Tài liệu Xác định hàm lượng một số hormone sinh sản bằng phương pháp miễn dịch enzym (Elisa=enzym linked immuno sorbent assay) để chuẩn đoán điều trị hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa do nguyên nhân bệnh lý buồng trứng: ... Ebook Xác định hàm lượng một số hormone sinh sản bằng phương pháp miễn dịch enzym (Elisa=enzym linked immuno sorbent assay) để chuẩn đoán điều trị hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa do nguyên nhân bệnh lý buồng trứng
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2606 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Xác định hàm lượng một số hormone sinh sản bằng phương pháp miễn dịch enzym (Elisa=enzym linked immuno sorbent assay) để chuẩn đoán điều trị hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa do nguyên nhân bệnh lý buồng trứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
----------------------
ñ®µo thÞ thuý hång
XÁC ðỊNH HÀM LƯỢNG MỘT SỐ HORMONE SINH SẢN BẰNG
PHƯƠNG PHÁP MIỄN DỊCH ENZIM (ELISA; ENZYM LINKED
IMMUNO SORBENT ASSAY) ðỂ CHẨN ðOÁN, ðIỀU TRỊ HIỆN
TƯỢNG RỐI LOẠN QUÁ TRÌNH THỤ TINH Ở BÒ SỮA DO
NGUYÊN NHÂN BỆNH LÝ BUỒNG TRỨNG
LuËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp
Chuyªn ngµnh: Thó y
M· sè: 60.62.50
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc : PGS.TS. trÇn tiÕn dòng
Hµ néi – 2009
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn
ðào Thị Thúy Hồng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, ban chủ nhiệm khoa Sau ðại học, ban chủ nhiệm khoa Thú
y ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi học tập va hoàn thành luận văn
này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn
khoa học PGS.TS. Trần Tiến Dũng ñã tận tình hướng dẫn tôi trong quá
trình nghiên cứu và xây dựng luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Phòng công nghệ tế bào ñộng
vật - Viện công nghệ sinh học và Nông trường Phù ðổng.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc, tập thể cán bộ công nhân
viên Trung tâm nghiên cứu bò và ñồng cỏ Ba Vì.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới gia ñình, người thân cùng bạn bè ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi
vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực
hiện ñề tài.
Hà Nội, tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn
ðào Thị Thúy Hồng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iv
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ..................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... vi
PHẦN I. MỞ ðẦU......................................................................................... 1
1.1. ðặt vấn ñề ............................................................................................... 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................. 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước............................................... 4
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản ................................. 6
2.2.1. ðặc ñiểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục cái............................ 6
2.3. ðặc tính sinh lý sinh sản của bò cái ....................................................... 10
2.3.1. Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu ................................ 10
2.3.2. Dậy thì (Puberty) ................................................................................ 11
2.3.3. Chu kỳ ñộng dục ................................................................................. 12
2.3.4. Sự ñiều hoà nội tiết trong chu kỳ ñộng dục ......................................... 16
2.3.5. Sự thụ tinh .......................................................................................... 16
2.2.6. Quá trình mang thai............................................................................ 20
2.3.7. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ .............................................................. 20
2.3.8. Thời gian hồi phục tử cung sau ñẻ ...................................................... 21
2.4. Sự ñiều hoà hoạt ñộng sinh dục của tuyến nội tiết ................................. 22
2.4.1. Vai trò của vùng dưới ñồi (Hypolathamus) ......................................... 24
2.4.2. Kích dục tố tuyến yên và các bệnh ở buồng trứng ............................... 25
2.4.3. Vai trò của buồng trứng và các bệnh ở buồng trứng ................................ 26
2.5. Những nhân tố di truyền ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản ................... 28
2.5.1. Di truyền (nhân tố bên trong).............................................................. 28
2.5.2 Nhân tố bên ngoài................................................................................ 29
iv
2.6. Hiện tượng rối loạn sinh sản, các phương pháp khắc phục hiện tượng rối
loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa .................................................................... 30
2.6.1. Nguyên nhân gây ra hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa ... 30
2.6.2. Các phương pháp khắc phục hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh .... 31
2.6.3. Hormon và các phương pháp ñịnh lượng hormon ............................... 36
PHẦN III. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................. 40
3.1.ðối tượng nghiên cứu ............................................................................. 40
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 40
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 41
3.3.1. Phương pháp ñánh giá các chỉ tiêu sinh sản....................................... 41
3.3.2 Phương pháp ELISA trong ñịnh lượng
hormone........................................................42
3.3.3. Phương pháp ñịnh lượng hormone FSH, LH....................................... 42
3.3.4. Sử dụng hormone sinh dục và chế phẩm hormone ñể ñiều trị hiện tượng
rối loạn quá trình thụ tinh do bệnh lý buồng trứng........................................ 45
3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 47
3.5. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu.......................................................... 47
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 48
4.1. Kết quả ñiều tra về khả năng sinh sản của ñàn cái lai hướng sữa ở Ba Vì
và Nông trường Phù ðổng............................................................................ 48
4.1.1. Khối lượng cơ thể và tuổi phối giống lần ñầu của ñàn bò lai hướng
sữa50
4.1.2. Khối lượng cơ thể và tuổi ñẻ lứa ñầu của ñàn bò lai hướng sữa .......... 53
4.1.3. Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ của bò lai hướng sữa...................... 55
4.1.4. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ ............................................................... 56
4.1.5. Hệ số phối giống................................................................................. 58
4.1.6. Tỷ lệ thụ thai....................................................................................... 59
4.1.7. Hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa tại Ba Vì................... 60
4.2. Kết quả ñịnh lượng FSH, LH................................................................. 63
4.2.1. ðộng thái FSH, LH trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò.. 63
4.2.2 Kết quả ñịnh lượng FSH, LH trong các trường hợp bò bị rối loạn quá
trình thụ tinh ở bò
sữa.....................................................................................................67
v
4.2.3. Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn quá trình thụ tinh bằng
ñịnh lượng FSH, LH kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng.................... 71
4.3. Sử dụng hormone sinh dục và chế phẩm hormone ñể ñiều trị một vài hiện
tượng rối loạn quá trình thụ tinh ................................................................... 73
4.3.1. Kết quả sử dụng chế phẩm prostaglandin (PGF2α) trên bò có thể vàng
tồn lưu bệnh lý.............................................................................................. 73
4.3.2. Kết quả sử dụng HCG (Human Chorionic Gonadotropin) trên bò ña
nang buồng trứng.......................................................................................... 76
4.3.3. Kết quả gây ñộng dục của prgesteron kết hợp với huyết thanh ngựa
chửa (PMSG) ở bò bị thiểu năng buồng trứng trên bò lai hướng sữa. ........... 77
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .......................................................... 79
5.1. Kết luận ................................................................................................. 79
5.1.1. ðặc ñiểm sinh sản của ñàn bò ............................................................. 79
5.1.2. Kết quả ứng dụng kỹ thuật ELISA...................................................... 79
5.2. ðề nghị .................................................................................................. 80
5.2.1. Công tác quản lý................................................................................. 80
5.2.2. Về kỹ thuật ......................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ........................................................................... 81
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH .......................................................................... 85
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cs: Cộng sự
ðVC: ðơn vị chuột
LH: Luteinizing hormone
LRH: Lutein Releasing hormone
LTH: Luteo Tropic hormone
FSH: Follicle Stimulating hormone
GnRH: Gonadotropin Releasing hormone
ELISA: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay
FBS: Fetal Bovine Serum
FRH: Folliculin Releasing hormone
HCG: Human Chorionic Gonadotropin
HF : Holstein Friesian
KN: Kháng nguyên
KT: Kháng thể
RIA: Radio Immuno Assay
TMB: Tetrametyl benzidin
PGF2α: Prostaglandin F2 alpha
PMSG: Pregnant Mare Serum Gonadotropin
PRH: Prolactin Releasing hormone
OD: Optical Density
P-RH: Prolactin realeasing hormon
Tr: Trang
vii
DANH MC B NG S LI U
Bng 2.1. Các giai on ca pha ng dc.........................................................................................15
Bng 4.1a. C cu àn bò sa ca Trung tâm nghiên cu bò và ng c Ba Vì.......................49
Bng 4.1b. C cu àn bò sa ca Nông trng Phù ng.............................................................49
Bảng 4.2. Khối lượng cơ thể và tuổi phối giống lần ñầu của bò cái lai hướng sữa nuôi tại
Ba Vì và Nông trường Phù ðổng........................................................................ 52
Bảng 4.3. Khối lượng cơ thể và tuổi ñẻ lứa ñầu của bò cái lai hướng sữa nuôi tại Ba Vì
và Nông trường Phù ðổng Hà nội ...................................................................... 54
Bảng 4.4. Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ của bò cái lai hướng sữa (ngày)..... 55
Bảng 4.5. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của bò cái lai hướng sữa (ngày).......57
Bảng 4.6: Hệ số phối giống và tỷ lệ thụ thai trên ñàn bò lai hướng sữa......... 60
Bảng 4.7. Phân loại nguyên nhân của hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở
bò sữa........................................................................................................... 61
Bảng 4.8. Hàm lượng FSH trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò
sữa (mlU/ml) ................................................................................................ 64
Bảng 4.9. Hàm lượng LH trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò sữa
(mlU/ml) ...................................................................................................... 65
Bảng 4.10 Hàm lượng FSH trong các trường hợp chậm sinh do buồng trứng
ở bò sữa........................................................................................................ 68
Bảng 4.11. Hàm lượng LH trong các trường hợp chậm sinh do buồng trứng ở
bò sữa........................................................................................................... 69
Bảng 4.12. Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa
bằng ñịnh lượng FSH kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng........................... 70
Bảng 4.13. Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa
bằng ñịnh lượng LH kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng............................ 72
Bảng 4.14. Hiệu quả sử dụng PGF2α gây ñộng dục ở bò cái lai hướng sữa ......... 74
Bảng 4.15. Hiệu quả sử dụng HCG gây ñộng dục ở bò cái lai hướng sữa ..... 77
Bảng 4.16 Kết quả gây ñộng dục của progesterone kết hợp với HTNC trên bò
sữa................................................................................................................ 78
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ
ðồ thị 2.1. ðồ thị sóng nang trong chu kỳ......................................................13
ðồ thị 2.2: Diễn biến ñộng thái của các hormone trong máu ở các giai ñoạn
trong chu kỳ ñộng dục ở bò cái...........................................................17
Sơ ñồ 2.1 Hypothalamus ñiều khiển hoạt ñộng hệ nội tiết............................24
Hình 2.1: Cơ chế thần kinh thể dịch ñiều hòa chu kỳ ñộng dục của bò cái...28
ðồ thị 2.3. Mối tương quan giữa mật ñộ quang học (OD) và nồng ñộ LH
(mIU/ml)........................................................................................................44
ðồ thị 2.4. Mối tương quan giữa mật ñộ quang học (OD) và nồng ñộ FSH
(mIU/ml)......................................................................................................45
Biểu ñồ 4.1 Nguyên nhân của hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò
sữa..................................................................................................................62
ðồ thị 4.1 ðộng thái LH trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò
sữa.................................................................................................................66
ðồ thị 4.2 ðộng thái FSH trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò
sữa..................................................................................................................66
ðồ thị 4.2 Hàm lượng FSH trong các trường hợp chậm sinh do buồng trứng ở
bò sữa............................................................................................................69
ðồ thị 4.3. Hàm lượng LH trong các trường hợp chậm sinh do buồng trứng ở
bò sữa............................................................................................................69
1
PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Những năm gần ñây chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng trong ngành
nông nghiệp nước ta, ñặc biệt là chăn nuôi bò sữa ñang trên ñà phát triển. ðời
sống xã hội ngày một nâng cao, nhu cầu về thực phẩm tăng mạnh cả về số
lượng và chất lượng, trong ñó chăn nuôi ñại gia súc có một vị trí rất quan
trọng do phải ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngươi về thịt
và sữa.
Mô hình chăn nuôi phân tán ở các nông hộ và trang trại nhỏ, ñiều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng khác nhau nên dẫn ñến các chỉ tiêu sản xuất của ñàn bò
cũng khác nhau. Chăn nuôi bò sữa còn mang tính chất nhỏ lẻ, không tập
trung, trình ñộ am hiểu về kỹ thuật chăn nuôi còn hạn chế, nhất là các chỉ tiêu
về sinh sản thường không ổn ñịnh, một số nguyên nhân trong sinh sản ñã
biểu hiện như: Tuổi ñộng dục lần ñầu cao (18-36 tháng), khoảng cách giữa hai
lứa ñẻ dài (15-18 tháng). Có rất nhiều loại bệnh khác nhau ở bò sữa trong ñó
phải kể ñến các bệnh về rối loạn sinh sản do nguyên nhân bệnh lý buồng
trứng như vô sinh, chậm thành thục về tính, chậm ñộng dục lại sau ñẻ, các chỉ
tiêu sinh sản thường không ổn ñịnh ñặc biệt hiện tượng rối loạn sinh sản xảy
ra trên ñàn bò cái do di truyền, chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, khai thác và
quản lý ñàn, dị tật và các quá trình bệnh lý ở cơ quan sinh dục và ñặc biệt do
rối loạn nội tiết, ñã làm cho tỷ lệ ñẻ toàn ñàn thấp, tỷ lệ thụ thai thấp, hệ số
phối giống cao và khoảng cách giữa các lứa ñẻ kéo dài. ðây là những yếu tố
hạn chế làm ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả kinh tế và ngành chăn nuôi bò sữa
Việt Nam.
