BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Khoa Vật Lý
Lê Thị Lụa
Đề tài:
Người hướng dẫn:
TS. TRẦN VĂN LUYẾN
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2008
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hồn thành luận văn này, ngồi những
nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hướng dẫn,
giúp đỡ và động viên của quý thầy cơ, gia đình và bè bạn.
Xin cho phép em được bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới :
TS. Trần Văn Luyến –N
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2024 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Xác định độ phóng xạ trong đá granit, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười thầy đã truyền cho em nhiệt tình nghiên
cứu khoa học, kiến thức chuyên mơn, đĩng gĩp những ý kiến và kinh
nghiệm quý báu, những động viên và chỉ bảo tận tình.
TS. Thái Khắc Định, người thầy đã định hướng, chỉ bảo và tạo cho
em lịng tự tin trong thời gian thực hiện luận văn.
Quý thầy, cơ khoa Vật Lý trường ĐH Sư phạm TP HCM đã truyền
đạt cho em những kiến thức bổ ích, để mai đây em vững bước vào đời.
Các thầy và các anh chị phịng An tồn bức xạ và mơi trường –
Trung tâm hạt nhân TP HCM đã chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình thực nghiệm tại Trung tâm.
Các bạn lớp Lý K30, đặc biệt là bạn Nguyễn Thị Yến Duyên, Lê Bá
Mạnh Hùng, Dương Thế Cường đã tận tình giúp đỡ, động viên mình trong
suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin gửi lời tri ân đến bố mẹ và gia đình vì tình yêu thương và những
hi sinh mà mọi người đã dành cho con.
Lê Thị Lụa
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét về hiện tượng phĩng xạ
Phĩng xạ là một hiện tượng tự nhiên xuất hiện từ thuở khai thiên lập địa,
nhưng đã bị bỏ quên cho đến năm 1896 khi Henri Becquerel tình cờ phát hiện
các bức xạ từ muối của uranium. Sau đĩ, năm 1899 Pierre và Marrie Curie tìm ra
hai chất phĩng xạ mới là polonium và radium. Năm 1934, Frederic Jiolot và Iren
Curie tạo ra các đồng vị phĩng xạ nhân tạo của phospho và nitrogen. Phát minh
này đã mở ra một kỷ nguyên của phĩng xạ nhân tạo.
Theo định nghĩa [2], phĩng xạ là biến đổi tự xảy ra của hạt nhân nguyên tử,
đưa đến sự thay đổi trạng thái hoặc bậc số nguyên tử hoặc số khối của hạt nhân.
Khi chỉ cĩ sự thay đổi trạng thái xảy ra, hạt nhân sẽ phát ra tia gamma mà khơng
biến đổi thành hạt nhân khác, khi bậc số nguyên tử thay đổi sẽ biến hạt nhân này
thành hạt nhân của nguyên tử khác, khi chỉ cĩ số khối thay đổi hạt nhân sẽ biến
thành đồng vị khác của nĩ.
Các cơng trình nghiên cứu thực nghiệm về hiện tượng phĩng xạ đã xác nhận
sản phẩm phân rã phĩng xạ của hạt nhân gồm:
+ Tia alpha: là chùm các hạt tích điện dương, bị lệch trong điện trường và từ
trường, dễ bị các lớp vật chất mỏng hấp thụ. Về bản chất, tia alpha là chùm các
hạt nhân của nguyên tử Helium ( ). He24
+ Tia beta: cũng bị lệch trong điện trường và từ trường, cĩ khả năng xuyên
sâu hơn tia alpha. Về bản chất, tia beta là các electron ( ) hoặc các positron
( ).
+ Tia gamma: khơng chịu tác dụng của điện trường và từ trường, cĩ khả
năng xuyên sâu vào vật chất. Về bản chất, tia gamma là các photon cĩ năng
lượng cao.
1.2. Nguồn gốc phĩng xạ
Phĩng xạ cĩ ở khắp mọi nơi: trong đất, nước, khơng khí, thực phẩm, vật liệu
xây dựng, kể cả con người - một sản phẩm của mơi trường. Nguồn phĩng xạ
được chia làm hai loại: nguồn phĩng xạ tự nhiên và nguồn phĩng xạ nhân tạo.
3
Nguồn phĩng xạ tự nhiên là các chất đồng vị phĩng xạ cĩ mặt trên trái đất, trong
nước hay trong bầu khí quyển. Nguồn phĩng xạ nhân tạo do con người chế tạo
bằng cách chiếu các chất trong lị phản ứng hạt nhân hay máy gia tốc.
Hình 1 [23]: Nền phĩng xạ
1.2.1 Các nguồn phĩng xạ tự nhiên
Các nguồn phĩng xạ tự nhiên gồm hai nhĩm: nhĩm các đồng vị phĩng xạ
nguyên thủy - cĩ từ khi tạo thành trái đất và vũ trụ - nhĩm các đồng vị phĩng xạ
cĩ nguồn gốc từ vũ trụ - được tia vũ trụ tạo ra.
1.2.1.1 Nhĩm đồng vị phĩng xạ nguyên thủy
Phơng phĩng xạ trên trái đất gồm các nhân phĩng xạ tồn tại cả trước và khi
trái đất được hình thành. Chúng cĩ chu kỳ bán rã ít nhất khoảng vài triệu năm,
gồm cĩ uranium, thorium và con cháu của chúng, cùng với một số nguyên tố
phĩng xạ khác tạo thành bốn họ phĩng xạ cơ bản: họ Thorium (4n); họ
Uranium (4n+2); họ Actinium (4n+3) và họ phĩng xạ nhân tạo
Neptunium (4n+1).
Th232
U238
241
U235
Pu
Các đặc điểm của 3 họ phĩng xạ tự nhiên:
+ Thành viên thứ nhất là đồng vị phĩng xạ sống lâu với thời gian bán rã
được dùng để tính tuổi mẫu vật địa chất.
+ Mỗi họ đều cĩ một thành viên dưới dạng khí phĩng xạ, chúng là các
đồng vị khác nhau của nguyên tố Radon: trong họ Uranium là (radon);
trong họ Thorium là (thoron); trong họ Actinium là (actinon). Trong
họ phĩng xạ nhân tạo Neptunium khơng cĩ thành viên khí phĩng xạ.
Ra22286
Rn22086 Rn
219
86
+ Sản phẩm cuối cùng trong mỗi họ phĩng xạ tự nhiên đều là chì: Pb206
trong họ Uranium, trong họ Actinium và trong họ Thorium. Trong Pb207 Pb208
4
Bi209
Ngồi các đồng vị phĩng xạ trong 4 họ phĩng xạ cơ bản trên, trong tự
nhiên cịn tồn tại một số đồng vị phĩng xạ với số nguyên tử thấp. Một trong các
đồng vị phĩng xạ tự nhiên là K40 , rất phổ biến trong mơi trường (hàm lượng K
trong đất đá là 27 g/kg và trong đại dương ~380 mg/lít), trong thực vật, động vật
và cơ thể người (hàm lượng K trung bình trong cơ thể người khoảng 1,7 g/kg).
Hình 2: Họ Thorium (4n)
Ký hiệu: Phân rã Beta
Phân rã Alpha
232
230
228
226
224
222
218
220
216
214
212
210
208
89 88 87 86 85 84 83 82 8190
5
92 91 90 89 88 87 86 85 84 83 82 81
235
233
231
229
227
225
223
221
219
217
215
213
211
209
207
Hình 3: Họ Actinium (4n+3)
6
92 91 90 89 88 87 86 85 84 83 82
238
236
234
232
230
228
226
224
222
220
218
216
214
212
210
208
206
Hình 4: Họ Uranium (4n+2)
Một đồng vị phĩng xạ tự nhiên quan trọng khác là với chu kỳ bán rã
5600 năm. là kết quả của biến đổi hạt nhân do các tia vũ trụ bắn phá hạt nhân
. Trước khi xuất hiện bom hạt nhân, hàm lượng tổng cộng của trong khí
quyển khoảng 1,5.10
C14
2
C14
N14 C14
11 MBq (4MCi), trong thực vật khoảng 4,8.1011 MBq
(13MCi), trong đại dương khoảng 9.1012 MBq (240 MCi). Việc thử nghiệm vũ
khí hạt nhân làm tăng đáng kể hàm lượng . Cho đến năm 1960, tất cả các vụ
thử nghiệm vũ khí hạt nhân đã thải ra khí quyển khoảng 1,1.10
C14
11 MBq (3MCi).
Cacbon phĩng xạ tồn tại trong khí quyển dưới dạng khíCO , đi vào cơ thể động
7
vật qua quá trình hơ hấp và vào thực vật qua quá trình quang hợp nên được sử
dụng để đánh giá tuổi các mẫu khảo cổ vật liệu hữu cơ thơng qua các số liệu hoạt
độ riêng của chúng. C14
Các đồng vị phĩng xạ cĩ nguồn gốc tự nhiên quan trọng nhất được dẫn ra
trong bảng dưới đây.
Bảng 1: Đặc trưng của 40K và các nhân chính của 3 họ phĩng xạ.[1]
Nhân Chu kỳ bán hủy Hàm lượng/ Hoạt độ tự nhiên
235U
238U
232Th
226Ra
222Rn
40K
7,04.108 năm
4,47.109 năm
1,41.1010 năm
1,6.103 năm
3,82 ngày
1,28.1010 năm
0,72% uran tự nhiên
99,2745% uran tự nhiên, 0,5-0,7 ppm uran trong đá
1,6-20 ppm trong đá vơi, trung bình 10,7 ppm
16 Bq/kg trong đá vơi, 48 Bq/kg trong đá nĩng chảy
0,6-28 Bq/m3 trong khơng khí
37-1000 Bq/kg trong đất
1.2.1.2 Nhĩm các đồng vị phĩng xạ cĩ nguồn gốc từ vũ trụ
Các đồng vị phĩng xạ được tạo thành từ tia vũ trụ:
Bức xạ vũ trụ lan khắp khơng gian, chúng tồn tại chủ yếu ngồi hệ Mặt
trời của chúng ta. Bức xạ cĩ nhiều dạng, từ những hạt nặng cĩ vận tốc rất lớn đến
các photon năng lượng cao và các hạt muyon. Tầng trên của khí quyển trái đất
tác dụng với nhiều loại tia vũ trụ và làm sinh ra các nhân phĩng xạ. Phần lớn các
nhân phĩng xạ này cĩ thời gian bán rã ngắn hơn các nhân phĩng xạ tự nhiên cĩ
trên trái đất. Bảng 2 trình bày các nhân phĩng xạ chính cĩ nguồn gốc từ vũ trụ.
