ñộ tuổi của vật nuôi.
2.3 Hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gia cầm
Hiệu quả chuyển hóa thức ăn ñược ñánh giá dựa trên mức ñộ tiêu tốn
thức ăn cho 1 ñơn vị sản phẩm. Trong chăn nuôi gia cầm thịt thương phẩm,
hiệu quả chuyển hóa thức ăn là lượng thức ăn tiêu tốn cho 1 kg tăng khối
lượng. Nếu tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cao thì hiệu quả chuyển
hóa thức ăn của ñàn gia cầm ñó là không tốt và ngược lại ñàn gia cầm nào có
hiệu quả chuyển hóa thức ăn tốt thì tiêu tốn thức ăn cho kg tăng khối lượng
phải thấp.
Chi phí thức ăn thường chiếm khoảng 70% giá thành của sản phẩm
chăn nuôi. Do vậy, hiệu quả chuyển hóa thức ăn là một chỉ tiêu kinh tế hết sức
quan trọng, liên quan trực tiếp ñến hiệu quả chăn nuôi; quyết ñịnh tới giá
thành chăn nuôi và là mối quan tâm lớn nhất của các nhà chăn nuôi.
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, việc chọn lọc về tốc ñộ sinh trưởng
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 15
thường ñi kèm theo sự cải tiến hiệu quả thức ăn.
Hiệu quả chuyển hóa thức ăn phụ thuộc vào ñộ tuổi. Khi con vật còn
non thì lượng thức ăn tiêu tốn cho 1 kg tăng khối lượng thấp, càng về sau
càng cao. Ví dụ, tiêu tốn thức ăn trung bình/1 kg tăng khối lượng của vịt
thương phẩm CV Super M2 giai ñoạn 4; 6 và 8 tuần tuổi lần lượt là 1,77 kg;
2,08 kg và 2,76 kg (Nguyễn ðức Trọng và cs, (2002) [30]. Tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng của vịt CV Super M dòng trống giai ñoạn 0 - 6 tuần
tuổi, giai ñoạn 0 - 7 tuần tuổi và giai ñoạn 0 - 8 tuần tuổi lần lượt là 2,31 kg,
2,63 kg và 3,09 kg; chỉ tiêu này ở dòng mái tương ứng là 2,4 kg; 2,75 kg và
3,20 kg. Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng của vịt CV Super M ở 8 tuần
tuổi cao gấp 3,71 lần (dòng trống) và 3,86 lần (dòng mái) so với tuần tuổi thứ
nhất (Dương Xuân Tuyển và cs, 1993) [33]. Ngan Pháp R71 nuôi thịt có tiêu
tốn thức ăn ở các giai ñoạn 4; 8; 10 và 12 tuần tuổi lần lượt là 1,87 kg; 2,42
kg; 2,72 kg và 3,08 kg (Phùng ðức Tiến và cs, 2003 [26]). Kết quả này cho
thấy rõ quy luật tiêu tốn thức ăn tăng lên theo thời gian nuôi.
Hiệu quả chuyển hóa thức ăn còn phụ thuộc vào tính biệt, khí hậu,
thời tiết, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như tình trạn sức khỏe của ñàn
gia cầm.
Hiệu quả chuyển hóa thức ăn có liên quan chặt chẽ với tốc ñộ sinh
trưởng của gia cầm. Trong cùng một chế ñộ dinh dưỡng, cùng một giống, tại
một thời ñiểm, những lô có tốc ñộ sinh trưởng cao hơn thì hiệu quả chuyển
hóa thức ăn cũng tốt hơn. Hệ số tương quan giữa khối lượng cơ thể với tiêu
tốn thức ăn thường rất cao từ 0,5 - 0,9; còn tương quan giữa tốc ñộ sinh
trưởng và tiêu tốn thức ăn là tương quan nghịch, thường là âm (từ -0,2 ñến -
0,8) (Chamber và cs, 1984 [38]). Tiêu tốn thức ăn ít thì gia cầm không những
lớn nhanh mà mức ñộ tích lũy mỡ bụng cũng thấp, chất lượng thịt ñược tăng
lên. Do vậy, bên cạnh việc chọn lọc nhằm tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn
thì việc ñịnh ra thời gian giết thịt phù hợp cũng góp phần làm giảm chi phí
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 16
thức ăn và làm tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn. Tuy nhiên việc rút ngắn
thời gian nuôi cũng có thể làm giảm tỷ lệ thịt lườn, tăng tỷ lệ da và mỡ. Vì
vậy mà trong chăn nuôi, tùy giống, dòng, mùa vụ, phương thức nuôi và ñiều
kiện nuôi dưỡng mà ñịnh ra thời gian nuôi thích hợp.
2.4 ðặc ñiểm khả năng sản xuất của vịt giống CV Super M và ngan Pháp
2.4.1 Vịt CV Super M
Vịt CV Super M (Vịt Cherry Valley Super Meat): là giống vịt chuyên
thịt nổi tiếng có năng suất cao và loại nhất thế giới hiện nay và ñược nhập vào
Việt Nam tháng 11 năm 1989. Trung tâm nghiên cứu vịt ðại Xuyên lại tiếp
tục nhập vịt CV Super M ông bà theo dự án “Nghiên cứu phát triển chăn nuôi
vịt VIE/86/2007” ñây là dự án do UNDP và FAO tài trợ. Giống vịt này bắt
ñầu ñược nuôi thích nghi, chọn lọc và nhân thuần ở trung tâm nghiên cứu vịt
ðại Xuyên và trung tâm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi thành phố Hồ
Chí Minh, cả hai trung tâm này ñều thuộc Viên Chăn nuôi quốc gia.
Vịt CV Super M có màu lông trắng tuyền; chân, mỏ có màu vàng; da
vàng nhạt hoặc trắng; ñầu cổ hơi thô, dài; lưng phẳng và rộng; ngực sâu; chân
vững chắc. ðặc ñiểm ngoại hình ñặc trưng rõ cho vịt hướng thịt.
Vịt bố mẹ có tuổi ñẻ là 25 tuần, năng suất trứng từ 180 - 220
quả/mái/67 tuần tuổi. Vịt thương phẩm nôi nhốt (nuôi công nghiệp) 56 ngày
tuổi hoặc nuôi nhốt kết hợp với bán chăn thả (nuôi bán công nghiệp) 70 ngày
tuổi ñạt khối lượng khoảng 3 - 3,5 kg, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối
lượng là 2,6 - 2,8 kg. Tỷ lệ nuôi sống dòng ông, dòng bà, bố mẹ ñều trên
90%. Vịt có khối lượng lớn khả năng tự kiếm mồi kém, thiên về hướng nuôi
nhốt hoặc nuôi nhốt kết hợp với chăn thả, vịt có thể nuôi trên khô không cần
nước bơi lội.
Trong ñiều kiện nuôi dưỡng và sản xuất ở Việt Nam, vịt CV Super M
ñàn ông bà cũng phát triển và sản xuất gần sát với tiêu chuẩn của giống gốc,
năng suất ñẻ trứng và năng suất thịt cao hơn hẳn các giống vịt nuôi ở nước ta
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 17
trước ñây. Sản lượng trứng 40 tuần ñẻ, ông bà: 170 - 180 trứng/mái; bố mẹ:
180 - 200 trứng/mái. Vịt thương phẩm nuôi ở Anh ñạt 3 - 3,2 kg lúc 49 ngày
tuổi, tiêu tốn 2,8 kg thức ăn cho 1 kg thịt hơi. Nuôi chăn thả tại Việt Nam ñạt
2,8 - 3 kg lúc 75 ngày tuổi (Lương Tất Nhợ, 1993 [10] và Nguyễn Thiện và
Lê Xuân ðồng, 1993 [13]).
Các tác giả Nguyễn Công Quốc và cs (1993) [11], ñã nghiên cứu về
khả năng thích nghi, nhân giống gốc vịt CV Super M (ông, bà), ñã cho kết
quả về tỷ lệ nuôi sống dòng ông, dòng bà trung bình qua 3 thế hệ là rất cao:
94 - 97%, tỷ lệ nuôi sống của các thế hệ sau cao hơn ở các thế hệ trước chứng
tỏ rằng vịt CV Super M là giống vịt có sức sống cao, có khả năng thích ứng
tốt với ñiều kiện, khí hậu và tập quán chăn nuôi ở nước ta. Các tác giả trên ñã
ñưa ra thêm căn cứ cho việc kết luận chắc chắn về tình trạng sản xuất thịt của
vịt CV Super M tỷ lệ thân thịt bỏ nội tạng 79,36%. Tỷ lệ thịt ức cộng ñùi ñạt
31,1 %. Tỷ lệ thịt rút xương ñạt 39,85%. Như vậy, có thể kết luận rằng vịt CV
Super M là giống vịt chuyên thịt cho năng suất thịt cao trên thế giới hiện nay.
2.4.2 Ngan Pháp
Ngan có nguồn gốc từ Nam Mỹ, ñược thuần hóa và ñưa về nuôi ở một
số nước trên thế giới như Pháp, ðức, Ý,… từ thế kỷ 16. Ngan ñầu nhỏ, trán
phẳng, con trống mào to, rộng hơn con mái, màu ñỏ tía.
