Tài liệu Xác định ngưỡng chịu hạn và nhu cầu sử dụng nước cho một số giống Lúa mới nhập nội tại Thái Nguyên: ... Ebook Xác định ngưỡng chịu hạn và nhu cầu sử dụng nước cho một số giống Lúa mới nhập nội tại Thái Nguyên
149 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1592 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Xác định ngưỡng chịu hạn và nhu cầu sử dụng nước cho một số giống Lúa mới nhập nội tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
®¹i häc th¸i nguyªn
tr•êng ®¹i häc n«ng l©m
--------------------
ĐẶNG THỊ THU HIỀN
XÁC ĐỊNH NGƢỠNG CHỊU HẠN
VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG NƢỚC CHO MỘT SỐ
GIỐNG LÚA MỚI NHẬP NỘI TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
®¹i häc th¸i nguyªn
tr•êng ®¹i häc n«ng l©m
--------------------
ĐẶNG THỊ THU HIỀN
“XÁC ĐỊNH NGƢỠNG CHỊU HẠN VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG NƢỚC CHO
MỘT SỐ GIỐNG LÚA MỚI NHẬP NỘI TẠI THÁI NGUYÊN”
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 62 62 01 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. ĐẶNG QUÝ NHÂN
2. PGS. TS. ĐẶNG VĂN MINH
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI C ẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu, bản luận văn của tôi đã đƣợc hoàn thành
với sự nỗ lực của bản thân, sự động viên khích lệ của bạn bè, đồng
nghiệp. Đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ của TS. Đặng Quý Nhân bộ
môn cây Lƣơng thực và cây Công nghiệp; PGS.TS. Đặng Văn Minh
Trƣởng Khoa Sau đại học, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là
những ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa
Nông học cùng các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè
đã động viên khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 9 năm 2009.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây lƣơng thực có vị trí quan
trọng hàng đầu trên thế giới và là nguồn thức ăn thƣờng xuyên cho khoảng 3
tỷ ngƣời trên trái đất [44].
Lúa có khả năng thích nghi rộng nên đƣợc trồng nhiều nơi trên thế giới,
tuy nhiên tập chung chủ yếu ở châu Á chiếm 90% (còn lại phân bố ở châu Phi,
châu Mỹ và châu Úc) trong đó khoảng 75% diện tích lúa đƣợc trồng trong
điều kiện ruộng ngập nƣớc, 19% diện tích lúa trồng trong điều kiện ruộng
thấp nhờ nƣớc trời, và khoảng 4% diện tích lúa trồng trong điều kiện ruộng
cạn không chủ động nƣớc [44].
Trong những năm gần đây, nguồn nƣớc cung cấp cho canh tác lúa đang
ngày càng khan hiếm, đặc biệt là ở châu Á, nơi mà cây lúa đƣợc trồng trên
khoảng 30% diện tích đất chủ động nƣớc và chiếm 50% lƣợng nƣớc tƣới cho
cây trồng [31]. Theo tính toán, trên đồng ruộng nhu cầu về nƣớc cho cây lúa
cao gấp 2 đến 3 lần so với các cây trồng khác [47], nguyên nhân chính bởi
lƣợng nƣớc bị thất thoát trong suốt quá trình canh tác mà không tham gia vào
quá trình sản xuất chiếm tới 80% lƣợng nƣớc đƣợc cung cấp, chủ yếu thông
qua quá trình bay hơi, chảy tràn bề mặt, thấm xuống lòng đất. Việc thiếu hụt
lƣợng nƣớc tƣới cho canh tác nông nghiệp nói chung và cây lúa nói riêng đang
là mối đe dọa đối với ngành sản xuất lúa đặc biệt là hệ thống lúa tƣới tiêu chủ
động.
Vì những lý do này, việc tiết kiệm nguồn nƣớc và tăng cƣờng hệ số
sử dụng nƣớc cho lúa là việc làm cần thiết mang tính chiến lƣợc trên qui
mô toàn cầu.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
“Xác định ngƣỡng chịu hạn và nhu cầu sử dụng nƣớc cho một số
giống lúa mới nhập nội tại Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu
Xác định ngƣỡng chịu hạn cho các giống lúa thí nghiệm nhằm chọn ra
giống có chất lƣợng tốt đồng thời có khả năng chịu hạn tốt.
Xác định đƣợc ảnh hƣởng của tƣới nƣớc hạn chế đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của các giống lúa trong điều kiện thí
nghiệm.
3. Yêu cầu
Đánh giá đƣợc ngƣỡng chịu hạn cho các giống lúa ở giai đoạn đẻ nhánh
trong điều kiện thí nghiệm.
Đánh giá đƣợc nhu cầu về nƣớc, hệ số sử dụng nƣớc cho các giống lúa
trong điều kiện thí nghiệm.
Đánh giá mối quan hệ giữa ngƣỡng chịu hạn, hệ số sử dụng nƣớc, chỉ
số chịu hạn và hiệu suất sử dụng nƣớc với các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất lúa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu
Hiện nay, tình trạng thiếu hụt nƣớc đang đe dọa hệ thống sản xuất lúa
nƣớc chủ động và an ninh lƣơng thực của châu Á [47]. Điều này thách thức
chúng ta cần phải phát triển các công nghệ mới, kỹ thuật mới và các hệ thống
sản xuất mới để duy trì ngành sản xuất lúa gạo và tăng cƣờng khả năng chống
chịu với điều kiện khan hiếm nƣớc. Với tiêu đề mở đầu nhƣ một lời hiệu
triệu:
“Làm ra nhiều thóc gạo hơn nhƣng lại sử dụng ít nƣớc hơn”
Đó chính là mục tiêu của các nghiên cứu về canh tác lúa tiết kiệm nƣớc
mà Tiến sỹ, Viện sỹ Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) Tô Phúc Tƣờng đã
viết trong phần mở đầu một bài báo về canh tác lúa tiết kiệm nƣớc đăng trên
tạp chí Plant Production Sciences số 8 (3) năm 2005 [32].
Tƣới nƣớc hợp lý, ngoài tiết kiệm đáng kể đƣợc lƣợng nƣớc trong canh
tác còn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón và giảm sâu bệnh hại trên
đồng ruộng.
Nguyên lý chung cho việc phát triển công nghệ và hệ thống mới trong quá
trình canh tác lúa tiết kiệm nƣớc nhằm giảm tối thiểu lƣợng nƣớc đầu vào, tăng
lƣợng nƣớc sản xuất hay còn gọi là lƣợng nƣớc mà cây sử dụng là quản lý nguồn
nƣớc ở mức độ hệ thống. Làm ra nhiều thóc gạo hơn nhƣng lại sử dụng nƣớc tiết
kiệm hơn hoàn toàn có thể thực hiện khi qui trình quản lý nƣớc đƣợc thực hiện
các biện pháp tổng hợp: (i) Chọn tạo và sử dụng nguồn gen, giống chống chịu
hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp kỹ thuật quản lý nguồn tài nguyên nhằm
tăng năng suất cây trồng. (ii) Quản lý nƣớc ở mức độ toàn bộ hệ thống chẳng
hạn nhƣ lƣợng nƣớc tiết kiệm trên đồng ruộng đƣợc sử dụng hiệu quả hơn khi
tƣới cho các ruộng trồng lúa mà các cây trồng trƣớc đó không cần tƣới hoặc sử
dụng ít nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhiều nghiên cứu gần đây về canh tác lúa ở Trung Quốc, IRRI, Philippine,
Ấn độ… đã chỉ ra rằng khi canh tác lúa bằng các kỹ thuật mới nhƣ tƣới và không
tƣới xen kẽ theo yêu cầu của từng thời kỳ sinh trƣởng, lƣợng nƣớc có thể tiết
kiệm đƣợc cho lúa là rất lớn, chỉ cần từ 32 - 54% so với phƣơng thức canh tác
ngập nƣớc truyền thống nhƣng năng suất chỉ giảm nhẹ khoảng 8% so với đối
chứng. Tuy nhiên hiệu số sử dụng nƣớc trong phƣơng pháp mới là cao hơn hẳn
0,35 so với 0,23 của đối chứng [40].
Mặc dù vậy trong thực tế việc giảm thiểu lƣợng nƣớc đầu vào, thay đổi
hẳn tập quán canh tác cây lúa sẽ gây ra những tác động rất lớn cần nghiên cứu
nhƣ: cỏ dại, dinh dƣỡng cây trồng, dinh dƣỡng đất, môi trƣờng, duy trì hệ
thống canh tác bền vững… đòi hỏi chúng ta cần nỗ lực tập chung nghiên cứu
tìm ra đƣợc những giải pháp tổng thể đảm bảo canh tác bền vững cây lúa.
1.2. Khái quát về tài nguyên nƣớc
1.2.1. Một số khái niệm về tài nguyên nước
Nƣớc là tài nguyên có ý nghĩa quyết định đối với sự sống và phát triển
của con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Ngôn ngữ Việt Nam đã dùng chữ „nƣớc”
để nói lên phạm vi lãnh thổ quốc gia, trên đó ngƣời dân của quốc gia đƣợc
hƣởng những quyền lợi chung của dân tộc. Nƣớc là thành phần cấu thành sinh
quyển và tác động trực tiếp đến các yếu tố của thạch quyển, khí quyển và các
nhân tố tác động tới khí hậu, thời tiết trong khí quyển. Nƣớc vừa là tài nguyên
vật liệu vừa mang năng lƣợng, di chuyển các vật chất trên trái đất dƣới dạng
hoà tan, lơ lửng hoặc di đẩy trong nƣớc.
Nƣớc di chuyển theo tuần hoàn nƣớc nhƣ là một chu trình thu thập,
thanh lọc và phân phối nƣớc một cách liên tục khắp mọi nơi trên Trái Đất.
Nƣớc là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định chất lƣợng môi trƣờng
sống của con ngƣời, cũng nhƣ của mọi sinh vật sống trên trái đất. Chỗ nào có
nƣớc chỗ ấy có sự sống, không có nƣớc thì mọi hoạt động sống đều đình chỉ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nƣớc bao phủ 70% mặt đất và tạo thành hơn 2/3 trọng lƣợng của tất cả các
sinh vật sống [12].
1.2.2. Phân bố nước trên trái đất
Nƣớc là dạng tài nguyên rất phong phú gần nhƣ vô tận trong sinh quyển,
tập trung nhiều nhất ở Đại Dƣơng và trong các lớp băng hà. Tuy nhiên, lƣợng
nƣớc ngọt thực sự hiện hữu cho nhân loại trực tiếp sử dụng không phải là vô
tận và đặc biệt do sự phân bố không đồng đều nên con ngƣời ở nhiều khu vực
trên thế giới đã chịu hạn hán thiếu nƣớc trầm trọng, nhất là vào mùa khô. Bên
cạnh đó, lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc sông suối còn bị ô nhiễm do hoạt động sinh
hoạt của con ngƣời nên một số trƣờng hợp trở thành nguy hiểm cho sức khoẻ
và đời sống của con ngƣời và sinh vật.
Tổng lƣợng nƣớc lớn nhƣng lƣợng nƣớc ngọt mà con ngƣời có thể sử
dụng đƣợc rất ít và chỉ có thể khai thác đƣợc từ các nguồn sau (lƣợng nƣớc
ngọt trên bề mặt đất):
- Lƣợng nƣớc mƣa rơi xuống mặt đất.
- Nƣớc tồn tại trong các sông, rạch, ao, hồ.
- Một phần rất ít nƣớc từ đầm lầy và băng tuyết.
Hiện nay trên phạm vi toàn cầu con ngƣời dùng 8% trong tổng lƣợng
nƣớc ngọt đƣợc khai thác cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho
nông nghiệp [12].
Nƣớc ta với lƣợng mƣa bình quân năm khoảng gần 2.000 mm/năm trên
cả nƣớc, lại ở vùng trung và hạ lƣu một số sông lớn xuất phát từ các quốc gia
khác nên có lƣợng nƣớc bình quân trên đầu ngƣời khá lớn bằng
17.000m
3/ngƣời/năm. Modun dòng chảy vùng nhiều mƣa lên tới 70 – 100
l/giây/km
2, nơi ít mƣa cũng 5 l/giây/km2. Sông ngòi Việt Nam có tiềm năng
cung cấp cho dân sinh và các ngành kinh tế ở nƣớc ta một lƣợng nƣớc khoảng
100-150 km
3/năm, chƣa kể lƣợng nƣớc từ bên ngoài đổ vào. Trữ lƣợng nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ngầm có thể khai thác vào khoảng 10 triệu m3/ngày, hiện nay ta đã khai thác
khoảng 500m3/năm/ngƣời, chỉ khoảng 3% tiềm năng [12].
Trong thực tế hiện tƣợng thiếu nƣớc đã trở nên nghiêm trọng tại một số
địa phƣơng. Các hồ chứa nƣớc lớn nhỏ, các khu tƣới lớn đƣợc xây dựng và
hoạt động vài mƣơi năm gần đây đã tăng tổn thất nƣớc do bốc hơi. Lƣợng
nƣớc tƣới cho nông nghiệp không hồi quy vào vùng hạ lƣu lên tới trên 20%
lƣợng nƣớc dùng. Tại các vùng rừng đã bị tàn phá nghiêm trọng các suối khô
cạn, nạn thiếu nƣớc trở nên trầm trọng. Vào mùa khô nhân dân vùng núi cao
phía Bắc (Đồng Văn, Mèo Vạc...) Tây Bắc (Lai Châu) phải đi xa hàng chục
km để lấy nƣớc ăn. Năm 1993 hạn hán nghiêm trọng tại Quảng Trị, năm 1995
tại Đắc Lắc gây thiệt hại nghiêm trọng về nông nghiệp và khó khăn lớn về đời
sống.
