Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề năm 2005 - 2010 ở TP.HCM (trên cứ liệu các trường THCN của TP.HCM)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM T.P.HCM E D ĐẶNG THỊ HỊA TRÊN CỨ LIỆU CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC T.P.HỒ CHÍ MINH - 2004 LỜI CẢM ƠN Suốt ba năm được học tập và nghiên cứu chương trình Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục tại trường ĐH Sư Phạm T.P.Hồ Chí Minh cũng như quá trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này,tơi đã được đĩn nhận sự hướng dẫn tỉ mỉ cũng như sự quan tâm động viên và g

pdf113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề năm 2005 - 2010 ở TP.HCM (trên cứ liệu các trường THCN của TP.HCM), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iúp đỡ rất tận tình của Quý thầy cơ trực tiếp giảng dạy, của BGH và phịng KH CN-Sau đại học của nhà trường,của Vụ GD THCN-Bộ GD&ĐT,Sở GD-ĐT T.P.Hồ Chí Minh, cùng BGH và phịng Đào tạo của 16 trường THCN của Thành phố và các bạn bè đồng nghiệp…. Tơi xin được bày tỏ nơi đây lịng biết ơn sâu sắc đối với Quý thầy cơ, BGH và các phịng khoa của trường ĐH SP T.P.Hồ Chí Minh - Ban lãnh đạo Vụ giáo dục THCN -Bộ GD&ĐT. - Ban lãnh đạo Sở GD-ĐT T.P.Hồ Chí Minh. - Ban giám hiệu và phịng Đào tạo 16 trường THCN T.P.Hồ Chí Minh. - Ban giám hiệu và Quý thầy cơ trường THTT KT-KT Tây Nam Á. - Các bạn đồng nghiệp chuyên ngành Quản lý giáo dục khĩa 10,khĩa 11 và khĩa 12. Đặc biệt,chân thành cả ơn Tiến sĩ Trương Văn Sinh, người thầy đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Xin được ghi nhận sâu sắc tình cảm của gia đình và những người thân yêu đã luơn động viên,khích lệ, tạo điều kiện về mọi mặt để tơi vượt qua mọi khĩ khăn,vừa hồn thành tốt cơng tác,lại vừa hồn thành khĩa học cũng như mong muốn hồn thành tốt luận văn này. Xin chân thành cảm ơn. ĐẶNG THỊ HỊA ^”] MỤC LỤC PHẦN I : MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 4 3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 7 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. ........................................................... 8 5. Giả thuyết khoa học. ..................................................................................... 8 6. Giới hạn của đề tài. ....................................................................................... 8 7. Đĩng gĩp của luận văn.................................................................................. 8 8. Nội dung nghiên cứu. .................................................................................... 9 9. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………....10 10. Kết cấu đoạn văn………………………………………………………….. 11 PHẦN II : NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI………………………………... 12 1.1. Một số vấn đề cơ bản của xã hội hĩa (XHH) giáo dục…………............. 12 1.1.1. Quan niệm về XHH ..................................................................................12 1.1.2. Mục đích của XHH giáo dục ....................................................................16 1.1.3 Nội dung XHH giáo dục...........................................................................17 1.1.4 Phương thức XHH giáo dục .....................................................................19 1.1.5 Vai trị của các lực lượng trong hệ thống chính trị đối với quá trình XHH giáo dục...........................................................................22 1.1.6 Một số vấn đề cần quan tâm khi tiến hành XHH giáo dục.......................26 1.2. Vị trí và vai trị của các trường THCN trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam .....................................................................................26 1.2.1. Vị trí của các trường THCN trong hệ thống giáo dục quốc dânViệt Nam ...................................................................................26 1.2.2. Vai trị của trường THCN.........................................................................29 1.3. Quan điểm của Đảng ta về XHH giáo dục. ................................................32 1.3.1. Những cơ sở để Đảng ta đưa ra quan điểm XHH giáo dục......................32 1.3.2. Các quan điểm của Đảng về XHH giáo dục.............................................33 1.3.3. TP. Hồ Chí Minh và nhu cầu phát triển hệ thống đào tạo nghề phục vụ cho việc phát triển KT – XH. ................................................36 CHƯƠNG 2 -THỰC TRẠNG XHH HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TP.HCM THỜI GIAN QUA..................................................40 2.1. TP.HCM : Điều kiện tự nhiên & xã hội- tính bức thiết của nhu cầu Đào tạo nhân lực và vấn đề XHH hoạt động đào tạo nghề ..........................40 2.1.1. Tổng quan về TP. HCM ..........................................................................40 2.1.2. Tính bức thiết của nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của TP. HCM. ........48 2.2. Hệ thống trường THCN của TP. HCM. ........................................................52 2.2.1. Tổng quan về các trường THCN ở TP. HCM ..........................................53 2.2.2. Hoạt động đào tạo nghề của các trường THCN thời gian qua. ................60 2.2.3. Một vài nhận xét. ......................................................................................63 2.3. Thực trạng XHH giáo dục và XHH hoạt động đào tạo nghề ở TP.HCM thời gian qua. ..............................................................................66 2.3.1. Một số thành tựu.......................................................................................66 2.3.2. Một số tồn tại............................................................................................71 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại................................................................76 CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC XHH HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG THCN Ở TP. HCM ĐẾN NĂM 2010 .......................80 3.1. Những căn cứ để xây dựng các giải pháp. ..................................................80 3.1.1. Căn cứ lý luận...........................................................................................80 3.1.2. Căn cứ pháp lý. .........................................................................................80 3.1.3. Căn cứ thực tiễn........................................................................................81 3.2. Một số nguyên tắc khi xây dựng các giải pháp. .........................................81 3.2.1. Nguyên tắc thứ nhất..................................................................................81 3.2.2. Nguyên tắc thứ hai....................................................................................82 3.2.3. Nguyên tắc thứ ba.....................................................................................83 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả XHH hoạt động đào tạo nghề ở TP. HCM ..................................................................................................84 3.3.1. Giải pháp 1 : Xây dựng một nhận thức đúng đắn về vai trị của cơng tác đào tạo nghề. ................................................84 3.3.2. Giải pháp 2 : Quy hoạch hố mạng lưới trường THCN. ..........................86 3.3.3. Giải pháp 3 : Nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo của các trường THCN ....................................................................95 PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận .............................................................................................................. .106 Một số kiến nghị ................................................................................................ .108 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SP : Sư phạm THCN : Trung học chuyn nghiệp CNKT : Cơng nhn kỹ thuật TP. HCM : Thnh phố Hồ Chí Minh Q. : Quận Q.PN : Quận Ph Nhuận Q.BT : Quận Bình Thạnh Q.TB : Quận Tn Bình Q.TĐ : Quận Thủ Đức TH KT-KT : Trung học Kinh tế - Kỹ thuật TH KT-NV : Trung học Kỹ thuật - Nghiệp vụ TH GT : Trung học Giao thơng BGH : Ban gim hiệu CBGD : Cn bộ giảng dạy TS : Tuyển sinh HS : Học sinh ĐH : Đại học CĐ : Cao đẳng QLNN : Quản lý nhà nước QLGD : Quản lý gio dục GV : Gio vin HV : Học vin T r. : Trang TL. : Ti liệu CBHC : Cn bộ hnh chnh CBQLNV : Cn bộ quản lý nhn vin DN : Dạy nghề ĐHH : Đại học hĩa Điện CN và DD : Điện cơng nghiệp và dân dụng CB v BQTP : Chế biến v bảo quản thực phẩm TH KT-NV NHC : Trung học Kỹ thuật - Nghiệp vụ Nguyễn Hữu Cảnh THCN : Trung học chuyn nghiệp TH KT-NV PL : Trung học Kỹ thuật-Nghiệp vụ Ph Lm TH TT KT-KT VT : Trung học Kinh tế-Kỹ thuật Vạn Tường THKT : Trung học Kinh tế TH KT-NV NSG : Trung học Kỹ thuật Nghiệp vụ Nam Si Gịn TH TT KT-KT PN : Trung học Tư thục Kinh tế -Kỹ thuật Phương Nam TH KT-NV TĐ : Trung học Kỹ thuật - Nghiệp vụ Thủ Đức TH KT NN : Trung học Kỹ thuật Nơng nghiệp TH TT KT-KT TNA : Trung học Tư thục Kinh tế -Kỹ thuật Ty Nam THCN : Trung học chuyn nghiệp TH GT-CC : Trung học Giao thơng cơng chnh TH TT KT-NV BV : Trung học Tư thục Kỹ thuật-Nghiệp vụ Bch Việt TH KT LTT : Trung học Kỹ thuật Lý Tự Trọng TH NV DL-KS : Trung học Nghiệp vụ Du lịch-Khch sạn WUX 1 PHẦN I - MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1.1. Đất nước ta đang đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hĩa (CNH), hiện đại hĩa (HĐH) nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ và văn minh. Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa là một cuộc cách mạng về khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ (KH KT & CN) địi hỏi một đội ngũ lao động cĩ trình độ chuyên mơn cao, cĩ trình độ tay nghề vững vàng. Địi hỏi này chỉ cĩ thể giải quyết và đáp ứng trên cơ sở phát triển sự nghiệp giáo dục. Cĩ thể phát triển giáo dục bằng nhiều con đường, nhiều chủ trương. Xuất phát từ quan điểm giáo dục là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn dân, Đảng và Nhà nước ta coi xã hội hĩa (XHH) giáo dục là một chủ trương lớn nhằm tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập, nâng cao trình độ chuyên mơn và trình độ tay nghề, đồng thời “huy động tồn xã hội làm giáo dục, động viên mọi tầng lớp nhân dân gĩp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân” (TL.8-trang 61). 1.2. Trong gần 20 năm qua, cơng tác XHH giáo dục được triển khai rộng khắp và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận. Nhận thức và trách nhiệm của ba lực lượng trong hệ thống chính trị (Đảng, Nhà nước, Mặt trận, các tổ chức đồn thể xã hội) và của quần chúng nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục quốc dân (GDQD) được nâng cao và sâu sắc hơn. Cơ hội và điều kiện học tập, nâng cao chuyên mơn, tay nghề của người dân nhiều hơn, thuận lợi hơn. Giáo dục đã hướng đến phục vụ nhu cầu về KHKT&CN, về lực lượng lao động cĩ tay nghề của các lĩnh vực kinh tế xã hội (KT-XH). Tuy nhiên, cơng tác XHH giáo dục cịn cĩ những hạn chế, khiếm khuyết. Cĩ những khiếm khuyết do nhận thức của các lực lượng trong hệ thống chính trị và của người dân về XHH giáo dục chưa đầy đủ, chưa sâu. Chưa xuất phát từ lịng dân … (xem phần đánh giá của Bộ GD&ĐT, TL 1.). 