i
Bộ GIáO DụC ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG NGHIệP I
hoàng văn tuấn
xác định giá trị doanh nghiệp và xữ lý tài chính khi
cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà n−ớc thuộc tổng
công ty xây dựng thuỷ lợi 4 bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn
LUậN VĂN THạC Sĩ KINH Tế
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
M∙ số : 60.31.10
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Vân Đình
Hà NộI - 2006
ii
LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là tru
130 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1888 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính khi cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 4 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thực và ch−a hề đ−ợc sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ∙ đ−ợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ∙ đ−ợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 21 tháng 11 năm 2006
Tác giả
Hoàng Văn Tuấn
iii
lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của:
Các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Khoa
Sau đại học.
Sự h−ớng dẫn tận tình của GS.TS Phạm Vân Đình, Khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, ng−ời trực
tiếp h−ớng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Các đồng chí trong Ban Đổi mới doanh nghiệp Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ban Đổi mới doanh nghiệp Tổng công ty xây
dựng Thủy lợi 4. Các đồng chí l∙nh đạo và nhân viên các công ty:
Công ty cổ phần cơ khí xây dựng Bình Triệu, Công ty cổ phần xây
dựng 42, Công ty cổ phần xây dựng 48 đ∙ giúp tôi trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè
và những ng−ời thân trong gia đình đ∙ giúp đỡ, động viên tôi trong
quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Hà nội, ngày 21 tháng 11 năm 2006
Tác giả
Hoàng Văn Tuấn
iv
Mục lục
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các sơ đồ viii
1. Mở đầu viii
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
1.3.1 Đối t−ợng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài
chính khi cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n−ớc 4
2.1 Cơ sở lý luận về xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính khi cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà n−ớc 4
2.1.1 Khái niệm về giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính khi CPH DNNN 4
2.1.2 Mục đích, yêu cầu và yếu tố cấu thành giá trị doanh nghiệp 9
2.1.3 Nguyên tắc và căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp khi CPH 13
2.1.4 Đối t−ợng xác định giá trị doanh nghiệp khi CPH 14
2.1.5 Hình thức xác định giá trị doanh nghiệp 14
2.1.6 Ph−ơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp 16
2.2 Cơ sở thực tiễn về xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính khi cổ
phần hóa DNNN 35
2.2.1 Kinh nghiệm xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính về chuyển
đổi sở hữu DNNN ở một số n−ớc trên thế giới. 35
2.2.3 Khái quát tình hình xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà n−ớc ở Việt Nam 40
3. Đặc điểm địa bàn và ph−ơng pháp nghiên cứu 50
3.1 Đặc điểm của Tổng công ty xây dựng Thuỷ lợi 4 50
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 50
3.1.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý 50
3.1.3 Đặc điểm về sản xuất kinh doanh 52
3.1.4 Đặc điểm về con ng−ời, thiết bị, công nghệ và năng lực 52
3.1.5 Đặc điểm về thị tr−ờng 53
v
3.1.6 Đặc điểm về sản phẩm 53
3.1.7 Những kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh 53
3.2 Ph−ơng pháp nghiên cứu của đề tài 55
3.2.1 Giới hạn nghiên cứu của đề tài 55
3.2.2 Ph−ơng pháp thu thập số liệu 59
3.2.3 Ph−ơng pháp xử lý số liệu 60
3.2.4 Ph−ơng pháp phân tích và đánh giá 60
3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá kết qủa xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài
chính khi CPH DNNN 61
4. Thực trạng và một số giải pháp xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài
chính tại các dnnn thuộc tổng công ty xây dựng thủy lợi 4 63
4.1 Thực trạng xác định giá trị và xử lý tài chính khi CPH các DNNN thuộc
Tổng công ty xây dựng Thủy lợi 4 63
4.1.1Thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính tại
Công ty cơ khí lắp ráp thiết bị Bình Triệu 63
4.1.2 Thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính tại
Công ty xây dựng 42 70
4.1.3 Thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính tại
Công ty xây dựng 48 78
4.2 Đánh giá chung về xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính 92
4.2.1 Về ph−ơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp 92
4.2.2 Về xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp 93
4.2.3 Về xác định giá trị quyền sử dụng đất 95
4.2.4 Về xác định giá trị lợi thế kinh doanh 95
4.2.5 Về xử lý tài chính 96
4.3 Những nhân tố ảnh h−ởng đến xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài
chính khi CPH các DNNN thuộc Tổng công ty 99
4.3.1 Các nhân tố thúc đẩy qu átrình xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính 99
4.3.2 Các nhân tố cản trở qu átrình xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính 100
4.4 Những giải pháp trong xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính khi
CPH các DNNN thuộc Tổng công ty xây dựng TL4 102
4.4.1 Cơ sở của các giải pháp - Phân tích SWOT 104
4.4.2 Về cơ chế chính sách 105
4.2.3 Đối với các doanh nghiệp trong Tổng công ty 110
4.2.4 Đối với Tổ chức định giá 113
5. Kết luận 114
Tài liệu tham khảo 116
Phụ lục 121
vi
Danh mục các chữ viết tắt
Tiếng Việt
Ban ĐMQLDN……………. Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp
CBCNV…………………….. Cán bộ công nhân viên
CP………………………….. Cổ phần
CPH…………………..……. Cổ phần hoá
CPƯĐ……………………… Cổ phần −u đãi
CTCP………………….... ... Công ty cổ phần
DN………………………..... Doanh nghiệp
DNNN…………………….... Doanh nghiệp Nhà n−ớc
ĐMDN……………………… Đổi mới doanh nghiệp
HTX……………………....... Hợp tác xã
KTTT……………………….. Kinh tế thị tr−ờng
NN&PTNT……………… … Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SXKD………………………. Sản xuất kinh doanh
TW………………………..… Trung −ơng
XĐGTDN ………………….. Xác định giá trị doanh nghiệp
XHCN……………………... Xã hội chủ nghĩa
Tiếng Anh
CF……………………………. Cash Flow
CV……………………………. Continue Value
DCF…………………………… Discounted Cash Flow
DDM………………………….. Divident Discount Model
FCFF………………………….. Free Cash Flow to the Firm
PV…………………………….. Present Velue
WACE…….............................. Weighted Average Cost of Capital
vii
danh mục các bảng
Stt Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh qua 5 năm (2000-2004).........................54
Bảng 4.1.a Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp để CPH Công ty lắp ráp
thiết bị Bình Triệu....................................................................................64
Bảng 4.1.b: Nguyên giá và giá trị còn lại của nhà của, vật kiến trúc........................65
Bảng 4.1.c: Nguyên giá và giá trị còn lại của MMTB và ph−ơng tiện vận tải. ...........65
Bảng 4.1.d: Nguyên giá và giá trị còn lại của thiết bị, dụng cụ quản lý...................65
Bảng 4.1.e: Giá trị lợi thế kinh doanh của Công ty cơ khí lắp ráp thiết bị
Bình Triệu.......................................................................................................68
Bảng 4.1.f: Kết quả XĐGTDN tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần ..........69
Bảng 4.2.a: Kết quả XĐGTDN để CPH Công ty xây dựng 42 .................................71
Bảng 4.2.b: Nguyên giá và giá trị còn lại của nhà của, vật kiến trúc........................72
Bảng 4.2.c: Nguyên giá và giá trị còn lại của máy móc, thiết bị...............................72
Bảng 4.2.d: Nguyên giá và giá trị còn lại của thiết bị, dụng cụ quản lý...................73
Bảng 4.2.e: Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp Công ty xây dựng 42...............76
Bảng 4.3.a: Kết quả xác định giá trị DN để CPH Công ty xây dựng 48..................79
Bảng 4.3.b: Nguyên giá và giá trị còn lại của nhà của, vật kiến trúc........................80
Bảng 4.3.c: Nguyên giá và giá trị còn lại của máy móc, thiết bị...............................82
Bảng 4.3.d: Nguyên giá và giá trị còn lại của ph−ơng tiện vận tải............................82
Bảng 4.3.e: Nguyên giá và giá trị còn lại của thiết bị, dụng cụ quản lý...................83
Bảng 4.3.f: Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp Công ty xây dựng 48..............89
viii
danh mục các sơ đồ
Stt Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức Tổng công ty xây dựng Thủy lợi 4 51
1
1. mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp Nhà n−ớc ở Việt Nam ra đời ngay sau Cách mạng
Tháng 8 năm 1945. Sau khi đất n−ớc thống nhất, các doanh nghiệp Nhà n−ớc
hoạt động ở tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế xã hội với nhiều
quy mô khác nhau ở nhiều cấp chủ quản khác nhau. Với cách quản lý, điều
hành cứng nhắc cộng với nhiều nguyên nhân yếu kém khác làm cho nền kinh
tế Việt Nam trong những năm 80 rơi vào tình trạng khủng hoảng, sản xuất
đình trệ, đời sống nhân dân hết sức khó khăn.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n−ớc là chủ tr−ơng đúng đắn của Đảng
và Nhà n−ớc ta. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp; tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu trong đó có đông
đảo ng−ời lao động; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho
doanh nghiệp; huy động vốn của toàn xã hội để đầu t− đổi mới công nghệ và
phát triển doanh nghiệp; phát huy vai trò làm chủ thực sự của ng−ời lao động
và các cổ đông; tăng c−ờng sự giám sát của nhà đầu t− đối với doanh nghiệp
và bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà n−ớc, doanh nghiệp, nhà đầu t− và ng−ời
lao động, cổ phần hoá đã thực sự mang lại hình ảnh mới cho các doanh nghiệp
Nhà n−ớc Việt Nam. Các doanh nghiệp đã đ−ợc cổ phần hoá đa phần đều hoạt
động có hiệu quả, góp phần phát triển nền kinh tế của đất n−ớc.
Tuy nhiên, tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà n−ớc ở Việt
Nam trong thời gian qua còn t−ơng đối chậm. Tính đến 31/12/2005, cả n−ớc
mới cổ phần hóa đ−ợc 2.935 doanh nghiệp Nhà n−ớc, số doanh nghiệp cổ
phần hóa tăng nhiều nh−ng số vốn mới chiếm 12% trong tổng số vốn trong
các doanh nghiệp Nhà n−ớc [33]. Có nhiều nguyên nhân mà một trong những
nguyên nhân cơ bản là quá trình xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài
chính cổ phần hoá còn nhiều v−ớng mắc. Việc xác định giá trị doanh nghiệp
và xử lý tài chính thế nào để bảo đảm tính hợp lý, cơ bản hạn chế đ−ợc sự thất
2
thoát vốn và tài sản Nhà n−ớc tại doanh nghiệp, thu hút đ−ợc các nhà đầu t−…
thì không phải là vấn đề đơn giản.
Do đó, nâng cao hiệu quả xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài
chính là một vấn đề quan trọng và cấp thiết đặt ra đối với tiến trình cổ phần
hoá hiện nay, nó là điểm mấu chốt để tiến hành cổ phần hóa thành công. Cùng
với tình hình chung của các doanh nghiệp Nhà n−ớc ở Việt Nam hiện nay thì ở
các doanh nghiệp Nhà n−ớc thuộc lĩnh vực xây dựng cũng thể hiện rõ rệt sự
bức thiết đó, đặc biệt là tại Tổng công ty xây dựng Thuỷ lợi 4 - nơi có 15
doanh nghiệp trực thuộc nh−ng đến 31/12/2005 mới cổ phần hoá thành công 3
doanh nghiệp, còn 12 doanh nghiệp tiếp tục đổi mới sắp xếp nh−ng đang gặp
phải rất nhiều khó khăn, v−ớng mắc cần tháo gỡ. Chính vì vậy tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính khi
cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà n−ớc thuộc Tổng công ty xây
dựng Thuỷ lợi 4 - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng xác định doanh nghiệp và xử lý tài chính ở 3
doanh nghiệp đã cổ phần hóa thành công. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần thúc đẩy và hoàn thiện công tác xác định giá trị doanh nghiệp
và xử lý tài chính đối với những doanh nghiệp đã cổ phần hoá đồng thời cũng
là những giải pháp rút ra cho các doanh nghiệp đang và tiếp tục cổ phần hoá
trong Tổng công ty xây dựng Thuỷ lợi 4 nói riêng và cả n−ớc nói chung.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn khái
quát về giá trị doanh nghiệp, xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính
trong quá trình cổ phần hóa các DNNN.
- Đánh giá thực trạng đồng thời phân tích kết quả và những nguyên
nhân tồn tại trong công tác xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính tại
3
3 doanh nghiệp đã cổ phần hóa thành công thuộc Tổng công ty xây dựng Thuỷ
lợi 4 - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy và hoàn thiện công tác xác
định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính đối với những doanh nghiệp đã cổ
phần hoá đồng thời cũng là những giải pháp rút ra cho những doanh nghiệp
tiếp tục cổ phần hóa thuộc Tổng công ty xây dựng Thuỷ lợi 4 nói riêng và
DNNN nói chung.
1.3 Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối t−ợng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề kinh tế liên quan đến công tác xác định giá trị
doanh nghiệp và xử lý tài chính trong quá trình cổ phần hóa các DNNN với
chủ thể là các DNNN thuộc Tổng công ty xây dựng Thuỷ lợi 4 - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề về xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài
chính khi cổ phần hóa các DNNN thuộc lĩnh vực xây dựng thuỷ lợi.