Quá trình thành thục về tính và sự rụng trứng chủ yếu do sự ñiều khiển
của các hormone sinh sản như FSH, LH, Oestrogen, progesteron,… ñặc biệt
2
quan tâm ñến FSH và LH có vai trò quan trọng trong ñiều hòa sinh dục ở gia
súc cái, trong ñó FSH sẽ kích thích sự phát triển, thành thục và chín của noãn
bào trong buồng trứng, kích thích tiết hormone oestrogen hình thành chu kỳ
ñộng dục. Sự tiết của LH kết hợp với FSH ñảm bảo cho sự rụng trứng và hình
thành thể vàng. Do vậy việc bò chậm thành thục về tính hay chậm ñộng dục
lại sau ñẻ chủ yếu là do rối loạn các hormone này và phương pháp xác ñịnh
nó trong trường hợp sinh lý cũng như bệnh lý của con vật ñang ñược quan
tâm. Ở Việt Nam những nghiên cứu về hormone trên gia súc không nhiều,
chưa có công bố về bản ñồ hormone trong trường hợp sinh lý và ñịnh lượng
hormone trong quá trình bệnh lý ở gia súc. Một số phòng thí nghiệm ở Việt
Nam hiện nay ñang dùng phương pháp chẩn ñoán miễn dịch enzym ELISA
(Enzyme linked immuno sorbent assay) có ñộ chính xác cao, có thể nhanh
chóng xác ñịnh ñược nồng ñộ FSH, LH trong máu và trong sữa trên cơ sở ñó
giúp ñánh giá tình trạng hoạt ñộng của buồng trứng gia súc.
ðể góp phần trong việc xây dựng bản ñồ diễn biến hormone, ứng dụng
trong chẩn ñoán, phòng và trị một số hiện tượng rối loạn sinh sản ở bò sữa
nuôi tại Việt nam chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Xác ñịnh hàm lượng một số hormone sinh sản bằng phương pháp
miễn dịch enzim (ELISA; ENZYM LINKED IMMUNO SORBENT
ASSAY) ñể chẩn ñoán, ñiều trị hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò
sữa do nguyên nhân bệnh lý buồng trứng”.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
1. ðánh giá ñược thực trạng hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò
sữa nói chung và do nguyên nhân bệnh lý nói riêng.
2. Xác ñịnh ñược diễn biến một số hormone sinh sản từ ñó nhằm chẩn
ñoán, ñiều trị góp phần nâng cao kết quả thụ tinh nói riêng và năng suất
sinh sản nói chung ở bò sữa.
3
3. Trên cơ sở nghiên cứu ñưa ra một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao
năng suất sinh sản của ñàn bò.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Kết quả của ñề tài góp phần bổ sung vào kiến thức khoa học về hoạt
ñộng sinh lý sinh sản của bò sữa và khả năng ñiều khiển hoạt ñộng sinh sản
của bò bằng các loại kích dục tố hướng sinh dục.
- Sử dụng phương pháp ELISA ñịnh lượng hàm lượng FSH, LH trong huyết
thanh, trong sữa, ñể xác ñịnh ñược nguyên nhân bệnh lý buồng trứng ñến hoạt ñộng
của hormone sinh sản và hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa.
- Sử dụng một số kích dục tố một cách hiệu quả và dễ ứng dụng trong
sản xuất chăn nuôi hiện nay.
4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong chăn nuôi người ta ứng dụng phương pháp ELISA ñể xác ñịnh
hàm lượng FSH, LH trong sữa, trong huyết thanh, trong nước tiểu của gia súc
cái với mục ñích :
Sử dụng kỹ thuật EIA ñịnh lượng FSH, LH trong sữa ñể chẩn ñoán các
bệnh u nang buồng trứng, thể vàng tồn lưu và u nang thể vàng ñối với bò ở
Nhật Bản.
Phát triển kỹ thuật EIA ñịnh lượng FSH, LH trong huyết thanh và sữa
bò ở Hà Lan .
* Sử dụng huyết thanh ngựa chửa
Trên thế giới Kostov (1982) sử dụng HTNC kết hợp với PGF2α thu
ñược tỷ lệ sinh ñôi là 34%. Các nhà chăn nuôi Bắc Ailen ñã dùng HTNC +
PGF2α tiêm cho bò thu ñược tỷ lệ bò sinh ñôi là 40%. Zavaropxki (1944) sử
dụng HTNC tiêm vào ngày thứ 156 - 158 của chu kỳ ñộng dục gây bò ñẻ sinh
ñôi thu ñược 135 bê / 100 bò cái, (Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh
Dương, 1997) [14].
* Sử dụng Progesterone hoặc chế phẩm tương ñương.
Progesterone và chế phẩm tương ñương ñã ñược Parez Gacia sử dụng. Tác
giả ñã tiêm 3 lần progesterone vào các ngày 1; 4; 7; mỗi lần 100mg, ngày thứ 9
tiêm 1500ñvc HTNC cho 40 bò cái hướng thịt. Sau khi tiêm 4 ngày có 36 bò ñộng
dục (90%), tỷ lệ thụ thai ở chu kỳ 1 và 2 là 80%.
Sử dụng prostaglandine dưới dạng tổng hợp PGF2α ñể ñiều khiển sinh
sản ñã ñược ứng dụng rộng rãi và tổng kết nhiều tác giả như Louis và cộng sự
(1972) [47]. Những nghiên cứu trên ñã ñưa ra liều lượng và cách sử dụng
5
PGF2α . Liều lượng và cách sử dụng phụ thuộc vào bản chất hoá học của nó,
trạng thái sinh lý của con cái và giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục.
Theo Tervit và cộng sự (1973) [49] ñã tiêm PGF2α vào những ngày thứ
nhất ñến ngày thứ 4 của chu kỳ ñộng dục cho thấy không ảnh hưởng gì ñến
thể vàng. Nhưng tiêm vào ngày thứ 5 ñến ngày 17 của chu kỳ thấy có tác
dụng tốt cho việc thoái hoá thể vàng. Busse (1995) [39] dùng chất tương
ñương của PGF2α tiêm cho bò tơ 2 lần cách nhau 11 ngày khi tiêm lần hai 60
giờ ñã có 87,2% bò ñộng dục.
Tervit và cộng sự [49] (1973) nhận xét rằng hầu hết các thí nghiệm, gia
súc ñều ñộng dục sau khi tiêm PGF2α từ 48 - 96 giờ thì bò ñộng dục 100%. Tác
giả cho rằng phương pháp này tạo ñộng dục ñồng loạt phù hợp cho việc chủ
ñộng thực hiện kế hoạch phối giống. Ứng dụng kết quả ñó các nhà chăn nuôi có
thể sử dụng PGF2α kết hợp HTNC gây siêu bài noãn và tạo ñộng dục ñồng pha
trong kỹ thuật cấy truyền hợp tử.
Theo tác giả Bor và cộng sự (1986) [38] chỉ cần tiêm PGF 2α cho bò tơ
ñã có kết quả tốt về ñộng dục, sau khi tiêm 48 - 72 giờ thì gia súc có hiện
tượng ñộng dục và tỷ lệ có chửa là 70%.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Xác ñịnh ñộng thái hormone LH tiền rụng trứng ở bò lai hướng sữa F1
(Holstein Frisan x Lai sind): Hàm lượng hormone LH trong máu bò tăng dần
kể từ khi bắt ñầu xuất hiện ñộng dục (lúc 0 giờ ñạt 4,65 ± 0,28 ng/ml), ñạt cao
nhất lúc 12 giờ kể từ khi bắt ñầu xuất hiện ñộng dục (9,16 ± 0,18 ng/ml) sau
ñó ñột ngột giảm xuống lúc 16 giờ (ñạt 6,88 ± 0,22 ng/ml) và ñạt thấp nhất
lúc 24 giờ (ñạt 2,87 ± 0,35 ng/ml). Phối giống cho bò bằng thụ tinh nhân tạo
sau 14-16 giờ kể từ khi bắt ñầu xuất hiện ñộng dục cho kết quả thụ thai
81,08%, kết quả ñẻ con 78,37% cao hơn so với kết quả phối giống theo
6
phương pháp cũ (dựa theo quy luật sáng – chiều) chỉ ñạt 75% và kết quả ñẻ
con 66,6%.
Xác ñịnh hàm lượng FSH, LH trong chu kỳ ñộng dục ở bò cái lai
hướng sữa: Trong chu kỳ ñộng dục bình thường, hàm lượng FSH, LH tương
ñối thấp vào ngày ñộng dục (<0,21 ng/ml), bắt ñầu tăng từ ngày thứ 6, ñến
ngày thứ 15 ñạt cao nhất (bình quân 2,43 ng/ml), sau ñó giảm dần và thấp
nhất vào ngày ñộng dục ở chu kỳ tiếp theo.
Xác ñịnh hàm lượng FSH, LH ñể chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn
sinh sản ở bò sữa từ ñó có biện pháp ñiều trị thích hợp.
+ ðối với bò buồng trứng có thể vàng tồn lưu ñiều trị bằng PGF2α,
liều 25 mg/ con.
+ ðối với bò bị ña nang buồng trứng ñiều trị bằng HCG, liều 3000-
3500UI/ con.
+ ðối với bò thiểu năng buồng trứng sử dụng PSMG kết hợp với
progesteron. Kết quả ñiều trị ñạt khá cao. Với bò có thể vàng tồn lưu tỷ lệ ñộng
dục sau ñiều trị ñạt 88,9%, tỷ lệ thụ thai ở lần phối ñầu ñạt 65%. Với bò ña nang
tỷ lệ ñộng dục sau ñiều trị ñạt 100%, tỷ lệ thụ thai ở lần phối ñầu ñạt 62,5%.
2.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản
2.2.1. ðặc ñiểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục cái
Trong chăn nuôi gia súc, biết tác ñộng và ñầu tư ñúng mức vào sinh sản
thì ñó là con ñường nhanh nhất, tốt nhất và kinh tế nhất ñể góp phần nâng cao
năng suất vật nuôi.
Cơ quan sinh dục bò cái gồm những bộ phận chủ yếu: Buồng trứng,
ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo và âm hộ.
2.2.1.1. Buồng trứng
Buồng trứng của bò gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, gần
7
mút sừng tử cung và nằm trong xoang chậu. Hình dáng buồng trứng rất ña
dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc ô van dẹt, khi mới sinh buồng
trứng có khối lượng khoảng 0,3 gram, khi trưởng thành có khối lượng khoảng
10 – 20 gram, kích thước dài 1 – 2 cm, rộng 1 – 1,5 cm (Nguyễn Tấn Anh,
1995 [3]). Theo Kunitado Sato và cs (1992) [46], kích thước của buồng trứng
là: 35 x 25 x 15 mm, kích thước này có biến ñộng giữa các bò cái và buồng
trứng có hoạt ñộng thì lớn hơn bình thường không hoạt ñộng. Buồng trứng
của gia súc có chức năng sinh ra trứng và tiết dịch nội tiết (Lưu Công Khánh,
1995 [16]).
Cấu tạo của buồng trứng gồm lớp trong và lớp vỏ ñược bao bọc bởi lớp
biểu mô mầm. Lớp trong có nhân mạch máu, tổ chức liên kết. Trên buồng
trứng có từ 70.000 – 100.000 noãn bào ở các giai ñoạn phát triển khác nhau.
Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tương ñối ñều. Tầng trong là
những noãn bào thứ cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bào chín ñược nổi lên bề
mặt buồng trứng. Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là tế bào noãn
bào. Tế bào noãn bào lúc ñầu hình dẹt, sau hình khối và hình trụ. Noãn bào
thứ cấp do tế bào noãn bào tăng sinh thành nhiều tầng và tiết ra dịch noãn bào
ngày càng nhiều và hình thành xoang noãn bào, ép trứng về một phía, khi
noãn bào chín là quá trình sinh trưởng ñã hoàn thành, dịch noãn bào nhiều,
noãn bào nổi lên bề mặt buồng trứng. ðến một giai ñoạn xác ñịnh, noãn bào
vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào ñi vào loa kèn và ñi vào ống dẫn trứng.
Nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng ñược hình thành sau khi
trứng rụng do sự nở to và sự lutein hoá của các tế bào kết hạt ñược bắt ñầu từ
ñó. Mô lutein lớn lên chủ yếu do sự nở to của các tế bào lutein (Hausel và
cộng sự 1973) gọi là thể vàng: thể vàng là một thể rắn màu vàng.
2.2.1.2. Ống dẫn trứng
8
Ống dẫn trứng treo trên màng treo ống dẫn trứng. Có thể chia ống dẫn
trứng thành 4 ñoạn chức năng: ðoạn tua diềm - phễu - phồng ống dẫn trứng
và ñoạn eo của ống dẫn trứng (Nguyễn Tấn Anh 1995 [3]).
Chức năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều
ngược nhau và ñồng thời một lúc. Cấu tạo của ống dẫn trứng thích hợp tốt với
chức năng phức tạp ñó. Một ñầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng gần
sát buồng trứng và có hình loa kèn, loa kèn là màng mỏng tạo thành 1 cái tán
rộng, tán có các tua diềm lô nhô không ñều ôm lấy buồng trứng. ðối với bò diện
tích của loa kèn thường rộng 20 - 30 cm2 và phủ toàn bộ buồng trứng (Hoàng
Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương 1997 [14]). Bộ phận nhô tua diềm vận
chuyển trứng rụng từ bề mặt buồng trứng tới phễu. Trứng ñược chuyển qua lớp
nhầy ñi ñến phồng ống dẫn trứng (nơi xảy ra sự thụ tinh và phân chia sóm của
phôi). Phôi ñược lưu lại trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi về tử cung. Dịch
ống dẫn trứng cung cấp ñiều kiện thích hợp cho sự thụ tinh và phân chia của
phôi bao gồm chất dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh trùng, noãn bào và hợp tử -
phôi sau ñó.
2.2.1.3. Tử cung
Tử cung của các loài có vú ñều gồm 2 sừng, 1 thân và 1 cổ tử cung. ðối
với bò cái tơ thì toàn bộ tử cung nằm trong xoang chậu, khi ñã ñẻ nhiều lứa
thì tử cung nằm trong xoang bụng. Tử cung dài 35 - 50 cm, tử cung là nơi làm
tổ của hợp tử, ở ñây hợp tử sau này là thai phát triển ñược là nhờ chất dinh
dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp nội mạc tử cung cung cấp. Giai ñoạn ñầu
hợp tử sống ñược một phần dựa vào noãn hoàng, một phần dựa vào “sữa tử
cung” thông qua cơ chế thẩm thấu, sau này giữa mẹ và con hình thành hệ
thống nhau thai.
9
Nội mạc tử cung và dịch tử cung giữ một vai trò chủ chốt trong quá
trình sinh sản như vận chuyển tinh trùng và trứng, tham gia ñiều hoà chức
năng của thể vàng, ñảm nhận sự làm tổ, mang thai và ñẻ.
