Watermarking ảnh số dựa vào sự kết hợp
DCT và DWT để nâng cao tính bền vững và tính
vô hình
Nguyễn Chí Sỹ, Hà Hoàng Kha
Bộ môn Viễn thông, Khoa Điện – Điện tử
Đại học Bách khoa, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Email: ncsy@pyitc.vn, hhkha@hcmut.edu.vn
Nguyễn Minh Hoàng
Viện Công nghệ Viễn thông Sài gòn
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Email: nmhoang@saigon-ict.edu.vn
Tóm tắt—Bài báo nghiên cứu thuật toán watermarking
dựa trên sự kết hợp phép biến đổi Discrete Cosine
Transform (D
5 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 605 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Watermarking ảnh số dựa vào sự kết hợp DCT và DWT để nâng cao tính bền vững và tính vô hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CT) và Discrete Wavelet Transform (DWT).
Sử dụng phép biến đổi wavelets lần thứ nhất trên ảnh phủ
(cover image) thu được các băng con LL, HL, LH và HH
(L:Low và H: High). Tiếp tục áp dụng phép biến đổi
wavelets trên băng con LH ta thu được 4 băng con LL2,
HL2, LH2 và HH2. Hai băng con LH2 và HL2 được chọn
để nhúng watermark, các băng này chia thành các khối
8x8 không chồng lấn và áp dụng biến đổi DCT trên các
khối này, watermark sẽ được nhúng vào tần số giữa trên
cả hai băng. Kết quả thực hiện giải thuật đề xuất trên ảnh
xám Lena, kích thước 512x512; watermark là các bit 0 và
1 ngẫu nhiên kích thước 16x16 cho thấy trong điều kiện
không có các tấn công, PSNR (Peak Signal to Noise Ratio)
của thuật toán đề xuất cao hơn PSNR của một số nghiên
cứu trước và bền vững trong điều kiện có các tấn công
thông thường.
Từ khóa—Watermarking; Discrete Cosine Transform;
Discrete Wavelet Transform; Tính bền vững; Tính vô hình
I. GIỚI THIỆU
Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin và
Internet, nội dung số dễ dàng bị sao chép và phân phối
thông qua mạng. Điều đó đặt ra một số vấn đề cấp bách
cần giải quyết như bảo vệ quyền tác giả, chống giả mạo,
xác minh tác giả (author authentication). Watermarking
là một trong những giải pháp giải quyết vấn đề trên.
Watermarking là việc giấu thông tin sở hữu trong các nội
dung số như ảnh số, nhạc số, và video số [1][3][9]. Kỹ
thuật watermarking có thể áp dụng trên nhiều loại nội
dung số khác nhau. Tuy nhiên, chỉ có ảnh số được
nghiên cứu trong bài báo này. Ảnh số có thể được biểu
diễn trong miền không gian (spatial domain) bằng các
điểm ảnh hoặc biểu diễn trong miền tần số (transform
domain) bằng các hệ số. Watermarking được thực hiện
trong miền biến đổi có độ bền vững tốt hơn khi thực hiện
trong miền không gian [1][10]. Để biến đổi ảnh từ miền
không gian sang miền tần số, chúng ta có thể sử dụng
các phép biến đổi như DCT, DWT, hay DFT (Discrete
Fourier Transform). Mỗi phép biến đổi đều có ưu nhược
điểm riêng. Để nâng cao tính bền vững và tính vô hình,
giải pháp dựa trên sự kết hợp giữa các phép biến đổi để
phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của mỗi
phép biến đổi là một trong những cách tiếp cận được
nhiều người quan tâm. [11] [14] đã chứng minh thuật
toán watermarking dựa trên sự kết hợp của DWT và
DCT là tốt hơn thuật toán watermarking chỉ sử dụng một
trong 2 phép biến đổi. Trong bài báo này thuật toán
watermarking dựa trên sự kết hợp của hai phép biến đổi
DCT và DWT sẽ được đề xuất và được thực nghiệm
bằng chương trình Matlab. Sự hiệu quả của giải pháp
được so sánh với kết quả trong bài báo [8] về chất lượng
ảnh được quan sát, tỷ số tín hiệu cực đại trên nhiễu
PSNR, tính bền vững.
Bài báo bao gồm các nội dung sau: Phần II giới thiệu
thuật toán watermarking bền vững dựa vào phép biến đổi
DCT, thuật toán watermarking trong miền wavelet và
phương pháp đo lường hiệu quả thuật toán watermaking.
Phần III đề xuất thuật toán nhúng và trích watermarking.
Phần IV trình bày kết quả thực nghiệm và phần V là kết
luận.
