Tài liệu Xác định khả năng kết hợp của một số dòng Ngô rau bằng phương pháp lai luân giao tại Gia lâm, Hà nội: ... Ebook Xác định khả năng kết hợp của một số dòng Ngô rau bằng phương pháp lai luân giao tại Gia lâm, Hà nội
103 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Xác định khả năng kết hợp của một số dòng Ngô rau bằng phương pháp lai luân giao tại Gia lâm, Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- i
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp I
---------------------------------
NguyÔn phïng d−¬ng
X¸c ®Þnh kh¶ n¨ng kÕt hîp cña mét sè dßng
ng« rau b»ng ph−¬ng ph¸p lai lu©n giao
t¹i gia l©m, hµ néi
luËn v¨n th¹c sü n«ng nghiÖp
m4 sè: 60.62.01
chuyªn ngµnh: trång trät
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: pgs.ts. nguyÔn thÕ hïng
Hµ néi - 2007
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Phùng Dương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng ñã tận tình
hướng dẫn, giúp ñỡ và ñóng góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Các thầy cô giáo trong Bộ môn Cây lương thực – Khoa Nông học –
trường ðại học Nông nghiệp I ñã quan tâm tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi về mọi
phương diện trong quá trình thực hiện luận văn.
Các thầy cô và cán bộ nhân viên Khoa Sau ñại học – trường ðại học
Nông nghiệp I ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành mọi thủ
tục trước khi bảo vệ luận văn.
Gia ñình và bạn bè ñã ñộng viên khích lệ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể
tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2007
Tác giả luận văn
Nguyễn Phùng Dương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................vii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ .......................................................................viii
1. MỞ ðẦU....................................................................................................1
1.1. ðặt vấn ñề. ..............................................................................................1
1.2 Mục tiêu ñề tài .........................................................................................2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài ..................................................2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài ..................................................................2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài...................................................................3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC...................................4
2.1 Tình hình nghiên cứu, sử dụng và sản xuất ngô trên thế giới....................4
2.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng ngô trên thế giới. ...................................4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo ngô trên thế giới..............................7
2.1.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và chọn tạo giống ngô rau trên thế giới.....8
2.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng và sản xuất ngô ở Việt Nam ...................9
2.2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng ngô ở Việt Nam....................................9
2.2.2. Khảo nghiệm và ñánh giá một số giống ngô lai ở Việt Nam..................11
2.2.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô rau ở Việt Nam.......................13
2.2. Ưu thế lai và ứng dụng trong sản xuất...................................................14
2.2.1. Khái niệm về dòng thuần và ưu thế lai. ..............................................14
2.2.2. Ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất ngô..............................................17
2.3 Tình hình sử dụng các loại giống ngô.....................................................18
2.3.1.Giống ngô thụ phấn tự do....................................................................18
2.3.2 Giống ngô lai (Hybrid maize)..............................................................19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- iv
2.4. Khả năng kết hợp và phương pháp ñánh giá khả năng kết hợp..............21
2.4.1. Khái niệm về khả năng kết hợp ..........................................................21
2.4.2 ðánh giá khả năng kết hợp bằng phương pháp lai ñỉnh .......................23
2.4.3. ðánh giá khả năng kết hợp bằng phng pháp lai luân giao...................24
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................26
3.1. Vật liêu, ñịa ñiểm và ñiều kiện nghiên cứu............................................26
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................26
3.1.2. ðịa ñiểm thực hiện thí nghiệm ...........................................................27
3.1.3. ðiều kiện ñất làm thí nghiệm .............................................................27
3.1.4. Thời gian tiến hành ............................................................................27
3.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................27
3.3. Phương pháp thí nghiệm .......................................................................28
3.3.1. Sơ ñồ thí nghiệm và phương pháp bố trí thí nghiệm...........................28
3.3.1.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát dòng ......................................................... 28
3.3.1.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát các tổ hợp lai............................................ 28
3.3.2. Chăm sóc thí nghiệm..........................................................................31
3.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.................................................31
3.3.3.1. Thời gian sinh trưởng (ngày) ......................................................... 31
3.3.3.2. Các chỉ tiêu về hình thái................................................................. 31
3.3.3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất...................................................... 32
3.3.3.4. Một số chỉ tiêu về chất lượng bắp và lõi bao tử. ............................. 33
3.3.3.6. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng chống ñổ và nhiễm sâu bệnh hại... 34
3.3.4. Phương pháp theo dõi ........................................................................34
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................35
4.1 Kết quả nghiên cứu các dòng ngô vụ Thu ñông 2006.............................35
4.1.1. ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các dòng ngô rau ......................35
4.1.2. Các chỉ tiêu sinh lý của các dòng ngô rau...........................................37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- v
4.1.3. ðặc trưng hình thái cây của các dòng ngô rau ....................................40
4.1.4. Một số chỉ tiêu về bông cờ, lượng râu và khả năng phun râu..............42
4.1.5. Các ñặc trưng hình thái bắp của các dòng ngô rau..............................43
4.1.6. ðặc tính chống chịu của các dòng ngô rau .........................................45
4.1.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng ngô rau ....47
4.2. Khả năng kết hợp (KNKH) của các dòng ngô rau bằng phương pháp lai
luân giao vụ xuân 2007. ...............................................................................50
4.2.1. ðặc ñiểm thời gian sinh trưởng của các tổ hợp ngô rau lai luân giao .50
4.2.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô rau lai luân giao 53
4.2.3. ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp ngô rau lai luân giao........55
4.2.4. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của các tổ hợp ngô rau lai luân
giao..............................................................................................................57
4.2.5. ðặc trưng hình thái cây của các tổ hợp ngô rau lai luân giao..............60
4.2.6. Một số ñặc tính chống chịu của các tổ hợp ngô rau lai luân giao .........62
4.2.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô rau luân giao.......64
4.2.8. ðặc trưng hình thái bắp và bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau............66
4.2.9. Năng suất bắp, năng suất bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau lai luân giao..68
4.2.10. Xác ñịnh khả năng kết hợp chung (GCA) và khả năng kết hợp riêng
(SCA) về tính trạng năng suất của các dòng ngô rau. ...................................71
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ......................................................................76
5.1. Kết luận ................................................................................................76
5.1.1. Kết quả khảo sát dòng ngô rau vụ Thu ñông 2006..............................76
5.1.2. Kết quả khảo sát tổ hợp ngô rau lai trong vụ Xuân 2007 ....................76
5.1.3. Kết quả xác ñịnh khả năng kết hợp về tính trạng năng suất bắp bao tử
của các dòng ngô rau ...................................................................................77
5.2. ðề nghị .................................................................................................77
Tài liệu tham khảo .......................................................................................78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bð Bán ñá rắn
BRN Bán răng ngựa
CCCC Chiều cao cuối cùng
CCðB Chiều cao ñóng bắp
CLT Cây lương thực
DTL Diện tích lá
ð ðá rắn
ð/C ðối chứng
KNKH Khả năng kết hợp
LAI Chỉ số diện tích lá
NSLT Năng suất lý thuyết
P1000 hạt Khối lượng nghìn hạt
TK Thời kỳ
TL 2/1 Chiều cao ñóng bắp/chiều cao cây cuối cùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới: 2005...........5
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới (2000 – 2006) ..6
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất ngô và ngô lai ở Việt Nam giai ñoạn 1985 – 2006 .10
Bảng 3.1. Các dòng ngô rau thuần tham gia thí nghiệm................................26
Bảng 3.2 Ký hiệu các dòng ngô rau ..............................................................27
Bảng 3.3. Bảng kí hiệu các tổ hợp lai ...........................................................29
Bảng 3.4. Sơ ñồ thí nghiệm ..........................................................................30
Bảng 4.1. Thời gian sinh trưởng của các dòng ngô rau ................................35
Bảng 4.2. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dòng ngô rau ................37
Bảng 4.3. ðặc trưng hình thái cây của các dòng ngô rau ..............................40
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu cảm quan về bông cờ, lượng râu và khả năng phun
râu của các dòng ngô rau ..............................................................................42
Bảng 4.5. Các ñặc trưng hình thái bắp của các dòng ngô rau ........................44
Bảng 4.6. Một số ñặc tính chống chịu của các dòng ngô rau.........................45
Bảng 4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các dòng ngô rau.....47
Bảng 4.8. ðặc ñiểm thời gian sinh trưởng của các tổ hợp ngô rau lai luân giao
(ngày) ...........................................................................................................51
Bảng 4.9. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô rau lai luân
giao (cm) ......................................................................................................54
Bảng 4.10. ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp ngô rau lai luân giao
(lá)................................................................................................................56
Bảng 4.11. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của các tổ hợp ngô rau lai
luân giao.......................................................................................................58
Bảng 4.12. ðặc trưng hình thái cây của các tổ hợp ngô rau lai luân giao ......61
Bảng 4.13. Một số ñặc tính chống chịu sâu bệnh và khả năng chống ñổ của
các tổ hợp ngô rau lai luân giao ....................................................................63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- viii
Bảng 4.14. Khả năng ra bắp và số bắp sinh học của các tổ hợp ngô rau lai
luân giao.......................................................................................................65
Bảng 4.15: ðặc trưng hình thái bắp và bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau ....67
Bảng 4.16. Năng suất bắp, năng suất bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau........69
lai luân giao..................................................................................................69
Bảng 4.17. Năng suất thực thu của các tổ hợp ngô rau..................................72
lai luân giao (tấn/ha).....................................................................................72
Bảng 4.18: Kết quả phân tích phương sai tính trạng năng suất bắp bao tử của
thí nghiệm lai luân giao ................................................................................72
Bảng 4.19: Giá trị tổ hợp riêng (SCA) và giá trị tổ hợp chung (GCA) ..........74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- ix
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
Hình 4.1: ðồ thị diện tích lá của các dòng ngô rau .......................................38
Hình 4.2: ðồ thị chỉ số diện tích lá của các dòng ngô rau .............................38
Hình 4.3: Năng suất của các dòng ngô rau tham gia thí nghiệm ...................48
Hình 4.4: ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô rau ..........55
lai luân giao..................................................................................................55
Hình 4.5: ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp ngô rau lai luân giao ......57
Hình 4.6: Diện tích lá của các tổ hợp ngô rau lai luân giao...........................59
Hình 4.7: Chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô rau lai luân giao.................59
Hình 4.8: Năng suất bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau lai luân giao............70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề.
Các nước trên thế giới, ñặc biệt là các nước ñang phát triển rất quan tâm
ñến một nền nông nghiệp bền vững. Một trong những giải pháp hữu hiệu ñó là
ña dạng cây trồng và sản phẩm. Về phương diện này thì cây ngô (Zea mays L)
là cây trồng lý tưởng vì trong số ba cây ngũ cốc (lúa mỳ, lúa nước và ngô) thì
ngô có diện tích thứ ba, năng suất thứ hai nhưng tổng sản lượng ñứng ñầu [10].
Cây ngô có nguồn gốc từ Mêxicô và Trung Mỹ, sau hàng nghìn năm tiến
hoá và phát triển, trải qua rất nhiều các quá trình chọn lọc. Hiện giờ cây ngô ñã
ñược hầu hết các nước trên thế giới gieo trồng và liên tục mở rộng phát triển [6].
Ở một số nước thuộc Nam Mỹ và Châu Phi thì ngô còn là nguồn lương thực
chính và không thể thiếu trong các bữa ăn hàng ngày. Ngoài ra ngô còn ñược sử
dụng làm thức ăn chăn nuôi, làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn
gia súc, cho công nghiệp sản xuất cồn, tinh bột, dầu, glucôza, bánh kẹo.
Những năm gần ñây ngô còn là thực phẩm, dùng bắp ngô bao tử làm thức
ăn cao cấp. Ngô rau hay ngô bao tử (baby corn) là ngô dùng bắp rau tươi hoặc
ñóng hộp cung cấp cho nội ñịa hoặc xuất khẩu. Ngô rau là một loại thực phẩm
giàu chất dinh dưỡng như Vitamin E, các khoáng chất và Protêin. Ngô rau
ñược trồng rộng rãi và phổ biến ở Thái Lan, ðài Loan … và mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Ngô rau thu hoạch vào giai ñoạn bắt ñầu phun râu, khi sự tích luỹ
các chất ñòng hoá ở mức cao nhất – nói một cách khác khi năng suất sinh học
là cao nhất. Mặt khác, ngô non là một loại rau ít bị ô nhiễm vì nó không cần
hoặc ít sử dụng thuốc trừ sâu và bắp non ñược bọc kín trong lá bi dày. Ngoài
ra, cây ngô còn có một lượng thân lá rất lớn trên một ñơn vị gieo trồng, ñây là
một khối lượng thức ăn xanh cao cấp cho ñại gia súc ñặc biệt là bò sữa và có
thể ủ chua làm thức ăn dự trữ cho vụ ñông hiếm cỏ xanh [10].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 2
Ở Việt Nam những năm trước, sản xuất ngô rau mới ở giai ñoạn ñầu vì
vậy chưa có thống kê cụ thể về diện tích và sản lượng, song ñã tỏ ra là một
phương thức sản xuất có lãi. Nguồn ngô rau tươi cũng như ñóng hộp mới chỉ
ñáp ứng một phần tiêu thụ trong nước ở một số thành phố lớn ñặc biệt trong
các khách sạn, nhà hàng. Lượng ngô rau tiêu thụ trong nước phần lớn vẫn qua
con ñường nhập khẩu. Tuy nhiên những năm gần ñây việc sản xuất ngô rau
phục vụ cho nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu ñã ñược nhiều cơ sở
nghiên cứu, sản xuất và chế biến quan tâm [10]. Các giống ngô rau ñược trồng
trong nước như Pacific 423, Pacific 116, TN 211 …là những giống ngắn ngày
cho năng suất cao. Song hầu hết các giống ngô rau ñược trồng ở nước ta hiện
nay ñều ñược nhập nội từ Thái Lan, Trung Quốc… với giá hạt giống rất cao.