Tử cung của bò có 3 phần từ ngoài vào trong là: Cổ tử cung, thân tử
cung và sừng tử cung.
a. Sừng tử cung: ở gia súc cái sừng tử cung gồm 2 sừng trái và phải, ñộ
dài của sừng 20 - 35 cm, ñường kính phần dưới sừng tử cung 3 - 4 cm, phần
ngọn chỉ khoảng 5- 8 mm. Khác với gia súc khác, 2 sừng tử cung ở phần gần
với thân tử cung dính lại với nhau tạo thành một lõm hình lòng máng phía
trên của tử cung gọi là rãnh ñầu tử cung 3 - 5 cm ta dễ dàng nhận thấy khi
khám qua trực tràng.
b. Thân tử cung: ở bò thân tử cung rất ngắn, chỉ khoảng 2 – 4 cm, thân
tử cung nối giữa cổ tử cung với sừng tử cung. Cấu tạo bằng những lớp cơ trơn
dày, cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài có khả năng ñàn hồi tốt, trong cùng là
các tuyến sinh dục có khả năng tiết ra những chất giúp cho sự vận ñộng của
tinh trùng cũng như sự phát triển của thai (Hoàng Kim Giao và Cs, 1994 [13])
c. Cổ tử cung: Cổ tử cung là phần cuối cùng của tử cung, cổ tử cung
tròn thông với âm ñạo, luôn luôn ñóng, chỉ mở khi nào hưng phấn cao ñộ,
hoặc lúc sinh ñẻ hay khi bị bệnh lý. Cổ tử cung dài khoảng 5 - 10 cm, ñường
kính 2 - 5 cm..
Niêm mạc cổ tử cung gấp nhiều lần làm cho thành tử cung không ñồng
ñều nhau tạo thành những thuỳ, gọi là thuỳ hoa nở. Thuỳ ngoài cùng dô vào âm
ñạo 0,5 - 1,0 cm nhìn bên ngoài tựa như hoa cúc ñại. Khám qua trực tràng cầm
vào cổ tử cung tựa như cầm vào một ñoạn cổ gà. Cổ tử cung có khác biệt ít nhiều
giữa bò già, bò trẻ, giữa bò ñẻ nhiều, bò ñẻ ít, giữa các giống, giữa bò ñẻ bình
thường và bò ñẻ không bình thường. Oestrogen làm cho tế bào biểu mô cổ tử
10
cung tiết niêm dịch, niêm dịch này có ñặc ñiểm kháng khuẩn, do ñó bảo vệ cho
tử cung.
2.2.1.4. Âm ñạo
Âm ñạo của bò có dạng hình ống, vách mỏng và rất ñàn hồi, dài khoảng
30 – 40 cm (Sipilop, 1967 [48]), âm ñạo của bò Việt Nam dài khoảng 22 – 25
cm (Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997 [14]; Trần Tiến Dũng và Cs,
2002 [8]), âm ñạo là cơ quan giao cấu nơi tinh dịch ñược phóng ra ñọng lại ở ñó
và chuyển tiếp vào tử cung qua các ñại phân tử của các cột nhầy ở cổ tử cung,
tinh thanh không ñược chuyển tiếp vào cổ tử cung, phần lớn chúng ñược thải ra
ngoài và hấp thu qua âm ñạo. Ngoài ra âm ñạo còn là ống thải các chất dịch cổ
tử cung, dịch nội mạc tử cung và là ñường cho thai ñi qua khi sinh ñẻ.
2.2.1.5. Âm hộ
Âm hộ là bộ phận sinh dục bên ngoài, gồm phần tiền ñình và phần liên
quan của âm môn. Tiền ñình là bộ phận của hệ thống ñường sinh dục cái, nó
chung cho hệ thống sinh ._.dục và hệ tiết niệu, nó dài 10 - 12 cm. Âm môn gồm
có tiểu âm môn (nếp gấp trong, môi trong của âm hộ) và ñại âm môn (nếp gấp
ngoài, môi ngoài của âm hộ). Môi ngoài ñược phủ một lớp lông mịn cho ñến
niêm mạc.
2.3. ðặc tính sinh lý sinh sản của bò cái
2.3.1. Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển ñến mức ñộ hoàn thiện,
buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung cũng biến ñổi theo và ñủ ñiều kiện cho thai phát triển trong tử cung.
Những dấu hiệu ñộng dục xuất hiện ñối với gia súc ở tuổi như vậy gọi là thành
thục về tính. Trong thực tế, thành thục về tính thường ñến sớm hơn thành thục
về thể vóc. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, gia súc, ngoại cảnh và
11
mức ñộ nuôi dưỡng quản lý. Trong ñiều kiện nuôi dưỡng tốt thì sự sinh trưởng
ñược thúc ñẩy và thành thục về tính sẽ ñến sớm hơn. Bò sữa thành thục tính
dục khi thể trọng ñạt từ 30 – 40 % thể trọng lúc trưởng thành, còn bò thịt thì
mức ñộ cao hơn 45 – 50 % (Nguyễn Quốc ðạt và Cs, 1998 [12]).
Bò cái nếu nuôi dưỡng tốt thì thành thục lúc 12 tháng tuổi, còn tầm vóc ñể
bảo ñảm cho sự phối giống phải từ 18 tháng tuổi trở lên (Sipilop, 1967 [48]). ðối
với bò lang trắng ñen Hà Lan cho ăn ñầy ñủ chăm sóc tốt thì thành thục lúc 10 –
12 tháng tuổi, chăm sóc kém có thể kéo dài tới 16 – 18 tháng tuổi. Tuổi phối
giống lứa ñầu ñối với bò sữa theo S. Mirnop (1980) lại cho rằng phối giống lần
ñầu tốt nhất vào lúc 15 - 18 tháng tuổi (trích theo Tăng Xuân Lưu, 1999 [20]).
Trong ñiều kiện nước ta do ảnh hưởng của khí hậu và chế ñộ dinh dưỡng
không thích hợp cho nên tuổi ñẻ lứa ñầu thường là cao: bò vàng Việt Nam ñẻ lứa
ñầu từ 33 – 48 tháng tuổi (Nguyễn Văn Thưởng , Trần Doãn Hối, 1992 [28]). Bò
sữa Hà Ấn F2 (75 % máu bò Hà Lan) là 46 tháng (Nguyễn Kim Ninh, 1994 [23]).
2.3.2. Dậy thì (Puberty)
Dậy thì ở bò cái ñược xác ñịnh ở ñộ tuổi ñộng dục lần ñầu có rụng
trứng (dậy thì chưa phải là thành thục về tính (Sexual maturity). Dậy thì của
con vật ñược kiểm soát bởi nhiều yếu tố và cơ chế nhất ñịnh về sinh lý kể cả
các tuyến sinh dục thuỳ trước tuyến yên: ảnh hưởng cả di truyền và ngoại
cảnh (mùa vụ, nhiệt ñộ, dinh dưỡng, môi trường, yếu tố di truyền.v.v..) tác
ñộng ñến các cơ quan này. Trung bình tuổi dậy thì là 8 - 11 tháng, bò Jersey
lúc 8 tháng với thể trọng 160 kg, còn bò HF trung bình là 11 tháng tuổi với
trọng lượng 270 kg. Nếu nuôi kém thì dậy thì ở 20 tháng tuổi. Kunitado
SATO và cs[46])..
2.3.3. Chu kỳ ñộng dục
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của bò ñược diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển lớn dần
12
ñến ñộ chín nổi cộm lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng trứng con vật có
những biểu hiện tính dục bên ngoài gọi là ñộng dục. Trứng rụng có chu kỳ
nên ñộng dục cũng có chu kỳ, 1 chu kỳ ñộng dục của bò và lợn thông thường
là 21 ngày (dao ñộng 17 – 24 ngày), của trâu là 25 ngày (tính trung bình). Quá
trình trứng phát triển chín và rụng ñều chịu sự ñiều hoà chặt chẽ của hormon.
Trên cơ sở ñó nhiều tác giả ñã phân chia chu kỳ ñộng dục thành 2 pha:
- Pha Folliculin: Gồm toàn bộ biểu hiện trước khi rụng trứng.
- Pha Lutein: Là những biểu hiện sau khi trứng rụng và hình thành thể
vàng.Trong chu kỳ ñộng dục của bò nhiều tác giả ñã ñề cập ñến các ñợt sóng
nang (Follicular Wave).
Sóng nang là sự phát triển ñồng loạt của một số bao noãn ở cùng một thời
gian. Các công trình nghiên cứu, theo dõi sự phát triển của buồng trứng Invivo bằng
phương pháp nội soi và siêu âm ñược nhiều tác giả công bố. Các tác giả cho thấy ở
bò trong một chu kỳ thường có 2 - 3 ñợt sóng nang phát triển (một số ít có 4 ñợt). ðợt
1 bắt ñầu diễn ra sau khi rụng trứng, vào ngày thứ 3 - 9 của chu kỳ. ðợt 2 vào ngày
11 - 17 và ñợt 3 vào ngày 18 - 20. Mỗi ñợt sóng nang có thể huy ñộng tới 15 nang
kích thước từ 5 - 7mm phát triển. Sau này có 1 số nang phát triển mạnh hơn gọi là
nang trội (nang khống chế), kích thước của nang khống chế ở ñợt 1, 2, 3 có thể ñạt
tới 12 - 15 mm và các kích thước nang tương ứng quan sát thấy vào các ngày 6,
13, 21 (Salin, 1987; Mogget, Inter - Ag 1994).
13
ðồ thị 2.1. ðồ thị sóng nang trong chu kỳ
ðặc ñiểm quan trọng trong các ñợt phát triển nang là sự phát triển có tính
tự ñiều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Một ñợt có 1 - 2 nang trội, vài nang
lớn phát triển và sự phát triển của các nang còn lại bị kìm hãm, Tuy vậy khi thể
vàng còn tồn tại, nang khống chế và nang lớn sẽ bị thoái hoá, chỉ có ñợt cuối
cùng khi thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới chín và rụng
trứng mới ñược xẩy ra. Do ñặc ñiểm này các ñợt phát triển nang gọi là sóng phát
triển. Trong mỗi ñợt sóng như vậy sự tồn tại của các nang không phải nang
khống chế dao ñộng 5 - 6 ngày . Riêng nang khống chế có thể phát triển nhanh
sau ngày 18 của chu kỳ, tốc ñộ phát triển của nang khống chế ở thời ñiểm này có
thể ñạt 1,6 mm/ngày (Fortune và Cs, 1988; Savio và Cs, 1988, trích theo Hoàng
Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997 [14]).
Ở bò chu kỳ ñộng dục thường kéo dài 21 ngày, thời gian ñộng dục
thường kéo dài 25 – 36 giờ. Theo Sipilop (1967) [48], chu kỳ ñộng dục của
0 3 6 9 12 15 18 21
Estru
s
DF - 1
DF - 1
Ngày
18
16
14
12
10
8
6
ð
n
g
ki
n
h
n
a
n
g
(m
m
)
14
gia súc mang tính ñặc trưng theo loài.
Chu kỳ ñộng dục của bò ñược chia làm 4 giai ñoạn (4 pha riêng biệt)
nhưng liên tiếp nhau:
- Giai ñoạn trước ñộng dục: Là giai ñoạn thời kỳ thoái hoá thể vàng của
chu kỳ trước cho ñến giai ñoạn ñộng dục kỳ này.
- Giai ñoạn ñộng dục: Kéo dài 8 - 30 giờ là giai ñoạn trong ñó bò chấp
nhận sự phối giống. Trong giai ñoạn này xảy ra quá trình cuối cùng của sự
chín muồi tế bào trứng và nang trứng.
- Giai ñoạn sau ñộng dục: ðầu giai ñoạn sau ñộng dục xảy ra là hiện
tượng nang trứng rách ra và vách của nang trứng rách phát triển thành thể vàng
trong vòng 3 ngày.
- Giai ñoạn cân bằng sinh học (An, Di-oestrus): giai ñoạn này kéo dài 12 -
15 ngày và là thể vàng sản sinh mạnh Progesterone (Kunitado Sato và cs, 1992
[46]).
ðặc ñiểm của từng giai ñoạn ñộng dục là những thay ñổi về nội tiết,
buồng trứng và cơ quan sinh dục ñược mô tả chi tiết qua bảng sau:
15
Bảng 2.1. Các giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục
(Hoàng Nghĩa Sơn, Lê Văn Ty, 2007) [7]
Giai ñoạn Trước chịu ñực Chịu ñực Sau chịu ñực Cân bằng
Dáng vẻ bên
ngoài
Băn khoăn, ngơ ngác
không yên, ñi lại, ñái
rắt – kêu (không cho
con khác nhảy, bỏ ñi
rong
Tìm ñực hoặc
ñến gần con
khác, chịu cho
nhảy, mê ì.
Còn chịu cho
nhảy và phối
giống (một thời
gian ngắn).
Bình thường
Ăn uống Kém ăn, gặm cỏ lơ là Ăn ít hoặc
không ăn
Ăn ít Ăn uống bình
thường
Âm hộ
Sưng, xung huyết, ñỏ,
hơi phù, bóng ớt, màng
âm hộ hé mở
Bớt sưng, hơi
thâm, se dính
cỏ rác.
Hết sưng Bình thường
Biến ñổi bên
trong buồng
trứng
Cơ quan trứng phát
triển
Nang trứng
nhô, căng
ở bò rụng trứng
quãng 12 – 14
giờ sau khi kết
thúc chịu ñực
Có thể vàng
nhô lên
Tử cung
(TC)
Màng nhầy tử cung
dày lên tụ huyết
Màng nhầy tử
cung dày,
trương lực tối
ña
Trương lực bớt
căng
Bình thường
Cổ tử cung
Hé mở, ñỏ hồng, bớt -
ớt, niêm dịch lỏng,
nhiều, trong suốt, dễ
ñứt (kéo dài 1-2 cm)
Mở rộng,
niêm dịch ñặc
dính có màu
nửa trong kéo
dài 7-10 cm.
Hẹp dần, niêm
dịch ñặc, giảm
ñộ keo dính,
màu ñục bã ñậu
dễ ñứt
Khép kín
bình thường,
không có
niêm dịch
Âm ñạo ðỏ hồng, ướt bóng Bớt ñỏ Dần dần trở về
bình thường
Bình thường
16
Nội tiết
Nang trứng tiết
oestradiol 17β với lợng
nhiều dần.
