Website bán hàng nội thất gia đình

LỜI NÓI ĐẦU Công nghệ thông tin nói chung và Internet nói riêng đã và đang là một nhân tố cần thiết trong công việc, cuộc sống hàng ngày. Web là một ứng dụng phổ biến nhất trên internet hiện nay. Đặc điểm của internet đó là không có giới hạn về không gian địa lý, thông tin được cập nhật, trao đổi nhanh chóng. Trong xã hội của thông tin này, sự chính xác và nhanh chóng là yếu tố quan trọng luôn được ưu tiên. Internet ở Việt Nam đang ngày càng phát triển về số thuê bao và số người dùng interne

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Website bán hàng nội thất gia đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t. Theo nhận định, tỷ lệ người dùng internet của Việt Nam khá cao. Có khoảng 9 triệu người thường xuyên dùng internet. Phần lớn trong số họ dùng internet cho việc tiếp nhận và tìm kiếm thông tin. Người tiêu dùng Việt Nam đã coi internet là một công cụ không thể thiếu trong giao lưu và tìm kiếm thông tin. Nhu cầu thông tin là rất lớn. Nhưng làm thế nào để cung cấp thông tin đầy đủ và nhanh chóng? Các Website bán hàng trực tuyến đã phần nào đáp ứng được mong mỏi đó. Do đó em chọn đề tài của mình là : "Website bán hàng nội thất gia đình”. Website bán hàng trực tuyến hàng nội thất gia đình không chỉ là kênh thông tin, mà còn là công cụ hỗ trợ cho người tiêu dùng có thể tìm hiểu về sản phẩm, đặt mua sản phầm, được tư vấn về mặt hàng đó và được chúng tôi thiết kế demo các không gian nội thất phù hợp với từng ngôi nhà, luôn mang đến cho Quý khách hàng sự tin cậy và an tâm. Với mục đích gắn quá trình thực tập tại công ty, nghiên cứu và tìm hiểu thêm một số ngôn ngữ mới trên cơ sở những kiến thức đã và đang được học. Nội dung của đề tài bao gồm các phần sau: Chương 1 : Tổng quan về công ty thực tập. Chương 2 : Tổng quan cơ sở lý thuyết. Chương 3 : Phân tích thiết kế hệ thống. Chương 4 : Thiết kế giao diện. Dù còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như thời gian nên đề tài này sẽ không tránh được nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Công nghệ Thông tin đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường, đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Đào Phan Vũ. Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2009. Sinh viên: Nguyễn Anh Toàn. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP VÀ TRUYỀN THÔNG W.G. 1.1. Giới thiệu về công ty TNHH W.G: Công ty TNHH giải pháp và truyền thông W.G được thành lập từ năm 2007. Tên giao dịch bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG W.G. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: W.G COMMUNICATIONS AND TECHNOLOGY SOLUTIONS COMPANY LIMITED. Hoạt động theo luật doanh nghiệp của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. * Trụ sở chính: Phòng 401, Tòa nhà A, Nguyễn Tuân - Hà Nội. Tel: 04.2.2490488 - Fax: 04.6.2852660 Hotline: 0984.466.909 - 0936.293.789 Website: 1.2. Các chỉ số tài sản chủ yếu: - Vốn đăng ký kinh doanh: 700.000.000 VNĐ. - Vốn lưu động: 150.000.000 VNĐ. Công ty W.G là một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực thương mại giải pháp công nghệ và truyền thông. Sản phẩm của Công ty và các dịch vụ của công ty được giới chuyên môn, khách hàng và các công ty hoạt động trong nghành công nghệ thông tin đánh giá là một trong những công ty chuyên nghiệp uy tín cao. Thành tựu đạt được: - Là thành viên của hội Doanh nghiệp trẻ, hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà Nội. Lấy phương châm hoạt động “Chất lượng + Hiệu quả”, công ty giải pháp công nghệ và truyền thông W.G đã khẳng định được uy tín và đạt được sự tín nhiệm cao, W.G đang và sẽ trở thành doanh nghiệp có tên tuổi hàng đầu, uy tín lâu dài trên thị trường cung cấp các giải pháp/dịch vụ trên nền tảng công nghệ Internet/Web, các giải pháp Truyền thông hoàn hảo dựa trên: Cung cấp các dịch vụ, quy trình phục vụ khách hàng khai thác các giá trị gia tăng của Internet cho hoạt động marketing, bán hàng, giao lưu cộng đồng, quảng bá thương hiệu và quản trị tác nghiệp trong doanh nghiệp, tổ chức. Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các giải pháp công nghệ trên nền tảng công nghệ cổng thông tin tích hợp (portal). Đó là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của toàn thể ban lãnh đạo, nhân viên trong công ty cùng với sự hỗ trợ đặc biệt từ các nhà cung cấp. 1.3. Dịch vụ chính: W.G đã và đang đạt được những thành công đáng kể trong lĩnh vực phát triển các ứng dụng trên nền internet như: Website, cổng thông tin cho doanh nghiệp, phần mềm quản lý từ xa, … W.G tự hào đã được phục vụ một số khách hàng là các Công ty hàng đầu trong các lĩnh vực: Tư vấn luật, tư vấn tài chính, đầu tư chứng khoán, truyền thông,… 1.4. Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ tổ chức công ty. Phân phối, Thiết kế Chuyển giao công nghệ Dự án Phát triển thị trường Kiểm soát thực hiện hợp đồng Bảo hành và dịch vụ kỹ thuật BAN GIÁM ĐỐC Bộ phận Kinh doanh, Dự án Bộ phận Hỗ trợ khách hàng Bộ phận Quản Trị Bộ phận hành chính, Quản trị Kế toán 1.5. Nhân sự. Công ty giải pháp công nghệ và truyền thông W.G là một tổ chức chuyên ngành trong lĩnh vực phát triển các ứng dụng trên nền internet bao gồm các kỹ sư, cử nhân, các công nhân kỹ thuật tay nghề cao. Công ty có tổng số gần 25 nhân viên hoạt động trong các ban và các dự án. Hiện tại công ty đang mở rộng phạm vi hoạt động nên có nhu cầu rất lớn về nguồn nhân lực. Do đó công ty đang tuyển kỹ thuật viên lập trình với số lượng lớn. Công ty giải pháp công nghệ và truyền thông W.G hiểu rõ con người là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp nên ngoài các chương trình đạo tạo cơ bản, hàng năm các cán bộ kỹ thuật của Công ty còn được đào tạo nâng cao nghiệp vụ do các hãng tổ chức. Qua các chương trình này, cán bộ của Công ty đã được các hãng sản xuất chứng nhận về trình độ và khả năng chuyển giao công nghệ, hướng dẫn sử dụng và bảo hành thiết bị công nghệ tại Việt Nam. Bên cạnh đó Công ty còn có nhiều cộng tác viên chuyên môn trong nhiều ngành và các hiệp hội kỹ thuật khác nhau. Các hoạt động dịch vụ kỹ thuật của công ty được hỗ trợ bởi các cộng tác viên trong nước cũng như chuyên gia nước ngoài. Mục tiêu của Công ty trong việc đào tạo cán bộ, hợp tác với các chuyên gia kỹ thuật là tạo ra một đội ngũ cán bộ và nhân viên kỹ thuật đủ khả năng cung cấp cho khách hàng các công nghệ tiên tiến nhất trong hệ thống thiết bị công nghệ cao. 1.6. Các giải pháp tích hợp: Cung cấp các sản phẩm tin học và các giải pháp tích hợp (bao gồm phần cứng, phần mềm và nền tảng mạng) luôn là một trong những mục tiêu phát triển hàng đầu của Công ty giải pháp công nghệ và truyền thông W.G. Kết hợp với thế mạnh là đội ngũ kỹ sư, nhân viên kỹ thuật được đào tạo cơ bản, sự chuyển giao và áp dụng các công nghệ tiên tiến nhất từ các nhà cung cấp hàng đầu trên thế giới, các giải pháp của Công ty giải pháp công nghệ và truyền thông W.G đã và đang nhận được sự tín nhiệm của khách hàng. 1.7. Chiến lược kinh doanh: - Luôn giữ vững phát triển mối quan hệ với khách hàng, đối tác và bạn hàng. Phát triển và mở rộng hệ thống hỗ trợ sau bán hàng, các hoạt động chăm sóc khách hàng được thực hiện trên tất cả các phương tiện như điện thoại, fax, email, ... - Không ngừng phát triển đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp, tăng cường cung cấp các giải pháp tích hợp trọn gói cho khách hàng, đáp ứng mọi yêu cầu, khả năng chi phí khách nhau, đa dạng và thiết thực. - Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, làm việc hiệu quả. Với chiến lược hoạt động lâu dài, công ty còn tập trung vào vấn đề xây dựng hệ thống tổ chức công ty chặt chẽ, hoạt động có hiệu suất cao. - Mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ. Đa dạng hoá, mở rộng quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước. Mục tiêu của doanh nghiệp: “W.G đang nỗ lực để trở thành tập đoàn CNTT và Truyền thông góp phần cùng các doanh nghiệp xây dựng một Việt Nam phát triển hưng thịnh”. