LờI Mở ĐầU
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế của nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, được diều chỉnh bởi luật kinh tế. Có như vậy nhà nước mới có thể chủ động kiểm soát các hoạt động kinh doanh, đồng thời góp phần đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống của nhân dân, bảo vệ lợi ích chính đáng của người sản xuất, người tiêu dùng, và lợi ích hợp pháp của thương nhân, góp phần tích luỹ nhằm thúc đẩy toàn bộ n
13 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1619 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Vụ tranh chấp hợp đồng mua bán gạo giữa hai Công ty Galluck limited và Công ty XNK lương thực Hà Nội đã khởi kiện lên toà án thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững. Luật kinh tế là một công cụ quan trọng trong quản lý vĩ mô của nhà nước, nó sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư linh hoạt, đúng hướng đạt hiệu quả cao.
Một nền kinh tế bất kỳ nào cũng chứa đựng trong nó những mối quan hệ và sợi dây liên kết những môí quan hệ đó là những hợp đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế là hình thức của mối quan hệ trao đổi sản phẩm hàng hoá.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay luôn có sự ký kết hợp đồng giữa các thành phần kinh tế. Nhưng trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng không phải tổ chức nào cũng làm đúng những việc đã ký kết.
Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài: "Vụ tranh chấp hợp đồng mua bán gạo giữa hai công ty Galluck limited và công ty xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội đã khởi kiện lên toà án thành phố Hà Nội"
Nội DUNG
I. Cơ sở lý luận về hợp đồng kinh tế
1. Khái niệm về hợp đồng kinh tế:
Theo nghiên cứu pháp lý, khái niệm hợp đồng kinh tế được hiểu theo 2 nghĩa.
Theo nghĩa khách quan, hợp đồng kinh tế là sự tổng hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh cấc quan hệ kinh tế giữa các đơn vị kinh tế. Là một chế định pháp lý đặc thù của pháp luật xã hội chủ nghĩa, chế độ hợp đồng kinh tế qui định các nguyên tắc ký kết hợp đồng, thủ tục, trình tự ký kết hợp đồng, các điều kiện có hiệu lực cuả hợp đồng kinh tế cũng như các nguyên tắc và nội dung thực hiện hợp đồng kinh tế, các điều kiện và giải quyết hậu quả của việc thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ hợp đồng kinh tế, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế....
Theo nghĩa chủ quan, Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết hợp đồng về việc thực hiện các quá trình của công việc sản xuất kinh doanh trong đó định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
Hợp đồng kinh tế là sự thống nhất ý chí của các chủ thể hợp đồng kinh tế, là kết quả của sự bày tỏ ý chí trong quá trình bàn bạc của các chủ thể hợp đồng kinh tế nhằm phát sinh hay chấm dứt quan hệ kinh doanh giữa họ với nhau, là công cụ điều chỉnh quan hệ kinh doanh.
Chế độ pháp luật về hợp đồng là tổng hợp các qui phạm pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau. Chế độ pháp luật hợp đồng kinh tế bao gồm các qui định về khái niệm hợp đồng kinh tế, nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, điều kiện chủ thể hợp đồng kinh tế, thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh tế vô hiệu, thay đổi, đình chỉ và thanh lý hợp đồng kinh tế, quyền và nghĩa vụ các bên trong việc thực thực hiện bản hợp đồng kinh tế, trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng.
2. Nội dung của một bản hợp đồng kinh tế:
Nội dung của hợp đồng kinh tế là toàn bộ những điều khoản mà các bên đã thoả thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ giằng buộc giữa các bên với nhau. Về phương diện khoa học pháp lý, căn cứ vào tính chất, vai trò của điều khoản, nội dung của hợp đồng kinh tế được chia thành 3 loại điều khoản:
+) Điều khoản chủ yếu: Là những điều khoản cơ bản, quan trọng nhất của hợp đồng .
+) Điều khoản thường lệ: Là những điều khoản đã được pháp luật ghi nhận nếu các bên không ghi vào bản hợp đồng thì coi như là các bên mặc nhiên công nhận và có nghĩa vụ thực hiện các qui định đó.
+) Điều khoản tuỳ nghi: Là những điều khoản do các bên tự thoả thuận với nhau khi chưa có qui định của nhà nước, do các bên linh hoạt đưa vào mà không trái pháp luật.