Những nghiên cứu về chọn tạo giống ngô rau chưa ñược quan tâm và ñầu tư
nhiều. Do vậy, với mục ñích chọn tạo các giống ngô rau cho năng suất và phẩm
chất tốt chúng tôi tiến hành ñề tài:” Xác ñịnh khả năng kết hợp của một số
dòng ngô rau bằng phương pháp lai luân giao tại Gia Lâm, Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu ñề tài
- ðánh giá về khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và
năng suất của một số tổ hợp lai ngô rau.
- Xác ñịnh khả năng kết hợp ở tính trạng năng suất, chất lượng của các
dòng ngô rau.
- Chọn ra các dòng có khả năng kết hợp cao, các tổ hợp lai ưu tú phục vụ
công tác chọn tạo giống.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Khả năng kết hợp là một ñặc tính di truyền ñược truyền lại ñời sau qua tự
phối và qua lai nó biểu thị bởi mối tương quan giữa giá trị trung bình của ưu
thế lai và sự chênh lệch trung bình của tổ hợp lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 3
Quá trình ñánh giá khả năng kết hợp trong công tác chọn tạo giống là
công việc bắt buộc của các nhà nông học vì trong quá trình nghiên cứu chúng
ta luôn mong muốn giữ lại các dòng tốt có khả năng kết hợp cao và loại bỏ
những dòng có khả năng kết hợp thấp. Trên cơ sở ñó chọn tạo ra những dòng
tốt ñể phục vụ công tác lai giống sau này. ðể ñánh giá khả năng kết hợp
thường sử dụng các phương pháp lai:
- Lai tự do.
- Lai ñỉnh (Top cross).
- Lai luân giao (Diallel cross)
Lai luân giao là phương pháp ñánh giá khả năng kết hợp ñược sử dụng
rộng rãi trên nhiều loại cây trồng ñặc biệt là cây ngô. Luân giao là ñem các
dòng ñịnh thử khả năng kết hợp lai luân phiên trực tiếp với nhau, trong lai
luân giao các dòng vừa là cây thử của dòng khác vừa là cây thử của chính nó.
Phương pháp lai luân giao xác ñịnh ñược bản chất và giá trị di truyền của các
tính trạng, cũng như khả năng kết hợp chung và riêng của các vật liệu tham
gia thí nghiệm.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài.
Kết quả thí nghiệm sẽ xác ñịnh ñược khả năng kết hợp của các dòng ngô
rau thí nghiệm, chọn ra các tổ hợp ngô rau lai ưu tú làm nguồn vật liệu chọn
tạo giống ngô rau lai phục vụ cho sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1 Tình hình nghiên cứu, sử dụng và sản xuất ngô trên thế giới
2.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng ngô trên thế giới.
Cây ngô là một trong ba cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu. Với ưu ñiểm nổi bật là dễ thích nghi nên cây ngô ñược trồng ở hầu
hết các nước trên thế giới.
Trước hết cây ngô là nguồn lương thực nuôi sống 1/3 dân số trên thế
giới. Tất cả các nước trồng ngô ñều sử dụng ngô làm thức ăn ở các mức ñộ
khác nhau. Vì ngoài các chất cơ bản như tinh bột, prôtêin và lipit thì ngô còn
chứa các axit amin không thể thay thế như lyzine, Triptophan, và mêtionin.
Một số nước ở Châu Phi, Trung Mỹ và Nam Á còn sử dụng ngô như là thành
phần không thể thiếu trong các bữa ăn hàng ngày. Các nước ðông Nam Phi
sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương thực chính cho con người, Tây Trung
Phi sử dụng 80%, Bắc Phi 42%, Tây Á 27%, Nam Á 75%, ðông Nam Á và
Thái Bình Dương 39%, ðông Á 30%, Trung Mỹ và Caribê 61%, Nam Mỹ
12%, ðông Âu và Liên Xô cũ 4% (Ngô Hữu Tình, 1997)[7]. Do ñó trên phạm
vi thế giới nói chung ngô là cây lương thực rất quan trọng.
Ngô là cây thức ăn gia súc quan trọng nhất hiện nay. Theo thông kê thì ở
những nước phát triển 70 – 90% sản lượng ngô dùng ñể chế biến thức ăn gia
súc và hơn 50% tổng số thức ăn gia súc là các dạng khác nhau từ ngô. Ngoài
việc cung cấp chất tinh, thân lá ngô còn ñược sử dụng làm thức ăn xanh và
thức ăn ủ chua lý tưởng cho ñại gia súc, ñặc biệt là bò sữa [7].
Ngoài ra, ngô còn là cây thực phẩm có giá trị. Người ta có thể sử dụng
ngô ñể ăn tươi hay xuất khẩu, bắp ngô bao tử là một loại rau cao cấp ñang
ñược ưa chuộng. Ở một số nước Châu Phi và Mỹ La Tinh người ta còn pha
chế bột ngô thành một thức uống dinh dưỡng [5].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 5
Bên cạnh ñó, ngô cũng là nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp chế
biến như: Gia công bột, sản xuất bánh kẹo, cồn,… và trong một số lĩnh vực
khác như: trong công nghiệp dược, công nghiệp bia rượu nước giải khát, công
nghiệp dệt,… . Hiện nay, người ta còn dùng ngô ñể ñiều chế êthanol, tạo nên
nguồn nguyên liệu sạch bổ sung cho sự thiếu hụt của dầu mỏ. Người ta ñã sản
xuất ra khoảng 670 mặt hàng khác nhau của các ngành công nghiệp lương
thực - thực phẩm, công nghiệp dược và công nghiệp nhẹ,… [7].
Như vậy, ngô là loại cây trồng có tiềm năng lớn hiếm thấy trong cả hai
quá trình tạo năng suất sơ cấp và năng suất thứ cấp, là nguồn cung cấp quan
trọng cho nhiều ngành công nghiệp sản xuất hàng hoá của xã hội [2].
Trong nền kinh tế thế giới ngô là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị. Hàng
năm trên thế giới xuất khẩu khoảng 70 triệu tấn ngô, với giá bình quân 100
USD/tấn. Những nước xuất khẩu ngô trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Thái
Lan,… Những nước nhập khẩu trên thế giới là Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu
Phi, … Việt Nam cũng tham gia thị trường xuất khẩu từ năm 2000 và hứa hẹn
là nước có tiềm năng lớn về thị trường xuất khẩu giống [23].
Hiện nay trên thế giới có khoảng 75 nước trồng ngô bao gồm cả các
nước công nghiệp và các nước ñang phát triển.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới: 2005
Nước Diện tích (Triệu ha)
Sản lượng
(Triệu tấn)
Năng suất
(Tấn/ha)
Mỹ 28.8 256.9 8.92
Trung Quốc 23.5 114.2 4.85
Brazil 12.9 47.8 3.70
Mêxicô 7.8 19.6 2.53
Argentina 2.3 15.0 6.47
Ấn ðộ 7.0 14.8 2.11
Pháp 1.7 11.9 7.14
Nguồn: FAO, 2005
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 6
Trong số 25 nước trồng ngô hàng ñầu thế giới có 8 nước phát triển và 17
nước ñang phát triển. Các nước ñang phát triển chiếm 2/3 diện tích ngô nhưng
sản lượng ngô ở các nước này lại chỉ ñạt 1/3 tổng sản lượng ngô thế giới. 5 nước
sản xuất ngô hàng ñầu thế giới là Mỹ (256,9 triệu tấn), Trung Quốc (114,2 triệu
tấn), Brazil (47,8 triệu tấn), Mêxicô (19,6 triệu tấn), Argentina (15 triệu tấn).
ðể ñạt ñược những thành tựu trên chủ yếu là do ngô lai ñem lại. Ngô lai
ñã ñược trồng rất lâu ở các nước phát triển. Ngô lai ñã chứng minh là một
trong những thành tựu tạo giống cây trồng lớn nhất của loài người. Ngô lai ñã
góp phần vào việc tăng sản lượng, giải quyết nạn ñói ở các nước ñang phát
triển vùng Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latinh [9].
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới (2000 – 2006)
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Sản lượng
(Triệu tấn)
Năng suất
(Tạ/ha)
2000 138,2 592,3 42,8
2001 139,1 614,5 44,8
2002 138,7 602,6 42,4
2003 142,3 637,4 43,1
2004 147,0 721,4 49,0
2005 147,2 629,7 47,2
2006 150,0 694,0 48,0
Nguồn: FAO, 2006
Diện tích sử dụng các giống ngô lai hiện nay ở các nước phát triển chiếm
tỷ lệ cao như Mỹ: 100%, Venezuela: 99%, Trung Quốc: 94%, Argentina:
88%, Thái Lan 76%,… Ở các nước ñang phát triển ngô lai phát triển chậm
hơn tuy nhiên những năm gần ñây xu hướng sử dụng ngô lai ở các nước ñang
phát triển ñang tăng lên. Bình quân chung trên thế giới tỷ lệ sử dụng ngô lai
chiếm khoảng 65% (CIMMYT, 2000) [26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 7
2.1.2. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo ngô trên thế giới
Việc chọn tạo dòng ngô thuần ñể sản xuất hạt lai ñã ñược chú ý từ lâu
trên thế giới. Darwin (1856) là người ñầu tiên làm thí nghiệm về sự tự thụ
phấn của cây ngô và ông ñã nhận thấy rằng tự phối thường làm giảm sức sống
của cây. G.Shull và E. East cũng ñã tiến hành thí nghiệm ñộc lập về sự tự thụ
phấn của cây ngô và phát hiện ra rằng khi thụ phấn cưỡng bức ñể thu dòng
thuần thì năng suất ngô giẩm ñi nhanh chóng ngay ở thế hệ thứ 3 của tự phối
và năng suất trung bình giảm ñi 2 lần. Khi lai giữa các dòng thuần thì sức
sống ñược phục hồi ở các con lai (Ngô Hữu Tình, 1997) [7].
Nhờ sự phát hiện và sử dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
nghiên cứu ứng dụng hiện tượng ưu thế lai trong công tác chọn tạo giống ngô
ñã cải thiện ñáng kể khả năng chống chịu của các giống ngô như: Khả năng
chống ñổ, chịu hạn, chống chịu sâu bệnh và có thể trồng với mật ñộ cao.
Cùng với sự phát triển của nền chăn nuôi ñại công nghiệp thì việc chọn
tạo ra các giống ngô có hàm lượng dinh dưỡng cao ñang là một yêu cầu hết
sức cần thiết. Các nước trên thế giới ñang chú trọng phát triển chương trình
chọn tạo giống ngô lai ñơn giàu ñạm, giàu prôtêin,… Mỹ và Trung Quốc là
những quốc gia ñầu tiên nghiên cứu và chọn tạo thành công những giống ngô
có hàm lượng prôtêin cao, hiện hai quốc gia này ñã có nhiều nguồn vật liệu
phong phú ñể phát triển mạnh giống ngô lai giàu dinh dưỡng.
Sau những thành công trong việc chọn tạo các giống ngô có hàm lượng
dinh dưỡng cao của Mỹ và Trung Quốc, CIMMYT và một số nước trên thế
giới như Brazil, Mêxicô, Việt Nam cũng ñã bắt ñầu nghiên cứu, phát triển các
giống ngô lai giàu dinh dưỡng. Năm 1992, CIMMYT có một tập ñoàn gồm 99
dòng CML từ 140 – 238 (ngô lai giàu dinh dưỡng) trong ño có 33 dòng nhiệt
ñới, 22 dòng bán nhiệt ñới, 22 dòng cận nhiệt ñới. ðến năm 2003, CIMMYT
công bố 7 dòng thuần thời gian sinh trưởng ngắn và trung bình ở vùng nhiệt ñới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 8
ký hiệu CML từ 476 – 482, 5 dòng có thời gian sinh trưởng trung bình ở vùng
bán nhiệt ñới ký hiệu là CML từ 483 – 487 (http:/www.cimmyt.cigr.org). Như
vậy, trong những năm tới hướng chọn tạo ngô lai trên thế giới sẽ tập trung
nghiên cứu phát triển chủ yếu các giống ngô lai giàu dinh dưỡng ñể phục vụ
cho chăn nuôi công nghiệp.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và chọn tạo giống ngô rau trên thế giới
Ngô rau hay ngô bao tử (Baby corn) là loại thực phẩm cao cấp mới ñược
biết ñến nhưng ñang ñược thị trường trên thế giới rất ưa chuộng. ðây là loại rau
cao cấp có nhiều chất dinh dưỡng, nhiều chất khoáng và vitamin. Mặt khác,
ngô rau ít bị ô nhiễm vì nó không cần hoặc ít phải sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật và bắp non ñược bọc kín trong lá bi dày. Ngoài ra, sau khi thu hoạch, phần
thân lá còn ñược sử dụng làm thức ăn xanh cao cấp cho gia súc ñặc biệt là chăn
nuôi bò sữa (Mai Thi Phương Anh, 1999) [3].