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT. 2.1. Tìm hiểu về PHP. PHP ( Hypertext Preprocessor ) là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới. Ngôn ngữ, các thư viện, tài liệu gốc của PHP được xây dựng bởi cộng đồng và có sự đóng góp rất lớn của Zend Inc., công ty do các nhà phát triển cốt lõi của PHP lập nên nhằm tạo ra một môi trường chuyên nghiệp để đưa PHP phát triển ở quy mô xí nghiệp. 2.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển của PHP. PHP/FI. PHP đã được nghĩ đến trong khoảng cuối năm 1994 bởi Rasmus Lerdorf. Các phiên bản không phát hành trước đó đã được dùng trên chính trang chủ của anh ta để theo dõi ai đang tìm bản lý lịch trực tuyến của anh ta. Phiên bản đầu tiên được dùng bởi những người khác đã có sẵn trong khoảng thời gian trước năm 1995 và đã được biết đến như là các công cụ trang chủ cá nhân. Nó bao gồm một bộ máy phân tích từ loại một cách đơn giản mà chỉ được hiểu là một số ít các macro đặc biệt và một số các tiện ích mà được dùng một cách thông dụng trên các trang chủ trước đó. Bộ phân tích từ loại đã được viết lại vào giữa năm 1995 và có tên là PHP/FI phiên bản 2. FI có được lạ do từ một gói khác của Rasmus đã được viết lại được biên dịch định dạng dữ liệu HTML. Anh ta đã kết hợp các script các công cụ trang chủ cá nhân với trình biên dịch form và thêm vào hỗ trợ mSQL và PHP/FI đã ra đời. PHP/FI đã phát triển lên một cách đáng kinh ngạc và mọi người đã bắt đầu đóng góp mã cho nó. - PHP 3. PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998. PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã được Andi Gutmans và Zeev Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn trước đó. Lý do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do nhận họ thấy PHP/FI 2.0 hết sức yếu kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mà họ đang xúc tiến trong một dự án của trường đại học. Trong một nỗ lực hợp tác và bắt đầu xây dựng dựa trên cơ sở người dùng đã có của PHP/FI, Andi, Rasmus và Zeev đã quyết định hợp tác và công bố PHP 3.0 như là phiên bản thế hệ kế tiếp của PHP/FI 2.0. - PHP4. Vào tháng 5 năm 2000 - gần 2 năm sau khi bản PHP 3.0 ra đời, PHP 4 ra đời với hàng loạt các tính năng mới bổ sung,. Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông tin người sử dụng nhập vào bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới. Phiên bản PHP4 dùng bộ máy scripting Zend để phân phối sự thực hiện cao cấp hơn, hỗ trợ một mảng các thư viện và các mở rộng của các hãng thứ 3 rộng rãi hơn và chạy như là một module server địa phương với toàn bộ các web server được ưa chuộng. PHP 5. Cộng đồng đã nhanh chóng nhận ra những yếu kém của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ web yếu. Do đó việc phát triển PHP 5.0 đã bắt đầu vào thời điểm tháng 12 năm 2002. Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta 1 đã chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm. Phiên bản Beta 2 sau đó đã ra mắt vào tháng 10 năm 2003 với sự xuất hiện của hai tính năng rất được chờ đợi: Iterators, Reflection. Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3 đã được công bố để kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả năng gọi các hàm PHP bên trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá nhiều hàm mới. PHP 5 bản chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá dài các bản kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3. Mặc dù coi đây là phiên bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP. Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố đánh dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực hiện các câu truy vấn. 2.1.2. Tại sao ta sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP (PHP5). PHP là một ngôn ngữ lập trình. Ngôn ngữ này hoạt động cận kề với Webserver để thông dịch các yêu cầu từ trên World Wide Web, sau đó nhận các trả lời từ Webserver chuyển tải đến trình duyệt Web nhằm đáp ứng các nhu cầu đó. Các đặc điểm nổi bật giúp cho PHP là ngôn ngữ được các nhà lập trình lựa chọn. Với các tính năng sau đã làm cho PHP nổi bật: PHP là mã nguồn mở, chạy trên nhiều hệ điều hành. Truy cập bất kỳ loại CSDL nào. Luôn được cải tiến và cập nhật. Tương thích với hầu hết các server đang sử dụng hiện nay như Apache, IIS,… Tuy nhiên, đây vẫn chưa phải là tất cả những gì tốt đẹp nhất mà PHP 5 mang đến. Một số đặc điểm nổi bật của PHP 5 cho phép phát triển mã lệnh ngắn hơn, đẹp hơn và cơ động hơn: Hỗ trợ mạnh lập trình hướng đối tượng. - Mô hình đối tượng hoàn toàn mới dựa trên nguyên mẫu là mô hình của Java. - Hàm tạo dựng thống nhất _construct(): tạo điều kiện để di chuyển các lớp từ cây phân cấp lớp này sang cây phân cấp lớp khác. - Hàm hủy _destruct(): tạo điều kiện để ghi lại các thông tin phục vụ cho việc tìm lỗi, đóng kết nối dữ liệu và thực hiện các công việc giải phóng tài nguyên khác. - Các thuộc tính và các phương thức public, protected, và private: cho phép định nghĩa tính hữu hình của các thuộc tính lớp. Điều này rất quan trọng để hỗ trợ tính kế thừa và tính bao gói trong lập trình hướng đối tượng. - Giao diện (Interface): tính năng này lấy từ mô hình của Java nhằm hỗ trợ đa kế thừa. - Các lớp trừu tượng. - Cấu trúc gợi nhắc kiểu lớp (class hints). - Các thuộc tính và phương thức static. - Các thuộc tính và phương thức Final. - Một loạt các phương thức hỗ trợ mạnh khác như auto loading, reflection, xử lý lỗi ngoại lệ (exceptions), nhân bản đối tượng (object cloning), toán tử instanceof,... Thư viện mở rộng MySQL được viết lại hoàn toàn. Nhóm phát triển PHP 5 đã viết một thư viện mở rộng hoàn toàn mới, rất mạnh để hỗ trợ MySQL 4.1 và 5.x, mang tên MySQLi (MySQL Improved). Các tính năng bao gồm: - Câu lệnh biên dịch trước. - Tham số xuất và nhập có giới hạn. - Kết nối SSL. - Hàm đa truy vấn. MySQLi còn tận dụng được hỗ trợ lập trình hướng đối tượng mới của PHP 5 để cung cấp một giao diện hướng đối tượng với MySQL. Bộ công cụ XML có thể tương tác. - Làm việc được với nhau như một thể thống nhất. - Được chuẩn hóa trên một thư viện XML duy nhất: libxml2. - Tuân thủ hoàn toàn các đặc tả của W3. - Xử lý dữ liệu hiệu quả. - Cung cấp công cụ xử lý XML mạnh. Hệ CSDL nhúng SQLITE. SQLite đủ mạnh để xử lý phần lớn các nhu cầu lưu trữ và thao tác dữ liệu thông thường. Nó hỗ trợ: - Chuyển tác (transactions): - Truy vấn con (Subqueries) - Kiểm soát toàn vẹn tham chiếu (triggers) - Nhiều tính năng cao cấp liên quan đến CSDL như hỗ trợ View... Cơ chế xử lý lỗi sáng sủa hơn với Exceptions. Bản thực thi SOAP cao cấp. 2.1.3. Các tuỳ chọn trong PHP. Giao thức HTTP (Hypertext Transfer Protocol) là một công nghệ không lưu giữ trạng thái, có nghĩa các trang web là độc lập với nhau. HTTP không có cách nào để theo dõi người dùng hoặc giữ lại các biến khi họ truy xuất site. Bằng cách dùng ngôn ngữ kịch bản Web PHP chúng ta có thể khắc phục được việc không lưu giữ trạng thái này của Web. Có một số tùy chọn để áp dụng và hai tùy chọn phổ biến nhất là cookie và session (phiên truy cập). - Cookie. Cookie là những file nhỏ chứa một số các thông tin truy cập Web. Các cookie do Webserver phát sinh, lưu giữ lại, sau đó sẽ được đọc ở những lần truy cập về sau. Cookie đơn