Theo qui định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế, nội dung của bản hợp đồng kinh tế bao gồm những điều khoản cụ thể sau:
-) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng kinh tế, tên, địa chỉ, số tài khoản và địa chỉ ngân hàng của 2 bên, họ tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh.
-) Số lượng, khối lượng sản phẩm hay kết quả công việc phải đạt được.
-)Chất lượng, chủng loại, qui cách sản phẩm hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc.
-)Giá cả và những khả năng điều chỉnh giá khi có biến động .
-)Bảo hành trong thời gian nhất định.
-)Nghiệm thu, giao nhận (địa điểm và thời gian, phương thức giao nhận hàng hoá và kết quả công việc).
-)Phương thức thanh toán: hình thức và thể thức thanh toán cũng như thời hạn thanh toán.
-)Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế.
-)Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế trong đó thời hạn có hiệu lực bao lâu và thời điểm bắt đầu có hiệu lực hợp đồng.
-)Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế.
-)Các điều khoản nếu thấy cần thiết tuỳ theo mỗi chủng loại hợp đồng.
Để thực hiện bản hợp đồng một cách đầy đủvà đúng, các bên phải tuân thủ theo nguyên tắc thực hiện hợp đồng.
+) Nguyên tắc thực hiện đúng: chấp hành thực hiện đúng hợp đồng là không tự ý thay đổi đối tượng này bằng đối tượng khác hoặc không được thay thế việc thực hiện nó bằng cách trả một số tiền nhất định hoặc không thực hiện nó. Nguyên tắc thực hiện đầy đủ: nguyên tắc này có ý nghĩa là thực hiện một cách đầy đủ, chính xác tất cả các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng. Đây là nguyên tắc bao trùm, đòi hỏi các bên thực hiện mnghĩa vụ của mình một cách đầy đủ đúng đắn, chính xác các cam kết không phân biệt điều khoản chủ yếu, điều khoản thường lệ hay tuỳ nghi.
+) Nguyên tắc giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng
Cuối cùng là phần kết thúc hợp đồng: Khi muốn kết thúc một quan hệ hợp đồng kinh tế các bên phải giải quyết những tồn đọng, đánh giá những kết quả đã đạt được và chưa đạt được để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Kết thúc hợp đồng trong những trường hợp sau đây:
Hợp đồng đã được thực hiện xong
Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng đã hết và không có sự thoả thuận kéo dài thời hạn
Hợp đồng bị đình chỉ hoặc do hai bên đồng dỡ bỏ
II. Nêu vụ tranh chấp Hợp đồng mua bán gạo giữa Gallack Limited và vina food
Hợp đồng mua bán
Số 018/VNP-GL1998
Giữa: GALLUCK LIMITED
Phòng A. 3/F, Causeway Tower,
16-22 Đường Causeway Vịnh Causeway HONGKONG
Tel: 8153084, 8955992, Fax: 5764980
Telex: 61355 WSGTC HK (Được gọi là Người mua)
Và: Công ty Xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội(VINAFOODHANOI)
40 đường Hai Bà Trưng - Hà Nội - Việt Nam
Tel: 256771, Telex: 411526 - VNF VT(Được gọi là Người bán)
Hai bên cùng đồng ý về hợp đồng mua và bán gạo với các điều kiện như sau:
Hàng hoá: Gạo trắng Việt Nam
2. Quy cách phẩm chất:
- Tấm: 35% là tối đa
- Thuỷ phần: Tối đa 45%
- Tạp chất: Tối đa 0,4%
- Gạo vụ mùa 1997 - 1998
3. Số lượng: 100.000 MT trên dưới 5% theo sự lựa chọn của người bán.
4. Giá cả: 95 USD một MT (tịnh)
Giao hàng tháng đ 9 - 1999.
a. Lót hàng, cót tính vào khoản của chủ tàu/người mua.
b. Chi phí điều kiện ở trên cầu cảng được tính vào tài khoản của người bán (do người bán chịu).
c. Chi phí kiểm kiện trên tàu được tính vào tài khoản của người mua/chủ tàu.
d. Tất cả các khoản thuế xuất khẩu ở nước xuất xứ do người bán chịu.
e. Tất cả các khoản thuế nhập, thuế khác ở nước đến v.v.. và ở các nước bên ngoài Việt Nam sẽ được tính vào tài khoản của người mua/chủ tàu.