Ví dụ tại đồng bằng Miền Bắc Trung Quốc, khu vực này đang thiếu hụt
khoảng 15 tỷ m3 nƣớc hàng năm, điều này làm sụt giảm năng suất và lƣợng
nƣớc ngầm đang ngày càng cạn kiệt dần [40]. Hơn nữa, sự cạnh tranh về nhu
cầu nƣớc của các ngành công nghiệp, sinh hoạt của các khu đô thị ngày càng
tăng đối với nguồn nƣớc sử dụng cho nông nghiệp. Diện tích đất dành cho
canh tác đặc biệt là những cây trồng đòi hỏi lƣợng nƣớc lớn nhƣ lúa nƣớc lúa
bắt đầu bị cắt giảm từ những năm 2002, và năm 2007 lúa nƣớc bị cấm canh
tác ở khu vực thành phố Bắc Kinh [41]. Ở Việt Nam trong đợt hạn kéo dài
đầu năm 2007, do cần một lƣợng nƣớc tƣới lớn cung cấp cho đồng bằng
Sông Hồng canh tác nông nghiệp, nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam đã
phải cắt giảm sản xuất đến mức duy trì tối thiểu để đập nƣớc Hòa Bình xả
nƣớc cho sản xuất nông nghiệp lƣu vực hạ lƣu sông Hồng.
Do đó, vấn đề sử dụng nƣớc ngọt một cách hợp lý và hữu hiệu cần phải
đặc biệt chú ý nhằm có đủ dự trữ cho nhu cầu ngày càng tăng nhanh (nƣớc
sinh hoạt, nƣớc tƣới tiêu, nƣớc cho công nghiệp và giải trí...).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2.3. Tác động gây suy thoái chất lƣợng nguồn nƣớc
Ngày nay, nhu cầu phát triển kinh tế nhanh với mục tiêu lợi nhuận cao,
con ngƣời đã lờ đi các tác động ảnh hƣởng đến các nhân tố tự nhiên và môi
trƣờng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đặc biệt đối với các nƣớc đang phát
triển và các nƣớc nghèo đã làm cho môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm ngày càng
trầm trọng hơn.
Sự gia tăng dân số quá nhanh là nguyên nhân chính gây áp lực lên nguồn
nƣớc. Vì nhu cầu nƣớc cho phát triển nông nghiệp để gia tăng lƣơng thực thực
phẩm, phát triển công nghiệp để gia tăng hàng hóa và gia tăng thêm nhiều hình
thức dịch vụ.
Với trình độ công nghệ hiện nay để sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nƣớc,
1 tấn phân đạm cần 600 tấn nƣớc. Trong nông nghiệp để sản xuất đƣờng hoặc
chất bột cần khoảng 1000 tấn nƣớc. Sản xuất chất bột từ lúa nƣớc còn cần
nhiều hơn. Nhu cầu sinh học của ngƣời và động vật vào khoảng 10 tấn
nƣớc/1tấn tế bào sống. Để đáp ứng nhu cầu của mình, tại nhiều nơi trên thế giới
con ngƣời đã sử dụng hết nguồn nƣớc mặt và đã phải khai thác nguồn nƣớc
ngầm. So với 3 thập kỉ trƣớc đây lƣợng nƣớc ngầm khai thác đã tăng gấp 30
lần và đến đầu thế kỉ 21 tăng thêm 1/3 lần nữa. Chất lƣợng nƣớc có những suy
thoái nghiêm trọng. Nồng độ Nitrat ở các sông châu Âu cao hơn nhiều lần so
với tiêu chuẩn cho phép [12].
Từ năm 1980, Liên Hiệp Quốc đã khởi xƣớng “thập kỉ quốc tế về cung
cấp nƣớc uống và vệ sinh” với mục tiêu là tới năm 1990 tất cả mọi ngƣời trên
thế giới đều đƣợc cung cấp nƣớc sạch và có các điều kiện vệ sinh tối thiểu cần
thiết. Chƣơng trình đã sử dụng khoảng 300 tỉ USD, thu đƣợc nhiều kết quả tốt
nhƣng mục tiêu cuối cùng vẫn chƣa đạt tới. Tới cuối năm 1990, theo báo cáo
chỉ 79% dân thành thị và 41% dân nông thôn đƣợc hƣởng nƣớc sạch và điều
kiện vệ sinh. Bình quân trong 5 ngƣời sống ở các nƣớc đang phát triển, có 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ngƣời không đƣợc uống nƣớc sạch, không có nguồn bệnh. 80% bệnh tật trong
nhân dân ở các nƣớc này bắt nguồn từ việc dùng nƣớc bị ô nhiễm [12].
Các dòng nƣớc mặt (sông, kênh rạch…) đặc biệt là ở vùng đô thị đều bị
ô nhiễm trầm trọng bởi rác thải, nƣớc thải sinh hoạt từ các khu dân cƣ xả vào
kênh rạch chƣa qua xử lý. Tình trạng lấn chiếm lòng, bờ sông kênh rạch để
sinh sống, xả rác và nƣớc thải trực tiếp trên bề mặt gây ô nhiễm nƣớc mặt, cản
trở lƣu thông của dòng chảy, tắc nghẽn cống rãnh tạo nƣớc tù. Môi trƣờng
yếm khí gia tăng phân hủy các hợp chất hữu cơ, không những gây mùi hôi
thối, ô nhiễm nguồn nƣớc và môi trƣờng mà còn gây khó khăn trong việc lấy
nguồn nƣớc mặt để xử lý thành nguồn nƣớc sạch cấp cho nhu cầu xã hội.
Nhu cầu nƣớc sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt và các hoạt động khác của
con ngƣời gia tăng, dẫn đến tình trạng khai thác nƣớc dƣới đất tràn lan gây cạn
kiệt nguồn nƣớc và ảnh hƣởng đến môi trƣờng nhƣ sụp lún, nhiễm mặn.
Tài nguyên nƣớc là thành phần chủ yếu của môi trƣờng sống, quyết định
sự thành công trong các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên
nhiên quý hiếm và quan trọng này đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và
cạn kiệt. Nguy cơ thiếu nƣớc, đặc biệt là nƣớc ngọt và sạch là một hiểm họa
lớn đối với sự tồn vong của con ngƣời cũng nhƣ toàn bộ sự sống trên trái đất.
Do đó con ngƣời cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên nƣớc.
Hiện nay, đã có nhiều hoạt động tuyên truyền chủ trƣơng xã hội hoá
công tác bảo vệ tài nguyên nƣớc, đƣa ra nhiều biện pháp nhằm kêu gọi tất cả
các thành viên trong xã hội nâng cao ý thức, cùng hành động tích cực bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên này. Bảo vệ tài nguyên nƣớc, nghiên cứu khai
thác và sử dụng nƣớc tiết kiệm là nhiệm vụ cấp bách, nó không chỉ đáp ứng các
yêu cầu trƣớc mắt mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp bảo vệ Tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nguyên và môi trƣờng trong tƣơng lai lâu dài, vì đó là sự sống còn của chính
chúng ta hiện nay và con cháu sau này.
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trên thế giới
Cây lúa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, có khả năng thích nghi rộng
nên cây lúa có thể trồng ở nhiều vùng khí hậu khác nhau và đƣợc trồng ở
nhiều nơi trên thế giới. Hiện nay trên thế giới có trên 100 nƣớc trồng lúa
hầu hết các châu lục, với tổng diện tích thu hoạch năm 2007 khoảng 156
triệu ha (Bảng 2.1). Tuy nhiên sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở
các nƣớc châu Á nơi chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản lƣợng [57].
Trong đó Ấn Độ là nƣớc có diện tích thu hoạch lúa lớn nhất tiếp đến là
Trung Quốc.
Bảng 1.1. Diện tích năng suất sản lƣợng lúa thế giới
Năm
Diện tích
( triệu ha )
Năng suất
( Tạ/ha)
Sản lƣợng
( Triệu tấn)
1961 115,50 18,7 215,65
1970 133,10 23,8 316,38
1980 144,67 27,4 396,87
1990 146,98 35,3 518,23
2000 154,11 38,9 598,97
2001 151,97 39,4 598,03
2002 147,69 39,31 577,99
2003 149,20 39,1 583,00
2004 151,02 40,3 608,37
2005 153,78 40,2 618,53
2006 154,32 41,12 634,60
2007 156,95 41,50 651,7
( Nguồn: FAOSTAT, 2008) [57]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Từ năm 1961 đến năm 2000 diện tích lúa trên thế giới tăng từ 115,5
triệu ha lên 154,1 triệu ha. Sau đó diện tích lúa lại giảm dần và mức giảm thấp
nhất xuống tới 147,6 triệu ha năm 2002 sau đó lại tăng dần và nay duy trì ở
mức khoảng 156,95 triệu ha năm 2007.
Nhờ tác động của cuộc cách mạng xanh lần thứ nhất, tạo ra nhiều giống
mới có năng suất cao, và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới nhƣ tƣới nƣớc,
bón phân, năng suất lúa trung bình tăng gấp đôi từ năm 1961-2000, và nay đạt
ở mức khoảng 41 tạ/ha. Đồng thời sản lƣợng lúa cũng tăng gấp 3 lần từ 215,6
triệu tấn năm 1961 tăng lên 598,9 triệu tấn năm 2000 và duy trì ở mức 651,7
triệu tấn năm 2007 (Bảng 1.1).
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của 10 nƣớc hàng đầu
Thế giới năm 2007
Tên nƣớc
Diện tích
( Triệu ha)
Năng suất
( Tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
Trung Quốc 29,49 63,41 187,04
Ấn Độ 44,00 32,07 141,13
Inđônêxia 12,16 46,89 57,04
Băngladesh 11,20 38,84 43,5
Việt Nam 7,30 48,68 35,56
Thái Lan 10,36 26,91 27,87
Myanma 0,82 39,76 32,61
Philippin 4,25 37,64 16,00
Braxin 2,90 38,20 11,09
Nhật Bản 1,67 65,37 10,97
(Nguồn: FAO STAT, 2007) [57]
Châu Á là vùng đông dân cƣ và cũng là vùng sản xuất lúa trọng
điểm trên thế giới, có diện tích lúa 133,251 triệu ha và sản lƣợng 477,267
triệu tấn, năng suất bình quân đạt 36 tạ/ha chiếm 90% sản lƣợng thóc trên
thế giới, đồng thời Châu Á cũng là nơi tiêu thụ khoảng 90% sản lƣợng
gạo thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Theo số liệu của Bảng 1.2 thì trong 10 nƣớc trồng lúa có sản lƣợng trên
10 triệu tấn/ năm đã có 9 nƣớc nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện của châu
lục khác đó là Braxin (Nam Mỹ). Riêng 8 nƣớc: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái
Lan, Inđônêxia, Banglađét, Việt Nam, Mianma, Nhật Bản chiếm 90% sản
lƣợng lúa của thế giới.
Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nƣớc có năng suất cao hơn hẳn đạt 61,9
tạ/ha (Trung Quốc) và 65,8 tạ/ha (Nhật Bản). Điều đó có thể lý giải là vì
Trung Quốc là nƣớc đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển lúa lai và ngƣời
dân nƣớc này có tinh thần lao động cần cù, có trình độ thâm canh cao. Còn
Nhật Bản là nƣớc có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đầu tƣ lớn [16]. Việt
Nam cũng là nƣớc có năng suất và sản lƣợng lúa cao đứng hàng trong 10
nƣớc trồng lúa chính, đạt 45,9 tạ/ha. Thái Lan tuy là nƣớc xuất khẩu gạo đứng
hàng đầu thế giới trong nhiều năm liên tục, song năng suất chỉ đạt 26,1 tạ/ha,
bởi vì Thái Lan chú trọng nhiều hơn đến canh tác các giống lúa dài ngày, chất
lƣợng cao [6].
Trong vài thập niên gần đây Trung Quốc có nhiều thành tựu trong cải
tiến giống lúa trong đó đặc biệt quan tâm đến sử dụng ƣu thế lai ở lúa do đó
năng suất bình quân đạt 63,41 tạ/ha, sản lƣợng năm 2007 đạt 187,04 triệu tấn
cao nhất thế giới [48], thấp hơn so với những năm 90 của thế kỷ XX, nguyên
nhân do diện tích sản xuất lúa ngày càng bị thu hẹp bởi sự chuyển đổi cơ cấu
kinh tế và vấn đề đô thị hoá. Bên cạnh đó nguồn nƣớc ngọt không đủ và phân
bố không đều [12] còn là trở ngại lớn trong việc nâng cao năng suất và sản
lƣợng lúa của Trung Quốc. Để bình ổn thị trƣờng lƣơng thực trong năm 2007
vừa qua Trung Quốc cho biết, sản lƣợng ngũ cốc nƣớc này năm nay vƣợt mức
500 triệu tấn và là năm thứ tƣ liên tiếp sản lƣợng ngũ cốc tăng [7]. Tuy nhiên,
lƣợng gạo trong nƣớc của Trung Quốc vẫn không đáp ứng đủ cầu.
Ấn Độ trong niên vụ 2002 - 2003 sản lƣợng gạo là 72,66 triệu tấn, giảm
20,42 triệu tấn so với năm 2001 - 2002 tƣơng đƣơng 21,94%. Một trong những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lý do của sự giảm sụt sản lƣợng là do thời tiết xấu nhƣ hạn hán, lũ lụt, sâu bệnh...
ở nhiều vùng. Tuy nhiên, đến năm 2006 - 2007, Ấn Độ đƣợc mùa và sản lƣợng
gạo của Ấn Độ đã đạt 141,13 triệu tấn, tăng 68,47 triệu tấn, gần gấp đôi sản
lƣợng so với năm 2002 - 2003 [57].