Chương trình nghiên cứu và chọn tạo giống ngô rau ñược bắt ñầu ở Thái
Lan vào năm 1976 – nơi khởi ñầu của các giống ngô rau. ðặc ñiểm của các
giống ngô rau là nhiều bắp, năng suất cao, chất lượng tốt, bắp mịn và có màu
vàng ñẹp, sự sắp xếp các hàng hạt thẳng, có khả năng thích nghi rộng. Trong
suốt giai ñoạn từ năm 1977 – 1981 Thái Lan ñã tạo ra ñược 147 giống ngô rau.
Thông qua nghiên cứu, tuyển chọn ñã tìm ra ñược giống Rangsit 1 – OPV (giống
thụ phấn tự do) có năng suất và chất lượng cao. Rangsit 1 – OPV là tổ hợp của
UPCA var 1 x cup FC DMR(F)C2 x D475, trong ñó UPCA có nguồn gốc từ
Philippin, cup FC DMR(F)C2 có nguồn gốc từ Thái Lan và D475 có nguồn gốc
từ Ấn ðộ. Qua khảo nghiệm cho thấy, năng suất trung bình của Rangsit 1 – OPV
ñạt 1052 Kg/ha cao hơn 650 kg/ha so với giống ñối chứng DMR của Thái Lan.
Năm 1986 trường ðại học Kasetsart ñã cải tiến dòng Rangsit 1 – OPV tạo ra hai
dòng mới là RS1-KU1 và RS2-KU2 bằng các phương pháp chọn lọc khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 9
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khối lượng lõi của RS1-KU1 và RS2-KU2 cao
hơn so với giống khởi ñầu lần lượt là 51% và 49% [3].
Các giống ngô lai cho năng suất cao ñã mở ra hướng ñi mới cho sự phát
triển của các giống ngô rau lai có năng suất cao và chất lượng tốt ñáp ứng nhu
cầu của thị trường. Các nước xuất khẩu ngô rau lớn trên thế giới gồm: Thái
Lan, Srilanca, ðài Loan, Trung Quốc, Zimbawuê, Zambia, Inñônêxia, Nam
Phi … Trong ñó Thái Lan là nước xuất khẩu ngô rau lớn nhất thế giới cả về
sản phẩm tươi lẫn sản phẩm ñóng hộp. Ngay từ những năm ñầu của thập kỷ
70 Thái Lan là một trong những nước của khu vực ñề xuất việc dùng ngô non
làm rau và xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Sản lượng ngô rau ñã phát
triển nhanh và mang lại cho nước này một lượng ngoại tệ lớn [3].
Thị trường tiêu thụ ngô rau mạnh là những nước như Mỹ, Singapo, Malaysia,
Hồng Kông, Nhật Bản, Vương Quốc Anh và Australia. Trong ñó Mỹ là nước tiêu
thụ ngô rau lớn nhất thế giới. Năm 1993, Mỹ ñ._.ã nhập khẩu từ Thái Lan 14,31 tấn
(12 triệu USD). ðến năm 2000, Mỹ nhập 19,92 tấn (19,35 triệu USD) [2].
2.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng và sản xuất ngô ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng ngô ở Việt Nam
Ở nước ta, cây ngô ñược ñưa vào trồng từ cách ñây 300 năm. Cây ngô là cây
lương thực quan trọng thứ 2 sau lúa nước nhưng lại là cây màu số 1 về sản lượng
và năng suất (Ngô Hữu Tình, 1997) [7]. Ngô có nhiều ñặc ñiểm nông sinh học
quý, tiềm năng năng suất cao, có khả năng thích nghi rộng với ñiều kiện sinh thái
ña dạng của Việt Nam. Do ñiều kiện chiến tranh kéo dài nên những nghiên cứu về
cây ngô cũng bắt ñầu muộn hơn so với các nước trong khu vực. Năm 1973 mới có
những ñịnh hướng phát triển ngô ở Việt Nam (Trần Hồng Uy, 2001) [21].
Trong các giai ñoạn phát triển ngô ở Việt Nam, từ 1975 ñến nay thì
không thể không nhắc ñến sự phát triển mạnh mẽ của ngô lai. Với những ưu
thế về năng suất, hàm lượng dinh dưỡng cao hơn nhiều so với các giống ngô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 10
truyền thống và các giống thụ phấn tự do nên các giống ngô lai ñược sử dụng
rộng rãi và ngày càng phổ biến trong sản xuất.
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất ngô và ngô lai ở Việt Nam
giai ñoạn 1985 – 2006
Ngô lai
Năm Diện tích (nghìn ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
Năng suất
(tạ/ha) Diện tích (ha)
Tỷ lệ
(%)
1985 392,2 584,9 1,49 0 0
1990 431,8 671,0 15,5 5 0
1995 556,8 1177,2 21,1 140.000 25,1
2000 730,2 2005,9 27,5 450.000 63,0
2005 1043,3 3756,3 36,0 839.370 83,0
2006 1031,8 3819,2 37,0 876.350 85,0
Nguồn: Tổng cục thống kê 2006
Qua bảng 2 ta thấy diện tích trồng ngô của nước ta năm 2006 cao gấp 2,6
lần so với năm 1985, ñồng thời sản lượng ngô của năm 2006 cũng tăng gấp 6,5
lần so với năm 1985. ðây là bước tiến nhẩy vọt của nền nông nghiệp nước ta.
Giai ñoạn 1990 ban ñầu với diện tích 5 ha trồng ngô lai, sau ñó diện tích
ñã mở rộng nhanh chóng. Năm 1991, diện tích ñạt 500 ha ñến năm 1996 diện
tích trồng ngô lai là 230 nghìn ha, chiếm 40% diện tích và 74% sản lượng
(Quách Ngọc Hân, 1997)[14], ñến năm 2000 diện tích trồng ngô lai trong cả
nước ñã ñạt tới 450 nghìn ha chiếm 63% diện tích trồng ngô cả nước. Nhờ sự
phát triển của ngô lai mà năng suất ngô lai trong cả nước bình quân ñạt 5 – 6
tấn/ha (Trần Hồng Uy, 2001)[21].
Cuộc cách mạng ngô lai ñã ñưa Việt Nam trở thành một trong những nước
sản xuất ngô hàng ñầu ở khu vực ðông Nam Á và Châu Á. Nếu giai ñoạn 1990
– 1995 các công ty nước ngoài chiếm 100% thị phần Việt Nam về giống ngô
lai thì ñến năm 2002 ngô lai của Việt Nam ñã giành lại ñược trên 73% thị phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 11
và làm chủ trong cạnh tranh nhờ chất lượng cao và giá thành hạ. Ngô lai ở
nước ta không chỉ ñáp ứng nhu cầu trong nước mà ñã bắt ñầu vươn ra thị
trường nước ngoài. Năm 2003, Việt Nam ñã xuất khẩu khoảng 150 tấn ngô
sang Lào, Campuchia, Inñônêxia. Những giống ngô lai ñặc sản giàu ñạm có
chất lượng tốt như HQ2000 ñã ñược xuất khẩu sang thị trường Ấn ðộ. Tổ chức
FAO và trung tâm CIMMYT ñã ñánh giá chương trình phát triển cây ngô của
Việt Nam là một trong ba chương trình ngô lai mạnh nhất ở Châu Á (Trung
Quốc, Thái Lan và Việt Nam) và có tốc ñộ phát triển nhanh nhất thế giới.
2.2.2. Khảo nghiệm và ñánh giá một số giống ngô lai ở Việt Nam
Việt Nam trong những năm gần ñây ñã có những thành tựu ñáng kể về ngô
lai. Năng suất chất lượng các giống ngô lai không thua kém các giống của các
công ty nước ngoài. Mặt khác giá thành của các giống ngô lai của Việt Nam
cũng thấp hơn rất nhiều.
Suốt hơn 10 năm qua, hàng loạt các giống lai ba, lai kép ñược tạo ra ñể
phục vụ cho quá trình sản xuất ngô của Việt Nam. Bằng việc rút dòng ta ñã sử
dụng những dòng ngô tốt ñể tạo ra những giống ngô có năng suất cao phù hợp
với ñiều kiện sinh thái như: LVN4, LVN17, LVN20, LVN10, LVN12,… Trong
ñó nổi bật là giống lai ñơn LVN4 (do hai tác giả Phan Anh Hào, Trần Hồng Uy
cùng các cộng tác viên chọn tạo) ñã ñược Hội ñồng Khoa học Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công nhận giống quốc gia năm 1999. LVN4 là giống lai
ñơn từ hai dòng thuần DF5 và DF7, do dòng bố mẹ ñược chọn tạo và ñánh giá
một cách nghiêm túc trong một thời gian khá dài và con lai cũng ñược khảo sát ở
nhiều ñiều kiện sinh thái khác nhau, nên giông LVN4 ñã tỏ ra có nhiều ưu ñiểm
hơn nhiều giống lai nước ngoài, ñặc biệt là trong ñiều kiện thời tiết bất thuận.
Những năm gần ñây hàng loạt các giống ngô lai ñơn ñược tạo ra ñể phục vụ
cho sản xuất. V98-1 là giống lai ñơn ñược Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
Miền Nam tạo ra giữa hai dòng thuần nhiệt ñới la D1 và D2. Hai dòng này ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 12
tạo ra bằng phương pháp thụ phấn cưỡng bức (7 – 8 ñời) trong ñó dòng D1 có
nguồn gốc từ giống ngô lai ñơn Pioneer, dòng D2 có nguồn gốc từ quần thể chín
sớm của CIMMYT. Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm nông nghiệp Hưng Lộc
cũng tạo ra ñược giống VN25-29 từ hai dòng thuần IL19 x MV292.
Trong giai ñoạn 1996 – 2003 nhóm nghiên cứu cây ngô - Bộ môn Cây
lương thực - Trường ðại học nông nghiệp I cững ñã tiến hành chọn tạo dòng
thuần ngô từ các nguồn vật liệu khởi ñầu khác nhau. Sau nhiều năm chọn tạo
ñã thu ñược nhiều dòng ngô thuần tốt ñể lai tạo và thử khả năng kết hợp. Các
dòng PR1002, PR1004, PR1025, III.2, III.4 là những dòng ưu tú (năng suất
trên 50 tạ/ha) có khả năng sử dụng làm vật liệu khởi ñầu tốt cho công tác chọn
giống ngô lai. Bằng phương pháp lai ñỉnh và lai luân giao cũng ñã chọn ra
ñược các dòng VN1, VN2, AV10, AV20 có khả năng kết hợp chung cao và
các dòng có khả năng kết hợp riêng cao như VN2/VN6, VN6/AV20,
VN1/AV10. ðây là các tổ hợp lai ưu tú có thể phát triển thành giống ngô lai
quy ước (Nguyễn Thế Hùng, 2004).
Trong thời gian gần ñây Viện nghiên cứu ngô ñã chọn tạo 14 giống ngô thụ
phấn tự do ñược công nhận và ñưa vào sản xuất: TH2A, TH2B, VM1, HSB1,
TSB 1, TSB2, TSB3 (Ngô ñường), MSB49, MSB49B, Q2, CV1, VN1, Nếp tổng
hợp, Nếp VN2, giống ngô nếp triển vọng VN6. Lai tạo và chuyển vào sản xuất
14 giống ngô lai ñược công nhận giống Quốc gia: LVN4, LVN5, LVN9,
LVN10, LVN12, LVN17, LVN20, LVN22, LVN23 (ngô rau), LVN24, LVN25,
LVN99, VN8960, HQ2000 (chất lượng protein cao); ñược công nhận tạm thời:
LVN31, LVN32, LVN33, LVN34, LVN98, LCH9...; các tổ hợp lai có triển
vọng: ðP5, LVN14 (SC1614), LVN16 (SC16161), LVN35, LVN145 (F145),
LVN47, LVN71, HQ2004 (chất lượng protein cao)
ðiểm nổi bật ñáng chú ý của hầu hết các giống ngô mới trong giai ñoạn
này là có tiềm năng năng suất cao (10 -12 tấn), thời gian sinh trưởng ngắn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 13
chống chịu tốt, ñặc biệt là chịu hạn, ít ñổ gãy, chất lượng hạt tốt, thích ứng
khá rộng, một số giống cho năng suất cao trên ñịa bàn cả nước, một số giống
còn cho năng suất rất cao cả ở Trung Quốc. Phần lớn các giống ngô mới ñang
ñược mở rộng nhanh ra sản xuất, ñặc biệt là các giống ngô LVN99, LVN9,
VN8960, LVN145.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô rau ở Việt Nam
Ngô rau ñược ñưa vào gieo trồng ở Việt Nam khoảng 10 năm trở lại ñây
nhưng chủ yếu là do tự phát. Diện tích trồng ngô rau rất nhỏ chỉ chiếm 1 – 2%
tổng diện tích trồng ngô. Giống ngô rau khá ñắt vì hầu hết các giống ngô rau
ñều là nhập nội. Do ñó vấn ñề ñặt ra cho các nhà khoa học Việt Nam là chọn
tạo ra các giống ngô rau năng suất cao, chất lượng tốt ñể phục vụ sản xuất.