Năm 1996, nước ta bắt ñầu nhập một số giống ngan của Pháp gồm các
dòng R31 có màu lông xám ñen, vằn ngang và dòng R51 có màu lông trắng
tuyền hoặc ñốm ñen ở ñầu. Gần ñây chúng ta lại nhập thêm dòng ngan siêu
nặng có màu lông tương tự như dòng R51. ðây là dòng ngan cao sản có khả
năng cho thịt và khả năng sinh sản cao, thích ứng với khí hậu nhiệt ñới. Khối
lượng cơ thể 88 ngày tuổi ñối với con trống là 4,5 kg (R31); 4,2 kg (R51) và
4,6 - 5,5 kg (siêu nặng); con mái 2,4 kg (R31); 2,3 kg (R51) và 3,0 kg (siêu
nặng). Sản lượng trứng ñạt 190 - 202 quả/mái/2 chu kỳ. Dòng R51 ñược BNN
& PTNT cho nhập từ tháng 7/1996 về nuôi tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 18
Thụy Phương. Theo tài liệu của hãng Grimaud Freres, con thương phẩm dòng
R51 có tuổi giết thịt là 84 ngày ñối với ngan trống, 67 - 70 ngày tuổi ñối với
ngan mái. Khối lượng ngan trống R51 ñạt 4,5 kg, ngan mái ñạt 2,35 kg, tiêu
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,7 - 2,8 kg. Ngan con R51 lúc 1 ngày tuổi
có màu lông vàng rơm, chân mỏ màu hồng, có hoặc không có ñốm ñen hoặc
nâu trên ñầu, khi trưởng thành có màu lông trắng.
Ngan Pháp R51 nuôi thịt tại Việt Nam ở 4 tuần tuổi khối lượng con
trống ñạt 1022,7 g; mái ñạt 789,3 g. ðến 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể tương
ứng là 4106,7 g và 2461,7 g. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ñến 12 tuần
tuổi cả trống và mái ñạt là 3,12 kg. Tỷ lệ nuôi sống trung bình của trống, mái
ở 4 tuần tuổi ñạt 98,51%; ở 12 tuần tuổi ñạt 97,52%.
Tháng 8/2010 BNN & PTNT cho phép Viện Chăn nuôi nhập 4 dòng
ngan Pháp ông bà R71 trong dự án “Phát triển giống vịt, ngan” nuôi tại Trung
tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương 574 con. Theo tài liệu của hãng
Grimaud Freres, ngan R71 thương phẩm có tuổi giết thịt là 84 ngày ñối với
ngan trống, 67 - 70 ngày ñối với ngan mái. Khối lượng ngan trống ñạt 4,8 kg,
ngan mái 2,6 kg, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng 2,75 kg. Ngan R71 có
ngoại hình tương tự như ngan R51.
Ngan Pháp R51 nuôi tại Việt Nam ở 4 tuần tuổi có khối lượng con
trống ñạt 1065,0 g; mái ñạt 815,7 g. ðến 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể tương
ứng là 4278,3 g và 2556,7 g. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ñến 12 tuần
tuổi cả trống và mái là 3,08 kg. Tỷ lệ nuôi sống trung bình của trống, mái ở 4
tuần tuổi ñạt 98,53%; ở 12 tuần tuổi ñạt 97,55%.
2.5 Nhu cầu canxi, phốt pho dễ hấp thu của gia cầm
2.5.1 Nhu cầu canxi của gia cầm
Trong cơ thể gia cầm, canxi có hàm lượng cao nhất trong các chất
khoáng. Gần 90% canxi tập trung trong bộ xương và răng, chỉ 1% tồn tại
trong tế bào và dịch các mô.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 19
Canxi và phốt pho là hai chất khoáng chính có vai trò kiến tạo và phát
triển bộ xương. Canxi chiếm tới 36% tổng chất khoáng trong xương, phốt pho
chiếm 17%, còn magiê chỉ chiếm 1%. Trong các tế bào xương, canxi và phốt
pho liên kết với nhau ở dạng tinh thể hydroxyapatit 3[Ca3(PO4)2].Ca(OH)2.
Các tinh thể này nằm xen vào các sợi collagen của tế bào xương, tạo cho
xương bền vững và cứng cáp. Nguồn canxi, phốt pho này dễ dàng ñược cơ thể
huy ñộng khi khẩu phần thức ăn thiếu hụt chúng, ñặc biệt là ở gia cầm trong
giai ñoạn ñẻ trứng [6].
Các tinh thể canxi, phốt pho trong bộ xương luôn luôn ở trạng thái trao
ñổi với thể dịch xung quanh. Ở gia cầm non, quá trình hấp thụ, lắng ñọng các
tinh thể canxi, phốt pho vào xương chiếm ưu thế còn ở gia cầm trưởng thành
thì quá trình này cân bằng. Ngược lại, ở gia cầm già quá trình giảm sút hàm
lượng khoáng trong xương diễn ra từ từ nhưng khi khẩu phần ăn không ñủ
canxi phốt pho thì quá trình này diễn ra nhanh chóng, làm cho bộ xương bị
xốp, xương nhẹ, dòn và dễ gãy.
Canxi ngoài vai trò kiến tạo và phát triển bộ xương nó còn có vai trò:
- Giúp cho quá trình ñông máu, ñiều hòa tính thẩm thấu của màng tế bào
- Cần thiết cho hoạt ñộng bình thường của hệ thần kinh và sự co bóp
của tim
- Tham gia vào việc cân bằng axit và bazơ của cơ thể
Thức ăn nguồn gốc từ ñộng vật như bột cá, bột thịt xương, bột xương,...
là nguồn cung cấp canxi lý tưởng. Lá cây hòa thảo, lá cây thức ăn xanh (rau
muống, khoai lang,...) ñặc biệt lá cây họ ñậu rất giàu canxi. Hạt ngũ cốc, củ
sắn, khoai lang lại nghèo caxi và các chất khoáng quan trọng khác cần thiết
cho gia cầm.
Tỷ lệ thích hợp giữa canxi và phốt pho trong khẩu phần ăn cho gia cầm
dao ñộng trong khoảng từ 1:1 ñến 2:1, tùy theo loại gia cầm và mục ñích và
mục ñích sản xuất của chúng.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 20
Sau khi ñược hấp thu, một lượng lớn canxi ñược duy trì cho các hoạt
ñộng sinh lý bình thường như sự hình thành xương, vỏ trứng. Nếu thừa nó
ñược tích lũy trong xương khoảng 20%, lượng còn lại bị thải ra ngoài. Sự tích
lũy và xử dụng luôn luôn xảy ra trong cơ thể ñể ñảm bảo cho chức năng sinh
lý bình thường.
2.5.2 Nhu cầu phốt pho ñối với gia cầm
Mối liên kết chặt chẽ giữa canxi và phốt pho tạo thành các tinh thể
hydroxyapatit lắng ñọng giữa các sợi collagen của tế bào xương làm cho bộ
xương cứng cáp ñã ñược mô tả ở trên. Ngoài ra, phốt pho còn có các vai trò
quan trọng sau ñây:
- Tạo vật chất di truyền (các axit nucleic)
- Là thành phần cấu tạo của nhóm “phốt pho dinh dưỡng” có tên chung
là photphoprotein.
- Tham gia vào trung tâm hoat ñộng của nhiều enzim.
- Hoạt ñộng như một hệ thống ñệm, ñiều tiết pH của cơ thể.
- Mang năng lượng (ATP, GTP) là yếu tố chủ lực trong quá trình ñiều
tiết sinh học thông qua sự photphoryl hóa.
Khi thiếu phốt pho trong thức ăn của gia cầm sẽ gây còi xương, xốp
xương, giảm tính thèm ăn, ảnh hưởng tới việc hình thành vỏ trứng giảm khả
năng làm việc của gia cầm trống [4].
Hàm lượng phốt pho trong ñất thấp làm cho hàm lượng nguyên tố này
trong cây cỏ và hạt ngũ cốc cũng thấp. Trong sữa bò, bột cá, bột xương,...
hàm lượng này rất cao. Phần lớn phốt pho trong thực vật (50 - 75%) ở dạng
phytat là muối của axit phytic, rất khó tiêu hóa hấp thu cho gia cầm. Muốn
tiêu thụ nó cần phải có enzim phytaza của cây xanh, enzim này có nhiều trong
bột cỏ.
Nhu cầu canxi và phốt pho của gia cầm phụ thuộc vào loài, tuổi, tính
năng sản xuất, tỷ lệ Ca/P, hàm lượng mỡ trong khẩu phần, nhiệt ñộ môi
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 21
trường, hàm lượng vitamin D và chế ñộ chiếu sáng.
Có hai phương pháp ñể xác ñịnh nhu cầu canxi và phốt pho cho gia
cầm ñó là phương pháp nhân tố (dựa vào lượng canxi tích lũy trong cơ thể và
lượng canxi mất mát nội sinh) và phương pháp cân bằng [5]. Nhu cầu canxi
và phốt pho cho gia cầm ñược ñưa ra ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Nhu cầu canxi và phốt pho cho gia cầm sinh trưởng
(ARC, 1969)
Nguyên tố 0 - 8 tuần tuổi 8 - 18 tuần tuổi
Canxi (%) 1,1 1,1
Phốt pho (%) 0,77 0,66
2.6 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.6.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
* Nghiên cứu về con ngan
Hiện nay, vẫn chưa rõ ngan ñược ñưa vào nước ta từ khi nào. Theo “La
production du canard au Việt Nam”, Sài Gòn (1961), ngan ñược ñưa từ Thái
Lan vào Việt Nam từ thế kỷ 19. Vì vậy, người dân ở miền Nam gọi ngan là
vịt Xiêm. So với tài liệu của Romantzoff (1981) thì thấy ñặc trưng ngoại hình
của ngan Việt Nam cơ bản giống ngan nuôi tại Pháp. Về năng suất, ngan ở
Việt Nam chưa ñược cải tạo, năng suất trứng và thịt thấp nên hiệu quả chăn
nuôi ngan chưa cao. Hiện nay, có một số cơ sở ñang nuôi ngan tập trung ñó
là: Viện Chăn nuôi, Viện khoa học và kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam và
trường ðại học Cần Thơ với mục ñích phục vụ cho các thí nghiệm nghiên cứu
khoa học về con ngan với quy mô vừa và nhỏ. Những năm gần ñây, nhiều
trang trại chăn nuôi ngan của tư nhân ñã hình thành và phát triển.