II. GIỚI THIỆU CÁC THUẬT TOÁN
WATERMARKING
A. Thuật toán wartermarking sử dụng phép biến đổi
DCT
Kỹ thuật watermarking dựa vào phép biến đổi DCT
bền vững hơn so với kỹ thuật watermarking trong miền
không gian [3]. Các thuật toán này bền vững với các
phép xử lí số tín hiệu đơn giản như bộ lọc thông thấp,
điều chỉnh độ tương phản và độ sáng, làm giảm chất
lượng ảnh (blurring) [1]. Tuy nhiên, việc tính toán phức
tạp hơn và triển khai cũng khó hơn. Hạn chế của kỹ thuật
này là kém bền vững với các tấn công biến đổi hình học
như phép quay, thay đổi tỷ lệ, xén [4].
Watermarking miền DCT có thể chia thành
watermarking toàn bộ (Global DCT watermarking) và
watermarking theo khối (Block based DCT
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 374
Các bước thực hiện thuật toán watermarking dựa vào khối DCT
1) Chia ảnh thành các khối không chồng lấn có kích thước 8x8
2) Áp dụng phép biến đổi DCT thuận trên mỗi block
3) Áp dụng một số điều kiện lựa chọn khối (ví dụ HVS)
4) Áp dụng một số điều kiện lựa chọn hệ số (ví dụ hệ số cao nhất)
5) Nhúng watermark vào các hệ số đã được lựa chọn
6) Áp dụng biến đổi DCT ngược cho mỗi block
watermarking). [2] đã đề xuất thuật toán nhúng
watermark vào các hệ số DCT lớn nhất (trừ DC). Ưu
điểm của thuật toán này là hầu hết các giải thuật nén
thường cắt bỏ những phần ít nhạy với HVS (Human
Visual System). Trong miền không gian phần này được
biểu diễn bởi LSB (Least Significant Bit). Trong miền
tần số nó biểu diễn trong các thành phần tần số cao [3].
Các bước chính của thuật toán DCT khối được thể hiện
trong Hình 1.
Hình 1: Watermarking dựa vào khối DCT
B. Thuật toán watermaking trong miền wavelets
Wavelets đã được nghiên cứu trong những năm gần
đây trong lĩnh vực xử lí số tín hiệu nói chung và đặc biệt
là trong kỹ thuật nén ảnh. Một số ứng dụng, giải pháp
watermarking (schemes) dựa vào wavelets có kết quả tốt
hơn cách tiếp cận DCT [3].
Đặc điểm của DWT
Biến đổi wavelet phân tích ảnh thành 3 hướng
không gian: là hướng ngang, thẳng đứng và hướng chéo
(diagonal). Vì thế wavelets phản ánh thuộc tính không
đẳng hướng của HVS chính xác hơn [6].
Biến đổi wavelets là hiệu quả trong tính toán và
có thể được thực hiện bằng phép tích chập bộ lọc đơn.
Biên độ của các hệ số DWT lớn hơn trong băng
thấp nhất (LL) tại mỗi mức phân tích và nhỏ hơn đối
với những băng khác (HH, LH, HL) [7]
Biên độ các hệ số càng lớn càng quan trọng.
Việc dò watermark ở mức phân giải thấp thì tính
toán sẽ hiệu quả hơn.
Các băng có độ phân giải cao giúp dễ dàng xác
định các đường nét (edge) và kiểu cấu trúc (texture) của
ảnh.
C. Phương pháp đo lường hiệu quả thuật toán
watermarking
Hiệu năng của thuật toán watermarking được đo
lường dựa trên tính vô hình và tính bền vững. Tính vô
hình được đo bằng tỷ số tín hiệu cực đại trên nhiễu
PSNR, được tính toán giữa ảnh gốc và ảnh đã nhúng
watermark. Đối với ảnh xám PSNR được tính bởi:
trong đó MSE là sai số bình phương trung bình (Mean
Square Error) được tính bởi công thức:
Trong đó Xij là điểm ảnh của ảnh gốc kích thước
MxN và Wij là điểm ảnh của ảnh đã nhúng watermark
kích thước MxN.
Độ bền vững được đo bằng tương quan chuẩn
(Normalized Correlation) giữa watermark gốc và
watermark trích được. Tương quan chuẩn được tính bởi
công thức:
trong đó Woij là điểm ảnh của watermark kích thước
MxN và Wrij là điểm ảnh của watermark trích được kích
thước MxN. NC có giá trị từ 0 đến 1, nếu NC càng lớn
thì mức độ tương quan càng nhiều, tốt nhất là bằng 1.
NC còn phản ánh khả năng bền vững trước các tấn công
từ bên ngoài vào ảnh được watermarking.