Bảng 2: Các đồng vị phĩng xạ cĩ nguồn gốc vũ trụ[1]
Nhân T1/2 Nguồn Hoạt độ
14C
3H
7Be
5730 năm
12,3 năm
53,28 ngày
Ttvt 14N(n,p)14C
Ttvt N và O 6Li(n, )3H
Ttvt với N và O
220 Bq/kg trong vật liệu hữu cơ
1,2.10-3 Bq/kg
0,01 Bq/kg
Ttvt: tương tác vũ trụ
Các nhân phĩng xạ cĩ nguồn gốc vũ trụ khác là , , , Be10 Al26 Cl26 Kr80 ,
, , C14 Si32 , , , Na22 S35 Ar37 , P32 , P33 , , , , Mg38 Na24 S38 F18 , , . Cl38 Clm3439 Ar
8
Bức xạ vũ trụ:
Cùng với các nhân phĩng xạ tạo nên khi tia vũ trụ tương tác với lớp khí
quyển, bản thân các tia vũ trụ cũng gĩp phần vào tổng liều hấp thụ của con
người. Bức xạ vũ trụ được chia làm hai loại là bức xạ sơ cấp và bức xạ thứ cấp.
Bức xạ vũ trụ sơ cấp được tạo nên bởi các hạt cĩ năng lượng cực kỳ cao
(lên đến 108 eV), đa phần là proton cùng với một số hạt khác nặng hơn. Phần lớn
các tia vũ trụ sơ cấp đến từ bên ngồi hệ mặt trời của chúng ta và chúng cũng đã
được tìm thấy trong khơng gian vũ trụ. Một số ít bắt nguồn từ mặt trời do quá
trình cháy sáng của mặt trời.
Một số nhỏ bức xạ vũ trụ sơ cấp xuyên xuống bề mặt trái đất cịn phần lớn
chúng tương tác với khí quyển. Khi tương tác với khí quyển, chúng sinh ra các
bức xạ vũ trụ thứ cấp hoặc ánh sáng mà ta cĩ thể nhìn thấy trên mặt đất. Những
phản ứng này làm sinh ra các bức xạ cĩ năng lượng thấp hơn, bao gồm việc hình
thành các photon ánh sáng, các electron, các neutron và các hạt muyon rơi xuống
mặt đất.
Lớp khí quyển và từ trường trái đất cĩ tác dụng như một lớp vỏ bọc che
chắn các tia vũ trụ, làm giảm số lượng của chúng cĩ thể đến được bề mặt của trái
đất. Như vậy, liều bức xạ con người nhận được sẽ phụ thuộc vào độ cao mà
người ấy đang ở: từ bức xạ vũ trụ, hàng năm con người cĩ thể nhận một liều cỡ
0,27mSv và sẽ tăng lên gấp đơi nếu độ cao tăng 2000 m.
Lượng bức xạ vũ trụ trên mặt biển chỉ giảm 10% từ vùng cực tới xích đạo
nhưng tại độ cao khoảng 20000 m thì mức giảm này là 75%. Rõ ràng là cĩ sự ảnh
hưởng của địa từ trường của trái đất và từ trường của mặt trời lên các bức xạ vũ
trụ sơ cấp.
1.2.2 Các nguồn phĩng xạ nhân tạo
Lồi người đã sử dụng phĩng xạ trong 100 năm trở lại đây và qua đĩ bổ sung
vào nguồn phĩng xạ tự nhiên những sản phẩm của con người. Chúng chỉ là một
lượng rất nhỏ so với lượng phĩng xạ cĩ sẵn trong tự nhiên, và vì chu kỳ bán rã
của chúng ngắn nên hoạt độ của chúng đã giảm đáng kể từ khi ngừng thử vũ khí
hạt nhân trên trái đất.
9
1.2.2.1 Vũ khí hạt nhân
Rơi lắng từ các vụ thử vũ khí hạt nhân là nguồn phĩng xạ nhân tạo lớn
nhất trong mơi trường. Dấu hiệu của bom hạt nhân là các sản phẩm phân hạch
của và . Dấu hiệu của phản ứng nhiệt hạch là Triti đi kèm các phản ứng
phân hạch thứ cấp khi neutron nhanh tương tác với ở lớp vỏ bọc ngồi. Các
đồng vị phĩng xạ khác cũng được tạo ra do kết quả của việc bắt neutron với các
vật liệu làm bom và khơng khí xung quanh. Một trong những sản phẩm quan
trọng nhất là được tạo ra do phản ứng sau (n,p) làm cho hàm lượng
trong khí quyển tăng gấp đơi vào giữa những năm 1960.
U235 Pu239
C14
U238
N14 C14
C14
Từ khí quyển, các đồng vị phĩng xạ sẽ lắng đọng trên địa cầu dưới dạng rơi
lắng tại chỗ (12%), nằm trên tầng đối lưu (10%) và tầng bình lưu (78%). Rơi
lắng ở tầng bình lưu là rơi lắng tồn cầu và sẽ gây nhiễm bẩn tồn cầu với hoạt
độ thấp. Trong khi hầu hết các đồng vị phĩng xạ nằm trên bề mặt trái đất thì H3
và đi vào các chu trình khí quyển, thủy quyển và sinh quyển tồn cầu. Tổng
lượng phĩng xạ đã đưa vào khí quyển qua các vụ thử vũ khí hạt nhân là 3.10
C14
7
Sv/người với 70% là ; các đồng vị khác như , , C14 Cs137 Sr90 Zr95 và chiếm
phần cịn lại.
Ru106
1.2.2.2 Điện hạt nhân
Chương trình hạt nhân dân sự bắt đầu từ lị phản ứng Calder Hall ở tây bắc
nước Anh năm 1956. Số các lị phản ứng hạt nhân tăng nhanh, cho đến cuối năm
2002, theo thống kê của IAEA, điện hạt nhân đã chiếm 16% sản lượng điện tồn
thế giới và đang cĩ chiều hướng gia tăng. Các đồng vị phĩng xạ thải vào mơi
trường đều từ các chu trình nhiên liệu hạt nhân như khai thác mỏ, nghiền Uran,
sản xuất và tái chế các thanh nhiên liệu. Việc thải các chất phĩng xạ từ các nhà
máy điện cĩ thể lên đến cỡ TBq/năm hoặc nhỏ hơn.
1.2.2.3 Tai nạn hạt nhân
Khoảng 150 tai nạn lớn nhỏ của ngành hạt nhân đã xảy ra, lớn nhất là tai
nạn Chernobyl xảy ra ở Ucraina 1986 gây nên sự nhiễm bẩn phĩng xạ bởi các
chất thải rắn và lỏng - là hỗn hợp các hợp chất hĩa học và các đồng vị phĩng xạ.
Ngồi ra, một số nhân phĩng xạ nhân tạo cịn được tạo thành từ các khu
chứa chất thải phĩng xạ, các chất thải rắn hay đồng vị phĩng xạ nhân tạo đánh
dấu.
10
1.3 Radon- đồng vị phĩng xạ dạng khí trơ, rất nguy hiểm
Radon là một đồng vị phĩng xạ thuộc các chuỗi phĩng xạ tự nhiên.
Radon-222 của chuỗi uranium-238, radon-220 của chuỗi thorium-232 và radon-
119 của chuỗi uranium-235, thường được gọi là các radon và các thoron. Radon
và thoron là các khí trơ, chúng khơng tham gia bất kỳ hợp chất hĩa học nào. So
với radon-220 và radon-119, độ nguy hiểm phĩng xạ của radon-222 rất cao do
chu kỳ bán hủy bởi phân rã phĩng xạ là 3,5 ngày trong khi chu trình bán hủy của
thoron là 55 giây và của radon-119 là 4 giây. Radon là
tác nhân gây nguy cơ ung thư hàng đầu trong các chất
gây ung thư phổi. Trong khơng khí, radon và thoron ở
dạng nguyên tử tự do, sau khi thốt ra từ vật liệu xây
dựng, đất, đá và những khống vật khác, chúng phân rã
thành chuỗi các đồng vị phĩng xạ con cháu mà nguy
hiểm nhất là polonium-218. Polonium-218 phân rã
alpha với chu kỳ bán hủy 3,05 phút, đủ cho một vài chu trình thở trong hệ thống
hơ hấp của con người. Polonium-218 bay trà trộn cùng với các hạt bụi cĩ kích cỡ
nanomet và micromet tạo thành các sol khí phĩng xạ. Các sol khí phĩng xạ này
cĩ kích thước khoảng vài chục micromet nên cĩ thể được hít vào qua đường thở
và tai hại hơn, chúng cĩ thể bị lưu giữ tại phế nang. Tại phế nang, polonium-218
phân rã alpha phát ra các hạt nhân heli - hạt alpha cĩ điện tích 2e-, khối lượng
nguyên tử là 4. Các hạt alpha cĩ năng lượng rất cao sẽ bắn phá nhân tế bào phế
nang gây ra các sai hỏng nhiễm sắc thể, tác động tiêu cực đến cơ chế phân chia tế
bào. Một phần năng lượng phân rã hạt nhân truyền cho hạt nhân phân rã, làm các
hạt nhân này bị giật lùi. Năng lượng giật lùi của các hạt nhân radon cĩ thể đủ để
phá vỡ các phân tử protein trong tế bào phế nang. Kết quả là xác suất gây ung thư
do radon khá cao. Như vậy việc xác định hàm lượng sol khí phĩng xạ gây ra bởi
radon - tức xác định radon rất quan trọng với mục đích giám sát cảnh báo nguy
cơ ung thư phổi trong đời sống cộng đồng, trong các khu hầm mỏ, trong nhà ở và
đặc biệt trong phịng ngủ và phịng làm việc. Theo luật mơi trường Mỹ, mức cho
phép khí radon trong nhà ở là < 4pCi/l/năm tương đương 0,148 Bq/l/năm hay 148
Bq/m3/năm. Theo tiêu chuẩn an tồn bức xạ của cơ quan năng lượng nguyên tử
Hình 5: Radon phát ra tia
phĩng xạ [22]
11
quốc tế (IAEA) nồng độ khí radon trong nhà ở của dân chúng khơng được vượt
quá dải từ 200 đến 600 Bq/m3/năm nghĩa là từ 0,6 đến 1,7 Bq/m3/ngày.