2 Xuất phát từ nhiệm vụ của giáo dục là “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong đĩ nhiệm vụ thứ hai là chủ yếu, theo chúng tơi cần phải lưu ý đến một khiếm khuyết ít được nĩi đến, đĩ là cơng tác XHH giáo dục thời gian qua đã quá chú trọng đến các bậc giáo dục thấp (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng), mà chưa quan tâm đúng mức đến các bậc giáo dục cao (giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học) – những bậc giáo dục trực tiếp đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động cĩ chuyên mơn, cĩ tay nghề phục vụ cho các lĩnh vực KT – XH. Từ đây nảy sinh một thực tế: Đội ngũ lao động qua đào tạo nghề của nước ta quá thấp, chỉ cĩ 15% bình quân cả nước, trong đĩ chỉ 0,5% đội ngũ lao động cĩ trình độ cao. Vì thế, cĩ thể khẳng định rằng nhiệm vụ thứ hai (đào tạo nhân lực) của ngành giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu của các lĩnh vực kinh tê xã hội. Từ đây, một địi hỏi bức thiết đặt ra: cần mở rộng hệ thống trường lớp đào tạo nghề cho đội ngũ lao động, trong đĩ phải ưu tiên mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới các trường đào tạo cơng nhân kỹ thuật (CNKT) và trường trung học chuyên nghiệp (THCN). Để giải quyết địi hỏi bức thiết đặt ra, song song với việc mở các trường thuộc loại hình cơng lập, cần phát triển mạnh mẽ các trường thuộc loại hình bán cơng, dân lập, tư thục trên cơ sở của chủ trương XHH giáo dục. 1.3. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những địa phương đã triển khai mạnh mẽ chủ trương XHH giáo dục. Một loạt trường phổ thơng các cấp được nâng cấp, chỉnh trang. Như: trường PTTH Nguyễn Hiền (Q.11), Nguyễn Thượng Hiền (Q.TB), trường PTTH Nguyễn Thị Minh Khai, PTTH Bán cơng Maria Quire (Q.3) …), một loạt trường bán cơng, dân lập, tư thục được ra đời ở các bậc giáo dục như: trường PTTH dân lập cấp 2-3 Nguyễn Khuyến (Q.TB), PTTH dân lập Ngơi Sao (Q. 6), trường PTTH Tư thục Hồng Đức (Q. TB), PTTH Tư thục Ngơ Thời Nhiệm (Q. 3), PTTH dân lập Trương Vĩnh Ký (Q. 11), PTTH dân lập Đăng Khoa (Q. 1)… trường tiểu học dân lập Nam Sài 3 Gịn, trường tiểu học dân lập Hướng Dương, trường tiểu học Sài Gịn … và trên 300 trường mầm non tư thục, dân lập và các nhĩm trẻ gia đình … Ở bậc cao đẳng và đại học cĩ các trường Đại học bán cơng Tơn Đức Thắng, trường Cao đẳng bán cơng Hoa Sen , Đại học dân lập Kỹ thuật - Cơng nghệ T.P. Hồ Chí Minh, Đại học dân lập Văn Lang, Đại học dân lập Hùng Vương, Đại học dân lập Hồng Bàng, Đại học dân lập Văn Hiến, Đại học dân lập Tin học – Ngoại ngữ … là những minh chứng sinh động. Cơng tác XHH giáo dục của T.P. Hồ Chí Minh cũng cĩ những hạn chế, khiếm khuyết như nhiều địa phương khác trong cả nước đã nêu ở trên. Nhưng cĩ điều đáng nĩi là ở T.P. Hồ Chí Minh đang cĩ một nghịch lý: Tiềm lực kinh tế của TP. Hồ Chí Minh rất mạnh. Thành phố cũng đưa ra những chủ trương, biện pháp rất thơng thống, khuyến khích các đơn vị, tổ chức đồn thể xã hội và cá nhân trong và ngồi nước đầu tư vào giáo dục TP. Hồ Chí Minh cĩ số lượng trường đào tạo nghề, trường THCN, Cao Đẳng, Đại Học với tất cả các hình thức cơng lập, bán cơng, dân lập, tư thục rất lớn, chỉ sau T.P. Hà Nội. Thế nhưng, tất cả các khu cơng nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), nhà máy, xí nghiệp và cơng ty ở T.P. Hồ Chí Minh đều đang thiếu khá trầm trọng lực lượng đã qua đào tạo, cĩ tay nghề. Vì sao cĩ nghịch lý ấy? Cĩ thể cĩ nhiều nguyên nhân, trong đĩ cĩ nguyên nhân về phương diện quản lý. Trong quá trình đào tạo, tất cả các trường đào tạo CNKT, THCN, CĐ, ĐH, nhất là các trường thuộc loại hình dân lập, tư thục, bán cơng đang gặp rất nhiều khĩ khăn về đất đai, về nguồn vốn… nhưng các cấp chính quyền của T.P. Hồ Chí Minh hoặc chưa quan tâm đúng mức, hoặc chưa cĩ một cơ chế phù hợp để quản lý các trường này. Vấn đề đặt ra là: Cần phải cĩ những giải pháp mới sao cho phù hợp nhằm phát huy vai trị của các trường đào tạo nghề – loại hình trường trực tiếp đào tạo kiến thức chuyên mơn và nâng cao tay nghề cho người lao động. 4 Với đề tài “Xã hội hĩa hoạt động đào tạo nghề đến năm 2010 (trên cứ liệu các trường Trung học chuyên nghiệp của T.P. Hồ Chí Minh)” chúng tơi mong muốn gĩp phần giải quyết phần nào vấn đề đặt ra. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ: 2.1 Từ khi nghị quyết 90/CP của Chính phủ được ban hành, vấn đề XHH các lĩnh vực XH nĩi chung và XHH giáo dục nĩi riêng, đã được xã hội quan tâm. Đã cĩ nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu và những người quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hĩa, … đề cập đến vấn đề này, nhất là XHH giáo dục phổ thơng, cĩ rất nhiều cơng trình nghiên cứu nhưng về XHH hoạt động đào tạo nghề thì mới chỉ là những bài báo, những bài phát biểu trong các Hội nghị, Hội thảo chứ chưa cĩ một cơng trình nghiên cứu nào cụ thể. Và cĩ lẽ ba cơng trình đã đề cập nhiều nhất đến các khía cạnh về XHH giáo dục, văn hĩa là cơng trình “XHH hoạt động văn hĩa” (TL.35) do Viện văn hĩa tập hợp và “Cơng trình XHH cơng tác giáo dục” do GS-TS Phạm Minh Hạc tổng chủ biên (TL.19) và cơng trình “XHH giáo dục ở TP. Hồ Chí Minh – Quan niệm, thực trạng và giải pháp” do PGS.TS. Trần Tuấn Lộ chủ biên (TL.33). 2.2. Riêng ở lĩnh vực giáo dục, hàng loạt vấn đề về XHH giáo dục đã được đề cập. Cĩ những vấn đề chung, mang tính chất lý luận, chẳng hạn: – Vấn đề khái niệm, mục đích, nội dung về XHH giáo dục. – Vấn đề mối quan hệ giữa XHH giáo dục với chấn hưng giáo dục và phát triển KT-XH. – Vấn đề vai trị của các lực lượng, các thành phần xã hội đối với XHH giáo dục. – v.v…. (Xem TL.1, TL.14, TL.19, TL.33, TL.34) Cĩ những vấn đề riêng, gắn với một khâu, một nội dung nào đĩ của giáo dục – đào tạo (GD-ĐT) nĩi chung hay gắn với một địa phương nào đĩ, chẳng hạn: – Tình hình XHH giáo dục ở các địa phương. 5 – XHH giáo dục và vấn đề đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH. – Sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho GD-ĐT. – Phát huy vai trị của Hội đồng Giáo dục các cấp, Hội phụ huynh học sinh. – Phát triển các loại hình học bổng, tài trợ cho học sinh, sinh viên,…… 2.3 Số ý kiến trực tiếp bàn đến vấn đề XHH đối với cơng tác đào tạo nghề khơng nhiều. Tuy nhiên, những vấn đề được các tác giả đề cập khơng ít. Cĩ một số vấn đề cần được quan tâm: – Vấn đề cơ cấu lại hệ thống đào tạo nghề trong mối quan hệ với cơ cấu lại hệ thống giáo dục quốc dân, xĩa bỏ tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” (Xin xem: Đinh Lan – cơ cấu lại hệ thống giáo dục quốc dân xĩa bỏ mâu thuẫn “thừa thầy thiếu thợ”, Báo Sài gịn giải phĩng, số ra ngày 07-06/2004) – Vấn đề gắn kết đào tạo nghề với yêu cầu của thị trường (Xin xem: Nhĩm PV chuyên đề – “Nguồn nhân lực cho các khu cơng nghiệp” – gắn kết đào tạo nghề với yêu cầu của thị trường” – Báo Sài gịn giải phĩng, số ra ngày 31-05-2004, ngày 01 và 02-06-2004) – Vấn đề xây dựng mơ hình đào tạo nghề trong doanh nghiệp (Xin xem: Hồng Nam – Báo ND, ngày 26-04-2004). – V.v…. Đây là những vấn đề rất cần thiết đối với quá trình XHH hoạt động đào tạo nghề nhằm gĩp phần phát triển sự nghiệp giáo dục phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH. Tuy nhiên, cĩ một loạt vấn đề khác gắn với quá trình này chưa được đề cập, chẳng hạn: – Vai trị của các cơ quan nhà nước nĩi chung, ở một địa bàn cụ thể như Tp. Hồ Chí Minh đối với việc hỗ trợ cho hệ thống đào tạo nghề như thế nào? – Vấn đề điều tiết, phân bố hệ thống trường đào tạo nghề và các ngành nghề đào tạo như thế nào cho phù hợp cơ cấu kinh tế và cơ cấu nhân lực ở địa phương? 6 – Làm gì và làm như thế nào để phát huy cao độ hiệu quả đào tạo của các loại hình trường đào tạo nghề? – Làm gì và làm như thế nào để huy động tối đa tiềm năng của lực lượng xã hội, của người dân để mở rộng và phát triển các loại hình đào tạo nghề? – v.v… Chính những vấn đề chưa được đề cập này là một trong những thiếu sĩt và hạn chế của cơng tác XHH giáo dục thời gian qua (Xin xem phần 4 dưới đây). Và đấy cũng là những vấn đề cần được giải quyết khi đẩy mạnh XHH giáo dục trong thời gian tới ở T.P. Hồ Chí Minh. Trong luận văn này, chúng tơi cố gắng gĩp phần giải quyết một số vấn đề vừa đề cập. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Khi tiến hành đề tài đã lựa chọn, chúng tơi hướng tới 3 mục đích chính sau đây: Một là: Nêu lên nhu cầu bức thiết về KHKT & CN và về nguồn nhân lực phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH trong quá trình CNH, HĐH đất nước nĩi chung, đối với việc phát triển KT-XH của T.P. Hồ Chí Minh nĩi riêng. Từ đĩ đặt ra vấn đề: Cần phải phát triển hệ thống đào tạo nghề nĩi chung, hệ thống trường THCN nĩi riêng trong quá trình XHH giáo dục. Hai là: Thơng qua hệ thống trường THCN, nêu lên tình hình XHH hoạt động đào tạo nghề ở T.P. Hồ Chí Minh trong thời gian qua. Ba là: Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cơng tác XHH hoạt động đào tạo nghề cho T.P. Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Ba mục đích này cĩ quan hệ với nhau. Mục đích thứ nhất là cơ sở lý luận và mục đích thứ hai là cơ sở thực tiễn để đạt đến mục đích thứ ba. 7 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống các trường THCN và các biện pháp thực hiện XHH đào tạo nghề cho các trường này. 4.2. Khách thể nghiên cứu là: chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề của các trường THCN ở T.P. Hồ Chí Minh. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: Nếu cĩ những giải pháp tích cực, phù hợp, thì chắc chắn sẽ thúc đẩy mạnh mẽ được quá trình XHH hoạt động đào tạo nghề của Tp. Hồ Chí Minh. 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: 6.1. Hệ thống đào tạo nghề của cả nước nĩi chung, của T.P. Hồ Chí Minh nĩi riêng rất đa dạng về hình thức, nhiều cấp độ đào tạo và bồi dưỡng. Ở luận văn này, chúng tơi chỉ đi sâu tìm hiểu hệ thống trường THCN ở T.P. Hồ Chí Minh (Bao gồm các trường THCN cơng lập, bán cơng, dân lập và tư thục đã được thành lập và đi vào hoạt động tính cho năm học 2003-2004) 6.2. Những giải pháp đưa ra trong luận văn này cĩ giá trị cho đến năm 2010. 7. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN: Theo thiển ý của chúng tơi luận văn này cĩ ba đĩng gĩp: Một là: Trình bày một cách rõ ràng hơn, hệ thống hơn cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về XHH giáo dục (Khái niệm, mục đích, phương thức, quan hệ, ….. của XHH giáo dục). Tất nhiên, do dung lượng của một luận văn thạc sĩ, những vấn đề này chỉ được trình bày mang tính khái quát. Hai là: Nêu lên một cách khách quan thực trạng cơng tác XHH hoạt động đào tạo nghề ở T.P. Hồ Chí Minh thời gian qua, (thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra). Ba là: Đưa ra được một số giải pháp mang tính khả thi để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cơng tác XHH hoạt động đào tạo nghề cho T.P. Hồ Chí Minh đến năm 2010. 8 8. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Đề tài xác định 3 mục nghiên cứu. Thứ nhất: Cơ sở lý luận của đề tài: Trong phần này, chúng tơi lần lượt làm rõ những vấn đề cơ bản về XHH giáo dục: Khái niệm về XHH và XHH giáo dục; mục đích phương hướng, quan hệ của XHH giáo dục; vai trị của các lực lượng trong hệ thống chính trị đối với XHH giáo dục. Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác XHH hoạt động đào tạo nghề của T.P. Hồ Chí Minh thời gian qua, chỉ ra một cách khách quan những thành tựu, tồn tại của cơng tác XHH hoạt động đào tạo nghề, những nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng ấy. Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cơng tác XHH hoạt động đào tạo nghề cho T.P. Hồ Chí Minh. Trong điều kiện cho phép, một số giải pháp được mơ hình hĩa. 9. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 9.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển sự nghiệp giáo dục, chúng tơi nghiên cứu về XHH hoạt động đào tạo nghề của T.P. Hồ Chí Minh trong hai mối quan hệ biện chứng: – Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Quần chúng nhân dân vừa là chủ thể vừa là khách thể của sự phát triển giáo dục. – Giáo dục phải gắn chặt với KT-XH, phục vụ cho việc phát triển KT- XH của cả nước và của từng địa phương. 9.2. Các phương pháp nghiên cứu: Khi triển khai đề tài, chúng tơi sử dụng một số phương pháp sau: 9 – Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu tài liệu về XHH và XHH giáo dục, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục đào tạo nghề trong khối các trường THCN. – Phương pháp điều tra và phỏng vấn: Chúng tơi đã khảo sát 15 trường THCN, bằng phiếu điều tra là 8 trường và phỏng vấn cán bộ quản lý của cả 15 trường THCN. Với số phiếu phát ra là 150 phiếu và thu về 74 phiếu. – Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học và phần mềm SPSS. for Windows 10.00. – Phương pháp mơ hình hĩa. Các phương pháp này cĩ vai trị, vị trí khác nhau nhưng bổ trợ cho nhau khi chúng tơi tiến hành xử lý các tài liệu, cứ liệu và phân tích, đánh giá, luận giải từng vấn đề do đề tài đặt ra. Tùy từng chương, từng phần mà một hay một số phương pháp trên đây được sử dụng. 10. KẾT CẤU LUẬN VĂN: Ngồi phần mở đầu, kết luận, luận văn được tổ chức thành ba chương ứng với ba nội dung đã nêu, mỗi chương cĩ nhiều phần. Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài. Chương 2: Thực trạng XHH hoạt động đào tạo nghề ở TP. Hồ Chí Minh thời gian qua Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác XHH hoạt động đào tạo nghề đối với các trường THCN của TP. Hồ Chí Minh đến năm 2010. " 10 PHẦN II- NỘI DUNG CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA Xà HỘI HỐ (XHH) GIÁO DỤC: 1.1.1. Quan niệm về XHH: 1.1.1.1. Các quan niệm về XHH: Xã hội hĩa là một thuật ngữ của triết học, tâm lý học và xã hội học. Cĩ nhiều quan niệm khác nhau về XHH. Căn cứ vào việc nhấn mạnh vai trị của cá nhân hay xã hội trong quá trình XHH, cĩ thể tạm chia làm hai loại quan niệm chủ yếu. Thứ nhất: Những người xuất phát từ mối quan hệ cá nhân với xã hội, nhấn mạnh vai trị của cá nhân trong quá trình tồn tại xã hội, cho rằng: “XHH là một quá trình tương tác giữa người này và người khác, kết quả là một sự chấp nhận những khuơn mẫu hành động và thích nghi với những khuơn mẫu hành động đĩ” (Dẫn theo TL.23, trang 258). Hay như nhà nghiên cứu Thanh Lê đã nêu: “XHH được định nghĩa như một quá trình, trong đĩ suốt cả đời, cá nhân con người học hỏi và biến thành của mình những yếu tố xã hội – văn hĩa của mơi trường của mình, thu nhận chúng vào cơ cấu nhân cách của mình dưới ảnh hưởng của những kinh nghiệm và những tác nhân xã hội quan trọng. Và do đĩ mà thích nghi với mơi trường xã hội mà mình phải sống trong đĩ” (TL.29, Tr. 26). Thứ hai: Những người nhấn mạnh vào vai trị của xã hội đối với quá trình hình thành nhân cách, lối sống và hành động của cá nhân thì cho rằng “XHH là quá trình tác động của xã hội đến từng cá nhân, hướng từng cá nhân theo các chuẩn mực xã hội trong quá trình cá nhân gia nhập vào xã hội”, hoặc “XHH là một quá trình ảnh hưởng và tác động qua lại giữa một bên là cá nhân và một bên là xã hội nhằm biến con người cá nhân thành con người xã hội” như PGS - PTS Đỗ Long đã nêu (TL.35, trang 333). Thuộc 11 quan niệm này cĩ thể kể đến ý kiến của GS Mai Hữu Khuê và PGS - TS Bùi Văn Nhơn (TL.17), của PGS - PTS Tơ Duy Hợp (TL.35)…. Từ hai loại quan niệm trên đây hình thành hai hướng XHH. Từ loại quan niệm thứ nhất hình thành XHH cá nhân và từ loại quan niệm thứ hai hình thành XHH xã hội. Dù hướng đi khác nhau, cả hai quan niệm trên đây cĩ hai điểm chung khi đề cập đến XHH: – Coi XHH là một quá trình. – Trong quá trình XHH, giữa cá nhân và xã hội luơn luơn tác động và ảnh hưởng lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng và mơi trường xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm “Xã hội hĩa”: Như đã nêu, dù theo hướng đi nào, người ta đều thừa nhận XHH là một quá trình trong đĩ từng cá nhân và xã hội luơn luơn cĩ mối quan hệ tương tác với nhau trong quan hệ biện chứng với mơi trường xã hội. ™ Theo chúng tơi XHH là quá trình một sự vật, hiện tượng nào đĩ được biến đổi, được phát triển để cĩ hoặc cĩ nhiều hơn tính chất xã hội, để thuộc về xã hội, do xã hội, vì xã hội . ™ XHH cĩ 2 loại : a) XHH một cá nhân (XHH cá nhân) tức là biến đổi một cá nhân từ một thực thể sinh học (đứa trẻ sơ sinh) thành một thực thể vừa sinh học (cơ thể) vừa xã hội (cĩ những quan hệ xã hội và cĩ tâm lý, ý thức) mang tính xã hội (tâm lý người mang tính xã hội – lịch sử ) trong đĩ mặt xã hội là chủ yếu, là bản chất . b) XHH là một lĩnh vực hoạt động (XHH hoạt động) của một cá nhân hoặc của Nhà nước thành hoạt động của nhiều người trong xã hội (phong trào) hoặc của tồn dân (dưới sự quản lý của Nhà nước). “XHH giáo dục” thuộc loại hoạt động (b) này . Sự giáo dục một đứa trẻ, sự hình thành và phát triển nhân cách của nĩ là sự XHH cá nhân, thuộc loại (a). 12 ™ XHH cá nhân được thực hiện bằng hai con đường thống nhất biện chứng với nhau: a) Cá nhân tự XHH mình (học tập, rèn luyện). b) Xã hội XHH cho từng cá nhân bằng sự tác động của nĩ (văn hĩa – giáo dục v.v…) ™ XHH một lĩnh vực hoạt động, ví dụ XHH hoạt động giáo dục, XHH hoạt động y tế, XHH hoạt động quốc phịng (quốc phịng tồn dân, chiến tranh nhân dân) được thực hiện bằng hoạt động của nhiều người dân (ví dụ: phong trào hiến máu nhân đạo) hoặc của tồn dân cũng như của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước (Nhà nước và nhân dân cùng làm việc XHH một lĩnh vực hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước). XHH giáo dục là sự XHH hoạt động giáo dục của Nhà nước để hoạt động đĩ trở thành vừa là hoạt động của Nhà nước (trong đĩ cĩ sự quản lý của Nhà nước) vừa là hoạt động của xã hội, của DÂN (Nhà nước khơng phải DÂN, Nhà nước khơng phải là xã hội, khi ta nĩi : Nhà nước cai trị dân, Nhà nước của dân, do dân, vì dân, Nhà nước quản lý xã hội, sự quản lý Nhà nước đối với xã hội). Mặt khác, dù theo hướng đi nào, người ta đều phải thừa nhận vai trị to lớn của Nhà nước đối với quá trình XHH. Chỉ cĩ Nhà nước – người đại diện cho xã hội và cĩ trách nhiệm quản lý xã hội mới cĩ đủ quyền lực và khả năng tiến hành XHH. Nhà nước của ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Khi tiến hành XHH bất kì một lĩnh vực nào (văn hĩa, giáo dục, hay y tế,…), Nhà nước ta đều xuất phát vì quyền lợi của dân. Do đĩ trong quan niệm của Đảng và Nhà nước ta, XHH phải mang tính chất phong trào, là một cuộc vận động quần chúng nhân dân. Từ những cơ sở trên đây, XHH được hiểu là một cuộc vận động rộng rãi, phổ biến quần chúng nhân dân tham gia nhằm tạo điều kiện cho quần 13 chúng nhân dân vừa được hưởng quyền lợi vừa nâng cao vai trị, trách nhiệm của mình đối với một lĩnh vực XHH. Cách hiểu này được đưa ra trong nghị quyết 90/CP của Chính phủ (Xem TL.5). 1.1.1.3. Khái niệm “XHH giáo dục”: Từ cách hiểu về XHH giáo dục của nghị quyết 90/CP, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra cách hiểu về XHH giáo dục như sau: “XHH giáo dục là vận động và tổ chức để tồn dân, tồn xã hội thực hiện việc học tập suốt đời và tham gia phát triển giáo dục, biến việc học tập thành một phong trào rộng rãi để dần dần tiến tới một xã hội học tập” (TL.4, trang 1). Về cơ bản chúng tơi tán thành với hai cách hiểu vừa nêu. Song, để khái quát hơn và làm rõ khía cạnh “quyền lợi và trách nhiệm” của người dân đối với việc phát triển giáo dục, bước đầu chúng tơi hiểu XHH giáo dục như sau: Trước khi xảy ra hoạt động XHH thì sự việc giáo dục vẫn ở trong một phạm vi hẹp nào đĩ, chỉ trực tiếp chịu sự quản lý của ngành giáo dục . Nhưng sau NQ 90/CP của Chính phủ được ban hành thì XHH đã khiến giáo dục trở th._.ành một sự việc được thấm nhuần yếu tố xã hội hơn . XHH giáo dục là cuộc vận động rộng rãi tồn dân, tồn xã hội tham gia vào hoạt động giáo dục nhằm tạo điều kiện cho tồn dân vừa được học tập vừa được nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục. 1.1.2. Mục đích của xã hội hĩa giáo dục: Xuất phát từ quan niệm trên đây, XHH giáo dục cĩ nhiều mục đích: cĩ mục đích xuyên suốt mọi mặt của XHH giáo dục và cĩ những mục đích riêng gắn với chủ thể và khách thể của XHH giáo dục. 1.1.2.1. Mục đích chung: Mục đích chung là mục đích cao nhất của XHH giáo dục là gĩp phần phát triển sự nghiệp giáo dục để cho giáo dục làm trịn nhiệm vụ nặng nề và 14 to lớn của mình nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về KHKT & CN, về nhân lực cho các lĩnh vực KT-XH trong tiến trình phát triển của đất nước nĩi chung, trong cơng cuộc CNH, HĐH nĩi riêng nhằm thực hiện mục tiêu trên dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ và văn minh. Đi từ đây, GS-TS Phạm Minh Hạc và đồng sự đã khẳng định “XHH giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con đường phát triển giáo dục ở nước ta” (TL.19, trang 15). 1.1.2.2. Mục đích riêng: Cĩ hai mục đích riêng: – Mục đích riêng gắn với người, khách thể của XHH giáo dục. – Mục đích riêng gắn với Nhà nước, với các tổ chức đồn thể xã hội. a) Mục đích gắn với người dân: Gắn với người dân, XHH giáo dục cĩ hai mục đích: – Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được hưởng quyền học tập và nâng cao kiến thức KHKT & CN và tay nghề để từ đĩ người dân tự mình cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho bản thân và gia đình, đồng thời gĩp phần phát triển xã hội. – Nâng cao nhận thức về trách nhiệm, nghĩa vụ của người dân đối với việc phát triển giáo dục. Hai mục đích này gắn chặt với nhau trong mối quan hệ biện chứng giữa quyền lợi và nghĩa vụ. b) Mục đích gắn với Nhà nước: Gắn với Nhà nước, các tổ chức, đồn thể xã hội, XHH giáo dục cũng cĩ hai mục đích: – Vai trị, trách nhiệm của Nhà nước, các tổ chức đồn thể xã hội đối với sự nghiệp giáo dục. 15 – Thơng qua các biện pháp, hình thức XHH giáo dục, cĩ thể thấy rõ uy tín, năng lực và tầm quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức đồn thể xã hội. 1.1.3. Nội dung xã hội hĩa giáo dục: Xã hội hĩa giáo dục cĩ 5 nội dung cơ bản: Một là: Giáo dục hĩa xã hội: giáo dục hĩa xã hội (GDHXH) được hiểu là tạo lập một phong trào học tập sâu rộng trong xã hội, làm cho “Việt Nam trở thành một xã hội học tập” (TL.12, trang 09), vận động tồn dân học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời để cho làm việc tốt hơn, cĩ hiệu quả hơn, thu nhập cao hơn và cĩ một cuộc sống tốt đẹp hơn. Hai là: Cộng đồng hĩa trách nhiệm: cộng đồng hĩa trách nhiệm được hiểu là tạo lập mơi trường trong đĩ tồn Đảng, tồn Nhà nước, các tổ chức xã hội và tồn dân cùng chia sẻ trách nhiệm đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục, làm cho giáo dục trở thành sự nghiệp của nhân dân. Ba là: Đa dạng hĩa các loại hình đào tạo: đa dạng hĩa các loại hình đào tạo được hiểu là tạo ra nhiều loại hình trường lớp