- Về không gian
Các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng Thuỷ lợi 4 - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Về thời gian
+ Tài liệu thứ cấp thu thập cho khoảng thời gian từ năm 1998 - 2005.
+ Tài liệu dự kiến cho thời kỳ: 2006 - 2010
4
2. CƠ Sở Lý LUậN Và THựC TIễN Về XáC ĐịNH
GIá TRị DOANH NGHIệP Và Xử Lý TàI CHíNH KHI
Cổ PHầN HóA Doanh nghiệp nhà n−ớc
2.1 Cơ sở lý luận về xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính khi
cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà n−ớc
2.1.1 Khái niệm về giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính khi
cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà n−ớc
2.1.1.1 Giá trị, giá cả, giá trị doanh nghiệp
Theo C.Mác, bất kỳ một hàng hoá nào cũng có hai thuộc tính là giá trị
và giá trị sử dụng. Giá trị là một phạm trù trừu t−ợng mà ta không thể nhận
thấy đ−ợc. Do đó, để hiểu đ−ợc bản chất của nó phải có một phạm trù trung
gian đó là giá trị trao đổi - chính là quan hệ trao đổi về l−ợng giữa giá trị sử
dụng này với giá trị sử dụng khác. Các giá trị sử dụng này có yếu tố chung, vì
đó đều là sản phẩm của lao động. Với những l ý luận đó, C.Mác đã đ−a ra khái
niệm về giá trị nh− sau:
Giá trị của một hàng hoá là lao động xã hội của ng−ời sản xuất hàng
hoá kết tinh trong hàng hoá đó [31].
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nó là một số tiền thực tế
đ−ợc thực hiện trong một giao dịch. Nói cách khác, giá cả là sự −ớc l−ợng giá
trị bằng tiền của một tài sản dựa trên đánh giá về những lợi ích kinh tế t−ơng
lai của tài sản đó.
Nếu nh− giá trị mang tính chủ quan, đ−ợc −ớc tính dựa trên thông tin
có sẵn thì giá cả mang tính khách quan. Giá cả không nhất thiết trùng với giá
trị. Tuỳ từng tr−ờng hợp giá cả có thể nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn giá trị. Mức
giá là sự ghi chép một sự kiện trong quá khứ mà ở đó cả hai bên đều nhất trí
về một giá trị.
5
Cùng với sự hình thành, phát triển của doanh nghiệp cũng nh− sự phát
triển của nền kinh tế xuất hiện các nhu cầu mua bán, chuyển đổi sở hữu đối với
doanh nghiệp. Lúc này doanh nghiệp cũng đ−ợc coi nh− một hàng hoá tức là nó
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Nh−ng doanh nghiệp không phải là hàng hoá
thông th−ờng mà là một hàng hóa đặc biệt vì doanh nghiệp là tập hợp của nhiều
yếu tố cấu thành và sự liên kết giữa các yếu tố đó (các tài sản hữu hình nh− nhà
cửa, máy móc, thiết bị…; các tài sản vô hình nh− th−ơng hiệu, bản quyền, các
yếu tố con ng−ời…). Trong những yếu tố cấu thành nên doanh nghiệp cũng có
những yếu tố là hàng hoá và có giá trị của riêng nó. Vậy giá trị doanh nghiệp
nên đ−ợc hiểu nh− thế nào?
Trên thực tế, có nhiều khái niệm về giá trị doanh nghiệp đ−ợc sử dụng:
- Giá trị sổ sách là giá phản ánh chi phí lịch sử của việc hình thành nên
giá trị tài sản doanh nghiệp. Giá trị sổ sách cũng là một căn cứ trong việc xác
định giá trị doanh nghiệp.
- Giá trị thị tr−ờng là giá đ−ợc xác định trên cơ sở cung cầu trên thị
tr−ờng hay đó là sự ngã giá hoặc thoả thuận giữa ng−ời mua và ng−ời bán tại
một thời điểm nhất định.
- Giá trị kinh tế là giá trị hiện tại của các luồng thu nhập dự tính thu
đ−ợc của doanh nghiệp trong t−ơng lai đ−ợc chiết khấu về hiện tại với tỷ lệ lợi
tức yêu cầu của các nhà đầu t−. Do đó, giá trị kinh tế phản ánh lợi nhuận kỳ
vọng của doanh nghiệp trong t−ơng lai t−ơng ứng với mức độ rủi ro của doanh
nghiệp. Giá trị kinh tế đ−ợc xem nh− giá trị thực của doanh nghiệp và là cơ sở
để xác định giá trị thị tr−ờng.
Tuy nhiên giá trị doanh nghiệp khi đ−ợc xác định cũng chỉ mang tính
chất tham chiếu còn việc doanh nghiệp đ−ợc trao đổi theo mức giá nào còn
phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa ng−ời mua và ng−ời bán. Đó chính là giá cả
của doanh nghiệp, là sự cân bằng giữa cung cầu trên thị tr−ờng. Do đó, cũng
nh− khái niệm giá trị và giá cả đ−ợc nói đến ở trên, giá cả của doanh nghiệp
cũng có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị doanh nghiệp. Điều này phù hợp với
6
quy luật giá trị trong nền kinh tế thị tr−ờng hiện nay.
Qua những phân tích trên, chúng ta có thể đ−a ra một số kết luận sau:
- Giá trị doanh nghiệp là giá trị cá biệt vì nó đ−ợc xây dựng trên cơ sở mức
hao phí lao động cá biệt do đặc thù của từng doanh nghiệp khác nhau quy định.
- Giá trị doanh nghiệp đ−ợc xác định không chỉ dựa trên tổng giá trị
các tài sản của doanh nghiệp mà còn dựa trên mức lợi nhuận kỳ vọng trong
t−ơng lai của doanh nghiệp.
- Giá trị doanh nghiệp tại mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau vì hoạt
động của doanh nghiệp là một quá trình liên tục và biến động không ngừng.
Từ những kết luận trên, theo tác giả thì giá trị doanh nghiệp đ−ợc hiểu
nh− sau: Giá trị doanh nghiệp là sự biểu hiện tổng thể của giá trị các tài sản
doanh nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế kinh doanh khác của
doanh nghiệp.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp có tính đến
khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà ng−ời mua và ng−ời bán cổ phần đều
chấp nhận đ−ợc [22].
Giá trị doanh nghiệp theo sổ kế toán là tổng giá trị tài sản thể hiện trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành [22].
Giá trị thực tế phần vốn Nhà n−ớc tại doanh nghiệp là phần giá trị còn
lại sau khi lấy tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp trừ (-) đi các khoản nợ
thực tế phải trả, số d− quỹ phúc lợi, khen th−ởng và số d− nguồn kinh phí sự
nghiệp (nếu có) [22].
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp là giá trị tăng thêm do các
yếu tố lợi thế tạo ra (nh− vị trí địa lý, kinh nghiệm, uy tín hàng hóa, giá trị
th−ơng hiệu, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp) [22].
Tài sản là một trong những yếu tố cấu thành doanh nghiệp. Khi xem
xét nh− một tập hợp các tài sản thì giá trị thanh lý của doanh nghiệp sẽ đ−ợc
7
−ớc l−ợng bằng số tiền thu đ−ợc từ việc bán tài sản trừ đi các khoản nợ. Đối
với một doanh nghiệp đang hoạt động, giá trị thanh lý th−ờng nhỏ hơn giá trị
thực của doanh nghiệp, bởi vì giá trị doanh nghiệp còn phụ thuộc yếu tố tổ
chức của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Xác định giá trị doanh nghiệp (định giá doanh nghiệp)
ở n−ớc ta, tr−ớc đây việc xác định giá trị doanh nghiệp ch−a đ−ợc
quan tâm đúng với vai trò của nó, vấn đề này chỉ mới đ−ợc thực sự đề cập đến
từ khi Nhà n−ớc có chủ tr−ơng cổ phần hóa DNNN.
Tại các n−ớc có nền kinh tế thị tr−ờng phát triển, giá trị doanh nghiệp
là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu t−.
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, mọi chiến l−ợc, mọi
quyết định khi đ−a ra đều hết sức chú ý đến giá trị doanh nghiệp và vấn đề
tăng giá trị doanh nghiệp. Chính vì vậy xác định giá trị doanh nghiệp trở thành
vấn đề th−ờng nhật của nền kinh tế. Giá trị xác định đ−ợc là cơ sở để đánh giá
chất l−ợng quản lý, để th−ơng l−ợng trong mua, bán, sát nhập doanh nghiệp...
Thực chất của xác định giá trị doanh nghiệp chính là các hoạt động đi
tìm giá trị kinh tế hay giá trị thực của doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp của
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng là tổng hợp của 3 yếu tố (tài sản, tổ chức và
lợi nhuận), trong đó tài sản và lợi nhuận có thể l−ợng hóa thông qua các ph−ơng
pháp kỹ thuật, dự báo trong khi yếu tố tổ chức là yếu tố rất khó có thể l−ợng
hóa chính xác. Ngay cả khi l−ợng hóa đ−ợc thì cũng không thể xác định giá trị
doanh nghiệp bằng cách cộng đại số đối với 3 đại l−ợng này. Vì vậy, có thể
thấy định giá là một công việc rất khó khăn vì phải tính đến nhiều yếu tố tác
động lên doanh nghiệp, đồng thời phải đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì: Xác định giá trị doanh nghiệp là việc xác
định tổng giá trị thực tế tài sản (hữu hình và vô hình) thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì: Xác định giá trị doanh nghiệp là đánh
giá lợi ích thực sự của doanh nghiệp trên cơ sở hiểu biết sâu sắc về nó trong
8
một môi tr−ờng xác định.
2.1.1.3 Xử lý tài chính đối với cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà n−ớc
Để kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đ−ợc sự thoả mãn của ng−ời
bán (Nhà n−ớc) cũng nh− tạo đ−ợc lòng tin đối với ng−ời mua (nhà đầu t−) thì
đòi hỏi việc xử lý tài chính phải cụ thể, chặt chẽ và triệt để. Xử lý tài chính
vừa song song vừa là một công đoạn trong quá trình xác định giá trị doanh
nghiệp. Nó có quan hệ mật thiết và mang tính quyết định tới kết quả xác định
giá trị doanh nghiệp. Nội dung của xử lý tài chính bao gồm:
- Xử lý tài sản: xử lý tài sản thừa, thiếu; tài sản thuê, m−ợn, nhận góp
vốn liên doanh, liên kết; tài sản không cần dùng; tài sản đ−ợc đầu t− bằng qũy
khen th−ởng, phúc lợi.
- Xử lý công nợ
+ Nợ phải thu của doanh nghiệp là những khoản nợ mà đối t−ợng nợ
nợ doanh nghiệp và đối t−ợng nợ phải có trách nhiệm trả lại cho doanh nghiệp
đó. Phân tích rõ nợ phải thu có khả năng thu hồi, nợ phải thu không có khả
năng thu hồi.
+ Nợ phải trả của một doanh nghiệp là những khoản nợ mà doanh
nghiệp đang nợ những chủ nợ và phải có trách nhiệm thanh toán cho những
chủ nợ này. Phân tích rõ các khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ gốc, nợ lãi,
nợ phải trả nh−ng không phải thanh toán.
Đối với việc xử lý công nợ phải tiến hành với từng đối t−ợng nợ và chủ
nợ, trên cơ sở đó xác định lại những khoản nợ phải thu hồi hoặc phải thanh
toán, đồng thời cũng xác định rõ những khoản nợ không có khả năng thu hồi
hoặc thanh toán để loại trừ ra khỏi bảng cân đối tài sản từ đó xác định chính
xác giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
- Xử lý các khoản dự phòng, lỗ và lãi: bao gồm các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá
chứng khoán, chênh lệch tỷ giá, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng tài
9
chính, và các khoản lỗ, lãi.
- Vốn đầu t− dài hạn vào các doanh nghiệp khác: nh− góp vốn liên
doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty và các hình thức
đầu t− dài hạn khác
- Quỹ khen th−ởng phúc lợi: tr−ờng hợp Quỹ khen th−ởng phúc lợi còn
d− thì đ−ợc chia cho ng−ời lao động có tên trong danh sách th−ờng xuyên của
doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hóa; tr−ờng hợp doanh nghiệp
đã chi quá nguồn Qũy khen th−ởng phúc lợi đ−ợc giảm trừ vào giá trị thực tế
của tài sản đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh đ−ợc đầu t− bằng nguồn
Qũy khen th−ởng phúc lợi.
2.1.2 Mục đích, yêu cầu và yếu tố cấu thành giá trị doanh nghiệp
2.1.2.1 Mục đích xác định giá trị doanh nghiệp
Nếu căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp thì xác định giá trị doanh
nghiệp nhằm các mục đích sau:
- Khi doanh nghiệp mới thành lập: xác định giá trị doanh nghiệp giúp
xác định giá trị của cổ phiếu bán ra (đối với các doanh nghiệp đ−ợc phép phát
hành cổ phiếu), giúp xác định phần vốn của nhà đầu t− làm cơ sở cho việc
đánh giá hoạt động đầu t− sau này.
- Khi cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n−ớc: nhu cầu định giá là của chủ
sở hữu Nhà n−ớc, của lãnh đạo, của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
cũng nh− của ng−ời đầu t−. Định giá trong tr−ờng hợp này giúp cho việc định
giá cổ phiếu bán ra lần đầu, xác định giá trị phần vốn Nhà n−ớc tại doanh
nghiệp. Đây cũng là nội dung chính đ−ợc nghiên cứu trong luận văn này.