Những nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học của ngan nội cũng như sử
dụng giống ngan này cho chương trình lai giống còn quá ít. Từ năm 1991 ñến
nay, ñược sự quan tâm của BNN & PTNT, Bộ khoa học và Công nghệ, việc
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 22
nghiên cứu về con ngan ñang ñược chú ý.
ðể nâng cao năng suất và chất lượng thịt ngan, tháng 10/1992 BNN &
PTNT ñã cho nhập 500 ngan Pháp với mục ñích cải tạo ñàn ngan nội và giao
cho Viện Chăn nuôi chủ trì ñề tài. Kết quả nuôi ñã cho thấy, ñàn ngan bước
ñầu tỏ ra thích nghi tốt, tỷ lệ nuôi sống cao, sản lượng trứng ñạt 107
quả/mái/năm, tăng 46% so với giống ngan nội. Viện Chăn nuôi quốc gia tiếp
tục chủ trì ñề tài “Nghiên cứu phát triển các giống ngan miền Bắc” và “Lưu
giữ quỹ gen con ngan nội” trong chương trình bảo tồn quỹ gen vật nuôi và ñã
thu ñược một số kết quả bước ñầu như “Kết quả ñiều tra chăn nuôi ngan trong
các hộ gia ñình nông dân” (Viện Chăn nuôi, 1991 - 1992); “Một số ứng dụng
thụ tinh nhân tạo trong lai khác loài giữa ngan và vịt” (Viện Chăn nuôi,
1992); “Một số ñặc ñiểm về khả năng sinh sản của ngan nội” (Viện Chăn
nuôi, 1993); “Kết quả nghiên cứu về một số tính trạng năng suất của ngan
trắng nội nuôi trong nông hộ” (Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, 1993)…
Theo Lê Thị Thúy và cs (1995) [14], khi nghiên cứu một số ñặc ñiểm
sinh học, khả năng sản xuất của ngan nội ở miền Bắc cho biết: ngan có cường
ñộ sinh trưởng cao, khối lượng giết thịt lúc 12 tuần tuổi con trống có khối
lượng 2,8 - 3,0 kg, con mái 1,7 - 1,8 kg. Ngan nội tuổi thành thục sinh dục từ
225 - 235 ngày. Sản lượng trứng ở ngan loang là 63,31 quả/mái/năm còn ở
ngan trắng là 70,83 quả/mái/năm.
Nhu cầu sản xuất về giống ngan có năng suất chất lượng cao ngày càng
tăng. ðể ñáp ứng nhu cầu ñó tháng 8 năm 2001 BNN & PTNT cho phép nhập
4 dòng ngan Pháp ông bà R51 trong dự án “Phát triển giống vịt, ngan”. Sau
khi nghiên cứu nhóm tác giả Phùng ðức Tiến và cs (2003), cho biết: ngan ông
bà R51 có tỷ lệ nuôi sống cao từ 97,37 - 100%. ðến 25 tuần tuổi khối lượng
trống ñạt 4 kg, khối lượng mái ñạt 2,55 kg. Ngan bố mẹ R51 ñến 25 tuần tuổi
con trống ñạt 4,46 kg, con mái ñạt 2,58 kg; lượng thức ăn tiêu thụ tương ứng
là 24,72 và 16,73 kg. Năng suất trứng ñạt 110,71 quả/mái/chu kì. Ngan
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 23
thương phẩm ñến 84 ngày tuổi con trống ñạt 4,1 kg và con mái ñạt 2,46 kg.
Tiêu tốn thức ăn là 3,12 kg/kg tăng khối lượng. Tỷ lệ thân thịt là 71 - 74%.
Trung tâm ñã chuyển giao vào sản xuất 9400 ngan bố mẹ và 28800 ngan
thương phẩm ñể nuôi trong nông hộ.
Tháng 7/1992 - 12/2006 ñược sự giúp ñỡ của hãng Grimaud Fresres
(Pháp), các dòng ngan R31, R51, R71 và siêu nặng ñã lần lượt ñược nhập vào
nước ta với mục ñích cải tạo tầm vóc và năng suất của ngan nội. ðồng thời
ñịnh hướng và mở rộng vùng chăn nuôi ngan thịt, tạo các tổ hợp lai mới có
năng suất, chất lượng thịt và trứng cao ở nước ta ñã và ñang ñược thực hiện.
So với một số nước trong khu vực, những nghiên cứu về thủy cầm ở
nước ta, ñặc biệt là những nghiên cứu về dinh dưỡng và thức ăn còn rất khiêm
tốn ít về số lượng, hẹp về phạm vi. Tuy có những công trình nghiên cứu nhu
cầu dinh dưỡng cho vịt và ngan nhưng còn tản mạn, thiếu tính hệ thống và
ñặc biệt là chưa ñi sâu nghiên cứu quan hệ cân bằng và các mối tương tác
giữa canxi, phốt pho với các yếu tố dinh dưỡng khác trong khẩu phần.
* Nghiên cứu về con vịt
Việt Nam là một nước có số lượng thủy cầm lớn, ñứng hàng thứ 3 trên
thế giới sau Trung Quốc và Ấn ðộ. Sự phân bố của quần thể thủy cầm ở nước
ta không ñồng ñều, tập trung ñông nhất ở vùng ñồng bằng sông Cửu Long
(21,29 triệu con), ñồng bằng sông Hồng (16,59 triệu con) (Dương Xuân
Tuyển, (2007) [35]). Trước những năm 1970 của thế kỷ trước, ñàn vịt ở nước
ta chủ yếu là các giống vịt nội như vịt Cỏ (vịt Tàu), vịt Ô Môn, vịt Bầu và vịt
Bắc Kinh (Lương Tất Nhợ, 1993 [10]. Những năm sau 1970, một số giống vịt
ngoại ñược nhập vào nước ta: vịt Anh ðào (nhập năm 1975 và 1985); vịt CV
Super M (1989; 1990); vịt Khakicampbell (1990, 1991) (Nguyễn Thiện và Lê
Xuân ðồng (1993) [13] cũng kể từ ñó ñã có những công trình nghiên cứu
tương ñối có hệ thống về thủy cầm. Tuy nhiên, theo Nguyễn Thiện và Lê
Xuân ðồng (1993) [13], Lương Tất Nhợ (1993) [10], các công trình nghiên
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 24
cứu về thủy cầm trong thời gian này chủ yếu tập trung vào những lĩnh vực
như nghiên cứu ñánh giá về khả năng sản xuất, nhân thuần, chọn lọc giống
(Hoàng Văn Tiệu và cs (1993) [28]. Những nghiên cứu về dinh dưỡng và thức
ăn cho thủy cầm ở nước ta không nhiều tập trung vào một số hướng chính
như: nghiên cứu khai thác và tạo nguồn thức ăn; nghiên cứu nhu cầu dinh
dưỡng và nghiên cứu chế ñộ nuôi dưỡng.
2.6.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
* Nghiên cứu về con ngan
Nghiên cứu về con ngan ñầu tiên và nhiều nhất là ở Pháp, ðức, Ý, ðài
Loan. Những công trình nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học, màu sắc lông, tính
bầy ñàn, tính năng sản xuất ñã ñược ñề cập bởi các tác giả như Wanatable
(1961), Romantzoff (1981), Rouvier (1987, 1989), Auvergne, Balile (1987,
1991),… Theo kết quả nghiên cứu của Romantzoff (1985) - trích theo Phùng
ðức Tiến và cs (2004) [27], về một số ñặc ñiểm của ngan nuôi tại Pháp cho
biết: ngan có nguồn gốc nhiệt ñới Nam Mỹ. Thời gian thành thục của ngan
trống từ 30 - 40 tuần tuổi và khối lượng dịch hoàn thời kỳ sinh sản là 25 -
30g, còn ngan mái thành thục sinh dục từ 26 - 28 tuần tuổi và có thời gian ấp
35 ngày, khối lượng con mái bằng 51% khối lượng ngan trống.
Bằng con ñường chọn lọc, cải tạo và nhân giống bắt ñầu từ năm 1970
hãng nông nghiệp Grimaud Fresres ñã tạo ñược 6 dòng ngan có kiểu hình
tương ñối thuần nhất, mỗi dòng có những ñặc tính sinh học riêng biệt. ðó là 3
dòng trống (Dominant, Cabreur, R66) và 3 dòng mái (Dinamic, Casablanca,
Typique). Sự phối hợp giữa các giống thuần này ñã cho ra các giống ngan thịt
như: R31, R32, R51, R71 và siêu nặng. Ngoài ra còn có các con lai R41, R21,
R61,… Chúng ñã có những tác dụng tích cực ñối với sản xuất.