thuần chỉ là thông tin ghi nhận lại những động tác truy cập web của khách. Khi tồn tại trên đĩa cứng, cookie trở thành các thỉnh cầu của giao thức HTTP, được gởi đến Webserver. Để có thể phát sinh một cookie bạn cần sử dụng hàm setcookie(). Một khi cookie được xác lập, các biến phát sinh từ cookie các tác dụng giống như biến phát sinh từ form. Chúng sẽ hiện diện với chức năng là biến global. Sau khi script PHP xác lập cookie, các script khác trong domain có thể truy cập cookie một cách tự động. - Session. Session là gì? Đơn giản nó chỉ là một cách thức để duy trì và truyền biến trong khi chuyển tiếp giữa các trang web. Chương trình để khai báo một biến session được bắt đầu với hàm sesion_start(). PHP đăng ký một SessionID duy nhất và thường thì ID này được gửi tới user thông qua một cookie. PHP sau đó tạo một tập tin server để theo dõi sự thay đổi của biến. Tập tin này có tên giống như tên của SessionID. Một khi session được tạo, bạn có thể đăng ký bất kỳ số lượng biến. Các giá trị của những biến này được lưu giữ trong tập tin trên server. Cũng như sự tồn tại của cookie, các biến trong session sẽ hiện diện trên bất kỳ trang nào được truy cập đến trong phạm vi một domain. Việc xác lập này thuận tiện hơn là chuyển tiếp các biến từ trang này sang trang khác thông qua các phần tử ẩn trong form hay cookie. 2.2. Tìm hiểu về MySQL. MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu đa luồng, đa người dùng. Không như những dự án như Apache, phần mềm được phát triển bởi cộng đồng công cộng, và bản quyền về mã nguồn thuộc sở hữu bởi nhiều tác giả riêng lẻ. MySQL được sở hữu và bảo trợ bởi một công ty, công ty MySQL AB – một công ty Thụy Điển, nơi giữ bản quyền cho toàn bộ mã nguồn. Công ty phát triển và duy trì hệ thống, hỗ trợ bán hàng và dịch vụ. MySQL AB được sáng lập bởi David Axmark, Allan Larsson, và Michael “Monty” Widenius. MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến nhất hiện nay và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong việc phát triển các ứng dụng. Không chỉ dừng lại các ứng dụng có tầm vừa và nhỏ. Mà ngay cả những ứng dụng có tầm cỡ lớn cũng đã lựa chọn MySQL, ví dụ như: Yahoo, NASA, Wikipedia,… Các lý do bạn chọn MySQL. Cơ sở dữ liệu MySQL đã trở thành cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất trên thế giới vì cơ chế xử lý nhanh và ổn định của nó, sự đáng tin cậy cao và dễ sử dụng. Nó được sử dụng mọi nơi bởi các nhà phát triển Web riêng lẻ cũng như rất nhiều các tổ chức lớn nhất trên thế giới để tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho những Web sites có dung lượng lớn, phần mềm đóng gói – bao gồm cả những nhà đi đầu trong lĩnh vực công nghiệp như Yahoo!, Google, Nokia, YouTube và Zappos.com.  MySQL không chỉ là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất trên thế giới, nó còn trở thành cơ sở dữ liệu được chọn cho thế hệ mới của các ứng dụng xây dựng trên nền Linux, Apache, MySQL, PHP/Perl/Python. MySQL chạy trên hơn 20 flatform bao gồm: Linux, Windows, OS/X, HP-UX, AIX, Netware, mang đến cho bạn tính linh hoạt trong việc sử dụng.  Dù bạn mới làm quen với công nghệ cơ sở dữ liệu hay là một nhà phát triển giàu kinh nghiệm hoặc là DBA, MySQL sẽ giúp bạn thành công. Đây là các lý do bạn nên chọn MySQL cho ứng dụng:  Tính linh hoạt. Máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL cung cấp đặc tính linh hoạt, có sức chứa để xử lý các ứng dụng được nhúng sâu với dung lượng chỉ 1MB để chạy các kho dữ liệu đồ sộ lên đến hàng terabytes thông tin. Sự linh hoạt về flatform là một đặc tính lớn của MySQL với tất cả các phiên bản của Linux, Unix, và Windows đang được hỗ trợ. Và dĩ nhiên, tính chất mã nguồn mở của MySQL cho phép sự tùy biến hoàn toàn theo ý muốn để thêm vào các yêu cầu thích hợp cho database server.  