Trong suốt giai ñoạn từ 1992 ñến nay, Viện nghiên cứu ngô Quốc gia ñã
khảo nghiệm ở tất cả các vụ và cho ra ñời hàng loạt các giống ngô rau. Kết
quả thu ñược là các giống ngô làm rau như: TSB-2, 9088 và DK49. DK49 là
giống có nhiều ưu ñiểm nhất song giá giống ngô này khác ñắt. ðể giảm chi
phí ban ñầu có thể sử dụng hai giống TSB-2 và 9088 là những giống thụ phấn
tự do trong nước. ðây là những giống có tiềm năng năng suất cao, phù hợp
với thị hiếu của thị trường ở cả dạng tươi cũng như ñóng hộp (Mai Thị
Phương Anh, 1999)[3].
Thành tựu nổi bật nhất trong chọn tạo giống ngô rau ở nước ta là ñã chọn
tạo ra ñược giống ngô rau lai mới – LVN23. ðây là giống ngô rau lai ñơn từ 2
dòng thuần 244/2649 và LV2D, có thời gian sinh trưởng ngắn, chịu ñược mật
ñộ trồng dày, năng suất cao, hàm lượng các chất khô, Prôtêin, Vitamin C, B1,
b caroten cao hơn các giống ngô rau nhập nội. Ngoài ra một lượng ñáng kể
thân lá xanh sau khi thu hoạch lõi non là nguồn thức ăn xanh nhiều dinh
dưỡng phục vụ tốt cho chăn nuôi ñại gia súc, ñặc biệt là vào giai ñoạn vụ
ñông thiếu cỏ tươi hay cho những vùng chăn nuôi bò sữa. Giá giống ngô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 14
LVN23 chỉ bằng 1/2 giá giống ngô rau nhập nội, do vậy ñã tiết kiệm ñược
ngoại tệ cho Nhà nước không phải nhập khẩu giống hàng nghìn USD mỗi
năm. LVN23 ñã góp phần tạo công ăn việc làm cho nông dân lúc nông nhàn,
tăng thu nhập, ña dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và góp phần thúc ñẩy chăn
nuôi ñại gia súc và cá lồng.
LVN23 là giống ngô rau lai ñầu tiên của Việt Nam ñang ñược mở rộng ở
các ñịa phương Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Ninh Bình… trên
hàng ngàn ha/năm. Sản phẩm ngô bao tử LVN23 ñã ñược các Công ty XNK
rau quả Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên… ñóng hộp xuất khẩu, ñược các ñịa
phương ñóng lọ cho nội tiêu hoặc ñược bán như rau tươi tại chợ và siêu thị ở
các thành phố [].
2.2. Ưu thế lai và ứng dụng trong sản xuất
2.2.1. Khái niệm về dòng thuần và ưu thế lai.
* Dòng thuần.
Dòng thuần là dòng có kiểu gen ñồng hợp tử ở nhiều ñặc trưng di truyền,
ñây là khái niệm tương ñối ñể chỉ các dòng tự phối ñã ñạt tới sự ñồng ñều và
ổn ñịnh cao ở nhiều tính trạng như: cao cây, cao ñóng bắp, năng suất, và màu
hạt… Dòng thuần ñược tạo ra bằng phương pháp tự phối cưỡng bức, theo
Charles Darwin (Ngô Hữu Tình, Nguyễn ðình Hiền, 1996) [8], tự phối sẽ làm
giảm sức sống của cây. Theo G. Shull [39], khi thụ phấn cưỡng bức ở ngô ñể
thu dòng thuần, ông ñã kết luận năng suất ở cây ngô ñã giảm ñi nhanh chóng
và ngay ở thế hệ thứ ba của tự phối năng suất trung bình giảm ñi hai lần. Quá
trình tự phối liên tục quần thể sẽ bị phân ly thành nhiều dòng với các kiểu gen
và kiểu hình khác nhau. Như vậy, dòng thuần là dòng có kiểu gen ñồng hợp tử
với tỷ lệ cao ở nhiều ñặc trưng di truyền. Qua nghiên cứu cho thấy ñến thế hệ
thứ năm chiều cao cây sẽ ổn ñịnh, ñến thế hệ thứ hai mươi thì năng suất mới
ổn ñịnh (Trần Tú Ngà, 1990) [22]. Dòng thuần ñược tạo bằng phương pháp tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 15
phối cưỡng bức (Shull, 1904), năm 1974 Stringfield ñề nghị phương pháp tạo
dòng rộng còn gọi là phương pháp tạo dòng fullsib…, nhằm làm giảm mức ñộ
suy thoái do tự phối gây ra và kéo dài thời gian chọn lọc dòng.
Các nghiên cứu của Shull (1908, 1909) [38], [39] ñã chỉ ra rằng: khi tiến
hành quá trình tự thụ ở ngô ñể tạo dòng thuần thì xảy ra sự suy giảm sức sống
và năng suất, nhưng sự suy giảm này ñược phục hồi hoàn toàn khi lai hai dòng
với nhau. Về sau phương pháp này trở thành phương pháp chuẩn trong quá
trình chọn tạo giống ngô lai (Crow, 1998) [27]. Hiện nay phương pháp tự phối
là một trong những phương pháp chủ yếu ñược rất nhiều nước trên thế giới sử
dụng vì các dòng tạo ra ñược lai thành những giống ngô lai cho năng suất cao
hơn các giống hiện trồng. Mặt khác dòng thuần có khả năng kết hợp cao hơn so
với các phương pháp khác, nó thể hiện ở ưu thế lai cao ở các tổ hợp lai.
* Phương pháp tạo dòng thuần
Trong quá trình tạo giống ngô lai việc tạo dòng thuần có ý nghĩa hết sức
quan trọng ñối với các nhà chọn tạo giống. Dòng thuần là công việc ñầu tiên
của quá trình chọn tạo giống ngô phải trải qua ba giai ñoạn: chọn tạo dòng
thuần, ñánh giá khả năng kết hợp ñồng thời chọn các tổ hơp lai ưu tú và thử
nghiệm các tổ hợp lai ưu tú.
Ngô là cây giao phấn ñiển hình, bản thân cây ngô là một thể dị hợp tử
mang kiểu gen dị hợp, ở kiểu gen dị hợp tử cây ngô ñã biểu hiện ưu thế lai.
Mặt khác muốn có ưu thế lai cao hơn nữa, phải tạo các dòng thuần có kiểu
gen ñồng hợp tử ñể tạo con lai mang kiểu gen dị hợp.
P: AABBccDD… x aabbCCdd…
F1: AaBbCcDd…
Có nhiều phương pháp tạo dòng thuần: tạo dòng thuần bằng phương
pháp truyền thống (tự phối cưỡng bức – inbreeding), ñây là phương pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 16
ñang ñược áp dụng phổ biến. Phương pháp cận huyết ñồng máu (fullsib), nửa
máu (halfsib) hoặc sib hỗn dòng, có thể tạo ra những dòng có sức sống và năng
suất tốt hơn dòng rút ra từ con ñường tự phối nhưng thời gian ñạt tới ñộ ñồng
hợp tử dài hơn và không tạo ra những dòng có khả năng kết hợp ñột xuất cao
hơn, kéo dài thời gian chọn lọc dòng (Ngô Hữu Tình, 2003) [8]. Bên cạnh
những phương pháp trên, còn có một số phương pháp tạo dòng nhanh như nuôi
cấy bao phấn hoặc noãn chưa thụ tinh. Cho tới nay phương pháp tự phối là
phương pháp chủ yếu vì tự phối tạo ra cường ñộ phân ly mạnh nên nhanh ñạt
tới kiểu gen ñồng hợp tử ở nhiều tính trạng và cho những dòng thuần có khả
năng kết hợp cao mà các phương pháp khác không tạo ñược.
* Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng tăng sức sống mạnh hơn, sinh trưởng phát triển
nhanh, tăng năng suất chất lượng và khả năng chống chịu cao hơn so với bố mẹ
chúng. Hiện tượng ưu thế lai tăng sức sống của con lai ñã ñược Koelreuter
miêu tả ñầu tiên vào năm 1776, khi tiến hành lai các cây trồng thuộc chi
Nicotiana, Dianthus, verbascum, Mirabilis và Datura với nhau (Stuber, 1994)
[45]. Năm 1876, Charles Darwin ñã ñưa ra lý thuyết ñầu tiên về ưu thế lai. Sau
ñó vào năm 1877, Charles Darwin sau khi làm thí nghiệm so sánh hai giống
ngô tự thụ và giao phối ñã ñi tới kết luận: chiều cao cây ở dạng ngô giao phối
cao hơn 19% và chín sớm hơn 9% so với dạng ngô tự phối (Hallauer và
Miranda, 1988) [31], trong khi ñó William James Beal ñã thực hiện lai có kiểm
soát giữa các giống ngô, ông thu ñược năng suất cao vượt so với bố mẹ 15%.
Ưu thế lai biểu hiện ở tổ hợp lai trên các tính trạng có thể chia thành các
dạng biểu hiện chính sau:
- Ưu thế lai về hình thái: biểu hiện qua sức mạnh phát triển trong thời
gian sinh trưởng như tầm vóc của cây. Theo tác giả Kiesselback, 1922, con lai
F1 của ngô có ñộ lớn hạt tăng hơn bố mẹ 11,1%, ñường kính thân tăng 48%,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 17
chiều cao cây tăng 30 – 50% … ngoài ra diện tích lá, chiều dài cờ, số nhánh
cờ ở các tổ hợp lai thường lớn hơn so với bố mẹ.
- Ưu thế lai về năng suất: ñược biểu hiện thông qua các yếu tố cấu thành
năng suất như khối lượng hạt, số hạt trên bắp, tỷ lệ hạt trên bắp. Ưu thế lai về
năng suất ở các giống lai ñơn giữa dòng có thể ñạt 193% - 263% so với năng
suất trung bình của bố mẹ (Trần Hồng Uy, 1985) [19].
- Ưu thế lai về tính thích ứng: biểu hiện qua khả năng chống chịu với
diều kiện môi trường bất thuận như: sâu, bệnh, khả năng chịu hạn, chịu úng…
- Ưu thế lai về tính chín sớm: thể hiện thông qua con lai chín sớm hơn bố
mẹ do sự biến ñổi quá trình sinh lý, sinh hoá, trao ñổi trong cơ thể.
2.2.2. Ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất ngô
Ưu thế lai ñóng vai trò to lớn trong sản xuất nói chung và sản xuất nông
nghiệp nói riêng. Năm 1876, Charles Darwin là người ñầu tiên ñưa ra lý thuyết về
ưu thế lai nhưng ñến năm 1909, H. Shull mới bắt ñầu công tác chọn tạo giống ngô
lai. Ưu thế lai thể hiện qua con lai F1 và biểu hiện ưu thế lai này phụ thuộc vào
các dạng bố mẹ vì vậy cần những giải pháp cụ thể cho từng giai ñoạn. Năm 1917
khi Jones ñã ñưa ra phương pháp sản xuất hạt lai kép nhằm hạ giá thành sản phẩm
và ngay năm thử nghiệm ñầu tiên năm 1920 ñã ñược nhanh chóng chấp nhận. Mặt
khác trong các loại giống cây trồng của con người ngô là cây cho ưu thế lai cao
nhất. Các giống lai ñơn ñầu tiên ñược thử nghiệm năm 1960 ñã chinh phục loài
người bởi năng suất cao và ñộ ñồng ñều mặc dù giá thành hạt giống ñắt. Theo
CIMMYT năm 2000 bình quân chung ngô lai trên thế giới chiếm khoảng 65%.
Việt Nam có những ñịnh hướng phát triển ngô lai tương ñối sớm và bước
ñầu mang lại thành công. Năm 1990 diện tích trồng ngô lai chỉ là 5 ha nhưng
ñến năm 2006 diện tích trồng ngô lai ñã là 1031,6 ha (Niên giám thống kê,
2006) [18]. Ngoài việc tăng về diện tích thì ngô lai ngày càng cho thấy sự khác
biệt lớn của ưu thế lai về năng suất. Năm 1990 năng suất ngô lai chỉ chiếm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 18
0,1% tổng sản lượng ngô của cả nước nhưng ñến năm 1996 năng suất ngô lai
chiếm 40% và 73% năm 2002 (Niêm giám thống kê, 2002) [15]. Vì thế Việt
Nam trở thành nước có tốc ñộ phát triển rất nhanh trong lịch sử ngô lai thế giới.
2.3 Tình hình sử dụng các loại giống ngô
Ngô là cây giao phấn ñiển hình, vì vậy công tác chọn tạo giống ngô
cũng có những khó khăn ñặc trưng. Do ñó giống ngô chiếm một vai trò quan
trọng trong nền nông nghiệp thế giới. Dựa trên cơ sở di truyền và quá trình
chọn tạo giống, giống ngô ñược chia làm hai nhóm chính: nhóm ngô thụ phấn
tự do và nhóm ngô lai (FAO/UNDP/80/004/1988) [28].