Theo Stevens và Sauveur (1985) - dẫn theo ðỗ Văn Hoan (2004)
chương trình cải tạo giống của hãng Grimaud Fresres sau 20 năm thực hiện
ñạt kết quả như ở bảng 2.3.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 25
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu về sức sản xuất của ngan theo Stevens và
Sauveur (1985)
Khả năng sinh sản Khả năng sinh trưởng
Khối lượng cơ thể
(kg)
Năm
Trứng/mái
/năm
(quả)
Ngan
con/mái/năm
(con)
Tỷ lệ
chết
(%) Trống Mái
HQCHTĂ
(kg TĂ/kg tăng
khối lượng )
1970 95 61 6 3,1 1,8 3,30
1982 145 106 4 3,9 2,2 2,75
Các công trình nghiên cứu nâng cao tính năng sản xuất cũng như cải
tiến chất lượng sản phẩm thịt ngan ngày càng có nhiều thành tựu ñáng kể. Từ
năm 1943, theo các báo cáo của Hội chăn nuôi Taichung (ðài Loan) tỷ lệ phôi
khi nhảy trực tiếp giữa ngan trống và vịt mái chỉ ñạt 42,3%. Do hiện tượng
bất thụ giữa chúng nên những con lai sinh ra ñều bất dục, buồng trứng và ống
dẫn trứng ở con mái kém phát triển, con trống không có khả năng thụ tinh vì
tinh trùng ña nhân. ðến năm 1985, kỹ thuật thụ tinh nhân tạo ngan lai vịt ñã
trở lại sau thành công của nhà khoa học ðài Loan. Kỹ thuật này thực tế ñã
ñược sử dụng phổ biến ñể tạo con lai Mulard với tỷ lệ phôi khoảng 70%, con
lai này nuôi nhồi béo ñể lấy gan rất tốt, trung bình cho năng suất khoảng 500
g/gan/con (Bùi Thị Hồng 2009 [7]).
Trong 4 thập kỷ qua, con ngan ngày càng ñược chú ý vì nó có những
ưu ñiểm về tốc ñộ sinh trưởng, phẩm chất thịt. Do thị hiếu và chất lượng sản
phẩm, từ chỗ là nguồn ñặc sản quý hiếm ñến nay thịt ngan ñã trở thành nguồn
thịt gia cầm chủ yếu ở một số nước trên thế giới. Ở Pháp, sản phẩm thịt ngan
hàng năm chiếm 71,5% trong tổng sản phẩm thịt thủy cầm. Năm 1994, số
lượng thịt ngan lên tới 34 triệu con, sản xuất ra 80.000 tấn thịt chiếm 85% thịt
thủy cầm, ñứng ñầu thị trường châu Âu về sản phẩm thịt ngan.
* Nghiên cứu về con vịt
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 26
Theo thống kê của của FAO (2008) [48], tổng ñàn thủy cầm trên thế
giới năm 2008 là 1,459,727 triệu con, trong ñó Việt Nam là nước có ñàn thủy
cầm 80,18 triệu con trên tổng số 280,18 triệu gia cầm (ðoàn Xuân Trúc,
(2010) [31].
ðến những năm 80 của thế kỷ 20, vẫn không có một cơ sở dữ liệu nào
về nhu cầu các chất dinh dưỡng cho các loài thủy cầm. ðể thiết lập khẩu phần
ăn cho vịt và ngan, các nhà sản xuất thức ăn ở châu Âu vẫn phải sử dụng các
khuyến cáo về nhu cầu các chất dinh dưỡng cho gà tây và gà broiler (Leclerq
và Carvill, 1985 [56] Thực ra, tuy cùng là lớp chim, nhưng các loài thủy cầm
có những ñặc ñiểm sinh lý tiêu hoá, khả năng lợi dụng thức ăn, tốc ñộ sinh
trưởng và thành phần thịt xẻ rất khác so với gà (Edwin và Moran, (1985) [47];
Scott và Dean, (1991) [60]). Bởi vậy, kể từ thập kỷ 80 của thế kỷ trước, ở một
số nước trên trên thế giới ñã có hàng loạt các nghiên cứu về sinh lý tiêu hoá
của vịt (Edwin và Moran, (1985) [47]), ñặc ñiểm và thành phần thịt xẻ của vịt
(Abdelsamie và Farrell, (1985) [36]), sinh trưởng, thành phần cơ thể, nhu cầu
dinh dưỡng của ngan (Leclerq và Carvill (1985) [56]), nhu cầu dinh dưỡng
của vịt Bắc Kinh (Dean (1985) [44]), nhu cầu dinh dưỡng của vịt ñẻ giống
Tsaiya (Shen (1985) [62]) v.v.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 27
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 ðối tượng nghiên cứu
Thí nghiệm ñã sử dụng 702 ngan Pháp (R71 x R51) thương phẩm (351
mái và 351 trống) và 648 vịt CV Super M2 (324 mái và 324 trống) ñể khảo
sát nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu của chúng. Ngan và vịt thí nghiệm
ñược kẹp số nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng (có chất ñộn chuồng) kiểu
thông thoáng tự nhiên.
- Thức ăn cho ngan và vịt thí nghiệm ñược sản xuất dưới dạng viên,
ñược phối chế từ các nguyên liệu: ngô, sắn, tấm gạo tẻ, cám mỳ, khô dầu ñậu
tương, bột ñá (CaCO3), dicanxi phốt phát (CaHPO4), premix vitamin - khoáng
và các axit amin tổng hợp.
3.2 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu
trong khẩu phần ñến sinh trưởng của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu
trong khẩu phần ñến hiệu quả chuyển hóa thức ăn của ngan Pháp và vịt CV
Super M nuôi thịt.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu
trong khẩu phần ñến ñến hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống chân
của ngan Pháp và vịt CV Super M.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ Ca/Pdht trong khẩu phần ñến sinh
trưởng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn và hàm lượng khoáng tổng số trong
xương ống chân của ngan Pháp và vịt CV Super M.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 28
3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.3.1 Thí nghiệm trên ngan Pháp nuôi thịt
Thí nghiệm ñược bố trí theo kiểu hai nhân tố: (i) mức canxi (Ca) trong
khẩu phần, gồm 3 mức: mức trung bình (1,00 - 0,90 - 0,85 %) (tương ứng với
các giai ñoạn sinh trưởng từ 0 - 3; 4 - 7 và 8 - 10 tt); mức cao (1,10 - 1,00 -
0,95 %) và mức thấp (0,90 - 0,80 - 0,75 %) tương ứng với các giai ñoạn như
trên và (ii) mức phốt pho dễ hấp thu (Pdht), gồm 3 mức: mức trung bình (0,45
- 0,40 - 0,35%); mức cao (0,50 - 0,45 - 0,40 %) và thấp (0,40 - 0,35 - 0,30%)
tương ứng với các giai ñoạn như trên.
Bảng 3.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm trên ngan Pháp nuôi thịt
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6 Lô 7 Lô 8 Lô 9
Giai ñoạn từ 0-3 tuần tuổi
ME (kcal/kg) 2850 2850 2850 2850 2850 2850 2850 2850 2850
Protein (%) 20,0 20,0 20,0 20,0 20,0 20,0 20,0 20,0 20,0
Lysine TH (%) 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00
Ca (%) 1,10 1,10 1,10 1,00* 1,00* 1,00* 0,90 0,90 0,90
Pdht (%) 0,50 0,45* 0,40 0,50 0,45* 0,40 0,50 0,45* 0,40
Giai ñoạn từ 4-7 tuần tuổi
ME (kcal/kg) 2900 2900 2900 2900 2900 2900 2900 2900 2900
Protein (%) 18,0 18,0 18,0 18,0 18,0 18,0 18,0 18,0 18,0
Lysine TH (%) 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90
Ca (%) 1,00 1,00 1,00 0,90* 0,90* 0,90* 0,80 0,80 0,80
Pdht (%) 0,45 0,40* 0,35 0,45 0,40* 0,35 0,45 0,40* 0,35
Giai ñoạn từ 8-10 tuần tuổi
ME (kcal/kg) 3000 3000 3000 3000 3000 3000 3000 3000 3000
Protein (%) 16,0 16,0 16,0 16,0 16,0 16,0 16,0 16,0 16,0
Lysine TH (%) 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80
Ca (%) 0,95 0,95 0,95 0,85* 0,85* 0,85* 0,75 0,75 0,75
Pdht (%) 0,40 0,35* 0,30 0,40 0,35* 0,30 0,40 0,35* 0,30
Ghi chú: * Giá trị ME, protein thô và lysine TH là kết quả nghiên cứu của thí nghiệm trước (2008):
Lysine TH: lysine tiêu hóa; ME: Năng lượng trao ñổi; Pdht: phốt pho dễ hấp thu; * khuyến cáo của hãng
Grimaud Freres (2006).
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 29
._.ñược ăn khẩu phần có mức phốt pho dễ hấp thu
trung bình (P < 0,05). Ở Việt Nam, nguồn thức ăn chứa canxi rất sẵn có và rẻ
nên chi phí thức ăn phụ thuộc vào hiệu quả chuyển hóa thức ăn nhiều hơn là
giá của nguyên liệu chứa nhiều canxi trong khẩu phần. So với canxi, phốt pho
là thành phần dinh dưỡng tương ñối ñắt nên chi phí thức ăn không chỉ phụ
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 56
thuộc vào hiệu quả chuyển hóa thức ăn mà còn phụ thuộc vào giá tiền của một
ñơn vị (khối lượng hoặc tỷ lệ) phốt pho trong khẩu phần.