- Khi doanh nghiệp niêm yết trên trên thị tr−ờng chứng khoán: nhu cầu
định giá là của các công ty chứng khoán, của các nhà đầu t−, đầu cơ, môi giới.
Định giá doanh nghiệp trong tr−ờng hợp này giúp cho các chủ thể nói trên ra
qu yết định đầu t− đúng đắn và định giá cổ phiếu niêm yết lần đầu.
- Quản trị giá trị doanh nghiệp: với mục đích này thì định giá doanh
10
nghiệp để xác định mức sinh lời thực trên vốn đầu t−; xác định giá trị tài sản
tại từng thời điểm của doanh nghiệp; xác lập, thực thi chiến l−ợc quản trị giá
trị doanh nghiệp nhằm nâng cao giá trị trên thị tr−ờng chứng khoán và giá trị
kinh tế của doanh nghiệp; cung cấp công cụ quản lý, dự đoán, phản ứng đối
với doanh nghiệp.
- Khi doanh nghiệp đang hoạt động mà xuất hiện các hoạt động làm
thay đổi sở hữu doanh nghiệp nh− chuyển nh−ợng, mua bán, sát nhập thôn
tính doanh nghiệp thì cần xác định giá trị doanh nghiệp để làm cơ sở cho sự
thoả thuận mua - bán giữa các bên tham gia.
- Khi kết thúc vòng đời của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đ−ợc thanh
lý thì xác định giá trị doanh nghiệp giúp đ−a ra mức giá rao bán, giá khởi điểm
để đấu thầu; nếu doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản xác định giá trị doanh
nghiệp để giải quyết quyền lợi về tài sản cho các chủ sở hữu (cổ đông).
Nếu lấy mục đích của doanh nghiệp làm vị trí trung tâm để xem xét thì
việc xác định giá trị doanh nghiệp nhằm một trong các mục đích sau:
- Mục đích chuyển nh−ợng quyền sở hữu là:
+ Nhằm hỗ trợ ng−ời mua đặt giá chào hàng.
+ Hỗ trợ ng−ời bán quyết định giá bán chấp nhận đ−ợc.
+ Thiết lập cơ sở cho sự trao đổi hàng hóa thực sự.
+ Thiết lập cơ sở cho sự công nhận hoặc hợp nhất quyền sở hữu của
nhiều doanh nghiệp.
+ Xác định giá bán dự tính.
- Mục đích tài chính và tín dụng là:
+ Nhu cầu định giá còn đ−ợc đặt ra đối với các tổ chức tín dụng khi
các tổ chức này cấp tín dụng cho doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp đ−ợc
coi nh− giá trị tài sản thế chấp, bảo đảm.
+ Cung cấp cho nhà đầu t− cơ sở pháp lý quyết định mua thế chấp DN.
11
+ Đặt ra các điều khoản cho thuê.
+ Phục vụ nhu cầu mua bảo hiểm cho doanh nghiệp: khi kí các hợp
đồng bảo hiểm thì phải xác định đ−ợc giá trị doanh nghiệp vì đó chính là số
tiền bảo hiểm - cơ sở để xác định đ−ợc mức phí bảo hiểm.
- Các mục đích của quản lý Nhà n−ớc là:
+ Giúp đánh giá chất l−ợng thực hiện các quy định của Nhà n−ớc về
tài chính kế toán.
+ Để −ớc tính các giá trị định mức thuế.
+ Giúp đ−a ra các kế hoạch, chính sách, chiến l−ợc mới.
Xác định giá trị doanh nghiệp cho dù nhằm mục đích gì chăng nữa
cũng phải bảo đảm yêu cầu: giá trị doanh nghiệp xác định phải bảo đảm chính
xác với giá trị thực tế của doanh nghiệp (trong đó có xem xét tới các yếu tố thị
tr−ờng và các mối quan hệ khác của doanh nghiệp). Từ đó, bảo đảm sự chấp
nhận của cả ng−ời bán và ng−ời mua.
2.1.2.2 Các yêu cầu khi xác định giá trị doanh nghiệp
- Tính chính xác: các tổ chức hay các chủ thể khi tiến hành định giá
doanh nghiệp phải bảo đảm tính chính xác cao nhất có thể. Điều đó phụ thuộc
vào nhiều yếu tố mà một trong số đó là việc lựa chọn ph−ơng pháp định giá
phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
- Việc định giá không quá phức tạp và không mất quá nhiều thời gian:
quy trình định giá phức tạp dễ gây nhầm lẫn, sai sót trong tính toán dẫn đến
kết quả định giá không chính xác. Mặt khác, thời gian định giá quá lâu cũng
làm cho giá trị xác định đ−ợc không còn phù hợp với giá trị thị tr−ờng vì các
mức giá trên thị tr−ờng th−ờng thay đổi theo thời gian.
- Chi phí định giá thấp: chi phí định giá cao làm ảnh h−ởng đến giá trị
doanh nghiệp nên việc hạ thấp chi phí định giá là cần thiết.
2.1.2.3 Các yếu tố cấu thành giá trị doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp là một tổng hợp của các yếu tố cấu thành nên nó.
12
Các yếu tố này gồm rất nhiều thành phần nh−ng có thể phân loại nh− sau:
1. Giá trị tài sản hiện có bao gồm: tài sản cố định và tài sản l−u động
- Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là các t− liệu lao động có giá
trị lớn, đ−ợc sử dụng lâu dài tại doanh nghiệp, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Tài sản cố định gồm có tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật
chất nh− văn phòng, nhà kho, ph−ơng tiện vận tải...
+ Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất, thể hiện một l−ợng giá trị đã đ−ợc đầu t− có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh−: quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu công nghiệp, th−ơng hiệu hàng hóa...
Tuy nhiên, tham gia cấu thành nên giá trị doanh nghiệp để cổ phần
hóa chỉ gồm các loại tài sản cố định mà doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng và
đ−ợc định giá trên cơ sở giá trị ban đầu trừ khấu hao và điều chỉnh theo giá
hiện hành.
- Tài sản l−u động bao gồm vốn bằng tiền, vật t− hàng hóa, các khoản
phải thu, giá trị tài sản l−u động khác (các khoản thế chấp, ký quỹ, ký c−ợc
ngắn hạn).
Tài sản l−u động tham gia cấu thành nên giá trị doanh nghiệp cũng chỉ
gồm các tài sản mà doanh nghiệp đang dùng mà không tính đến các loại tài
sản l−u động mà doanh nghiệp không cần dùng.
2. Giá trị quyền sử dụng đất
* Nếu doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê đất: thì đ−ợc tính vào giá
trị doanh nghiệp những giá trị sau:
- Nếu là đất đang thuê thì không đ−ợc tính giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp.
- Nếu đất đã đ−ợc giao cho doanh nghiệp hoặc mua của đối t−ợng
13
khác nay chuyển sang thuê thì chỉ đ−ợc tính phần giá trị làm tăng giá trị sử
dụng đất và tài sản trên đất nh−: đền bù giải tỏa, san lấp mặt bàng; Là giá trị
lợi thế của quyền sử dụng đất nếu doanh nghiệp quyết định thuê đất; là giá trị
đền bù giải toả, san lấp mặt bằng.
* Nếu doanh nghiệp thực hiện hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
thì việc xác định quyền sử dụng đất để tính giá trị doanh nghiệp đ−ợc tính nh− sau:
- Đối với diện tích doanh nghiệp đang thuê: giá trị quyền sử dụn._.g đất
tính vào giá trị doanh nghiệp theo giá do ủy ban nhân dân tỉnh quy định
nh−ng không tính tăng vốn Nhà n−ớc tại doanh nghiệp mà mà hạch toán là
khoản phải nộp ngân sách Nhà n−ớc. Công ty cổ phần phải nộp số tiền này
cho ngân sách Nhà n−ớc để đ−ợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đối với diện tích đất doanh nghiệp đã đ−ợc giao, đã nộp tiền sử dụng
đất cho ngân sách Nhà n−ớc phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo
giá do ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Khoản chênh lệch giữa giá trị quyền sử
dụng đất xác định lại với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán đ−ợc tính vào
giá trị thực tế phần vốn Nhà n−ớc tại doanh nghiệp.
3. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
Phần giá trị này là giá trị tăng thêm do các yếu tố lợi thế tạo ra nh−: vị trí
địa lý, kinh nghiệm, uy tín mặt hàng, giá trị th−ơng hiệu, tiềm năng phát triển.
2.1.3 Nguyên tắc và căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp
Để giá trị doanh nghiệp xác định bảo đảm đ−ợc các yêu cầu cũng nh−
mục đích thực hiện thì khi xác định giá trị doanh nghiệp, chủ thể xác định
phải thực hiện theo các nguyên tắc và căn cứ nhất định. Nghị định
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 quy định các nguyên tắc và căn cứ xác
định giá trị doanh nghiệp nh− sau:
2.1.3.1 Nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp
Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp cổ phần hóa mà ng−ời mua, ng−ời bán cổ phần đều chấp nhận
14
đ−ợc. Quy định này đ−ợc hiểu là, giá trị doanh nghiệp xác định phải chính
xác, vừa không làm giảm phần vốn Nhà n−ớc tại doanh nghiệp vừa bảo đảm
giá bán doanh nghiệp hấp dẫn ng−ời mua là các cổ đông t−ơng lai.
2.1.3.2 Các căn cứ xác định giá trị thực tế doanh nghiệp
- Số liệu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm CPH.
- Giá trị thực tế tài sản tại DN theo kết quả kiểm kê, phân loại thực tế.
- Hiện trạng về phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của
ng−ời mua tài sản và giá thị tr−ờng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Giá trị quyền sử dụng đất.
- Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khả năng sinh lời của doanh nghiệp xác định trên cơ sở Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, để bảo đảm tính trung thực và chính xác trong việc xác định
giá trị doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhất thiết phải thuê kiểm toán độc lập.
2.1.4 Đối t−ợng xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá
Đối t−ợng xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính khi cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà n−ớc là các doanh nghiệp Nhà n−ớc không thuộc diện
Nhà n−ớc nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hóa bao gồm: các tổng
công ty Nhà n−ớc (kể cả ngân hàng th−ơng mại Nhà n−ớc và các tổ chức tài
chính Nhà n−ớc); công ty Nhà n−ớc độc lập; công ty thành viên hạch toán độc
lập của tổng công ty do Nhà n−ớc quyết định đầu t− và thành lập; đơn vị hạch
toán phụ thuộc của công ty Nhà n−ớc [22].
2.1.5 Hình thức xác định giá trị doanh nghiệp
2.1.5.1 Tự tổ chức định định giá
Đối với doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ kế toán d−ới 30 tỷ
đồng, thì doanh nghiệp tự tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp hoặc thuê Tổ
chức t− vấn định giá để xác định giá trị doanh nghiệp.
15
2.1.5.2 Thuê Tổ chức định giá
- Đối với doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ sách kế toán từ 30 tỷ
đồng trở lên, thì phải thuê Tổ chức định giá xác định giá trị doanh nghiệp.
- Tổ chức định giá gồm các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán,
tổ chức thẩm định giá, ngân hàng đầu t− có chức năng và năng lực định giá…
- Tổ chức định giá phải bảo đảm các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
+ Có chức năng định giá trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy phép đầu t−.
+ Tùy theo ngành nghề kinh doanh, phải bảo đảm các điều kiện, tiêu
chuẩn của pháp luật hiện hành.
+ Không cùng sở hữu, không có quan hệ kinh tế với doanh nghhiệp
đ−ợc định giá nh− hùn vốn, góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần.
+ Không trực tiếp thực hiện kiểm toán cho các DN đ−ợc định giá.
+ Trong quá trình hoạt động không vi phạm pháp luật về nghề nghiệp.
- Hàng năm, tr−ớc ngày 31 tháng 12, Bộ Tài chính công bố công khai
danh sách các Tổ chức định giá đủ điều kiện, tiêu chuẩn định giá doanh
nghiệp của năm sau.
- Căn cứ danh sách các Tổ chức định giá đ−ợc công bố hàng năm, Ban
Chỉ đạo cổ phần hóa quyết định lựa chọn Tổ chức định giá và chịu trách
nhiệm về việc lựa chọn của mình.
- Căn cứ quyết định lựa chọn của ban chỉ đạo, giám đốc doanh nghiệp
ký hợp thuê Tổ chức định giá, trong đó phải cam kết cụ thể các nội dung sau:
+ Ph−ơng pháp định giá.
+ Thời gian hoàn thành, tối đa không quá 60 ngày đối với cổ phần hóa
toàn bộ tổng công ty và không quá 30 ngày với các tr−ờng hợp còn lại.
+ Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện các công việc có
liên quan đến việc định giá nh−: kiểm kê, phân loại tài sản, xử lý tài chính, lập
16
ph−ơng án sản xuất kinh doanh, cung cấp tài liệu có liên quan… và chịu trách
nhiệm về số liệu và tài liệu cung cấp.
+ Trách nhiệm của Tổ chức định giá trong việc thực hiện đúng các quy
định về định giá, hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký và kết quả
định giá theo quy định của pháp luật.
+ Việc thanh toán chi phí định giá đ−ợc thực hiện sau khi có quyết
định công bố giá trị doanh nghiệp.
- Trong quá trình thực hiện ph−ơng án cổ phần hóa, Tổ chức định giá
có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp để giải trình các nội dung có liên
quan đến việc định giá.