với nhiều hình thức khác nhau nhằm tạo cơ hội cho người dân được học tập và nâng cao kiến thức KHKT&CN (xin xem thêm 1.3.2 ở dưới) Bốn là: Đa phương hĩa các nguồn lực phục vụ cho việc phát triển GD- ĐT: Đa phương hĩa các nguồn lực được hiểu là ngồi các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) từ phía nhà nước cần phải khai thác và sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn lực, từ các tổ chức đồn thể, xã hội, cá nhân trong và ngồi nước, từ các tổ chức phi chính phủ, từ các “Mạnh thường quân”. Năm là: Thể chế hĩa sự quản lý của Nhà nước và dân chủ hĩa hoạt động giáo dục: Thể chế hĩa sự quản lý của Nhà nước được hiểu là thơng qua các luật, bộ luật và văn bản quy phạm pháp luật, Nhà nước quy định về trách nhiệm và quyền lợi của Nhà nước, của các tổ chức đồn thể xã hội và của người dân khi tham gia xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục. Cịn dân chủ hĩa hoạt động giáo dục là tạo lập mơi trường giáo dục trong đĩ cĩ các 16 thành phần xã hội, mỗi người dân phát huy cao độ mọi sự đĩng gĩp cho sự nghiệp giáo dục. (Vấn đề dân chủ hĩa hoạt động giáo dục, xin xem thêm 1.3.2 ở dưới) Về nội dung của XHH giáo dục cĩ thể tham khảo thêm ý kiến của các nhà quản lý giáo dục trong cơng trình “Xã hội hĩa cơng tác giáo dục” do GS - TS Phạm Minh Hạc làm tổng chủ biên (TL.20, trang 26-31) 1.1.4. Phương thức xã hội hĩa giáo dục: Lâu nay khi nĩi đến phương thức XHH hoạt động của các lĩnh vực giáo dục, văn hĩa, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, xĩa đĩi giảm nghèo,… Dường như người ta chỉ nĩi đến phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Từ đây dễ dẫn đến: – Sự ngộ nhận là: chỉ cĩ một phương thức duy nhất để tiến hành XHH bất kỳ một lĩnh vực nào. – Hiểu sai mục đích của XHH giáo dục. Hiện nay trong cán bộ và nhân dân ta cĩ một số quan niệm khơng đầy đủ, khơng chính xác về XHH giáo dục. Cĩ hai quan niệm khá phổ biến. Một số cho rằng do kinh tế nước ta cịn nghèo nàn, nên Nhà nước tiến hành XHH giáo dục chỉ để huy động sự đĩng gĩp của dân. Thậm chí cĩ người cịn nặng lời hơn: XHH giáo dục là một cách Nhà nước rút hầu bao của dân cho ngành giáo dục. Một số khác lại cho rằng: Nhà nước khơng ơm xuể ngành giáo dục, đành phải bung ra cho dân và thế là tiến hành XHH giáo dục. Thực ra cĩ nhiều phương thức XHH giáo dục. “Nhà nước và nhân dân cùng làm” chỉ là một trong những phương thức ấy mà thơi. Cĩ phương thức XHH chung cho giáo dục cũng như các lĩnh vực y tế, văn hĩa, xĩa đĩi giảm nghèo,….. Đồng thời cũng cĩ những phương thức riêng cho từng lĩnh vực tùy thuộc vào đặc thù của lĩnh vực được XHH. Dưới đây, chúng tơi đi vào những phương thức chung và riêng khi XHH giáo dục. 1.1.4.1. Một số phương thức chung để XHH các lĩnh vực: 17 Hình như phương thức chung để tiến hành XHH giáo dục và mọi lĩnh vực đều xuất phát từ phía chủ thể tham gia vào XHH. Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia vào XHH, cĩ thể cĩ ba phương thức: Một là: Phương thức “cá nhân” Đây là phương thức mà một người (hay một gia đình) nào đĩ với hảo tâm hay tình cảm, ý thức về nghĩa vụ của mình, bỏ tiền của, đất đai của bản thân (hay gia đình) để xây một ngơi trường, một trạm xá, một cái cầu … hay là bỏ cả thời gian, cơng sức, trí tuệ tham gia vào việc quản lý, giảng dạy, xây dựng,… và người được hưởng quyền học hành, quyền chăm sĩc sức khỏe, quyền đi lại thuận lợi từ ngơi trường, trạm xá, cái cầu … là người dân. Hai là : Phương thức “tập thể” hoặc “nhĩm”. Đây là phương thức mà một tập thể hoặc nhĩm người (tổ chức Đồn TN CS HCM, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, các nhà sư ở một chùa nào đĩ,…) lập một nhà nuơi dưỡng trẻ em mồ cơi hay các cụ già khơng nơi nương tựa, mở lớp học tình thương,… Trên cơ sở đĩng gĩp tiền của, cơng sức,… của các thành viên trong tập thể ấy. Tất nhiên những người được hưởng từ những ngơi nhà, lớp học ấy là người dân. Ba là : Phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” Phương thức này như tên gọi của nĩ cĩ sự tham gia của hai lực lượng: Nhà nước và dân. Cả hai lực lượng này cùng gĩp cơng, gĩp sức và cùng tiến hành hoạt động XHH một lĩnh vực nào đĩ. Tuy nhiên, lâu nay phương thức này bị biến dạng thành “Nhà nước và nhân dân cùng đĩng gĩp và Nhà nước làm”. (phần này chúng tơi sẽ trình bày ở phần sau) 1.1.4.2. Một số phương thức riêng để XHH giáo dục: Ngồi những phương thức chung trên đây, trong quá trình XHH giáo dục, tùy thuộc vào từng địa phương và từng mảng của giáo dục, cĩ thể cĩ một số phương thức riêng. Ở đây, chúng tơi xin giới thiệu một vài phương thức một số địa phương đã tiến hành hoặc theo thiển ý của chúng tơi là phù hợp. 18 Thứ nhất : Phương thức kích cầu. Nội dung của phương thức này như sau: Ủy ban nhân dân các cấp đứng ra bảo lãnh trước ngân hàng cho các trường (Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thơng, Trung học chuyên nghiệp) vay tiền để nâng cấp, chỉnh trang trường lớp và mua sắm trang thiết bị, phục vụ cho hoạt động dạy và học (vay trọn gĩi, chỉnh trang và nâng cấp một lần). Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các cấp đứng ra chịu trách nhiệm trả lãi xuất cho ngân hàng. Các trường cùng với phụ huynh học sinh sẽ thống nhất với nhau phương thức đĩng gĩp để trả vốn vay cho ngân hàng. Sau một thời gian nhất định, nếu trường chưa trả được cho ngân hàng thì Ủy ban nhân dân dùng tiền ngân sách để trả hay, sau đĩ trường sẽ trả lại cho UBND hoặc UBND sẽ khấu trừ dần vào ngân sách hàng năm chi cho các trường (trường cơng). Phương thức này cĩ tác dụng làm cho bộ mặt, cảnh quan của các trường thay đổi nhanh chĩng, Sở Giáo dục – Đào tạo TP. Hồ Chí Minh phối hợp với UBND Q.3, Q.TB, Q.1 … thực hiện phương thức này đối với các trường Nguyễn Thượng Hiền, Nguyễn Thị Minh Khai … Phương thức kích cầu cũng cĩ hạn chế của nĩ. Các xã, phường hay quận, huyện nghèo khĩ lịng áp dụng được phương thức này. Phương thức này cũng được áp dụng rất hạn chế đối với một số trường ngồi cơng lập hay những trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp nằm ngồi tầm kiểm sốt của UBND Thành phố hay Quận. Tuy nhiên ở TP. Hồ Chí Minh cũng cĩ khá nhiều trường được UBND Thành phố quan tâm đã thực hiện được phương thức này: trường CĐ Bán cơng Cơng nghệ và Quản trị doanh nghiệp, trường ĐH DL Kỹ thuật – Cơng nghệ TP. HCM … và một số trrường ngồi cơng lập TP. Hồ Chí Minh đã và đang được thực hiện theo phương thức này như các trường TH Tư thục Kinh tế – Kỹ thuật Vạn Tường, TH Tư thục Tin học – Kinh tế Sài gịn, TH Tư thục Kinh tế – Kỹ thuật Phương Nam, TH Tư thục Kinh tế – Kỹ thuật Tây Nam Á … 19 Thứ hai : Phương thức liên kết địa phương. Đây là phương thức gắn kết : Địa phương – Trường đào tạo – Cơ sở sản xuất. Phương thức này chủ yếu cho các loại trường đào tạo nghề. Thứ ba : Phương thức liên thơng trong đào tạo. Ở chương 3, chúng tơi sẽ trở lại trình bày kĩ hai phương thức thứ hai và thứ ba này … 1.1.5. Vai trị của các lực lượng trong hệ thống chính trị đối với quá trình xã hội hĩa giáo dục: Giáo dục là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn dân. “XHH là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân” (TL6) và của các tổ chức, đồn thể xã hội. Do đĩ, các lực lượng trong hệ thống chính trị đương nhiên cĩ vai trị quan trọng đối với quá trình XHH giáo dục. Hệ thống chính trị của chính thể Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam gồm cĩ ba lực lượng: Đảng Cộng Sản Việt Nam (ĐCSVN), Nhà nước, và các tổ chức đồn thể, xã hội hay Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (các tổ chức đại diện cho dân). Với cơ chế quan hệ là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, và nhân dân làm chủ. Theo đĩ, vai trị của các lực lượng trong hệ thống chính trị đối với quá trình XHH giáo dục cĩ khác nhau. 1.1.5.1. Vai trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam: – Với vai trị lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ và văn minh. Đảng Cộng Sản Việt Nam cĩ vai trị quyết định mọi thắng lợi của Cách mạng Việt Nam. – Đối với quá trình XHH giáo dục, vai trị của ĐCSVN là ở chỗ: – Đưa ra các quan điểm, đường lối, chính sách … về XHH giáo dục. Hai lực lượng chính trị cịn lại, xuất phát từ chức năng và trách nhiệm của mình, phải đưa những quan điểm, đường lối, chính sách … về XHH giáo dục vào cuộc sống, đến với người dân. Do đĩ các quan điểm của Đảng về mọi 20 lĩnh vực, trong đo cĩ vấn đề XHH giáo dục, luơn luơn trở thành định hướng chiến lược cho sự phát triển của mọi lĩnh vực KT-XH. – Chỉ đạo động viên, khuyến khích và kiểm tra, đánh giá vai trị và trách nhiệm của các lực lượng chính trị đối với quá trình XHH giáo dục. – Động viên, khuyến khích những cán bộ, Đảng viên và tổ chức Đảng tham gia thực hiện các chủ trương, biện pháp XHH giáo dục do Đảng đưa ra và xử lý nghiêm khắc những vi phạm khi tiến hành XHH giáo dục. 1.1.5.2. Vai trị của Nhà nước: Vai trị của Nhà nước đối với XHH nĩi chung, XHH giáo dục nĩi riêng được thể hiện : − Nhà nước là lực lượng duy nhất cĩ đầy đủ quyền lực để tiến hành XHH mọi lĩnh vực, trong đĩ cĩ XHH giáo dục. − Nhà nước tiến hành thể chế hĩa, cụ thể hĩa các quan điểm, chủ trương của Đảng thành các văn bản quy phạm pháp luật, luật giáo dục thành các quyết định quản lý về XHH giáo dục. − Xây dựng chiến lược, chương trình, dự án XHH giáo dục và đưa các chiến lược, chương trình, dự án này vào cuộc sống, ví dụ chương trình xĩa mù chữ và phổ cập tiểu học (đã hồn thành vào cuối năm 2000). Chương trình phổ cập Trung học cơ sở (THCS) và Trung học phổ thơng (THPT) (đang tiến hành, dự kiến hồn thành phổ cập THCS vào năm 2010, phổ cập THPT vào năm 2020). − Tăng cường đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn hỗ trợ của các tổ chức đồn thể xã hội, các tổ chức trong mặt trận triển khai cĩ hiệu quả cơng tác XHH giáo dục. Do vai trị lớn của Nhà nước đối với cơng tác XHH giáo dục, nên trong nghị quyết (NQ) II Ban chấp hành Trung Ương Đảng Khĩa VIII (TL. 10) và NQ 6 Ban chấp hành Trung Ương Đảng Khĩa IX (TL. 12), Đảng ta đã nhấn 21 mạnh phải tăng cường vai trị quản lý Nhà nước (QLNN) đối với cơng tác XHH giáo dục. 1.1.5.3. Vai trị của Mặt trận: Các tổ chức đồn thể xã hội như Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (ĐTNCS HCM), Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam (TLĐLĐVN), Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (HLHPNVN), Hội Cựu chiến binh (CCB) v.v… và những tổ chức khác của Mặt trận đều cĩ vai trị quan trọng của mình đối với cơng tác XHH giáo dục bởi vì XHH giáo dục như đã nêu, gắn liền với quyền lợi và trách nhiệm của mọi người dân trong đĩ cĩ các thành viên của các tổ chức, đồn thể, xã hội, của Mặt trận. Vai trị của các tổ chức, đồn thể xã hội của Mặt trận được thể hiện qua: − Các tổ chức đồn thể xã hội, Mặt trận phải cĩ trách nhiệm, động viên, khuyến khích, tổ chức mọi thành viên trong tổ chức, đồn thể của mình tham gia vào cơng tác XHH giáo dục. − Từ quan điểm, chủ trương của Đảng, từ các quyết định quản lý của Nhà nước về XHH giáo dục, các tổ chức đồn thể xã hội cĩ trách nhiệm phải cụ thể hĩa thành các chủ trương, biện pháp phù hợp với đặc thù, chức năng, nhiệm vụ của từng đồn thể, tổ chức để gĩp phần đắc lực vào việc nâng cao hiệu quả cơng tác XHH giáo dục. − Các tổ chức, đồn thể, xã hội, Mặt trận phải phối hợp chặt chẽ với nhau, tạo nên sự thống nhất đồng bộ khi tiến hành XHH giáo dục. 1.1.5.4. Vai trị của các tổ chức Quốc tế và kiều bào Việt Nam ở nước ngồi: Thành phố Hồ Chí Minh đã cĩ rất nhiều trường học Quốc tế : Các trường Mầm non ABC, Tiểu học Quốc tế, Tiểu học Úc châu, Tiểu học Âu châu, trường PTTH Quốc tế, trường dạy nghề liên kết Việt - Hàn v.v… Từ 15 năm trở lại đây, các trường này đã đĩng gĩp khơng nhỏ vào quá trình giáo dục của TP. Hồ Chí Minh. Điều đĩ cho thấy nếu cĩ những chủ trương phù hợp, tích cực, thành phố chúng ta sẽ đĩn nhận và phát huy được 22 một tiềm lực rất lớn cho XHH giáo dục của các kiều bào hay các Tổ chức Quốc tế, Ngân hàng thế giới WB, Quỹ phát triển Liên hiệp quốc UNESCO, Tổ chức phi chính phủ … đĩng gĩp viện trợ cho chương trình XHH giáo dục của thành phố . 