5. Thời hạn giao hàng: 20-25 ngày sau ngày mở L/C.
6. Bao bì: Gạo phải được đóng trong bao đay đơn mới trọng lượng tịnh mỗi bao 50kg, khoảng 50,6kg cả bì, khâu tay ở miệng bao bằng chỉ đây xe đôi thích hợp cho việc bốc vác và vận tải đường biển; người bán sẽ cung cấp 0,2% bao đay mới miễn phí ngoài tổng số bao được xếp lên tàu.
7. Bảo hiểm: Người mua sẽ phải chịu
8. Kiểm tra và xông khói hàng hoá:
a. Giấy chứng nhận chất lượng, trọng lượng và bao bì do Vinacontrol cấp ở cảng xếp hàng có tính chung thẩm và chi phí do người Bán chịu.b. b. Việc xông khói hàng hoá phải được thực hiện trên boong tàu sau khi hoàn thành việc bốc hàng với các chi phí do người bán chịu. Nhưng các khoản chi tiêu cho đội thuỷ thủ ở trên bờ trong thời gian xông khói gồm cả các chi phí về ăn uống, chỗ ở và đi lại ở khách hàng chủ tàu phải chịu.
c. Thời gian xông khói không tính là thời gian xếp hàng.
9. Thanh toán:
a. Sau khi ký kết hợp đồng này, người mua hoặc người được mua chỉ định (SHYE LIAN (HK) MANUFACTURING CO.LTD hoặc người được chỉ định khác) sẽ telex đề nghị người bán mở P.B với 1% tổng giá trị LC tại Vietcombank Hà Nội trong vòng 2 ngày người bán sẽ mở P.B và thông báo cho người mua, sau đó, 4 ngày sau khi nhận được xác nhận của Vietcombank, người mua sẽ lập tức mở một LC được xác nhận, không huỷ ngang bằng điện tín phù hợp với hợp đồng này tại ngân hàng quốc tế hạng nhất thanh toán ngay bằng T.T.R có thể chấp nhận được đối với 40.000 MT cho Vinafood Hanoi hưởng qua ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Đối với 60.000MT người bán cũng chấp nhận rằng người mua hoặc người được mua chỉ định sẽ mở một thư tín dụng thanh toán ngay có thể chuyển nhượng được không huỷ ngang bằng điện báo phù hợp với hợp đồng này có thể chấp nhận với chuyển tiền bằng điện. Trong trường hợp người bán yêu cầu xác nhận L/C, L/C sẽ được xác nhận cho người bán hưởng.
Trong trường hợp bốn ngày kể từ ngày người mua nhận được xác nhận của Vietcombank, nhưng L/C không được mở thì người bán sẽ thu hồi P.B từ Vietcombank và sau đó hợp đồng này tự động được xoá bỏ.
Người bán sẽ thu hồi P.B trên cơ sở xuất trình các chứng từ vận tải cho Vietcombank.
b. Việc xuất trình những chứng từ sau đây cho ngân hàng ngoại thương Việt Nam, được thanh toán trong vòng 3-5 ngày làm việc của ngân hàng sau khi nhận được bức telex đã được kiểm tra từ Vietcombank chứng tỏ rằng những chứng từ này đã được kiểm tra và phù hợp với các điều khoản của L/C.
- Một bộ đầy đủ vận đơn sạch đã xếp hàng lên tàu ba bản gốc có ghi "Cước phí trả sau".
- Hoá đơn thương mại làm thành ba bản.
- Giấy chứng nhận chất lượng, trọng lượng và bao bì do Vinacontrol cấp ở cảng bốc hàng sẽ có giá trị pháp lý cuối cùng được làm thành 6 bản.
- Giấy chứng nhận xuất xứ do Phòng thương mại Việt Nam cấp được làm thành 6 bản.
- Giấy chứng nhận hàng hoá được xông khói do người (cơ qua Việt Nam) có thẩm quyền cấp, được làm thành 6 bản.
- Giấy chứng nhận vệ sinh do cơ quan Việt Nam có thẩm quyền cấp được làm thành 6 bản.
- Những chi tiết thông báo gửi hàng bằng điện tín/Telex/Fax trong vòng 24h sau khi hoàn thành việc bốc hàng.
10. Bất khả kháng
Điều khoản bất khả kháng của Phòng Thương mại quốc tế (ICC ấn phẩm số 421) theo hợp đồng này được kết hợp thành 1 bộ phận trong hợp đồngnày.