Radon trong vật liệu xây dựng
Tất cả các loại vật liệu xây dựng đều chứa một lượng lớn các nhân phĩng
xạ tự nhiên, chủ yếu là urani, thori và các đồng vị phĩng xạ của kali. Sự chiếu xạ
từ vật liệu xây dựng cĩ thể chia làm 2 loại: chiếu ngồi và chiếu trong. Nguyên
nhân của sự chiếu ngồi là do các tia gamma trực tiếp. Sự chiếu trong là kết quả
của việc hít thở khí radon (222Rn), thoron (220Rn) và những sản phẩm phân rã cĩ
thời gian sống ngắn của chúng.
222Rn là một phần của chuỗi phân rã của uranium- nhân phĩng xạ cĩ trong
các loại vật liệu xây dựng. Vì là một khí trơ nên radon cĩ thể dễ dàng di chuyển
trong khoảng khơng gian rất nhỏ hẹp giữa những phân tử của đất, đá…đi đến bề
mặt và thâm nhập vào khơng khí, gây đến 50% liều hấp thụ hàng năm của chúng
ta.[10]
Mặc dù hầu như tất cả các loại đất, đá đều chứa một lượng uranium nhất
định nhưng lượng trung bình cao hơn cả được tìm thấy trong các mẫu đất, đá cĩ
nguồn gốc granite, phốt phát và những loại đá phiến sét. Vì thế hàm lượng radon
phụ thuộc rất mạnh vào vật liệu: những vật liệu xây dựng cĩ nguồn gốc granite
sẽ cho hàm lượng radon cao nhất, các vật liệu gốm sét, gạch xỉ than cũng là vật
liệu chứa nhiều radon. Các loại khống sản cĩ nguồn gốc trầm tích như
ilmenhite, rutile, zircon, monazite rất giàu phĩng xạ và cũng là các nguồn phát
radon.
Đối với các phần nhà ở tiếp xúc trực tiếp với mặt đất, một lượng lớn khí
radon trong nhà cĩ nguồn gốc từ lớp đất nằm bên dưới ngơi nhà bên cạnh lượng
radon phát ra từ vật liệu xây dựng. Đối với những căn hộ ở tầng cao thì lượng khí
radon trong nhà cĩ nguồn gốc chủ yếu từ vật liệu xây dựng.
Vật liệu xây dựng cũng là nguồn quan trọng nhất của khí thoron (220Rn)
trong nhà. Tuy nhiên, do thời gian bán huỷ ngắn (55 giây) nên chúng khơng quan
trọng bằng Rn-222 về mặt an tồn phĩng xạ. Khí thoron trong nhà cĩ thể là một
nguồn quan trọng của sự chiếu trong trong một vài điều kiện hiếm hoi khi mà cĩ
một lượng lớn thorium tập trung trong vật liệu xây dựng.
12
Vì những lí do này mà trên thế giới đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về
phĩng xạ trong vật liệu xây dựng:
- A.F. Hafez, A.S. Hussein và N.M. Rasheed (Ai Cập) [16] đo tốc độ xạ khí
radon và thoron, hoạt độ riêng của Ra-226, Ra-224, các thuộc tính vật lý: hệ số
phát xạ, hệ số khuếch tán khí radon của một số mẫu vật liệu xây dựng bằng các
đầu dị vết hạt nhân bằng polime LR-115, CR-39. Và xác định hàm lượng Ra thu
được bởi phương pháp tự chụp bằng tia phĩng xạ alpha.
- M.I.Al-Jarallah, F.Abu-Jarad và Fazal-ur-Rehman (Ả rập Xê Út) [17], đo
tốc độ xả khí radon bằng phương pháp chủ động và thụ động, trong những mẫu
granit, marble, gạch men. Trong phương pháp chủ động, dùng một máy tính nối
với một máy phân tích nguồn phĩng xạ chứa trong bình kín. Cịn trong phương
pháp thụ động dùng một detecter vết hạt nhân PM-355 với kỹ thuật hàn kín
container nhốt mẫu trong 180 ngày. So sánh tốc độ xạ khí đo bằng hai phương
pháp trên thấy cĩ một mối liên quan tuyến tính với hệ số là 0,7. Vận tốc xạ khí
radon trong mẫu granit là 0,7 Bqm-2h-1 cao hơn gấp đơi so với marble và gạch
men.
- Lubomir Zikovsky (Canada) [18] đã đo tốc độ xạ khí radon trong 11 loại
vật liệu xây dựng (55 mẫu khác nhau) phổ biến, thu được kết quả như sau: tốc độ
xạ khí từ < 0,1 nBqg-1s-1 tới 19 nBq g-1s-1 (hay từ < 0,1 nBq cm-2 s-1 tới 22 nBq
cm-2 s-1).
- Xinwei Lu và Xiaolan Zhang (Trung Quốc) [19] đã xác định hoạt độ
phĩng xạ của Ra-226, K-40, Th-232 của 7 loại vật liệu xây dựng phổ biến và
những sản phẩm của nhà máy nhiệt điện từ Baoji, phía tây Trung Quốc bằng hệ
phổ kế gamma với detector NaI(Tl). Giá trị hoạt độ riêng thay đổi từ 23,0 tới
112,2; 20,2 tới 147,5; từ 113,2 tới 890,8 Bq/kg đối với Ra-226, Th-232, K-40.
- Phĩng xạ tự nhiên mà nguyên nhân do sự cĩ mặt của Ra-226, Th-232, K-
40 trong vật liệu xây dựng ở Jordan được J.Al-Jundi, W.Salah,M.S.Bawa’aneh
và F. Afaneh[20] đo bằng hệ phổ kế gamma với detector gemani siêu tinh khiết.
Hoạt độ trung bình của trong các mẫu vật liệu khác nhau thay đổi từ 27,7 ±7,5 tới
70,4±2,8; 5,9±0,67 tới 32,9±3,9 và 30,8 ±0,87 tới 58,5±1,5 của Ra-226, Th-232,
K-40. Hoạt độ Ra tương đương nhỏ hơn giới hạn tiêu chuẩn 370 Bq/kg [14].
13
14
- Lu X (Lu, Xinwei) (Trung Quốc)[21] phân tích phĩng xạ trong đá marble
bằng hệ phổ kế gamma với detector NaI(TI) thu được hoạt độ của Ra-226, Th-
232, K-40 tương ứng là 8,4 tới 157,4; từ 5,6 tới 165,5 và 44,1 tới 1352,7 Bq/kg.
Hàm lượng nhân phĩng xạ cịn thay đổi theo màu sắc và vị trí của marble: hoạt
độ của Ra-226, Th-232, K-40 trong đá marble màu trắng, xám, đen, xanh và vàng
nhỏ hơn trong đá marble nâu và đỏ. Hoạt độ Ra tương đương, liều chiếu trong và
liều chiếu ngồi trung bình hằng năm cũng được tính tốn và so sánh với giá trị
quốc tế.
Tuy Việt Nam chưa thực hiện nghiên cứu một cách cĩ hệ thống để xác
định hàm lượng của các nhân phĩng xạ trong vật liệu xây dựng và đánh giá
những ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe của con người nhưng đã cĩ một số
cơng trình nghiên cứu xác định hàm lượng phĩng xạ lấy đối tượng là các loại đất,
đá… [5], [1], [6], [7].
Đến năm 2006, một nghiên cứu đầu tiên mở đầu cho việc nghiên cứu phĩng
xạ trong vật liệu xây dựng là luận án tốt nghiệp của Phùng Thị Cẩm Tú [4], đã
xác định hoạt độ phĩng xạ trong một số vật liệu xây dựng thơng dụng. Tuy
những phát hiện ban đầu cĩ tính cảnh báo nhưng đĩ mới chỉ là những số liệu sơ
bộ cho nhiều loại vật liệu xây dựng khác nhau. Để nghiên cứu một cách bài bản
và chi tiết hơn cần cĩ những dự án và đề tài khoa học nghiêm túc. Sau một loạt
bài báo tranh luận về vấn đề này, bộ Khoa Học và Cơng Nghệ cùng bộ xây dựng
bắt tay vào nghiên cứu dự thảo tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN397/2007 về độ
phĩng xạ trong vật liệu xây dựng ban hành ngày 06/07/2007 đúng một năm sau
khi cơng bố bài báo “Trong gạch cĩ phĩng xạ” trên Việt Nam net (04/06/2006).
Cũng trong năm 2007, viện năng lượng nguyên tử Việt Nam đã cĩ đề tài nghiên
cứu vấn đề này: đánh giá độ phĩng xạ trong vật liệu xây dựng trên địa bàn Tp
HCM theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCXDVN 397/2007). Luận văn này thực hiện
một phần nhỏ cơng việc của đề tài: “ Xác định độ phĩng xạ trong đá granit”
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng của luận văn là đá ốp lát granit, sử dụng phương pháp đo bằng
hệ phổ kế gamma phơng thấp của trung tâm hạt nhân Tp. HCM
2.1. Đá granit
granit là loại đá lửa xâm nhập (được kết tinh ở sâu dưới mặt đất), với thành
phần đá felsic (giàu silica và chứa hơn 10% khống chất felsic) và phanerit, kết
cấu subeuhedral (khống chất mà tinh thể cĩ thể nhìn thấy bằng mắt thường và
một trong số chúng vẫn giữ nguyên được hình dáng tinh thể nguyên thủy). Granit
là loại đá xâm nhập phổ biến nhất cĩ thể tìm thấy ở các châu lục.
Đá granit là loại đá đa cơng dụng vì nĩ cĩ thể dùng để lát tường phía ngồi
của căn nhà, làm bậc tam cấp, cầu thang, mặt kệ bếp, phịng tắm…thậm chí xây
tường tạo sự sang trọng cho ngơi nhà.
Đá granit cĩ thành phần chủ yếu là thạch anh, fenfat và một ít mica, khối
lượng riêng 2600 – 2700 kg/m3, cường độ nén 1200 – 2500 kg/cm2. Đá granit
được xẻ trên dây chuyền hiện đại, qua nhiều cơng đoạn cắt gọt và mài dũa nhiều
lần để lộ vân đá và độ bĩng của sản phẩm, độ dày chuẩn của granit ốp lát từ 2~3
cm. [26]
2.1.1. Giả thuyết về sự thành tạo granit
Tất cả các giả thuyết về nguồn gốc đá granit cĩ thể nhĩm thành hai hướng
sau:
2.1.1.1. Nguồn gốc macma của granit:
+ Macma granit nguyên sinh
+ Macma granit là kết quả phân dị macma bazơ
+ Macma granit tái nĩng chảy [9]
2.1.1.2. Sự thành tạo granit bằng con đường trao đổi biến chất
Thuyết biến chất (học thuyết Transformist), tức thuyết thành tạo granit bằng
con đường trao đổi biến chất rất phổ biến ở Tây Âu cũng như ở Nga.