Tính thực thi cao. Kiến trúc storage-engine cho phép các chuyên gia cơ sở dữ liệu cấu hình máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL đặc trưng cho các ứng dụng đặc thù. Dù ứng dụng là một hệ thống xử lý giao dịch tốc độ cao hay web site dung lượng lớn phục vụ hàng triệu yêu cầu mỗi ngày, MySQL có thể đáp ứng khả năng xử lý những đòi hỏi khắt khe nhất của bất kì hệ thống nào. Với các tiện ích tải tốc độ cao, đặc biệt bộ nhớ caches, và các cơ chế xử lý nâng cao khác, MySQL đưa ra tất cả các vũ khí cần phải có cho các hệ thống doanh nghiệp khó tính ngày nay.  Hỗ trợ giao dịch mạnh. MySQL đưa ra một trong số những engine giao dịch cơ sở dữ liệu mạnh nhất trên thị trường. Các đặc trưng bao gồm hỗ trợ giao dịch ACID hoàn thiện ( Atomic – tự động, Consistent – thống nhất, Isolated – độc lập, Durable – bền vững), khóa mức dòng không hạn chế, khả năng giao dịch được phân loại, và hỗ trợ giao dịch đa dạng (multi-version) mà người đọc không bao giờ gây trở ngại cho người viết và ngược lại. Tính toàn vẹn của dữ liệu cũng phải được bảo đảm trong suốt quá trình server có hiệu lực, các mức giao dịch độc lập được chuyên môn hóa, và phát hiện khóa chết ngay lập tức.  Nơi lưu trữ Web và Data đáng tin cậy. MySQL là  nhà máy chuẩn cho các web sites phải trao đổi thường xuyên vì nó có engine xử lý tốc độ cao, khả năng chèn dữ liệu nhanh ghê gớm, và hỗ trợ mạnh cho các chức năng chuyên dụng của web như tìm  kiếm văn bản nhanh. Những tính năng này cũng được áp dụng cho môi trường lưu trữ dữ liệu mà MySQL tăng cường đến hàng terabyte cho các server đơn. Các tính năng khác như bảng nhớ chính, cây B và chỉ số băm, và bảng lưu trữ đã được cô lại để giảm các yêu cầu lưu trữ đến 80% làm cho MySQL trở thành lựa chọn tốt nhất cho cả ứng dụng web và các ứng dụng doanh nghiệp.  Chế độ bảo mật dữ liệu mạnh. Vì bảo mật dữ liệu cho một công ty là công việc số một của các chuyên gia về cơ sở dữ liệu, MySQL đưa ra tính năng bảo mật đặc biệt chắc chắn dữ liệu sẽ được bảo mật tuyệt đối. Trong việc xác nhận truy cập cơ sở dữ liệu, MySQL cung cấp  các kĩ thuật mạnh mà chắc chắn chỉ có người sử dụng đã được xác nhận mới có thể truy nhập được vào server cơ sở dữ liệu, với khả năng này để chặn người dùng ngay từ mức máy khách là điều có thể làm được. SSH và SSL cũng được hỗ trợ để chắc chắn các kết nối được an toàn và bảo mật. Một đối tượng framework đặc quyền được đưa ra mà người sử dụng chỉ có thể nhìn thấy dữ liệu, các hàm mã hóa và giải mã dữ liệu mạnh chắc chắn rằng dữ liệu sẽ được bảo mật. Cuối cùng, tiện ích backup và recovery cung cấp bởi MySQL và các hãng phần mềm thứ 3 cho phép backup logic và vật lý hoàn thiện cũng như recovery toàn bộ hoặc tại một thời điểm nào đó.  Sự phát triển ứng dụng hỗn hợp. Một trong số các lý do khiến cho MySQL là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới là nó cung cấp hỗ trợ hỗn hợp cho bất kì sự phát triển ứng dụng nào cần. Trong cơ sở dữ liệu, hỗ trợ có thể được tìm thấy trong các stored procedure, trigger, function, view, cursor, ANSI-standard SQL, và nhiều nữa. Với các ứng dụng nhúng, thư viện plug-in có sẵn để nhúng vào cơ sở dữ liệu MySQL hỗ trợ  trong bất kì ứng dụng  nào. MySQL cũng cung cấp các bộ kết nối như: ODBC, JDBC, … để cho phép tất cả các form của ứng dụng sử dụng MySQL như một server quản lí dữ liệu được ưu tiên.  Dễ dàng quản lý. MySQL khi đã được cài đặt, tính năng tự quản lý như tự động mở rộng không gian, tự khởi động lại, và cấu hình động sẵn sàng cho người quản trị cơ sở dữ liệu làm việc. MySQL cũng cung cấp một bộ hoàn thiện các công cụ quản lý đồ họa cho phép một DBA quản lý, sửa chữa, và điều khiển hoạt động của nhiều server MySQL từ một máy trạm đơn. Nhiều công cụ của các hãng phần mềm thứ 3 cũng có sẵn trong MySQL để điều khiển các tác vụ từ thiết kế dữ liệu và ETL, đến việc quản trị cơ sở dữ liệu hoàn thiện, quản lý công việc, và thực hiện kiểm tra.  