2.1.5.3 Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp
- Tổ chức định giá doanh nghiệp cùng với doanh nghiệp lập hồ sơ xác
định giá trị doanh nghiệp, bao gồm:
+ Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế của doanh nghiệp tại
thời điểm định giá.
+ Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp.
+ Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Bản sao chi tiết những vấn đề v−ớng mắc đề nghị đ−ợc xử lý khi xác
định giá trị doanh nghiệp.
+ Các tài liệu cần thiết khác.
- Ban chỉ đạo cổ phần hóa có trách nhiệm thẩm tra kết quả định giá,
báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp và Bộ Tài chính.
2.1.6 Ph−ơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều ph−ơng pháp định giá đ−ợc áp
dụng. Dựa trên những cơ sở khác nhau mà ng−ời ta đ−a ra những ph−ơng pháp
khác nhau. Căn cứ vào đó, các ph−ơng pháp định giá có thể đ−ợc chia thành 2
nhóm: nhóm ph−ơng pháp định giá doanh nghiệp dựa trên cơ sở lợi nhuận và
17
nhóm ph−ơng pháp định giá doanh nghiệp dựa trên cơ sở thị tr−ờng.
2.1.6.1 Nhóm ph−ơng pháp định giá doanh nghiệp dựa trên cơ sở lợi nhuận
Nhóm ph−ơng pháp định giá này dựa trên quan điểm cho rằng giá trị
doanh nghiệp không đơn thuần là tổng số học giá trị các tài sản hiện có của
doanh nghiệp mà nó là tổng hợp các giá trị kinh tế đ−ợc đo bằng khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng đối với doanh
nghiệp cũng nh− với các nhà đầu t−. Do đó, điều mà các nhà đầu t− mong đợi là
khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong t−ơng lai. Nhóm ph−ơng pháp này
gồm 3 ph−ơng pháp: Ph−ơng pháp dòng tiền chiết khấu (DCF); Ph−ơng pháp
chiết khấu luồng cổ tức; Ph−ơng pháp hệ số giá trên lợi nhuận.
Ph−ơng pháp chiết khấu luồng tiền (Discounted Cash Flow - DCF)
• Nội dung: DCF là ph−ơng pháp mà giá trị doanh nghiệp đ−ợc xác định
bằng cách hiện tại hoá các luồng tiền doanh nghiệp dự kiến thu đ−ợc trong t−ơng
lai theo một tỷ lệ chiết khấu t−ơng ứng với mức độ rủi ro của doanh nghiệp.
• Quy trình thực hiện:
B−ớc 1: Phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ
Trong b−ớc này, chúng ta phải tính đ−ợc luồng tiền tự do của doanh
nghiệp của các năm trong quá khứ để từ đó dự đoán luồng tiền tự do trong
t−ơng lai với những điều kiện nhất định của doanh nghiệp. Luồng tiền tự do
(Free Cash Flow - FCF) khác với luồng tiền (Cash Flow - CF) vì CF chỉ phản
ánh luồng tiền vào, ra của doanh nghiệp còn FCF phản ánh khả năng doanh
nghiệp sẵn có để trả cho các nhà đầu t− và chủ nợ sau khi các nhu cầu kinh
doanh đã đ−ợc thoả mãn. Luồng tiền tự do của doanh nghiệp (Free Cash Flow
to the Firm - FCFF) là luồng tiền hoạt động thực tế của doanh nghiệp. FCFF là
tổng các luồng tiền sau thuế doanh nghiệp tạo ra sẵn sàng cho tất cả những nhà
đầu t− vào doanh nghiệp bao gồm cả các chủ nợ, các cổ đông, cổ đông −u đãi.
Cách tính FCFF :
FCFF = FCFE + Lãi vay(1-T) + Thanh toán nợ - Phát hành nợ mới + Cổ tức −u đãi
18
FCFF không tính các luồng tiền ngoài hoạt động, bao gồm luồng tiền
thu từ việc ngừng hoạt động, các khoản thu chi bất th−ờng và luồng tiền từ đầu
t− vào các chi nhánh không liên quan.
Sau khi tính FCFF, xem xét xu h−ớng phát triển của doanh nghiệp và
so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành; phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, đặc biệt là các chỉ tiêu nh− khả năng thanh toán, tỷ lệ sinh lời…
B−ớc 2: Ước tính tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong t−ơng lai
Trong b−ớc này, chúng ta cần −ớc tính, dự đoán các chỉ tiêu nh− tỷ lệ
tăng tr−ởng, Tỷ suất hoàn vốn đầu t−, các b−ớc thực hiện:
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: phân tích tính chất
đặc tr−ng của ngành, những lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp thì mới đánh
giá đ−ợc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng nh− tiềm năng phát triển
của doanh nghiệp.
- Dự tính tiềm năng của doanh nghiệp trong t−ơng lai: xây dựng đ−ợc
hình ảnh của doanh nghiệp trong t−ơng lai (một số yếu tố có thể tác động
mạnh tới tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong t−ơng lai nh− lạm phát,
cầu của thị tr−ờng đối với sản phẩm của doanh nghiệp…)
- Ước tính các khoản mục liên quan đến việc tính FCFF
Trên thế giới, việc −ớc tính luồng tiền th−ờng đ−ợc chia thành 2 giai
đoạn: giai đoạn dự đoán cụ thể và giai đoạn còn lại. Giai đoạn dự đoán cụ thể
là giai đoạn dự đoán luồng tiền cụ thể trong từng năm còn giai đoạn còn lại
đ−ợc xác định dựa trên giá trị luồng tiền liên tục với giả định luồng tiền này
ổn định hoặc tăng tr−ởng đều theo một tốc độ nhất định.
Giai đoạn dự đoán cụ thể cần một thời gian khá dài để doanh nghiệp đạt
mức ổn định vào cuối giai đoạn. Thông th−ờng, giai đoạn này kéo dài khoảng
10 năm, cho đến khi doanh nghiệp đ−ợc đánh giá là đạt mức lợi suất ổn định
trên giá trị đầu t− mới. Việc dự đoán th−ờng bắt đầu từ việc dự đoán doanh thu
bán hàng, dự đoán chi phí, thuế…Đồng thời phải so sánh với luồng tiền của
19
doanh nghiệp trong quá khứ để xem xét luồng tiền −ớc tính đ−ợc trong t−ơng
lai có hợp lý không.
B−ớc 3: Xác định tỷ lệ chiết khấu WACC
Công thức:
PSDE
PS
PSDE
DT
PSDE
EWACC psde kkk ++ì+++ì−ì+++ì= )1(
ke : chi phí vốn chủ sở hữu
kd : chi phí nợ
kps : chi phí cổ phiếu −u tiên
E : giá trị thị tr−ờng của vốn cổ phần
D : giá trị thị tr−ờng của nợ
PS : giá trị thị tr−ờng của cổ phiếu −u tiên
T : thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Cách xác định ke, kd, kps
- Cách xác định ke: theo ph−ơng pháp CAPM : gồm 4 b−ớc
ke = rf + òi(rm - rf) (*)
Thứ nhất: Xác định lợi tức của tài sản không có rủi ro rf, th−ờng t−ơng
đ−ơng với Lãi suất trái phiếu kho bạc.
Thứ hai: Dự đoán hệ số beta của cổ phiếu
Thứ ba: Dự đoán Lãi suất mong đợi trên thị tr−ờng hoặc lợi tức mong
đợi đối với cổ phiếu có độ rủi ro trung bình rm
Thứ t−: Thay thế những giá trị vừa xác định đ−ợc vào ph−ơng trình (*)
- Cách xác định kd
Đây chính là Lãi suất vay nợ, th−ờng đ−ợc ấn định trong hợp đồng tín
dụng khi doanh nghiệp đi vay
20
- Cách xác định kps
n
p
ps P
D
k =
Dp : cổ tức −u tiên
Pn : giá phát hành thuần của cổ phiếu (giá mà doanh nghiệp nhận
đ−ợc sau khi trừ chi phí phát hành)
Nh−ng phải bảo đảm các nguyên tắc:
- Bao gồm WACC của tất cả các nguồn vốn vì FCFF phản ánh luồng
tiền thuộc sở hữu của tất cả những ng−ời đầu t− vào doanh nghiệp.
- Đ−ợc xác định sau thuế thu nhập doanh nghiệp vì FCFF đ−ợc xác
định sau thuế.
- Lãi suất chiết khấu phải đ−ợc xác định t−ơng ứng với rủi ro hệ thống
mà các nhà đầu t− phải gánh chịu.
- Khi xác định tỷ trọng của mỗi loại vốn phải dựa trên giá trị thị tr−ờng.
- Khi có những thay đổi bất th−ờng trong t−ơng lai nh− lạm phát, rủi ro
hệ thống thì phải điều chỉnh lại các yếu tố tính FCFF.
- Giá trị nợ và cổ phiếu −u tiên tính theo luồng tiền trái chủ nhận đ−ợc.
Giá trị vốn chủ sở hữu: lấy theo giá cổ phiếu của doanh nghiệp đang
đ−ợc giao dịch trên thị tr−ờng. Nếu không có thì có thể sử dụng giá trị sổ sách
và chính sách cơ cấu vốn mục tiêu.
B−ớc 4: Ước l−ợng giá trị liên tục (CV)
= +
Giá trị hiện tại của luồng tiền sau giai đoạn dự đoán cụ thể chính là giá
trị liên tục. Để đơn giản, chúng ta có thể đ−a ra giả định về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong thời kì này.
Giá trị hiện tại của
luồng tiền trong giai
đoạn dự đoán cụ thể
Giá trị hiện tại của
luồng tiền sau giai
đoạn dự đoán cụ thể
Giá trị
doanh
nghiệp
21
Để đơn giản hoá trong tính toán, chúng ta có thể giả định FCFF tăng
tr−ởng với một tỷ lệ cố định trong suốt giai đoạn giá trị liên tục. CV đ−ợc tính
theo công thức sau:
FCFFt+1 : mức luồng tiền tự do tiêu chuẩn trong năm đầu tiên sau giai
đoạn dự đoán cụ thể
WACC : chi phí vốn bình quân gia quyền
g : tỷ lệ tăng tr−ởng giả định FCFF
Ngoài việc dự đoán các thông số để tính đ−ợc CV thì chúng ta phải
−ớc l−ợng khoảng thời gian dự đoán (phân chia giá trị doanh nghiệp thành hai
phần giai đoạn dự đoán cụ thể và sau giai đoạn dự đoán cụ thể).
B−ớc 5: Tính toán kết quả và phân tích
Giai đoạn dự đoán cụ thể là n năm thì giá trị hiện tại PV1 trong giai
đoạn này đ−ợc tính nh− sau:
Giá trị hiện tại của CV là PV2 đ−ợc tính nh− sau:
Tổng giá trị hoạt động của doanh nghiệp = PV1 + PV2
Giá trị của toàn doanh nghiệp là tổng giá trị hoạt động của doanh
nghiệp cộng với giá trị của tài sản ngoài hoạt động mà luồng tiền không đ−ợc
tính vào luồng tiền tự do và lợi nhuận kinh tế.
Giá trị vốn chủ sở hữu bằng giá trị toàn doanh nghiệp trừ đi giá trị thị
tr−ờng của tất các khoản nợ.
gWACC
FCFFCV t−=
+1
n
n
WACC
FCFF
WACC
FCFF
WACC
FCFFPV
)1(
...
)1()1( 2
211
++++++=
n
n
n WACCgWACC
FCFF
WACC
CVPV
)1)(()1(
12
+−=+=
+
22
• Ưu điểm:
- DCF phản ánh chính xác hơn thu nhập của doanh nghiệp trong t−ơng
lai vì nó đ−ợc điều chỉnh theo mức độ rủi ro thích hợp.
- Tiết kiệm đ−ợc chi phí.
• Hạn chế:
- Dòng tiền dự đoán của doanh nghiệp trong t−ơng lai không phải lúc
nào cũng chính xác vì dự đoán t−ơng lai luôn là một điều khó khăn.
- Việc xác định tỷ lệ chiết khấu WACC không phải lúc nào cũng dễ
dàng trong quá trình xác định giá trị các khoản nợ, chi phí vốn… (ví dụ nh−
doanh nghiệp mà cổ phiếu của nó không đ−ợc giao dịch phổ biến trên thị
tr−ờng thì việc xác định chi phí vốn chủ sở hữu có thể rất khó khăn).
• Đối t−ợng áp dụng: đối với những doanh nghiệp có căn cứ để −ớc tính
đ−ợc tình hình hoạt động trong t−ơng lai, những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ, t− vấn… mà tài sản của doanh nghiệp chủ yếu là tài sản vô
hình (chất xám, th−ơng hiệu…).
Ph−ơng pháp chiết khấu luồng cổ tức (Divident Discount Model- DDM)
• Nội dung: Ph−ơng pháp chiết khấu luồng cổ tức (DDM) là ph−ơng
pháp định giá trên cơ sở chiết khấu luồng cổ tức thu đ−ợc trong t−ơng lai về
hiện tại với một tỷ lệ thích hợp t−ơng ứng với mức rủi ro của cổ phiếu.
Nhà đầu t− khi mua cổ phiếu th−ờng mong đợi nhận đ−ợc 2 dòng tiền
trong thời gian nắm giữ cổ phiếu đó: cổ tức hàng năm và phần lãi vốn khi bán
cổ phiếu (chênh lệch giá mua và bán cổ phiếu). Nh−ng giá bán cổ phiếu lại
đ−ợc quyết định bởi dòng cổ tức thu đ−ợc trong t−ơng lai, do đó giá cổ phiếu
hiện tại có thể đ−ợc xác định chỉ cần dựa trên dòng cổ tức thu đ−ợc trong
t−ơng lai mà thôi.