2.3.1.Giống ngô thụ phấn tự do
Giống ngô thụ phấn tự do (Open Pollinated Variety – OPV) là những
giống mà trong quá trình sản xuất hạt con người không cần can thiệp vào quá
trình thụ phấn - thụ phấn tự do - thụ phấn mở (Ngô Hữu Tình, 2003) [8]. Theo
khái niệm của Di truyền số lượng thì giống ngô thụ phấn tự do là thể loại
giống ứng dụng tác ñộng cộng – tích luỹ của các gen có lợi. Trong nhóm
giống này, ngoài các ñặc trưng duy nhất là thụ phấn tự do chúng còn khác
nhau về cách chọn tạo của các nhà nghiên cứu. Căn cứ vào các cách chọn tạo
mà phân tách thành các nhóm giống sau:
- Giống ñịa phương (Local Variety) là những giống ngô ñã tồn tại trong
một thời gian dài tại ñịa phương, có những ñặc trưng, ñặc tình khác biệt với
các giống khác và di truyền ñược cho các thế hệ sau. Giống ñịa phương có
những ñặc tính thích nghi cao với ñịa phương thông qua tính chống chịu sâu
bệnh, ñiều kiện bất thuận của ñịa phương ñó, chất lượng sản phẩm cao và
năng suất thấp (Ngô Hữu Tình, 2003) [8]. Với các ñặc ñiểm trên, giống ñịa
phương ñược sử dụng làm vật liệu ñể lai với nguồn nhập nội nhằm tạo ra các
giống lai có năng suất cao vẫn giữ ñược ñặc tính tốt [13].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 19
- Giống tổng hợp (Synthentic Variety), là thế hệ tiên tiến của giống lai
nhiều dòng bằng thụ phấn tự do. Giống tổng hợp ñầu tiên ñược sử dụng vào
sản xuất thuộc về Hayes và Garber vào năm 1919. Giống tổng hợp ngoài việc
sử dụng trực tiếp trong sản xuất còn ñược coi là nguồn vật liệu tốt ñể rút dòng
và tạo giống ngô lai (Ngô Hữu Tình, 2003)[8].
- Giống thụ phấn tự do cải tiến (Improved Variety), bao gồm các giống tổng
hợp và hỗn hợp có một số ñặc ñiểm chính như hiệu ứng gen cộng ñược khai thác
trong chọn tạo, có nền di truyền rộng nên thich ứng rộng, có tiềm năng năng suất
khá hơn các giống ñịa phương, có ñộ ñồng ñều chấp nhận ñược, dễ sản suất,
giống giá rẻ, giống ñược sử dụng từ 2 ñến 3 ñời (Mai Xuân Triệu, 1998) [4].
- Giống hỗn hợp (Composite Variety), là thế hệ tiến triển của tổ hợp các
nguồn vật liệu ưu tú có nền di truyền khác nhau (Ngô Hữu Tình, 2003) [8]. Nguồn
vật liệu này bao gồm các giống thụ phấn tự do, giống tổng hợp, giống lai kép,…
Giống hỗn hợp khác giống tổng hợp ở chỗ có nền di truyền rộng và nhà chọn
giống không thể kiểm soát ñược chặt chẽ khả năng kết hợp của các vật liệu tạo
giống (Mai Xuân Triệu, 1998) [4]. Nhóm giống này ợc coi là giống quá ñộ tớc khi
sử dụng các giống lai mới có năng suất cao (Nguyễn Thế Hùng, 1995) [9].
2.3.2 Giống ngô lai (Hybrid maize)
Ngô lai là kết quả của việc ứng dụng ưu thế lai trong công tác tạo giống
ngô. Có thể nói ngô lai là thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật của thế kỷ
XX (Ngô Hữu Tình, 2003) [8]. Trong sản xuất hiện nay, giống ngô lai có thể
tạo ra là giống ngô lai quy ước (trên cơ sở các dòng tự phối) và giống lai
không quy ước (có ít nhất một bố mẹ không phải là dòng tự phối thuần):
- Giống lai không quy ước (Non-Conventional hybrid) là giống ngô lai
ñược tạo ra trong ñó ít nhất một thành phần bố mẹ không phải là dòng thuần.
Các giống ngô lai không quy ước thường gặp là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 20
Giống x giống: Khả năng lai giữa các thường cho năng suất cao hơn từ
15 ñến 18% so với các giống thụ phấn tự do có cùng thời gian sinh trưởng.
Dòng x giống hoặc giống nhân dòng (lai ñỉnh): Các tổ hợp lai ñỉnh có
khả năng cho năng suất cao hơn 25 – 30% so với giống thụ phấn tự do có
cùng thời gian sinh trưởng.
Lai ñơn x giống (lai ñỉnh kép): Tổ hợp lai ñỉnh kép cho năng suất cao
hơn 20 – 30% so với giống thụ phấn tự do có cùng thời gian sinh trưởng.
Gia ñình x gia ñình
Ưu ñiểm của giống lai không quy ước là có nền di truyền rộng, có khả
năng chống chịu tốt, năng suất, ñặc ñiểm nông sinh học cao hơn các giống thụ
phấn tự do, giá hạt giống thấp. Ở mức ñộ thâm canh vừa phải các giống ngô
loại này cho năng suất cao, hiệu quả kinh tế khá nhưng tiềm năng năng suất
không cao bằng giống lai quy ước.
- Giống ngô lai quy ước (Conventional hybrid): là giống ngô lai giữa các
dòng thuần với nhau. Việc tạo các giống ngô lai quy ước ñược coi là thành
tựu lớn nhất của khoa học nông nghiệp thế giới mấy chục năm qua [7]. ðây là
phương thức sử dụng có hiệu quả của hiện tượng ưu thế lai do ñó lợi dụng
hiệu ứng trội và siêu trội khi lai giữa các dòng tự phối ñời cao với nhau. Dựa
vào số dòng thuần tham gia tạo giống, giống ngô lai quy ước ñược phân
thành: Lai ñơn: là phép lai dựa trên cơ sở hai dòng bố mệ tự phối. Lai ba: là
lai giữa một lai ñơn và một dòng tự phối. Lai kép: Là lai giữa hai lai ñơn. Lai
ñơn thường ñược phát triển nhiều trên thế giới vì nó cho năng suất cao và
ñồng ñều nhưng rất khó nhân dòng và sản xuất hạt lai (David L. Beck,
CIMMYT, 2002)[26].
Các giống ngô lai quy ước cho năng suất cao từ 8 -14 tấn/ha, ñộ ñồng
ñều cao, cây sinh trưởng mạnh, có ưu thế lai cao, phẩm chất hạt ñáp ứng yêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 21
cầu thị trường. Giống ngô lai quy ước yêu cầu thâm canh cao mới phát huy
hết ưu thế lai và cho năng suất cao.
- Giống ngô lai quy ước gồm:
+ Nhóm giống chín sớm: LVN1, LVN5, LVN20, LVN25, G49, G45, T1,
LVN24, LVN9, LVN99,…có tiềm năng năng suất từ 5 -7 tấn/ha.
+ Nhóm giống chín trung bình: LVN4, LVN17, LVN12, P11, P60, T3,
T9, LVN22, VN8960,…có tiềm năng năng suất từ 5 – 8 tấn/ha.
+ Nhóm giống chín muộn: LVN10, CPDK888, HQ2000, LVN98,
T6,…có tiềm năng năng suất từ 5 – 9 tấn/ha.
- Giống lai không quy ước: LS3, LS4, LS5, LS6, LS7, LS8,… có tiềm
năng năng suất từ 3 – 7 tấn/ha.
Thành công ñem lại hiệu quả cao trong chương trình phát triển ngô lai ở
Việt Nam, chúng ta ñã xây dựng một quy trình sản xuất chế biến hạt giống
ngô lai khá hoàn chỉnh. Với quy trình này chúng ta ñã hoàn toàn chủ ñộng
ñược việc sản xuất và cung ứng hạt giống ñồng thời dành lại thị trường mà
những năm trước ñây các công ty nước ngoài ñã chiếm giữ.
2.4. Khả năng kết hợp và phương pháp ñánh giá khả năng kết hợp
2.4.1. Khái niệm về khả năng kết hợp
Khả năng kết hợp là khả năng của một dòng (giống) khi lai với dòng
hoặc giống khác cho con lai có ưu thế lai cao.
Trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng,
con người luôn mong muốn tìm ñược những nguồn gen có giá trị ñể tạo ra
những giống ngô và nguồn tự phối tốt phục vụ cho quá trình phát triển giống
ngô lai. Vì vậy phương pháp ñánh giá khả năng kết hợp của dòng là khâu
quan trọng ñể tạo các giống ngô lai từ những dòng tự phối. Một số nhà nghiên
cứu (Jensen và CS, 1983; Richey và Mayer, 1925; Smith, 1986) [34], [36],
[40] cho rằng không có một mối tương quan chặt chẽ nào giữa năng suất của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 22
những dòng thuần ngô và năng suất của những giống lai ñơn từ những dòng
này. Trong thực tế không phải bất kỳ một dòng thuần nào khi quan sát thấy
tốt cũng cho rằng khả năng kết hợp cao vì giữa năng suất của con lai F1 và
các dòng tự phối là không tồn tại một mối tương quan chặt và ñáng tin cậy
(Trần Hồng Uy, 1985) [19]. Mối tương quan của các tính trạng giữa dòng
thuần ngô và con lai F1 ñã ñược nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
[29], [33]. Họ ñã nhận thấy tình trạng khác nhau thì mối tương quan giữa
dòng thuần và con lai F1 cũng khác nhau.
Russell (1992) [37] cho rằng ñể cải thiện mối tương quan của dòng và con
lai ñối với các tính trạng quy ñịnh bởi nhiều gen như năng suất thì các dòng phải
ñược chọn lọc trong ñiều kiện mật ñộ cao, dưới tác ñộng stress của môi trường.
Theo Nguyễn Văn Cương (2004) [12], cho rằng trong suốt quá trình tạo
dòng cần loại bỏ những dòng có sức sống kém, dị dạng, khó duy trì (khả năng
cho phấn của cờ ngô hay sự phát triển của bắp kém), dễ nhiễm sâu bệnh,
chống ñổ kém…, những tính trạng nay ñều có thể chọn lọc bằng mắt. Nhưng
ñối với khả năng kết hợp của dòng thì phương pháp này không có hiệu quả
mà phải dùng phương pháp lai thử [42]. Vì vậy một trong những khâu quan
trọng ñể tạo giống ngô lai là phải ñánh giá khả năng kết hợp của dòng.
Khả năng kết hợp là sự biểu hiện những ñặc ñiểm tốt của dòng trong tổ
hợp lai và ñược các nhà nghiên cứu chia thành hai loại là: Khả năng kết hợp
chung (General Combining Ability-GCA) và khả năng kết hợp riêng (Special
Combining Ability-SCA) [43], [30], [8].
- Khả năng kết hợp chung (GCA) là biểu hiện giá trị trung bình của tất
cả các cặp lai và ñược xác ñịnh bởi yếu tố di truyền cộng nên chúng ổn ñịnh
hơn dưới tác ñộng của môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 23
- Khả năng kết hợp riêng (SCA) thể hiện ñộ lệch so với giá trị trung bình
của một cặp lai cụ thể, ñược xác ñịnh bởi yếu tố ức chế, yếu tố tính trội, siêu
trội và ñiều kiện môi trường.
Dưới tác ñộng của ñiều kiện môi trường sự biểu hiện của khả năng kết
hợp chung ổn ñịnh hơn còn sự biểu hiện của khả năng kết hợp riêng biến
ñộng hơn. ðể ñánh giá chính xác khả năng kết hợp riêng thì thí nghiệm ñược
tiến hành trong thời gian dài. ðể ñánh giá khả năng kết hợp của dòng hoặc
giống các nhà nghiên cứu thường sử dụng hai phương pháp chính là: lai luân
giao (Diallen cross) và lai ñỉnh (Topcross).
2.4.2 ðánh giá khả năng kết hợp bằng phương pháp lai ñỉnh
Lai ñỉnh là phương pháp lai thử chủ yếu ñể xác ñịnh khả năng kết hợp
chung (GCA) do Devis ñề xuất năm 1927, Jenkin và Bruce phát triển năm 1932
[31]. Trong phương pháp này, các dòng hoặc các giống cần xác ñịnh khả năng
kết hợp ñược lai cùng với một dạng chung gọi là câu thử (Tester), lai ñỉnh rất
có ý nghĩa trong giai ñoạn ñầu của quá trình chọn lọc, ñặc biệt có hiệu quả ñối
với cây ngô. Khi số lượng dòng còn quá lớn ñể ñánh giá chọn các dòng tốt, loại
bỏ các dòng xấu nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. Vì vậy lai ñỉnh ñã trở
thành kỹ thuật chuẩn trong tất cả các chương trình cải tạo giống ngô [32].