Granit hĩa là quá trình mà trong đĩ những đá ở trạng thái cứng biến thành
đá granit mà khơng trải qua giai đoạn macma. Những người thuộc trường phái
này cho rằng granit cĩ thể được thành tạo từ các đá nguyên thủy khác do các quá
trình trao đổi biến chất. Trong quá trình granit hĩa nĩ thu nhận oxit K2O, Na2O
15
và SiO2 và thải CaO, MgO và FeO để biến những đá ban đầu khơng phải granit
thành granit. Người ta phân biệt hai phương thức granit hĩa:
+ Khuếch tán vật chất qua màng mỏng giữa các hạt
+ Khuếch tán vào mơi trường cứng.
Hiện nay đa số cho rằng granit được thành tạo do khuếch tán vật chất qua
màng mỏng, ở đĩ khơng cĩ mối liên kết ion đồng nhất. Granit hĩa xảy ra ban đầu
do sự phá hủy khống vật màu của đá nguyên thủy và thành tạo plagiocla bị thay
thế bởi fenfat kali tạo kiến trúc gậm mịn. Cuối cùng nĩ thu nhận SiO2 làm cho
các đá giàu thạch anh
Nĩi tĩm lại đa số các nhà nghiên cứu đều thừa nhận cĩ hai cách thành tạo
các đá cĩ thành phần granit: Do kết tinh từ macma granit và do trao đổi biến chất.
Hiện nay một số nhà nghiên cứu cho rằng granit hĩa liên quan tới macma granit,
một số khác lại coi granit hĩa xảy ra dưới ảnh hưởng của dịng xuyên macma và
dần dần làm nĩng chảy thành macma [9].
2.1.2. Thành phần khống vật
Thành phần khống vật của granit được trình bày ở bảng 3. Hàm lượng
khống vật trong nhĩm như sau: plagiocla axit - 30%, fenfat kali – 30%, thạch
anh – 30%, 10% là biotit và khống vật phụ. Vì vậy chỉ số màu của granit bằng
10%. Granit cĩ chỉ số màu thấp hoặc cao ứng với granit sáng màu và granit sẫm
màu.
Plagiocla trong granit là anbit-oligocla N0 10-25, đơi khi chúng cĩ cấu tạo
đối với nhân cĩ thành phần andezin. Khống vật thứ sinh phát triển theo
plagiocla axit là serixit, cịn phần nhân cĩ andezin sẽ bị tập hợp xuotxuarit thay
thế.
Fenfat kali-natri trong graniotit cĩ thể khác nhau, thành phần của chúng phụ
thuộc vào điều kiện thành tạo và tuổi của khối đá xâm nhập, thường gặp là
octocla và microclin cĩ độ trật tự cao, mạng song tinh. Trong các đá cĩ tuổi trẻ
hơn (granit kainozoi) thì fenfat thường là kiểu nhiệt độ cao – sanidin và
anoctocla.
Trong granit thường gặp sự phân hủy pectit, chỉ trừ những đá trẻ vẫn bảo
tồn sanidin và anoctocla cấu trúc đồng nhất.
16
Biotit là loại chứa nhiều sắt, màu nâu, đa sắc rõ, bị thay thế bởi clorit, đơi
khi mutcovit.
Hocblen trong granit cĩ màu lục hoặc nâu bị clorit và actinolit thay thế.
Pyroxen trong granit là hypecten sắt, hiếm hơn cĩ pyroxen một xiên – ogit.
Điểm đặc trưng của granit là lượng khống vật phụ nhiều và thành phần của nĩ
cao (bảng 3)
Bảng 3: Khống vật tạo đá của granit.[3]
Khống vật
Nhĩm khống vật
Nguyên sinh Thứ sinh
Chính
Plagiocla axit
Fenfat kali
Thạch anh
Biotit
Serixit
Kaolinit
Clorit
Thứ yếu
Hocblen
Py roxen thoi
Pyroxen một xiên
Mutcovit
Actinolit, clorit
Secpentin
Actinolit,clorit
Phụ
Apatit
Ziacon
Titanit
Octit
Rutin
Manhetit
Theo nghiên cứu [8] độ phĩng xạ tiềm tàng trong granit được chứa trong
các khống vật phụ sau: Titanite, Ziacon, Apatite, Fluorite, Allanite, Monazite,
Pyrite, Hematite, Ilmenite.
Granit cĩ thành phần khống vật như đã mơ tả ở trên, được chia ra các thể
tùy theo thành phần khống vật màu. Phổ biến nhất là granit biotit. Đĩ là đá cĩ
hạt kết tinh hồn tồn cĩ màu xám sáng. Khi bị biến đổi hoặc bị phong hĩa thì cĩ
màu phớt hồng, vì fenfat kali bị nhuốm màu khi biến đổi và thành phớt hồng do
phân tán mịn của oxyt sắt, cĩ trong thành phần của đá dưới dạng tạp chất. Đơi
17
khi granit biến đổi cĩ màu phớt lục hoặc phớt nâu do cĩ xuất hiện epidot và
hydroxit sắt trong đá. Hiếm hơn cịn gặp granit mutcovit. Nếu trong granit cĩ cả
hai loại mica thì gọi là granit hai mica. Cuối cùng cịn gặp granit hocblen và
granit hocblen-biotit.
Rapakivi là granit hocblen-biotit được phân biệt bởi kiến trúc ovoit – tinh
thể fenfat kali kích thước lớn (đến vài centimet) màu hồng bị bao quanh bởi riềm
oligocla màu lục.
Sacnokit – là granit hypecten, thường gặp trong granit tuổi tiền cambri
2.1.3. Thành phần hĩa học
Hàm lượng oxyt kim loại kiềm trong granit chiếm gần 8% trong đĩ kali trội
hơn natri.
Bảng 4: Thành phần hĩa học của granit.[3]
Oxyt Thành phần %
SiO2
TiO2
Al2O3
Fe2O3
FeO
MnO
MgO
CaO
Na2O
K2O
P2O5
H2O
69,21
0,41
14,41
1,98
1,67
0,12
1,15
2,19
3,48
4,23
0,30
0,85
Tổng 100,00
Granit là một nguồn bức xạ của mơi trường tự nhiên thơng thường nhất,
granit chứa 10 ~ 20 ppm U (tương đương 120~ 240 Bq/kg). Do vậy khi granit
được sử dụng trong xây dựng thì cần phải đánh giá độ an tồn về mặt phĩng xạ
của chúng.
18
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Cĩ nhiều phương pháp phân tích phĩng xạ như phương pháp hĩa phĩng
xạ, phương pháp đo phổ alpha, nhấp nháy lỏng, và khối phổ kế, phương pháp
phân tích kích hoạt neutron, phương pháp đo phổ gamma phơng thấp.
Các phương pháp đo hĩa phĩng xạ được dùng để xác định cho các nguồn phát
alpha, beta và các đồng vị phĩng xạ tự nhiên mức dưới 103pg/g.
Phương pháp phân tích kích hoạt neutron dùng để phân tích các đồng vị
phĩng xạ tự nhiên nhưng khơng thuận lợi vì cần phải cĩ nguồn neutron (lị phản
ứng hạt nhân, máy phát neutron, nguồn neutron đồng vị). Hơn nữa, phương pháp
này lại khơng thể xác định được Cs137 và Ra226.
Phương pháp đo tổng alpha và beta chỉ cho phép xác định hoạt độ tổng
cộng mà khơng cho phép xác định hoạt độ các nhân phĩng xạ quan tâm trong
mẫu cần đo.
Phương pháp đo phổ alpha cũng cho phép xác định hoạt độ của các hạt nhân
đồng vị trong dãy uranium và thorium nhưng quá trình xử lý mẫu rất phức tạp.
Phương pháp đo phổ gamma cĩ khả năng đo trực tiếp các tia gamma do
các nhân phĩng xạ trong mẫu phát ra mà khơng cần tách các nhân phĩng xạ ra
khỏi chất nền của mẫu, giúp ta xác định một cách định tính và định lượng các
nhân phĩng xạ trong mẫu. Trong điều kiện phịng thí nghiệm và mức hàm lượng
nguyên tố trong mẫu cỡ g/g, phương pháp phổ kế gamma phơng thấp được sử
dụng để phân tích các đồng vị phĩng xạ tự nhiên và nhân tạo trong các mẫu vật
liệu xây dựng.
Phương pháp đo hàm lượng các nhân phĩng xạ bằng hệ phổ kế gamma
phơng thấp dựa trên cơ sở lý thuyết về tương tác của tia gamma với vật chất.
Bức xạ hạt nhân bao gồm các loại hạt mang điện như tia alpha, beta hay
các bức xạ điện từ như tia gamma, tia X cĩ cường độ và năng lượng xác định.
Quá trình phân rã alpha và beta thường kèm theo phân rã gamma vì sau khi phân
rã alpha và beta, hạt nhân phĩng xạ mẹ biến thành hạt nhân con thường nằm ở
trạng thái kích thích. Khi hạt nhân con chuyển từ trạng thái kích thích về trạng
thái cơ bản nĩ cĩ thể phát ra một số tia gamma. Tia gamma là một dạng của sĩng
điện từ song cĩ tần số hay năng lượng rất lớn. Khi phân rã gamma hạt nhân ZAX
khơng thay đổi các giá trị Z và A.
19
Khi bức xạ đi vào mơi trường vật chất bên trong của một detector ghi bức
xạ, các tương tác vật lý xuất hiện, nĩ sinh ra một tín hiệu điện. Đây là cơ sở vật
lý của việc ghi nhận bức xạ. Tín hiệu điện ban đầu rất bé, sau một loạt các quá
trình biến đổi và khuếch đại trong các thiết bị điện tử, tín hiệu thu được thể hiện
lên trên màn hình dạng xung (số đếm). Các máy phân tích phĩng xạ đều sử dụng
nguyên lý này để đo ghi phĩng xạ. Hệ pgổ kế gamma là thiết bị ghi nhận và và
phân tích phĩng xạ hiện đại nhất.
2.2.1. Hệ phổ kế gamma
2.2.1.1. Cấu tạo
Hình 7 mơ tả sơ đồ cấu tạo của hệ phổ kế gamma phơng thấp.
Hệ phổ kế gamma phơng thấp bao gồm Detector Germanium siêu tinh khiết
để thu nhận các bức xạ gamma phát ra từ mẫu vật cần đo rồi chuyển chúng thành
các tín hiệu điện để cĩ thể x._.ử lý được bằng các thiết bị điện tử đi kèm. Detector
cĩ đường kính 5,34 cm; chiều cao 3,20 cm; thể tích 71,1 cm3. Detector được nuơi
bằng nitơ lỏng (- 1960C) và được đặt trong buồng chì giảm phơng.