III. THUẬT TOÁN ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
Đã có nhiều thuật toán watermarking được đề xuất
dựa trên sự kết hợp của phép biến đổi DCT và DWT.
Các nghiên cứu này cũng khá đa dạng dựa vào điều kiện
lựa chọn các khối DCT, điều kiện lựa chọn các hệ số
DCT để nhúng watermark; mức phân tích DWT, các
băng con được chọn [8..14]. Bài báo này sẽ khảo sát và
đánh giá hiệu quả sự kết hợp giữa DCT và DWT cho
giải thuật wartermark, và từ đó đề xuất một phương pháp
hiệu quả. Cụ thể, thuật toán watermarking được đề xuất
dựa vào sự kết hợp phép biến đổi DCT và DWT kết hợp
các điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của hai phép biến
đổi này. Kết quả thực nghiệm được so sánh với kết quả
thực nghiệm của bài báo tham khảo số [8]. [8] dùng
DWT phân tích ảnh phủ thành bốn băng con, dùng DWT
phân tích băng con HL thành bốn băng con LL2, HL2,
LH2 và HH2. Hai băng HL2 và LH2 được chia thành
các khối 8x8 không chồng lấn, và áp dụng DCT trên các
khối này. Watermark được nhúng vào hai băng HL2,
LH2 và 4 băng LL2, HL2, LH2, HH2 để so sánh. Việc
nhúng và trích watermark có sử dụng khoá để phát sinh
PNS (pseudorandom noise sequences). Kết quả
watermark nhúng vào 4 băng hiệu quả tốt hơn.
Thuật toán watermarking được đề xuất dựa vào sự
kết hợp phép biến đổi DCT và DWT. Chọn hai băng
LH2 và HL2 để nhúng watermark do băng LL2 chứa
thông tin chi tiết hình ảnh (tần số thấp), nếu chúng ta
nhúng thông tin vào miền này thì chất lượng hình ảnh sẽ
giảm, làm hỏng các chi tiết của hình ảnh. Như thế sẽ làm
hệ số PSNR giảm. Băng HH2 là miền tần số cao, miền
này thường được áp dụng các thuật toán nén, do đó để
đảm bảo tính bền vững băng con HH2 không được sử
dụng để nhúng thông tin. Điểm khác nhau giữa thuật
(1)
(2)
(3)
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 375
Ảnh gốc
DWT 2 mức
DCT 8x8
Thuật toán
nhúng
IDCT
2 mức IDWT
Ảnh đã
watermark
chuỗi PN Khóa
Véc tơ
watermark
watermark
k
chuỗi PN
Thuật
toán
trích
DCT 8x8
2 mức DWT
Véc tơ
watermark
Watermark
trích được
toán đề nghị và [8] là: 2 băng HL2 và LH2 được chọn để
nhúng watermark; chỉ nhúng bit 0 để tăng hệ số PSNR
(với giả sử rằng ứng dụng cần chất lượng hình ảnh sau
khi nhúng watermark); và một điểm khác biệt nữa là bit
watermark được nhúng vào cả hai băng, khi trích lấy
trung bình cộng tương quan của chuỗi trích trên HL2 với
PSN và tương quan của chuỗi trích trên LH2 với PSN để
tăng độ bền vững của watermark. Trong thuật toán này,
kỹ thuật DWT được đưa vào xem xét trong việc chọn lựa
băng con thích hợp nhất cho việc nhúng watermark để
đáp ứng hai tính chất là tính bền vững (robustness) và
tính vô hình (imperceptibility), do đó băng con LH được
chọn sau khi thực hiện DWT trên ảnh phủ lần thứ nhất.
Khoá bí mật được sử dụng trong quá trình nhúng và trích
watermark để đảm bảo tính bảo mật cho thuật toán
watermarking và watermark được nhúng vào hai băng
con nhỏ hơn trong băng LH. Kỹ thuật DCT được áp
dụng trên hai băng con LH2 và HL2, watermark được
nhúng vào 22 hệ số DCT (6 - 27) miền tần số giữa để
tăng tính bền vững. Hình 2 mô tả quá trình nhúng và
trích watermark.
A. Thuật toán nhúng
Bước 1: mức đầu tiên, DWT được thực hiện trên ảnh
phủ để phân tích thành bốn băng con LL, LH, LH và
HH.
Bước 2: mức thứ hai, DWT được thực hiện trên băng
con LH để được bốn băng con nhỏ hơn LL2, LH2, HL2,
và HH2.
Bước 3: các băng con LH2 và HL2 được phân tích
thành những khối 8x8 không chồng lấn nhau và thực
hiện biến đổi DCT trên các khối này.