Trong DDM, chúng ta có thể đ−a ra mô hình tăng tr−ởng của Gordon:
giả định cổ tức tăng tr−ởng với một tỷ lệ nhất định kéo dài mãi mãi và doanh
23
nghiệp chọn tỷ lệ chi trả cổ tức cố định. Với những giả định trên thì cổ tức
tăng tr−ởng với một tỷ lệ nhất định t−ơng đ−ơng với lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng tăng tr−ởng với một tỷ lệ nhất định mãi mãi.
Khi đó:
P : giá cổ phiếu hiện tại
DPS1 : cổ tức mong đợi năm tiếp theo
ke : chi phí vốn chủ sở hữu
g : tỷ lệ tăng tr−ởng của cổ tức mong đợi (cố định)
• Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
• Hạn chế: Giả định mà mô hình trên đ−a ra không phải lúc nào cũng
đúng vì trong thực tế hiếm có doanh nghiệp nào cổ tức lại tăng tr−ởng với một
tỷ lệ nhất định cho đến mãi mãi.
• Đối t−ợng áp dụng: Ph−ơng pháp này th−ờng đ−ợc sử dụng để định giá
vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp thanh toán cổ tức t−ơng ứng cố định và
đ−ợc mong đợi là không yêu cầu có sự thay đổi quan trọng nào về vốn hoá
trong t−ơng lai. Đối với những doanh nghiệp không chi trả cổ tức thì cũng
không nên áp dụng mô hình này.
Ph−ơng pháp hệ số giá thị tr−ờng trên thu nhập (Price/Earnings-P/E)
• Nội dung: Ph−ơng pháp hệ số giá thị tr−ờng trên thu nhập (P/E) là
ph−ơng pháp định giá dựa trên dự tính về khả năng sinh lời của doanh nghiệp
và tính toán theo hệ số giá thị tr−ờng trên thu nhập.
Công thức tính: V = Pg * K
V : Giá trị doanh nghiệp
Pg : Lợi nhuận có thể giữ lại
K : Hệ số giá thị tr−ờng trên thu nhập
gk
DPSP
e −
= 1
24
Để xác định đ−ợc giá trị doanh nghiệp thì chúng ta phải xác định đ−ợc:
- Lợi nhuận có thể giữ lại (Pg): Pg đ−ợc coi nh− lợi tức của bất cứ
khoản đầu t− nào của doanh nghiệp. Nếu xem xét trên báo cáo kết quả kinh
doanh thì đó chính là lợi nhuận tr−ớc thuế.
Tuy nhiên, lợi nhuận này chịu ảnh h−ởng của nhiều yếu tố nên chúng
phải đ−ợc điều chỉnh để xác định đ−ợc mức lợi nhuận hợp lí nhất, phản ánh
một cách chính xác nhất lợi nhuận kinh tế thực tế của doanh nghiệp. Các điều
chỉnh này đ−ợc thực hiện với giả định doanh nghiệp sẽ tiếp tục tồn tại độc lập
trong điều kiện hoạt động nh− hiện tại.
- Hệ số giá thị tr−ờng trên thu nhập (P/E)
Hệ số P/E cho biết để có đ−ợc một đồng thu nhập từ cổ phiếu, ng−ời
đầu t− phải bỏ ra bao nhiêu. Nhà đầu t− th−ờng −a thích cổ phiếu có P/E cao vì
điều đó chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả nên thị tr−ờng trả giá cao. Tuy
nhiên khi sử dụng hệ số này cũng cần chú ý vì hệ số P/E cao có thể cũng do thu
nhập trên mỗi cổ phiếu quá thấp - không phải sự mong đợi của các nhà đầu t−.
Sau khi xác định đ−ợc lợi nhuận có thể giữ lại, chúng ta phải xác định
hệ số P/E phù hợp với mức lợi nhuận này để định giá doanh nghiệp.
Trong quá trình lựa chọn, đối với những doanh nghiệp mà hệ số P/E
không đ−ợc công bố thì có thể tham khảo tỷ lệ hoàn vốn đ−ợc chấp nhận của
các doanh nghiệp cùng ngành có mức rủi ro t−ơng ứng với doanh nghiệp cần
định giá. Đó th−ờng là những doanh nghiệp đ−ợc niêm yết trên thị tr−ờng
chứng khoán. Tuy nhiên, các chỉ số này th−ờng phản ánh mức trung bình
ngành hoặc là chỉ số của những doanh nghiệp không hoàn toàn giống với
doanh nghiệp đ−ợc định giá. Vì vậy chúng ta phải điều chỉnh để đ−a ra chỉ số
chính xác, phù hợp nhất với các đặc điểm của doanh nghiệp đ−ợc định giá.
phiếucổmỗinhậpThu
phiếucổmỗicủatr−ờngthịGiá
nhậpthuntrêtr−ờngthịgiásốHệ =
25
Một số yếu tố ảnh h−ởng đến hệ số P/E trong t−ơng lai, cần l−u ý khi
−ớc l−ợng: xu h−ớng của lợi nhuận; triển vọng t−ơng lai của doanh nghiệp;
các yếu tố tác động đến doanh nghiệp; tình trạng thanh khoản; tỷ lệ nợ/vốn
chủ sở hữu; kinh nghiệm quản lý…
• Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, là ph−ơng pháp đ−ợc sử dụng rộng rãi
trong định giá.
• Hạn chế: Hệ số P/E chịu ảnh h−ởng của nhiều yếu tố mà đôi khi có
một số yếu tố không dễ dàng xác định đ−ợc. Do đó, trong một vài tr−ờng hợp,
ph−ơng pháp này có thể không chính xác.
• Đối t−ợng áp dụng: th−ờng áp dụng đối với các doanh nghiệp đã niêm
yết trên thị tr−ờng chứng khoán vì có thể dễ dàng xác định đ−ợc tỷ số P/E của
các doanh nghiệp này.
2.1.6.2 Nhóm ph−ơng pháp định giá DN dựa trên cơ sở thị tr−ờng
Trong nền kinh tế thị tr−ờng, khi các doanh nghiệp đ−ợc đ−a ra trao
đổi thì có những doanh nghiệp có nhiều điểm t−ơng tự nhau nên có thể so
sánh đ−ợc. Do đó, khi định giá doanh nghiệp có thể sử dụng kết quả định giá
của các doanh nghiệp t−ơng tự để phân tích, so sánh và tính toán. Ph−ơng
pháp đó gọi là ph−ơng pháp định giá dựa trên cơ sở thị tr−ờng. Nhóm ph−ơng
pháp này gồm 3 ph−ơng pháp: ph−ơng pháp so sánh; ph−ơng pháp chi phí;
ph−ơng pháp định giá theo giá trị tài sản.
Ph−ơng pháp so sánh
Ph−ơng pháp này mang đầy đủ ý nghĩa của việc so sánh dựa trên cơ sở
thị tr−ờng. Trên cơ sở phân tích số liệu sẵn có của các doanh nghiệp trên thị
tr−ờng để áp dụng cho doanh nghiệp cần định giá. Thông th−ờng ng−ời ta hay
so sánh các Tỷ suất hoạt động.
Định giá bằng ph−ơng pháp này ngoài việc so sánh với các doanh
nghiệp khác trên thị tr−ờng phải phân tích, nghiên cứu các Tỷ suất hoạt động
của doanh nghiệp cần định giá trong lịch sử để bảo đảm các Tỷ suất đ−ợc sử
26
dụng phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp.
Ph−ơng pháp chi phí
Ph−ơng pháp chi phí là ph−ơng pháp định giá doanh nghiệp trên cơ sở các
chi phí bỏ ra để có đ−ợc doanh nghiệp t−ơng tự. Ph−ơng pháp này dựa trên quan
điểm cho rằng nhà đầu t− sẽ không bỏ ra nhiều chi phí hơn để lập một doanh
nghiệp t−ơng tự trong điều kiện thị tr−ờng mở. Quy trình thực hiện nh− sau:
B−ớc 1: Xác định hiện trạng của doanh nghiệp
Đây là b−ớc cơ bản, quan trọng vì nó là tiền đề để tính toán chính xác
các chi phí thực tế và hợp lý. Các nội dung chính cần xác định:
- Hiện trạng tài sản (cố định và l−u động) của doanh nghiệp về số
l−ợng, chủng loại, đặc điểm, mức độ hao mòn (đối với tài sản cố định)…
- Hiện trạng lao động của doanh nghiệp: số l−ợng, trình độ…
- Hiện trạng tài chính: kết quả kinh doanh, các nhóm chỉ số tài chính,
công nợ phải thu, phải trả…
B−ớc 2: Xác định chi phí thay thế
Chi phí thay thế bao gồm chi phí thay thế tài sản (cố định và l−u
động), chi phí tiếp thị quảng cáo, chi phí đào tạo lao động và các chi phí khác
để thành lập đ−ợc doanh nghiệp.
- Chi phí thay thế tài sản cố định đ−ợc xác định là hiệu số giữa chi phí
đầu t−, mua sắm tài sản cố định thay thế và giá trị hao mòn theo công thức:
Ctc : Chi phí thay thế tài sản cố định
Ci : Chi phí đầu t− mua sắm tài sản cố định thay thế thứ i
Hi : Tỷ lệ hao mòn của tài sản cố định thứ i
n : Số l−ợng tài sản cố định của doanh nghiệp
∑
=
−=
n
i
iitc HCC
1
)1(
27
- Xác định chi phí thay thế tài sản l−u động căn cứ vào hiện trạng tài
sản l−u động hiện có.
- Xác định chi phí tiếp thị quảng cáo, đào tạo lao động t−ơng ứng với
điều kiện thị tr−ờng hiện tại.
B−ớc 3: Xác định giá trị doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp đ−ợc xác định theo công thức:
V = Ctc + Ctl + Ck - Dpt
V : Giá trị doanh nghiệp
Ctc : Chi phí thay thế tài sản cố định
Ctl : Chi phí thay thế tài sản l−u động
Ck : Các chi phí khác để lập ra doanh nghiệp nh− tiếp thị quảng cáo,
đào tạo lao động
Dpt : Các khoản nợ phải trả
Ph−ơng pháp định giá theo giá trị tài sản
Theo ph−ơng pháp này, giá trị của một công ty bằng tổng các giá trị
của từng loại tài sản riêng biệt trừ đi các khoản nợ của công ty. Do đó, khi
định giá phải:
- Định giá đầy đủ tất cả các tài sản của doanh nghiệp dựa trên giá trị
thực của chúng.
- Giá trị tài sản và nguồn vốn đ−ợc xác định dựa trên giá thị tr−ờng.
- Ước tính các chi phí thanh lý.
- Tính đến các khoản nợ thuế, thuế thu nhập có thể có và các khoản
thuế liên quan đến thu nhập từ tài sản thanh lý.
- Đánh giá chất l−ợng các tài sản và khả năng bán ra thị tr−ờng.
- Tính đến khoảng thời gian phải chờ cho đến khi có thể thu đ−ợc hết
các khoản tiền thanh lý.
28
Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp theo ph−ơng pháp này là các
chứng từ; sổ sách kế toán; báo cáo hàng năm của doanh nghiệp những năm
gần nhất; báo cáo kiểm kê tài sản, vật t− hàng hoá, tiền vốn; biên bản đối
chiếu công nợ…
Có một số loại định giá th−ờng đ−ợc sử dụng trong ph−ơng pháp này
là dựa trên việc bán tháo tài sản của doanh nghiệp; dựa trên việc thanh lý tài
sản; dựa trên giá trị tài sản ròng. Trong phạm vi luận văn này chỉ đề cập đến
ph−ơng pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng. Trong đó:
Giá trị doanh nghiệp = Giá trị tài sản ròng + Giá trị lợi thế
• Xác định giá trị tài sản ròng
Cách 1 : Căn cứ vào giá thị tr−ờng
Khi đó, giá trị tài sản ròng chính là giá bán tất cả các bộ phận cấu
thành tài sản của doanh nghiệp trên thị tr−ờng (nhà cửa, đất đai, máy móc,
thiết bị, hàng hoá…) vào thời điểm định giá doanh nghiệp sau khi đã trừ đi
các khoản nợ của doanh nghiệp. Giá thị tr−ờng đ−ợc xác định cho từng tài sản
riêng biệt. Giá trị tài sản ròng đ−ợc xác định theo công thức:
Trong đó:
NAV: Tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp tính theo giá thị
tr−ờng tại thời điểm định giá.
Ai : Giá thị tr−ờng của tài sản i tại thời điểm định giá.
n : Tổng số các loại tài sản.
Cách 2: Căn cứ vào giá trị sổ sách (Nếu không xác định đ−ợc giá trị thị tr−ờng)
Giá trị tài sản ròng = Tổng giá trị tài sản - Các khoản nợ
Tổng giá trị tài sản đ−ợc xác định dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế
toán, loại trừ các khoản không còn giá trị nh− nợ khó đòi.
∑
=
=
n
i
iANAV
1
29
Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn, các khoản phải trả khách hàng, trả công nhân viên, thuế và các khoản
phải nộp Nhà n−ớc, chi phí phải trả, phải trả nội bộ và các khoản nợ khác. Các
khoản nợ này đ−ợc phản ánh ở phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.