Hình 6: Hệ phổ kế gamma phơng thấp
+ Buồng chì được thiết kế theo kích thước buồng chì của hãng Canberra
USA và Ortec USA. Chì được dùng là chì thỏi của Liên Xơ. Các phép đo hoạt độ
phĩng xạ riêng của mẫu chì này tại trung tâm phân tích và mơi trường thuộc Viện
nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt cho thấy hoạt độ các đồng vị 238U, 232Th, 40K của
mẫu chì này giống các mẫu chì tốt, cĩ thể tạo nên buồng chì phơng thấp. Buồng
chì cĩ dạng hình trụ với đường kính trong Din= 30 cm, đường kính ngồi
20
Dout = 50 cm, chiều cao trong hin = 30 cm, chiều cao ngồi hout= 50 cm. Chì cĩ
bề dày d = 10 cm. Buồng chì được cấu tạo bởi 17 tấm chì, mỗi tấm dày cỡ 3 cm
đặt chồng khít lên nhau và tựa vào nhau khơng cần khung sắt chịu lực. Các mặt
trên và dưới của mỗi tấm được gia cơng thành 2 bậc và hai tấm liền nhau được
đặt khít lên nhau để tránh các bức xạ phơng vào buồng chì theo phương nằm
ngang. Dưới đáy buồng chì cĩ một nút chì di động cĩ dạng hình trụ, nửa trên cĩ
đường
Hình 7: Sơ đồ cấu tạo hệ phổ kế gamma phơng thấp
kính ngồi 14 cm và nửa dưới cĩ đường kính ngồi 10 cm. Phía trong nút chì là
một hình trụ rỗng cĩ đường kính bằng đường kính ngồi của Detector (khoảng 7
cm). Như vậy nút chì giúp thao tác dễ dàng khi lắp Detector và đảm bảo độ khít.
Dưới đáy Dewar chứa nitơ lỏng cĩ lĩt 6 cm chì để giảm phơng gamma từ mặt đất
hướng lên. Buồng chì được mở từ nắp bằng cách đẩy nắp này chuyển động trên
một hệ bánh xe. Trong buồng chì cĩ lĩt một lớp thiếc sạch phĩng xạ dày 10 mm,
ba lớp
động gây nhiễu, giảm tiếng ồn
và tạo
đồng lá dày 2 mm dọc theo thành và các mặt dưới, mặt trên.
+ Bình nitơ lỏng gồm những bộ phận chính như: nơi chứa detector, nắp
chụp, vịng kim loại, đường hút chân khơng, đầu nối thiết bị điện tử, vịng đệm,
ống bơm nitơ, ống miệng, dewar, lớp cách nhiệt, ống đỡ, thanh làm lạnh, phần
cách nhiệt. Bình nitơ lỏng cĩ tác dụng làm lạnh detector nhằm hạn chế tối đa dao
động nhiệt của các tâm dao động trong tinh thể chất bán dẫn, làm tăng điện trở
suất của chất bán dẫn; từ đĩ hạn chế được các tác
ra khả năng làm việc tốt nhất cho detector.
21
+ Dây đất: đây là một yếu tố quan trọng làm giảm nhiễu điện từ của bên
ngồ
ồi buồng chì
i vào hệ phổ kế. Dây đất tốt cĩ điện trở dưới 0,25 Ohm.
2.2.1.2. Phơng ng
Sơ đồ phịng thí nghiệm và các vị trí khảo sát phơng ngồi buồng chì được
thể hiện trong hình 8.
Hình 8: Các vị trí khảo sát phơng ngồi buồng chì
Phịng thí nghiệm cĩ kích thước khoảng 4 m x 4 m cĩ hai tường gạch và hai
i
đi rí 1: cạn ờng ạn
Bảng o sánh các rị phơn i ch p hổ kế a.
H hân
tường gỗ. Dùng hệ phổ kế ổn định xác định phơng ngồi buồng chì đối với ha
ểm đo (vị t h hai tư gạch, vị trí 2: c h hai tường gỗ).
5: S giá t g ngồ buồng ì trong hịng p gamm
ạt n E (keV) ị ị N N1/h (v trí 1) N2/h (v trí 2) 2/N1
U238 185 408,8 32,5 282,5 9,7 0,69
Th232 238 2700,1 32,4 1870,4 20,6 0,69
U238 296 846,5 21,1 594,1 13,7 0,70
U238 352 1525,1 18,3 1063,8 14,9 0,70
Annhilation 511 770,6 20,8 486,4 2,6 0,63
Th232 583 1274,4 17,8 586,9 12,0 0,67
C s137 661 667,1 26,7 393,4 9,0 0,59
Th232 911 940,11 15,0 634,6 9,5
K40 1461 4340,2
0,68
30,4 2960,6 20,7 0,68
Trung bình 0,69
Kết quả đo được trình bày trên bảng 7 đối với các đỉnh năng lượng của các
nhân 238U (185 keV, 352 keV, 609 keV), 232Th (238 keV, 583 keV), 137Cs (661
keV), 40K (1461 keV) và đỉnh 511 keV. Các đỉnh nêu trên thường được sử dụng
trong các phép đo đạc năng lượng sau này.
22
Bảng 5 trình bày các diện tích đỉnh trong thời gian một giờ (các số đếm). Ta
nhận thấy rằng số đếm của các đỉnh ở vị trí 2 đều nhỏ hơn vị trí 1 với hệ số
N2/N1 trùng nhau trong phạm vi sai số đối với các đỉnh của 238U, 232Th, 40K. Giá
trị trung bình của chúng là 0,69 0,01 keV. Các đỉnh 661 keV của 137Cs và đỉnh
511 keV cho các hệ số khơng trùng với giá trị nêu trên do 238U, 232Th, 40K cĩ
cùng
ng 69% phơng ở vị trí 1 do Detector đứng
xa tư
nguồn phơng thiên nhiên cịn 137Cs cĩ nguồn phơng thiên nhiên và nguồn
phơng từ phịng thí nghiệm khác nhau.
Ta nhận thấy phơng ở vị trí 2 bằ
ờng gạch, do đĩ việc chọn vị trí 2 để đặt buồng chì và Detector là hợp lý.
2.2.1.3. Phơng trong buồng chì
Phơng trong buồng chì là một đặc trưng quan trọng của hệ phổ kế gamma
phơng thấp và được đo định kỳ để đánh giá độ sạch phĩng xạ và sự ổn định của
ng
buồng chì theo các lần khác nhau.
á ị bu h cá đ h
12/ 8/97 1/98 5/98 2/99 5/99 5/2003
Tỷ ố
N0 tb
phổ phơng gamma bên trong buồng chì. Bảng 6 trình bày kết quả đo phơng tro
Bảng 6: So sánh c c giá tr phơng trong ồng c ì theo c lần o khác n au
Ngày đo 4/96 96 s
/N
TG ) đo(h 8,03 70 71 99 88,6 99 99 99
E )
2
2
4 4 3 4 4, 3 3 3,72 195
4 316
1
1461 6,49 7,10 6,08 6,65 6,57 4,11 4,11 4,11 452,7
Tổng
(keV N/h N/h N/h N/h N/h N/h N/h N/h
185 27,61 29,31 33,22 28,81 29,71 26,9 6,91 26,61 9,61
238 21,91 13,42 13,91 13,02 13,42 9,35 9,22 9,21 139,11
296 2,23 1,31 1,78 1,35 1,63 1,31 1,30 1,31 364,21
352 3,97 2,11 2,84 4,03 3,06 2,84 2,82 2,81 394,11
511 39,01 39,21 39,32 38,31 39,12 36,3 2,13 22,11 12,44
583 ,51 ,12 ,72 ,03 39 ,14 ,72 ,81
609 ,97 2,12 3,13 2,94 3,24 1,67 2,01 2,01 ,21
661 0 0 0 0 0 0 0 0
911 0 0,61 0,92 1,16 0,73 0,93 0,91 0,91
1001 2,93 1,68 1,38 2,63 2,18 2,15 1,01 1,01 2,31
/sec 0,952 0,985 0,963 0,970 0,961 0,919 0,909 0,909 165
23
* Ghi chú: N/h là diện tích đỉnh trong một giờ, N0/Ntb là tỷ số diện tích đỉnh
trong và ngồi buồng chì lấy giá trị phơng tại vị trí 2 của bảng 5.
Qua bảng 6 ta thấy phơng trong buồng chì rất sạch và ổn định, đặc biệt là
sau khi lĩt thêm một lớp thiếc vào tháng 1/1999 và lớp farafin vào tháng 5/1999.
Sau khi lĩt thiếc và đồng, các tia X đã giảm hẳn và nền phơng vùng năng lượng
thấp hầu như chỉ cịn đỉnh 63,3 keV và 93 keV. Riêng việc lĩt farafin đã làm đỉnh
511 keV giảm 40%, điều này cũng gĩp phần hạn chế tán xạ compton ở miền
năng lượng gamma thấp. Ngồi ra việc thiếc, farafin và đồng khơng làm giảm
các đỉnh 63,3 keV và 93 keV. Điều này cĩ thể giải thích là các đỉnh này xuất phát
từ phơng uranium và thorium trong vật liệu cấu trúc của detector cũng như các
vật liệu lĩt thêm trong buồng chì. Nhờ kết cấu mới này, phơng buồng chì giảm rõ
rệt trong vùng năng lượng thấp. Chất lượng phơng buồng chì này cho phép đo
các hĩng xạ tự nhiên và nhân
tạo tr
ố danh định
là: đ ng đối 15%; tỷ số
đỉnh/C
mẫu phĩng xạ mơi trường vì hoạt độ các đồng vị p
ong các mẫu mơi trường là rất thấp.
2.2.2. Các đặc trưng cơ bản của hệ phổ kế gamma
Detector HP Ge Model GC-1518, Canberra USA cĩ các thơng s
ộ phân giải năng lượng 1,8 keV; hiệu suất tươ
ompton 45/1 tại vạch năng lượng 1332 keV của đồng vị 60Co.
2.2.2.1. Độ phân giải năng lượng (energy resolution)
Độ phân giải năng lượng của detector là tỷ số của FWHM và vị trí đỉnh
H . Trong đĩ FWHM (full width half maximum): bề rộng ởo một nửa giá trị cực
đại
của đỉnh với điều kiện tất cả phơng nền đã được loại bỏ.
Độ phân giải năng lượng là đại lượng khơng th nguyên và được diễn tả theo
%.