Thái Lan là nơi có đất đai màu mỡ, diện tích canh tác lớn (chiếm
khoảng 40% diện tích tự nhiên), điều kiện thời tiết thuận lợi, mƣa thuận gió
hoà thích hợp cho phát triển cây lúa nƣớc. Vì vậy, cây lúa là cây trồng
chính trong sản xuất nông nghiệp của Thái Lan với diện tích 9,8 triệu ha,
năng suất bình quân 27,8 tạ/ha, sản lƣợng 28 triệu tấn (năm 2000) và là
nƣớc xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới, chiếm hơn 30% thị phần của thị
trƣờng thế giới [57] (Bảng 1.2).
Phát biểu với các nhà lãnh đạo Thế giới tại Hội nghị thƣợng đỉnh lƣơng
thực ở Rome, Tổng thƣ ký Liên hợp quốc Ban Ki-moon cho rằng: lƣơng thực
của thế giới cần phải tăng thêm 50% vào năm 2030 mới đáp ứng đƣợc nhu cầu
sử dụng lƣơng thực do dân số gia tăng [27].
1.4. Tình hình nghiên cứu về canh tác lúa tiết kiệm nƣớc trên thế giới
Trong nhiều năm qua tình trạng thiếu nƣớc phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp đã gây sức ép lên hệ thống sản xuất lúa gạo, một trong nhƣng cây
trồng tiêu tốn nhiều lƣợng nƣớc nhất, theo tính toán lƣợng nƣớc cần cung cấp
cho lúa cao gấp 3 - 4 lần so với các loại cây trồng thuộc họ hòa thảo khác [47].
Việc cắt giảm khoảng 10% lƣợng nƣớc cho hệ thống canh tác lúa gạo sẽ cung
cấp một lƣợng nƣớc tƣơng ứng với 150.000 triệu m3 tƣơng ứng khoảng 25%
tổng lƣợng nƣớc ngọt dùng cho mục đích phi nông nghiệp trên toàn cầu [31].
Gần đây các nghiên cứu về cải tiến hệ thống canh tác lúa nƣớc với mục
đích tiết kiệm nguồn nƣớc tƣới, nâng cao hệ số sử dụng nƣớc cho lúa đã đƣợc
rất nhiều các nhà khoa học quan tâm và nhiều công trình nghiên cứu đã đƣợc
công bố nhƣ ở Trung Quôc, Ấn độ, IRRI, Philippine [56].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các nhà khoa học nông nghiệp Bangladesh đã lai tạo đƣợc 93 giống
lúa mới có khả năng tiết kiệm 33-50% lƣợng nƣớc trong quá trình canh
tác. Đây là thành quả chung của các chuyên gia đến từ Viện Phát triển
Nông thôn (RDA) (Bogra, Bangladesh) và Viện Nghiên cứu Lúa
Bangladesh [29].
Dự án này có tên gọi "Phát triển và phổ biến công nghệ lúa tiết kiệm
nƣớc ở Nam Á" do Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) và Ngân hàng Phát
triển châu Á (ADB) hỗ trợ. Ông Mohammad Ferdous Alam, Tổng giám đốc
RDA hy vọng rằng những giống lúa mới không chỉ sử dụng ít nƣớc mà còn
tiết kiệm thêm năng lƣợng và điện một khi đƣợc đƣa vào canh tác. Trong số
93 giống lúa mới này, có một số có thể cho thu hoạch chỉ trong 120-130 ngày
so với 150 ngày của các giống lúa thông thƣờng.
Ông AKM Zakaria, điều phối viên của dự án đồng thời là Phó giám đốc
RDA, cho biết hiện nay để sản xuất 1 kg gạo phải cần tới 5 tấn nƣớc (cao gấp
5 lần so với Ấn Độ) và Bangladesh sẽ phải đối mặt với cuộc khủng hoảng
nƣớc trong vài năm tới nếu vẫn sử dụng nƣớc với mức độ hiện nay [29].
Canh tác lúa tiết kiệm nước hoặc giảm lượng nước đầu vào
Để xác định đƣợc lƣợng nƣớc tiết kiệm thông thƣờng cần sử dụng các
kỹ thuật nhằm giảm lƣợng nƣớc đầu vào tồn tại trên bề mặt ruộng. Thuật ngữ
này rất thích hợp khi nguồn nƣớc ngày càng khan hiếm và tổng lƣợng nƣớc
tiết kiệm đƣợc có thể sẽ đƣợc sử dụng cho các cây trồng khác hoặc dự trữ
cho vụ sau [31]. Lƣợng nƣớc tiết kiệm đƣợc sẽ phụ thuộc vào quan điểm của
ngƣời sử dụng nƣớc tƣới. Đối với ngƣời nông dân trồng lúa, họ ƣa thích
nguồn nƣớc dồi dào, nhƣng họ lại không nghĩ đến việc cần phải tiết kiệm
nƣớc trừ khi có các kỹ thuật tiết kiệm nƣớc nhằm mang lại lợi ích cho bản
thân họ nhƣ giảm giá thành nƣớc tƣới, tăng năng suất cây trồng.
Giảm lƣợng nƣớc đầu vào không hẳn đồng nghĩa với việc tiết kiệm
nƣớc, Ở những vùng khan hiếm nƣớc, ngƣời nông dân cần phải trang bị các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
kỹ thuật trồng lúa trong điều kiện thiếu nƣớc, không phải là tiết kiệm nƣớc
bởi ở đó không có lƣợng nƣớc để tiết kiệm, đơn giản là ở những nơi đó không
có đủ lƣợng nƣớc để trồng lúa theo phƣơng thức truyền thống. Chính vì vậy,
nguyên lý của việc tiết kiệm nƣớc chính là làm tăng lƣợng nƣớc cây sử dụng.
Lƣợng nƣớc cây sử dụng là tổng lƣợng chất khô mà cây tạo nên trên
một đơn vị nƣớc tƣới. Điều này phụ thuộc vào các dạng nƣớc dòng chảy của
nƣớc trong đất, hay lƣợng nƣớc cây sử dụng có thể đƣợc định nghĩa chính là
lƣợng chất khô mà cây tạo nên trên đơn vị nƣớc bay hơi đi (WPET) hay tính
bằng lƣợng chất khô mà cây tạo nên trên một tổng đơn vị nƣớc đầu vào
(WPIT) [47].
Các kỹ thuật canh tác tiết kiệm nước
Có rất nhiều kỹ thuật canh tác lúa tiết kiệm nƣớc đã đƣợc áp dụng, các
kỹ thuật đang đƣợc phát triển và giúp nông dân trồng lúa có cách nhìn tổng
quát về điều kiện tƣới tiêu [47]. Các kỹ thuật này nhằm tăng lƣợng nƣớc cây
sử dụng so với tổng số nƣớc cung cấp (do mƣa, tƣới), mà chủ yếu là giảm sự
chảy tràn, và thất thoát do thoát hơi bề mặt [32].
Cải tạo tính chất đất: làm đất tối thiểu, tăng khả năng giữ nƣớc của đất
Giảm thời gian đất trống: Giảm thiểu thời gian giữa làm đất và gieo cấy,
đây là thời gian đất không có cây trồng mọc nên lƣợng nƣớc lúc này không hề
tham gia vào việc hình thành năng suất sinh khối trong cây [33].
Canh tác trên đất vừa đủ bão hòa nước: Đất vừa đủ bảo hòa nƣớc là
loại đất có thể giữ đƣợc lƣợng nƣớc nhất định trong đất, bởi vậy giảm thiểu
lƣợng nƣớc tồn tại trên bề mặt ruộng tạo điều kiện có mặt nƣớc ở phía trên
ruộng. Điều này đồng nghĩa với việc giảm thiểu lƣợng nƣớc chảy tràn và
lƣợng nƣớc thoát hơi lãng phí trên bề mặt ruộng. Canh tác trên đất vừa đủ bão
hòa nƣớc đồng nghĩa với việc chỉ duy trì một lƣợng nƣớc rất thấp khoảng 1cm
trên bề mặt. Giảm độ cao mặt nƣớc trên mặt ruộng cũng có nghĩa là giảm
đƣợc sự thất thoát nƣớc trên bề mặt thoáng tự do [31].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Áp dụng phƣơng thức tƣới Ngập - Cạn (AWD: Alternate Wetting and Drying)
Đối với phƣơng thức AWD quá trình tƣới nƣớc đƣợc thực hiện nhằm tạo
cho ruộng ngập nƣớc bề mặt trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó sẽ
tháo nƣớc đi không cho ruộng ngập nƣớc nữa. Mặc dù đã có một số nghiên cứu
cho thấy phƣơng thức AWD làm tăng năng suất lúa, tuy nhiên gần đây, các
nghiên cứu đã cho thấy đó chỉ là các trƣờng hợp ngoại lệ chứ không phải là qui
luật [34].
Trong 31 thửa ruộng đƣợc phân tích bởi Bouman và Tuong năm 2001,
92% số công thức AWD cho kết quả năng suất lúa giảm và biến động này từ 0-
70% so với công thức đối chứng tƣới ngập nƣớc. Trong tất cả các trƣờng hợp,
phƣơng thức AWD làm tăng hiệu quả sử dụng nƣớc bởi chúng làm tăng lƣợng
nƣớc cây sử dụng so với tổng lƣợng nƣớc đầu vào bởi phƣơng thức này làm
giảm lƣợng nƣớc đầu vào.
Bouman và Tuong (2005) đã đƣa ra kết luận, sự biến động lớn về kết
quả của phƣơng thức canh tác AWD là do nguyên nhân bởi sự khác nhau về số
ngày giữa lần tƣới ngập và thời gian tháo cạn nƣớc trên mặt ruộng. Các thí
nghiệm này đƣợc thực hiện rất nhiều tại Trung Quốc và Phillipine trên đất thịt
và có mức nƣớc bề mặt ngập nƣớc thấp [48]. Kết quả của các thí nghiệm này
cho thấy, tổng lƣợng nƣớc đầu vào (nƣớc mƣa và nƣớc tƣới) giảm khoảng 15-
30% mà không làm giảm năng suất một cách có ý nghĩa.
Canh tác lúa trên đất cạn: Hệ thống trồng lúa trên đất cạn đặc biệt là sự
thích ứng của các giống lúa chịu hạn trồng trên đất cạn giống nhƣ các giống lúa
mì hoặc ngũ cốc khác hoặc trồng trong điều kiện không thƣờng xuyên ngập
nƣớc. Các thí nghiệm ở Philippine và Trung Quốc cũng đã cho thấy, lƣợng
nƣớc đầu vào cho hệ thống lúa cạn giảm từ 30-50% so với hệ thống lúa trồng
trên đất ngập nƣớc với mức giảm năng suất khoảng từ 20-30% [31].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.5. Tình hình sản xuất lúa trong nƣớc
Việt Nam là nƣớc có nền kinh tế nông nghiệp dựa trên sản xuất lúa gạo.
Sự phát triển của cây lúa luôn gắn liền với sự phát triển của dân tộc. Theo
nhiều tài liệu khảo cổ học đáng tin cậy đã công bố thì cây lúa đƣợc trồng phổ
biến và nghề trồng lúa đã khá phồn thịnh ở nƣớc ta ở thời kỳ đồ đồng (4000 -
3000 năm trƣớc Công nguyên) [8].
Việt Nam nằm gần giữa vùng Đông Nam châu Á, khí hậu nhiệt đới gió
mùa rất thích hợp với sự phát triển của cây lúa, với nhiều đồng bằng châu thổ
rộng lớn có lƣợng phù sa bồi đắp, tƣơng đối bằng phẳng và màu mỡ từ Bắc
tới Nam (Đồng bằng châu thổ sông Hồng, đồng bằng châu thổ sông Cửu
Long...) cùng một loạt châu thổ nhỏ hẹp ở ven dòng sông, ven biển miền
Trung. Cũng giống nhƣ các đồng bằng của các nƣớc Đông Nam Á khác, ở
Việt Nam đồng bằng châu thổ đều đƣợc dùng cho sản xuất nông nghiệp mà
chủ yếu là trồng lúa.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
6,77
7,07
7,09
7,10
7,65
7,67
7,49
7,5
7,45
7,44
7,34
7,32
7,21
7,41
36,90
36,80
39,10
40,00
41,00
42,43
42,85
45,9
46,39
48,21
49,51
48,90
49,84
52,26
24,96
26,39
27,75
28,40
31,36
32,53
32,11
34,45
34,57
35,89
36,34
35,82
35,94
38,73
(Nguồn Tổng Cục Thống kê) [21]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ngƣời Việt Nam vẫn thƣờng tự hào về nền văn minh lúa nƣớc của đất
nƣớc mình. Từ xa xƣa cây lúa đã trở thành cây lƣơng thực chủ yếu, có ý nghĩa
quan trọng trong đời sống của ngƣời dân Việt Nam [6]. Quá trình khai hoang
phục hoá cùng với việc thâm canh tăng vụ đã đƣa tổng diện tích lúa thu hoạch
của nƣớc ta từ 4,74 triệu ha năm 1961 lên 7,67 triệu ha năm 2000, sau đó
giảm dần xuống còn 7,34 triệu ha vào năm 2003 và chỉ còn 7,41 triệu ha năm
2008. Gần nửa thế kỷ qua, nƣớc._. ta phấn đấu đi lên giải quyết vấn đề lƣơng
thực theo hƣớng sản xuất đa dạng các loại ngũ cốc và cây ăn củ. Những loại
đất thích hợp cho trồng lúa nhƣ đất phù sa, đất glây, đất phèn, đất mặn thì
dành cho trồng lúa [15].