Tổng chi phí thấp nhất. Bằng cách sử dụng MySQL cho các dự án phát triển mới, các công ty đang thấy rõ việc tiết kiệm chi phí. Được hoàn thành thông qua sử dụng server cơ sở dữ liệu MySQL và kiến trúc scale-out, các doanh nghiệp đã tìm ra cái mà họ có thể đạt được ở mức ngạc nhiên về khả năng xử lý. Thêm vào đó, tính tin cậy và dễ duy trì của MySQL ở mức trung bình mà người quản trị cơ sở dữ liệu không phải mất nhiều thời gian sửa chữa hay vấn đề thời gian chết. 2.3. Tìm hiểu về Apache HTTP Server. Apache HTTP Server là chương trình máy chủ HTTP là một chương trình dành cho máy chủ đối thoại qua giao thức HTTP. Apache chạy trên các hệ điều hành tương tự như Unix, Microsoft Windows, Novell Netware và các hệ điều hành khác. Apache đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của mạng web thế giới. Dự án Apache là một sự cố gắng phát triển phần mềm cộng tác nhắm đến việc tạo ra một HTTP server mạnh mẽ, có hạng thương mại, được đề cao,và mã nguồn thực hiện miễn phí. Dự án được tham gia quản lý bởi một nhóm người tình nguyện trên toàn thế giới sử dụng internet và Web để truyền thông , dựng kế hoạch và phát triển server . Những người tình nguyện này được biết đến như là nhóm Apache. Thêm nữa, hàng trăm người sử dụng đã đóng góp các ý tưởng, mã và các tài liệu cho dự án. Tuy nhiên, sự phát triển httpd đó đã bị ngưng trệ sau khi Rob rời NCSA vào khoảng giữa năm 1994, và rất nhiều nhà phát triển web đã phát triển phần mở rộng của chính họ và khắc phục lỗi trong sự cần thiết của một sự phân phát chung. Một nhóm nhỏ của các nhà phát triển web này, đã kết hợp với nhau thông qua e-mail là chính, kết hợp cùng với nhau cho mục đích phối hợp những thay đổi của họ ( trong hình thức các miếng vá). Bằng cách dùng httpd 1.3 làm nền, họ đã thêm vào toàn bộ các miếng vá đã được công bố và các tính năng cao cấp khác, thử nghiệm trên chính các server của họ, và cho ra đời phiên bản công khai chính thức đầu tiên (0.6.2) của server Apache trong tháng 4 năm 1995. Server Apache ban đầu đã là một sự thành công lớn, nhưng họ cho rằng mã ban đầu cần phải được kiểm tra kỹ lưỡng và thiết kế lại. Trong suốt tháng 5 năm và tháng 6 năm 1995, Robert Thau đã thiết kế một kiến trúc server mới( mã được đặt tên là Shambhala) nó bao gồm một cấu trúc module và API cho việc mở rộng được tốt hơn. Nhóm làm việc đã chuyển sang nền server mới này từ tháng sáu và đã thêm các đặc điểm từ phiên bản 0.7.x, đưa đến kết quả trong Apache 0.8.8 ( và các anh em của nó) trong tháng tám. Sau khi phát hành rộng rãi bản thử nghiệm beta, rất nhiều lỗ hổng trong các nền khác nhau đã được tìm thấy, một tập tài liệu mới ( của David Robinson), và quá trình thêm rất nhiều các chức năng trong dạng của các module chuẩn của họ, Apache 1.0 đã được phát hành vào ngày1 tháng 12 năm 1995. Theo đánh giá của Netcraft ( chỉ ra rằng ngày nay Apache được sử dụng một cách rộng rãi hơn so với tất cả các web server đã được tổng hợp. 2.4 Tìm hiểu về HTML. HTML ( viết tắt của từ HyperText Markup Language, tức là "Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang web, nghĩa là các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web. Được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML (Standard Generalized Markup Language -Ngôn ngữ đánh dấu tiêu chuẩn tổng quát ), vốn được sử dụng trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp, HTML giờ đây đã trở thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì. Phiên bản mới nhất của nó hiện là HTML 4.01. Tuy nhiên, HTML hiện không còn được phát triển tiếp. Người ta đã thay thế nó bằng XHTML. HTML nói chung tồn tại như là các tập tin văn bản chứa trên các máy tính nối vào