được định nghĩa là bề rộng của phân bố tại tọa độ bằng một nửa độ cao cực
đại
ứ
dH
dN
H
y/2
y
FWHM
Độ phân giải năng lượng
FWHM
H 0
R =
H0
24
Hình 9: Định nghĩa độ phân giải của Detector. Đối với những đỉnh cĩ dạng
Gauss, độ lệch tiêu chuẩn thì FWHM là 2,35 .
Detector cĩ độ phân giải năng lượng càng nhỏ thì càng cĩ khả năng phân
biệt tốt giữa hai bức xạ cĩ năng lượng gần nhau. Trong sự phân bố chiều cao
xung vi phân được tạo ra bởi detector, detector cĩ độ phân giải tốt sẽ cho ra phổ
cĩ bề rộng của đường cong phân bố nhỏ, đỉnh phổ nhơ cao lên, nhọn và sắc nét.
Hìn
hi nhận bức xạ, do
những
n giải năng lượng của Detector Gemanium với bề rộng ở một nửa
giá tr 60Co cĩ giá trị trong khoảng 18
keV-22
h 10: Hàm đáp ứng đối với những detector cĩ độ phân giải tương đối tốt
và độ phân giải tương đối xấu
Độ phân giải của detector khơng tốt cĩ thể do các nguyên nhân: sự dịch
chuyển của đặc trưng hoạt động của detector trong quá trình g
nguồn nhiễu bên trong bản thân detector và hệ thống dụng cụ đo, do thăng
giáng thống kê từ chính bản chất rời rạc của tín hiệu được đo.
Độ phâ
ị cực đại của đỉnh năng lượng 1,33 MeV của
keV.
2.2.2.2. Hiệu suất ghi (detection efficiency)
Về nguyên tắc, tất cả detector sẽ cho xung ra khi cĩ bức xạ tương tác với
đầu dị. Đối với các bức xạ khơng mang điện như gamma hoặc neutron thì khi đi
vào detector chúng phải qua nhiều quá trình tương tác thứ cấp trước khi cĩ thể
được ghi nhận vì những bức xạ này cĩ thể truyền qua khoảng cách lớn giữa hai
lần tương tác và như thế chúng cĩ thể thốt ra ngồi vùng làm việc của detector.
Vì vậy hiệu suất của detector là nhỏ hơn 100%. Lúc này, hiệu suất của detector
rất cần thiết để liên hệ số xung đếm được với số photon hoặc neutron tới detector.
25
etector bức
xạ gam ic peak efficiency). Trong đĩ:
Hiệu suất nội được định nghĩa:
ma là hiệu suất đỉnh nội (intrins
Hiệu suất nội khơng phụ thuộc vào yếu tố hình học giữa detector với
nguồn mà chỉ phụ thuộc vào vật liệu detector, năng lượng bức xạ tới và bề dày
vật lý của detector theo chiều bức xạ tới. Sự phụ thuộc nhỏ vào khoảng cách giữa
nguồn và detector vẫn cịn vì quãng đường trung bình của bức xạ xuyên qua
detecto
ần dưới đỉnh phổ là
tổng tấ
tồn phần và hiệu suất đỉnh được liê
r sẽ thay đổi một ít theo khoảng cách này.
Hiệu suất đếm cũng được phân loại theo bản chất của bức xạ được ghi
nhận. Nếu chúng ta ghi nhận tất cả xung từ detector thì cần sử dụng hiệu suất
tổng (total efficiency). Trong trường hợp này tất cả các tương tác dù cĩ năng
lượng thấp cũng giả sử được ghi nhận, sự phân bố chiều cao xung vi phân được
giả thiết trình bày trong hình 11 trong đĩ diện tích tồn ph
t cả các xung khơng để ý đến biên độ được ghi nhận.
Trong thực tế, bất kỳ hệ đo nào cũng địi hỏi các xung được ghi nhận phải
lớn hơn một mức ngưỡng xác định nào đĩ được đặt ra nhằm loại các nhiễu do
thiết bị tạo ra. Như thế, chúng ta chỉ cĩ thể tiến tới thu được hiệu suất tồn phần
lý tưởng bởi việc đặt mức ngưỡng này càng thấp càng tốt. Hiệu suất đỉnh (peak
efficiency) được giả sử chỉ cĩ những tương tác làm mất hết tồn bộ năng lượng
của bức xạ tới được ghi. Trong phân bố độ cao xung vi phân, những bức xạ mang
năng lượng tồn phần này được thể hiện bởi đỉnh xuất hiện ở phần cuối cao nhất
của phổ. Những bức xạ chỉ mang một phần năng lượng của bức xạ tới khi đĩ sẽ
xuất hiện ở phía xa bên trái trong phổ. Số bức xạ cĩ năng lượng tổng cĩ thể thu
được bằng tích phân diện tích dưới đỉnh (phần gạch chéo trong hình). Hiệu suất
n hệ bởi tỷ số “đỉnh-tổng” (peak to total) r:
peak
total
r (2)
(1)
26
dH
dN
H
Đ?nh năng lư
?y đ?
?ng
đ
Đỉnh năng
lượng đầy đủ
Hình 11: Đỉnh năng lượng tồn phần trong phổ độ cao xung vi phân
Hiệu suất Detector Gemanium là tỷ số diện tích đỉnh năng lượng 1332
keV (60Co) của Detector Gemanium với diện tích đỉnh đĩ khi đo bằng detector
nhấp nháy NaI(Tl) hình trụ, kích thước 7,62 cm x 7,62 cm, cả hai detector đặt
cách nguồn 25 cm. Detector Gemanium cĩ hiệu suất trong khoảng 10% đến
100%.
2.2.2.3. Tỷ số đỉnh/Compton
Theo tài liệu của IAEA Tech doc 564, việc tính tỷ số đỉnh/Compton thực
hiện đối với đỉnh 1332 keV (60Co), phần Compton lấy trong miền năng lượng từ
1040 keV đến 1096 keV.
Thực nghiệm: Phổ gamma của 60Co được đo trong 5 phút, thời gian chết
1%. Số đếm tại đỉnh 1332 keV bằng 2527. Tổng số đếm từ 1040 keV đến 1096
keV bằng 15106, do đĩ số đếm trung bình trên một kênh 53,7 và tỷ số
đỉnh/Compton được tính bằng tỷ số 2527/53,7 = 47/1.
2.2.2.4 Giới hạn dị LOD và giới hạn phát hiện AD
Giới hạn dị: BLOD 65,471,2 (3)
Giới hạn phát hiện: )(*** BqTpCLODAD (4)
Trong đĩ: B là sai số tại phơng của đỉnh quan tâm, T là thời gian đo,
là hiệu suất ghi của phổ kế tại đỉnh quan tâm, p là cường độ chùm tia gamma
quan tâm, và C là diện tích đỉnh. (5) )1/(* * Te T
Giới hạn phát hiện của hệ phổ kế đối với các đồng vị phĩng xạ quan tâm
được cho trong bảng 7 và bảng 8.
27
Bảng 7:Giới hạn phát hiện của phổ kế gamma khi chưa che thiếc và farafin
Đồng vị E (keV) Giới hạn phát hiện (Bq)
238U 186 0,35
232Th 238; 583 0,08
226Ra 186; 295; 352; 609 0,08
137Cs 661 0,05
40K 1461 1,50
Bảng 8: Giới hạn phát hiện của phổ kế gamma khi che thiếc và farafin vào buồng
chì.
Đồng vị E (keV) Giới hạn phát hiện(Bq)
210Pb 46,6 0,01305
238U 63,3 0,03485
238U 1001 0,16217
232Th 238 0,00155
232Th 583 0,00054
226Ra 186 0,04222
226Ra 295 0,00065
226Ra 352 0,00265
226Ra 609 0,00091
134Cs 795 0,00512
137Cs 661 0,03512
226Ra 1461 0,02874
Như vậy, sau khi lĩt thêm thiếc và farafin vào bên trong, chất lượng buồng
chì đã được cải thiện đáng kể. Điều này sẽ làm cho buồng chì cĩ khả năng đo
được các tia gamma mềm như 46,6 keV của 210Pb và 63,3 keV của 234Th.
2.2.3. Các đồng vị phĩng xạ quan tâm
Đặc điểm của các đồng vị phĩng xạ được xác định bằng hệ phổ kế gamma
của Trung tâm hạt nhân TP HCM được cho trong bảng sau:
28
Bảng 9: Các đồng vị được xác định bằng hệ phổ kế gamma phơng thấp
Nguyên tố Đồng vị dùng để phân tích Năng lượng gamma (keV)
U(238U)
Ra(226Ra)
Th(232Th)
K(40K)
234Th
214Pb, 214Bi
212Pb, 208Tl, 228Ac
40K
63,3
295, 352, 609
238, 583
1461
Đối với đồng vị 40K, việc phân tích tương đối đơn giản vì nĩ phát ra tia
gamma đơn năng 1461 keV.
Đồng vị 232Th phát ra tia gamma năng lượng 63,8 keV (0,27%). Tia này cĩ
cường độ quá thấp và hiệu suất phân rã kém nên khơng sử dụng để đo trực tiếp
232Th. Trong chuỗi phân rã của thorium (hình 2) cĩ một số đồng vị đạt cân bằng
với 232Th và phát ra các tia gamma năng lượng thích hợp để đo 232Th. Hai đồng vị
thường được sử dụng là 212Pb (238 keV; 42,60%), 208Tl (583,2 keV; 84,50%).
Việc phân tích nguyên tố uran gặp nhiều khĩ khăn do chuỗi phân rã cĩ vấn
đề về cân bằng thế kỷ. Cĩ hai cách xác định uran là xác định bằng 235U và xác
định bằng 238U.
Việc xác định uran bằng đồng vị 235U được thực hiện qua việc đo vận tốc
đếm của tia gamma tại đỉnh 185,7 keV nhưng tại đỉnh năng lượng này phổ
gamma gặp tia gamma 186,21 keV của đồng vị 226Ra. Hai đỉnh này trùng nhau,
dù phổ kế gamma cĩ hiện đại nhất cũng khơng tách được. Do đĩ phải loại trừ
phần đĩng gĩp của 226Ra. Ra được xác định thơng qua các con cháu 214Pb và 214Bi
của nĩ.
Nhân 226Ra (T1/2 = 1600 năm) phân rã ra 222Rn (T1/2 = 3,8 ngày) là một khí
trơ rất dễ khuếch tán ra khỏi mẫu. Nhốt mẫu 40 ngày (10 chu kỳ bán rã của 222Rn)
để Ra-Rn cân bằng thế kỷ. 222Rn phân rã thành 218Po , sau đĩ thành 214Pb và 214Bi.