Hiện nay lúa vẫn là cây lƣơng thực quan trọng nhất ở nƣớc ta, cây lúa
cung cấp 85 - 87% tổng sản lƣợng lƣơng thực trong nƣớc. Trong những năm
gần đây diện tích cấy lúa không tăng nhƣng do năng suất cây lúa đƣợc cải
thiện đáng kể nên sản lƣợng lúa không ngừng tăng lên từ 24,9 triệu tấn thóc
năm 1995 đến năm 2008 đã đạt hơn 38 triệu tấn.
Do có bƣớc nhảy vọt về sản xuất lúa trong thập kỷ vừa qua mà Việt
Nam từ một nƣớc thiếu đói phải nhập khẩu trong những năm 80 của thế kỷ
20 đã vƣơn lên thành nƣớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới trong nhiều
năm liên tục. Năm 1989 là năm đầu tiên chúng ta xuất khẩu đƣợc 1,42 triệu
tấn. Năm 1999 là năm kỷ lục chúng ta đã xuất khẩu đƣợc 4,56 triệu tấn.
Năm 2004, xuất khẩu gạo của chúng ta đạt 3,5 triệu tấn. Cho đến nay sản
lƣợng lúa gạo xuất khẩu hàng năm của nƣớc ta khoảng 4 triệu tấn. Đây là
thành công lớn trong công tác chỉ đạo và phát triển sản xuất lúa của Việt Nam.
1.6. Tình hình nghiên cứu canh tác lúa tiết kiệm nƣớc ở Việt Nam
Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng hạn hán nhƣ hiện nay
đã đƣợc các nhà khoa học xác định là do tỉ lệ thất thoát nƣớc cao trong quá
trình tƣới. Công nghệ tƣới tiết kiệm nƣớc (TTKN) lần đầu tiên trên thế giới
đƣợc sử dụng trong nhà kính ở nƣớc Anh từ cuối năm 1940.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ở Việt Nam, công nghệ TTKN đang còn ở mức thấp, đơn giản, hiệu quả
chƣa cao. Trƣớc thực trạng đó, Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam đã xây dựng
và hoàn thiện thành công chuyển giao công nghệ kỹ thuật TTKN tại một số địa
phƣơng. Đây cũng là nội dung nghiên cứu khoa học của Đề tài cấp nhà nƣớc
KHCN.08.09 "Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công nghệ tƣới hiện đại tiết
kiệm nƣớc cho các vùng khan hiếm nƣớc" đã đƣợc đánh giá đạt hiệu quả cao
trong nghiên cứu, chế tạo cũng nhƣ đƣa sản phẩm ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Với nhiệm vụ chính là nghiên cứu chế tạo một số thiết bị tƣới thay thế
hàng ngoại nhập, Đề tài đã nghiên cứu chế tạo thành công 9 thiết bị tƣới. Đây
là những thiết bị tƣới tiết kiệm nƣớc đầu tiên đƣợc sản xuất trong nƣớc để từ
đó Việt Nam có thể chủ động sản xuất cung ứng cho yêu cầu của công nghệ
TTKN với giá thành rẻ hơn nhiều so với thiết bị ngoại nhập cùng tính năng và
chủng loại. Đề tài đã xây dựng hoàn thiện các sơ đồ hợp lý của kỹ thuật
TTKN trên các diện tích từ 1000m2 đến hàng chục ngàn mét vuông. Mỗi loại
sơ đồ mẫu đều có giới thiệu phƣơng pháp bố trí các loại đƣờng ống, thiết bị
tƣới với bảng tổng hợp vật tƣ và giá thành để ngƣời nông dân tiện lựa chọn
theo nhu cầu cũng nhƣ khả năng tài chính của mình.
Thông qua các mô hình thực nghiệm TTKN, Đề tài cũng thực hiện
thành công nội dung khảo sát, nghiên cứu động thái ẩm của đất theo các
phƣơng pháp tƣới khác nhau trên các loại đất, địa hình và với các loại cây
trồng khác nhau. Kết quả thu đƣợc là cơ sở để khẳng định tính ƣu việt nổi bật
của kỹ thuật TTKN. Bằng nhiều khảo nghiệm trên các loại đất khác nhau nhƣ
đất thịt nặng, thịt nhẹ, cát, cát pha; các loại địa hình nhƣ bằng phẳng, gồ ghề,
dốc một chiều, nhiều chiều cũng nhƣ với nhiều loại cây trồng cho thấy TTKN
phù hợp với tất cả các loại cây trồng cạn, các loại đất và các dạng địa hình
khác nhau. Kỹ thuật tƣới này luôn giữ cho đất một khoảng độ ẩm tối ƣu phù
hợp với loại cây trồng bởi một qui trình tƣới vận hành nhẹ nhàng, đơn giản.
Đây là điều mà các phƣơng pháp tƣới cổ truyền trƣớc đây không thể thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đƣợc. Đặc biệt đề tài đã xây dựng thành công mô hình tƣới nhỏ giọt tự động,
chỉ với một bồn chứa nƣớc nhỏ đặt cao hơn mặt đất 3-4m có gắn phao tự
động với một máy bơm điện nhỏ. Hệ thống tƣới này có thể hoạt động liên tục
suốt ngày đêm trong một đợt tƣới, đƣợc nông dân đánh giá là rất tiện lợi và
kinh tế.
Ƣu điểm cơ bản nhất của công nghệ TTKN làm giảm nhỏ lƣợng nƣớc
tƣới (tiết kiệm từ 50 - 70% lƣợng nƣớc tƣới theo phƣơng pháp cũ), tăng năng
suất, chất lƣợng sản phẩm. Đồng thời giảm công lao động, thuận lợi cho cơ
giới hóa và tự động hóa. Đây cũng là giải pháp giúp kiểm soát tổng lƣợng
nƣớc dùng, tối ƣu hóa hiệu quả sử dụng nƣớc, cải tiến đƣợc chính sách thủy
lợi phí.
Viện Khoa học thủy lợi miền Nam đã áp dụng thành công công nghệ
TTKN cho các cây công nghiệp (chè, cà phê) tại Di Linh, Bảo Lộc (Lâm Đồng),
rau quả xuất khẩu tại Đà Lạt, nho vùng Ninh Thuận, điều, tiêu ở Quảng Trị,…Tuy
nhiên, việc đầu tƣ cho ứng dụng công nghệ này còn tƣơng đối cao, nên đây thực
sự còn là điều khó khăn cho nông dân. Vì thế, Nhà nƣớc cần có chính sách ƣu tiên
cho ngƣời nông dân vay vốn ƣu đãi để đầu tƣ công nghệ TTKN vào sản xuất [24].
Ngay từ đầu những thập niên 90 của thế kỷ trƣớc, Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam, cũng đã nghiên cứu đƣợc nhiều giống có khả
năng chống chịu với điều kiện hạn, có khả năng khai thác tốt nguồn nƣớc
ngầm trong điều kiện khô hạn nhƣ các giống CH2, CH3, CH133 của Giáo sƣ
Viện sỹ Vũ Tuyên Hoàng.
Gần đây nhất trong hội thảo về lúa lai và hệ sinh thái lúa giữa trƣờng
ĐH Nông nghiệp I với tổ chức JSPS (Japan Society for the Promotion of
Science) của Nhật bản, Tiến sỹ Nguyễn Văn Dũng, khoa quản lý đất đai và
môi trƣờng cũng đã báo cáo một đề tài nghiên cứu về “Tiết kiệm nƣớc tƣới -
Hiệu quả quản lý nƣớc trong thâm canh lúa và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên”.
Qua đó nhờ các phƣơng pháp canh tác lúa tiết kiệm nƣớc mà trong vụ xuân đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tiết kiệm đƣợc 720-802m3/ha và trong vụ mùa tiết kiệm đƣợc 250m3/ha. Đồng
thời nhờ các biện pháp này mà cây lúa có thể khai thác đƣợc nƣớc ngầm ở độ
sâu -70 đến -80 mm, nhờ đó làm hàm lƣợng đạm vô cơ tăng lên trong đất
giúp bảo vệ môi trƣờng và tăng hiệu quả sản xuất.
Từ vụ thu đông năm 2005, lần đầu tiên 9 nông dân ở phƣờng Mỹ Thới,
TP Long Xuyên, canh tác 8,3ha đã ứng dụng kỹ thuật “tƣới tiết kiệm nƣớc
trên lúa” để đối chứng với ruộng lúa của 10 nông dân khác (canh tác 9ha). Kết
quả ruộng “tƣới tiết kiệm nƣớc” giảm đƣợc 4 lần bơm nƣớc so với ruộng đối
chứng (8 lần bơm) nhƣng năng suất lúa lại cao hơn 600 kg/ha; giá thành sản
xuất của ruộng “tƣới tiết kiệm nƣớc” chỉ 1.142 đồng/kg lúa, trong khi ruộng
đối chứng tới 1.382 đồng/kg, mức chênh lệch 240 đồng/kg.
Từ hiệu quả mô hình này, Sở NN&PTNT An Giang mở rộng thí điểm ở
11 điểm. Trong vụ đông xuân 2005-2006 và vụ hè thu này, An Giang tiếp tục
nhân rộng ra mỗi xã có 15 hộ nông dân tham gia, riêng huyện Châu Thành và
Châu Phú, số nông dân đăng ký thực hiện gấp đôi. Cùng với mô hình này, Sở
NN&PTNT An Giang kết hợp với Trƣờng Ðại học Nông lâm TP Hồ Chí Minh
đƣa vào sử dụng máy san đất điều khiển bằng tia laser, tạo độ phẳng gần nhƣ
tuyệt đối cho mặt ruộng để triển khai chƣơng trình ứng dụng kỹ thuật “tƣới tiết
kiệm nƣớc” trên diện rộng cho nông dân.
Hiện nay, Chi cục BVTV An Giang đang tiến hành đặt ống theo dõi
mực nƣớc trên ruộng lúa cho nông dân theo chƣơng trình thí điểm “tƣới tiết
kiệm nƣớc trên lúa” vụ hè thu. Chi cục BVTV An Giang trực tiếp hƣớng dẫn
nông dân cách đặt ống, theo dõi và điều khiển mực nƣớc thích hợp với từng
chu kỳ sinh trƣởng, phát triển của cây lúa. Việc ứng dụng kỹ thuật “tƣới tiết
kiệm nƣớc” chỉ áp dụng trên nền lúa áp dụng chƣơng trình “3 giảm, 3 tăng”,
đặt ống theo dõi mực nƣớc âm xuống mặt đất 20 cm và một phần nhô lên 10
cm (đối với lúa sạ sau 14 ngày, lúa cấy sau 21 ngày) để theo dõi mực nƣớc. Ở
giai đoạn cây lúa đang phát triển, khi mực nƣớc trong ống hạ thấp dƣới mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đất 15 cm thì bơm nƣớc tràn mặt ruộng 3-5 cm. Ðến giai đoạn lúa trổ bông,
phải giữ mực nƣớc trên mặt ruộng 5 cm. Sau khi lúa trổ đều, giữ độ ẩm mặt
ruộng nhƣ giai đoạn đầu và rút nƣớc khô trƣớc khi thu hoạch 10 - 15 ngày.
Nông dân phải chú ý giai đoạn lúa phát triển và sau khi lúa trổ đều, dù mặt đất
cạn nhƣng nƣớc ngầm vẫn cung cấp đủ độ ẩm mặt đất cho cây lúa phát triển
tốt.
Tổng kết chƣơng trình “3 giảm, 3 tăng” 4 năm qua ở khu vực
ÐBSCL, Thạc sĩ Nguyễn Hữu Huân, Phó Cục Trƣởng Cục Bảo vệ thực vật
phía Nam, cho biết, có 60-70% nông dân áp dụng rất hiệu quả nên việc
chuyển giao kỹ thuật mới không dừng lại ở đây. Bƣớc tiến mới trong khoa
học kỹ thuật trồng lúa là ứng dụng kỹ thuật “tƣới tiết kiệm nƣớc”. Cục
BVTV đang xây dựng từng mô hình nhỏ ở nhiều địa phƣơng, nhằm tổng
hợp nhiều biện pháp, kỹ thuật để bổ sung vào chƣơng trình 3 giảm 3 tăng.
Xem đây là gói công nghệ làm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nhƣ
việc sử dụng bảng so màu lá lúa, bón phân cân đối...đến ứng dụng kỹ thuật
máy san đất điều khiển bằng tia laser, tạo độ phẳng cho mặt ruộng để ứng
dụng kỹ thuật “tƣới tiết kiệm nƣớc”. Khi mặt ruộng bằng phẳng, dễ cân
bằng mực nƣớc nên ít phát sinh cỏ dại và sâu bệnh, thân cây lúa cứng, hạn
chế bị đổ ngã, thích hợp với điều kiện thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp
[22].
1.7. Yêu cầu về nƣớc của cây lúa
1.7.1. Nhu cầu về nước của lúa cấy trong các thời kì sinh trưởng
Lúa yêu cầu nhiều nƣớc hơn các loại cây trồng khác. Theo Goutchin để
tạo ra một đơn vị thân lá, lúa cần 400 – 450 đơn vị nƣớc, để tạo ra một đơn vị
hạt lúa cần 300 – 350 đơn vị nƣớc. Để tạo ra một gam chất khô cây lúa cần 628
gam nƣớc trong khi cây ngô chỉ cần 349 gam nƣớc [17].
Thời kỳ nảy mầm: Hạt lúa khi đƣa vào bảo quản có độ ẩm là 13%, sau
khi đƣợc ngâm ủ, hạt hút no nƣớc (đạt 25 – 27% khối lƣợng khô của hạt) thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hạt bắt đầu nảy mầm. Đối với những giống lúa cạn gieo trực tiếp khi chƣa
ngâm ủ thì hạt sẽ nảy mầm khi đất đủ ẩm hoặc khi trời có mƣa.