11. Trọng tài:
Bất cứ sự khác biệt và/hoặc tranh chấp nào phát sinh từ và trong quan hệ với hợp đồng này mà không được giải quyết bằng thương lượng sẽ phải đưa ra xử theo luật và tập quán trọng tài của Phòng Thương mại quốc tế ở Paris hoặc Toà án Thành phố Hà Nội.
12. Các điều khoản khác:
Bất cứ sự thay đổi điều khoản và điều kiện nào của hợp đồng này phải được hai bên thoả thuận bằng văn bản.
Hợp đồng này được làm thành 6 bản gốc tiếng Anh, 3 bản cho mỗi bên.
Khi hợp đồng bị huỷ sau ngày ký bên vi phạm sẽ phải bồi thường mọi thiệt hại.
Được làm ở Hà Nội, ngày 9 tháng 3/1999)
Người bán
Giám đốc
(Đã ký, đóng dấu)
Nguyễn Đức
Người mua
Giám đốc điều hành
(Đã ký)
Edd S.D. Chan
III. Cách giải quyết
Hai công ty đã ký hợp đồng mua bán với những điều khoản như trên. Sau khi đã L/C tháng 9-1998 bên Vina Food Hà Nội đã giao hàng cho Galluck Limited nhưng không giao đúng số lượng 100.000 MT như đã qui định trong hợp đồng, mà số hàng bên Galluck Limited nhận được là 70.000 MT. Do số lượng hàng không đủ bên Vina Food đã gửi thư cho Galluck thương lượng sẽ giao nốt phần hàng còn lại sau 30 ngày nữa và hứa cam đoan. Nhưng bên Galluck không đồng ý và yêu cầu phải theo đúng hợp đồng. Nếu không sẽ huỷ hợp đồng không nhận số hàng 70.000 MT mà Vina Food đã giao và đòi bồi thường.
Bên công ty Galluck đã đưa đơn kiện bên Vina Food ra toà án nhân dân thành phố Hà Nội (như hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng).
Sau khi nhận đơn của Công ty Galluck Limited Toà án đã cử một số cán bộ xem xét lại hợp đồng và các giấy tờ có liên quan đến hai công ty Vina Food và Galluck. Sau một thời gian ngắn xem xét, Toá án thành phố Hà Nội đã nhận định: Toàn bộ giấy tờ và bản hợp đồng mà hai bên ký kết đều hợp lệ. Do hai bên có tranh chấp về hợp đồng mua bán gạo như trên nên toà án sẽ xử theo quy định của pháp luật.
IV. Một vài suy nghĩ của sinh viên
Việc tranh chấp hợp đồng mua bán gạo được giải quyết như sau:
Theo như hợp đồng đã ký kết giữa Vina Food và Galluck thì bên Vina Food đã vi phạm điều khoản về số lượng của hợp đồng. Đây là một bản hợp đồng kinh tế nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của mỗi bên tham gia hợp đồng kinh tế. Theo luật kinh tế, bên nào phá huỷ hợp đồng thì bên đó phải bồi thường kinh tế cho bên còn lại. Xét thấy phía công ty Vina food chưa giao đủ số lượng cho phía Galluck là vi phạm nhưng bên Vina Food đã xin thương lượng sẽ hoàn giao đầy đủ số lượng cho bên Galluck sau 30 ngày. Trong thời gian 30 ngày đó đã làm thiệt hại kinh tế cho bên Galluck với những người khách hàng bên Galluck đã định bán số gạo đó. Nên Vina Food phải bồi thường cho Galluck mỗi ngày 0,8% số lượng hàng còn chưa giao.
Sau khi hàng đến nơi giao nhận nhưng do chưa đủ số lượng nên Galluck không nhận hàng, và số hàng đó lại phải gửi vào kho và tiền thuê kho bãi do Vina Food phải chịu vì Vina Food đã giao không đúng số lượng. Điều này không có trong hợp đồng vì đây là những điều phát sinh sau khi ký kết hợp đồng.
Phương án 1: Nếu Vina Food đồng ý với những điều trên mà toà án thành phố Hà Nội đưa ra thì hợp đồng vẫn được tiến hành với những quy định bổ sung. Và sau đó 30 ngày Vina Food phải giao hết số hàng còn lại.
Phương án 2: Nếu Vina Food không đồng ý với những thương lượng do toà giải quyết như trên thì bên Galluck có quyền huỷ hợp đồng và nhận số tiền bồi thường vi phạm hợp đồng do hai bên đã thoả thuận.