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến
hiệu quả chuyển hóa thức ăn của vịt CV Super M nuôi thịt
Thức ăn thu nhận
(g/con/ngày)
Tiêu tốn TĂ*
(kg/kg tăng khối lượng)
Chi phí TĂ*
(1000 ñ/kg tăng khối
lượng)
0-2 tt 2-3 tt 4-7 tt 0-7 tt 0-2 tt 0-7 tt 0-2 tt 0-7 tt
Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Ca-th 45 127 185 142 1,09ab 2,27ab 7,03ab 13,74ab
Ca-tb 45 125 187 143 1,07a 2,24a 6,92a 13,60a
Ca-c 45 126 186 143 1,09b 2,29b 7,08b 13,94b
SEM 0,0 0,7 0,9 0,5 0,0 0,0 0,04 0,06
P - 0,133 0,212 0,307 0,037 0,004 0,028 0,002
Ảnh hưởng của các mức phốt pho khẩu phần
P-th 45 126 186 143 1,09a 2,28a 7,02a 13,81a
P-tb 45 125 186 143 1,06b 2,22b 6,86b 13,51b
P-c 45 126 186 143 1,10a 2,29a 7,15a 13,96a
SEM 0,0 0,7 0,9 0,5 0,0 0,0 0,04 0,06
P - 0,378 0,910 0,722 0,000 0,000 0,000 0,000
Ảnh hưởng tương tác của Ca*P khẩu phần
Ca-th*P-th 44 126 185 142 1,07a 2,26ac 6,90ab 13,64cd
Ca-th*Ptb 44 126 186 143 1,08a 2,23ab 6,94b 13,51ad
Ca-th*Pc 46 128 184 142 1,12a 2,31c 7,23b 14,07c
Ca-tb*P-th 44 126 187 143 1,09a 2,27bc 7,01b 13,73c
Ca-tb*Ptb 45 123 186 143 1,02b 2,16bd 6,58a 13,13ab
Ca-tb*Pc 46 124 188 144 1,10a 2,29bc 7,16b 13,94ac
Ca-c*P-th 46 127 187 144 1,11a 2,32c 7,14b 14,06c
Ca-c*Ptb 45 126 186 143 1,09a 2,28bc 7,04b 13,88ac
Ca-c*Pc 45 126 186 143 1,09a 2,27bc 7,07b 13,87ac
SEM 0,00 1,30 1,47 0,91 0,01 0,02 0,07 0,10
P - 0,399 0,68 0,726 0,002 0,003 0,002 0,003
Ghi chú:p tt = tuần tuổi, Ca-th = mức canxi thấp; Ca-tb = mức canxi trung bình; Ca-c = mức canxi cao; P-
th = mức phốt pho thấp; P-tb = mức phốt pho trung bình; P-c = mức phốt pho cao; các giá trị trung bình ở
các hàng trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 57
Qua các số liệu ở bảng 4.4 và 4.5 chúng tôi thấy, khi khảo sát quan hệ
tương tác giữa mức canxi và phốt pho khẩu phần ñối với hiệu quả sử chuyển
hóa thức ăn của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt như sau: ñối với ngan
Pháp, nhìn chung hiệu quả thức ăn tốt nhất (ñược thể hiện ở mức tiêu tốn và
chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng) thấy ở nhóm ngan ñược ăn khẩu phần có
mức canxi và phốt pho cao. Mức tiêu tốn thức ăn (tính trung bình trong cả
giai ñoạn thí nghiệm từ 0-10 tuần tuổi) là 2,46 kg thấp hơn so với các nhóm
còn lại từ 4,3 - 9,3% (P = 0,000) và mức chi phí thức ăn là 14,6 nghìn
ñồng/kg tăng khối lượng, thấp hơn so với các nhóm còn lại từ 3,3 - 8,2 %.
Cũng thông qua nghiên cứu ảnh hưởng tương tác giữa mức canxi và
phốt pho trong khẩu phần, chúng tôi thấy, mức canxi và phốt pho dễ hấp
thu trung bình tỏ ra thích hợp ñối với vịt CV Super M nuôi thịt. Tiêu tốn
thức ăn của các nhóm vịt ñược ăn khẩu phần có mức canxi trung bình và
phốt pho dễ hấp thu trung bình là thấp nhất (2,16 kg trong giai ñoạn từ 0
ñến 7 tuần, thấp hơn so với các nhóm khác từ 3,1 ñến 6,9%). Mức chi phí
thức ăn/kg tăng khối lượng ở nhóm này cũng thấp hơn so với các nhóm còn
lại từ 2,8 ñến 6,7% (P < 0,05).
Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể nhận ñịnh rằng, yêu cầu canxi
và phốt pho dễ hấp thu (trong thức ăn hỗn hợp có hàm lượng vật chất khô
88% ) ñể ngan Pháp ñạt tốc ñộ sinh trưởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn tốt
nhất là 1,1 - 1,0 - 0,95% và 0,50 - 0,45 - 0,40% tương ứng với các giai ñoạn
từ 0 - 3, từ 4 - 7 và từ 8 - 10 tuần tuổi . ðối với vịt CV Super M, những yêu
cầu này là: 1,0 - 0,90% và 0,45 - 0,40% tương ứng với các giai ñoạn 0 - 2 và
từ 3 tuần tuổi ñến xuất chuồng.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 58
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
lô 1 lô 2 lô 3 lô 4 lô 5 lô 6 lô 7 lô 8 lô 9
T
h
ứ
c
ăn
t
h
u
n
h
ận
(
g
/c
o
n
/n
g
ày
)
0-2 tt
2-3 tt
4-7 tt
Hình 4.11. Ảnh hưởng tương tác giữa các mức canxi và phốt pho trong
khẩu phần ñến lượng thức ăn thu nhận qua các giai ñoạn của vịt CV Super
M
0
0.5
1
1.5
2
2.5
lô 1 lô 2 lô 3 lô 4 lô 5 lô 6 lô 7 lô 8 lô 9
T
iê
u
t
ố
n
T
Ă
(
kg
T
Ă
/k
g
t
ăn
g
k
h
ố
i
lư
ợ
n
g
)
0-2 tt
0-7 tt
Hình 4.12. Ảnh hưởng tương tác giữa các mức canxi và phốt pho trong
khẩu phần ñến tiêu tốn thức ăn qua các giai ñoạn của vịt CV Super M
4.3. Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến hàm
lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của ngan Pháp và vịt
CV Super M
Trong khẩu phần ăn cho gia cầm, mặc dù thức ăn bổ sung khoáng, trước
hết là canxi và phốt pho, chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, nhưng lại có ý nghĩa vô
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 59
cùng quan trọng, bởi vì hai nguyên tố này tham gia vào hầu hết các quá trình
sinh lý, sinh hoá trong cơ thể.
Canxi và phốt pho là thành phần chính của xương, chiếm khoảng khoảng
98 - 99% thành phần của xương (Siebrits, 1993 [63]; Dudek, 1997 [46];
Klasing, 1998 [52]). Bởi vậy, hàm lượng khoáng tổng số trong xương là chỉ
tiêu rất quan trọng ñể ñánh giá mức ñộ khoáng hoá xương và mức ñộ khoáng
hoá xương của gia cầm liên quan chặt chẽ với những bệnh về xương ở gia
cầm (NRC, 1994 [58]; Leeson và Summers, 2001 [57]). Chúng tôi ñã tiến
hành nghiên cứu ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến
hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của ngan Pháp và vịt CV
Super M nuôi thịt kết quả ñược trình bày ở bảng 4.6 và 4.7.
Các số liệu ở bảng 4.6 cho thấy, hàm lượng khoáng trong xương của
ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt tăng cùng với sự tăng hàm lượng
canxi và phốt pho trong khẩu phần, sự khác biệt rõ rệt thấy ở các lô ñược ăn
khẩu phần có mức canxi cao. Tăng hàm lượng phốt pho từ mức thấp (0,40 -
0,35 - 0,30%) lên mức trung bình (0,45 - 0,40 - 0,35%) (tương ứng với 3 giai
ñoạn sinh trưởng của ngan) ñã làm tăng hàm lượng khoáng tổng số trong
xương ống chân của ngan, nhưng tiếp tục tăng từ mức (0,45 - 0,40 - 0,35%)
lên mức (0,50 - 0,45 - 0,40%) không làm tăng thêm hàm lượng khoáng tổng
số trong xương chân của ngan. Trung bình hàm lượng khoáng trong xương
thấp nhất 48,45 g/100 g xương ở nhóm ngan ñược khẩu phần có mức canxi
thấp và tăng dần lên cao nhất 50,29 g/100 g xương ở nhóm ngan ăn khẩu phần
có mức canxi cao.
ðối với vịt CV Super M, hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống
chân của vịt bị ảnh hưởng rất rõ bởi việc tăng hàm lượng canxi trong khẩu
phần (tương tự như ngan Pháp) (P < 0,05); nhưng ảnh hưởng của các mức
phốt pho trong khẩu phần không rõ rệt (P > 0,05). Trung bình hàm lượng
khoáng trong xương thấp nhất 44,2 g/100 g xương ở nhóm vịt ñược khẩu
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 60
phần có mức canxi thấp và tăng dần lên cao nhất 46,0 g/100 g xương ở nhóm
vịt ăn khẩu phần có mức canxi cao.