Thời kỳ mạ: Giai đoạn nảy mầm, rễ phát triển đƣợc là nhờ vào chất dinh
dƣỡng phân giải từ phôi nhũ, ở giai đoạn này cần giữ đủ ẩm, tránh để ruộng ngập
trong thời gian dài, nhƣng cũng không để khô hạn, giúp hạt thóc, mầm, rễ mạ có
đủ nƣớc, đủ oxy để hạt phân giải từ từ, cung cấp chất dinh dƣỡng cho mầm rễ phát
triển.
Khi mạ chuyển sang giai đoạn sống nhờ dinh dƣỡng hút từ đất thì căn cứ
vào sự sinh trƣởng của mạ để có chế độ nƣớc hợp lý. Nếu mạ quá xấu vàng, còi
cọc thì giữ ẩm. Nếu mạ qúa tốt thì rút cạn nƣớc, phơi khô ruộng. Biện pháp này
áp dụng đối với mạ vụ mùa. Vụ xuân gieo sớm gặp thời tiết ấm, cần phải hãm
sự sinh trƣởng của mạ.
Thời kỳ cấy - Đẻ nhánh: Đây là thời kỳ quyết định số bông trên một
đơn vị diện tích. Mức ngập khác nhau trong thời kỳ này có ảnh hƣởng đến
quá trình đẻ nhánh. Kết quả nghiên cứu của trƣờng Đại học Nông nghiệp I
cho thấy: Mức tƣới tốt nhất cho thời kỳ này cho lúa đẻ nhánh đạt số nhánh
hữu hiệu cao là 5 – 10 cm. Không có lớp nƣớc hoặc ngập quá sâu đều làm hạn
chế đẻ nhánh và số nhánh hữu hiệu. Đối với vụ chiêm và vụ xuân, mức tƣới 5
cm tốt hơn; với vụ mùa mức 10 cm tốt hơn.
Thời kỳ cuối đẻ nhánh đến phân hoá đòng: Trong những năm gần đây, ở
Trung Quốc, Nhật Bản và nƣớc ta, một số tác giả chú ý đến vấn đề sử dụng nƣớc
để điều khiển sinh trƣởng, phát triển của lúa. Các tác giả cho rằng việc rút nƣớc
phơi ruộng giai đoạn cuối đẻ nhánh và trƣớc phân hoá đòng lúa sẽ không đổ và
cho năng suất cao hơn [17].
Viện nghiên cứu khoa học Thuỷ lợi Việt Nam cũng nghiên cứu vấn đề
rút nƣớc phơi ruộng trong thời kỳ này và cho thấy có trƣờng hợp làm tăng
năng suất từ 8 – 17,4%, nhƣng cũng có trƣờng hợp không có tác dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trƣờng Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội từ những nghiên cứu về rút
nƣớc phơi ruộng ở cuối thời kỳ đẻ nhánh trên các nền phân bón khác nhau
đã đi đến kết luận sau:
Ruộng bón nhiều phân đạm, lúa sinh trƣởng quá tốt, có thể bị lốp đổ
hoặc bông làm hạt kém thì cần rút nƣớc để kìm hãm sinh trƣởng, tạo nên sự
cân đối với phát dục đảm bảo cho lúa cho năng suất cao.
Ruộng bón nhiều phân hữu cơ, nhất là trong vụ chiêm xuân, ruộng
trũng bị ngập nƣớc thƣờng xuyên, rút nƣớc phơi ruộng để làm tăng khả năng
phân giải chất hữu cơ trong đất, cung cấp thêm thức ăn cho cây với ý nghĩa
nhƣ là biện pháp bón phân nuôi đòng và giảm nồng độ các chất khử trong đất
có hại cho bộ rễ lúa ở thời kỳ làm đồng, trỗ bông.
Ruộng lúa có thể hoặc đã bị các bệnh bạc lá, đạo ôn phá hại thì rút
nƣớc phơi ruộng cũng là biện pháp cần thiết để góp phần ngăn ngừa bệnh phát
sinh phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp phòng
trừ hoá học có kết quả cao và nhanh chóng.
Ngoài những trƣờng hợp trên, rút nƣớc phơi ruộng đều không có tác
dụng tốt đối với sinh trƣởng và phát triển của cây lúa.
Thời kỳ làm đòng trổ bông: Bƣớc sang thời kỳ làm đòng, nhu cầu nƣớc
của lúa rất cao. Thiếu nƣớc dù chỉ thời gian ngắn cũng làm giảm năng suất rõ
rệt. Đối với lúa chiêm và mùa, lớp nƣớc tƣới thích hợp cho thời kỳ này là 8 –
15 cm; lúa xuân là 3 - 5 cm.
Thời kỳ trỗ đến chín: Sau khi lúa trổ bông, các sản phẩm tích luỹ ở thân
lá đƣợc chuyển vào hạt, trong thời kỳ này cây thiếu nƣớc sẽ ảnh hƣởng đến độ
mẩy của hạt và cuối cùng trọng lƣợng hạt thấp, năng suất giảm. Nhƣng nếu
giữ nƣớc trên ruộng suốt thời kỳ này thì lúa chín chậm, hàm lƣợng nƣớc trong
hạt cao, chất lƣợng sản phẩm kém. Tháo nƣớc vào lúc nào để tích luỹ chất
dinh dƣỡng vào hạt tốt nhất, chín sớm, thuận lợi cho việc thu hoạch và chuẩn
bị làm đất cho vụ sau là một vấn đề có ý nghĩa lớn trong sản xuất, nhất là sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
xuất bằng cơ giới. Tháo nƣớc sớm hay muộn trong thời kỳ này phụ thuộc vào
điều kiện thời tiết, khả năng giữ ẩm của đất và đặc tính của giống lúa [17].
1.7.2. Nhu cầu về nước đối với lúa gieo thẳng
Nghề trồng lúa nƣớc ta đã có lịch sử hàng ngàn năm nay, nhƣng cho tới
nay phƣơng pháp canh tác phổ biến hầu nhƣ đƣợc áp dụng khắp các vùng
trồng lúa là gieo mạ để cấy. Đây là một tập quán tồn tại lâu đời ở nƣớc ta, gắn
chặt với điều kiện thời tiết, đất đai tự nhiên. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới,
lƣợng mƣa nhiều, lƣợng nƣớc cần của cây lúa đều dựa vào lƣợng nƣớc mƣa
cung cấp, đồng ruộng chƣa chủ động tƣới tiêu nƣớc, dễ bị úng hạn, thì chỉ có
phƣơng pháp gieo mạ cấy mới đảm bảo sinh trƣởng của lúa đƣợc tƣơng đối
ổn định trong những thời vụ nhất định. Mặt khác để có thể trồng 2-3 vụ lúa
trên cùng một diện tích trong cùng một năm mà vẫn đủ thời gian làm đất, gieo
trồng phù hợp với từng thời vụ của từng mùa, đảm bảo năng suất cây trồng ổn
định cần phải rút ngắn thời gian sinh trƣởng của lúa bằng cách gieo mạ cấy.
Trong những điều kiện về đất đai, khí hậu nhƣ thế thì phƣơng pháp gieo mạ
cấy vẫn chiếm vị trí độc tôn và không thể thay thế bằng phƣơng pháp nào
khác đƣợc. Nhƣng phƣơng pháp này gây những khó khăn nhất định cho việc
thực hiện cơ giới hoá các khâu trên đồng ruộng, nhất là khâu cấy, tốn rất
nhiều công gieo mạ, nhổ và cấy. Năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm
cao dẫn đến hiệu quả kinh tế của việc trồng lúa còn quá thấp. Chính vì thế ở
các nƣớc có nền nông nghiệp tiên tiến trên thế giới đều trồng lúa bằng phƣơng
pháp gieo thẳng. Tuy nhiên muốn áp dụng phƣơng pháp này cần phải có
những điều kiện cơ sở vật chất nhất định. Trƣớc hết đồng ruộng phải chủ
động tƣới tiêu nƣớc. Phải có những giống lúa thích hợp với kỹ thuật gieo
thẳng: Có thể trồng dày, thời gian sinh trƣởng ngắn hơn lúa cấy để phù hợp với
thời vụ làm đất, thu hoạch và điều kiện thời tiết cần thiết cho sự sinh trƣởng và
phát dục qua từng thời kỳ ở những mùa vụ khác nhau, đảm bảo có thể trồng ít
nhất là 2 vụ lúa hoặc 1 vụ màu, 2 vụ lúa trong năm. Trên cơ sở đó cần nắm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vững kỹ thuật thâm canh lúa gieo thẳng mà khâu chủ yếu có ý nghĩa quyết định
đến sinh trƣởng và năng suất cuả chúng là khâu phòng trừ cỏ dại. Để giải quyết
vấn đề cỏ dại cạnh tranh dinh dƣỡng với lúa trong điều kiện không làm cỏ bằng
cơ giới cần xác định đúng đắn chế độ tƣới nƣớc và sử dụng hợp lý các loại
thuốc phòng trừ cỏ dại. Vì vậy khác với lúa cấy, lúa gieo thẳng đòi hỏi một chế
độ nƣớc không những thoả mãn nhu cầu nƣớc theo yêu cầu sinh lý của chúng,
điều hoà ẩm độ trong ruộng, tạo điều kiện cho lúa sinh trƣởng tốt mà còn phải
có tác dụng tiêu diệt, ngăn ngừa kìm hãm sự phát triển của cỏ dại.
Về mặt sinh lý dinh dƣỡng của lúa gieo thẳng thì quá trình sinh trƣởng của
chúng có thể chia thành hai giai đoạn yêu cầu về nƣớc khác nhau.
Từ khi gieo hạt cho tới khi lúa bắt đầu đẻ nhánh. Giai đoạn này lúa
không ƣa ngập mà tốt nhất là đƣợc sinh trƣởng trên đất ẩm. Nếu trên thực tế
trên đồng ruộng cần phải tƣới ngập cho lúa ngay sau khi gieo hoặc là đảm bảo
chế độ nhiệt trong đất cho phù hợp với yêu cầu của cây mạ, thoả mãn nƣớc cho
hạt lúa chóng nảy mầm hoặc khống chế sự nảy mầm của cỏ dại. Vì vậy ở
những nơi làm đất và gieo hạt khô thì sau khi gieo tƣới ngập lớp nƣớc 5-10 cm
trên ruộng. Khi nƣớc đã thấm hết vào đất, đất no nƣớc thì mầm lúa cũng bắt
đầu xuất hiện. Đó là môi trƣờng thích hợp cho lúa.
Ở miền Bắc nƣớc ta trong vụ xuân, nhiệt độ lúc gieo thấp (13 – 150)
không thuận lợi cho quá trình nảy mầm khô của hạt trên đồng ruộng. Vì vậy
phải ủ cho hạt nảy mầm rồi gieo trên đất ẩm nhiều bùn nhƣ gieo mạ mới đảm
bảo đƣợc tỉ lệ nảy mầm cao và thời vụ gieo thích hợp nhất.
Trong vụ mùa ở vùng đồng bằng địa hình thấp, không có điều kiện làm
đất khô nhƣ một số vùng cao cũng phải gieo thóc mầm để lúa mọc nhanh,
tránh ngập úng gây thối hạt. Trong điều kiện hiện nay tốt nhất là gieo vãi.
Gieo vãi lúa đƣợc phân bố đều trong ruộng thuận lợi cho quá trình đẻ nhánh
và có tác dụng kìm hãm sự sinh trƣởng của cỏ dại. Gieo vãi có năng suất cao
hơn các phƣơng pháp gieo hàng, gieo hốc cùng điều kiện kỹ thuật, chăm sóc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mỗi lao động mỗi ngày có thể gieo 1 ha ruộng. Với nhiệt độ không khí từ
18
0
C trở lên thì sau gieo 20 – 25 ngày lúa bắt đầu đẻ nhánh. Trong thời gian
này giữ ẩm đất là điều kiện tốt nhất để lúa sinh trƣởng. Nhƣng điều kiện này
cũng tạo cho cỏ dại phát triển, vì vậy cần sử dụng lớp nƣớc tƣới để kìm hãm
chúng. Tuỳ theo loại cỏ dại và điều kiện chủ động nƣớc mà áp dụng các cách
tƣới sau:
Khi lúa mọc khoảng 5 cm, từ từ cho nƣớc vào ruộng ngập một lớp nƣớc
ngày càng tăng nhƣng không quá 2/3 chiều cao cây lúa. Lúa đƣợc 5-6 lá và bắt
đầu đẻ phải từ từ rút nƣớc xuống 3 -5 cm để thuận lợi cho lúa đẻ nhánh.
Trƣờng hợp ruộng ít cỏ dại họ cói lác và làm đất kỹ thì chỉ cần giữ ruộng ngập
thƣờng xuyên một lớp nƣớc 2-3 cm cũng có thể đảm bảo khống chế hạt cỏ nảy
mầm và sinh trƣởng. Cần kết hợp điều tiết lớp nƣớc trên mặt ruộng với sử dụng
thuốc trừ cỏ để tăng tác dụng diệt trừ cỏ dại.
Giai đoạn hai kể từ lúc lúa đẻ nhánh đến lúc chín sáp. Trong giai đoạn này
luá rất cần có lớp nƣớc thƣờng xuyên trên mặt ruộng. Thời kỳ làm đòng, trỗ cần
giữ lớp nƣớc sâu 5-10 cm. Tới lúc chín sữa thì lớp nƣớc không cần thiết đối với
cây lúa nữa, nhƣng ruộng cần đủ ẩm để quá trình chín của lúa đƣợc thuận lợi. Khi
lúa đã chín cần tháo hết lớp nƣớc mặt ruộng, đảm bảo khô ráo để công tác thu
hoạch đƣợc nhanh chóng dễ dàng, nhất là trong điều kiện cơ giới hoá khâu này
[17].