1.1.6. Một số vấn đề cần quan tâm khi tiến hành XHH giáo dục: Một là: Kết quả của cơng tác XHH giáo dục khơng phải chỉ là ở chỗ xây dựng được bao nhiêu trường dân lập, tư thục và các trường này đã đào tạo được bao nhiêu học sinh, sinh viên mà cịn là ở chỗ: – Huy động như thế nào để tồn xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục. – XHH giáo dục đã tạo điều kiện cho mọi người dân được hưởng quyền học tập và thực hiện trách nhiệm của mình đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục ra sao. – XHH giáo dục gĩp phần phát triển sự nghiệp giáo dục như thế nào? Hai là: Với nhu cầu bức bách về nguồn nhân lực phục vụ cho cơng việc CNH và HĐH đất nước hiện nay, XHH giáo dục nên theo hướng nào? Tập trung vào khâu nào của hoạt động giáo dục. Đề tài luận văn này nhằm hướng tới giải quyết vấn đề thứ hai vừa nêu. 1.2. VỊ TRÍ VÀ VAI TRỊ CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VIỆT NAM: 1.2.1. Vị trí của các trường Trung học chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam: 1.2.1.1. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam: Theo Luật giáo dục (TL.17), Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam được tổ chức thành 4 bậc từ thấp lên cao, mỗi bậc cĩ nhiều cấp và mỗi cấp cĩ thể cĩ nhiều trình độ. – Bậc giáo dục mầm non (GDMN): cĩ hai cấp: 23 + Nhà trẻ + Mẫu giáo – Bậc giáo dục phổ thơng (GDPT): cĩ ba cấp: + Tiểu học + Trung học cơ sở (THCS) + Trung học phổ thơng (THPT) – Bậc giáo dục chuyên nghiệp (GDCN): cĩ hai cấp: + Dạy nghề (cơng nhân kĩ thuật) + Trung học chuyên nghiệp (THCN) – Bậc giáo dục Đại học và sau Đại học (ĐH & SĐH): cĩ hai cấp và mỗi cấp cĩ hai trình độ: + Cấp đại học: cĩ • Cao đẳng • Đại học + Cấp sau đại học: cĩ • Cao học • Nghiên cứu sinh Học sinh, học viên, sinh viên từ bậc GDPT trở lên tốt nghiệp được cấp bằng tương ứng. Cĩ thể hình dung hệ thống GDQD Việt Nam như sau: (Xem bảng 1 ) 24 Bảng 1:HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VIỆT NAM Ghi chú: Đường ngăn cách các bậc, các cấp Giáo dục. Đường diễn tiến (từ thấp lên cao) 1.2.1.2. Vị trí của trường trung học chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân: Nghiên cứu sinh (2 – 4 năm) Cao học (2 – 3 năm) Đại học (4 – 6 năm) Cao đẳng (3 năm) Bậc giáo dục đại học và sau đại học THCN (2 năm) Dạy nghề (3 – 18 tháng) Bậc giáo dục chuyên nghiệp THPT (lớp 10 – lớp 12) THCS (lớp 6 – lớp 9) Tiểu học (lớp 1 – lớp 5) Bâc giáo dục phổ thơng Mẫu giáo (Từ 3 – dưới 6 tuổi) Nhà trẻ (Từ 0 – dưới 3 tuổi) Bậc giáo dục mầm non 25 Từ hệ thống GDQD trên đây, vị trí của trường THCN là nằm ở bậc thứ 3 (bậc GDCN) – bậc sau bậc GDPT và bậc trước GDĐH & SĐH, và ở cấp thứ 2, trên cấp dạy nghề. Do đầu vào khác nhau cả về trình độ tri thức phổ thơng lẫn trình độ tay nghề, nên các trường THCN phải xây dựng các chương trình đào tạo sao cho phù hợp với từng đối tượng đầu vào, đảm bảo mặt bằng chung của học viên sau khi tốt nghiệp. 1.2.2. Vai trị của trường Trung học chuyên nghiệp: 1.2.2.1. Những bất cập: Đội ngũ lao động của chúng ta hiện nay đang cĩ nhiều bất cập và lạc hậu. Bất cập nổi rõ nhất là đội ngũ cơng nhân, kĩ thuật viên quá ít, ngược lại đội ngũ cĩ trình độ đại học lại quá nhiều. Điều này khơng phù hợp với chuẩn thế giới về cơng tác đào tạo. (Xin so sánh) SO SÁNH TỶ LỆ ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC TL% Trình độ Nước Kỹ Sư Kỹ thuật viên CN Kỹ thuật Các nước phát triển 1 : 4 : 10 Việt Nam 1 : 1,6 : 3,6 (Dẫn theo TL.33) Sự bất hợp lý này dẫn đến tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”. Cũng cần nĩi thêm, tuy cĩ cảnh “thừa thầy thiếu thợ”, nhưng “thầy” của chúng ta chưa đúng nghĩa là “thầy” bởi 50% giáo viên phổ thơng và hơn 60% giảng viên CĐ, ĐH khơng đạt chuẩn quốc gia. Và tất nhiên, tỷ lệ giáo viên và giảng viên chưa đạt chuẩn vùng Đơng Nam Á, chuẩn Châu Á, chuẩn Quốc tế, bởi lẽ chuẩn sau cao hơn chuẩn trước. Sự phân phối hết sức chênh lệch đội ngũ lao động cĩ trình độ KHKT & CN, cĩ tay nghề ở các vùng KT-XH , đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên (THCN) và cơng nhân kỹ thuật bậc cao tập trung phần lớn ở vùng đồng bằng sơng Hồng, 26 vùng Đơng Nam Bộ và một phần ở vùng Bắc Trung Bộ, vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Các vùng cịn lại, đặc biệt là vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và vùng đồng bằng sơng Cửu Long, đội ngũ lao động này cịn quá ít ỏi (xin xem TL.14, chương III). Bất hợp lý này cĩ nhiều nguyên nhân, trong đĩ cĩ nguyên nhân về sự phân bố bất hợp lý hệ thống các trường ĐH, CĐ, THCN ở các vùng. Ngay trong “Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước” (TL.2) do Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra và đã được Thủ tướng phê duyệt vẫn cịn thể hiện sự bất hợp lý này, dù mức độ cĩ giảm đi. Chính sự bất hợp lý vừa nêu, một mặt làm cho các lĩnh vực KT-XH thiếu hẳn một nguồn nhân lực KHKT&CN cĩ tay nghề và mặt khác hạn chế (nếu như khơng muốn nĩi là cản trở) nhu cầu học hành, nâng cao tri thức và tay nghề của người lao động. Xuất phát từ những bất cập trên, chúng ta càng thấy rõ được vai trị của giáo dục THCN. 1.2.2.2. Vai trị đầu tiên - vai trị chủ yếu của các trường THCN: Là đào tạo một đội ngũ lao động cĩ hiểu biết về KHKT & CN, cĩ tay nghề phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH với số lượng đáp ứng được nhu cầu nhân lực của sự phát triển KT-XH . Như chúng ta đã biết, hiện nay đất nước ta đang đẩy mạnh cơng cuộc CNH, HĐH. Cơng cuộc cách mạng này địi hỏi phải cĩ một đội ngũ lao động cĩ trình độ KHKT& CN cao, cĩ tay nghề vững vàng. Chỉ cĩ phát triển mạnh hệ thống trường THCN mới nhanh chĩng khắc phục bất cập vừa nêu. Cĩ một thực tế, chưa bao giờ, cơng nhân kĩ thuật bậc cao và kĩ thuật viên lại cĩ giá trị như hiện nay. Theo đĩ, chưa bao giờ hệ thống trường THCN lại cĩ vai trị to lớn như bây giờ. 1.2.2.3. Vai trị thứ hai : Vai trị của hệ thống trường THCN là đáp ứng kịp thời nhu cầu bức bách về lực lượng lao động cĩ tri thức, cĩ tay nghề của các lĩnh vực KT-XH cả nước nĩi chung, của các vùng KT-XH, của các địa phương nĩi riêng. 27 Thơng qua XHH giáo dục, tiến hành mở rộng, nâng cấp và phát triển mạnh hệ thống trường THCN, và đặc biệt là các trường THCN ngồi cơng lập (các trường THCN bán cơng, dân lập và tư thục), đưa các trường này đến tận các quận, huyện, vùng sâu, vùng xa, thì cùng một lúc chúng ta được hai mục đích : Một là: Tạo nhiều thuận lợi cho người dân nâng cao trình độ KHKT & CN, tay nghề, để từ đĩ người dân tạo được việc làm cho mình và cĩ điều kiện nâng cao đời sống cho mình và gia đình. Giải quyết được điều này là đi đúng với một quan điểm của Đảng: “Dân tự lo việc, Nhà nước chỉ tạo điều kiện thuận lợi”. Thuận lợi được nĩi đến ở đây chính là người dân đỡ tốn kém tiền của và thời gian khi theo học ở các trường (do gần nhà), đồng thời sau đào tạo, người dân dễ dàng đưa vào vận dụng. Theo đĩ cơng tác đào tạo của các trường THCN sẽ cĩ hiệu quả tức thì. Hai là : các cấp quản lý Nhà nước sẽ đỡ vất vả hơn khi phải điều tiết, phân bố lại hệ thống các trường đào tạo (kể cả trường dạy nghề và trường THCN) hệ thống nguồn nhân lực, … phục vụ cho các chương trình kinh tế – xã hội. Vai trị của hệ thống trường THCN được thể hiện qua hai mục đích trên đây. Để cho hệ thống trường THCN đảm nhiệm được vai trị của mình trong quá trình phát triển KT- XH, ngồi việc xây dựng một chiến lược hồn thiện hệ thống trường này, Đảng ta chủ trương XHH giáo dục, trong đĩ cĩ XHH hoạt động đào tạo nghề. 28 1.3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ XHH GIÁO DỤC: 1.3.1. Những cơ sở để Đảng ta đưa ra quan điểm XHH giáo dục: Các quan điểm của Đảng ta về XHH giáo dục được xây dựng trên ba cơ sở: Thứ nhất: Lấy con người làm trung tâm của mọi sự phát triển. Với quan điểm này, cĩ tính chất quyết định của quần chúng nhân dân, trong sự nghiệp CNH, HĐH nĩi chung, trong sự nghiệp phát triển giáo dục nĩi riêng. Vì thế, trong chiến lược con người, Đảng ta chủ trương phải đào tạo một thế hệ người Việt Nam mới “phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tâm hồn, trong sáng về đạo đức”. (T.L.8). Thứ hai: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng . Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định điều này: “giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Cần phải phát huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Xây dựng quan hệ thật tốt, đồn kết thật chặt chẽ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trị, giữa học trị với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường và nhân dân để hồn thành thắng lợi nhiệm vụ đĩ” (T.L. 16, Tr 258). Thứ ba: Vai trị của giáo dục đối vớ sự phát triển KT- XH đối với cơng cuộc CNH, HĐH đất nước. Để cĩ được một thế hệ người Việt Nam mới với phẩm chất cao, như Nghị quyết 4 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng khĩa VII đã nêu (T.L.8): “Để cơng cuộc CNH, HĐH đất nước thành cơng, thực hiện được mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ và văn minh thì phải tập trung mọi nguồn lực phát triển sự nghiệp giáo dục, phải coi giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “phát triển giáo dục & đào tạo là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội bền vững” (T.L.11. Tr 109) 1.3.2. Các quan điểm của Đảng về xã hội hĩa giáo dục: * Quan điểm thứ nhất: XHH giáo dục là “huy động tồn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân đĩng gĩp sức xây dựng nền giáo dục dưới sự quản lý của nhà nước” (TL.8, trang 61) nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. 