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mức canxi và phốt pho trong khẩu phần ñến
hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của ngan
và vịt (g/100 g xương)
Ngan Pháp Vịt CV Super M
Trống Mái TB Trống Mái TB
Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Ca-th 48,53a 48,36a 48,45a 44,2 44,2a 44,2a
Ca-tb 48,81a 48,50a 48,66a 44,3 45,5b 44,9a
Ca-c 50,06b 50,52b 50,29b 45,4 46,6b 46,0b
SEM 0,24 0,21 0,22 0,4 0,4 0,3
P 0,001 0,000 0,000 0,053 0,001 0,001
Ảnh hưởng của các mức phốt pho khẩu phần
P-th 48,28a 48,37a 48,33a 44,4 46,1 45,2
P-tb 49,46b 49,30b 49,38b 45,1 45,4 45,3
P-c 49,67b 49,71b 49,69b 44,4 44,9 44,7
SEM 0,24 0,21 0,22 0,4 0,4 0,3
P 0,001 0,001 0,000 0,285 0,097 0,298
Ghi chú:TB = trung bình trống mái; Ca-th = mức canxi thấp; Ca-tb = mức canxi trung bình; Ca-c = mức
canxi cao; các giá trị trung bình ở các hàng trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý
nghĩa thống kê.
Các số liệu ở bảng 4.7 khi khảo sát quan hệ tương tác giữa hàm lượng
canxi và phốt pho khẩu phần ñối với hàm lượng khoáng tổng số trong xương
chúng tôi thấy, mức ñộ khoáng hoá xương ở ngan Pháp tốt nhất (51,84 g/100
g xương) thấy ở các lô ñược ăn khẩu phần có hàm lượng canxi cao và phốt
pho cao. Ở vịt CV Super M ảnh hưởng tương tác này chỉ rõ rệt ở con mái với
hàm lượng khoáng tổng số trong xương cao nhất thấy ở các nhóm ñược ăn
khẩu phần có mức canxi cao.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 61
Bảng 4.7. Ảnh hưởng tương tác của mức canxi và phốt pho trong khẩu
phần ñến hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của ngan và
vịt (g/100 g xương)
Ngan Pháp Vịt CV Super M
Trống Mái TB Trống Mái TB
Ảnh hưởng tương tác của Ca*P khẩu phần
Ca-th*Pth 47,08a 48,58a 47,83ab 43,2 45,5abc 44,4
Ca-tb*Ptb 50,42b 48,09a 49,25ac 45,0 44,5ab 44,8
Ca-th*Pc 48,11ac 48,42a 48,26ab 44,3 42,7a 43,5
Ca-tb*Pth 48,49abc 48,10a 48,29ab 44,2 46,7bc 45,4
Ca-tb*Ptb 48,16ac 49,26ab 48,71bc 45,0 45,8bc 45,4
Ca-tb*Pc 49,79bc 48,15a 48,97bc 43,8 44,1ab 43,9
Ca-c*Pth 49,29bc 48,44a 48,87bc 45,7 46,0bc 45,9
Ca-c*Ptb 49,80bc 50,54b 50,17cd 45,4 45,9bc 45,6
Ca-c*Pc 51,10b 52,58c 51,84d 45,1 47,9bc 46,5
SEM 0,41 0,37 0,38 0,6 0,6 0,5
P 0,000 0,000 0,003 0,427 0,005 0,148
Ghi chú:TB = trung bình trống mái; Ca-th = mức canxi thấp; Ca-tb = mức canxi trung bình; Ca-c = mức
canxi cao; P-th = mức phốt pho thấp; P-tb = mức phốt pho trung bình; P-c = mức phốt pho cao; các giá trị
trung bình ở các hàng trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.
45
46
47
48
49
50
51
52
53
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6 Lô 7 Lô 8 Lô 9
H
àm
l
ư
ợ
n
g
k
h
o
án
g
(
g
/1
00
g
x
ư
ơ
n
g
)
Hình 4.13. Hàm lượng khoáng trong xương ống chân của ngan Pháp
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 62
42
42.5
43
43.5
44
44.5
45
45.5
46
46.5
47
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6 Lô 7 Lô 8 Lô 9
H
àm
l
ư
ợ
n
g
k
h
o
án
g
(
g
/1
00
g
x
ư
ơ
n
g
)
Hình 4.14. Hàm lượng khoáng trong xương ống chân của vịt CV Super M
4.4 Ảnh hưởng của tỷ lệ Ca/Pdht trong khẩu phần ñến sinh trưởng,
hiệu quả chuyển hóa thức ăn và hàm lượng khoáng tổng số trong
xương ống chân của ngan Pháp và vịt CV Super M
Ở gia súc, gia cầm sinh trưởng, nhu cầu canxi và phốt pho của chúng phụ
thuộc rất lớn vào quan hệ tỷ lệ giữa Ca/P (Schwartz, 1996 [61]), trong thức
ăn. Khi khẩu phần bị mất cân ñối về canxi và phốt pho (hàm lượng canxi hoặc
phốt pho quá cao) sẽ làm giảm hấp thu phốt pho và không ñáp ứng ñược nhu
cầu phốt pho ở gia cầm (Korver, 1999 [53]).
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ Ca/P trong khẩu phần ñến sinh
trưởng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn và hàm lượng khoáng tổng số trong
xương ống chân của ngan Pháp và vịt CV Super M ñược trình bày ở các bảng
4.8. Các số liệu ở bảng 4.8 cho thấy, tốc ñộ sinh trưởng trong cả giai ñoạn từ
0 - 10 tuần tuổi của ngan Pháp ñều tăng lên rõ rệt khi tăng tỷ lệ Ca/P trong
khẩu phần từ 1,8/1 ñến 2,2/1. Khi tiếp tục tăng tỷ lệ này lên ñến 2,75/1 thì tốc
ñộ sinh trưởng của ngan lại giảm dần. Tốc ñộ sinh trưởng trung bình của ngan
ñạt cao nhất 52,7 g/con/ngày thấy ở nhóm ngan ñược ăn khẩu phần có tỷ lệ
Ca/P là 2,2/1. Tuy nhiên, sự khác biệt này trên ngan không rõ rệt như trên vịt
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 63
CV Super M. Ở vịt CV Super M tốc ñộ sinh trưởng trong cả giai ñoạn 0 - 7
tuần tuổi cũng tăng lên rõ rệt khi tăng tỷ lệ Ca/P trong khẩu phần từ 1,8/1 ñến
2,2/1. Khi tiếp tục tăng tỷ lệ này lên ñến 2,75/1 thì tốc ñộ sinh trưởng của vịt
không những không tăng mà còn có xu hướng giảm dần. Tốc ñộ sinh trưởng
trung bình của vịt ñạt cao nhất 64 g/con/ngày thấy ở nhóm vịt ñược ăn khẩu
phần có tỷ lệ Ca/P là 2,0/1 và 2,2/1.
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của tỷ lệ Ca/Pdht trong khẩu phần ñến sinh
trưởng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn và hàm lượng khoáng tổng số trong
xương ống chân của ngan và vịt (giá trị bình quân từ 0 - 10 tt ñối với
ngan Pháp và từ 0 - 7 tt ñối với vịt CV Super M)
Ngan Pháp Vịt CV Super M Tỷ lệ
Ca/Pdht ST TĂ TT CP KTS ST TĂ TT CP KTS
1,8/1 51,5 138 2,68 15,85 48,3 62a 142 2,31a 14,07a 43,5a
2,0/1 52,6 137 2,60 15,39 49,1 64bc 143 2,26ab 13,73ab 44,3ab
2,2/1 52,7 136 2,60 15,34 49,5 64b 143 2,23b 13,54b 45,4b
2,5/1 51,1 136 2,66 15,68 49,2 63c 143 2,27ab 13,80ab 45,5b
2,75/1 51,5 138 2,68 15,79 48,9 62ac 144 2,32a 14,06a 45,9b
SEM 2,25 1,07 0,04 0,23 0,47 0,42 0,88 0,03 0,16 0,44
P 0,607 0,569 0,521 0,461 0,512 0,001 0,518 0,020 0,033 0,008
Ghi chú: ST = tốc ñộ sinh trưởng trung bình (g/con/ngày); TĂ = thức ăn ăn vào (g/con/ngày); TT = tiêu tốn
thức ăn/kg tăng khối lượng (kg); CP = chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (1000 ñ/kg); KTS = hàm lượng
khoáng tổng số trong xương ống chân (g/100 g xương); Pdht = phốt pho dễ hấp thu; các giá trị trung bình ở
các hàng trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Các số liệu ở bảng 4.8 còn cho thấy lượng thức ăn ăn vào, tiêu tốn và
chi phí thức ăn ở ngan không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ Ca/Pdht khẩu phần.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hiệu quả chuyển hóa thức ăn của ngan tốt
nhất ở tỷ lệ Ca/P là 2,2/1. Ở vịt CV Super M, nhóm vịt ñược ăn khẩu phần có
tỷ lệ Ca/Pdht là 2,2/1 có mức tiêu tốn thức ăn thấp nhất.