- Progestetrone giảm
thấp do thể vàng chu
kỳ trớc ngừng hoạt
ñộng.
- LH thấp nhất trong
suốt giai ñoạn này.
- PGF2∝ tăng dần ñạt
ñỉnh cao trước chịu
ñực 5 ngày, kéo dài 3 –
4 ngày rồi giảm.
Oestradiol 17β
ñỉnh cao
LH ñạt ñỉnh
cao ở ngày
chịu ñực rồi
tụt xuống ñột
ngột.
PGF2∝ ở mức
thấp nhất
Oestradiol giảm ñột ngột sau ñó
tăng dần ñể tạo một ñỉnh thấp
vào ngày thứ 5-6 của chu kỳ
sau;
- Progesterone tăng dần ñến
ngày 9-10 ñạt ñỉnh cao
quãng 5-6 ngày.
- LH thấp nhất cho ñến ngày
chịu ñực của chu kỳ sau.
- PGF2∝ bắt ñầu tăng. ðến
ngày 14 ñạt ñỉnh cao trong
3-4 ngày trước khi bắt ñầu
chu kỳ mới.
2.3.4. Sự ñiều hoà nội tiết trong chu kỳ ñộng dục
Chu kỳ ñộng dục ñược ñiều hoà bởi các hormon vùng dưới ñồi, các
Gonadotropin và Steroit của buồng trứng tiết ra. Việc ñiều hoà tiết
Gonadotropin hormon của tuyến yên ñòi hỏi một sự cân bằng giữa các mối
tác ñộng tương hỗ hormon.
Yếu tố giải phóng của Hypothamamus gồm: FSH - RH và LH-RH có
tác ñộng kích thuỳ trước tuyến yên tiết nhiều FSH, LH, kích thích sự tăng
trưởng của tử cung. Sau khi rụng trứng, thể vàng ñược hình thành và tiết
progerteron. Thời kỳ hoạt ñộng của thể vàng ñược gọi là pha lutein, kéo dài
16 - 17 ngày ở bò. Sự thoái hoá của thể vàng do hoạt ñộng của nhân tố phân
giải lutein ñó là: Prostaglandin F2 alpha (PGF2∝). Prostaglandin ñược tiết ra từ
mô tử cung loài ñộng vật có vú (Nguyễn Tấn Anh và cs, 1995 [3]).
2.3.5. Sự thụ tinh
Sự thụ tinh không phải là sự kết hợp ñơn giản giữa tinh trùng và tế
bào trứng mà là một quá trình ñồng hoá và dị hoá lẫn nhau một cách phức
17
tạp giữa hai tế bào sinh dục. Kết quả của sự thụ tinh là sinh ra một tế bào
mới gọi là hợp tử, sau này là phôi và phát triển thành một cơ thể mới khác
với bố mẹ nhưng mang ñặc ñiểm di truyền của bố, mẹ cùng với ñặc ñiểm di
truyền của loài.
Người ta thường phân chia quá trình thụ tinh của ñộng vật có vú ra 4
giai ñoạn nhỏ: Sự chuẩn bị của tế bào trứng; tinh trùng vào tế bào trứng; sự
hình thành tiền hạch ñực và tiền hạch cái; sự kết hợp giữa hai tiền hạch.
ðộng thái hormone sinh dục trong chu kỳ ñộng dục thể hiện qua ñồ thị
dưới dây :
ðồ thị 2.2. Diễn biến ñộng thái của các hormone trong máu ở các giai
ñoạn trong chu kỳ ñộng dục ở bò cái
1. Các giai ñoạn ở chu kỳ ñộng dục
2. Trước ñộng dục : Oestradiol
3. ðộng dục : Progesterone
4. Sau ñộng dục
5. Cân bằng (Yên tĩnh)
6. Sự rụng trứng
H
àm
lư
ợn
g
ho
rm
o
n
e
tr
o
n
g
m
áu
1 2 4 5
0 4 8 12 16 20 3
Ngày
LH - FSH
FSH
PGF2α
LH - FSH
FSH
6 6
(3)
18
Người ta thường phân chia quá trình thụ tinh của ñộng vật có vú ra bốn
giai ñoạn nhỏ: sự chuẩn bị của tế bào trứng, tinh trùng vào tế bào trứng, sự
hình thành tiền hạch ñực và tiền hạch cái, sự kết hợp giữa hai tiền hạch.
a. Sự chuẩn bị của tế bào trứng
Tế bào trứng của gia súc và ñộng vật có vú khi thoát khỏi nang Groaf
ñều có vành tế bào nang bao quanh, vành tế bào này gọi là vành phóng xạ.
Vành phóng xạ có tác dụng bảo vệ tế bào trứng nhưng lại làm trở ngại cho
tinh trùng tiếp xúc với trứng. Ngay khi ñược loa kèn hút vào ống dẫn trứng, tế
bào trứng tiết ra chất gọi là Fertilizin, chất này kích thích hoạt ñộng của tinh
trùng và hướng tinh trùng vào phía mình. Tinh trùng gặp trứng bao vây xung
quanh trứng. Acroxôm của tinh trùng tiết men hyaluronidaza men này hoà tan
và phân giải chất keo giữa các tế bào nang vành phóng xạ làm chúng tách rời
ra, tế bào trứng ñược lộ ra ngoài, khi số lượng tinh trùng quá ít, men
hyaluronidaza không ñủ ñể phá vành phóng xạ, quá trình thụ tinh sẽ không
diễn ra. Ngược lại khi số tinh trùng quá nhiều men hyaluronidaza không
những phá vỡ lớp tế bào nang vành phóng xạ mà còn phá vỡ cả tế bào trứng.
Cơ chế này cho biết: Tại sao cần có một số lượng nhất ñịnh tinh trùng mới
ñảm bảo ñược sự thụ tinh, tạo lượng tinh trùng quá nhiều hoặc quá ít lại làm
giảm tỷ lệ thụ tinh. Acroxôm của tinh trùng dễ bị tổn thương khi có tác nhân
ngoài tác ñộng, tinh trùng bị tổn thương Acroxôm mất tác dụng trong quá
trình thụ tinh. Ngày nay người ta có thể ñánh giá chất lượng tinh dịch thông
qua Acroxôm của tinh trùng. Men hyaluronidaza không mang ñặc trưng cho
các loài gia súc. Men này của một loại gia súc nào ñó có thể phân giải và phá
vỡ ñược tất cả vành phóng xạ của tế bào trứng của các loài gia súc khác. ðây
cũng là cơ sở cho việc hỗn hợp tinh dịch trong thụ tinh nhân tạo. Thời gian cho
việc tinh trùng bao vây, phong toả và làm tan vỡ vành phóng xạ kéo dài ở bò
khoảng 2 - 3 giờ, cừu 3 - 4 giờ, ở lợn 1 giờ.
b. Tinh trùng chui vào tế bào trứng
19
Sau khi phá vỡ vành phóng xạ, tinh trùng tiếp xúc với màng trong suốt
của tế bào trứng, phản ứng Acroxôm tiếp tục xẩy ra, giúp tinh trùng chui vào
màng trong suốt. Việc chui qua màng trong suốt mang tính ñặc trưng cho loài,
tinh trùng của loài nào chỉ chui vào màng trong suốt của trứng loài ñó. Sau
khi chui vào màng trong suốt tinh trùng nằm ở khoảng không giữa màng
trong suốt và màng noãn hoàng. Dưới kính hiển vi ñiện tử người ta cũng ñã
thấy ñược nhiều tinh trùng (có khi tới hàng trăm) chui vào bên trong màng
trong suốt. Chúng chui vào bất kỳ chỗ nào của màng trong suốt.
Trong số tinh trùng chui vào màng trong suốt chỉ có một tinh trùng chui
ñược vào trong màng noãn hoàng. Những tinh trùng còn lại về sau ñều ñược
nguyên sinh chất ñồng hoá.
Trong quá trình tinh trùng tiếp xúc và xâm nhập vào bên trong tế bào
trứng, tế bào trứng ñang ở các thời kỳ phân chia giảm phân lần 2. Chính tinh
trùng ñã kích thích quá trình này nhanh hoàn thiện và hoạt hoá sự thành thục
của trứng. Quá trình thụ tinh chỉ thực sự xảy ra sau khi ñã hoàn thành giảm
phân trong tế bào trứng.
c. Sự hình thành tiền hạch ñực và tiền hạch cái.
Sau khi tinh trùng chui vào màng noãn hoàng, ñầu tinh trùng tự tách
khỏi cổ, thân và ñuôi. Nhân ở ñầu tinh trùng chuyển ñộng sâu vào trong
trứng, hướng tới trung tâm của trứng, trên ñường ñi nhân và tinh trùng trương
nở phồng lên dần và biến thành 1 cái nhân ñặc trưng gọi là tiền hạch (nhân
non ñực). Tế bào trứng sau khi ñược tinh trùng hoạt hoá, quá trình giản phân
lần 2 ñược hoàn thiện. Nhân ñơn bội của trứng cũng có những biến ñổi nhân
tinh trùng, chuyển ñộng sâu vào trong trứng, hướng tới trung tâm của trứng.
Trên ñường ñi nó trương nở, lớn lên về kích thước và trở thành một nhân ñặc
biệt gọi là tiền hạch cái (nhân non cái).
d. Sự kết hợp tiền hạch
20
Tiền hạch ñực, tiền hạch cái tiến vào trung tâm của trứng và tiến sát
vào nhau, sau ñó hoà hợp lẫn nhau. Sự kết hợp các hạch ñánh dấu sự bắt ñầu
của một quá trình biến ñổi mới về chất, ñây là quá trình hình thành và phát
triển của hợp tử. Thời kỳ này có thể gọi là cao ñiểm của toàn bộ quá trình sinh
sản hữu tính. Ngay sau khi hình thành hợp tử ñã bước vào thời kỳ phân chia.
Quá trình phân chia ñược diễn ra trong suốt thời gian di chuyển xuống tử
cung, niêm mạc tử cung ñã ñược chuẩn bị cho sự cư trú làm tổ của hợp tử.
2.2.6. Quá trình mang thai
Sự phát triển của thai là hiện tượng sinh lý ñặc biệt của cơ thể, nó ñược
bắt ñầu từ khi trứng ñược thụ tinh cho ñến khi ñẻ xong. Trong thực tế sự có
thai của bò ñược tính ngay từ ngày phối giống cuối cùng cho ñến ngày ñẻ.
Thời gian mang thai phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: Tuổi của mẹ, ñiều
kiện nuôi dưỡng, chế ñộ khai thác và sử dụng, số lượng thai, ñôi khi còn phụ
thuộc vào lứa ñẻ hoặc tính biệt của thai. Thời gian mang thai của bò dao ñộng
trong khoảng 278 – 290 ngày.
Theo Paplop (1976) cho biết thời gian mang thai trung bình của bò từ
280 – 285 ngày (trích theo Khuất Văn Dũng, 2005 [10]).
Theo nhiều nghiên cứu của Lương Văn Lãng và Cs (1970 – 1979)
(trích theo Trần Trọng Thêm, 1986 [26]) cho biết, trên ñàn bò Holstein
Friesian nuôi tại trung tâm giống bò sữa Hà Lan Sao ðỏ thì thời gian có chửa
trung bình là 279,87 ngày; thời gian chửa của bò Sind ñỏ Philipin là 280 (252
– 299), thời gian chửa ở bò lai 3/4 máu HF và 5/8 máu HF của nông trường
Ba Vì tương ứng là 278,3 và 280,0 ngày (Nguyễn Văn Thưởng, Trần Doãn
Hối, 1992 [28]).
2.3.7. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ
Khoảng cách lứa ñẻ là thước ño khả năng sinh sản một cách rõ rệt của
gia súc. Ở bò 1 năm 1 lứa là khoảng cách lý tưởng, khoảng cách lứa ñẻ dài
21
ảnh hưởng ñến toàn bộ thời gian cho sản phẩm, tới tổng sản lượng sữa và số
bê con ñược sinh ra trong 1 ñời bò mẹ, dẫn ñến hạn chế việc nâng cao tiến bộ
di truyền. Khoảng cách lứa ñẻ phụ thuộc vào chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng,
ñặc ñiểm sinh vật của giống, thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ, kỹ thuật
phối giống, vắt sữa và cạn sữa... , gia súc càng mắn ñẻ thì hệ số tái sản xuât
(K1) càng cao. Lauhiuna (Liên xô cũ) ñã ñưa ra công thức tính hệ số tái sản
xuất của bò (K1):
21 −
=
V
TK
Ở ñây:
T: số bê do bò cái ñẻ ra, V: tuổi bò cái (năm)
K1 càng cao hiệu quả kinh tế càng lớn
Sadal ñưa ra chỉ tiêu ñánh giá năng suất bò cái bằng khoảng cách lứa ñẻ.
Bò có khoảng cách lứa ñẻ K = 410 ngày là bò rất tốt, K = 410 – 460 ngày là tốt,
K = 461 ngày trở lên là bò không tốt (trích theo Nguyễn Kim Ninh, 1994 [23]).
Ở Việt Nam trong ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng chưa ñầy ñủ nên
khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ là 18 – 20 tháng (Nguyễn Văn Thưởng, Trần Doãn
Hối, 1992 [28]). Bò lai Sind: 417 ngày (Trần Doãn Hối, 1971), ở bò lai F1
(Holstein Friesian x lai Sind: 398,6 ngày (Nguyễn Văn ðức, 1982); 378 ngày
(nuôi dưỡng tốt) và 424 ngày (nuôi dưỡng kém) (Trần Doãn Hối và Cs, 1967 –
1968), 540 ngày (Nguyễn Kim Ninh và Cs, 1992); 473 ngày (Trần Trọng Thêm,
1986) (trích theo Khuất Văn Dũng, 2005 [10]).