Bước 4: watermark được nhúng vào 22 hệ số DCT
miền tần số giữa. Quét theo đường zig-zag trên những
khối 8x8 DCT và 22 hệ số miền tần số giữa từ 7 đến 28
được chọn.
Bước 5: watermark được chuyển đổi thành một véc
tơ nhị phân (message vector - MV).
Bước 6: chuỗi PSN là một vector có số chiều bằng
22 (bằng với số hệ số miền tần số giữa nhúng
watermark) được phát sinh ngẫu nhiên tương ứng mới
một khoá bí mật.
Bước 7: Nếu phần tử thứ i của MV MV(i) = 0 ta tiến
hành nhúng PSN vào 22 hệ số của khối DCT tương ứng.
C(i) = C(i)+k*PSN(i); (4)
Trong đó k là hệ số nhúng, C(i): là hệ số thứ i (miền
tần số giữa) được chọn để nhúng watermark của khối
DCT 8x8 tương ứng. PSN(i): là giá trị bit thứ i của chuỗi
ngẫu nhiên PSN.
Bước 8: biến đổi IDWT từ các băng con LL2, HL2,
LH2, HH2 thu được băng con LH; biến đổi IDWT từ các
băng LL, HL, LH, HH ta thu được ảnh watermark.
B. Thuật toán trích
Bước 1: mức đầu tiên, DWT được thực hiện trên ảnh
nhúng watermark để phân tích thành bốn băng con LL,
LH, HL, HH.
Bước 2: mức thứ hai, DWT được thực hiện trên băng
con LH để thu được bốn băng con nhỏ hơn LL2, LH2,
HL2 và HH2.
Bước 3: băng con LH2 và HL2 được chia thành các
khối 8x8 không chồng lấn và DCT được thực hiện trên
các khối này.
Bước 4: 22 hệ số DCT từ mỗi khối được chọn tương
ứng giữa hai băng (để tính tương quan và lấy giá trị
trung bình).
Bước 5: tạo chuỗi PSN là r_pn_zero tương ứng với
key đã được sử dụng trong quá trình nhúng.
Bước 6: tính toán hệ số tương quan giữa chuỗi trích
từ Bước 2 với chuỗi r_pn_zero. Hệ số tương quan của bit
thứ k (tạo thành véc tơ tương quan, k=1..22) của
watermark được tính bằng trung bình cộng hai hệ số
tương quan tìm được trên hai băng LH2 và HL2 tương
ứng. Nếu hệ số này lớn hơn trung bình cộng của véc tơ
tương quan thì bit thứ k của watermak là bit 0, ngược lại
là bit 1.
Bước 7: nắn (reshape) véc tơ thu được thành dạng
ảnh để khôi phục watermark.
Hình 2: mô tả quá trình nhúng và trích watermark.
IV. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
Ảnh xám “Lena” (Hình 3) kích thước 512x512 được
sử dụng để thực nghiệm. Ảnh watermark là các bit 0 và
1 ngẫu nhiên kích thước 16x16 và khoá bí mật là một
ảnh “key.pnp” có kích thước 72x72x3.
Qua phương pháp thực hiện watermark trên ta thu
được một ảnh mới (Hình 4 ) có chất lượng hầu như
không thay đổi so với ảnh gốc (Hình 3).
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 376
Hình 3. Ảnh gốc Hình 4. Ảnh watermarked
Các hình thức tấn công để thử nghiệm tính bền và
tính vô hình: nhiễu Gauss, muối tiêu, Speckle. Sau đó là
thử nghiệm với các phép nén JPEG theo từng mức khác
nhau, thử nghiệm tăng giảm độ sáng, scaling, cropping.
Kết quả được thể hiện trong Bảng 1. Qua bảng so sánh,
ta thấy PSNR của thuật toán đề xuất (PSNRp = 45.2036)
lớn hơn PSNR[8] = 43.04. Các tấn công xén (5%), tăng
giảm độ sáng có NC bằng nhau giữa thuật toán đề xuất
và [8] nhưng hệ số PSNRp cao hơn.
Hầu hết thuật toán watermark này bền vững trước
các tấn công (có NC > 0.75). Nhưng tiêu chí bền vững
vẫn chưa đạt được bằng bài báo [8] khi thể hiện ở hệ số
NC thấp hơn. Do ảnh watermark trong thực nghiệm này
có kích thước 16x16 lớn hơn so với ảnh watermark của
bài báo [8] có kích thước 16x9 nên NC của phương pháp
đề xuất có thể cải thiện hơn nếu dùng cùng 1 tập dữ liệu.