Sau khi nhốt mẫu, quá trình phân rã từ 222Rn đến 214Pb và 214Bi là cân bằng. Cĩ
thể sử dụng đỉnh 351,93 keV của 214Pb nhưng phải hiệu chỉnh phần đĩng gĩp
của 214Bi.
Như vậy, phương pháp phân tích uran bằng 235U cĩ quá nhiều hiệu chỉnh.
Khĩ khăn đáng kể nhất là xác định chính xác hiệu suất ghi của các tia gamma
29
này trên mẫu thực. Mặt khác, trong các điều kiện địa hĩa nhất định 226Ra cĩ thể
di chuyển đến hoặc đi khỏi mẫu và sẽ làm sai lệch kết quả phân tích. Chính vì thế
phương pháp thơng dụng để xác định uran là thơng qua 238U.
Bản thân 238U phát ra các tia gamma năng lượng 49,66 keV (0,076%) và
110,0 keV (0,029%) nhưng trong thực tế khơng thể sử dụng để phân tích 238U vì
các tia này cĩ cường độ yếu trên nền phơng cao của phổ gamma. Trong họ
uranium 238U (Hình 4) cĩ một số đồng vị phát nhiều tia gamma với năng lượng
thích hợp để đo, nhưng khi đĩ phải chứng minh sự cân bằng giữa các đồng vị này
với đồng vị 238U. Hai đồng vị thường được sử dụng là 214Pb (T1/2 = 26,8 phút) và
214Bi (T1/2 = 19,9 phút), trong đĩ 214Pb phát ra các tia gamma năng lượng 241,9
keV (7,46%); 295,2 keV (19,2%) và 351,9 keV (37,1%) cịn 214Bi phát ra các tia
gamma năng lượng 609,3 keV (46,1%); 768,4 keV (4,88%); 1120,4 keV (15,0%)
và 1764,6 keV (15,9%). Khi phân tích 238U người ta thường sử dụng các tia 295,2
keV; 351,9 keV và 609,3 keV vì chúng cĩ cường độ lớn. 214Bi và 214Pb là con
cháu của 222Rn - chất khí trơ với thời gian bán rã 3,8 ngày. Sau khi tạo thành từ
đồng vị mẹ 226Ra, 222Rn thốt ra ngồi một phần do phát xạ và một phần do
khuếch tán, do đĩ làm 226Ra và 222Rn mất cân bằng. Như vậy hàm lượng đo được
theo phổ gamma của 214Pb và 214Bi khơng phải là hàm lượng của 226Ra. Cĩ thể
nhốt mẫu nhằm mục đích cân bằng 226Ra và 222Rn, tuy nhiên hàm lượng 226Ra
cũng chưa được coi là hàm lượng 238U vì giữa hai đồng vị này cũng bị mất cân
bằng do các quá trình biến đổi địa hĩa.
Trong chuỗi phân rã của 238U cĩ đồng vị con trực tiếp là 234Th (T1/2 = 24,1
ngày) và đồng vị con của nĩ là 234mPa (T1/2 = 1,17 phút). Như vậy 234Th và 238U
cĩ thể đạt cân bằng thế kỷ trong 160 ngày cịn đồng vị con của 234Th là 234mPa
luơn luơn cân bằng thế kỷ với 234Th và 238U. Vì vậy nếu ta phân tích được 234Th
hoặc 234mPa thì ta sẽ biết được hàm lượng của 238U. Đồng vị 234Th phát các tia
gamma cĩ năng lượng 63,3 keV (4,49%) và 92,6 keV (5,16%) cịn 234mPa phát
các tia gamma năng lượng 766,6 keV (0,21%) và 1001,2 keV (0,59%). Tia
1001,2 keV cĩ cường độ yếu; tia 92,6 keV bị trùng với tia X của Thori (93,3
keV) cịn tia 766,6 keV bị trùng với tia 768,4 keV của 214Bi. Do đĩ chỉ cịn lại tia
63,3 keV cĩ thể sử dụng để phân tích. Đối với các mẫu mơi trường cĩ hàm lượng
238U khơng vượt quá 20 ppm (240 Bq/kg), muốn phân tích chúng cần khối lượng
30
31
mẫu lớn. Khi đĩ, việc đo tia gamma 63,3 keV gặp phải hai khĩ khăn. Thứ nhất,
đỉnh 63,3 keV nằm trên nền phơng cao của phổ gamma trong miền năng lượng
thấp. Thứ hai, tia gamma 63,3 keV bị hấp thụ mạnh trong mẫu đo cĩ thể tích lớn.
Nhiều cơng trình nghiên cứu đã được tiến hành để khắc phục hai khĩ khăn trên
bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, cả lý thuyết lẫn thực nghiệm. Buồng chì của
hệ phổ kế gamma của Trung tâm hạt nhân TP HCM đã được cải tạo bằng cách lĩt
thêm thiếc, farafin và đồng vào bên trong để tạo nên phơng thấp, giảm mạnh các
đỉnh năng lượng trong miền gamma mềm dưới 100 keV, nhờ đĩ đỉnh năng lượng
63,3 keV vượt hẳn lên trên nền phơng và cho phép xác định diện tích đỉnh 63,3
keV với sai số thống kê dưới 5%. Hiệu ứng hình học và hiệu ứng tự hấp thụ tia
gamma 63,3 keV trong mẫu khi mẫu cĩ thể tích lớn cũng đã được hiệu chỉnh.
Nhờ đĩ việc phân tích 238U bằng đỉnh 63,3 keV khá thuận lợi với kết quả cĩ độ
tin cậy cao.
Như vậy hệ phổ kế gamma của trung tâm hạt nhân Tp.HCM cĩ thể dùng để
xác định các đồng vị phĩng xạ trong đá granit.
Chương 3
THỰC NGHIỆM
3.1. chuẩn bị mẫu
3.1.1. Thu thập mẫu
Mẫu thu là mẫu đại diện, xuất xứ từ nhiều nguồn khác nhau (bảng10),
hình ảnh minh hoạ ở hình 12. Các mẫu đá granit được mua ở các cửa hàng vật
liệu xây dựng. Mẫu lấy cĩ trọng lượng từ 0.2 kg đến 1 kg được đựng trong các
túi nilon, đánh ký hiệu từ HC-1 đến HC-22 và ghi tên tương ứng sau đĩ được vận
chuyển về phịng thí nghiệm.
Bảng 10: Ký hiệu, xuất xứ, khối lượng mẫu, ngày đo, giá
STT
Kí
hiệu Xuất xứ
Giá
(103đ/m2)
Khối
lượng (g) Ngày đo
1 HC-1 Italia 1600 800 06/03/2008
2 HC-2 Nam Mỹ 1350 750 24/03/2008
3 HC-3 Gia Lai 400 625 18/03/2008
4 HC-4 Ai Cập 1200 200 16/04/2008
5 HC-5 Nhân tạo 1200 535 22/03/2008
6 HC-6 Italia 1600 610 21/03/2008
7 HC-7 Chỉ đỏ Italia 1300 470 24/03/2008
8 HC-8 Trắng bơng tím – Trung Quốc 400 800 07/03/2008
9 HC-9 Khánh Hịa 400 590 21/03/2008
10 HC-10 Ấn Độ 1000 480 28/03/2008
11 HC-11 Ấn Độ 1000 200 17/04/2008
12 HC-12 Khánh Hịa 400 750 18/03/2008
13 HC-13 Xanh Napoli - Italia 1000 200 28/04/2008
14 HC-14 Brazil 1300 200 10/04/2008
15 HC-15 Brazil 1000 200 19/04/2008
16 HC-16 Đỏ Nhật Bản 600 200 11/04/2008
17 HC-17 Trung Quốc 500 600 24/02/2008
18 HC-18 Anh Quốc 1200 200 18/04/2008
19 HC-19 Vàng chí kim – Ấn Độ 1000 200 10/04/2008
20 HC-20 Bơng đỏ - Anh Quốc 1200 200 11/04/2008
21 HC-21 Huế 730 200 12/04/2008
22 HC-22 Bình Định 550 700 17/03/2008
32
Hình ảnh các mẫu đá granit
HC-1
HC-2
HC-3
HC-4
HC-5
HC-6
HC-7
HC-8
33
HC-9
HC-10
HC-11
HC-12
HC-13
HC-14
HC-15
HC-16
34
HC-17
HC-18
HC-19
HC-20
HC-21
HC-22
Hình 12: Các mẫu đá granit
3.1.2. Xử lý mẫu
Các mẫu đá granit được rửa sạch bẩn, sau đĩ được để khơ ở nhiệt độ phịng.
Các mẫu đá granit được đập vụn sau đĩ được nghiền nhỏ bằng máy nghiền li
tâm của trung tâm hạt nhân Tp Hồ Chí Minh: Cho mẫu vào 2 cối đựng, sau đĩ
cho thêm từ 5 đến 7 viên bi zircon vào mỗi cối rồi đậy kín, lắp cối vào máy. Mỗi
mẫu được nghiền trong 5 phút. Khi máy quay, các viên bi zircon sẽ nghiền nát
mẫu thành các hạt mịn và đảm bảo khơng làm bẩn mẫu vì các viên bi này rất
cứng. Sau mỗi lần nghiền bi thường bị các hạt mẫu mịn bám vào do hiệu ứng tĩnh
điện trong quá trình ma sát với mẫu tạo ra. Để các mẫu nghiền sau khơng bị bẩn
35
ta phải rửa cối và bi: sau khi đã lấy hết mẫu ra, cho các viên bi bị bẩn vào cối rồi
đổ đầy cối “cát rửa cối”(là zircon ZrSiO4 khơ, cứng, mịn) sau đĩ cho máy chạy
trong 5 phút (bằng thời gian nghiền mẫu), cát này sẽ làm sạch hồn tồn cối và
bi.
Máy nghiền mẫu Cối, bi, mẫu đá và rây 1/10mm
Bi và cối bị bẩn sau khi nghiền mẫu Bi đã được làm sạch
Hình 13: Quá trình nghiền mẫu
Các mẫu sau khi được nghiền nhỏ được rây 1 lần nữa qua rây 1/10mm để
chọn các hạt mẫu cĩ kích cỡ đồng đều, tiện cho việc đo đạc.
Tất cả các mẫu được đem cân, lấy khoảng 200g-700g mỗi mẫu. Thực hiện
việc “nhốt” mẫu từ ngày 22/03/2008: các mẫu được đựng trong hộp nhựa, đậy
kín và dán kỹ bằng băng keo trong rồi để vào nơi khơ thống nhằm giúp các
đồng vị cân bằng thế kỷ để các kết quả đo đạc về sau được chính xác.