Tuy nhiên, yếu tố thành công của lai ñỉnh là chọn ñúng cây thử, việc
chọn cây thử như thế nào ñể ñánh giá dòng luôn là vấn ñề tranh luận. Dùng
dạng cây thử có khả năng kết hợp cao thì khả năng tạo ra giống tốt sẽ lớn hơn
so với trường hợp khả năng kết hợp trung bình và thấp [32]. Cây thử có thể có
nền di truyền rộng (giống thụ phấn tự do, giống tổng hợp, giống lai kép) hoặc
có nền di truyền hẹp (dòng thuần, giống lai ñơn), một số tac giả cho rằng cây
thử tốt nhất là dòng thuần có lượng alen trội và lặn bằng nhau (Ngô Hữu
Tình, 1997)[7], Vasal, 1992 cho rằng dùng các dòng thuần làm cây thử có thể
phân biệt dòng theo khả năng kết hợp một cách có hiệu quả, ñể tăng ñộ chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 24
xác thường dùng hai cây thử. Trong ñiều kiện Việt Nam nên sử dụng hai cây
thử, một có nền di truyền rộng (có thể là giống thụ phấn tự do hoặc giống lai
trong sản xuất) và một la dòng thuần tốt ñể vừa xác ñịnh khả năng kết hợp của
dòng thuần cần nghiên cứu vừa có khả năng ra giống nhanh phục vụ sản xuất
(Ngô Hữu Tình và Nguyễn ðình Hiền, 1990)[6].
2.4.3. ðánh giá khả năng kết hợp bằng phng pháp lai luân giao
Phương pháp ñánh giá khả năng kết hợp bằng phương pháp lai luân giao
ñược sử dụng rộng rãi trên nhiều loại cây trồng ñặc biệt là cây ngô. ðánh giá
khả năng kết hợp bằng lai luân giao ñược ñè xuất bởi Spague và Tatum
(1942) [43], và ñược Griffing hoàn chỉnh (1956) [30].
Luân giao là ñem các dòng ñịnh thử khả năng kết hợp lai luân phiên trực
tiếp với nhau. Trong lai luân giao các dòng vừa là cây thử của dòng khác vừa
là cây thử của chính nó. Phương pháp lai luân giao xác ñịnh ñược bản chất và
giá trị di truyền của tính trạng cũng như khả năng kết hợp chung và riêng của
các vật liệu tham gia. Phân tích luân giao ñược thể hiện theo hai phương pháp
chính: Phương pháp phân tích Hayman và phương pháp Griffing.
Phương pháp phân tích Hayman: Giúp xác ñịnh ñược tham số di truyền
của bố mẹ cũng như ở các tổ hợp lai.Tuy nhiên việc xác ñịnh các thông số chỉ
chính xác khi bố, mẹ thoả mãn ñiều kiện của Hayman nêu ra. Phương pháp lai
luân giao của Hayman ñược tiến hành theo hai bước._.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 70
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
1Tổ hợp lai
NS
bắ
p
ba
o
tử
(tấ
n
/ha
)
R1 x R2 R1 x R3 R1 x R4 R1 x R5 R1 x R6
R1 x R8 R2 x R3 R2 x R4 R2 x R5 R2 x R7
R2 x R8 R3 x R4 R3 x R5 R3 x R6 R3 x R7
R3 x R8 R4 x R5 R4 x R6 R4 x R7 R4 x R8
R5 x R6 R5 x R7 R5 x R8 R6 x R7 R6 x R8
R7 x R8 Pacific 421 (ðC)
Hình 4.8: Năng suất bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau lai luân giao
Qua bảng cho thấy năng suất bắp cả lá bi của các tổ hợp ngô rau lai dao
ñộng từ 2,71 – 14,58 tấn/ha, trong ñó tổ hợp có năng suất bắp cả lá bi cao nhất
là R1xR8 ñạt 14,58 tấn/ha, cao hơn so với giống ñối chứng ở mức ý nghĩa
95%, tổ có năng suất thấp nhất là R2xR3 chỉ ñạt 2,71 tấn/ha. Mặt khác, từ kết
quả bảng cũng cho thấy các tổ hợp ñược lai thu ñược khi lai giữa dòng R2 với
các dòng khác cho năng suất bắp cả lá bi thấp nhất dao ñộng trong khoảng
2,17 – 5,6 tấn/ha, thấp hơn giống ñối chứng Pacific 423 ở mức ý nghĩa 95%.
Hầu hết các tổ hợp ngô rau lai luân giao con lại ñều có năng suất bắp cả lá bi
cao hơn so với giống ñối chứng dao ñộng từ 10,12 – 14,08 tấn/ha ở mức ý
nghĩa 95%, trong khi ñó giống ñối chứng Pacific 423 năng suất cả lá bi ñạt
8,49 tấn/ha.
Qua bảng và ñồ thị cho thấy năng suất bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau
lai luân giao biến ñộng trong khoảng 0,38 – 2,54 tấn/ha. Hầu hết các tổ hợp
ngô lai luân giao ñều có năng suất bắp bao tử cao hơn so với năng suất bắp
bao tử của giống ñối chứng Pacific 423 ở mức ý nghĩa 95%, trong ñó tổ hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 71
R1xR4 có năng suất bắp bao tử cao nhất ñạt 2,54 tấn/ha và tổ hợp có năng
suất bắp bao tử thấp nhất là R2xR3 chỉ ñạt 0,38 tấn/ha. Qua bảng và ñồ thị
cho thấy các tổ hợp lai thu ñược khi lai giữa dòng R2 với các dòng khác ñều
cho năng suất lõi thấp hơn so với giống ñối chứng ở mức ý nghĩa 95%. Bên
cạnh ñó, cũng có một số tổ hợp ngô rau lai có năng suất lõi tương ñương so
với năng suất của giống ñối chứng Pacific 423 như R1xR2, R5xR7, R5xR8,…
Trong khi ñó giống ñối chứng có năng suất bắp bao tử ñạt 1,50 tấn/ha. ðể
ñánh giá chính xác hơn chúng tôi tiến hành phân tích phương sai năng suất
bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau lai tham gia thí nghiệm.
4.2.10. Xác ñịnh khả năng kết hợp chung (GCA) và khả năng kết hợp riêng
(SCA) về tính trạng năng suất của các dòng ngô rau.
Năng suất của các tổ hợp ngô rau lai cao hay thấp là do khả năng kết hợp
giữa các dòng ngô rau tham gia thí nghiệm và khả năng thích ứng với từng
mùa vụ. Khả năng kết hợp riêng chịu nhiều tác ñộng của ñiều kiện môi trường
và không ñược ổn ñịnh như khả năng kết hợp chung. Dựa trên năng suất lõi
của các tổ hợp ngô rau tham gia thí nghiệm, chúng tôi có những phân tích
phương sai về năng suất bắp bao tử và xác ñịnh khả năng kết hợp của các
dòng ngô rau vụ Xuân 2007 như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 72
Bảng 4.17. Năng suất thực thu của các tổ hợp ngô rau
lai luân giao (tấn/ha)
Bố
Mẹ
R1 R2 R3 R4 R5 R6 R7 R8
R1 1,517 1,907 2,537 1,950 2,120 0,000 2,380
R2 0,377 0,500 0,547 0,000 0,837 0,427
R3 1,990 1,790 1,977 1,910 1,717
R4 1,503 2,073 1,697 1,963
R5 2,063 1,620 1,507
R6 1,720 1,073
R7 1,610
R8
Từ bảng số liệu trên, kết quả phân tích phương sai qua hai giai ñoạn như sau.
Bảng 4.18: Kết quả phân tích phương sai tính trạng năng suất bắp bao tử
của thí nghiệm lai luân giao
Bảng phân tích phương sai I (năng suất)
Nguồn biến
ñộng
Tổng bình
phương
(SS)
Bậc tự do
(Df)
Bình
phương
trung bình
(MS)
F thực
nghiệm
(FTN)
F lý
thuyết
(FLT)
Toàn bộ 44,30 83 0,53 - -
Tổ hợp lai 41,31 27 1,53 27,75 1,71
Lần nhắc lại 0,02 2 0,01 0,14 3,17
Sai số ngẫu nhiên 2,98 54 0,061 - -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 73
Bảng phân tích phương sai II (KNKH)
Nguồn biến
ñộng
Tổng bình
phương
(SS)
Bậc tự
do
(Df)
Bình
phương
trung bình
(MS)
F thực
nghiệm
(FTN)
F lý
thuyết
(FLT 0,05)
Toàn bộ 14,77 83 0,178 - -
Tổ hợp lai 13,77 27 0,510 9,250 1,71
KNKH chung 8,22 7 1,174 4,226 2,19
KNKH riêng 5,55 20 0,278 15,112 1,77
Sai số ngẫu nhiên 0,992 54 0,018 - -
Qua bảng phân tích phương sai I cho thấy F thực nghiệm > F lý thuyết ở
mức ñộ tin cậy P > 0,95. Như vậy các tổ hợp ngô rau lai khác nhau có năng
suất bắp bao tử khác nhau ở mức ý nghĩa 95%. Tương tự trong bảng phân tích
phương sai II, ở cả hai nguồn biến ñộng về khả năng kết hợp chung và khả
năng kết hợp riêng ñều có F thực nghiệm > F lý thuyết; ðiều này chứng tỏ có
sự khác biệt về khả năng kết hợp chung và khả năng kết hợp riêng của các
dòng ngô rau tham gia thí nghiệm ở mức ñáng tin cậy (P > 0,95).
Trên cơ sở phân tích phương sai về khả năng kết hợp của các dòng ngô
rau luân giao, ñã phân tích ñược khả năng kết hợp chung (Gi), khả năng kết
hợp riêng (Sij) và phương sai khả năng kết hợp riêng (δ2Sij) của các dòng ngô
trong thí nghiệm lai luân giao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 74
Bảng 4.19: Giá trị tổ hợp riêng (SCA) và giá trị tổ hợp chung (GCA)
Sij Bố
Mẹ R1 R2 R3 R4 R5 R6 R7 R8
Gi δ2Sij
R1 0,715a -0,139 0,392a 0,019 0,181 -1,667 0,499a 0,347* 0,609b
R2 -0,301 -0,277 -0,017 -0,571 0,538a -0,086 -0,021 0,202
R3 -0,031 -0,017 0,162 0,367a -0,040 0,223 0,030
R4 -0,403 0,159 0,054 0,107 0,323* 0,057
R5 0,363a 0,192 -0,136 0,109 0,043
R6 0,284 -0,577 0,117 0,144
R7 0,232 -0,156 0,547b
R8 0,058 0,097
Ghi chú: *: Giá trị tổ hợp chung cao;
a: Giá trị tổ hợp riêng cao;
b: Giá trị phương sai KNKH riêng
Phương sai ðộ lệch T (0,05) LSD (0,05) LSD (0,01)
Gi 0,003 0,052 2,021 0,105 0,140
Gi – Gj 0,006 0,078 2,021 0,158 0,212
Sij 0,013 0,115 2,021 0,232 0,310
Sij – SiK 0,031 0,175 2,021 0,354 0,473
Sij - SKL 0,025 0,157 2,021 0,316 0,432
Ghi chú: - Gi: Giá trị trung bình KNKH chung;
- Gi – Gj: Giá trị ñể so sánh KNKH chung giữa dòng i với dòng j ở
mức ñộ tin cậy P ≥ 0,95 và 0,99;
- Sij: Giá trị trung bình ở KNKH riêng ñể so sánh giá trị tổ hợp riêng
với mức trung bình ở mức ñộ tin cậy P ≥ 0,95 và 0,99;
- Sij – SiK: Giá trị ñể so sánh khả năng kết hợp riêng ở hai tổ hợp
lai cùng mẹ ở mức ñộ tin cậy P ≥ 0,95 và 0,99;
- Sij – SKL: Giá trị ñể so sánh KNKH riêng ở hai tổ hợp lai không cùng bố mẹ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 75
Qua kết quả bảng cho thấy:
* Về khả năng kết hợp chung: Qua bảng cho thấy hai dòng có khả năng
kết hợp chung cao là R1 và R4 lần lượt ñạt 0,347 và 0,323 cao hơn các dòng
khác ở mức tin cậy 95%. Hai dòng R2, R7 ñều có khả năng kết hợp chung
thấp (ñều có giá trị âm). Các dòng còn lại khả năng kết hợp chung mang giá
trị dương, nhưng không có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 95% vì chênh lệch nhỏ
hơn giá trị sai số Gi – Gj ở mức tin cậy P > 0,95.
* Về khả năng kết hợp riêng: Các dòng ngô rau tham gia thí nghiệm có
giá trị phương sai khả năng kết hợp riêng khác nhau. Dòng R1 có phương sai
khả năng kết hợp riêng cao nhất 0,609, tiếp ñến là dòng R7 có phương sai khả
năng kết hợp riêng khá cao ñạt 0,547. ðặc biệt, dòng R1 vừa có khả năng kết
hợp chung cao vừa có giá trị phương sai khả năng kết hợp riêng cao – là
nguồn vật liệu tốt cho quá trình chọn tạo giống ngô lai quy ước, lai tạo ra các
tổ hợp lai có năng suất cao và chất lượng tốt.