1.7.3. Phương pháp tưới lúa
Trên thế giới hiện nay tồn tại 2 phƣơng pháp tƣới cho lúa là tƣới ẩm và
tƣới ngập. Diện tích tƣới ẩm chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với diện tích tƣới ngập (trên
90% diện tích lúa đƣợc tƣới ngập). Tƣới ẩm tuy tiết kiệm nƣớc, giảm phát sinh
bệnh sốt rét, thuận tiện cho việc cơ giới hoá, nhƣng năng suất thấp, dễ phát sinh
phát triển cỏ dại. Mặt khác kỹ thuật tƣới ẩm khá phức tạp. Tƣới ẩm chỉ thích
nghi ở những vùng thiếu nƣớc, khó dẫn nƣớc, hoặc với lúa nƣơng. Phƣơng pháp
tƣới phổ biến cho lúa hiện nay là tƣới ngập. Tƣới ngập là giữ ở ruộng một lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nƣớc nhất định tuỳ theo thời kỳ sinh trƣởng của cây lúa và theo điều kiện ngoại
cảnh khác.
Khi lúa mới cấy: tƣới ngập 2 – 5cm để lúa nhanh bén rễ hồi xanh.
Đẻ nhánh hữu hiệu: tƣới nông 3 – 5 cm để lúa đẻ tập chung.
Đẻ nhánh vô hiệu: Tƣới ngập 10 – 15cm đối với lúa sinh trƣởng bình
thƣờng, với lúa tốt thì rút nƣớc phơi ruộng để hạn chế đẻ nhánh vô hiệu.
Giai đoạn làm đòng vào chắc: Cần nhiều nƣớc, cần tƣới ngập 5 – 10cm.
Bất cứ giai đoạn sinh trƣởng nào của cây lúa bị thiếu nƣớc đều ảnh
hƣởng đến năng suất cuối cùng của lúa.
Lƣợng mƣa cần thiết cho cây lúa trung bình từ 6 – 7 mm/ngày trong mùa
mƣa và 8 – 9 mm/ngày trong mùa khô. Lƣợng nƣớc thẩm thấu trong ruộng
khoảng 0,5 – 0,6 mm/ngày thì 1 tháng cây lúa cần khoảng 200 mm và 1 vụ lúa
5 tháng cần lƣợng mƣa khoảng 1000 mm. Ở những vùng có lƣợng mƣa trên
1000 mm trong 5 – 6 tháng thì đều trồng đƣợc lúa.
Bảng 1.4. Nhu cầu nƣớc cho một vụ lúa nƣớc
Nhu cầu Lƣợng nƣớc cần
Thoát hơi nƣớc mặt
Bốc hơi mặt thoáng
Thẩm lậu xuống dƣới
Nƣớc mất hàng ngày
Nƣớc mất do canh tác: - Nƣớc mất do canh tác
- Nƣơng mạ
- Tƣới cho ruộng
1,5 – 9,8 mm/ngày
1,0 – 6,2 mm/ngày
0,2 – 15,6 mm/ngày
5,6 – 20,4 mm/ngày
40 mm
200 mm
1000 mm
Tổng cộng 1.240 mm
Cân bằng nƣớc có thể nghiên cứu ở vùng rễ trên một đám ruộng hoặc cũng
có thể quan sát trên một phạm vi rộng. Cân bằng nƣớc đƣợc tính để biết nguồn
nƣớc thu vào và nƣớc mất đi: Nƣớc tích luỹ = Nƣớc thu vào - Nƣớc chảy ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nƣớc trong đất, một phần đƣợc cây hút, một phần bị bốc hơi, một phần
bị rò rỉ. Sự thiếu hụt nƣớc có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của lúa. Thiếu nƣớc
ở bất cứ giai đoạn sinh trƣởng nào cũng gây ảnh hƣởng đến năng suất lúa.
Triệu chứng chung nhất của việc thiếu hụt nƣớc là lá cuộn tròn lại, hoặc bị
cháy, kìm hãm lúa đẻ nhánh, thân cây bị thấp chậm ra hoa, trỗ bị nghẹn đòng,
hạt lép và lửng. Từ giai đoạn phân bào giảm nhiễm đến trỗ bông cây lúa rất
nhạy cảm với việc thiếu nƣớc. Vào thời gian 11 ngày và 3 ngày trƣớc trỗ
bông, chỉ cần hạn 3 ngày đã làm giảm năng suất rất nghiêm trọng và làm tỷ lệ
hạt lép cao. Mặt khác thiếu hụt nƣớc trong giai đoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng có
thể làm giảm chiều cao cây, giảm số nhánh và giảm diện tích lá, nhƣng năng
suất sẽ không bị ảnh hƣởng nhiều, nếu nhƣ nƣớc đƣợc cung cấp kịp thời trong
thời kỳ bị thiếu để cây hồi phục trƣớc lúc trỗ. Trong sản xuất lúa mùa ở miền
Bắc không nên cấy quá muộn, đến thời kỳ sinh trƣởng sinh thực gặp hạn cuối
vụ hạt sẽ bị lép nhiều [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các giống lúa tham gia thí nghiệm gồm có 4 giống chất lƣợng gạo cao;
trong đó giống lúa J01 và J09 có nguồn gốc từ Nhật bản, giống CLN1 nhập
nội từ viện lúa quốc tế (IRRI), giống lúa thuần Tẻ Thơm của Việt nam đƣợc
sử dụng nhƣ là giống đối chứng (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Tên gọi, nguồn gốc và phân loại các giống lúa thí nghiệm
TT Tên giống Nguồn gốc Loài phụ Điều kiện canh tác
1 CLN1 IRRI Indica Lúa nƣớc
2 J01 Nhật bản Japonica Lúa nƣớc
3 J09 Nhật bản Japonica Lúa nƣớc
4 Tẻ thơm Việt Nam Indica Lúa nƣớc
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại trung tâm Thực hành Thực nghiệm
trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên trong vụ xuân và vụ mùa 2008.
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ngưỡng chịu hạn cho lúa ở giai đoạn đẻ nhánh.
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn chỉnh (CRD) trong
nhà lƣới khoa Nông học, Trƣờng ĐH Nông lâm Thái Nguyên với 3 lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhắc lại, hai nhân tố thí nghiệm gồm 4 giống lúa và 2 công thức nƣớc
khác nhau.
- Ngƣỡng chịu hạn của từng giống lúa ở thời kỳ đẻ nhánh rộ đƣợc xác
định dựa vào chỉ số áp suất bão hòa nƣớc trong đất, nhờ sử dụng đồng hồ đo
áp suất (tension metter).
- Ảnh hƣởng của hạn tới khả năng đẻ nhánh, sinh trƣởng và phát triển
của các giống lúa mới thí nghiệm cũng đƣợc nghiên cứu trong thí nghiệm này.
Thời gian thực hiện: Tháng 1 đến tháng 6 năm 2008.
Vật liệu thí nghiệm: 4 giống lúa (Bảng 01)
Bố trí thí nghiệm: Các giống lúa đƣợc trồng trong xô nhựa có kích thƣớc
cao 35 cm, đƣờng kính trên 30 cm chứa 8 kg đất thịt nhẹ pha cát. Lớp đất bề
mặt phía trên cách mép trên xô khoảng 5 cm để chứa nƣớc. Cây mạ 12 ngày
tuổi đƣợc cấy trong xô ở độ sâu khoảng 3 cm so với lớp đất mặt, cấy một
cây/xô.
Công thức tƣới nƣớc: Thí nghiệm gồm có hai công thức tƣới nƣớc
+ Công thức 1 (Đối chứng):
Tƣới nƣớc đầy đủ, thƣờng xuyên giữ mực nƣớc bằng mặt xô nhựa.
+ Công thức 2:
Gây hạn nhân tạo trong thời gian từ 30-45 ngày sau cấy. Đối với các
giống lúa tham gia thí nghiệm: thời điểm bắt đầu gây hạn là nhƣ nhau (30
ngày sau cấy), thời điểm kết thúc gây hạn (tƣới nƣớc trở lại) sẽ tùy thuộc vào
từng giống và chỉ số đồng hồ đo áp suất nhằm đảm bảo sau gây hạn cây có thể
phục hồi.
Thời điểm kết thúc sẽ phụ thuộc vào khả năng chịu hạn của giống (kết
thúc gây hạn khi phát hiện lá bắt đầu quăn lại do thiếu nƣớc). Chỉ số đồng hồ
đo áp suất tại thời điểm héo sẽ là ngƣỡng chịu hạn cho mỗi giống. Sau đó lại
tƣới đầy đủ nƣớc cho cây phục hồi và thu hoạch bình thƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Xác định áp suất bão hòa nƣớc trong đất bằng đồng hồ đo (tention
metter): Đồng hồ đo áp suất bão hòa nƣớc trong đất có chiều cao 45 cm, đầu
trên có gắn đồng hồ đo áp suất (đơn vị đo: Kpa), đầu dƣới gắn chóp sứ hình
trụ kín có tính thẩm thấu, phần chóp thẩm thấu này này đƣợc cắm xuống độ
sâu 15 cm tính từ lớp đất bề mặt trong xô thí nghiệm. Phần thân đồng hồ là
một ống nhựa trong suốt đƣợc đổ đầy nƣớc. Trƣớc khi đo 90 phút, mở nắp
phía trên ống nhựa đổ đầy nƣớc sạch vào ống nhựa rồi nút kín. Chỉ số đồng
hồ đƣợc xác định hàng ngày vào thời điểm 16 giờ.
2.2.2. Chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi
Chỉ tiêu về sinh trƣởng và phát triển
Các giai đoạn sinh trƣởng
- Ngày gieo, cấy: Tiến hành theo cùng một ngày.
- Ngày mọc là ngày có 80% cây mọc.
- Ngày trỗ: Là ngày có 50% cây trỗ.
- Ngày chín là ngày thấy hạt đầu cùng của nhánh cuối cùng chín vàng
(chiếm 90% số hạt/bông).
Thời gian sinh trƣởng: Đƣợc tính từ ngày gieo đến ngày chín (85% hạt
chín). Ngày trỗ là ngày có 10% số bông/khóm vƣơn ra khỏi bẹ lá. Ngày kết
thúc trỗ là ngày có 80% số bông trỗ.
Phân nhóm:
- Nhóm chín sớm: 90-115 ngày
- Nhóm chín trung bình: 115 – 125 ngày
- Nhóm chín muộn: 125-135 ngày
- Nhóm chín rất muộn: >135 ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khả năng đẻ nhánh: Tần suất 5 ngày theo dõi một lần: đếm toàn bộ số
dảnh trên cây đã, đánh giá khả năng đẻ nhánh ở giai đoạn 5.
- Điểm 1: Đẻ rất khoẻ
- Điểm 3: Đẻ tốt
- Điểm 5: Đẻ trung bình
- Điểm 7: Đẻ kém thấp
- Điểm 9: Đẻ rất kém
Chiều cao cây: Chiều cao đƣợc đo từ sát mặt đất đến mút lá cao nhất trong
giai đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng. Đo từ sát mặt đất đến hạt cao nhất (không
kể râu) đối với giai đoạn sau trỗ.
Chỉ tiêu về bộ lá
Động thái ra lá: đếm số lá/cây và tốc độ ra lá.
Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi
Khả năng chịu hạn và phục hồi
Độ cuốn vào của lá
- Điểm 0: Lá bình thƣờng
- Điểm 1: Lá bắt đầu cuốn (hình chữ V nông)
- Điểm 3: Lá cuộn lại (hình chữ V sâu)
- Điểm 5: Lá cuốn hoàn toàn (hình chữ U)
- Điểm 7: Mép lá chạm nhau
- Điểm 9: Lá cuộn chặt lại
Khả năng phục hồi: Đánh giá vào lúc 5h chiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nếu lá cây trƣớc đó rũ xuống nay dựng thẳng dậy và lá cuộn tròn nay
xoè ra bình thƣờng thì đƣợc đánh giá là giống có khả năng phục hồi tốt (điểm
1).
Nếu là cây chƣa hết biểu hiện trên thì đƣợc đánh giá là cây có khả năng
phục hồi kém (điểm 7).
Điểm 1: từ 90 – 100% số cây phục hồi
Điểm 3: 70 – 89%
Điểm 5: 40 – 69%
Điểm 7: 20 – 39%
Điểm 9: 0 – 19%
Tính chống chịu sâu bệnh:
Mỗi giai đoạn sinh trƣởng khác nhau thì có sâu bệnh hại khác nhau xuất
hiện trên ô thí nghiệm. Chúng tôi áp dụng phƣơng pháp trực quan theo dõi,
đánh giá trên từng giống. Khi xuất hiện bệnh dựa vào triệu chứng bị hại và
đối tƣợng sâu hại rồi đánh giá theo thang điểm của IRRI nhƣ sau:
Bệnh đạo ôn trên lá giai đoạn sinh trƣởng 2-3
Cấp bệnh:
0: Không thấy vết bệnh
1: Các vết bệnh màu nâu hoặc kim châm ở giữa chƣa xuất hiện
vùng sinh sản bào tử.
2: Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài đƣờng kính 1-2mm có viền
nâu rõ rệt hầu hết các lá dƣới đều có vết bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3: Dạng hình vết bệnh nhƣ ở cấp 2 nhƣng vết bệnh đáng kể ở các
lá trên
4: Vết bệnh điển hình cho các giống nhiễm dài 3mm hoặc dài
hơn diện tích vết bệnh trên lá dƣới 4% diện tích lá
5: Vết bệnh điển hình chiếm 4-10% diện tích lá
6: Vết bệnh điển hình chiếm 11-25% diện tích lá
7: Vết bệnh điển hình chiếm 26- 50% diện tích lá
8: Vết bệnh điển hình chiếm 51- 75% diện tích lá
9: Trên 75% diện tích lá bị bệnh.