mạng Internet. Các file này có chứa thẻ đánh dấu, nghĩa là, các chỉ thị cho chương trình về cách hiển thị hay xử lý văn bản ở dạng văn bản thuần túy. Các file này thường được truyền đi trên mạng internet thông qua giao thức mạng HTTP, và sau đó thì phần HTML của chúng sẽ được hiển thị thông qua một trình duyệt web, một loại phần mềm trực quan đảm nhiệm công việc đọc văn bản của trang cho người sử dụng), phần mềm đọc email , hay một thiết bị không dây như một chiếc điện thoại di động. 2.5. Tìm hiểu về Smarty. Smarty là một hệ thống tạo mẫu web (web template system) được viết trên nền PHP. Smarty được giới thiệu như là một công cụ cho việc chia nhỏ các quá trình thiết kế trang web. Đây là một chiến lược thiết kế cho các ứng dụng web hiện đại. Smarty tạo ra các nội dung web từ các vị trí đặc biệt được gọi là smarty tag . Các tag này được nằm trong các mẫu (template). Các tag này sẽ được xử lý và chèn vào với các code khác nhau. Các tag này là chỉ thị cho Smarty mà có thể được bao đóng bới tag mở và tag khóa. Những hướng dẫn này có thể là biến, và được định nghĩa bởi dấu dollar ($), các chức năng, hàm logic hoặc các luồng điều khiển. Smarty cho phép các lập trình viên có thể tự định nghĩa các chứng năng và truy cập sử dụng các Smarty tags Smarty là kết quả của việc tối ưu hóa và phân luồng công việc, cho phép trình diễn các trang web bằng cách chia nhỏ chúng ở đầu cuối (back-end). Ý tưởng đó đã giúp giảm thiểu rất nhiều giá thành và sự đồ sộ của các phần mềm. Dưới mỗi một ứng dụng thành công thì luôn phân chia thành 2 mảng là người thiết kế chính là lá chắn bảo về mã nguồn sau (back-end coding) và người lập trình php được bảo vệ bới mã trình diễn. Smarty hỗ trợ một vài ngôn ngữ lập trình bậc cao, bao gồm: điều khiển luồng dữ liệu, foreach if, elseif, else biến thay đổi Người dùng tạo hức năng. Bên cạnh đó, thì một trong những chức năng nổi bật của các Template Engine là hệ thống tạo mẫu cho phép thay đổi từ mẫu tới mẫu. Thông thường khi lập trình PHP bạn hay viết lẫn cả phần HTML với mã lệnh PHP trên một trang. Điều này sẽ dẫn đến rất rối nhất là khi bảo trì. Bạn là người viết ra và cũng là người bảo trì thì không sao nhưng nếu bạn viết ra sau đó người khác bảo trì. Chắc họ nhìn vào code của bạn họ sẽ ngất mất vì quá rối. Mặt khác khi làm nhiều trang web có chức năng như nhau. Chỉ khác giao diện nên nếu lập trình theo kiểu như vậy bạn phải viết lại hoàn toàn. Ngoài ra muốn code được bạn phải chờ người thiết kế giao diện cho bạn sau đó cắt ra file HTML... rồi mới code... Tất cả những điều này sẽ làm giảm năng xuất công việc của bạn đi rất nhiều. Smarty ra đời đã giải quyết được các vấn đề nêu trên. Các đặc điểm chính của Smarty bao gồm: - Variable Modifiers: Khi trình diễn nội dung 1 website bạn phải chuyển đổi một vài thứ tại một thời điểm hoặc phụ thuộc vào khách ghé thăm Site . Ví Dụ: Bạn Muốn Show ra Ngày ,Tháng ,Năm với các Format khác biệt , thì bạn không cần lập trình viên phải can thiệp vào nó anh / cô ta có thể truyền biến đến Template và Designer có thể tự chỉnh lại được .(CSS ,JavaScript … ) - Template Functions: Có Hàm của riêng hệ thống Template. - Debugging: Có cung cấp công cụ Debug Console. - Plug-ins: Cung cấp để cho việc sử dụng lại Code. - Filters. - Smarty Internals. Dưới đây là một số ưu điểm của Smarty: - Tốc độ load trang rất nhanh (do tạo được cache). - Code ứng dụng của bạn trở lên trong sáng, mạch lạc và dễ bảo trì hơn rất nhiều (do tách biệt phần code và templates). - Hiệu quả công việc đạt tối đa (Người thiết kế và người lập trình làm việc hoàn toàn độc lập. Thay đổi giao diện website nhanh chóng... ). - Được sử dụng phổ biến ( bên Nhật rất ưa chuộng Smarty ). 2.6. Tìm hiểu về CSS. Khi thế giới web mới ra ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2518.doc