Giá trị tổ hợp riêng khá cao ở các tổ hợp lai R1xR2 (0,715); R1xR4
(0,393), R1xR8 (0,499), các tổ hợp lai này có dòng bố mẹ có khả năng kết
hợp chung cao, phương sai khả năng kết hợp riêng cao, năng suất bắp bao tử
cũng khá cao (1,52 tấn/ha; 2,54 tấn/ha; 2,38 tấn/ha) tương ñương và cao hơn
năng suất bắp bao tử của giống ñối chứng Pacific 423 (1,50 tấn/ha) ở mức ý
nghĩa 95%. Do ñó, các tổ hợp lai này ñược chọn ñể khảo nghiệm giống ở các
vụ tiếp theo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 76
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Kết quả khảo sát dòng ngô rau vụ Thu ñông 2006
- Thời gian sinh trưởng của các dòng ngô rau thuộc nhóm chín trung
bình, dao ñộng từ 95 – 102 ngày.
- Các dòng ñều có chiều cao cây ở mức trung bình, chiều cao ñóng bắp
hợp lý, thời gian tung phấn và phun râu chênh lệch không lớn dao ñộng 1 - 4
ngày, có thể sử dụng là nguồn vật liệu trong công tác chọn tạo giống ngô lai.
- ða số các dòng ngô rau có diện tích lá và chỉ số diện tích lá cao nhất ở
thời kỳ chín sữa. Dòng có diện tích lá và chỉ số diện tích lá cao nhất là 3 (R-
VN-LV2D) (0,41 m2 và 2,33 m2 lá/m2 ñất)
- Hầu hết các dòng ngô rau tham gia thí nghiệm ñều bị nhiễm sâu bệnh
từ nhẹ ñến trung bình.
5.1.2. Kết quả khảo sát tổ hợp ngô rau lai trong vụ Xuân 2007
- Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp ngô rau lai thuộc nhóm chín trung
bình dao ñộng từ 83 – 92 ngày, tổ hợp có thời gian sinh trưởng dài nhất là
R6xR7 (92 ngày).
- Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô rau lai khác nhau
ở các thời kỳ theo dõi, ñạt cao nhất ở thời kỳ xoắn nõn, tổ hợp có chỉ số diện
tích lá cao nhất là R1xR4 (6,8 m2
lá/m2 ñất).
- Chiều cao cây, chiều cao ñóng bắp của các tổ hợp ngô rau lai hợp lý.
Khả năng chống chịu sâu bệnh của các tổ hợp lai tốt, hầu hết các tổ hợp lai
ñều bị nhiễm sâu ñục thân, tổ hợp R1xR3 tỷ lệ nhiễm sâu ñục thân cao nhất
(12,2%). ða số các tổ hợp ngô rau lai có khả năng chống ñổ tốt.
- Năng suất bắp (cả lá bi) của các tổ hợp ngô rau lai dao ñộng trong
khoảng 2,71 – 14,58 tấn/ha, các tổ hợp R1xR4 (14,08 tấn/ha) và R1xR8
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 77
(14,58 tấn/ha) ñạt năng suất cao hơn so với giống ñối chứng Pacific 421 (8,49
tấn/ha) và khả năng chống chịu với sâu bệnh, chống ñổ tốt là các tổ hợp có
triển vọng ñể khảo nghiệm.
- Năng suất bắp bao tử của các tổ hợp ngô rau lai dao ñộng từ 0,38 – 2,54
tấn/ha, các tổ hợp có năng suất bắp bao tử cao là R1xR4 (2,54 tấn/ha) và
R1xR8 (2,38 tấn/ha) cao hơn so với giống ñối chứng Pacific 423 (1,50 tấn/ha).
5.1.3. Kết quả xác ñịnh khả năng kết hợp về tính trạng năng suất bắp bao
tử của các dòng ngô rau
- Qua nghiên cứu và ñánh giá về khả năng kết hợp, chúng tôi xác ñịnh ñược
hai dòng R1 và R4 là các dòng có khả năng kết hợp chung và riêng cao về
năng suất bắp bao tử (lần lượt là 0,347 và 0,323), ñây là các dòng có triển
vọng cần sử dụng trong chọn tạo giống ngô rau lai phục vụ sản xuất.
5.2. ðề nghị
- ðề nghị tiếp tục nghiên cứu, so sánh các tổ hợp ngô rau lai trong các
thời vụ trồng khác nhau, ở nhiều vùng sinh thái khác nhau ñể có kết luận chắc
chắn hơn về khả năng thích nghi và khả năng cho năng suất của các tổ hợp lai.
- ðề nghị các nghiên cứu sau ñi sâu vào nghiên cứu về chất lượng bắp
bao tử và hàm lượng dinh dưỡng có trong bắp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 78
Tài liệu tham khảo
TIẾNG VIỆT
1. ðinh thế Lộc (1996), Giáo trình cây lương thực – tập 2: cây màu, Bộ môn Cây
lương thực – trường ðại học Nông nghiệp I, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. FAO (1995), Ngô - Nguồn dinh dưỡng của loài người, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
3. Mai Thị Phương Anh (1997), Kỹ thuật trồng trọt một số loại rau cao cấp,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Mai Xuân Triệu (1998), ðánh giá khả năng kết hợp của một số dòng
thuần có nguồn gốc ñịa lý khác nhau phục vụ chương trình tạo giống ngô
lai, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Ngô Hữu Tình (1995), Cây Ngô, NXB Nghệ An
6. Ngô Hữu Tình và Nguyễn ðình Hiền (1996), Các phương pháp lai thử và
phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
7. Ngô Hữu Tình (1997), Cây Ngô, Giáo trình cao học. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Ngô Hữu Tình (2003), Cây Ngô, NXB Nghệ
9. Nguyễn Thế Hùng (1995), Nghiên cứu chọn tạo các dòng fullsib trong
chương trình chọn giống ngô lai ở Việt Nam, Luận án Phó tiến sỹ khoa học
Nông nghiệp, trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Lưu (1998), Kỹ thuật trồng ngô rau nhiều bắp, Viện Khoa
học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
11. Nguyễn Tiên Phong, Trương ðích, Phạm ðồng Quảng (1997), “Kết quả
khảo nghiệm các giống ngô năm 1996 – 1997” , Tạp chí khoa học công
nghệ và quản lý kinh tế. Bộ Nông nghiệp và PTNT, tr 190 – 192.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 79
12. Nguyễn Văn Cương (2004), Nghiên cứu ñặc ñiểm nông học, khả năng
kết hợp của một số dòng ngô nhập nội và trong nước phục vụ chương trình
lai tạo giống ngô Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Hiển (2000), Giáo trình chọn giống cây trồng, NXB Giáo dục.
14. Quách Ngọc Ân (1997), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992 – 1996) phát
triển ngô lai ở Việt Nam, Báo cáo Cục Khuyến nông, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
15. Tổng cục thống kê 2002 (2003), Niêm giám thống kê, NXB Thống kê.
16. Tổng cục thống kê 2003 (2004), Niêm giám thống kê, NXB Thống kê.
17. Tổng cục thống kê 2004 (2005), Niêm giám thống kê, NXB Thống kê.
18. Tổng cục thống kê 2005 (2006), Niêm giám thống kê, NXB Thống kê.
19. Trần Hồng Uy (1985), Những nghiên cứu về di truyền tạo giống liên quan
tới sản xuất ngô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án Tiến sỹ
khoa học nông nghiệp. Viện Hàn lâm Nông nghiệp, Xophia, Bungari.
20. Trần Hồng Uy và Cộng sự (1997), “Những bước phát triển trong nghề
trồng ngô nước ta”, Tạp chí Khoa học công nghệ và Quản lý kinh tế, số
10/1997.
21. Trần Hồng Uy (2001), Báo cáo kết quả ngô lai Việt Nam, Báo cáo của Viện
Nghiên cứu ngô tại Hội nghị tổng kết 5 năm phát triển ngô lai (1996 – 2000, lần 2).
22. Trần Tú Ngà (1990), Di truyền học ñại cương, Bộ Giáo dục – ðào tạo.
23. Vị thế hạt giống ngô lai (2005), Nguồn tin Nông nghiệp,
24. Viện Nghiên cứu ngô (1996), Kết quả nghiên cứu chọn lọc và lai tạo
giống ngô giai ñoạn 1991 – 1995.
25. Vũ Văn Liết (2006), Thực hành thí nghiệm nghiên cứu nông nghiệp và
phân tích thống kê kết quả nghiên cứu, Tài liệu dịch, 112 tr.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 80
TIẾNG ANH
26. CIMMYT (2000), “Works Maize Facts and Trends 1999/2000”,
Meeting world Maize Need. Technological opportenities and priorities for
the public sector, Prabhu L. Pingali, Editor.
27. Crow, F.J (1998), 90 years ago : “The biginning of hybrid maize”,
Genetics 148, pp. 923 – 928.
28. FAO/UNDP/VIE/80/004 (1998), Proceedings of the planing workshop maize
research and development project. Ho chi minh city, 29 – 31 March, 1998.
29. Gama, E.G and Hallauer, A.R (1997), “Relation between inbred and
hybrid traits in maize”, Crop Science (17), pp. 703 – 706.
30. Griffing B. (1956), Concep of genral and specific combining ability in
relation to diallel crossing system, Australian J. Biol.Sci.9, p 463 – 473.
31. Hallauer (1973), A.R, “Hybrid development and population improvement in
maize by reciprocal full-sib selection” . Egypt-J-Genet-Cytol, (2), pp. 84 – 101.
32. Hallauer, A.R and Miranda, J. B. (1988), Quantitative genetics in Maize
breeding, Iowa State University Press, Ames.
33. Hallauer, A.R (1990), Methods used in developing maize inbreds (review),
Maydica 35, pp. 1 – 16.
34. Jenkins, M.T. (1929), Conrrelation studies with inbred and crossbred strains
of maize, Journal of American of Society of Agronomy 26, pp. 687 – 693.
35. Jensen, S. D., Kuhn, W.E., Mcconnell, R. I (1983), Combining ability
studies in elite U.S maize germplasm, Proceeding of Corn and Sorrghum
Indian Research Conference 38, pp. 87 – 96.
36. Kuperman (1977), Morphologga rastenia, M.V.usaia Scola, 258p.
37. Richey, F.D. and Mayer, L.S (1925), The productiveness of successive
generration of self-fertilized lines of corn crosses between them, USDA
Bullentin, 1354p.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 81
38. Russell, W. A. (1992), Achievements of maize breeders in North
America, In international crops science 1 (eds, Buxton, Shiles, Forsberg,
Blad, Asay and Wilson), CSSA, Madison.
39. Shull, G. H. (1908), The composition of a field of maize, American
Breeder ’s Association Report 4, pp. 279 – 300.
40. Shull, G. H. (1909), A pure line method of corn breeding, American
Breeder ’s Association Report 5, pp.53 – 56.
41. Smith, O. S. (1986), “Covariance between line per se and test cross
performance”, Crop Science 26, pp.541 – 543.
42. Sprague, G. F (1985), Corn and corn improvetment, G. F. Sprague ed.
Am. Soc. Agron. Tnc., Wisconsin.
43. Sprague, G. F. and Tatum, L. A. (1942), “General and specific
combining ability in single cross of corn ”, Journal of American of Society
of Agronomy 34, pp.928 – 932.
44. Sprague, G. F and Miller, P. A (1952), “The influence of visual
selection during inbreeding on combining ability in corn ” , Agronomy
Journal 44, pp.259 – 261.
45. Stuber. C.W (1994), “Heterosis in plant breeding”, In: Plant breeding
reviews (sd.Janick J.), V.12, john wiley & Sons. Insc press New york, USA, pp.
238 – 243.
46. Tomov N. (1990), Expression of heterosis in maize, Rastenivedni
Nauki, 27 – 1990, pp. 22 – 25.
47. Vasal. S. K, Ortega. C. A and Pandey. S. C (1982), CIMMYT’s maize
germplasm management, improvement, and utilization program.