2.3.8. Thời gian hồi phục tử cung sau ñẻ
Khi ñẻ tử cung co rút ñể ñẩy thai ra ngoài. Sau ñó tử cung co lại (hầu
như trở lại kích thước ban ñầu). Quá trình ñó gọi là hồi phục tử cung sau khi
ñẻ. ðó là giai ñoạn sinh lý có ảnh hưởng rất lớn ñến khoảng cách giữa hai lứa
ñẻ. ðối với bò từ lâu người ta ñã cho rằng thời gian ñể bộ máy sinh dục hồi
phục hoàn toàn sau khi ñẻ là 3 tuần. Những kết qủa nghiên cứu sau này chứng
22
minh rằng thời gian này dài hơn chút ít (Rosbech - 1956) thời gian tử cung
hồi phục hoàn toàn ở bò ñẻ lứa ñầu là 42 ngày, ở bò ñã ñẻ nhiều lần là 50
ngày. Bằng phương pháp khám qua trực tràng cho biết: 4 ngày sau khi ñẻ
thể tích tử cung giảm ñi 1/2 và vào khoảng ngày thứ 18 sau khi ñẻ, tử cung
hồi phục gần như hoàn toàn. Trong thời gian sau khi ñẻ sự phá hoại của mô
nội mạc tử cung kèm theo sự có mặt của số lượng lớn bạch cầu cùng với
việc giảm thấp lòng mạch nội mạc tử cung. Các tế bào cổ tử cung giảm về
số lượng và kích thước. Những biến ñổi nhanh chóng và không cân ñối có thể
là một nguyên nhân làm cho tỷ lệ thụ thai sau khi ñẻ bị giảm thấp. Các mô máu
bị tróc và rụng khỏi dạ con 12 ngày sau khi ñẻ. Sự tái sinh của bề mặt biểu mô
ở các núm xuất hiện bằng cách lớn lên từ mô bao bọc xung quanh và ñược
hoàn tất sau khi ñẻ 30 ngày, tức là tử cung co lại bình thường (Nguyễn Tấn
Anh và cs, 1995 [3]). Theo Nguyễn Trọng Tiến và cs (1991) [30] cho biết
khoảng 60 ngày sau khi ñẻ có 75% số bò cái có cơ quan sinh dục ñược hồi
phục, sau 75 ngày có 87%. ðối với bò ñẻ khó, sót nhau thời gian này là 4
tháng. Tác giả cũng cho biết ở ñàn bò cái sự hồi phục tử cung khi không mang
thai là 11,4 ngày. Sự co dạ con còn phụ thuộc vào cơ thể, ñiều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng, quá trình ñẻ và sự hộ lý chăm sóc sau khi ñẻ.
2.4. Sự ñiều hoà hoạt ñộng sinh dục của tuyến nội tiết
Hoạt ñộng sinh dục chịu sự ñiều tiết của hệ thần kinh thể dịch. Hệ thần
kinh thông qua các thụ quan nhậy cảm là nơi tiếp nhận tất cả các xung ñộng
của ngoại cảnh vào cơ thể, ñầu tiên là ñại não và vỏ não mà trực tiếp là
Hypothalamus tiết ra các chất kích thích (yếu tố giải phóng) GH-RF kích
thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH, LH, các hormon ñó theo máu tác ñộng
tới buồng trứng làm nang trứng phát triển ñến mức ñộ chín và tiết ra
oestrogen.
Trong quá trình sinh lý bình thường, gia súc ñến tuổi trưởng thành,
buồng trứng ñã có nang trứng phát triển ở các giai ñoạn khác nhau, trong cơ
23
thể con vật ñã có sẵn một lượng nhất ñịnh về oestrogen, chính oestrogen tác
ñộng lên trung khu vỏ ñại não và ảnh hưởng ñến Hypothalamus tạo ñiều kiện
cho sự xuất hiện và lan truyền các xung ñộng thần kinh gây tiết GnRH chu kỳ
(Gonadotropin Realising hormon hay là hormon giải phóng F.RH và L.RH).
- F.RH kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết Follicules simulating hormon
(FSH) kích tố này kích thích sự phát triển noãn nang của buồng trứng, lượng
oestrogen tiết ra nhiều hơn. Oestrogen tác ñộng vào các bộ phận sinh dục thứ
cấp ñồng thời tác ñộng lên trung tâm hypotalamus, vỏ ñại não gây nên hiện
tượng ñộng dục. LRH kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết ra hormon kích
thích sinh hoàng tố (lutein stumulin hormon) LH, LH tác ñộng vào buồng
trứng, làm trứng chín muồi. Kết hợp với FSH làm noãn bào vỡ ra và gây nên
hiện tượng thải trứng, hình thành thể vàng và LRH kích thích thuỳ trước
tuyến yên phân tiết LTH (luteino trofic hormon) LTH tác ñộng vào buồng
trứng duy trì sự tồn tại của thể vàng kích thích thể vàng phân tiết
progesterone. Progesterone tác ñộng lên tuyến yên ức chế phân tiết FSH, LH.
Quá trình ñộng dục chấm dứt.
- LRH (Lutein Releasing Hormone): Kích thích thùy trước tuyến yên
tiết ra LH (Luteinizing Hormone). Hormone này có tác dụng làm cho buồng
trứng phát triển, trứng chín và gây rụng trứng. LH kết hợp với FSH gây hiện
tượng thải trứng, hình thành hoàng thể. Thường thì ñể cho trứng chín, lượng
LH phải lớn hơn FSH.
- PRH (Prolactin Releasing Hormone): Kích thích thùy trước tuyến yên
tiết ra LTH (Luteo Tropic Hormone, hay còn gọi là Prolactin), tác ñộng vào
buồng trứng ñể duy trì sự tồn tại của hoàng thể, tác ñộng trên sự phát triển
nhũ tuyến trong thời gian mang thai và sự tiết sữa trong thời gian nuôi con.
LTH cũng kích thích hoàng thể tiết ra progesterone. Progesterone tác ñộng
vào tử cung làm cho tử cung dày lên tạo cơ sở tốt cho việc làm tổ của hợp tử -
24
phôi lúc ban ñầu (tạo sữa tử cung), nên con vật có chửa thể vàng tồn tại suốt
thời gian mang thai, có nghĩa là lượng progesterone ñược duy trì với nồng ñộ
cao trong máu. Nếu không có chửa thể vàng tồn tại ñến ngày thứ 15 - 17 của
chu kỳ sau ñó teo dần cũng có nghĩa là hàm lượng progesterone cũng giảm
dần, giảm ñến một mức ñộ nhất ñịnh nó lại cùng với một số nhân tố khác kích
thích vỏ ñại não Hypothalamus tuyến yên, lúc này tuyến yên ngừng phân tiết
LTH, tăng cường phân tiết FSH, LH. Chu kỳ sinh dục mới lại hình thành.
3
RF và IF 2
1 FSH, ACTH, GH và
Gonadotropines
Hormone tuyến ñích
Sơ ñồ 2.1. Hypothalamus ñiều khiển hoạt ñộng hệ nội tiết
(1) sự ñiều khiển ngược vòng dài (Long feedback)
(2) sự ñiều khiển ngược vòng ngắn (Short feedback)
(3) sự ñiều khiển ngược cực ngắn (Ultra-Short feedback)
2.4.1. Vai trò của vùng dưới ñồi (Hypolathamus)
Vùng dưới ñồi là nơi nhận những xung ñột thần kinh rồi chuyển dịch và
phát ra các hormone ñiều hoà hoạt ñộng nội tiết. Trung khu ñiều tiết sinh dục
cấp cao của vùng dưới ñồi sinh ra các chất kích thích, các chất này ñi ñến và
kích thích các tế bào trung khu cấp thấp ñồng thời chúng trực tiếp ñi ñến hoạt
Hypothalamus
Tuyến yên
Tuyến ñích
Tổ chức ngoại vi
25
hoá tuyến yên, kích thích tuyến yên tiết ra một lượng hormon ñể duy trì sự
rụng trứng và phát triển thể vàng. Như vậy ta có thể xem trung khu cấp cao là
nơi ñiều tiết sự rụng trứng ở gia súc cái.
Các tế bào trung khu cấp thấp (nhân bụng giữa và nhân Acruate) tạo ra
những chất thần kinh tiết, ñây chính là các yếu tố giải phóng hormone kích
dục tố (Gonadotropin Realeasing hormon - GnRH) bao gồm: Follicule
Realeasing Factors (FRF) - Yếu tố giải phóng hormon Follicule Stimulating
Hormone (FSH) và Lutein Releasing Factors (LRH) - yếu tố giải phóng
hormone Luteine hormone (LH). FRF và LRF về bản chất là các polipeptit có
khối lượng phân tử thấp, sau khi tiết ra, chúng ñược ñổ vào mao quản gò giữa
và ñi vào hoạt hoá tuyến yên theo hướng tạo và tiết kích tố.
Theo Xưxoep, 1985 [36]) những yếu tố giải phóng hormone sinh dục
của vùng dưới ñồi này ñều ñược gọi là yếu tố hoạt hoá chức năng sinh dục.
ðể hoạt hoá chức năng kích noãn tố và tiết một ít LH cần yếu tố này với nồng
ñộ không cao, còn ñể cho rụng trứng thì phải có số lượng lớn LH và nồng ñộ
rất cao của yếu tố giải phóng kích dục tố.
2.4.2. Kích dục tố tuyến yên và vai trò của chúng trong sinh sản
Hai hormon từ tuyến yên có tác dụng kích thích sinh dục: Một hormon
kích thích sự sinh trưởng và phát dục của nang trứng ñược gọi là kích noãn tố
(FSH). Kích tố kia có tác dụng lutein hoá nang trứng gọi là kích thể vàng tố
(LH). Tác dụng sinh lý của FSH (Foliculostimulating hormon) gắn liền với
chức năng kích thích trứng chín không gây trứng rụng. Muốn gây ñược trứng
rụng phải có LH (luteine Stimulating hormon). ðể ñảm bảo tốt quá trình chín
và rụng trứng thì hàm lượng hai loại hormone này phải ñạt một tỷ lệ nhất ñịnh
và tỷ lệ ñó theo ña số các nhà khoa học là: FSH/LH=3/1 (Lê Văn Thọ, Lê
Xuân Cương, 1979 [29]).
26
Hiện nay cùng với việc thu ñược những chế phẩm FSH và LH tinh khiết,
quan niệm về kích dục tố của tuyến yên cũng thay ñổi.
Prolactin (Lutein tropinhormon): Prolactin có tác dụng kích thích tuyến
vú phát triển và tiết sữa. Ngoài ra nó còn có tác dụng trong thời kỳ ñầu có thai
giúp cho thể vàng tồn tại trong buồng trứng. Một số ý kiến khác cho rằng sự
tiết ra prolactin của tuyến yên thực hiện ñược nhờ kích thích thần kinh vùng
dưới ñồi và các phản xạ có ñiều kiện ở tử cung ñã có thai. Ngược lại nếu tử
cung không có thai thì tuyến yên không tiết ra prolactin.
2.4.3. Vai trò của buồng trứng và các bệnh ở buồng trứng
2.4.3.1. Vai trò của buồng trứng
Buồng trứng là nơi tiết ra các hormone: Oestrogen, progesterone và
hormone ức chế inhibin. Các hormone này trực tiếp tham gia ñiều hoà toàn
bộ hoạt ñộng sinh sản của gia súc thông qua tác dụng kích thích hay ức chế
tiết các hormone sinh dục của tuyến yên. Khi nồng ñộ progesterone trong
máu giảm (cũng như giảm các kích thích ngoại cảnh) sẽ kích thích trung khu
sinh sản vùng dưới ñồi hypothalamus tiết các yếu tố giải phóng hormone sinh
dục FRF và LRF (Gonandotropin Releasing hormone - GnRH). GnRH làm
cho tuyến yên tiết hormone kích nang trứng FSH (Follicule Stimulating
hormone) và hormone tạo thể vàng LH (Luteinizing hormone-LH). Cuối cùng
FSH và LH kích thích buồng trứng tổng hợp và tiết hormone Steroid giới tính
oestrogen (E) progesterone (P).
FSH làm cho các nang trứng nguyên thuỷ (primordial follicles) trong
buồng trứng phát triển. Estrogen ñược tiết bởi các tế bào hạt của nang trứng
và các tế bào kẽ. Nồng ñộ estrogen cao trong máu sẽ kích thích thuỳ trước
tuyến yên ngừng tiết FSH và ñột ngột tăng tiết LH gây hiện tượng rụng trứng.
Sau khi trứng rụng do sự lutein hoá hình thành thể vàng và phát triển thành
thể vàng. Thể vàng tiết progesterone, ñây là hormone rất cần thiết có vai trò
27
ức chế biểu hiện ñộng dục ở gia súc nhằm duy trì sự mang thai. Khi nồng ñộ
FSH, LH và progesterone trong máu cao bản thân chúng tác ñộng trở lại trung
khu sinh dục hypolathamus nhằm ức chế trung khu này tiết hormone sinh dục.
Các hormone Steroid giới tính có tác dụng ñiều hoà các chức năng của các cơ
quan sinh dục phụ như: ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo, các tuyến sinh dục
phụ ở con cái phát triển. Thêm nữa chúng ñược coi như có tác ñộng ngược
(Feedback). Quá trình ñiều tiết này diễn ra hết sức phức tạp, ñược mô tả ở
hình 2.1.
Khí hậu, ánh sáng
Thức ăn, nước
uống
Sterol tự nhiên
Gia súc ñực
Vỏ ñại não
FSH LTH LH
Oestrogen
Thể vàng
Trứng rụng
Noãn bào
chín
Tử cung
Progesteron
Hạ khâu não
(Hypothalamus)
Phần trước tuyến yên
Thể
vàng
Tuyến vú
Ức chế
tiết
FSH và
LH
Kích
thích
tiết
LTH,
ức chế
tiết
FSH
28
Hình 2.1. Cơ chế thần kinh thể dịch ñiều hoà chu kỳ ñộng dục của bò cái
2.4.3.2. Các bệnh ở buồng trứng
* Thiểu năng và teo buồng trứng:
Thiểu năng buồng trứng là bệnh thường gặp ở ñại gia súc. Barr và
Hashem , (1980) [42] ñã thông báo có 80% trâu bò Ai Cập không sinh sản là
do thiểu năng buồng trứng.
Các tác giả Nguyễn Hữu Ninh và Bạch ðăng Phong, (1994) [31] ñều
khẳng ñịnh rằng: Bệnh thiểu năng buồng trứng và teo buồng trứng xảy ra phổ
biến và nó là nguyên nhân gây nên tình trạng rối loạn sinh sản, nhất là ở ñại
gia súc.