• Xác định giá trị lợi thế
Giá trị lợi thế là các yếu tố phi vật chất đ−ợc cấu thành từ tài sản vô
hình của doanh nghiệp. Với giá trị lợi thế, doanh nghiệp có thể thu đ−ợc mức
lợi nhuận cao hơn so với các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng ngành.
Giá trị lợi thế th−ờng đ−ợc tính tuỳ theo thành tích trong quá khứ cũng nh−
tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
+ Tr−ờng hợp giá trị lợi thế đã đ−ợc đánh giá vào sổ sách kế toán thì
lấy theo số d− thực tế trên sổ sách kế toán để tính vào giá trị doanh nghiệp.
+ Tr−ờng hợp ch−a xác định đ−ợc giá trị lợi thế thì tính căn cứ vào Tỷ
suất lợi nhuận siêu ngạch bình quân của n năm (th−ờng là 5 năm) liền kề với
thời điểm định giá. Trong đó:
= -
= x
• Các vấn đề khi định giá tài sản
Việc định giá các tài sản hữu hình (nh− các khoản phải thu, bất động
sản, máy móc thiết bị…) t−ơng đối dễ dàng dựa vào giá trị thị tr−ờng hoặc giá
trị trên sổ sách kế toán.
Việc định giá các tài sản vô hình thì khó khăn hơn, bao gồm: th−ơng
hiệu, bằng sáng chế, công nghệ độc quyền… Các tài sản này có thể đ−ợc định
giá dựa trên:
Tỷ suất
lợi nhuận
siêu ngạch
Tỷ suất lợi nhuận
bình quân n năm
của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận bình
quân n năm của doanh
nghiệp cùng ngành nghề
Giá trị
lợi thế
Vốn sản xuất kinh doanh của
công ty theo sổ sách kế toán
bình quân n năm liền kề
Tỷ suất
lợi nhuận
siêu ngạch
30
- Tiếp cận thị tr−ờng (ví dụ nh− các giao dịch có thể so sánh)
- Tiếp cận theo góc độ chi phí (chi phí thay thế hiện tại)
- Đánh giá lợi nhuận kinh tế t−ơng lai
Việc lựa chọn cách thức định giá nào phụ thuộc vào mục đích định giá
cũng nh− tính chất của tài sản cần định giá. Tuy nhiên, trên thị tr−ờng th−ờng
rất hiếm thông tin để có thể so sánh giá trị các tài sản vô hình với nhau. Do
đó, các tài sản vô hình có thể đ−ợc định giá chính xác hơn nếu có thị tr−ờng
riêng cho các từng tài sản vô hình (thị tr−ờng th−ơng hiệu, thị tr−ờng bằng
sáng chế, thị tr−ờng công nghệ…).
• Ưu điểm của nhóm ph−ơng pháp định giá dựa trên cơ sở thị tr−ờng:
- Đơn giản, dễ tính toán vì nó phản ánh t−ơng đối đầy đủ và trực quan
giá trị các tài sản hiện có của doanh nghiệp theo mức giá thị tr−ờng.
- Tốn ít thời gian và chi phí.
• Nh−ợc điểm của nhóm ph−ơng pháp định giá dựa trên cơ sở thị tr−ờng:
- Ph−ơng pháp này chỉ dựa trên giá trị tài sản hiện tại mà không tính
tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ph−ơng pháp này mới định giá doanh nghiệp ở trạng thái tĩnh tức là
chỉ tính tại thời điểm hiện tại mà không tính khả năng sinh lời trong t−ơng lai
do doanh nghiệp vẫn đang tiếp tục hoạt động.
- Định giá doanh nghiệp theo ph−ơng pháp này chỉ tính tới giá trị hữu hình
mà bỏ qua giá trị vô hình - một phần giá trị rất quan trọng của doanh nghiệp.
- Ph−ơng pháp này xem xét giá trị tài sản một cách riêng rẽ chứ không
xem xét đến mối quan hệ t−ơng quan giữa chúng.
• Đối t−ợng áp dụng:
- Khi thị tr−ờng chứng khoán ch−a phát triển hoặc đang trong giai
31
đoạn đầu phát triển; khi thiếu thông tin lịch sử về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp; khi việc thu thập thông tin để sử dụng các ph−ơng pháp định
giá khác gặp khó khăn và không đủ tin cậy.
- Những doanh nghiệp có thu nhập và dòng tiền dự đoán là âm. Khi
đó, giá trị doanh nghiệp chỉ đơn thuần là giá trị thanh lý của tài sản.
- Những doanh nghiệp khó dự đoán tình hình sản xuất kinh doanh
trong t−ơng lai.
2.1.6.3 Các ph−ơng pháp định giá doanh nghiệp ở Việt Nam
Hiện nay có 2 ph−ơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp đ−ợc áp
dụng ở Việt Nam là ph−ơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo tài sản và
ph−ơng pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) [22].
Ph−ơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo tài sản
Ph−ơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo tài sản là ph−ơng
pháp xác định giá trị của một doanh nghiệp dựa trên cơ sở giá trị thực tế của
toàn bộ tài sản hữu hình, vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
- Đối với tài sản là hiện vật:
+ Chỉ đánh giá lại những tài sản mà công ty cổ phần tiếp tục sử dụng.
+ Giá trị thực tế của tài sản:
Giá trị thực tế
của tài sản
=
Nguyên giá tính
theo giá thị tr−ờng
x
Chất l−ợng còn lại của tài
sản tại thời điểm định giá
Trong đó: Giá thị tr−ờng là giá tài sản mới đang mua, bán trên thị
tr−ờng bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt (nếu có). Nếu là tài sản đặc thù
._.nh giá với doanh nghiệp là hồ sơ ngay
lập tức sẽ bị ách lại ít nhất vài tháng để xin ý kiến chỉ đạo. Do đó sự có mặt
của cơ quan kiểm toán là cần thiết, bởi lẽ kiểm toán độc lập là tổ chức thực sự
độc lập với doanh nghiệp cổ phần, không có quan hệ vật chất về mua, bán,
không có quan hệ ruột thịt với ng−ời lãnh đạo doanh nghiệp, nên có điều kiện
xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp hơn, khách quan hơn, gần sát với giá
thị tr−ờng của doanh nghiệp. Ngoài ra kiểm toán phải chịu trách nhiệm tr−ớc
Nhà n−ớc về kết quả kiểm toán, chịu trách nhiệm vật chất với cổ đông bị thiệt
hại do mua cổ phiếu quá đắt (nếu đó là lỗi do kiểm toán viên xác định giá trị
cổ phiếu sai), hoặc chịu trách nhiệm vật chất với doanh nghiệp cổ phần bị
thiệt hại nếu cổ phần quá rẻ. Mặt khác để nhận đ−ợc một khoản phí phù hợp
(th−ờng từ 15 - 20 triệu cho một công ty vừa và nhỏ), và bảo vệ uy tín nghề
nghiệp kiểm toán viên độc lập phải thực sự độc lập, khách quan khi xác định
giá trị doanh nghiệp CPH.
Hai là: Mở rộng đối t−ợng áp dụng ph−ơng pháp xác định giá trị
doanh nghiệp theo dòng tiền chiết khấu vì theo quy định thì chỉ những doanh
nghiệp hoạt động trong các ngành dịch vụ th−ơng mại, dịch vụ tài chính mới
áp dụng. Vì vậy, hầu nh− các doanh nghiệp hiện nay đều áp dụng theo ph−ơng
pháp tài sản do nó đơn giản hơn. Nh−ng xác định giá trị doanh nghiệp theo
ph−ơng pháp chiết khấu thì sát với giá thị tr−ờng hơn. Vì vậy, đề nghị Chính
phủ có thể mở rộng hơn đối t−ợng áp dụng ph−ơng pháp này sang tất cả các
106
doanh nghiệp có Tỷ suất lợi nhuận ròng trên nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
trong 5 năm liền kề lớn hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm.
Ba là: Chính phủ cần hỗ trợ các Tổ chức định giá doanh nghiệp trong
việc đào tạo và bồi d−ỡng nguồn nhân lực có đủ bản lĩnh chính trị, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để thực thi nhiệm vụ xác định
giá trị doanh nghiệp.
Bốn là: Chính phủ cần có những biện pháp để ràng buộc trách nhiệm
của Tổ chức định giá về kết qủa xác định giá trị doanh nghiệp. Tr−ờng hợp kết
qủa xác định giá trị doanh nghiệp không bảo đảm đúng quy định của Nhà
n−ớc, giá trị không chính xác gây thiệt hại cho Nhà nuớc hoặc các cổ đông thì
Ban Chỉ đạo CPH có thể từ chối không thanh toán phí thực hiện dịch vụ và
loại khỏi danh sách của các tổ chức có đủ điều kiện tham gia định giá.
Năm là: Đối với các DNNN có tổng giá trị tài sản theo sổ sách kế toán
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để CPH d−ới 30 tỷ đồng (VND) thì
cơ quan có thẩm quyền nên cho phép doanh nghiệp có thể tự xác định giá trị
doanh nghiệp trên cơ sở phải có đủ những thông tin của các tổ chức kiểm toán
đã thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính trong 3 năm gần nhất.
Sáu là: Hoàn thiện hơn vấn đề giá trị quyền sử dụng đất khi xác định
giá trị doanh nghiệp. Đề nghị Chính phủ cần nghiên cứu đ−a giá trị quyền sử
dụng đất vào giá trị doanh nghiệp theo các h−ớng:
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất theo đơn giá cho thuê đất (hay
góp vốn liên doanh bằng đất) của địa ph−ơng nhân với (x) số năm hoạt động
của công ty cổ phần và đ−a giá trị đó vào giá trị DN coi đó nh− là phần vốn
của Nhà n−ớc trong công ty cổ phần. Đồng thời, địa ph−ơng cần ban hành các
hệ số K (có thể từ 0,8 đến 2,0) để điều chỉnh giá thuê đất với các vị trí đắc địa,
gần mặt đ−ờng cấp I, cấp II, cấp III…Tuy nhiên, do đặc thù của giá trị quyền
sử dụng đất là không hao mòn và mất mát trong quá trình sử dụng nên không
107
thể xác định mức chi phối của Nhà n−ớc đối với công ty cổ phần theo giá trị
vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất theo đơn giá đền bù của địa
ph−ơng khi Nhà n−ớc thu hồi lại các diện tích để xây dựng các công trình
phúc lợi công cộng và không nhất thiết phải xác định quyền kiểm soát DN với
giá trị đất góp vốn t−ơng tự nh− ph−ơng án.
- Bổ sung vào giá trị doanh nghiệp lợi thế của quyền thuê đất của Nhà
n−ớc coi nh− một tài sản vô hình của doanh nghiệp. Bởi vì, mức thuê đất hiện
nay mà doanh nghiệp phải trả th−ờng thấp hơn so với giá thuê đất trên thị
tr−ờng. Vì vậy, giá trị lợi thế của quyền sử dụng thuê đất sẽ là tổng chênh lệch
giữa giá thuê phải trả cho Nhà n−ớc với giá thuê bình quân trên thị tr−ờng
trong suốt thời gian thuê của doanh nghiệp.
Giá trị lợi thế của
quyền thuê đất
=
Chênh lệch tiền thuê
đất 1 năm
x
Hệ số hiện đại hoá
của số năm thuê đất
Thứ bảy: Cần có h−ớng dẫn cách xác định giá trị lợi thế kinh doanh,
theo quan điểm của tác giả thì giá trị lợi thế kinh doanh của một doanh nghiệp
sẽ đ−ợc cấu thành bởi các yếu tố:
- Vị trí địa lý, đây chính là giá trị lợi thế do doanh nghiệp đang đ−ợc
h−ởng quyền sử dụng đất tại một vị trí thuận lợi.
- Thị phần của doanh nghiệp đ−ợc coi nh− yếu tố để xem xét đến thị
phần của th−ơng hiệu, doanh nghiệp có thị phần càng lớn thì th−ơng hiệu đó
đã chiếm đ−ợc nhiều thị phần.
- Về thị tr−ờng, cùng một th−ơng hiệu nh−ng ở các thị tr−ờng khác
nhau thì tạo ra các giá trị khác nhau.
- Tính quốc tế, nếu th−ơng hiệu đã có mặt trên thị tr−ờng quốc tế sẽ có
giá trị lợi thế hơn những th−ơng hiệu chỉ kinh doanh trong n−ớc.
108
- Sự phát triển ổn định của doanh nghiệp, do tuổi thọ của th−ơng hiệu
phụ thuộc vào tuổi thọ của doanh nghiệp.
Một số đề nghị sửa đổi, bổ sung thêm một số khoản mục liên quan
đến xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính tại Nghị định 187/NĐ
- CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ:
1. Tên gọi của Nghị định 187/NĐ-CP Về việc chuyển công ty Nhà
n−ớc thành công ty cổ phần, nh−ng theo Luật doanh nghiệp năm 2005 và theo
chỉ đạo của Chính phủ thì sẽ chuyển các công ty (công ty TNHH Nhà n−ớc 1
thành viên; công ty TNHH Nhà n−ớc 2 thành viên; các tổng công ty Nhà
n−ớc; các công ty Nhà n−ớc; các công ty Nhà n−ớc hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - con) thành công ty cổ phần đ−ợc áp dụng các quy định có liên
quan đến Nghị định này. Vì vậy đề nghị đổi tên Nghị định thành Về việc
chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà n−ớc thành công ty cổ phần.