International Maize and wheat Improvement Center, 1982, p26.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 82
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ
Ảnh 1: Ruộng ngô thời kỳ cây con Ảnh 2: Ruộng ngô thời kỳ 7 – 9 lá
Ảnh 3 : Tổ hợp R1xR4 Ảnh 4 : Tổ hợp R1xR8
Ảnh 5: Bắp bao tử R1xR4 và ð/C Ảnh 6 : Bắp bao tử R3xR6 và ð/C
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 83
Sè liÖu khÝ t−îng tr¹m l¸ng - hµ néi
th¸ng 7 n¨m 2006
Ngµy
NhiÖt ®é
(0C)
L−îng m−a
(mm)
§é Èm
(%)
1 27.7 45.2 88
2 28.1 20.6 85
3 28.9 22.3 83
4 29.9 0 78
5 29.6 0 79
6 30.7 0.8 79
7 31.7 0 69
8 32.6 0 63
9 31.4 0 66
10 31.8 0 67
11 29.6 0 79
12 29.4 3.4 82
13 29.7 13.5 78
14 32.1 0.6 71
15 32.6 0 66
16 32.7 0 66
17 28.6 14.8 90
18 29.1 2.9 78
19 29.1 0.1 79
20 29.6 0.1 77
21 30.8 0 77
22 30.9 0 77
23 31.6 0 74
24 32.0 0 72
25 28.9 0.1 86
26 30.6 0 74
27 32.5 0 70
28 29.1 8.3 82
29 25.8 72.1 95
30 26.7 21.3 88
31 26.2 21.8 94
Tæng 906.9 247.9 2409
Max 32.6 94
Min 26.2 63
T.b×nh 30.2 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 84
Sè liÖu khÝ t−îng tr¹m l¸ng - hµ néi
th¸ng 8 n¨m 2006
Ngµy
NhiÖt ®é
(0C)
L−îng m−a
(mm)
§é Èm
(%)
1 27.2 0.2 89
2 29.3 0.0 80
3 28.9 26.6 79
4 27.9 0.1 79
5 28.8 0.0 78
6 26.7 2.3 91
7 26.2 16.5 92
8 26.1 20.4 93
9 28.5 0.0 82
10 29.9 0.0 81
11 29.5 0.0 78
12 28.9 0.0 78
13 29.2 7.0 74
14 29.8 14.3 75
15 28.7 14.8 76
16 27.0 7.7 89
17 26.4 96.8 93
18 25.7 54.5 95
19 26.7 63.3 91
20 26.9 0.1 91
21 27.8 0.0 84
22 29.1 0.0 78
23 28.7 0.0 73
24 27.1 0.0 85
25 27.8 0.0 74
26 29.4 3.5 80
27 28.7 2.8 85
28 29.0 0.0 86
29 28.1 8.6 83
30 27.5 13.3 88
31 28.3 1.0 86
Tæng 869.8 353.8 2586
Max 29.9
95
Min 25.7
73
T.b×nh 28.1
83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 85
Sè liÖu khÝ t−îng tr¹m l¸ng - hµ néi
th¸ng 9 n¨m 2006
Ngµy
NhiÖt ®é
(0C)
L−îng m−a
(mm)
§é Èm
(%)
1 29.4 0.0 79
2 30.6 0.0 79
3 31.4 0.0 79
4 30.8 0.0 77
5 27.4 0.0 88
6 28.9 0.0 84
7 30.7 0.0 81
8 30.5 0.0 84
9 26.5 0.0 84
10 24.7 0.0 63
11 25.8 0.0 53
12 26.6 0.0 57
13 27.7 0.0 59
14 28.9 0.0 61
15 28.4 0.0 67
16 28.9 0.0 65
17 28.8 0.0 70
18 28.8 0.0 64
19 28.1 0.0 68
20 26.7 0.0 74
21 27.5 0.0 74
22 28.1 0.0 65
23 27.8 0.0 65
24 28.4 0.0 63
25 26.2 0.0 82
26 26.0 0.0 88
27 26.9 0.0 82
28 28.6 0.0 72
29 28.5 0.0 71
30 29.4 0.0 70
Tæng 847.0 0.0 2168
Max 31.4
88
Min 24.7
53
T.b×nh 28.2
72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 86
Sè liÖu khÝ t−îng tr¹m l¸ng - hµ néi
th¸ng 10 n¨m 2006
Ngµy
NhiÖt ®é
(0C)
L−îng m−a
(mm)
§é Èm
(%)
1 28.5 0.0 72
2 26.4 0.9 80
3 26.5 1.2 80
4 27.2 5.1 78
5 28.2 0.0 79
6 27.8 7.6 83
7 27.8 0.0 82
8 28.5 0.0 76
9 24.7 0.6 81
10 26.4 0.0 75
11 26.3 8.0 81
12 26.5 0.1 81
13 28.4 0.0 77
14 28.4 0.0 76
15 28.5 0.0 73
16 28.4 0.0 75
17 28.6 0.0 72
18 28.5 0.0 74
19 28.7 0.0 76
20 28.2 0.0 75
21 27.9 0.0 75
22 27.4 0.0 75
23 28.0 0.0 72
24 27.2 1.2 79
25 27.3 3.6 79
26 26.8 0.0 81
27 26.4 0.0 70
28 26.3 0.0 72
29 26.6 0.0 71
30 26.7 0.0 71
31 26.8 0.0 71
Tæng 849.9 28.3 2362
Max 28.7
83
Min 24.7
70
T.b×nh 27.4
76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 87
Sè liÖu khÝ t−îng tr¹m l¸ng - hµ néi
th¸ng 2 n¨m 2007
Ngµy
NhiÖt ®é
( 0C )
L−îng m−a
(mm)
§é Èm (%)
1 18.5 0.0 61
2 17.9 0.0 52
3 16.6 0.0 62
4 17.3 0.0 75
5 1938 0.0 81
6 20.7 0.0 81
7 20.8 0.0 83
8 20.9 0.0 80
9 20.7 0.0 81
10 21.2 0.0 86
11 21.1 0.0 80
12 21.6 0.0 83
13 23.2 0.0 81
14 23.1 0.0 82
15 22.9 2.1 86
16 24.1 0.0 86
17 24.5 0.0 83
18 24.9 0.0 81
19 23.6 0.0 83
20 24.3 0.0 89
21 22.9 1.8 88
22 23.9 2.4 90
23 22.4 0.0 89
24 23.9 0.4 83
25 24.5 0.0 86
26 22.8 7.5 87
27 23.0 1.5 90
28 22.6 4.1
Tæng 25.0
Max
Min
TB 21.9 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 88
Sè liÖu khÝ t−îng tr¹m l¸ng - hµ néi
th¸ng 3 n¨m 2007
Ngµy NhiÖt ®é
( 0C )
L−îng m−a
(mm)
§é Èm (%)
1 23.7 0.0 85
2 24.0 0.2 90
3 24.1 0.6 92
4 25.0 0.3 88
5 24.6 0.0 86
6 17.1 0.0 83
7 13.8 0.0 78
8 13.7 0.2 81
9 14.4 0.0 86
10 16.5 1.2 95
11 17.0 1.9 91
12 18.0 1.8 95
13 19.9 1.5 93
14 23.2 0.1 91
15 23.1 0.1 91
16 22.9 0.2 90
17 24.1 9.9 95
18 21.1 5.0 94
19 15.6 3.0 80
20 15.7 0.0 72
21 17.3 0.0 77
22 18.8 1.6 94
23 19.9 1.8 91
24 22.4 0.0 91
25 23.4 0.0 92
26 24.4 0.0 90
27 24.5 0.0 86
28 25.9 0.0 76
29 25.6 0.0 86
30 25.8 0.0 89
31 25.4 0.0 86
Tæng 29.4
Max
Min
TB 21.1 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 89
Sè liÖu khÝ t−îng tr¹m l¸ng - hµ néi
th¸ng 4 n¨m 2007
Ngµy NhiÖt ®é
( 0C )
L−îng m−a
(mm)
§é Èm (%)
1 27.8 0.0 81
2 26.9 0.0 77
3 19.4 0.0 63
4 17.0 0.0 69
5 16.7 0.0 75
6 18.7 0.0 73
7 20.3 0.0 75
8 20.8 0.4 74
9 20.6 3.7 78
10 20.6 0.0 81
11 21.9 0.0 78
12 22.6 0.0 79
13 22.5 2.4 88
14 24.1 8.1 84
15 25.5 0.0 83
16 25.3 0.0 87
17 26.4 0.0 85
18 24.6 0.0 63
19 23.2 0.0 60
20 24.7 0.0 83
21 25.9 0.5 87
22 27.8 0.0 83
23 27.7 0.0 81
24 28.1 0.0 82
25 22.5 53.8 86
26 24.0 0.0 84
27 25.3 0.0 84
28 25.9 0.3 84
29 22.4 28.2 88
30 24.5 0.1 70
Tæng 97.5
Max
Min
TB 23.4 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 90
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSBCLB FILE D1 7/ 9/ 7 15:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
nang suat to hop ngo rau lai
VARIATE V003 NSBCLB
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 26 839.387 32.2841 63.67 0.000 3
2 NL 2 10.5197 5.25983 10.37 0.000 3
* RESIDUAL 52 26.3667 .507052
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 80 876.274 10.9534
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSBBT FILE D1 7/ 9/ 7 15:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
nang suat to hop ngo rau lai
VARIATE V004 NSL
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT$ 26 27.2671 1.04873 17.61 0.000 3
2 NL 2 .426668E-02 .213334E-02 0.04 0.965 3
* RESIDUAL 52 3.09720 .595616E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 80 30.3686 .379607
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE D1 7/ 9/ 7 15:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
nang suat to hop ngo rau lai
MEANS FOR EFFECT CT$
------------------------------------------------------------------------------
CT$ NOS NSBCLB NSBBT
1 3 7.59000 1.52000
2 3 10.0700 1.91000
3 3 14.0800 2.54000
4 3 10.4800 1.95000
5 3 13.4700 2.12000
6 3 14.5800 2.38000
7 3 2.71000 0.380000
8 3 3.57000 0.500000
9 3 3.93333 0.580000
10 3 5.60000 0.840000
11 3 2.85000 0.430000
12 3 10.6867 1.99000
13 3 10.9500 1.79000
14 3 11.8500 1.98000
15 3 10.9800 1.91000
16 3 10.6200 1.72000
17 3 9.05000 1.51000
18 3 12.4100 2.07000
19 3 10.8800 1.70000
20 3 11.9900 1.96000
21 3 10.7700 2.06000
22 3 10.1200 1.62000
23 3 10.7900 1.51000
24 3 10.7700 1.72000
25 3 7.63000 1.07000
26 3 10.7800 1.61000
27(ð/C pacific432) 3 8.49000 1.50000
SE(N= 3) 0.411117 0.140904
5%LSD 52DF 1.16659 0.399829
------------------------------------------------------------------------------
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 91
MEANS FOR EFFECT NL
------------------------------------------------------------------------------
NL NOS NSBCLB NSBBT
1 27 9.29370 1.58185
2 27 9.28555 1.59963
3 27 10.0541 1.59074
SE(N= 27) 0.137039 0.469679E-01
5%LSD 52DF 0.388863 0.133276
------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE D1 7/ 9/ 7 15:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
nang suat to hop ngo rau lai
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL |
(N= 81) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
NSBCLB 81 9.5444 3.3096 0.71208 7.5 0.0000 0.0002
NSBBT 81 1.5907 0.61612 0.24405 15.3 0.0000 0.9650
PHAN TICH DIALEN THEO GRIFFING 4
Version 2.0 NGUYEN DINH HIEN
Danh gia kha nang ket hop
Cac dong ngo rau
Xuan 2007
BANG PHAN TICH PHUONG SAI I
------------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
-------------------------------------------------------------
Toan bo 44.30 83 0.53
giong 41.31 27 1.53 27.75
lap lai 0.02 2 0.01 0.14
Ngau nhien 2.98 54 0.06
--------------------------------------------------------------
BANG PHAN TICH PHUONG SAI II
---------------------------------------------------------
nguon bien Dong Tong BF Bac tu Do Trung Binh Ftn
----------------------------------------------------------
Toan bo 14.77 83 0.178
giong 13.77 27 0.510 9.250
To hop chung 8.22 7 1.174 4.226
To hop rieng 5.55 20 0.278 15.112
Ngau nhien 0.992 54 0.018
----------------------------------------------------------------
MO HINH NGAU NHIEN
Phan Do to hop chung DG 0.149
Phan Do to hop rieng DR 0.259
Phan Do ngau nhien DE 0.018
---------------------------------------------------------------
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- 92
BANG CAC TO HOP RIENG
----------------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6 7 8
1 0.715 -0.139 0.392 0.019 0.181 -1.667 0.499
2 -0.301 -0.277 -0.017 -0.571 0.538 -0.086
3 -0.031 -0.017 0.162 0.367 -0.040
4 -0.403 0.159 0.054 0.107
5 0.363 0.192 -0.136
6 0.284 -0.577
7 0.232
8
----------------------------------------------------------------
Bang P * P Dialen
----------------------------------------------------------------
1 2 3 4 5 6 7 8
1 1.517 1.907 2.537 1.950 2.120 0.000 2.380
2 0.377 0.500 0.547 0.000 0.837 0.427
3 1.990 1.790 1.977 1.910 1.717
4 1.503 2.073 1.697 1.963
5 2.063 1.620 1.507
6 1.720 1.073
7 1.610
8
----------------------------------------------------------------
Phan tich ve To hop chung
---------------------------------
Gia tri To hop chung
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8
0.347 -1.021 0.223 0.323 0.109 0.117 -0.156 0.058
Bien Dong cua To hop chung
0.118 1.039 0.047 0.101 0.009 0.011 0.022 0.001
Bien Dong cua TO HOP RIENG
------------------------------------
Dong1 Dong2 Dong3 Dong4 Dong5 Dong6 Dong7 Dong8
0.609 0.202 0.030 0.057 0.043 0.144 0.547 0.097
Phg sai Do lech T(0.05) LSD(0.05) LSD(0.01)
------------------------------------------------
GI 0.003 0.052 2.021 0.105 0.140
GI - GJ 0.006 0.078 2.021 0.158 0.212
SIJ 0.013 0.115 2.021 0.232 0.310
SIJ -SIK 0.031 0.175 2.021 0.354 0.473
SIJ -SKL 0.025 0.157 2.021 0.316 0.423
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp ------------------------- i
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH3024.pdf