Nguyên nhân gây ra bệnh thiểu năng và teo buồng trứng các tác giả ñều
cho rằng là do kế phát từ viêm tử cung, viêm ống dẫn trứng, nuôi dưỡng,
chăm sóc kém, khai thác không hợp lý và bắt gia súc làm việc quá sức. Có ý
kiến khác cho rằng, do giao phối cận thân hoặc thiểu năng một số hormon
sinh dục như FSH, LH.
* Thể vàng tồn lưu:
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong, (1994), [31] cho rằng bệnh
còn kế phát từ viêm tử cung tích mủ, thai canxi hóa, sát nhau.
Gia súc bị bệnh thể vàng tồn lưu hoàn toàn không ñộng dục, có thể
khám qua trực tràng phát hiện thể vàng to nhỏ nhô lên trên bề mặt buồng
trứng.
2.5. Những nhân tố di truyền ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
2.5.1. Di truyền (nhân tố bên trong)
Các tính trạng sinh sản thường có hệ số di truyền (h2) rất thấp, ở bò hệ
số di truyền về khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ có h2 = 0,05 - 0,10, khả năng ñẻ
sinh ñôi = 0,08 - 0,10 và ñộ dài thời gian sử dụng bò có h2 = 0,15 - 0,2. Các
29
phát hiện này giúp cho ngành chăn nuôi không ñầu tư vào những khâu ít sinh
lợi. Hầu hết các biến ñổi quan trọng quan sát thấy về khả năng sinh sản ñều
do ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh. Nhìn chung những nghiên cứu về gen
ảnh hưởng ñến sinh sản chưa ñược ñề cập ñến nhiều, mặc dù gen ảnh hưởng
ñến sinh sản bằng 3 con ñường:
- Có thể những gen gây chết, nửa gây chết, làm trứng không thụ tinh rồi chết.
- Do rối loạn nội tiết di truyền làm ảnh hưởng ñến các hormon hướng
sinh dục, từ ñó gây ảnh hưởng ñến sinh sản.
- Các gene hoạt ñộng chi phối ñến sinh sản có những chênh lệch khác
nhau (do tác ñ._.7 14 21
TB
ðồ thị 4.2. ðộng thái FSH trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò sữa
- 67 -
4.2.2. Kết quả ñịnh lượng FSH, LH
trong các trường hợp bò bị rối loạn quá
trình thụ tinh.
Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa.. Thiểu
năng buồng trứng có thể xảy ra do dinh dưỡng kém làm cho một phần hoặc toàn bộ
buồng trứng không phát triển mà teo lại.
Buồng trứng bị ña nang là khi trứng chín nhưng do tế bào thượng bì của noãn
nang không vỡ ra ñược nên không có hiện tượng rụng trứng từ ñó thể vàng không
hình thành, do vậy hàm lượng FSH, LH trong trường hợp này cũng rất thấp.
Buồng trứng có u nang thể vàng do nội mạc tử cung không tiết ra ñược PGF2α
nên không phá vỡ ñược thể vàng ở chu kỳ trước ñó, thể vàng vẫn tồn tại và tiết ra FSH,
LH làm ức chế sự phát triển của nang trứng nên cũng không có hiện tượng ñộng dục
và rụng trứng. Trong trường hợp này hàm lượng FSH, LH trong sữa cao.
Rối loạn quá trình thụ tinh mà nguyên nhân do buồng trứng là hiện
tượng phổ biến trong chăn nuôi bò sữa, nó làm ảnh hưởng không nhỏ ñến hiệu
quả kinh tế cho người chăn nuôi. Hiện nay việc chẩn ñoán nguyên nhân do
buồng trứng thường dựa vào phương pháp khám qua trực tràng. Tuy nhiên,
phương pháp này phụ thuộc rất nhiều vào trình ñộ của người khám. ðối với kỹ
thuật viên có tay nghề cao, không khó ñể phân biệt trường hợp thiểu năng
buồng trứng với trường hợp buồng trứng có khối u nhưng ñể phân biệt trường
hợp ña nang buồng trứng với thể vàng tồn lưu thì lại là một ñiều rất khó.
Phương pháp ELISA cho phép phân biệt hai trường hợp này ñược chính xác
hơn.
Dựa vào kết quả ñiều tra trong sổ sách của phòng kỹ thuật, các dẫn tinh
viên, ñặc biệt dựa vào phương pháp khám buồng trứng qua trực tràng, chúng
tôi xác ñịnh ñược bò có buồng trứng bất thường và những bò này ñược chọn
làm thí nghiệm và tiến hành lấy mẫu.
- 68 -
Các mẫu ñược lấy vào các ngày 0 (ngày bất kỳ), ngày 7, ngày 14 và
ngày 21. Kết quả ñịnh lượng FSH, LH ñược trình bày ở bảng 4.10 và bảng
4.11.
Bảng 4.10. Hàm lượng FSH trong các trường hợp chậm sinh do buồng
trứng ở bò sữa
Hàm lượng FSH (mUI/ml)
Các trường hợp
n
(con)
Ngày 0 Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21
Biến ñộng 4,1 – 6,42 4,21-6,42 4,12-6,42 4,25-8,38
Hàm lượng FSH cao
9
Trung bình 4,35±0,52 5,14 ± 0,75 6,31 ± 1,77 4,37 ± 0,68
Biến ñộng 3,1 – 5,42 2,2-3,42 3,23-5,42 2,27-5,38
Hàm lượng FSH thấp 14
Trung bình 2,15±0,41 2,14 ± 0,24 2,18 ± 0,97 2,57 ± 0,64
Hàm lượng FSH tăng dần 4 Trung bình 3,35±0,24 3,64 ± 0,45 4,31 ± 1,07 4,59 ± 0,59
Hàm lượng FSH biến ñộng 1 5,24 2,14 3,16 4,15
Hàm lượng FSH theo chu kỳ 1 2,26 3,48 6,24 2,14
Bảng 4.11. Hàm lượng LH trong các trường hợp chậm sinh do buồng
trứng ở bò cái
Hàm lượng LH (mUI/ml)
Các trường hợp
n
(con)
Ngày 0 Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21
Biến ñộng 7,4 – 10,26 7,9 – 14,76 7,9 – 16,96 7,9 – 11,04
Hàm lượng LH cao
11
Trung bình 9,15 ± 0,27 9,7 ± 0,6 10,12 ± 0,77 9,5 ± 0,31
Biến ñộng 5,4 – 8,26 5,05 – 9,26 5,0 – 7,96 4,51– 9,15
Hàm lượng LH thấp 13
Trung bình 6,55 ± 0,17 6,72 ± 0,4 6,12 ± 0,47 6,78 ± 0,25
Hàm lượng LH tăng dần 2 Trung bình 7,45 ± 0,53 5,16 ± 0,15 6,59 ± 0,40 7,78 ± 0,45
Hàm lượng LH biến ñộng 1 6,24 5,14 5,76 5,13
Hàm lượng LH theo chu
kỳ
1 5,26 4,48 7,24 6,14
- 69 -
Từ bảng 4.10 và bảng 4.11, chúng tôi thiết lập ñồ thị về ñộng thái FSH
và LH trong từng trường hợp trên và minh họa ở ñồ thị 4.2 và ñồ thị 4.3.
0
2
4
6
8
10
12
0 7 14 21
Hàm lượng LH cao
Hàm lượng LH thấp
Hàm lượng LH tăng dần
Hàm lượng LH biến ñộng
Hàm lượng LH theo chu kỳ
ðồ thị 4.2. Hàm lượng LH trong các trường hợp chậm sinh do
buồng trứng ở bò sữa
0
1
2
3
4
5
6
7
0 7 14 21
Hàm lượng FSH cao
Hàm lượng FSH thấp
Hàm lượng FSH tăng dần
Hàm lượng FSH biến ñộng
Hàm lượng FSH theo chu kỳ
ðồ thị 4.3. Hàm lượng FSH trong các trường hợp chậm sinh do
buồng trứng ở bò sữa
- 70 -
Qua bảng 4.10, bảng 4.11 và ñồ thị 4.2 , ñồ thị 4.3 chúng tôi xác ñịnh
ñược 5 nhóm bò. Nhóm thứ nhất có hàm lượng FSH (>4mIU/ml) và LH
(>7mUI/ml) luôn cao ở tất cả các ngày lấy mẫu. Nhóm thứ hai có hàm lượng
FSH (<3mUI/ml) và LH (<6,8mUI/ml) luôn thấp. Nhóm thứ ba có hàm lượng
FSH tăng dần (từ 3,35±0,24 - 4,59 ± 0,59mUI/ml) và LH là (7,45 ± 0,53 - 7,78
± 0,45mUI/ml). Nhóm thứ tư có hàm lượng FSH giảm dần (từ 5,24 -
4,15mUI/ml) và LH giảm dần (từ 6,24 - 5,13mUI/ml) và nhóm thứ năm có
hàm lượng FSH và LH biến ñộng theo chu kỳ bình thường, tương ứng ở các
thời ñiểm lấy mẫu.
Theo Nguyễn Tấn Anh và cs (1995) [3], nồng ñộ FSH và LH trong sữa
bị ảnh hưởng trực tiếp của sự hình thành và phát triển của thể vàng. Theo
Isobe, Nakao (2002) [45], giới hạn > 1 mUI/ml về nồng ñộ FSH và LH ñánh
dấu sự tồn tại của thể vàng. Những nghiên cứu của Phan Văn Kiểm (1998)
[17] về kết quả nghiên cứu về ñộng thái LH ở bò rối loạn sinh sản tại Trung
tâm nghiên cứu bò và ñồng cỏ Ba Vì, Trung tâm giống bò sữa Cầu Diễn và xã
Phù ðổng – Huyện Gia Lâm – Hà Nội cho biết hàm lượng LH ở bò rối loạn
sinh sản chia làm hai nhóm: nhóm có hàm lượng LH cao (>4 mUI/ml) tương
ứng ở các ngày lấy mẫu 0, 7, 14, 21 là: 4,48 ± 0,33 mUI/ml; 4,62 ± 0,45
mUI/ml; 5,58 ± 0,35 mUI/ml; 5,51 ± 0,43 mUI/ml. Nhóm bò có hàm lượng
LH thấp (<4 mUI/ml) tương ứng ở các ngày lấy mẫu là: 3,08 ± 0,05 mUI/ml;
2,12 ± 0,06 mUI/ml; 3,16 ± 0,05 mUI/ml; 3,19 ± 0,01 mUI/ml. Từ ñó, chúng
tôi kết luận ñược rằng nhóm bò có hàm lượng FSH (n=9), LH (n=11) cao có
thể vàng hoạt ñộng trong tất cả các thời ñiểm lấy mẫu hay nói cách khác là
buồng trứng ở những bò này có thể vàng tồn lưu. 14 con có hàm lượng LH
(n=13), FSH (n=14) thấp nghĩa là không có sự tồn tại của thể vàng, trường
hợp này có thể do thiểu năng buồng trứng hoặc do ña nang buồng trứng, 6 bò
(FSH), 4 bò (LH) có buồng trứng hoạt ñộng (hàm lượng LH, FSH tăng dần,
- 71 -
biến ñộng và theo chu kỳ). Nhóm bò này có thể do ñộng dục thầm lặng, ñộng
dục vào ban ñêm hay do kỹ thuật phát hiện ñộng dục chưa chính xác nên chưa
ñược phối giống. Cũng có thể những con này có buồng trứng hoạt ñộng trở
lại.
Nếu chỉ với phương pháp ñịnh lượng ELISA trong các trường hợp chậm sinh thì
chúng tôi chỉ phân biệt ñược hai nhóm bò: Nhóm bò có hàm lượng LH (>7mUI/ml),
FSH (>4mUI/ml) cao và nhóm bò có hàm lượng LH (<7,3mUI/ml), FSH
<3mUI/ml) thấp. Nhóm bò có hàm lượng LH, FSH cao có thể khẳng ñịnh do thể
vàng tồn lưu nhưng nhóm bò có hàm lượng LH, FSH thấp có thể là do ña nang hoặc
do thiểu năng buồng trứng. Sau khi ñã ñịnh lượng LH, FSH, việc phân biệt hai trường
hợp này trở nên dễ dàng dựa vào cách khám buồng trứng qua trực tràng, do cấu trúc
buồng trứng hoàn toàn trái ngược nhau. Trường hợp thiểu năng buồng trứng thì sờ thấy
buồng trứng nhỏ, nhẵn nhụi, ít sần sùi và ñộ ñàn hồi kém. Buồng trứng có ña nang thì
sần sùi, có nhiều u nổi lên trên bề mặt.
ðể kết quả ñược chính xác hơn cần phải có sự kết hợp giữa hai phương
pháp trên ñể xác ñịnh ñược nguyên nhân gây rối loạn quá trình thụ tinh do
nguyên nhân bệnh lý buồng trứng một cách nhanh chóng và chính xác.
4.2.3. Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn quá trình thụ tinh bằng
ñịnh lượng FSH, LH kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng
Kết quả ñược thể hiện ở bảng 4.12 và bảng 4.13
- 72 -
Bảng 4.12. Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn quá trình thụ tinh ở bò
sữa bằng ñịnh lượng FSH kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng
Nhóm bò
ðịnh lượng
FSH
n
(con)
Khám qua
trực tràng
n
(con)
Kết luận Tỷ lệ (%)
Cao 9 Có u 9 Thể vàng tồn lưu 31,03
Có u 8 ða nang buồng trứng 27,58
Thấp 14
Không có u 6 Thiểu năng buồng trứng 20,69
Tăng dần 4
Biến ñộng 1
Theo chu kỳ 1
Bình thường 6 Buồng trứng hoạt ñộng bình thường 20,69
Tổng 29 100
Bảng 4.13. Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn quá trình thụ tinh ở bò
sữa bằng ñịnh lượng LH kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng
Nhóm bò
ðịnh lượng LH
n
(con)
Khám qua
trực tràng
n
(con)
Kết luận
Tỷ lệ
(%)
Cao
11
Có u 11 Thể vàng tồn lưu 39,28
Có u 8 ða nang buồng trứng 28,57
Thấp
13 Không có u 5 Thiểu năng buồng trứng 17,86
Tăng dần 2
Biến ñộng 1
Theo chu kỳ 1
Bình thường 4
Buồng trứng hoạt ñộng bình
thường
14,29
Tổng 28 100
Qua bảng 4.12 và 4.13 chúng tôi thấy: có hàm lượng FSH, LH luôn cao
- 73 -
ở tất cả các thời ñiểm lấy mẫu, kết hợp với khám trực tràng có u, chúng tôi ñi
ñến kết luận số bò này bị thể vàng tồn lưu chiếm tỷ lệ tương ứng là 31,03 và
39,28% ; số bò cái có hàm lượng FSH, LH thấp, có u nang ñược khẳng ñịnh
là ña nang buồng trứng chiếm tỷ lệ tương ứng là 27,58 và 28,57%; số bò có
hàm lượng FSH, LH thấp, không có u do thiểu năng buồng trứng chiếm tỷ lệ
là 20,69 và 17,85%; số bò có buồng trứng hoạt ñộng bình thường chiếm là
20,69% và 14,29%, những con này chúng tôi không tiếp tục nghiên cứu mà
khuyến cáo người chăn nuôi nên theo dõi chặt chẽ hơn.