2. Bổ sung thêm phần nguyên tắc thừa kế quyền và nghĩa vụ của công
ty cổ phần vào Nghị định 187/NĐ-CP:
Công ty cổ phần không phải chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ và
trách nhiệm của doanh nghiệp Nhà n−ớc phát hiện sau khi quyết toán tại thời điểm
chuyển giao thành công ty cổ phần đã đ−ợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Bởi vì, theo quy định tại thời điểm bàn giao từ DNNN sang CTCP, các
cơ quan chức năng phải kiểm tra xác định chính xác giá trị doanh nghiệp để
chuyển sang công ty cổ phần. Nh−ng thực tế có một số tr−ờng hợp sau khi
doanh nghiệp Nhà n−ớc chuyển sang công ty cổ phần một thời gian dài (2-3
năm) các cơ quan quản lý Nhà n−ớc mới tiến hành kiểm tra và yêu cầu CTCP
phải xử lý những tồn tại phát sinh từ thời còn là DNNN, nh−ng không ghi
trong biên bản bàn giao… dẫn tới tranh chấp, khiếu kiện gây ảnh h−ởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP và ảnh h−ởng đến quyền lợi của nhà
đầu t− và các cổ đông trong công ty.
109
3. Về xử lý tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý theo Mục 2,
Điều 10, Nghị định 187/NĐ-CP, nhằm để tăng c−ờng trách nhiệm của các tổng
công ty; công ty mẹ trong việc xử lý tài sản, công nợ không tính vào giá trị doanh
nghiệp CPH, giảm thiểu các thủ tục hành chính liên quan đến việc bàn giao xử lý
những tài sản này. Đến thời điểm chuyển sang công ty cổ phần nếu ch−a xử lý thì
“chuyển giao cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử
lý theo quy định của pháp luật “ đổi thành “giao các tổng công ty; công ty mẹ có
trách nhiệm tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật “.
4. Về ph−ơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp: Để tránh thất thoát cho
ngân sách, tạo đ−ợc lòng tin của nhà đầu t−, tạo quyền chủ động cho Tổ chức xác
định giá trị doanh nghiệp trong việc áp dụng các ph−ơng pháp xác định giá trị
doanh nghiệp. Ngoài 2 ph−ơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp đ−ợc quy định
tại Điều 16, Nghị định 187/NĐ-CP, Nhà n−ớc cần bổ sung thêm các ph−ơng
pháp xác định giá trị doanh nghiệp khác đã rất thành công tại các n−ớc trên thế
giới nh−: ph−ơng pháp chiết khấu luồng cổ tức (Divident - Discount Model -
DDM); ph−ơng pháp so sánh (multiple); ph−ơng pháp chi phí; ph−ơng pháp chiết
khấu dòng tiền với chủ sở hữu (FCFF); ph−ơng pháp hệ số giá thị tr−ờng trên thu
nhập (P/E)… Nh−ng giá trị doanh nghiệp công bố không đ−ợc thấp hơn giá trị
doanh nghiệp đ−ợc áp dụng theo ph−ơng pháp tài sản.
5. Về giá trị quyền sử dụng đất bổ sung Điều 19, Nghị định 187/NĐ-CP:
- Nếu doanh nghiệp lựa chọn hình thức thuê đất thì phải hoàn tất thủ
tục thuê đất theo quy định tr−ớc khi chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
- Nếu doanh nghiệp lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính giá trị
quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp theo giá đất UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung −ơng quy định và công bố, nếu giá này ch−a sát với giá
chuyển nh−ợng quyền sử dụng đất thực tế trên thị tr−ờng tại thời điểm CPH
thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng quyết định giá đất cụ thể cho
phù hợp. Các doanh nghiệp có trách nhiệm xác định giá trị quyền sử dụng đất
110
ngay khi kiểm kê, phân loại tài sản gửi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung −ơng phải có ý kiến trong thời hạn 30 ngày, nếu quá thời hạn này
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng không có ý kiến trả lời thì cơ
quan có thẩm quyền đ−ợc quyền quyết định theo giá đất doanh nghiệp đã tính
vào giá trị doanh nghiệp.
6. Về giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp đ−ợc áp dụng theo
các cách khác nhau nh−ng không thấp hơn giá trị lợi thế kinh doanh đ−ợc xác
định trên cơ sở Tỷ suất lợi nhuận sau thuế theo quy định tại Điều 19, Nghị
định 187/NĐ-CP.
4.2.3 Đối với các doanh nghiệp trong Tổng công ty
Mỗi công ty phải chuẩn bị và thực hiện nghiêm túc từng b−ớc trong
quy trình xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính khi CPH thì mới có
thể thu đ−ợc kết quả tốt nhất. Công ty cổ phần cơ khí xây dựng Bình Triệu và
Công ty cổ phần xây dựng 48 làm tốt công tác này. Công ty cổ phần xây dựng
42 không làm tốt và gặp rất nhiều khó khăn.
- Quán triệt quan điểm định giá, vận động. tuyên truyền tới CBCNV
để từng ng−ời hiểu và đều có trách nhiệm tham gia.
- Thực hiện công tác kiểm kê, phân loại từng loại tài sản, nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ căn cứ theo sổ sách kế toán và theo số l−ợng thực tế
kiểm kê, kèm theo toàn bộ hồ sơ, sổ sách có liên quan.
+ Kiểm kê tài sản trên sổ kế toán: phải phản ánh đầy đủ các tài sản có,
đang dùng của doanh nghiệp trên sổ tại thời điểm định giá.
+ Kiểm kê tài sản thực tế: xác định tổng số tài sản cố định, tài sản l−u
động trong thực tế, các tài sản ch−a thể hiện trong sổ kế toán.
- Kiểm tra, rà soát toàn bộ chi phí phát sinh cho đến thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp đề phòng những chi phí phát sinh ngoài sự kiểm soát
của doanh nghiệp.
111
- Rà soát, phân loại và đối chiếu công nợ một cách cụ thể chính xác,
để có ph−ơng h−ớng xử lý phù hợp. Việc này có thể phải thực hiện tr−ớc thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì mới có thể kịp và có cơ sở tin cậy để xử
lý tài chính. Việc xử lý tài chính là công việc rất phức tạp, bởi các Công ty
phải xử lý những công nợ tồn đọng trong suốt thời gian dài, qua nhiều đời
lãnh đạo quản lý và chuyên môn, vì vậy cần phải tổ chức một bộ máy chuyên
trách để xử lý.
- Muốn xác định đ−ợc giá trị doanh nghiệp ngoài việc có thể thuê các
công ty kiểm toán doanh nghiệp còn phải chuẩn bị báo cáo tài chính của 3
năm trở về tr−ớc tính từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Trong đó cần
chú ý đến giá trị phần vốn Nhà n−ớc tại doanh nghiệp. Sau đó kiểm kê đối
chứng giữa sổ sách và thực tế để quyết định giá trị doanh nghiệp.
- Đối với các khoản nợ phải thu:
+ Nếu đã có đủ chứng cứ xác định là không đòi đ−ợc những con nợ đã
bị giải thể, phá sản, bỏ trốn, con nợ đang thi hành án và đã lâm vào tình trạng
mất khả năng thanh toán… thì hạch toán và kết quả kinh doanh (nếu có lãi),
hoặc giảm giá trị doanh nghiệp khi CPH
+ Nếu con nợ vẫn còn tồn tại nh−ng công nợ dây d−a đã phát sinh trên
5 năm, doanh nghiệp đã áp dụng nhiều giải pháp kể cả đề nghị toà án giải
quyết nh−ng vẫn không thu hồi đ−ợc thì hạch toán vào kết quả kinh doanh (có
lãi), giảm giá trị doanh nghiệp tr−ớc khi chuyển đổi. Nh−ng sau khi chuyển
đổi song vẫn tiếp tục theo dõi để thu hồi để nộp vào ngân sách.
+ Nếu các khoản nợ do nguyên nhân chủ quan đã quy đ−ợc trách
nhiệm cho cá nhân hoặc tập thể thì phải xử lý trách nhiệm, bồi th−ờng vật
chất. Sau khi đã xử lý trách nhiệm phần tổn thất đ−ợc xử lý nh− ở trên.
+ Doanh nghiệp có thể bán các nợ phải thu cho các tổ chức mua bán nợ.
- Đối với các khoản nợ đọng ngân sách: Về nguyên tắc các doanh
nghiệp phải có biện pháp thanh toán các khoản nợ đọng ngân sách tr−ớc khi
112
thực hiện CPH. Tr−ờng hợp DNNN hoạt động kinh doanh có hiệu quả nh−ng
khó khăn về tài chính do đầu t− thành TSCĐ thì phải huy động hết các nguồn
hiện có (quỹ đầu t− phát triển, nguồn vốn khấu hao, thu hồi công nợ…) để bù
đắp các khoản chiếm dụng của ngân sách. Tr−ờng hợp đã huy động hết nguồn
hiện có nh−ng không đủ nguồn bù đắp thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền
để đ−ợc ghi tăng vốn. Tr−ờng hợp doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
do bị thua lỗ phải báo cáo với cấp có thẩm quyền để xin đ−ợc phép xoá nợ.
- Đối với khoản vay ngân hàng (th−ơng mại quốc doanh): Đối với các
doanh nghiệp gặp khó khăn không cân đối đ−ợc nguồn để thanh toán các
khoản nợ qúa hạn thì đ−ợc xem xét khoanh nợ trong thời hạn 3 - 5 năm tính từ
khi triển khai CPH. Đối với doanh nghiệp bị lỗ mất khả năng thanh toán thì
cho phép xóa phần lãi mà doanh nghiệp ch−a thanh toán. Phần nợ gốc qúa hạn
doanh nghiệp phối hợp với ngân hàng chủ nợ và các tổ chức mua bán nợ để xử
lý theo h−ớng mua lại nợ. Các khoản tổn thất của ngân hàng do khoanh nợ
hoặc xoá nợ lãi cho doanh nghiệp khi thực hiện CPH đ−ợc hạch toán vào chi
phí hoạt động kinh doanh, quỹ bù đắp rủi ro của ngân hàng, giảm trừ vào nợ
vay của ngân hàng Nhà n−ớc hoặc đ−ợc ngân sách hỗ trợ.
- Đối với nợ bảo hiểm xã hội (BHXH): Về nguyên tắc thì doanh
nghiệp phải thanh toán dứt điểm các khoản nợ đối với công ty bảo hiểm tr−ớc
khi CPH. Tr−ờng hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì khoản nợ
đ−ợc trừ vào giá trị doanh nghiệp.
- Đối với từng doanh nghiệp thì phải tiến hành tổng hợp các khoản nợ
phải thu, tập hợp chứng từ cho vay. Lên danh sách đối t−ợng vay nợ, số nợ,
địa chỉ, và đi tìm hiểu thực tế tình trạng đối t−ợng (cả về tài chính lẫn nhân
sự). Tìm mọi cách thức thu hồi tối đa các khoản nợ, kể cả nhờ đến pháp luật.
Sau đó phân tách ra các khoản nào không thể thu hồi, khoản nào bán cho các
tổ chức mua bán nợ, những khoản nào vẫn tiếp tục đòi, khoản nào đã đòi
đ−ợc… Tiếp đến doanh nghiệp phải dùng toàn bộ nguồn vốn, các khoản nợ
thu đ−ợc −u tiên trả nợ bảo hiểm xã hội, trả nợ đọng ngân sách, kế đến trả nợ
113
ngân hàng và khoản nợ khác. Sau khi thu hồi nợ và trả nợ doanh nghiệp tiến
hành hạch toán vào kết quả SXKD. Những khoản nợ không có khả năng thanh
toán thì xin ý kiến giải quyết của cơ quan thẩm quyền (cơ quan chủ quản)
- Đối với mỗi doanh nghiệp sau khi xác định giá trị doanh nghiệp đến
khi chuyển sang công ty cổ phần nếu doanh nghiệp nào làm lỗ, mất vốn của Nhà
n−ớc thì lãnh đạo doanh nghiệp đó sẽ phải chịu trách nhiệm tr−ớc pháp luật.
Nhằm tránh tình trạng thiếu trách nhiệm, tẩu tán, tham ô tài sản của Nhà n−ớc.
4.2.4 Đối với Tổ chức định giá
Một là: Nâng cao trình độ, năng lực cán bộ là giải pháp chung để nâng
cao hiệu quả mọi hoạt động của Tổ chức định giá, và là giải pháp đặc biệt
quan trọng đối với hoạt động định giá doanh nghiệp vì định giá là một vấn đề
hết sức phức tạp. Cán bộ định giá mà không đủ năng lực, trình độ có thể có
những quyết định sai lầm dẫn đến kết quả định giá không chính xác làm thất
thoát vốn Nhà n−ớc hoặc ảnh h−ởng đến quyền lợi của doanh nghiệp, ảnh
h−ởng đến việc ra quyết định của nhà đầu t−… Do đó, Tổ chức định giá phải
có kế hoạch đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên về định giá doanh nghiệp, có
hiểu biết sâu rộng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh,
nắm bắt các quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến việc định giá
doanh nghiệp, có thể t− vấn cho khách hàng giải quyết những v−ớng mắc khi
định giá doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá.
Hai là: Yêu cầu ng−ời chuyên viên định giá phải hội tụ đủ các yếu tố:
bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để
thực thi nhiệm vụ xác định giá trị doanh nghiệp một cách trung thực, hợp lý
và chính xác. Việc này yêu cầu các Tổ chức định giá chú ý đến công tác đào
tạo, tuyển dụng và đặc biệt là sự kiểm tra, giám sát th−ờng xuyên của lãnh đạo
trong cơ quan Tổ chức định giá.