Do đây là một hợp đồng kinh tế nên đều ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của hai bên, nên cả hai công ty Vina Food và Galluck đã đồng ý với phương án này.
Vậy hợp đồng vẫn được tiến hành và Vina Food chịu bồi thường 30 ngày với số hàng còn lại cần giao.
* Kiến nghị
Về mặt tích cực cần phát huy
Việc Nhà nước qui định về hợp đông kinh tế và các điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế đã giúp Nhà nước kiểm soát được các hoạt động đa dạng của kinh doanh ,đồng thời góp phần đẩy mạnh sản xuất ,cải thiện đời sống của nhân dân, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân.
Toà án thành phố Hà Nội cũng đã rất linh hoạt trong việc xét xử các vụ tranh chấp kinh tế. Đã động chạm đến kinh tế là động chạm đến lợi ích và lợi nhuận nên cách giải quyết có lợi cho cả hai bên rất đáng khen ngợi.
* Về những hạn chế cần thay đổi :
-Trước đây những điều khoản chủ yếu bao gồm :
+ Điều khoản về tên hàng, ngày tháng, năm ký kết hợo đồng, địa chỉ.
+ Điều khoản về số lượng,khối lượng
+ Điều khoản về quy cách ,chất lượng
+ Điều khoản về giá cả
-Theo em những điều khoản chủ yếu nên bao gồm 4 điều khoản trên và thêm 2điều khoản sau :
+ Điều khoản về phương thức thanh toán :Vì việc thanh toán giữa hai bên là rất quan trọng ,ơ đây thanh toán bằng hàng hoá hay bằng tiền mặt, nếu bằng tiền thì thanh toán băng hinh thức uỷ nhiệm chi (chuyển tiền), hay là sử dụng thương phiếu ,thanh toán bằng séc ,thư tín dụng .
Về đồng tiền thanh toán ,vấn đề nay được đặt ra trong quan hệ mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài .Trong trường hợp này các bên được quyền thoả thuận đồng tiền thích hợp mà các bên có thể chấp nhận được (ví dụ đồng thanh toán là đô la mỹ hay là bằng tiền Việt Nam).
Về thời hạn thanh toán, các bên thoả thuận với nhau khi nào thì thanh toán và điều này ta nên “căn cứ vào thời gian và phương thức giao hàng".
+ Điều khoản về địa điểm và thời hạn giao nhận hàng :Vì theo em địa điểm và thời hạn giao nhận hàng là rất quan trọng ,vì đôi khi một chuyến hàng nếu giao ở địa điểm này thì có lợi cho người bán và không có lợi cho người mua nhưng nếu giao ở địa điểm khác thì ngược lại .
Thời hạn giao hàng ở đay đôi khi nó tạo ra thời cơ kinh doanhvì nhiều khi chúng ta ký một hợp đồng khi đó hàng hoá chưa khan hiếm nhưng khi ký hợp đồng xong thì hàng hoá lại khan hiếm dẫn đến bên bán không muốn giao hàng cho bên mua, chính vì vậy mà phải quy định rõ thời hạn giao nhận hàng.
Kết luận
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu quốc tế thì hợp đồng kinh tế là rất quan trọng. Nó quyết định sự thành công của việc kinh doanh. Nói tóm lại hợp đồng là sự thoả thuận giữa các cá nhân, tổ chức để xác lập thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hai bên tham gia một quan hệ nhất định và để thực hiện kế hoạch của mình. Hợp đồng là sự thống nhất ý chí giữa các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện bình đẳng tuy nhiên sự thoả thuận , thống nhất ý chí đó phải phù hợp , tôn trọng ý chí lợi ích chung của cả xã hội, của Nhà nước
Trong điều kiện một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , các quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế mang một nội dung mới, bản Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế ban hành kèm theo NĐ 54-CP ngày 10-3-1975.
Không còn phù hợp nữa. Đáp ứng yêu cầu khách quan của việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế giữa các đơn vị kinh tế, Nhà nước ta đã ban hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ra đời là một bước phát triển mới của pháp luật hợp đồng kinh tế ở nước ta, nó đã thể chế hoá được những tư tưởng lớn về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng. Pháp luật hợp đồng kinh tế là công cụ pháp lý chủ yếu và quan trọng điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế.
Mục lục
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7170.doc