Khi xét về hàm lượng khoáng tổng số trong xương ống chân của ngan
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 64
cũng không bị sự chi phối bởi tỷ lệ Ca/Pdht khẩu phần (P > 0,05). Nhưng tỷ lệ
khoáng tổng số trung bình trong xương ống chân của ngan Pháp cao nhất
(49,5%) ở tỷ lệ Ca/P là 2,2/1. ðối với vịt CV Super M, sự tích lũy khoáng
trong xương tăng rõ rệt khi tăng tỷ lệ Ca/Pdht khẩu phần từ 1,8/1 lên 2,2/1 (P
<0,05), nhưng khi tiếp tục tăng từ 2,2/1 lên 2,75/1 sự tích lũy khoáng trong
xương ống chân của vịt không tiếp tục tăng lên nữa.
Từ các kết quả trên có thể thấy rằng ñối với ngan Pháp và vịt CV Super
M nuôi thịt, tỷ lệ Ca/Pdht trong khẩu phần thích hợp là 2,2/1. Kết quả này phù
hợp với kết luận của Singh & Panda (1996) [64], là tỷ lệ Ca/Pdht tối ưu trong
khẩu phần cho gà broiler là từ 1:1 ñến 2,2:1.
Hiện có rất nhiều các khuyến cáo về tỷ lệ Ca/Pdht thích hợp trong khẩu
phần cho gia cầm sinh trưởng. Lesson và Summers (2001) [57], cho rằng, nhu
cầu phốt pho dễ hấp thu của gà broiler là 0,5% và tỷ lệ Ca/Pdht thích hợp nằm
trong một khoảng khá rộng (từ 1:1 ñến 2,2:1) và vượt quá mức 2,5:1 sẽ gây
nên những vấn ñề về sinh trưởng và các bệnh liên quan ñến quá trình khoáng
hoá xương.
Trên cơ sở những ñáp ứng của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi thịt về
sinh trưởng, thu nhận, chuyển hóa thức ăn và tích luỹ khoáng trong xương ở
nghiên cứu này có thể kết luận rằng, yêu cầu Ca và Pdht trong thức ăn hỗn
hợp có 88% vật chất khô:
- Của ngan Pháp là: 1,10 - 1,00 - 0,95% và 0,50 - 0,45 - 0,40% tương
ứng với các giai ñoạn sinh trưởng từ 0 ñến 3 tt; 4 - 7 tt và 8 tt ñến xuất
chuồng. Tương ứng với tỷ lệ Ca/Pdht tối ưu trong khẩu phần: 2 - 2,2/1.
- Của vịt CV Super M là: 1,00 - 0,90% và 0,45 - 0,40% tương ứng với
các giai ñoạn sinh trưởng từ 0 ñến 2 tt và từ 2 tt ñến xuất chuồng. Tương ứng
với tỷ lệ Ca/Pdht tối ưu trong khẩu phần: 2 - 2,2/1.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 65
Kết luận này hơi khác với kết quả nghiên cứu của Leclercq và cs (1979)
[55], trên ngan và mức khuyến cáo của NRC (1994) [58] cho vịt nhưng khá
gần với khuyến cáo của hãng Grimaud Freres Selection cho ngan thương
phẩm cũng như với khuyến cáo của hãng Cherry Valley cho vịt siêu thịt CV
Super M.
Sự khác biệt lớn giữa các tài liệu về mức khuyến cáo nhu cầu canxi và
phốt pho trong thức ăn hỗn hợp cho gia cầm là rất bình thường. Mức khuyến
cáo về nhu cầu canxi cho gà broiler của NRC (1994) [58] là: 1,0 - 0,90 -
0,90% tương ứng với các giai ñoạn gà con, gà dò và vỗ béo, nhưng cùng trên
ñối tượng là gà broiler, mức khuyến cáo của CVB (1999) [41] (Hà Lan) thấp
hơn rất nhiều (0,88; 0,66 và 0,61% tương ứng) (David Creswell, 2005 [42]).
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 66
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu, một số kết luận ñược rút ra như sau:
1. Nhu cầu canxi của ngan Pháp nuôi thịt ñược biểu thị bằng tỷ lệ (%)
trong thức ăn hỗn hợp 88% vật chất khô là: 1,10; 1,00 và 0,95% tương ứng
với các giai ñoạn sinh trưởng: từ 0 ñến 3 tuần tuổi; từ 4 ñến 7 tuần tuổi và từ 8
tuần tuổi ñến xuất chuồng.
2. Nhu cầu phốt pho dễ hấp thu của ngan Pháp nuôi thịt ñược biểu thị
bằng tỷ lệ (%) trong thức ăn hỗn hợp 88% vật chất khô là: 0,50; 0,45 và
0,40% tương ứng với các giai ñoạn sinh trưởng như trên.
3. Nhu cầu canxi của vịt CV Super M nuôi thịt ñược biểu thị bằng tỷ lệ
(%) trong thức ăn hỗn hợp 88% vật chất khô là: 1,00 và 0,90% tương ứng với
các giai ñoạn sinh trưởng từ 0 ñến 2 tuần tuổi và từ 2 tuần tuổi ñến xuất
chuồng.
4. Nhu cầu phốt pho dễ hấp thu của vịt CV Super M nuôi thịt ñược biểu
thị bằng tỷ lệ (%) trong thức ăn hỗn hợp 88% vật chất khô là: 0,45 và 0,40%
tương ứng với các giai ñoạn sinh trưởng từ 0 ñến 2 tuần tuổi và từ 2 tuần tuổi
ñến xuất chuồng.
5. Tỷ lệ Ca/Pdht trong thức ăn hỗn hợp tối ưu cho sinh trưởng, hiệu quả
thức ăn và khoáng hoá xương của ngan Pháp và vịt CV Super M là 2,2/1.
5.2 ðề nghị
- Cho sản xuất thử
- Cho phép sử dụng chế ñộ dinh dưỡng nuôi ngan Pháp với mức canxi:
1,10 - 1,00 - 0,95% và phốt pho: 0,50 - 0,45 - 0,40% tương ứng với các giai
ñoạn trong ñiều kiện ở Việt Nam.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 67
- Cho phép sử dụng chế ñộ dinh dưỡng nuôi Vịt CV Super M với mức
canxi: 1,00 - 0,90% và phốt pho: 0,45 - 0,40% tương ứng với các giai ñoạn
trong ñiều kiện ở Việt Nam.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Ân (1979), Nghiên cứu một số tính trạng về năng suất của vịt Bầu
ở một số ñịa phương miền Bắc Việt Nam, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học
Sinh học, Hà Nội.
2. Nguyễn Ân, Hoàng Gián, Lê Viết Ly, Nguyễn Văn Thiện, Trần Xuân Thọ
1983, Di truyền học ñộng vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Decarville H. và Decroutle A. (1985), ngan- vịt, Người dịch: ðào Hữu
Thanh, Dương Công Thuận, Mai Phụng, dịch 1985, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
4. Bùi Hữu ðoàn (1999), Nghiên cứu hiện trạng dinh dưỡng khoáng và một
số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng canxi, phốt pho cho gà giống
hướng thịt, Luận án tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp, Trường ðại học Nông
nghiệp, Hà Nội.
5. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn (1999), Dinh
dưỡng và thức ăn gia súc, Giáo trình ðHNN Hà Nội, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
6. Hội chăn nuôi Việt Nam (2000), Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Bùi Thị Hồng (2009), Nghiên cứu xác ñịnh nhu cầu năng lượng, protein,
axit amin (lysine, methionine) và khoáng (canxi, phốt pho) của ngan Pháp
nuôi thịt, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
8. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Bùi Hữu ðoàn, Nguyễn Thị Mai
(1994), Chăn nuôi gia cầm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Lê Viết Ly, Nguyễn Thị Minh, Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu
(1998), “Kết quả nghiên cứu một số tính năng sản xuất của nhóm vịt Cỏ
màu cánh sẻ qua 6 thế hệ”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 69
nuôi 1996-1997, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
10. Lương Tất Nhợ (1993), “Những bước tiến mới của ngành chăn nuôi vịt ở
Việt nam thông qua các hoạt ñộng của dự án VIE/86/2007”, Tuyển tập
công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi (1988-1992), Viện Chăn nuôi,
tr. 15-25.
11. Nguyễn Công Quốc, Dương Xuân Tuyển (1993) Nghiên cứu nhân thuần
và chọn lọc ñàn vịt giống gốc C.V Super M. Tại trại vịt giống VIGOVA
Thành phố Hồ Chí Minh, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chăn
nuôi vịt (1988-1992), Viện chăn nuôi, 26-43.
12. Mạc Thị Quý, Trần Công Xuân, Phùng ðức Tiến, Dương Thị Anh ðào,
Trần Thị Cương, Hoàng Thành Hải, Nguyễn Mạnh Hùng, Vũ Thị Thảo
(2002), “Chọn lọc nâng cao khả năng sản xuất của dòng ngan Pháp siêu
nặng”, Báo cáo khoa học, Viện Chăn nuôi.
13. Nguyễn Thiện và Lê Xuân ðồng (1993), “Kết quả nghiên cứu và vấn ñề
phát triển vịt ở Việt nam”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học
chăn nuôi (1988-1992), Viện Chăn nuôi, tr. 5-15.
14. Lê Thị Thúy (1995), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, tính năng sản
xuất và biện pháp nâng cao khả năng sản xuất của ngan nội ở miền Bắc,
Luận án tiến sỹ Nông nghiệp.