Hình 14: Hộp đựng mẫu
Mẫu nhốt Hộp 3
36
Quá trình xử lý mẫu được thể hiện qua lưu đồ sau:
Để khơ tại nhiệt độ phịng
Nghiền và rây 1/10 mm
Loại bỏ phần lớn hơn
1/10 mm
Phần nhỏ hơn
1/10 mm
Trộn đều đĩng
hộp nhốt
Đo mẫu
MẪU
Hình 15: Lưu đồ xử lý mẫu
3.2. Đo mẫu
3.2.1. Cách đo
Việc đo phĩng xạ các mẫu vật liệu xây dựng được thực hiện trên phổ kế
gamma phơng thấp trong thời gian từ 10 - 24 giờ để lấy đủ thống kê diện tích
đỉnh của các đồng vị quan tâm.
3.2.2. Chuẩn phĩng xạ
Để xác định hoạt độ của các đồng vị phĩng xạ trong các mẫu vật liệu xây
dựng ta phải dựa vào mẫu chuẩn. Mẫu được chọn làm mẫu chuẩn phải cĩ các đặc
điểm giống như mẫu phân tích: mẫu chuẩn phải cùng loại, chứa các đồng vị quan
tâm như mẫu phân tích, cĩ mật độ khối xấp xỉ với mẫu phân tích và được tiến
hành đo trong điều kiện như mẫu phân tích.
37
Mẫu chuẩn phĩng xạ là uran IAEA, kali IAEA và thori IAEA (nhốt ngày
14/03/2008)
Các mẫu chuẩn được lấy 700g, đựng trong hộp nhựa cùng kiểu với hộp
nhựa đựng mẫu và được đo trong 24 giờ.
3.2.3. Phương pháp tính tốn hoạt độ của mẫu
So sánh với mẫu chuẩn đã biết trước hoạt độ phĩng xạ, ta áp dụng cơng
thức:
i
T
)ctm(t 0.693
ecC*
mM
cM*
cN
mN
mC
(6)
Trong đĩ:
Cm: hoạt độ phĩng xạ của mẫu (Bq/kg)
Cc : hoạt độ phĩng xạ của chuẩn
Nm: vận tốc đếm đã trừ phơng tại đỉnh năng lượng của đồng vị cần phân
tích trong mẫu
Nc : vận tốc đếm đã trừ phơng tại đỉnh năng lượng của đồng vị cần phân
tích trong chuẩn
Mm: khối lượng của mẫu cần phân tích
Mc: khối lượng của chuẩn
tm : thời gian đo mẫu
tc : thời gian đo chuẩn
Ti : chu kỳ bán rã của đồng vị cần đo
3.2.4. Sai số của phương pháp đo
Việc đánh giá sai số trong kết quả phân tích phụ thuộc vào các tham số
như sai số diện tích đỉnh gamma của mẫu chuẩn, sai số diện tích đỉnh của mẫu
đo, sai số khối lượng của mẫu đo và mẫu chuẩn, sai số do nhiễm bẩn trong quá
trình xử lý mẫu…
Sai số tương đối của phương pháp được xác định theo cơng thức sau:
22 2 2 2
C N N M M Cm m c m c
m c m c cm N N M M CC
c (7)
38
Thực tế, với cách xác định hoạt độ theo phương pháp này thì sai số lớn
nhất đến từ sai số diện tích đỉnh gamma của mẫu đo. Do vậy, các sai số ở phần
thực nghiệm đã được xác định theo cơng thức sau:
*C mm C DA (8)
Trong đĩ:
DA (%) là sai số diện tích đỉnh của mẫu đo
: độ lệch chuẩn của các giá trị trong cơng thức 6
3.2.5. Cơng thức tính chỉ số Index
Theo cơ quan mơi trường , an tồn hạt nhân và bảo vệ dân sự châu Âu, chỉ số
index được tính theo cơng thức sau:
111 3000200300
BqKg
C
BqKg
C
BqKg
CI KThRa [11] (9)
3.2.6. Cơng thức tính hoạt độ Ra tương đương
Raeq = CRa+ 1.43 CTh+ 0.077CK [12] (10)
Trong đĩ: CRa: hoạt độ của Ra (Bq/kg)
CTh: hoạt độ của Th (Bq/kg)
CK : hoạt độ của K (Bq/kg)
I: Chỉ số index
Raeq: hoạt độ Ra tương đương (Bq/kg)
3.2.7. Cơng thức tính liều hiệu dụng trung bình hằng năm [11]
Kích thước căn phịng 4m x 5m x 2.8m
Bề dày và khối lựong riêng của vật liệu 20 cm, 2350 kg m-3 (bê tơng)
Thời gian sinh hoạt trong nhà/năm 7000 h
Hệ số chuyển đổi 0,7 Sv Gy-1
Phơng 50 nGy h-1
Suất liều hiệu dụng cho từng đồng vị (nGy h-1)/ Bq kg-1
Các cấu trúc gây ra liều bức xạ trong nhà Ra226 Th232 K40
Sàn, trần, tường (tồn bộ căn phịng) 0,92 1,1 0,08
Sàn, tường (trần bằng gỗ ) 0,67 0,78 0,057
Sàn (căn phịng bằng gỗ với sàn bê tơng) 0,24 0,28 0,02
Vật liệu trang trí: gạch , đá ốp lát trên tất cả các
bức tường (dày 3cm, mật độ 2600 kg m-3)
0,12 0,14 0,0096
39
40
Tài liệu tham khảo
1. Trần Văn Luyến, (2005). Nghiên cứu nền phơng phĩng xạ vùng lãnh thổ nam
bộ Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Vật lý. Đại học Khoa Học Tự Nhiên, đại học Quốc
Gia Tp. Hcm
2. Ngơ Quang Huy, (2004). An tồn bức xạ ion hĩa. NXB Khoa học kỹ thuật.
3. La Thị Chích, (2001). Thạch học. NXB Đại Học Quốc Gia TP-HCM.
4. Phùng Thị Cẩm Tú,(2006). Xác định hoạt độ phĩng xạ trong vật liệu xây dựng.
Khố luận tốt nghiệp. Đại học Sư Phạm, khoa Vật lý
5. Ngơ Quang Huy, Trần Văn Luyến, Nguyễn Văn Mai, (1999). Khảo sát nền
phơng phĩng xạ đối với một số đối tượng mơi trường tại TP HCM. Báo cáo kết
quả đề tài nghiên cứu cấp bộ các năm 1996-1999.
6. Trần Võ Trung, (2005). Ứng dụng phương pháp phân tích kích hoạt nơtron để
lập bản đồ phân bố Asen vùng Đơng Nam Bộ. Khĩa luận tốt nghiệp. Đại học
Khoa học Tự Nhiên – đại học Quốc Gia Tp.HCM
7. Huy. N.Q., Luyen T.V.,(2006) Study of external exposure doses from
terrestrial radioacivity in Southern Viet Nam, Radiation protection dosimetry, vol
118, no.3, pages 331-336
8. Pavlidou, Koroneos, Papastefanou, Christofides, Stoulos, and Vavelides,
(2006). Natural radioactivity of granites used as building material in Greece.
Environmental radioactivity, vol.89, No.01, p.46-60.
9. Kuznhexov Iu.A, (1981). Các kiểu hình thành hệ macma chính. Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
10. EPA (United states Environmental protection Agency). (2003). EPA
Assessment of Risks from Radon in home.
11. Tổng giám đốc cơ quan mơi trường, an tồn hạt nhân và bảo vệ dân sự Châu
Âu.(1999). Radiological Protection Principles concerning the Natural
Radioactivity of Building Materials.
12. Beretka J and Mathew P J ,(1985). Natural radioactivity of Australian building
materrials,industrial wastes and by- produc Heath. Phys. 48 , pages 87-95
13. Central laboratory for radiological protection, (2004). Investigation of
radioactivity of raw and building materials.
14. NEA-OECD ,(1979). Exposue to radiation from natural radioactivity in
building materials Report by Group of Experts of the OECD Nuclear Energy
Agency (NEA) Paris..
15.S Turhan, U N Baykan and K Sen, (2008). Measurement of the natural
radioactivity in building materials used in Ankara and assessment of external
doses. Journal of radiological protection , vol 28, pages 83-91
16. A.F. Hafez, A.S. Hussein and N.M. Rasheed, (2001). A study of radon and
thoron release from Egyptian Building materials using polymeric nuclear track
detectors. Applied Radiation and Isotopes, volume 54, page 291-298
17. M.I.Al-Jarallah, F.Abu-Jarad and Fazal-ur-Rehman,(2001). Determination of
radon exhalation rates from tiles using active and passive techniques. Radiation
Measurements, volume 34, page 491-495
18. Lubomir Zikovsky, (1992). Determination of radon exhalation rates from
canadaian building materials with an in ternal proportional. International Journal
of Radiation Applications and instrumentation. Part D. Nuclear Tracks and
Radiation Measurements, volume 20, pages 525-527
19. Xinwei Lu and Xiaolan Zhang, (2006). Radionuclide content and associated
radiation hazards of building materials and by-producs in Baoji, West China.
Radiation protection dosimetry, doi:10.1093/rpd/ncm428
20. J.Al-Jundi, W.Salah,M.S.Bawa’aneh and F. Afaneh,(2005). Expore to
radiation from the natural radioactivity in Jordanian buikdingmaterials. Radiation
protection dosimetry, vol 118(1), pages 93-96
21. Lu X (Lu, Xinwei),(2007). Radiometric analysis and radiological hazards of
commercial marble. Radiation effects and defects in solids, vol 162 (5-6), pages
455-462
22. www.VietNamNet.com
23.
24.
25. www. IAEA.org
26. http:/interiorhcmc.edu.vn
Phụ lục 2: Kết quả phân tích định tính phổ gamma
Phổ gamma của mẫu HC-1
0
50
100
150
200
250
300
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000
S
ố
đ
ế
m
Năng lượng
K-40 (1460,8 keV) B
i
-
2
1
4
(
1
7
6
4
,
6
k
e
V
)
Bi-214 (1238,8keV)
Bi-214 (1120,4keV)
Tl-208 (583,2keV)
Tl-208 (510,8keV)
Bi-214 (609,3keV)
Pb-208 (351,9keV)
Pb-214 (241,9keV)
Pb-212 (238,6keV)
U-235 (185,7keV)
Pb-212 (300,1keV)
Th-230 (74,9keV)
Th-234 (63,3keV)
Ac-228 (99,6keV)
Th-234 (92,6keV)
Th-228 (87,3keV)
Hình 31: Kết quả phân tích định tín._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7189.pdf