Bệnh đạo ôn bông: Giai đoạn sinh trƣởng 8
Cấp bệnh:
0: Không thấy vết bệnh
1: Vết bệnh có trên một vài cuống bông
3: Vết bệnh có trên một vài gié sơ cấp hoặc phần giữa trục bông
5: Vết bệnh bao quanh một phần gốc bông hoặc phần ống rạ phía
dƣới trục bông.
7: Vết bệnh bao quanh toàn bộ cổ bông có hơn 30% hạt chắc
9: Vết bệnh bao quanh toàn bộ cổ bông, số hạt chắc < 30%.
Sâu đục thân: giai đoạn sinh trƣởng 3-5, 8-9
Thang điểm Số nõn héo, bông bạc
0 không bị hại
1 1-10%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3 11- 20%
5 21-30%
7 31-60%
9 51-100%
Các chỉ tiêu về năng suất và yếu tố cấu thành năng suất:
Số bông/khóm, số bông/m2.
Số hạt chắc/bông.
Tỷ lệ lép (%).
Khối lƣợng nghìn hạt (gam): Hạt thóc đã tách ra khỏi bông, phơi
khô đến độ ẩm 1._. bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
REP 1 10045.04166667 10045.04166667 6.68
0.0207
TRT 1 6847.56250000 6847.56250000 4.55
0.0498
VAR 3 9696.30952381 3232.10317460 2.15
0.1367
TRT*VAR 3 8190.68750000 2730.22916667 1.82
0.1875
The SAS System 10:55 Friday, August 1, 1997
28
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable:HAT CHAC TREN BONG
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 12 58343.50000000 4861.95833333 4.49
0.0092
Error 11 11899.45833333 1081.76893939
Corrected Total 23 70242.95833333
R-Square C.V. Root MSE HCB
Mean
0.830596 35.63730 32.89025599
92.29166667
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 10045.04166667 10045.04166667 9.29
0.0111
TRT 2 7471.08333333 3735.54166667 3.45
0.0686
VAR 3 22605.79166667 7535.26388889 6.97
0.0068
TRT*VAR 6 18221.58333333 3036.93055556 2.81
0.0657
The SAS System 10:55 Friday, August 1, 1997
30
General Linear Models Procedure
Dependent Variable:HAT CHAC TREN BONG
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Model 8 47689.08333333 5961.13541667 3.96
0.0104
Error 15 22553.87500000 1503.59166667
Corrected Total 23 70242.95833333
R-Square C.V. Root MSE HCB
Mean
0.678916 42.01482 38.77617396
92.29166667
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 10045.04166667 10045.04166667 6.68
0.0207
TRT 1 6847.56250000 6847.56250000 4.55
0.0498
VAR 3 22605.79166667 7535.26388889 5.01
0.0133
TRT*VAR 3 8190.68750000 2730.22916667 1.82
0.1875
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 10045.04166667 10045.04166667 6.68
0.0207
TRT 1 6847.56250000 6847.56250000 4.55
0.0498
VAR 3 9696.30952381 3232.10317460 2.15
0.1367
TRT*VAR 3 8190.68750000 2730.22916667 1.82
0.1875
-KHOI LUONG NGHIN HAT
The SAS System 10:55 Friday, August 1, 1997
32
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: KHOI LUONG NGHIN HAT
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 12 223.66051667 18.63837639 188.34
0.0001
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Error 11 1.08854583 0.09895871
Corrected Total 23 224.74906250
R-Square C.V. Root MSE MNGHINH
Mean
0.995157 1.043763 0.31457704
30.13875000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 0.00070417 0.00070417 0.01
0.9343
TRT 2 0.02437500 0.01218750 0.12
0.8853
VAR 3 222.62707917 74.20902639 749.90
0.0001
TRT*VAR 6 1.00835833 0.16805972 1.70
0.2113
The SAS System 10:55 Friday, August 1, 1997
34
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: KHOI LUONG NGHIN HAT
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 12 223.66051667 18.63837639 188.34
0.0001
Error 11 1.08854583 0.09895871
Corrected Total 23 224.74906250
R-Square C.V. Root MSE MNGHINH
Mean
0.995157 1.043763 0.31457704
30.13875000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 0.00070417 0.00070417 0.01
0.9343
TRT 2 0.02437500 0.01218750 0.12
0.8853
VAR 3 222.62707917 74.20902639 749.90
0.0001
TRT*VAR 6 1.00835833 0.16805972 1.70
0.2113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
The SAS System 10:55 Friday, August 1, 1997
36
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: KHOI LUONG NGHIN HAT
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 8 223.17183333 27.89647917 265.31
0.0001
Error 15 1.57722917 0.10514861
Corrected Total 23 224.74906250
R-Square C.V. Root MSE MNGHINH
Mean
0.992982 1.075911 0.32426627
30.13875000
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 0.00070417 0.00070417 0.01
0.9359
TRT 1 0.02250000 0.02250000 0.21
0.6503
VAR 3 222.62707917 74.20902639 705.75
0.0001
TRT*VAR 3 0.52155000 0.17385000 1.65
0.2195
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 0.00070417 0.00070417 0.01
0.9359
TRT 1 0.02250000 0.02250000 0.21
0.6503
VAR 3 30.75419702 10.25139901 97.49
0.0001
TRT*VAR 3 0.52155000 0.17385000 1.65
0.2195
The SAS System 10:55 Friday, August 1, 1997
38
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: NANG SUAT LY THUYET
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 12 945.53585717 78.79465476 0.79
0.6516
Error 11 1090.50040446 99.13640041
Corrected Total 23 2036.03626163
R-Square C.V. Root MSE NSLT
Mean
0.464400 24.87029 9.95672639
40.03462500
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 61.24495504 61.24495504 0.62
0.4485
TRT 2 158.35199175 79.17599588 0.80
0.4744
VAR 3 238.40070646 79.46690215 0.80
0.5186
TRT*VAR 6 487.53820392 81.25636732 0.82
0.5771
- NANG SUAT LY THUYET
The SAS System 10:55 Friday, August 1, 1997
40
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: NANG SUAT LY THUYET
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 12 945.53585717 78.79465476 0.79
0.6516
Error 11 1090.50040446 99.13640041
Corrected Total 23 2036.03626163
R-Square C.V. Root MSE NSLT
Mean
0.464400 24.87029 9.95672639
40.03462500
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 61.24495504 61.24495504 0.62
0.4485
TRT 2 158.35199175 79.17599588 0.80
0.4744
VAR 3 238.40070646 79.46690215 0.80
0.5186
TRT*VAR 6 487.53820392 81.25636732 0.82
0.5771
The SAS System 10:55 Friday, August 1, 1997
42
General Linear Models Procedure
Dependent Variable:NANG SUAT LY THUYET
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 8 532.58159100 66.57269887 0.66
0.7149
Error 15 1503.45467063 100.23031138
Corrected Total 23 2036.03626163
R-Square C.V. Root MSE NSLT
Mean
0.261578 25.00713 10.01150895
40.03462500
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 61.24495504 61.24495504 0.61
0.4466
TRT 1 9.05408100 9.05408100 0.09
0.7679
VAR 3 238.40070646 79.46690215 0.79
0.5167
TRT*VAR 3 223.88184850 74.62728283 0.74
0.5421
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 61.24495504 61.24495504 0.61
0.4466
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TRT 1 9.05408100 9.05408100 0.09
0.7679
VAR 3 234.47471835 78.15823945 0.78
0.5234
TRT*VAR 3 223.88184850 74.62728283 0.74
0.5421
- NANG SUAT THUC THU
The SAS System 10:55 Friday, August 1, 1997 44
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: NSTT
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 12 2442.50000000 203.54166667 17.49
0.0001
Error 11 128.00000000 11.63636364
Corrected Total 23 2570.50000000
R-Square C.V. Root MSE NSTT
Mean
0.950204 14.06685 3.41121146
24.25000000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 1734.00000000 1734.00000000 149.02
0.0001
TRT 2 75.25000000 37.62500000 3.23
0.0786
VAR 3 595.50000000 198.50000000 17.06
0.0002
TRT*VAR 6 37.75000000 6.29166667 0.54
0.7675
The SAS System 10:55 Friday, August 1, 1997
46
Analysis of Variance Procedure
Dependent Variable: NSTT
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Model 12 2442.50000000 203.54166667 17.49
0.0001
Error 11 128.00000000 11.63636364
Corrected Total 23 2570.50000000
R-Square C.V. Root MSE NSTT
Mean
0.950204 14.06685 3.41121146
24.25000000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 1734.00000000 1734.00000000 149.02
0.0001
TRT 2 75.25000000 37.62500000 3.23
0.0786
VAR 3 595.50000000 198.50000000 17.06
0.0002
TRT*VAR 6 37.75000000 6.29166667 0.54
0.7675
The SAS System 10:55 Friday, August 1, 1997
48
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: NSTT
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 8 2414.25000000 301.78125000 28.97
0.0001
Error 15 156.25000000 10.41666667
Corrected Total 23 2570.50000000
R-Square C.V. Root MSE NSTT
Mean
0.939214 13.30922 3.22748612
24.25000000
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr
> F
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
REP 1 1734.00000000 1734.00000000 166.46
0.0001
TRT 1 60.06250000 60.06250000 5.77
0.0298
VAR 3 595.50000000 198.50000000 19.06
0.0001
TRT*VAR 3 24.68750000 8.22916667 0.79
0.5181
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 1734.00000000 1734.00000000 166.46
0.0001
TRT 1 60.06250000 60.06250000 5.77
0.0298
VAR 3 52.01785714 17.33928571 1.66
0.2171
TRT*VAR 3 24.68750000 8.22916667 0.79
0.5181
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
VU XUAN
DANH TOI DA
The SAS System 07:48 Wednesday, January 1, 1997 1
General Linear Models Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
TRT 2 1 2
VAR 4 1 2 3 4
REP 3 1 2 3
Number of observations in data set = 24
The SAS System 07:48 Wednesday, January 1, 1997
2
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: DANH TOI DA
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 23 89.95833333 3.91123188 . .
Error 0 . .
Corrected Total 23 89.95833333
R-Square C.V. Root MSE DTOIDA
Mean
1.000000 0 0
8.45833333
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 0.58333333 0.29166667 . .
VAR 3 80.79166667 26.93055556 . .
VAR*REP 6 1.08333333 0.18055556 . .
TRT 1 1.04166667 1.04166667 . .
TRT*VAR 3 1.45833333 0.48611111 . .
TRT*VAR*REP 8 5.00000000 0.62500000 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 0.58333333 0.29166667 1.62
0.2746
VAR 3 80.79166667 26.93055556 149.15
0.0001
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 1.04166667 1.04166667 1.67
0.2328
TRT*VAR 3 1.45833333 0.48611111 0.78
0.5386
DANH HUU HIEU
The SAS System 07:48 Wednesday, January 1, 1997 3
General Linear Models Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
TRT 2 1 2
VAR 4 1 2 3 4
REP 3 1 2 3
Number of observations in data set = 24
The SAS System 07:48 Wednesday, January 1, 1997
4
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: DANH HUU HIEU
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 23 11.01333333 0.47884058 . .
Error 0 . .
Corrected Total 23 11.01333333
R-Square C.V. Root MSE DHH
Mean
1.000000 0 0
5.76666667
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 2.61333333 1.30666667 . .
VAR 3 3.29000000 1.09666667 . .
VAR*REP 6 2.27000000 0.37833333 . .
TRT 1 0.73500000 0.73500000 . .
TRT*VAR 3 0.64833333 0.21611111 . .
TRT*VAR*REP 8 1.45666667 0.18208333 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 2.61333333 1.30666667 3.45
0.1004
VAR 3 3.29000000 1.09666667 2.90
0.1238
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 0.73500000 0.73500000 4.04
0.0794
TRT*VAR 3 0.64833333 0.21611111 1.19
0.3743
TI LE HUU HIEU
The SAS System 17:38 Wednesday, January 1, 1997 4
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: Ti le huu huu
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 23 39.62500000 1.72282609 . .
Error 0 . .
Corrected Total 23 39.62500000
R-Square C.V. Root MSE TILEHH
Mean
1.000000 0 0
6.62500000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 1.00000000 0.50000000 . .
VAR 3 21.79166667 7.26388889 . .
VAR*REP 6 2.33333333 0.38888889 . .
TRT 1 5.04166667 5.04166667 . .
TRT*VAR 3 3.45833333 1.15277778 . .
TRT*VAR*REP 8 6.00000000 0.75000000 . .
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 1.00000000 0.50000000 . .
VAR 3 21.79166667 7.26388889 . .
VAR*REP 6 2.33333333 0.38888889 . .
TRT 1 5.04166667 5.04166667 . .
TRT*VAR 3 3.45833333 1.15277778 . .
TRT*VAR*REP 8 6.00000000 0.75000000 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 1.00000000 0.50000000 1.29
0.3430
VAR 3 21.79166667 7.26388889 18.68
0.0019
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 5.04166667 5.04166667 6.72
0.0320
TRT*VAR 3 3.45833333 1.15277778 1.54
0.2782
- SO BONG/M2
The SAS System 17:44 Wednesday, January 1, 1997
4
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: BONG/m2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 23 7451.33333333 323.97101449 . .
Error 0 . .
Corrected Total 23 7451.33333333
R-Square C.V. Root MSE BONG/m2
Mean
1.000000 0 0
149.66666667
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 1755.58333333 877.79166667 . .
VAR 3 2311.33333333 770.44444444 . .
VAR*REP 6 1515.41666667 252.56944444 . .
TRT 1 486.00000000 486.00000000 . .
TRT*VAR 3 420.00000000 140.00000000 . .
TRT*VAR*REP 8 963.00000000 120.37500000 . .
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 1755.58333333 877.79166667 . .
VAR 3 2311.33333333 770.44444444 . .