Một nguyên nhân khiến NC của thuật toán đề xuất thấp
là do hệ số k=15 thấp hơn so với bài báo [8] có k=32. Hệ
số k thấp thì điều kiện cảm nhận chất lượng ảnh càng tốt
nhưng khả năng bền vững giảm. Vì vậy, tùy vào yêu cầu
mà chọn k phù hợp.
V. KẾT LUẬN
Bài báo đã giới thiệu phương pháp watermarking cho
ảnh số bằng cách sử dụng kết hợp biến đổi DCT và
wavelets. Chúng tôi đã chỉ ra rằng bằng cách chọn băng
tần nhúng thông tin phù hợp, cụ thể 2 băng HL2 và LH2
và chỉ nhúng bit 0 có thể cải thiện được PSNR, cũng như
tính bền vững so với các phương pháp khác thực hiện ở
băng con khác.
BẢNG 1. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 377
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] V.M. Potdar, S. Han and E. Chang, A survey of digital image
watermarking techniques, in Proceedings of the IEEE 3rd
International Conference on Industrial Informatics (INDIN),
Perth, Australia, 10-12, pp. 709-716, August 2005.
[2] I.J Cox, J. Kilian, F.T. Leighton, and T. Shamoon, “Secure
spread spectrum watermarking for multimedia” in IEEE
Transactions on Image Processing, Volume 6, no. 12, pp:1673 -
1687, Dec.1997.
[3] Baisa L. Gunjal and R.R. Manthalkar, “An Overview of
Transform Domain Robust Digital Image Watermarking
Algorithms”, Journal of Emerging Trends in Computing and
Information Sciences , Volume 2 No. 1 2010-2011, pp 37-42.
[4] Mr.Navnath S. Narawade and Dr.Rajendra D.Kanphade, "DCT
Based Robust Reversible Watermarking For Geometric Attack,"
International Journal of Emerging Trends & Technology in
Computer Science, Volume 1, no. 2, pp. 27 -32, August 2012.
[5] Fabien A.P. Petitcolas, Ross J. Anderson, Markus G. Kuhn,
Information Hiding—A Survey, Proceedings of the IEEE,
Volume 87, No. 7, July 1999, pp. 1062-1078, ISSN 0018-9219.
[6] Voloshynovskiy, S, Deguillaume, F & Pun, T 2000, “Content
Adaptive Watermarking based on a Stochastic Multiresolution
Image” , in Tenth European Signal Processing Conference
(EUSIPCO' 2000), Tampere, Finland, September 5-8 2000.
[7] P.Tao, A.M.Eskicioglu, “A Robust Multiple Watermarking
Scheme in the Discrete Wavelet Transform Domain”, in
Symposium on Internet Multimedia Management Systems,
Philadelphia, PA. October 25-28, 2004.
[8] Angshumi Sarma, “Image Watermarking in DCT-DWT
Domain”, IRNet Transactions on Electrical and Electronics
Engineering (ITEEE) ISSN 2319 – 2577, Volume -1, iss-2,
2012.
[9] Mei Jiansheng, Li Sukang, Tan Xiaomei, "A digital
watermarking algorithm based on DCT and DWT", Proceedings
of the 2009 International Symposium on Web Information
Systems and Applications (WISA’09). Volume 8. 2009.
[10] Kunal D Megha, Nimesh P Vaidya, Ketan Patel, “Digital
Watermarking: Data Hiding Techniques using DCT-DWT
Algorithm”. International Journal of Advanced Research in
Computer and Communication Engineering Volume 2, Issue 6,
June 2013.
[11] Feng, Liu Ping, Liang Bin Zheng, and Peng Cao, "A DWT-DCT
based blind watermarking algorithm for copyright protection."
Computer Science and Information Technology (ICCSIT), 2010
3rd IEEE International Conference on. Volume 7. IEEE, 2010.
[12] Mahasweta J. Joshi, Zankhana H. Shah, and Keyur N.
Brahmbhatt, "Watermarking in DCT-DWT Domain."
International Journal of Computer Science and Information
Technologies, Volume 2 (2), 2011.
[13] Surya Pratap Singh, Paresh Rawat, Sudhir Agrawal, “A Robust
Watermarking Approach using DCT-DWT”. International
Journal of Emerging Technology and Advanced Engineering,
Volume 2, Issue 8, August 2012.
[14] Ali. Al-Haj, "Combined DWT-DCT Digital Image
Watermarking." Journal of computer science 3.9, 2007.
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
ISBN: 978-604-67-0349-5 378
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- watermarking_anh_so_dua_vao_su_ket_hop_dct_va_dwt_de_nang_ca.pdf