15. Lê Thị Thúy, Nguyễn Thiện, Bùi Quang Tiến, Lê Viết Ly và cộng sự
(1995), Tuyển tập công trình nghiên cứu KHKT gia cầm và ñộng vật mới
nhập 1989 – 1999, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) -1525 (2001), NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
17. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) - 1526 (1986), NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
18. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) - 4326 (2001), NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
19. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) - 4328 (2001), NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
20. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) - 4329 (1993), NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
21. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) - 4331(2001), NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 70
22. Tiêu chuẩn Việt Nam (1997), Phương pháp xác ñịnh sinh trưởng tương ñối, TCVN
2-40-77.
23. Tiêu chuẩn Việt Nam (1997), Phương pháp xác ñịnh sinh trưởng tuyệt ñối, TCVN
2-39-77.
24. Phùng ðức Tiến (1996), Nghiên cứu một số ñặc tính sinh vật học và khả
năng sản xuất của ngan nội tại một số tỉnh phía Bắc, Luận án Thạc sĩ
Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Bùi Quang Tiến, Mạc Thị Quý, Trần Công Xuân, Trần Thị Cương và
cộng sự (1999), “Kết quả bước ñầu nghiên cứu một số ñặc ñiểm sản xuất
của ngan Pháp nuôi tại các tỉnh phía Bắc”, Tuyển tập công trình nghiên
cứu khoa học kỹ thuật gia cầm và ñộng vật mới nhập 1989-1999, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
26. Phùng ðức Tiến, Trần Công Xuân, Trần Thị Cương và cộng sự (2003), “
Nghiên cứu khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa 2 dòng ngan Pháp
R51 và siêu nặng”, Báo cáo Khoa học, Viện chăn nuôi.
27. Phùng ðức Tiến, Nguyễn Thiện, Bạch Thị Thanh Dân (2004), Con ngan ở
Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
28. Hoàng Văn Tiệu, Lương Tất Nhợ, Lê Xuân Thọ, ðặng Thị Dung, Phạm
Văn Trượng và Doãn Văn Xuân (1993), “Kết quả theo dõi tính năng sản
xuất của vịt CV Super M”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học
chăn nuôi (1988-1992), Viện Chăn nuôi, tr. 43-51.
29. Nguyễn ðức Trọng, Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Lê Xuân Thọ,
Phạm Văn Trượng, Nguyễn Thị Minh, Lương Thị Bột (1997), “Kết quả
nghiên cứu khả năng sinh sản của vịt CV Super M qua năm thế hệ”, Tuyển
tập công trình nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ chăn nuôi
1981-1996, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
30. Nguyễn ðức Trọng, Hoàng Thị Lan, Phạm Văn Trượng, Doãn Văn Xuân,
Lương Thị Bột, Nguyễn Thị Ngọc Liên, Lê Xuân Thọ, Lê Sĩ Cương và
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 71
cộng sự (2002), “Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất
của giống vịt CV Super M2 nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu vịt ðại
Xuyên”, Báo cáo Khoa học Viện chăn nuôi.
31. ðoàn Xuân Trúc (2010), Báo cáo tình hình chăn nuôi gia cầm Việt Nam
năm 2009, Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam.
32. Phạm Văn Trượng, Nguyễn Thị Minh, Mai Thị Lan (1997), “Những kết
quả ban ñầu nuôi vịt Khaki Campell ở Việt Nam”, Tuyển tập công trình
nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ chăn nuôi 1981-1986, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
33. Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Diện, Nguyễn Văn Bắc, Vũ Thị Liễu,
Nguyễn Ngọc Huân (1993), “Sử dụng thức ăn ñịa phương (thóc, ñầu tôm,
còng) nuôi tại ñàn vịt giống CV Super M tại Trại vịt VIGOVA thành phố
Hồ Chí Minh” Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi
(1988-1992), NXB Nông nghiêp, Hà Nội.
34. Dương Xuân Tuyển (1998), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm về tính năng sản
xuất của các dòng vịt ông bà CV Super M nuôi tại thành phố Hồ Chí
Minh, Luận án Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam.
35. Dương Xuân Tuyển (2007), Tình hình chăn nuôi vịt ở Việt Nam, Tuyển
tập các báo cáo về chăn nuôi thủy cầm tại hội thảo quốc tế về chăn nuôi
thủy cầm tại Hà Nội, Việt Nam (17-21/9/2007), trang 181-197.
II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
36. Abdelsamie R. E. and Farrell D. J. (1985), Carcass composition and
carcass characteristics of ducks. In: Duck production Science and World
practice (D. J. Farrel and P. Stapleton, eds), Univ. of New England,
Armidade, pp. 83-102.
37. Ajinomoto Animal Nutrition. (1998), Apprent ileal digestibility of of
crude protein and essential amino acids in feedstuffs for poultry.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 72
38. Chamber J. R,D. E. Bernon, J. S.Garvora (1984), Synthesis and arameters
of new popunation of meat-type chickens, Theoretical Applied Genetics.
39.Chambers J. R. (1990), “Chapter 25 - Genetics of growth and meat
production in, chickens”, Poultry breeding and genetics, Elsevier Inc,
USA.
40. Clayton G.A. and J.C. Powell (1979), “Growth, food conversion, carcass
yield and their heritability in ducks (Anas platyrhynchos)”, British Poultry
Science.
41. CVB (1999), Centraal Veevoederbureau. Dutch Feed Table.
42. David Creswell (2005), Are your calcium and phosphorus levels too high.
Asian Poultry magazine. April. 2005. 14-17.
43. Dean, W. F., M. L. Scott, R. J. Young, and W. J. Ash (1967), Calcium
requirement of ducklings. Poult. Sci. 46:1496–1499.
44. Dean W. F. (1985), In: Duck production Science and World practice (D. J.
Farrell and P. Stapleton), Univ. of New England, Armidade, pp. 31-58.
45. Driver,. J. P, Pesti, G. M, Bakalli, R. I and H. M. Edwards (2005)
Calcium Requirements of the Modern Broiler Chicken as Influenced by
Dietary Protein and Age. Poultry Science 2005. 84:1629–1639.
46. Dudek, S.G., (1997), Nutrition Handbook for Nursing Practice (Third
Edition). Lippincolt-Raven Publishers. Philadephia, USA. 127-130.
47. Edwin T. and Moran J. R. (1985), “Digestive physiology of the ducks”,
In: Duck production Science and World practice (D. J. Farrell and P.
Stapleton), Univ. of New England, Armidade, pp. 6-16.
48. FAO (2008), Statistical year book, Faostat.
49. Farrel D. J (1983), “Feeding standards for Australian livestock - Poultry”,
SCA Technical report series, No. 12, Canberra – Australia.
50. Hetzel D. J. S (1985), Domestic ducks. An historical perspective. In: Duck
production science and world practice (D. J. Farrell and P. Stapleton,
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 73
eds) The University of New England, Armidade, p 1-5.
51. INRA (2004), Table of composition and nutritive value of feed materials.
Pigs, poultry, cattle, sheep, goats, rabbits, horses and fish. Wageningen
Academic Publisher.
52. Klasing, K.C., (1998), Comparative Avian Nutrition. CABI Publishing,
Wallingford, UK. 238-248.
53. Korver, D., (1999), Prevention and treatment of tetany in broiler breeder
hens. Ross Tech. Ross Breeders.
54. Kschischan M.,A. Wagner, U. Knust, H. Pingel, and D. Koehler (1995),
“Effect of different fattening methods on Mullards and Pekin ducks”,
Proc.10th European Symposium on Waterfowl, World’s Poultry Sciencea
Association, Halle (Saale) Germany.
55. Leclercq., B and de Carville., H. (1979), Le besoin en phosphore du
Caneton de Barbarie. Ann. Zootech. 28. 101-107.
56. Leclercq B. and De Carville (1985), “Dietary energy protein and
phosphorus requirement of Muscovy duck”, in Duck production Science
and world practice, University of New England, pp. 58-69.
57. Leeson S. and Summers (2001), “Nutrition of the chickens”, Fourth
edition, University books, PO. Box, 1326, Guelph, Ontario, Canada.
N1H6N8.
58. NRC (1994), Nutrient Requirements of Poultry, Ninth Revised Edition.
National Academy Press, Washington, D.C. 1994. 42-43 p.
59. Rodehutscord. M (2006), Optimising the use of phosphorus sources in
growing meat ducks, World’s Poultry Science. 62.3. 513-524.
60. Scott M. L and Dean W. F (1991), Nutrition and management of ducks,
Cornell University, New York.
61. Schwartz, R.W., (1996), Practical aspects of calcium and phosphorus
nutrition. Avian Farms Technical Newsletter April, 1996. Avian Farms,
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 74
INC.
62. Shen T. F. (1985), “Nutrient requirements of egg laying ducks”, Duck
production Science and World practice (D. J. Farrell and P. Stapleton,
eds), Univ. of New England, Armidade, pp. 16-31.
63. Siebrits, F.K., (1993), Minerals and vitamins in pig diets. In, E.H. Kemm
(Ed.). Pig Production in South Africa. Agricultural Research Council
Bulletin 427. 83-87.
64. Singh, K.S. & Panda, B., (1996), Poultry Nutrition (Third Edition).
Kalyani Publishers. 104-113.
65. Tai C. (1989), Utilization and performance of waterfowl in the Republic
of China on Taiwan, ASPAC Food & Fertilizer Tecchnology Centre.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2975.pdf