VAR*REP 6 1515.41666667 252.56944444 . .
TRT 1 486.00000000 486.00000000 . .
TRT*VAR 3 420.00000000 140.00000000 . .
TRT*VAR*REP 8 963.00000000 120.37500000 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 1755.58333333 877.79166667 3.48
0.0994
VAR 3 2311.33333333 770.44444444 3.05
0.1137
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 486.00000000 486.00000000 4.04
0.0794
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TRT*VAR 3 420.00000000 140.00000000 1.16
0.3821
- TONG SO HAT/BONG
The SAS System 17:48 Wednesday, January 1, 1997 2
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: TSHB
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 23 5293.65833333 230.15905797 . .
Error 0 . .
Corrected Total 23 5293.65833333
R-Square C.V. Root MSE TSHB
Mean
1.000000 0 0
142.00833333
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 300.62333333 150.31166667 . .
VAR 3 2172.96833333 724.32277778 . .
VAR*REP 6 334.33666667 55.72277778 . .
TRT 1 10.93500000 10.93500000 . .
TRT*VAR 3 769.36833333 256.45611111 . .
TRT*VAR*REP 8 1705.42666667 213.17833333 . .
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 300.62333333 150.31166667 . .
VAR 3 2172.96833333 724.32277778 . .
VAR*REP 6 334.33666667 55.72277778 . .
TRT 1 10.93500000 10.93500000 . .
TRT*VAR 3 769.36833333 256.45611111 . .
TRT*VAR*REP 8 1705.42666667 213.17833333 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 300.62333333 150.31166667 2.70
0.1460
VAR 3 2172.96833333 724.32277778 13.00
0.0049
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 10.93500000 10.93500000 0.05
0.8265
TRT*VAR 3 769.36833333 256.45611111 1.20
0.3691
- HAC CHAC/BONG
The SAS System 17:48 Wednesday, January 1, 1997 4
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: HCB
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 23 13259.33333333 576.49275362 . .
Error 0 . .
Corrected Total 23 13259.33333333
R-Square C.V. Root MSE HCB
Mean
1.000000 0 0
104.33333333
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 1072.58333333 536.29166667 . .
VAR 3 1730.66666667 576.88888889 . .
VAR*REP 6 3202.08333333 533.68055556 . .
TRT 1 1944.00000000 1944.00000000 . .
TRT*VAR 3 1814.66666667 604.88888889 . .
TRT*VAR*REP 8 3495.33333333 436.91666667 . .
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
REP 2 1072.58333333 536.29166667 . .
VAR 3 1730.66666667 576.88888889 . .
VAR*REP 6 3202.08333333 533.68055556 . .
TRT 1 1944.00000000 1944.00000000 . .
TRT*VAR 3 1814.66666667 604.88888889 . .
TRT*VAR*REP 8 3495.33333333 436.91666667 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 1072.58333333 536.29166667 1.00
0.4203
VAR 3 1730.66666667 576.88888889 1.08
0.4256
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 1944.00000000 1944.00000000 4.45
0.0679
TRT*VAR 3 1814.66666667 604.88888889 1.38
0.3160
- TI LE CHAC
The SAS System 17:48 Wednesday, January 1, 1997
6
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: TILECHAC
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 23 3485.74679583 151.55420851 . .
Error 0 . .
Corrected Total 23 3485.74679583
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
R-Square C.V. Root MSE TILECHAC
Mean
1.000000 0 0
77.55208333
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 0.38555833 0.19277917 . .
VAR 3 2625.75304583 875.25101528 . .
VAR*REP 6 255.79334167 42.63222361 . .
TRT 1 340.73270417 340.73270417 . .
TRT*VAR 3 16.96744583 5.65581528 . .
TRT*VAR*REP 8 246.11470000 30.76433750 . .
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 0.38555833 0.19277917 . .
VAR 3 2625.75304583 875.25101528 . .
VAR*REP 6 255.79334167 42.63222361 . .
TRT 1 340.73270417 340.73270417 . .
TRT*VAR 3 16.96744583 5.65581528 . .
TRT*VAR*REP 8 246.11470000 30.76433750 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 0.38555833 0.19277917 0.00
0.9955
VAR 3 2625.75304583 875.25101528 20.53
0.0015
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 340.73270417 340.73270417 11.08
0.0104
TRT*VAR 3 16.96744583 5.65581528 0.18
0.9044
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- KHOI LUONG NGHIN HAT
The SAS System 17:48 Wednesday, January 1, 1997 8
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: KHOI LUONG NGHIN HAT
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 23 193.38769583 8.40816069 . .
Error 0 . .
Corrected Total 23 193.38769583
R-Square C.V. Root MSE MNGHINH
Mean
1.000000 0 0
29.75958333
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 0.06940833 0.03470417 . .
VAR 3 189.19314583 63.06438194 . .
VAR*REP 6 1.87419167 0.31236528 . .
TRT 1 0.40300417 0.40300417 . .
TRT*VAR 3 0.88154583 0.29384861 . .
TRT*VAR*REP 8 0.96640000 0.12080000 . .
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 0.06940833 0.03470417 . .
VAR 3 189.19314583 63.06438194 . .
VAR*REP 6 1.87419167 0.31236528 . .
TRT 1 0.40300417 0.40300417 . .
TRT*VAR 3 0.88154583 0.29384861 . .
TRT*VAR*REP 8 0.96640000 0.12080000 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 0.06940833 0.03470417 0.11
0.8966
VAR 3 189.19314583 63.06438194 201.89
0.0001
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 0.40300417 0.40300417 3.34
0.1052
TRT*VAR 3 0.88154583 0.29384861 2.43
0.1400
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- NANG SUAT LY THUYET
The SAS System 17:48 Wednesday, January 1, 1997
10
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: NSLT
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 11 3.00000000 0.27272727 .
Error 0 . .
Corrected Total 11 3.00000000
R-Square C.V. Root MSE NSLT
Mean
1.000000 0 0
1.50000000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 0.00000000 0.00000000 . .
VAR 2 0.00000000 0.00000000 . .
VAR*REP 1 0.00000000 0.00000000 . .
TRT 1 2.88235294 2.88235294 . .
TRT*VAR 3 0.00000000 0.00000000 . .
TRT*VAR*REP 2 0.00000000 0.00000000 .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 1 0 0 .
VAR 2 0 0 .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 2.88235294 2.88235294 99999.99
0.0001
TRT*VAR 3 0.00000000 0.00000000 . .
- NANG SUAT THUC THU
The SAS System 17:48 Wednesday, January 1, 1997
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: NSTT
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 23 3.66679583 0.15942591 . .
Error 0 . .
Corrected Total 23 3.66679583
R-Square C.V. Root MSE NSTT
Mean
1.000000 0 0
2.62541667
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 0.34493333 0.17246667 . .
VAR 3 0.56437917 0.18812639 . .
VAR*REP 6 0.21383333 0.03563889 . .
TRT 1 2.21433750 2.21433750 . .
TRT*VAR 3 0.08521250 0.02840417 . .
TRT*VAR*REP 8 0.24410000 0.03051250 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 0.34493333 0.17246667 4.84
0.0560
VAR 3 0.56437917 0.18812639 5.28
0.0404
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 2.21433750 2.21433750 72.57
0.0001
TRT*VAR 3 0.08521250 0.02840417 0.93
0.4692
VU MUA
- DANH TOI DA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
The SAS System 14:47 Friday, January 3, 1997 1
General Linear Models Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
TRT 2 1 2
VAR 4 1 2 3 4
REP 3 1 2 3
Number of observations in data set = 18
The SAS System 14:47 Friday, January 3, 1997
2
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: DANH TOI DA
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 17 522.00000000 30.70588235 . .
Error 0 . .
Corrected Total 17 522.00000000
R-Square C.V. Root MSE DTOIDA
Mean
1.000000 0 0
6.00000000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 51.75000000 25.87500000 . .
VAR 3 131.42559320 43.80853107 . .
VAR*REP 4 62.91666667 15.72916667 . .
TRT 1 225.33333333 225.33333333 .
TRT*VAR 1 3.00000000 3.00000000 . .
TRT*VAR*REP 4 46.66666667 11.66666667 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 51.75000000 25.87500000 1.65
0.3011
VAR 3 131.42559320 43.80853107 2.79
0.1738
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 225.33333333 225.33333333 19.31
0.0117
TRT*VAR 1 3.00000000 3.00000000 0.26
0.6388
DANH HUU HIEU
The SAS System 14:47 Friday, January 3, 1997
4
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: DANH HUU HIEU
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 23 36.16000000 1.57217391 . .
Error 0 . .
Corrected Total 23 36.16000000
R-Square C.V. Root MSE DHH
Mean
1.000000 0 0
6.30000000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 0.87250000 0.43625000 . .
VAR 3 28.36000000 9.45333333 . .
VAR*REP 6 2.07750000 0.34625000 . .
TRT 1 0.00666667 0.00666667 . .
TRT*VAR 3 0.46000000 0.15333333 . .
TRT*VAR*REP 8 4.38333333 0.54791667 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 0.87250000 0.43625000 1.26
0.3493
VAR 3 28.36000000 9.45333333 27.30
0.0007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 0.00666667 0.00666667 0.01
0.9149
TRT*VAR 3 0.46000000 0.15333333 0.28
0.8386
TI LE HUU HIEU
The SAS System 14:47 Friday, January 3, 1997
6
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: TI LE HUU HIEU
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 23 4630.50000000 201.32608696 . .
Error 0 . .
Corrected Total 23 4630.50000000
R-Square C.V. Root MSE TILEHH
Mean
1.000000 0 0
67.25000000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 99.25000000 49.62500000 . .
VAR 3 2998.16666667 999.38888889 . .
VAR*REP 6 697.08333333 116.18055556 . .
TRT 1 24.00000000 24.00000000 . .
TRT*VAR 3 315.66666667 105.22222222 . .
TRT*VAR*REP 8 496.33333333 62.04166667 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
REP 2 99.25000000 49.62500000 0.43
0.6708
VAR 3 2998.16666667 999.38888889 8.60
0.0136
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 24.00000000 24.00000000 0.39
0.5513
TRT*VAR 3 315.66666667 105.22222222 1.70
0.2445
SO BONG/M2
The SAS System 14:47 Friday, January 3, 1997 8
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: BONG/M2
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr
> F
Model 23 24240.00000000 1053.91304348 . .
Error 0 . .
Corrected Total 23 24240.00000000
R-Square C.V. Root MSE BONGMV
Mean
1.000000 0 0
163.50000000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 597.25000000 298.62500000 . .
VAR 3 19005.66666667 6335.22222222 . .
VAR*REP 6 1394.08333333 232.34722222 . .
TRT 1 2.66666667 2.66666667 . .
TRT*VAR 3 318.33333333 106.11111111 . .
TRT*VAR*REP 8 2922.00000000 365.25000000 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 597.25000000 298.62500000 1.29
0.3431
VAR 3 19005.66666667 6335.22222222 27.27
0.0007
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 2.66666667 2.66666667 0.01
0.9340
TRT*VAR 3 318.33333333 106.11111111 0.29
0.8312
TONG SO HAT/BONG
The SAS System 14:47 Friday, January 3, 1997 10
General Linear Models Procedure
Dependent Variable: TONG SO HAT/BONG
Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr >
F
Model 23 1712.50000000 74.45652174 . .
Error 0 . .
Corrected Total 23 1712.50000000
R-Square C.V. Root MSE TSHB
Mean
1.000000 0 0
148.25000000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 29.25000000 14.62500000 . .
VAR 3 573.50000000 191.16666667 . .
VAR*REP 6 228.75000000 38.12500000 . .
TRT 1 308.16666667 308.16666667 . .
TRT*VAR 3 32.83333333 10.94444444 . .
TRT*VAR*REP 8 540.00000000 67.50000000 . .
Tests of Hypotheses using the Type III MS for VAR*REP as an error term
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
REP 2 29.25000000 14.62500000 0.38
0.6970
VAR 3 573.50000000 191.16666667 5.01
0.0449
Tests of Hypotheses using the Type III MS for TRT*VAR*REP as an error term
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr
> F
TRT 1 308.16666667 308.16666667 4.57
0.0651
TRT*VAR 3 32.83333333 10.94444444 0.16
0.9189
Phụ lục
Ngày theo dõi
-5
-4.5
-4
-3.5
-3
-2.5
-2
-1.5
-1
- .5
0
10/3 12/3 14/3 16/3 18/3 20/3 22/3 24/3 26/3 28/3 30/3
Phụ lục 3.1. Diễn biến mực nước mặt ruộng tháng 3
Mự
c n
ướ
c m
ặt
ru
ộn
g
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ngày theo dõi
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29
Phụ lục 3.2. Diễn biến mực nước mặt ruộng tháng 4
Mự
c n
ướ
c m
ặt
ru
ộn
g
Ngày theo dõi
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29
Phụ lục 4.4. Diện biến mực nước mặt ruộng tháng 6
Mự
c n
ướ
c m
ạt
ru
ộn
g
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ngày theo dõi
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31
Phụ lục 3.5. Diễn biến mực nước mặt ruộng tháng 7
Mự
c n
ướ
c m
ặt
ru
ộn
g
Ngày theo dõi
-6
-5
-4
-3
2
1
0
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31
Phụ lục 3.6. Diễn biến mực nước mặt ruộng tháng 8
Mự
c n
ướ
c m
ặt
ru
ộn
g
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ngày theo dõi
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29
Phụ lục 3.7. Diễn biến mực nước mặt ruộng tháng 9
Mự
c n
ướ
c m
ặt
ru
ộn
g
Ngày theo dõi
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31
Phụ lục 3.10. Diễn biến mực nước mặt ruộng tháng 10
Mự
c n
ướ
c m
ặt
ru
ộn
g
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9581.pdf