Qua ñây, chúng tôi có thể khẳng ñịnh: việc kết hợp giữa phương pháp
ELISA ñịnh lượng FSH, LH và khám buồng trứng qua trực tràng làm cho
việc chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa trở nên
dễ dàng, nhanh chóng và chính xác hơn nhiều so với trước ñây. Việc chẩn
ñoán chính xác giúp ta có những biện pháp can thiệp kịp thời và ñây là một
chẩn ñoán rất có ý nghĩa bởi tình trạng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa
trong chăn nuôi bò ở nước ta diễn ra với tỷ lệ khá cao, theo Tăng Xuân Lưu
và Cs (2003) [22] là 25 – 30% gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Chẩn
ñoán chính xác nguyên nhân gây rối loạn sinh sản có thể coi là chìa khoá ñể
nâng cao năng suất sinh sản trong chăn nuôi bò sữa.
4.3. Sử dụng hormone sinh dục và chế phẩm hormone ñể ñiều trị một vài
hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa
Từ kết quả chẩn ñoán, xác ñịnh nguyên nhân bệnh ở buồng trứng, chúng tôi
quyết ñịnh thử nghiệm giải pháp ñiều trị cho từng nhóm bò như sau:
4.3.1. Kết quả sử dụng chế phẩm prostaglandin (PGF2α) trên bò có thể vàng
tồn lưu bệnh lý
Prostaglandin do niêm mạc tử cung của bò tiết ra, hàm lượng
prostaglandin trong máu ñạt cao nhất từ ngày 17 – 18 của chu kỳ. Tác dụng
- 74 -
cơ bản của hormone này có tác dụng phá thể vàng ñược sinh ra lần rụng trứng
của chu kỳ ñộng dục trước ñó ñể thiết lập chu kỳ mới. Trong một số trường
hợp, vì một lý do nào ñó hàm lượng hormone này không ñủ ñể phá vỡ thể
vàng, do ñó thể vàng vẫn tiếp tục tồn tại. Nên nó tiếp tục tiết FSH, LH ,
hormone này ức chế ngược chiều âm tính làm cho GnRH không ñược giải
phóng ra và nó ñồng thời ức chế tuyến yên tiết FSH và LH làm cho noãn bao
không phát triển, trứng không chín và không thiết lập ñược chu kỳ mới.
ðể làm thoái hóa thể vàng tồn lưu bệnh lý,chúng tôi ñã sử dụng chế phẩm
prostaglandin dạng tổng hợp PGF2α của hãng (Pháp, Mỹ) sản xuất với liều 25
mg/con tiêm dưới da hoặc bắp thịt sau ñó theo dõi bò ñộng dục và phối (thường
sau 2 – 4 ngày bò ñộng dục và phối). Nếu những bò theo dõi không phát hiện
thấy ñộng dục thì ñến ngày thứ 11 thì chúng tôi tiến hành tiêm nhắc lại với liều
như trên. Kết quả ñộng dục bằng PGF2α ñược trình bày ở bảng 4.14
Bảng 4.14. Hiệu quả sử dụng PGF2α gây ñộng dục ở bò cái lai hướng sữa
ðộng dục
và phối giống
Phối có chửa
Bò mắc bệnh Hormone Liều/con
n
(con) n
(con)
Tỷ lệ
%
n
(con)
Tỷ lệ
%
Thể vàng tồn
lưu
PGF2α
25
mg/con
20 17 85,00 12 70,58
Bằng phương pháp lấy mẫu xác ñịnh hàm lượng, LH, FSH vào các
ngày 0, 7, 14 và 21 và kết hợp khám trực tràng, chúng tôi xác ñịnh chính xác
nguyên nhân gây nên hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò do buồng
- 75 -
trứng. Chúng tôi xác ñịnh ñược nhóm bò có thể vàng tồn lưu.
Dựa vào tính chất phá thể vàng của prostaglandin, chúng tôi ñã ñưa một
lượng prostaglandin ngoại lai vào cơ thể bò thông qua tiêm.
Qua bảng 4.14 chúng tôi thấy khả năng gây ñộng dục bằng PGF2α trên
20 bò thí nghiệm thì kết quả ñộng dục 17 bò ñạt 85,00% và tỷ lệ phối giống
có chửa 12 bò ñạt 70,58%. Như vậy một lần nữa khẳng ñịnh lại kết quả chẩn
ñoán bò có thể vàng tồn lưu của chúng tôi là tương ñối chính xác.
Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả khi gây ñộng dục bằng
PGF2α trên ñàn bò lai hướng sữa bị rối loạn quá trình thụ tinh do buồng trứng
có thể vàng tồn lưu như sau: Theo Nguyễn Kim Ninh (1994) [23] nghiên cứu
trên bò lai hướng sữa F1 cho tỷ lệ ñộng dục 81,50% và phối giống có chửa
65,21%. Theo Nguyễn Tấn Anh và Cs (1995) [3] khi sử dụng PGF2α trên bò
lai hướng sữa cho biết tỷ lệ ñộng dục là 85,18% và tỷ lệ thụ thai là 65,12%.
Theo Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương (1997) [14] khi sử dụng
PGF2α trên bò lai hướng sữa nuôi tại Hà Nội cho biết tỷ lệ ñộng dục ñạt
82,00%, tỷ lệ thụ thai là 64,00%. Theo Tăng Xuân Lưu (1999) [20], khi sử
dụng PGF2α trên bò lai hướng sữa nuôi tại Ba Vì cho biết tỷ lệ ñộng dục ở
nhóm bò F1 là 85,71%, F2 là 87,5% và tỷ lệ phối có chửa lần lượt là 70,83%
và 68,75%. Cũng theo Tăng Xuân Lưu và cs (2003) [22] khi sử dụng PGF2α
bằng hai phác ñồ ñiều trị có kết hợp thụt rửa bằng Iodine cho tỷ lệ ñộng dục
là: 100% và tỷ lệ thụ thai sau hai lần phối giống là: 79,41%. Theo Nguyễn Thị
Tú và Cs (2004) [33] khi tiêm PGF2α cho bò có thể vàng tồn lưu bệnh lý ñã
có 85,0% bò ñộng dục và tỷ lệ thụ thai ñạt 64,7%, ở cả hai nhóm F1 và F2, bò
ñều ñộng dục tập trung vào 48-72 h sau khi tiêm.
Như vậy kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của các tác giả trên và tỷ lệ gây ñộng dục và phối có chửa ñạt kết quả cao hơn
một chút. ðiều này cũng dễ hiểu ñó là do kỹ thuật ELISA mới ñược ñưa vào
- 76 -
trong chẩn ñoán làm cho kết quả chẩn ñoán chính xác hơn, trình ñộ kiến thức
của người chăn nuôi ngày càng ñược nâng lên, cộng với tay nghề của kỹ thuật
viên ngày một hoàn thiện hơn.
4.3.2. Kết quả sử dụng HCG (Human Chorionic Gonadotropin) trên bò ña
nang buồng trứng
Theo quy luật sinh lý bình thường, trong một chu kỳ ñộng dục của bò
cái, các pha hưng phấn, chịu ñực và rụng trứng xảy ra liên tục và kế tiếp nhau.
Tuy nhiên có trường hợp bò vẫn ñộng dục nhưng không rụng trứng.
Rụng trứng là kết quả của bao noãn chín và vỡ ra, trứng ñược giải phóng. ðó
là hiện tượng của sự biến ñổi quá trình sinh lý, sinh hoá trong chu kỳ tính của
gia súc. Với cơ chế gây rụng trứng theo quan ñiểm chung nhất là sự kết hợp
tác ñộng cơ học và thần kinh thể dịch, yếu tố cơ học là sự tác ñộng của dịch
bao noãn tích lại ñến mức ñộ làm giãn vách bao noãn.
Tác ñộng chủ yếu của yếu tố thần kinh và thể dịch là hưng phấn của tác
ñộng giao phối góp phần kích thích phản xạ thải trứng, về mặt dịch thể cả hai
pha Folliculin và lutein của chu kỳ sinh dục ñều ñược quyết ñịnh bởi các
hormone FSH và LH của thuỳ trước tuyến yên ñể kích thích sự phát triển của
nang trứng và làm phát sinh phản xạ thải trứng hàm lượng hormone này trong
máu ñạt ñến mức ñộ nhất ñịnh (theo Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh
Dương, 1997 [14]) tỷ lệ hormone này trong bò là LH/FSH = 3/1, còn theo
Dieleman (1993) (trích theo Khuất Văn Dũng, 2005 [10]) ở bò rụng trứng xảy
ra 22 – 24 giờ sau ñỉnh LH.
Vì một lý do nào ñó làm cho nang trứng rụng không rụng gây ra hiện
tượng ña nang buồng trứng. Sau khi dùng phương pháp chẩn ñoán, phân loại
nguyên nhân chúng tôi tiến hành ñiều trị bằng HCG với liều 3000 – 4000
UI/con. Kết quả ñiều trị ñược chúng tôi trình bày ở bảng 4.15.
- 77 -
Bảng 4.15. Hiệu quả sử dụng HCG gây ñộng dục ở bò cái lai hướng sữa
ðộng dục
và phối giống
Phối có chửa
Bò mắc bệnh Hormone Liều/con
n
(con) n
(con)
Tỷ lệ
%
n
(con)
Tỷ lệ
%
ða nang buồng
trứng
HCG
3000 -
4000UI
16 13 81,25 8 61,53
Qua bảng 4.15 cho thấy: sử dụng HCG tiêm cho bò ñộng dục không
rụng trứng, bò ña nang buồng trứng thì số bò ñộng dục trở lại là 13 trường
hợp, tỷ lệ ñộng dục ñạt 81,25 % và phối có chửa ở cả hai lần là 61,53%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi kém hơn kết quả nghiên cứu của các
tác giả Tăng Xuân Lưu và Cs (2003) [22], khi ñiều trị HCG ở bò bị ña nang
buồng trứng với kết quả thu ñược là tỷ lệ ñộng dục ñạt 100% và phối có chửa
là 62,50%.
4.3.3. Kết quả gây ñộng dục của prgesteron kết hợp với huyết thanh ngựa
chửa (PMSG) ở bò bị thiểu năng buồng trứng trên bò sữa.
Trong thí nghiệm của chúng tôi ñã dùng progesterone kết hợp với
huyết thanh ngựa chửa ñể gây ñộng dục cho bò cái lai hướng sữa chúng tôi
trình bày ở bảng 4.16.
- 78 -
Bảng 4.16 Kết quả gây ñộng dục của progesterone kết hợp với
HTNC trên bò sữa.
ðộng dục
và phối giống
Phối có chửa
Bò mắc bệnh Hormone Liều/con
n
(con)
n (con) Tỷ lệ %
n
(con)
Tỷ lệ
%
Thiểu năng
buồng trứng
Progesteron+
PMSG
25mg-
75mg+6-
8ñvc/kg
11 9 81,81 7 77,77
Qua bảng 4.16 cho thấy việc sử dụng hormone Progesteron kết hợp với
PMSG ñể ñiều trị cho 11 bò thiểu năng buồng trứng thu ñược kết quả có 9 bò
ñạt tỷ lệ ñộng dục của 2 nhóm bò F1, F2 là 81,81% và tỷ lệ bò phối có chửa
là 7 con (ñạt 77,77%).
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác
giả Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương 1997 [14], tỷ lệ ñộng dục là 70 -
80%, tỷ lệ phối có chửa là 50 - 60%.
Theo các tác giả BeJerano (1970), Laroca và Martinex (1973), ñã ñưa
ra kết quả: Tiêm Progesterone với liều giảm dần hoặc tăng dần sau ñó bổ sung
thêm HTNC với liều 500 - 1500 UI hoặc HCG ñạt tỷ lệ ñộng dục của bò là 80
- 90%, tỷ lệ có chửa 50 - 70%, thời gian tiêm bất cứ vào giai ñoạn nào của
chu kỳ (Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương 1997 [14]).
- 79 -
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật chúng tôi
có một số kết luận sau:
5.1.1. ðặc ñiểm sinh sản của ñàn bò
- Tuổi phối giống lần ñầu trung bình ở nhóm F1 là: 20,87 tháng, nhóm F2:
là: 20,88 tháng;
- Khối lượng cơ thể khi phối lần ñầu ở nhóm F1 là: 286,60 kg, nhóm F2
là: 293,43 kg.
- Tuổi ñẻ lứa ñầu ở nhóm F1 là: 31,57 tháng, nhóm F2 là: 31,55 tháng;
- Khối lượng cơ thể khi ñẻ lứa ñầu ở nhóm F1 là: 323,77 kg, nhóm F2 là:
332,31 kg;
- Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ ở nhóm F1 là: 96,14 ngày, nhóm F2
là: 114,15 ngày;
- Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ ở nhóm F1 là: 419,98 ngày, nhóm F2 là:
435,55 ngày;
- Hệ số phối giống ở nhóm F1 là: 1,77 lần, nhóm F2 là: 1,79 lần;
- Tỷ lệ thụ thai ở nhóm F1 là: 56,09 %, nhóm F2 là: 57,97%;
- Hiện tượng rối loạn sinh sản do buồng trứng còn cao, cụ thể là: 25,68%;
5.1.2. Kết quả ứng dụng kỹ thuật ELISA
Bằng kỹ thuật ELISA ñịnh lượng FSH, LH ñã xác ñịnh ñược tình trạng
hoạt ñộng của buồng trứng khi mắc các bệnh thiểu năng buồng trứng, ña nang
buồng trứng, thể vàng tồn lưu.