Ba là: Tổ chức định giá phải đa dạng hoá ngành nghề đồng thời khẩn
tr−ơng thành lập các trung tâm thẩm định giá trị theo khu vực, theo ngành
114
hoặc theo loại hình doanh nghiệp, thực hiện định giá theo nhiều ph−ơng pháp
khác nhau để đáp ứng nhu cầu hiện nay.
5. KếT LUậN
5.1 Kết Luận
Sau thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp
và xử lý tài chính khi cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà n−ớc thuộc Tổng công ty
xây dựng Thủy lợi 4, tác giả đã hoàn thành luận văn này với những kết quả đạt
đ−ợc nh− sau:
1. Từ thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n−ớc chúng tôi thấy
bản thân xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính hết sức quan trọng và
cần thiết nh−ng cũng rất phức tạp trong thực tiễn ở Việt Nam hiện nay. Ngoài
những thuận lợi, còn gặp không ít những khó khăn, v−ớng mắc do cơ chế
chính sách, đặc thù ngành nghề, đặc điểm nền kinh tế n−ớc ta, trình độ định
giá, ph−ơng pháp định giá, hệ thống thông tin,...
2. Thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính cổ
phần hoá các doanh nghiệp Nhà n−ớc tại Tổng công ty xây dựng Thủy lợi 4
đã đạt đ−ợc những kết quả nhất định góp phần cổ phần hoá thành công 3
doanh nghiệp và tiếp tục thực hiện ở các doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên,
cũng còn một số vấn đề ch−a đáp ứng đ−ợc sự mong muốn của Nhà n−ớc
cũng nh− các nhà đầu t− đó là xác định giá trị tài sản ch−a thực sát với giá
thị tr−ờng; xác định giá trị quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế kinh doanh
ch−a thoả đáng; xử lý tài sản không cần dùng chờ thanh lý và giá trị công
nợ không triệt để đã hạn chế và cản trở quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà n−ớc trong Tổng công ty
115
3. Có nhiều nguyên nhân đ−ợc phân tích nh− do h−ớng dẫn của các
văn bản pháp quy, do chủ quan của doanh nghiệp, do biến động của nền kinh
tế... Cũng nh− phân tích những nhân tố tác động đến công tác xác định giá trị
doanh nghiệp và xử lý tài chính tại 3 doanh nghiệp nghiên cứu.
4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại sau khi cổ
phần hoá (hậu cổ phần hoá) đối với những doanh nghiệp đã cổ phần. Những
giải pháp thúc đẩy và hoàn thiện công tác xác định giá trị doanh nghiệp và xử
lý tài chính cũng đ−ợc đ−a ra cho ba phía: Nhà n−ớc; các doanh nghiệp Nhà
n−ớc thực hiện cổ phần hoá và các Tổ chức định giá.
5.2 Kiến nghị
- Nhà n−ớc cần có những chính sách và những giải pháp thiết thực
nhằm thúc đẩy công tác xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính nh−:
định giá trị tài sản; giá trị sử dụng đất; giá trị lợi thế kinh doanh; xử lý công
nợ; xử lý lãi lỗ; xử lý các qũy doanh nghiệp... để thúc đẩy tiến trình cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà n−ớc đang rất chậm nh− hiện nay.
- Đề nghị bổ sung sửa đổi một số quy định ch−a hợp lý về xác định giá
trị doanh nghiệp và xử lý tài chính tại Việt Nam (cụ thể là Nghị định 187/NĐ-
CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ, đã đ−ợc nêu rõ trong mục 4.2.2).
- Đề nghị Tổng công ty xây dựng Thủy lợi 4 là cơ quan quản lý Nhà
n−ớc đối với các doanh nghiệp cần có sự chỉ đạo sát sao hơn nữa. Thống nhất
kế hoạch, thời gian cổ phần hoá cho từng doanh nghiệp và chỉ đạo, giám sát
chặt chẽ việc thực hiện, kịp thời giải quyết những v−ớng mắc trong quá trình
xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính đối với từng doanh nghiệp.
- Đối với các Doanh nghiệp đã cổ phần hoá (công ty cổ phần) tiếp tục
xử lý dứt điểm những tồn tại về tài sản, công nợ... đã nhận bàn giao từ doanh
nghiệp Nhà n−ớc.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà n−ớc tiếp tục thực hiện cổ phần hoá
cần phải có các b−ớc chuẩn bị chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc các b−ớc trong
116
quy trình xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính để có thông tin tin
cậy và chính xác nhất cung cấp cho Tổ chức định giá.
- Đối với Tổ chức định giá cần không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, áp dụng theo những ph−ơng pháp định giá khác nhau tuỳ theo đặc thù
ngành nghề, kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Lê Hữu ảnh (1997), Giáo trình Tài chính nông nghiệp, Đại học
Nông nghiệp I, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung −ơng Đảng Cộng sản Việt Nam (1991),
Nghị quyết Hội nghị Trung −ơng lần thứ 2, (Khóa VII), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành Trung −ơng Đảng Cộng sản Việt Nam (1997),
Nghị quyết Hội nghị Trung −ơng lần thứ 4, (Khóa VIII), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Ban Chấp hành Trung −ơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Nghị
quyết Hội nghị Trung −ơng 3, (Khóa IX), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp Trung −ơng, Phòng
Th−ơng mại và Công nghiệp Việt Nam, (2000), Văn bản h−ớng dẫn thực hiện cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà n−ớc ở Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
6. Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp Trung −ơng (2002),
Cổ phần hóa - giải pháp quan trọng trong cải cách doanh nghiệp Nhà n−ớc,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Ban Đổi mới doanh nghiệp Trung −ơng, Công văn số 3395/VPCP -
ĐMDN ngày 29/08/1998, h−ớng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển
117
doanh nghiệp Nhà n−ớc thành công ty cổ phần và mẫu ph−ơng án cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà n−ớc.
8. Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (2002), Tình hình thực hiện sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp
Nhà n−ớc thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Bộ Chính trị (1995), Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày 17 tháng 03
năm 1995, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Bộ Chính trị (1997), Thông báo số 63-TB/TW ngày 04-04-1997,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Bộ Tài chính (1996), Thông t− số 50/TT/TCDN ngày 30 tháng 8
năm 1996, Về việc h−ớng dẫn những vấn đề về tài chính, bán cổ phần và phát
hành cổ phiếu trong việc chuyển một số doanh nghiệp Nhà n−ớc thành công
ty cổ phần (theo Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ).
12. Bộ Tài chính (1998), Thông t− số 104/1998/TT-BTC ngày
18/7/1998, H−ớng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển từ doanh nghiệp
Nhà n−ớc thành công ty cổ phần.
13. Bộ Tài chính (2002), Thông t− số 76/2002/TT-BTC ngày 9/9/2002
H−ớng dẫn những vấn đề tài chính khi chuyển doanh nghiệp Nhà n−ớc thành
công ty cổ phần.
14. Bộ Tài chính (2002), Thông t− số 79/2002/TT-BTC ngày
12/09/2002, H−ớng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh
nghiệp Nhà n−ớc thành công ty cổ phần (theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP
ngày 19/06/2002).
15. Bộ Tài chính (2002), Thông t− số 80/2002/TT-BTC ngày
12/09/2002, H−ớng dẫn bảo lãnh và đấu giá bán cổ phần ra bên ngoài của
các doanh nghiệp Nhà n−ớc thực hiện cổ phần hóa.
118
16. Bộ Tài chính (2003), Quyết định số 76/2003/QĐ-BTC ngày
28/05/2003, Về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ sắp xếp
và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà n−ớc.
17. Bộ Tài chính (2004), Thông t− số 43/2004/TT-BTC ngày
20/05/2004, H−ớng dẫn xử lý lỗ phát sinh từ thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp Nhà n−ớc chính thức chuyển
thành công ty cổ phần.
18. Bộ Tài chính (2004), Thông t− số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004,
H−ớng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về việc chuyển công ty Nhà n−ớc thành công ty cổ phần.
19. Chính phủ (1996), Nghị định số 28/CP ngày 07 tháng 05 năm
1996, Về việc chuyển một số doanh nghiệp Nhà n−ớc thành công ty cổ phần.
20. Chính phủ (1998), Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998,
Về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà n−ớc thành công ty cổ phần.
21. Chính phủ (2002), Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002
Về việc chuyển doanh nghiệp Nhà n−ớc thành công ty cổ phần.
22. Chính phủ (2004), Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16-11-
2004, Về việc chuyển công ty Nhà n−ớc thành công ty cổ phần.
23. Chủ tịch Hội đồng Bộ tr−ởng (1992), Quyết định số 202/CT-
HĐBT ngày 8 tháng 6 năm 1992, Về việc tiếp tục làm thí điểm chuyển một số
doanh nghiệp Nhà n−ớc thành công ty cổ phần.
24. Công ty cơ khí lắp ráp thiết bị Bình Triệu (1998), Ph−ơng án cổ
phần hoá doanh nghiệp.
25. Công ty xây dựng 42 (1999), Ph−ơng án cổ phần hoá doanh nghiệp.
26. Công ty xây dựng 48 (2005), Ph−ơng án cổ phần hoá doanh nghiệp.
119
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Phạm Vân Đình, và cộng sự (2005), Giáo trình Chính sách nông
nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
30. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cộng sự (1997), Giáo trình
Kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin (2006), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Phan Đức Hiếu (2004), Luật doanh nghiệp Nhà n−ớc và các quy
định về cổ phần hóa, giao, bán, khoán kinh doanh, Nhà xuất bản Giao thông
vận tải, Hà Nội.
33. Hồng Long (2006), Tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp Việt
Nam còn chậm, ch−a đạt yêu cầu, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam
ngày 21/9/2006. http:/www.cpv.org.vn.
34. Nguyễn Minh Thông (2002), T− t−ởng chỉ đạo xuyên suốt quá
trình cổ phần hóa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Thủ t−ớng Chính phủ (1993), Chỉ thị số 84/TTg ngày 04 tháng
03 năm 1993, Về việc xúc tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà n−ớc và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với
các doanh nghiệp Nhà n−ớc.
36. Thủ t−ớng Chính phủ (1999), Quyết định số 177/1999/QĐ- TTg
ngày 30/08/1999, Về tổ chức và hoạt động của quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà n−ớc.
120
37. Trần Anh Vũ (2002), Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà n−ớc ở một
số n−ớc trên thế giới, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
121
phụ lục
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, đ−ợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Công ty cổ phần là một trong những hình thức tổ chức kinh doanh
phổ biến và hiệu quả hiện nay trên thế giới. ở mỗi n−ớc có tên gọi khác nhau
về công ty cổ phần, điều lệ và những quy định về trách nhiệm, quyền hạn và
nội dung hoạt động của mỗi công ty có thể cũng khác nhau nh−ng xét về bản
chất, công ty cổ phần ở các n−ớc trên thế giới đều có những điểm chủ yếu
giống nhau.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ đ−ợc chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã đóng góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nh−ợng cổ phần của mình cho ng−ời
khác, (trừ tr−ờng hợp cổ đông sở hữu cổ phần −u đãi biểu quyết không đ−ợc
chuyển nh−ợng cổ phần đó cho ng−ời khác, trong ba năm đầu, kể từ ngày
công ty đ−ợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập
phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cở phần phổ thông đ−ợc quyền chào
bán, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển nh−ợng cho ng−ời
không phải là cổ đông nếu đ−ợc sự chấp thuận của Đại hội cổ đông. Cổ đông
dự định chuyển nh−ợng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển
nh−ợng các cổ phần đó).
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số l−ợng cổ đông tối thiểu là ba
và không hạn chế số l−ợng tối đa.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà n−ớc (hay còn gọi là DNNN chuyển
thành công ty cổ phần) là một biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu Nhà
122
n−ớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần, trong đó còn tồn tại một phần
sở hữu Nhà n−ớc (hoặc có thể không tồn tại) và sở hữu của các thành phần
kinh tế khác (sở hữu của các cổ đông) nhằm huy động rộng rãi các nguồn vốn
cho đầu t− phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới ph−ơng thức quản
lý, nhằm nâng cao hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
qua đó nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình xử lý và khắc phục những tồn tại hiện nay của DNNN.
Cổ phần là vốn điều lệ của công ty đ−ợc chia thành nhiều phần bằng nhau.
Cổ đông là những cá nhân, tổ chức, pháp nhân sở hữu cổ phần của
công ty cổ phần.
Cổ phiếu là một loại chứng chỉ có mệnh giá do công ty cổ phần phát
hành để xác định quyền sở hữu cổ phần của cổ đông.
Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần để chia cho
các cổ đông.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần là vốn do tất cả các cổ đông đóng góp
và đ−ợc ghi vào điều lệ công ty do quyết định của cổ đông thông qua từng
thời kỳ.
Cổ phần chi phối của Nhà n−ớc là các loại cổ phần đáp ứng một trong
hai điều kiện sau:
- Cổ phần của Nhà n−ớc chiếm trên 50% tổng số cổ phần của công ty.
- Cổ phần của Nhà n−ớc ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn
nhất khác trong công ty.
Cổ phần đặc biệt của Nhà n−ớc là cổ phần của Nhà n−ớc trong công
ty mà Nhà n−ớc không có cổ phần chi phối nh−ng có quyền quyết định một số
vấn đề quan trọng của công ty đ−ợc ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty cổ phần.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2780.pdf