29 Quan điểm này đề cập đến những nội dung cơ bản: – XHH giáo dục là huy động tồn xã hội làm giáo dục vì “Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp của tồn Đảng, của Nhà nước và của tồn dân. Mọi người phải chăm lo cho giáo dục, các đồn thể nhân dân, các tổ chức KT- XH, các gia đình và các cá nhân đều phải cĩ trách nhiệm tích cực gĩp phần phát triển sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo, đĩng gĩp trí tuệ, nhân lực, tài lực, vật lực cho Giáo dục – Đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên mơi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, từng cộng đồng, từng tập thể….” (TL.10, trang 6, 12, 14 và 30). – Mục đích của XHH giáo dục là gĩp phần phát triển nền giáo dục quốc dân, nhằm làm cho Giáo dục – Đào tạo (GD-ĐT) thực hiện tốt ba nhiệm vụ: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH, đồng thời tạo điều kiện cho mọi người dân được hưởng quyền học tập, nâng cao trình độ KHKT&CN, và làm cho “Việt Nam trở thành một xã hội học tập” (TL.11, trang 109) trong đĩ mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời” (TL.10, trang 30) – Nhà nước quản lý XHH giáo dục, Nhà nước phải tăng cường cho giáo dục: “phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế” (TL.8, trang 61). “Ngồi việc ngân sách dành một tỷ lệ thích đáng cho sự nghiệp GD-ĐT, cần thu hút thêm các nguồn đầu tư từ các cộng đồng, các thành phần kinh tế, các giới kinh doanh trong và ngồi nước đi đơi với việc sử dụng cĩ hiệu quả nguồn đầu tư cho GD-ĐT” (TL.9, trang 202) * Quan điểm thứ hai: XHH giáo dục là: “khai thác mọi tiềm năng của tồn xã hội tham gia phát triển Giáo dục và Đào tạo”, đề cao vai trị và trách nhiệm của Mặt trận, các tổ chức GD-ĐT chăm lo xây dựng sự nghiệp GD-ĐT theo phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” (TL.8,trang 65). Quan điểm này cĩ 2 nội dung chủ yếu: 30 – XHH giáo dục là khai thác cĩ hiệu quả mọi tiềm năng của xã hội để phát triển GD-ĐT. Nội dung này xuất phát từ mục tiêu của XHH giáo dục là “giáo dục cho mọi người”. Nhưng để “giáo dục cho mọi người” thì một quy luật tất yếu là “mọi người phải giáo dục”. Theo đĩ, đương nhiên phải khai thác cĩ hiệu quả mọi tiềm năng đĩng gĩp cho giáo dục của tồn xã hội. – Phương thức XHH giáo dục “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”. Như đã nêu ở 1.1.4.1. Cĩ nhiều phương thức XHH giáo dục, “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” chỉ là một trong những phương thức được xem xét từ gĩc độ chủ thể tham gia XHH. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, phương thức này cĩ ý nghĩa bởi lẽ: Một là: Phương thức này vừa chỉ rõ vai trị, trách nhiệm của hai chủ thể tham gia XHH giáo dục (Nhà nước và nhân dân) vừa thể hiện rõ hơn quan điểm của Đảng ta về XHH giáo dục. Hai là: Chỉ rõ những lệch lạc về nhận thức tư tưởng của hai loại quan niệm về XHH: Tư tưởng ỷ lại chờ đợi vào Nhà nước và tư tưởng ngược lại: XHH giáo dục là một cách nhà nước đẩy gánh nặng việc chăm lo giáo dục về cho người dân. * Quan điểm thứ ba : Xã hội hĩa giáo dục phải đi đơi với đa dạng hĩa các loại hình đào tạo và XHH giáo dục với dân chủ hĩa gia đình. Quan điểm này chỉ rõ hai mối quan hệ : XHH giáo dục với đa dạng hĩa các loại hình đào tạo và XHH giáo dục với dân chủ hĩa giáo dục. Mối quan hệ thứ nhất nhằm hướng đến mục đích đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức chuyên mơn, KHKT & CN của người dân. Với mục đích này, đa dạng hĩa các loại hình đào tạo là tạo nhiều cơ hội được học tập của người dân. Người dân khơng cĩ điều kiện học tập theo hình thức này thì cĩ thể học tập theo hình thức khác. Mối quan hệ thứ hai là mối quan hệ biện chứng của hai quá trình và cũng là hai chủ trương của Đảng : XHH và dân chủ hĩa “Nhờ cĩ dân chủ hĩa mà các thành phần tham gia XHH cơng tác giáo dục trở nên đơng đảo, rộng 31 khắp ở mỗi địa phương. Ngược lại, XHH cơng tác giáo dục sẽ giúp cho quá trình dân chủ hĩa giáo dục được thuận lợi” (T.L. 20, Tr 45). Nĩi cụ thể hơn, dân chủ hĩa giáo dục sẽ : – Đưa đến quyền tự do, bình đẳng và quyền làm chủ của người dân khi tham gia vào phát triển sự nghiệp giáo dục, tạo cho người dân vừa được học hành theo mong muốn của mình, vừa phát huy cao độ tính sáng tạo và trách nhiệm đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục. – Dân chủ hĩa giáo dục làm cho hoạt động GD - ĐT, giữa người dạy (thầy giáo, cơ giáo) với người học (học sinh, học viên, sinh viên) gắn bĩ hơn, trách nhiệm hơn. Theo đĩ chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên. Về phía XHH giáo dục, quá trình này sẽ mở rộng cánh cửa nhà trường, đưa sự nghiệp giáo dục đến cho tồn xã hội, tạo điều kiện cho tồn XH tham gia phát triển giáo dục. Gần đây trong Nghị quyết 6 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khĩa IX (T.L.12) – kiểm điểm về việc thực hiện Nghị quyết 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khĩa VIII – Đảng ta nhấn mạnh lại một lần nữa: Cần phải đẩy mạnh và phát huy hiệu quả cơng tác XHH giáo dục. Vậy vấn đề đặt ra là đẩy mạnh và phát huy hiệu quả cơng tác XHH giáo dục theo hướng nào? Cần đi sâu vào những khâu nào? Nội dung gì ? v.v… 1.3.3. Thành phố Hồ Chí Minh và nhu cầu phát triển hệ thống đào tạo nghề phục vụ cho việc phát triển KT-XH: 1.3.3.1. Vị trí vai trị của TP. H._.iệm vụ của mình, mỗi tổ chức đồn thể xã hội đều phải : - Điều tra, khảo sát thực trạng về trình độ chuyên mơn và tay nghề của mọi thành viên trong tổ chức, đồn thể quản lý. Từ đĩ xây dựng chiến lược đào tạo chuyên mơn và tay nghề cho từng đồn thể, tổ chức Xã hội. - Động viên khuyến khích mọi thành viên của mình nâng cao trình độ chuyên mơn, tay nghề. Cĩ kế hoạch bồi dưỡng, hỗ trợ cho những người tích cực học tập, nâng cao chuyên mơn và tay nghề. - Tạo mối liên kết chặc chẽ với các trường THCN để nhanh chĩng nâng cao chuyên mơn, tay nghề cho các thành viên của mình. b) Tạo sự liên kết hợp tác trong đào tạo: Do điều kiện cụ thể của mình, hầu như trường THCN nào, nhất là các trường ngồi cơng lập, cũng gặp khơng ít khĩ khăn (về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên,…). Vì thế, hoạt động đào tạo của các trường cịn những hạn chế nhất định(về số lượng học sinh, về nghành nghề, chất lượng). Theo đĩ, để nâng cao hiệu quả đào tạo,các trường THCN cần phải mở rộng liên kết, hợp tác trong đào tạo. • Cĩ nhiều liên kết hợp tác cần mở rộng: – Giữa các trường THCN với nhau. – Giữa các trường THCN với các trường CĐ, ĐH. – Giữa các trường THCN ở TP.Hồ Chí Minh với các cơ sở đào tạo nghành nghề ở các tỉnh, thành trong cả nước và với nước ngồi. 83 + Về liên kết, hợp tác giữa các trường THCN với nhau: Ra đời trong những điều kiện và thời gian khác nhau, mỗi trường THCN đều cĩ thế mạnh và mặt yếu riêng. Liên kết hợp tác giữa các trường với nhau sẽ: ƒ Hỗ trợ nhau về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giảng viên, tạo cho các trường khắc phục, hạn chế bớt khĩ khăn, đồng thời phát huy được thế mạnh của trường. ƒ Tránh được tình trạng thừa, thiếu số lượng học sinh về ngành nghề đào tạo. ƒ Tránh được tình trạng cạnh tranh khơng lành mạnh trong hoạt động (ví dụ: tranh chấp về lượng học sinh, giáo viên…). + Về liên kết,hợp tác giữa các trường CĐ và ĐH: Liên kết này cĩ lợi cho cả hai bên: ƒ Về phía các trường THCN: các trường cĩ thể nhận được nhiều sự giúp đỡ về nhiều mặt từ càc trường CĐ,ĐH. ƒ Về phía các trường CĐ,ĐH: số lượng học sinh tốt nghiệp các trường THCN là nguồn tuyển sinh tốt cho các trừơng CĐ,ĐH nếu giữa các trường CĐ,ĐH và THCN cĩ một cơ chế liên thơng phù hợp. + Về liên kết,hợp tác với các cơ sở đào tạo nghề của các địa phương trong cả nước và ngồi nước: Hiện nay cĩ một thực tế đáng băn khoăn: địa phương A thiếu việc làm, thừa người, cịn địa phương B cĩ nhiều việc làm, thiếu người. Nhưng địa phương B khơng thể tuyển người của địa phương A vào làm việc, vì người của địa phương A, hoặc khơng cĩ nghề hoặc nghề khơng phù hợp. Nếu giữa các trường THCN ở TP.Hồ Chí Minh liên kết,hợp tác chặt chẽ với các cơ sở đào tạo nghề ở các địa phương trong cả nước thì tình hình nêu trên khơng phải là khĩ giải quyết. 84 Tương tự như vậy, hiên nay nhiều cơng ty xuất khẩu lao động đang gặp khĩ khăn: vì nhiều người được đưa đi lao động nước ngồi khơng cĩ trình độ chuyên mơn và tay nghề. Các trường THCN cĩ thể hợp tác với các cơng ty xuất khẩu lao động để giải quyết khĩ khăn ấy. c) Phối hợp chặt chẽ với địa phương và cơ sở sản xuất: Một trong những vấn đề nan giải đã và đang đặt ra cho các trường THCN,CNKT cũng như các trường CĐ, ĐH là giải quyết sao cho hài hịa cân đối giữa“đầu vào” và “đầu ra”. Vấn đề này khơng được giải quyết thỏa đáng thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của các trường. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các trường THCN với địa phương và với các cơ sở sản xuất (KCN, KCX, nhà máy, xí nghiệp, cơng ty ) là một phương thức hữu hiệu cĩ lợi cho cả hai. + Về phía địa phương và cơ sở sản xuất: Sự phối hợp chặt chẽ với trường THCN sẽ tạo điều kiện cho các địa phương và cơ sở sản xuất cĩ một nguồn nhân lực cĩ trình độ chuyên mơn và tay nghề phù hợp với các hoạt động sản xuất, kinh tế của địa phương, của cơ sở sản xuất. + Về phía trường THCN: Sự phối hợp chặt chẽ với địa phương, với cơ sở sản xuất trước hết giải quyết được mối quan hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” trong quá trình đào tạo, đồng thời nhận đựơc sự hỗ trợ về nhân lực (cung cấp giáo viên kỹ thuật), về trang thiết bị từ địa phương và cơ sở sản xuất. Vậy sự phối hợp giữa các đơn vị, cơ quan này nên theo phương thức nào? • Giữa các địa phương (phường, xã, quận, huyện) và các trường THCN sẽ ký kết hợp đồng theo kiểu “đặt hàng”: địa phương đặt hàng, cử người đi học, trường THCN giải quyết “hàng”(tiến hành đào tạo) cho các địa phương. Đồng thời, các địa phương căn cứ vào cơ cấu kinh tế của mình, tiến hành động viên , khuyến khích và cĩ chế độ cho con em của mình vào học các trường THCN. 85 • Tương tự giữa các cơ sở sản xuất và các trường THCN cũng tiến hành ký kết hợp đồng. Song hợp đồng giữa các trường THCN và cơ sở sản xuất cĩ khác với hợp đồng nêu trên: Cơ sở sản xuất động viên, cử người theo học THCN, đồng thời cho phép trường sử dụng ( tất nhiên mức độ) mặt bằng và máy mĩc của cơ sở phục vụ cho thực hành. Trường THCN tiến hành đào tạo cho cơ sở sản xuất và cĩ thể mời những kỹ sư cĩ trình độ chuyên mơn và tay nghề tham gia vào đội ngũ giảng viên thực hành của trường. • Mỗi trường THCN cần gắn chặt với một vài cơ sở sản xuất dưới dạng kết nghĩa. Cơ sở sẽ tài trợ và gĩp phần giải quyết một số khĩ khăn của trường. • Sự phối hợp chặt chẽ giữa trường THCN với địa phương hay với cơ sở sản xuất đều phải tuân thủ nguyên tắc: Gắn kết chặt chẽ giáo dục với kinh tế: Địa phương và cơ sở sản xuất xuất phát từ chương trình phát triển kinh tế mà xây dựng phương án đào tạo nguồn nhân lực và “đặt hàng” cho các trường THCN. Ngược lại, các trường THCN khơng nên ngồi chờ các địa phương và cơ sở sản xuất đặt hàng mà phải xuống các địa phương tìm hiểu tình hình kinh tế của địa phương từ đĩ gợi ý, đề xuất các ngành nghề cần đào tạo cho địa phương. d) Đổi mới hoạt động đào tạo của các trường THCN: Để nâng cao hiệu quả đào tạo, tự thân các trường THCN cũng phải đổi mới. Dựa vào thực trạng của các trường THCN hiện nay ở TP. Hồ Chí Minh, theo chúng tơi, nội dung đổi mới hoạt động đào tạo của các trường THCN gồm cĩ: Một là: Các trường THCN phải nhận thức lại một cách đầy đủ hơn, chính xác hơn vai trị và mục tiêu đào tạo của trường trong giai đoạn hiện nay. Cĩ một thực tế: Khơng chỉ là các cơ quan, đồn thể, tổ chức xã hội và người dân mà ngay cả các đơn vị thuộc ngành giáo dục và ngay cả cán bộ, giảng viên của các trường THCN cũng nhận thức chưa đầy đủ, chính xác vai trị và mục tiêu đào tạo của bậc giáo dục chuyên nghiệp, trong đĩ cĩ THCN. 86 Sự khơng ổn định trong hoạt động đào tạo của một số trường THCN, hiện tượng một số ngành nghề được nhiều trường tổ chức đào tạo và đào tạo với số lượng lớn, ngược lại, cĩ một số ngành nghề bị lãng quên, hiện tượng một số giảng viên khơng an tâm với cơng tác giảng dạy THCN, … là những minh chứng cho điều này. Bởi vậy, các trường THCN phải nhận thức lại một cách đầy đủ hơn, chính xác hơn về vai trị và mục tiêu của mình. − Về vai trị: Trong điều kiện thực tế