+ Thể vàng tồn lưu (hàm lượng FSH > 4mIU/ml, LH >7mUI/ml)
+ ða nang buồng trứng (hàm lượng FSH<3mUI/ml, LH<6,8mUI/ml)
+Thiểu năng buồng trứng (hàm lượng FSH<2,5mUI/ml, LH < 6
mUI/ml)
- 80 -
5.1.3. Kết quả ñiều trị bệnh ở buồng trứng
+ Khi tiêm PGF2α cho bò có thể vàng tồn lưu bệnh lý ñã có 85,00% bò
ñộng dục và ñạt tỷ lệ thụ thai là 70,58% ở cả hai nhóm F1 và F2;
+ Sử dụng HCG liều 3000 – 4000 UI/con ñể ñiều trị nhóm bò bị ña nang
buồng trứng, kết quả thu ñược bò ñộng dục chiếm tỷ lệ 81,25% và số bò phối,
thụ thai ñạt 61,53%;
+ Sử dụng progesterol kết hợp với PMSG ñể ñiều trị nhóm bò thiểu
năng buồng trứng, kết quả thu ñược bò ñộng dục chiếm tỷ lệ 81,81%, và tỷ lệ
thụ thai ñạt 77,77%.
5.2. ðề nghị
5.2.1. Công tác quản lý
- Cần tập trung nuôi dưỡng ñàn bê, bò hậu bị, bò vắt sữa với quy mô lớn
ñể nhân giống, chọn lọc những con có tiềm năng sinh sản tốt, năng suất sữa
cao làm nền tảng cho quá trình lai, tạo giống bò sữa thuần chủng sau này.
- Tổ chức tập huấn kỹ thuật thường xuyên cho người chăn nuôi bò lai
hướng sữa. Soạn thảo quy trình kỹ thuật cơ bản ngắn gọn dễ hiểu ñể phổ biến
cho người chăn nuôi.
5.2.2. Về kỹ thuật
- áp dụng các kết quả nghiên cứu ñược vào thực tế sản xuất ñể nâng cao
khả năng sinh sản cho ñàn bò lai hướng sữa;
- Cần nâng cao tay nghề về khả năng chẩn ñoán các bệnh rối loạn sinh
cho ñội ngũ thú y, dẫn tinh viên cơ sở, góp phần sử dụng có hiệu quả các chế
phẩm sinh học khắc phục các hiện tượng rối loạn sinh sản;
- Coi trọng biện pháp hộ lý sau khi ñẻ, ñiều trị viêm ñường sinh dục, loại
trừ khả năng viêm nhiễm góp phần giảm tỷ lệ rối loạn sinh sản.
- 81 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Vũ Triệu An, Jean claude Homber (1998), Miễn dịch học, NXB Y học.
2. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Văn Vinh, ðào ðức Thà, Trịnh Quang Phong
(1992), Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao
khả năng sinh sản của ñàn bò cái, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật
Viện Chăn nuôi Quốc gia, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Thiện, Lưu Kỷ, Trịnh Quang Phong, ðào ðức
Thà (1995), Biện pháp nâng cao khả năng sinh sản cho bò cái, Tuyển
tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi, Viện chăn nuôi
Quốc gia, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Lê Xuân Cương (1993), "ðánh giá ñặc ñiểm sinh sản, sức sản xuất thịt,
sữa của giống bò ñịa phương và bò lai ñang nuôi tại miền Nam - Việt
Nam", Báo cáo khoa học Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm,
Tr. 9 - 10.
5. Lê Xuân Cương, Vũ Sĩ Nhàn (1997), "Dùng huyết thanh ngựa chửa gây
ñộng dục ñồng loạt cho bò cái", Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
(Số 11 - 1997), Tr. 828 - 831.
6. Nguyễn Anh Cường (1996), "Khả năng sinh sản của các giống bò lai
hướng sữa và ảnh hưởng của chế ñộ nuôi dưỡng ở ñầu chu kỳ tới khả
năng ñộng dục lại và khả năng cho sữa của ñàn bò nông trường Phù
ðổng - Hà Nội", Thông tin Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi - Viện Chăn
nuôi Quốc gia, tháng 01/1996, tr. 11 - 15.
7. Hoàng Nghĩa Sơn, Lê Văn Ty (2007), “Ứng dụng phương pháp cấy chuyển
phôi cho bò sữa thuần chủng tại Sơn La”, ðề tài nghiên cứu khoa học, Viện
sinh học Nhiệt ñới, thành phố Hồ Chí Minh.
- 82 -
8. Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo
trình sinh sản gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Trần Tiến Dũng (2003), "ðịnh lượng một số hormone sinh sản và sử dụng
hormone tổng hợp Estrumate khắc phục hiện tượng rối loạn sinh sản ở
trâu", Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, Hội thú y Việt Nam, tr. 71 – 74.
10. Khuất Văn Dũng (2005), Thực trạng khả năng sin sản và hiện tượng rối
loạn sinh sản, ứng dụng hormone và chế phẩm hormone ñiều trị một vài
hiện tượng rối loạn sinh sản trên ñàn bò cái Redsindhy nuôi tại nông
trường hữu nghị Việt Nam – Mông cổ, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
11. Nguyễn Thanh Dương, Hoàng Kim Giao, Lưu Công Khánh (1995), Một
số biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của bò, Tuyển tập công trình
nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi - Viện Chăn nuôi Quốc gia,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 246-250.
12. Nguyễn Quốc ðạt, Vũ Văn Nội, Bùi Thế ðức, Nguyễn Thanh Bình
(1998), "Khả năng sản xuất của ñàn bò cái lai hướng sữa (Holsteinfriz x
Lai Sind) trong ñiều kiện chăn nuôi trang trại ở thành phố Hồ Chi Minh",
Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi Quốc gia, tr. 16 - 18.
13. Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, ðỗ Kim Tuyên, Nguyễn Văn
Lý (1994), Cấy truyền phôi một phương pháp lưu giữ quỹ gen, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 146 - 153.
14. Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương (1997), Công nghệ sinh sản
trong chăn nuôi bò, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Nguyễn Minh Hoàn, Hoàng Mạnh Quân, Nguyễn Văn Duệ, ðỗ Văn Lộc
(1994), "Một số ñặc ñiểm sinh sản của nhóm bò lai hướng sữa nuôi tại
hợp tác xã Thanh Lộc ðàn - Thành phố ðà Nẵng".
- 83 -
16. Lưu Công Khánh (1995), Nghiên cứu gây ñộng dục ñồng pha cho bò cái
nhận phôi, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam.
17. Phan Văn Kiểm (1998), Kết quả nghiên cứu ñộng thái Luteinizing
hormone tiền rụng trứng ở bò lai hướng sữa F1 và ứng dụng trong thụ
tinh nhân tạo nhằm ñạt tỷ lệ thụ thai cao, Viện Chăn nuôi Quốc gia,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Phan Văn Kiểm, ðào ðức Thà, Trịnh Quang Phong, ðỗ Hữu Hoan,
Trịnh Văn Thân, Nguyễn Thị Hoà, Vũ Ngọc Hiệu, Nguyễn Quý Quỳnh
Hoa (2003), Kết quả nghiên cứu hàm lượng P4 ở bò lai hướng sữa bằng
kỹ thuật miễn dịch enzyme – EIA, Báo cáo khoa học, Viện chăn nuôi
Quốc gia.
19. Lê Viết Ly, Vũ Văn Nội, Vũ Chí Cương, Võ Văn Sự, Trịnh Quang Phong
(1997), Phân tích hiện trạng và hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa ở các
quy mô hộ gia ñình tại công ty sữa Thảo Nguyên, Báo cáo khoa học chăn
nuôi thú y 1996 - 1997 (Nha Trang 20 - 22/08/1997), Phần chăn nuôi gia
súc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội, tr. 169 - 179.
20. Tăng Xuân Lưu (1999), ðánh giá một số ñặc ñiểm sinh sản của ñàn bò lai
hướng sữa tại Ba Vì - Hà Tây và biện pháp nâng cao khả năng sinh sản
của chúng, Luận văn thạc sĩ Khoa học nông nghiệp, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội.
21. Tăng Xuân Lưu, Cù Xuân Dần, Hoàng Kim Giao, Nguyễn Kim Ninh,
Lưu Công Khánh (2001), "Một số biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng
sinh sản của ñàn bò lai hướng sữa tại Ba Vì - Hà Tây", Tạp chí chăn nuôi,
Hội chăn nuôi Việt Nam. (2), tr.4-5.
22. Tăng Xuân Lưu, Phan Văn Kiểm, Trần Thị Loan, Ngô ðình Tân (2003),
"ứng dụng kết quả ñịnh lượng progesterone kết hợp chẩn ñoán lâm sàng ñể
- 84 -
ñiều trị pha thể vàng kéo dài, ñộng dục không rõ ở bò sữa", Viện chăn nuôi.
23. Nguyễn Kim Ninh (1994), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng sinh sản và
cho sữa của bò lai F1 Holstein Friesian x Lai Sind nuôi tại Ba vì, Luận
án PTS khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
24. Nguyễn Kim Ninh, Nguyễn Văn Thưởng, Trần Trọng Thêm, Lê Trọng
Lạp, Nguyễn Hữu Lương, Lê Văn Ngọc, Tăng Xuân Lưu và cộng sự
(1995) Kết quả nghiên cứu về bò lai hướng sữa và xây dựng mô hình bò
sữa trong dân, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn
nuôi, Viện Chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 225 - 231.
25. Trịnh Quang Phong (1996), Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm khắc
phục hiện tượng chậm sinh ở bò cái Hà - ấn và bò cái lai Sind góp phần
nâng cao tỷ lệ ñẻ cho ñàn bò, Luận án thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp.
26. Trần Trọng Thêm (1986), Một số ñặc ñiểm về khả năng sản xuất của các
nhóm bò lai Sind với bò sữa gốc Hà lan, Luận án PTS khoa học nông
nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
27. Nguyễn Văn Thiện (1996), Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu
trong chăn nuôi, Giáo trình sau ñại học nông nghiệp, Hà Nội.
28. Nguyễn Văn Thưởng, Trần Doãn Hối (1992), ðặc ñiểm di truyền bò lai
hướng sữa Việt Nam, Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện chăn nuôi, tr.
88 – 93.
29. Lê Văn Thọ, Lê Xuân Cương (1979), Kích dục tố ứng dụng trong chăn
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
30. Nguyễn Trọng Tiến, Mai Thi Thơm, Nguyễn Xuân Trạch, Lê Văn Ban
(1991), Giáo trình chăn nuôi trâu bò, trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội.
31. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong, (1994), Giáo trình bệnh sinh sản
gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
- 85 -
32. Lê ðức Trình (2003), Hormone và nội tiêt, NXB Y học.
33. Nguyễn Thị Tú và cs (2004), "Sử dụng PGF2 alpha và Progesterone kết
hợp huyết thanh ngựa chửa (HTNC) khắc phục tình trạng chậm sinh ở bò
lai hướng sữa", Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, tập II số 1/2004,
tr. 40.
34. Nguyễn Xuân Trạch (1996), "ảnh hưởng của liều lượng PMSG ñến hiệu
quả ñiều khiển ñộng dục và rụng trứng ở bò sau khi ñẻ", Hội thảo quốc
gia về phát triển chăn nuôi ñến năm 2000, 26 - 28/11/1996, tr. 190 - 192.
35. Nguyễn Xuân Trạch, Phạm Ngọc Thiệp (2004), “Khả năng sinh trưởng
và sinh sản bò Holstein Friesian nuôi tại Lâm ðồng”, Tạp chí khoa học
và kỹ thuật nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp, Tập II, số 2.
36. Xưxoep A.A (1985), Sinh lý sinh sản gia súc, NXB Khoa học Kỹ thuật,
Hà Nội.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
37. Agarwal S.K., U. Shanker, R.I. Dhoble and S.K. Gupta (1987),
"Synchronisation of oestrus and fertility with PGF2 alpha cossbred cattle",
Indian J. Anim Sci, 54 (4): 292 - 293.
38. Bor T.C., F. Dhople, S.K. Gupta and N. Baishya (1986), Some
observation on response to PGF2 alpha analogue in suboestrus crossbred
heifers in tropical climate, Indian J. Anim, Sci.
39. Busse T (1995), "Investigation on diffirent factors affecting embryo
recovery fromsuperovulated cows", Freien univessitat Berlin, 119, pp 234
ref.
40. Chamberlain A (1992), "Milk production in the tropics intermediate
tropical" Agriculture Series.
41. Dhoble R.L and S.K. Gupta (1987), "Progtaglandin F2 alpha analogue in
managemaent of protparrum suboestrus in cows", Indian J. Anim Sci, 57
- 86 -
(5): 439 - 444.
42. Hashem S.E và Barr A.M, (1980), Veterinary seminar for developing
sexual health control and artificial inseminatiaon, Ministry of
Agricultural, Cairo, A.R.E
43. Gnaves N., W. Randel and T.G. Dunn (1974), Estrus and pregnancy
following MAP. PGF2 alpha and GnRH, Anim Sci.
44. Henricks R.C., L.S. Peltier and Kushinsky (1986), "Effeet or
fenprostelene. Aplostaglandin F2 alpha analogue on plasma levels of
estradioe – 17 β and progestorone in cycles heifers".
45. Isobe., T. Nakao (2002), Direct enzyme immuno assay of estron sulphate
in the plassma of cattle, Hiroshima University, Japan.
46. Kunitado Sato, Junichi Mori, Hiroshi Masuda, Tsuyoshi Takahashi,
Tadashi Yanai, Norio Saito (1992), Artificial insermenation manual for
cattle, Association of Liverstock Technology. Japan.
47. Louis T.M., Morrow. D.D and Hafs. H.D (1972), Estrus and ovulation
after PGF2 alpha in cow.
48. Siphilop R.M (1967), Progesterone levels and skin milk in cows which
conceived and not conceived after al, Hiroshima Univ, Journal.
49. Tervit H.R., Rowson L.E.A and Brand A.L (1973), "Sychronization of
oestrus in cattle using a protaglandin F2 alpha analogue", ICI, 79939, J.
Report. Fert, 34: 1979 - 1981.
- 87 -
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Khám buồng trứng
U nang nang trứng
ðịnh lượng FSH, LH
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2050.pdf