hiện nay, khi hơn 70% lực lượng lao động khơng cĩ chuyên mơn, khơng cĩ tay nghề, đời sống của người lao động cịn nhiều khĩ khăn, thất nghiệp cịn cao (76%), thì đào tạo nghề ở bậc THCN là mơt cách thức phù hợp hơn cả. Trường THCN đào tạo một lực lượng lao động cĩ trình độ chuyên mơn, cĩ tay nghề trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất. Cũng chính trường THCN là bậc đào tạo thích hợp nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu đào tạo nghề với thời lượng ngắn, ít tốn kém và gĩp phần trực tiếp vào cải thiện và nâng cao đời sống của đơng đảo nhân dân. − Về mục tiêu: Mục tiêu của giáo dục là dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Các trường THCN cũng đảm bảo đủ 3 mục tiêu trên nhưng trong đĩ đặc biệt chú trọng đến việc dạy nghề. Hai là: Thay đổi phương thức đào tạo: Phương thức đào tạo nĩi chung, đào tạo của các trường THCN hiện nay cần phải tuân thủ các phương thức: − Gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển KT-XH của địa phương, trực tiếp giải quyết những vấn đề do kinh tế địa phương đặt ra (trước hết và chủ yếu là vấn đề nhân lực và chuyên mơn KHKT). − Trường đào tạo cái gì xã hội cần, chứ khơng phải là đào tạo cái gì trường cĩ. Ba là: Lựa chọn những biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo: Theo kết quả thăm dị của chúng tơi, những biện pháp sau đây được nhiều trường quan tâm: ¾ Chọn lọc kỹ khi tuyển sinh. ¾ Phân loại học sinh. 87 ¾ Tổ chức dạy riêng cho từng nhĩm đối tượng. ¾ Phối hợp chặt chẽ với địa phương và cơ sở sản xuất. ¾ Liênkết đào tạo với các trường trong và ngồi nước. ¾ Giải quyết việc làm cho học sinh sau tốt nghiệp. (xem Phụ lục 2 – Tr. 5). Bốn là: Ổn định và phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu: Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu (GVCH) là vấn đề phức tạp. Ở giải pháp 2 (xem 3.2.3), chúng tơi đã đề cập một phần. Ở đây, chúng tơi chỉ xin lưu ý một số khía cạnh. − Các trường THCN cần cân đối, tạo sự hài hịa giữa: + GVCH với giảng viên thỉnh giảng (GVTG). + GV lý thuyết và GV thực hành. − Để ổn định đội ngũ GVCH, làm cho GVCH an tâm gắn bĩ với trường, trường cần giải quyết thỏa đáng giữa thu nhập và nâng cao chuyên mơn cho GVCH. − Trường cần xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên. Khi triển khai chương trình này, trường cần cơng khai các chủ trương, biện pháp, sự hỗ trợ về thời gian, tài chính cho GV trẻ. − Về phía mình, mỗi GV trẻ cần nhận thức rõ vai trị, trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của trường. Từ đĩ, chuẩn bị đầy đủ (kể cả tài chính) các điều kiện để tham gia các chương trình đào tạo cao hơn (thạc sĩ, tiến sĩ). " 88 PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 1. XHH giáo dục là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước thơng qua xã hội hĩa giáo dục, nhà nước, các tổ chức đồn thể xã hội và tồn dân phát huy và nâng cao vai trị, trách nhiệm và mọi quyền lực nhằm phát triển sự nghiệp GD-ĐT để GD-ĐT thực sự trở thành động lực và địn bẩy phát triển đất nước đi lên, đồng thời tạo điều kiện cho người dân được hưởng quyền học tập nhằm tạo cơng ăn việc làm để từ đĩ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. 2. Được sự chỉ đạo của Thành phố, chính quyền các cấp, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức đồn thể xã hội và người dân TP. Hồ Chí Minh đã triển khai mạnh mẽ cơng tác XHH trên tất cả các bậc, các cấp, các loại hình đào tạo, trong đĩ các trường đào tạo nghề (THCN và CNKT), đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, cơng tác XHH hoạt động đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho lĩnh vực KT-XH. 3. Ở luận văn này, sau phần đề cập đến những vấn đề lý luận về XHH giáo dục (Chương 1), và thực trạng của XHH hoạt động đào tạo nghề ở TP.Hồ Chí Minh trong thời gian qua (Chương 2), luận văn đưa ra ba giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác XHH hoạt động đào tạo nghề đối với các trường THCN ở TP.Hồ Chí Minh đến năm 2010. Khi đề cập đến ba giải pháp, chúng tơi đi từ giải pháp nhận thức (giải pháp 1) đến giải pháp hành động (giải pháp 2 và giải pháp 3), từ giải pháp gắn với trách nhiệm chung của chính quyền các cấp, các tổ chức đồn thể xã hội và tồn dân (chương 2) đến giải pháp gắn với các trường THCN (giải pháp 3). Khi xây dựng các giải pháp, chúng tơi gắn chặt nhiệm vụ, chức năng của trường THCN với nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ các lĩnh vực KT-XH của TP. Hồ Chí Minh; gắn chặt ba cơ cấu: Cơ cấu giáo dục - Cơ cấu 89 nhân lực - Cơ cấu kinh tế và gắn với việc thực hiện các chỉ tiêu về đào tạo nguồn nhân lực do Thành ủy TP. Hồ Chí Minh đề ra. Mặt khác, khi xây dựng các giải pháp, chúng tơi đi từ những cơ sở của từng giải pháp đến nội dung của giải pháp và những biện pháp thực hiện các nội dung ấy. 4. Theo thiển ý của chúng tơi, những giải pháp đưa ra ở luận văn này đều xuất phát từ những cơ sở khách quan (cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý) và cơ sở thực tiễn nên chúng cĩ tính khả thi cao nếu được đưa vào cuộc sống. Tuy nhiên, do khuơn khổ của một luận văn thạc sĩ và những hạn chế của mình, cĩ một số vấn đề liên quan tới đề tài, chúng tơi tạm thời gác lại: tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ và nội dung, chương trình đào tạo của các trường THCN; vai trị của các tổ chức đồn thể xã hội, của các cấp chính quyền khi điều phối hoạt động đào tạo của các trường THCN,vv… Hơn nữa, một số biện pháp đưa ra chưa cĩ điều kiện đi sâu bởi cứ liệu chưa đầy đủ. Chúng tơi hy vọng trở lại với đề tài và những vấn đề cịn gác lại khi điều kiện cho phép. 90 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo: 1/ Bộ Giáo dục & Đào tạo cần trao đổi và thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội về chủ thể quản lý của các trường THCN và CNKT, bởi cho đến nay chủ thể quản lý của các trường này khơng thống nhất. Từ đĩ, cả hai Bộ phối hợp với nhau để xây dựng “chuẩn”, cho các trường THCN và CNKT. Nếu khơng cĩ chuẩn khĩ lịng đánh giá kết quả và hiệu quả đào tạo của các loại trường này. 2/ Bộ nên mạnh dạn cho phép các trường THCN đào tạo liên thơng. Cho đến nay, Bộ Giáo dục & Đào tạo chỉ mới cho phép đào tạo liên thơng ở 10 trường CĐ và ĐH với chỉ tiêu quá ít (Trường ĐH Tơn Đức Thắng cĩ 150 chỉ tiêu năm 2004 – 2005). Vấn đề liên thơng đào tạo đã được đặt ra từ lâu, song Bộ GD & ĐT cho phép tiến hành quá dè dặt và quá muộn. Chính đây là một rào cản nhu cầu học lên cao của những người được đào tạo ở bậc thấp. Mấy mươi năm qua, nền giáo dục Việt Nam bị cắt rời một cách cứng nhắc. Từ đĩ, giữa các bậc, các cấp, các trường,… khơng liên thơng với nhau. Chính đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh tốt nghiệp PTTH lao vào ĐH, CĐ mà khơng muốn vào THCN và CNKT. Kéo theo đĩ là một nghịch lý: bậc giáo dục chuyên nghiệp bị thu hẹp (nhiều trường THCN, CNKT bị biến mất, cảnh thiếu trị thừa thầy ở các trường THCN, CNKT) trong khi đĩ các trườngCĐ, ĐH quá tải (một thầy cõng trên lưng 50 – 60 sinh viên). Cĩ nhiều hình thức liên thơng: liên thơng nội bộ (trong một trường), liên thơng bên ngồi (giữa các trường), liên thơng liên tục và liên thơng vượt cấp. Trước mắt, chúng tơi đề nghị cho phép các trường THCN đào tạo liên thơng nội bộ (học sinh tốt nghiệp CNKT được học thẳng lên THCN). 3/ Bộ Giáo dục và Đào tạo cần mạnh dạn hơn việc phân cấp và phân quyền về đào tạo và thu chi tài chính cho các trường CĐ, ĐH và cả THCN. 91 Cĩ phân cấp và phân quyền, các trường CĐ, ĐH cũng như THCN mới chủ động đào tạo, mới phát huy tiềm lực của mình và của người dân. Đối với UBND TP.Hồ Chí Minh và các quận, huyện: 1/ UBND TP.Hồ Chí Minh cần cĩ những quy chế chung thống nhất để quản lý các trường THCN, CNKT khơng phân biệt cơng lập hay ngồi cơng lập. 2/ UBND TP.Hồ Chí Minh cần tạo hành lang pháp lý khi đưa ra các chủ trương XHH giáo dục hay phát triển các bậc giáo dục. Tháng 8 năm 1999, trong một phiên họp của HĐND TP.Hồ Chí Minh, đồng chí Phạm Phương Thảo đã đề cập đến điều này. Khơng tạo được hành lang pháp lý, khi tiến hành các hoạt động XHH giáo dục, sẽ đưa đến những cách thức, cách đối xử khơng nhất quán, khơng thống nhất. Một số trường THCN khơng được hưởng ưu đãi từ quỹ kích cầu là một ví dụ. 3/ UBND Thành phố và các quận, huyện cần cơng khai quy hoạch kinh tế (xây dựng các KCN, KCX,…) và ngành nghề ở các khu vực kinh tế này, để từ đĩ cho phép các trường THCN (khơng phân biệt cơng lập hay ngồi cơng lập) tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho các vùng kinh tế này. 4/ UBND Thành phố cần cĩ những biện pháp khoa học, thực tế, để việc quy hoạch, giải tỏa, giao đất cho giáo dục nhanh gọn, bảo đảm đúng tiến độ của các dự án xây dựng trường học. Cần khắc phục tình trạng để nguồn vốn đọng lâu vào các dự án giải tỏa, dẫn đến thiệt hại cho giáo dục và cho KT-XH của Thành phố. Đặc biệt tạo điều kiện cho những tiêu cực của xã hội được tồn tại. 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo.-Đề án xã hội hĩa giáo dục-đào tạo. Hà Nội , tháng 6 năm 1998. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo.- Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010 phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước. Hà Nội , 2000. 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.-Quyết định số 39/2000/GĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001 về việc ban hành quy chế tổ chức và họat động của các trường ngồi cơng lập. 4. PGS.TS Bùi Ngọc Oánh.- Tâm lý học xã hội và quản lý. NXB.Thống Kê, Hà Nội 1995. 5. Chính phủ .- Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1987 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hĩa giáo dục , y tế và văn hĩa. 6. Chính phủ .- Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hĩa các họat động trong lĩnh vực giáo dục , y tế , văn hĩa , thể thao. 7. Cục Thống kê TP.Hồ Chí Minh .- Niên giám thống kê 2003 TP.Hồ Chí Minh , 2004 . 8. Đảng Cộng sản Việt Nam .- Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VII. Nxb.CTQG , Hà Nội , 1991 . 9. Đảng Cộng sản Việt Nam .- Nghị quyết 4 , BCHT. Ư Đảng khĩa VII . Nxb.CTQG , Hà Nội , 1992. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam .- Văn kiện Đại hội Đảng tịan quốc lần thứ VIII. Nxb.CTQG , Hà Nội , 1996 . 11. Đảng Cộng sản Việt Nam .- Nghị quyết 2 , BCHT. Ư Đảng khĩa VIII . Nxb.CTQG , Hà Nội , 1996. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam .- Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX . Nxb.CTQG , Hà Nội , 2001 . 13. Đảng Cộng sản Việt Nam .- Nghị quyết 6 , BCH.T.Ư Đảng khĩa IX . Nxb.CTQG , Hà Nội , 2002. 14. Hà Quý Tình .- Nguồn nhân lực Việt Nam : thực trạng và giải pháp . Tạp chí Cộng sản , số 7 , tháng 4/1999 . 15. Hồ Chí Minh .- Về vấn đề giáo dục . Nxb.Giáo dục , Hà Nội , 1990. 93 16. Luật Giáo dục .Nxb.CTQG , Hà Nội , 1999. 17. GS.Mai Hữu Khuê , PGS.TS. Bùi Văn Nhơn .-Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính. Nxb.Lao động, Hà Nội , 2002. 18. PTS. Nguyễn Minh Hịa .- Xã hội học .Những vấn đề cơ bản . Trường Đại học KHXH&NV. TP.Hồ Chí Minh , 1997. 19. GS.TS. Phạm Minh Hạc (Tổng chủ biên) .- Xã hội hĩa cơng tác giáo dục . Nxb . Giáo dục, Hà Nội ,1997. 20. GS. Phạm Tất Dong , T.S. Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên).- Xã hội học . Nxb.Giáo dục, Hà Nội ,1999. 21. Sở Giáo dục và Đào tạo T.P.Hồ Chí Minh .- Báo cáo tổng kết năm học 1993-1994 và phương hướng nhiệm vụ năm học 1994-1995 của ngành giáo dục chuyên nghiệp và sư phạm TP.Hồ Chí Minh . 22. Sở Giáo dục và Đào tạo T.P.Hồ Chí Minh .- Báo cáo tổng kết năm học 2000-2001 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2000-2001 của ngành giáo dục chuyên nghiệp và sư phạm T.P.Hồ Chí Minh . 23. Sở Giáo dục và Đào tạo T.P.Hồ Chí Minh .- Báo cáo tổng kết năm học 2002-2003, phương hướng nhiệm vụ năm học 2003-2004 của ngành giáo dục chuyên nghiệp và sư phạm T.P.Hồ Chí Minh ,tháng 9 năm 2003. 24. Sở Giáo dục và Đào tạo T.P.Hồ Chí Minh .- Báo cáo sơ kết học kỳ 1 năm học 2003-2004 của ngành giáo dục chuyên nghiệp và sư phạm T.P.Hồ Chí Minh. Tháng 4 năm 2004. 25. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cần Thơ.- Báo cáo cơng tác đào tạo trung học chuyên nghiệp từ năm 2000 đến năm 2003 . TP.Cần Thơ , tháng 11 năm 2003. 26. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai .- Báo cáo về cơng tác đào tạo trung học chuyên nghiệp .PleiKu , tháng 11 năm 2003. 27. Sở Giáo dục và Đào tạo TP . Hà Nội.- Báo cáo về cơng tác đào tạo trung học chuyên nghiệp Hà Nội .Tháng 11 năm 2003. 28. Tạ Văn Doanh (Chủ nhiệm) .- Các giải pháp tăng cường cơng tác đội ngũ cơng nhân kỹ thuật cơng nghiệp của TP.Hồ Chí Minh giai đoạn đến năm 2000 và năm 2005. 29. Thanh Lê .-Từ điển xã hội học. Nxb.KHXH , Hà Nội , 2003. 94 30. Thủ tướng Chính phủ .-Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân. 31. Tổng cục thống kê .- Niên giám thống kê 2000. Nxb.Thống kê , Hà Nội ,2001. 32. Trung tâm thơng tin -thống kê lao động và xã hội. Thực trạng lao động- Việc làm ở Việt Nam năm 2000. Nxb.Lao động-Xã hội , Hà Nội ,2001. 33. PGS.TS. Trần Tuấn Lộ .- Xã hội hố giáo dục phát triển ở T.P.Hồ Chí Minh : quan niệm , thực trạng và giải pháp. 34. TS.Trương Văn Sinh .- Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo.(Chuyên đề cao học quản lý giáo dục).T.P.Hồ Chí Minh , 2000. 35. Viện văn hố .-Xã hội hố hoạt động văn hố .Nxb.VHTT ,Hà Nội ,2003. 36. Vụ giáo dục chuyên mơn .-Thống kê các trường trung học chuyên nghiệp tồn quốc (tính đến tháng 4 năm 2003). 95 PHỤ LỤC 1: 1 2 3 SỐ TRƯỜNG 1 3 6 7 8 10 PN BT TB TĐ QUẬN Nguồn: Tài liệu tuyển sinh THCN năm 2003 – 2004 BIỂU ĐỒ PHÂN BỐ CÁC TRƯỜNG THCN VÀ SƯ PHẠM TP. HCM NĂM HỌC 2003 – 2004 96 NHỮNG NGÀNH ĐƯỢC NHIỀU TRƯỜNG ĐÀO TẠO VÀ SỐ HS CỦA MỖI NGÀNH TRONG CÁC TRƯỜNG THCN VÀ SP TP.HCM NĂM HỌC 2003 - 2004 Tổng số HS mỗi ngành 2461 HS 1187 HS 1198 HS 714 HS 913 HS 416 HS 573 HS Bình quân số HS mỗi trường 223.73 HS 118.7 HS 149.75 HS 119 HS 182.6 HS 104 HS 143.25 HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Hạch toán- Kế toán Tin học Điện CN- DD Cơ khí khai thác sửa chữa Du lịch Chế biến và BQTP Cơ điện lạnh Ngành Số trường 97 Bảng 13: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA (Đội ngũ giáo viên, quy mô tuyển sinh, quy mô đào tạo, kết quả tốt nghiệp) Stt Số trường 4 trường 10 Trường 16 Trường Năm 93 - 94 99 - 2000 03 - 04 Ghi chú T S Tiến sĩ Cao học Thạc sĩ T S Tiến sĩ Cao học Thạc sĩ SL T L% SL T L% 1196 SL T L% SL TL% 1 Đội ngũ CBGV 544 4 0.01 53 0.97 14 0.01 116 0.1 2 Tuyển sinh 770 6909 21318 3 Quy mô đào tạo 555 6909 21318 T S H S thi TN Số H S đậu Tỷ lệ % T S H S thi TN Số H S đậu Tỷ lệ % T S H S thi TN Số H S đậu Tỷ lệ % 4 Kết quả tốt nghiệp 698 656 93.98 3896 3648 93.63 4042 3538 87.53 98 PHỤ LỤC 2: MẪU NGHIÊN CỨU Trường TH NV Du Lịch và Khách sạn TH Kỹ thuật Nơng Nghiệp TH TT Kỹ thuật Nghiệp vụ Bách Việt TH TT Kinh tế – Kỹ thuật Phương Nam TH TT Kinh tế – Kỹ thuật Tây Nam Á TH Kỹ thuật và nghiệp vụ Thủ Đức TH Kinh tế TH TT Tin học – Kinh tế Sài Gịn SỐ NGƯỜI 9 10 10 9 10 8 8 10 Tổng 74 99 Tổng hợp những ý kiến “ trường tư thục gặp khĩ khăn gì trong cơng tác đào tạo”? - Thiếu đất đai. - Thiếu vốn. - Trình độ học sinh khơng đồng đều, đầu vào học sinh yếu. - Thiếu kinh phí. - Khĩ tuyển sinh vì chi phí đào tạo cao. - Đội ngũ giáo viên khơng ổn định. - Cách nhìn của người dân về bằng cấp của trường dân lập và tư thục khơng bằng trường cơng lập. - Một số trường cơ sở chỉ đi thuê mướn nên thiếu ổn định, thiếu phịng học, trang thiết bị. - Cơ sở vật chất cho học sinh thực hành khơng đầy đủ. - Bằng cấp của học sinh sau khi tốt nghiệp chưa thuyết phục được các đơn vị tuyển dụng. - Các ngành học cịn hạn chế. Những ý kiến đề xuất để phát triển trường trong tương lai – Tăng cường đầu tư của nhà nước về cơ sở vật chất và con người. – Tạo điều kiện để học viên được thực tập tại các đơn vị kinh doanh sản xuất. – Cần đầu tư về trang thiết bị. – Giảm số lượng học sinh trong mỗi lớp học. – Đầu tư cho đào tạo đội ngũ giáo viên cơ hữu. – Luơn phát huy tính dân chủ để cho từng thành viên trong nhà trường tồn tâm tồn lực phát huy tối đa khả năng, đĩng gĩp vào sự nghiệp giáo dục của nhà trường. – Phân loại học sinh theo chất lượng đào tạo. – Cĩ các cơng trình nghiên cứu về hướng phát triển của ngành nghề phù hợp với sự phát triển của xã hội. – Tuyển chọn học sinh đầu vào cĩ chất lượng cao hơn. – Nội dung đào tạo phải phù hợp với yêu cầu của xã hội. – Nâng cao trình độ của giáo viên. – Tháo gỡ về cơ chế, tạo sự thơng thống. - Cĩ chính sách khuyến khích học sinh và giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học. - Tạo điều kiện cho các trường THCN được đào liên thơng lên Cao Đẳng và Đại Học. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các trường liên kết với các trường ở nước ngồi - Nâng cao mức sống của giáo viên. 100 Bảng1: Những thuận lợi trong quá trình đào tạo của một số trường TH CN tại TP.Hồ Chí Minh TH NV Du Lịch và Khách Sạn TH KT Nơng Nghiệp TH Kinh Tế TH Nghiệp Vụ Thủ Đức TH TT KT- KT Tây Nam Á TH TT Nghiệp Vụ Bách Việt TH TT KT- KT Phương Nam TH TT TH- KT Sài Gịn Tổng hợp Trường Thuận lợi N % N % N % N % N % N % N % N % N % 1. Lãnh đạo ngành quan tâm 7 25.93 10 33.33 2 8.33 6 25 10 33.33 10 33.33 9 33.33 10 33.33 64 28.83 2. Được địa phương hỗ trợ 1 3.70 0 0 3 12.5 1 4.17 10 33.33 10 33.33 9 33.33 10 33.33 44 19.82 3. Được sử dụng vốn kích cầu 1 3.70 0 0 0 0 3 12.5 10 33.33 10 33.33 9 33.33 10 33.33 43 19.37 4. Được cấp đất đai 6 22.22 10 33.33 8 33.33 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 24 10.81 5. Được cấp kinh phí 5 1852 10 33.33 7 29.17 7 29.17 0 0 0 0 0 0 0 0 29 13.06 6. Nhà nước đầu tư trang thiết bị 7 25.93 0 0 4 16.67 7 29.17 0 0 0 0 0 0 0 0 18 8.11 101 Bảng 2: Những khĩ khăn trong quá trình đào tạo của một số trường THCN tại Tp. Hồ Chí Minh. TH NV Du Lịch và Khách Sạn TH KT nơng nghiệp TH Kinh Tế TH Nghiệp Vụ Thủ Đức TH TT KT- KT Tây Nam Á TH TT KT- Nghiệp Vụ Bách Việt TH KT Phương Nam TH KT Sài Gịn Tổng hợp Trường Khĩ khăn SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % SỐ NGƯỜI % 1. Thiếu đất đai 8 22.22 0 0 7 21.88 1 3.13 10 25 10 25 9 25 10 25 55 18.58 2. Vốn đầu tư 8 22.22 10 25 6 18.75 7 21.88 8 20 10 25 6 16.67 9 22.5 64 21.62 3. Trang thiết bị 5 13.89 10 25 5 15.63 8 25 9 22.5 10 25 6 16.67 10 25 63 21.28 4. Phịng học thiếu 8 22.22 9 22.5 5 15.63 5 15.63 6 15 1 2.5 2 5.56 6 15 42 14.19 5. Lãnh đạo ngành chưa quan tâm đúng mức 1 2.78 1 2.5 1 3.13 0 0 0 0 0 0 5 13.89 0 0 8 2.70 6. Trình độ giáo viên chưa đủ điều kiện 1 2.78 0 0 2 6.25 3 9.38 2 5 0 0 2 5.56 0 0 10 3.38 7. Trình độ học sinh khơng đồng đều 5 13.89 10 25 6 18.75 8 25 5 12.5 9 22.5 6 16.67 5 12.5 54 18.24 102 Bảng3: Những biện pháp nâng cao chất lượng trong quá trình đào tạo của một số trường THCN tại Tp. Hồ Chí Minh. TH NV Du Lịch và Khách Sạn TH KT nơng nghiệp TH Kinh Tế TH Nghiệp Vụ Thủ Đức TH KT Tây Nam Á TH TT KT- NV Bách Việt TH TT KT- KT Phương Nam TH TT TH- KT Sài Gịn Tổng hợp Trường Biện pháp N % N % N % N % N % N % N % N % N % 1. Chọn lọc khi tuyển sinh 9 25 10 25 8 25 8 25 10 25 9 22.5 7 19.44 8 20 69 23.31 2. Phân loại học sinh 6 16.67 10 25 5 15.63 7 21 10 25 9 22.5 8 22.22 10 25 65 21.96 3. Cĩ biện pháp tổ chức dạy riêng cho từng đối tượng 0 0 1 2.5 0 0 1 3.13 0 0 4 10 2 5.56 6 15 14 4.73 4. Giải quyết việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp 4 11.11 2 5 5 15.63 2 6.25 3 7.5 3 7.5 3 8.33 3 7.5 25 8.45 5. Phối hợp với các cơ sở sản xuất 8 22.22 10 25 6 18.75 6 18.75 7 17.5 5 12.5 7 19.44 6 15 55 18.58 6. Liên kết đào tạo với các trường khác 4 11.11 6 15 8 25 8 25 9 22.5 8 20 5 13.89 5 12.5 53 17.91 7. Liên kết đào tạo với các trường ngồi nước 5 13.89 1 2.5 0 0 0 0 1 2.5 2 5 4 11.11 2 5 15 5.07 103 Bảng4: Những biện pháp nâng cao hiệu quả xã hội hố đào tạo nghề của một số trường TNCN tại Tp. Hồ Chí Minh. TH Du Lịch và Khách Sạn TH KT nơng nghiệp TH Kinh Tế TH Nghiệp Vụ Thủ Đức TH KT Tây Nam Á N TH Nghiệp Vụ Bách Việt TH KT Phương Nam TH KT Sài Gịn Tổng hợp Trường Biện pháp N % N % N % N % % N % N % N % N % 1. Vận động dân đĩng gĩp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2. Phát triển dân lập, tư thục 1 11.11 0 0 4 50 0 0 7 70 9 90 4 44.44 4 40 29 39.19 3. Mục tiêu đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội 1 11.11 6 60 0 0 5 62.5 0 0 0 0 1 11.11 5 50 18 24.32 4. Các cơng ty, xí nghiệp liên kết hỗ trợ 7 77.78 4 40 4 50 3 37.5 3 30 1 10 4 44.44 1 10 27 36.49 104 Bảng5: Các hình thức xã hội hố đào tạo nghề phù hợp nhất với TP. Hồ Chí Minh. TH NV Du Lịch và Khách Sạn TH KT nơng nghiệp TH Kinh Tế TH Nghiệp Vụ Thủ Đức TH TT KT- KT Tây Nam Á TH TT KT- NV Bách Việt TH TT KT- KT Phương Nam TH TT TH- KT Sài Gịn Tổng hợp Trường Hình thức N % N % N % N % N % N % N % N % N % 1. Cơng lập 0 0 0 0 0 0 1 12.5 0 0 3 30 6 66.67 0 0 10 13.51 2. Bán cơng 1 11.11 0 0 1 12.5 1 12.5 0 0 0 0 0 0 0 0 3 4.05 3. Dân lập 2 22.22 0 0 1 12.5 0 0 0 0 2 20 1 11.11 0 0 6 8.11 4. Tư thục 1 11.11 2 20 3 37.5 0 0 4 40 5 50 2 22.22 5 50 22 29.73 5. Vận động dân đĩng gĩp 0 0 1 10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1.35 6. Các cơng ty, xí nghiệp sản xuất tài trợ, đỡ đầu trong đào tạo. 5 55.55 7 70 3 37.5 6 75 6 60 0 0 0 0 5 50 32 43.24 105 Bảng6: Các hình thức xã hội hố giáo dục được tán thành tại TP.HCM. TH NV Du Lịch và Khách Sạn TH KT nơng nghiệp TH Kinh Tế TH Nghiệp Vụ Thủ Đức TH TT KT-KT Tây Nam Á TH TT KT-NV Bách Việt TH TT KT- KT Phương Nam TH TT TH-KT Sài Gịn Tổng hợp Trường Hình thức N % N % N % N % % N % N % N % N % 1. Cơng lập 0 0 0 0 0 0 0 0 1 10 3 30 0 0 3 30 7 9.46 2. Bán cơng 2 22.22 0 0 1 12.5 1 12.5 0 0 0 0 0 0 0 0 4 5.41 3. Dân lập 1 11.11 0 0 1 12.5 0 0 2 20 0 0 0 0 0 0 4 5.41 4. Tư thục 2 22.22 3 30 3 37.5 0 0 3 30 7 70 6 66.67 7 70 31 41.89 5. Vận động dân đĩng gĩp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 4.05 6. Các cơng ty, xí nghiệp sản xuất tài trợ đỡ đầu trong đào tạo. 4 44.44 7 70 3 37.5 7 87.5 4 40 0 0 3 33.33 0 0 25 33.78 106 Bảng 7: Mức độ cần thiết xã hội hố giáo dục hiện nay Khơng cần thiết Cần thiết Rất cần thiết Tổng hợp STT Mức độ Trường N % N % N % N M 1 Trung học Kinh Tế 0 0 3 37.5 5 62.5 8 2.63 2 Trung học và nghiệp vụ Thủ Đức 0 0 0 0 8 100 8 3 3 TH TT kinh tế – kỹ thuật Tây Nam Á 0 0 3 30 7 70 10 2.7 4 TH TT Kinh tế – Kỹ thuật Phương Nam 0 0 2 22.2 7 77.8 9 2.78 5 TH TT Kỹ thuật nghiệp vụ Bách Việt 0 0 5 50 5 50 10 2.5 6 TH Kỹ thuật Nơng Nghiệp 0 0 9 90 1 10 10 2.1 7 TH Du lịch và Khách sạn 0 0 1 11.1 8 88.9 9 2.89 8 TH TT Tin học – Kinh tế Sài Gịn 0 0 2 20 8 80 10 2.8 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7094.pdf
Tài liệu liên quan