ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ QUANG ANH VŨ
PHÂN TÍCH NỢ XẤU VÀ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NỢ XẤU
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN
Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH NỢ XẤU VÀ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NỢ XẤU
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN
Chuyên n
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu VPhân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Mỹ Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gành : Kế toán doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện : LÊ QUANG ANH VŨ
Lớp : DH6KT2 Mã số sinh viên: DKT.052252
Người hướng dẫn : TS. NGUYỄN TRÍ TÂM
Long Xuyên, tháng 06 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
LỜI CẢM ƠN
Sau 04 năm học tập trên giảng đường đại học, nhờ sự hướng dẫn tận tình của Quý
thầy, cô trường Đại học An Giang và sự nỗ lực của bản thân để ngày hôm nay tôi vinh dự
được viết khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thành quả nghiên cứu của mình.
Để có được kết quả của ngày hôm nay riêng cá nhân tôi không thể thực hiện được mà
nhờ sự giúp đỡ của nhiều người, trong đó Ba Mẹ là nguồn động viên lớn nhất của tôi.
Trước hết tôi xin được cảm ơn gia đình của mình. Cảm ơn Ba Mẹ đã cho con nghị lực
vượt qua tất cả!
Bên cạnh đó tôi còn nhận được sự giúp đỡ to lớn của Quý thầy, cô trường Đại học An
Giang, đặc biệt là Quý thầy, cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Trong quá trình học
tập, Quý thầy, cô đã tận tâm hướng dẫn cho tôi những kiến thức cần thiết, truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu, không chỉ thế Quý thầy, cô còn dạy tôi cái “đức” làm người,
để sống, làm việc, và phục vụ xã hội. Xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô!
Một lời cảm ơn thành kính nữa tôi muốn gửi đến người thầy hướng dẫn của mình, TS.
Nguyễn Trí Tâm, một người thầy luôn đặt ra những yêu cầu nghiêm khắc nhưng lúc nào
cũng hết lòng với sinh viên, chính sự nhiệt tình hướng dẫn của thầy đã giúp tôi hoàn thành
tốt bài báo cáo Khóa luận tốt nghiệp của mình. Xin chân thành cảm ơn thầy!
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được thực tập, tiếp xúc thực tế nghiệp vụ tại ngân hàng làm
cơ sở cho tôi hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp. Xin cảm ơn các anh, chị Phòng Tín dụng
của ngân hàng, đặc biệt tôi xin cảm ơn chị Bích Hằng, nhân viên quản lý tín dụng chi
nhánh Long Xuyên. Trong thời gian thực tập tại ngân hàng, các anh, chị đã nhiệt tình giải
đáp mọi vướng mắc của tôi về nghiệp vụ, truyền đạt những kinh nghiệm thực tế trong
công việc để tôi hoàn thành tốt bài nghiên cứu của mình.
Sinh viên
Lê Quang Anh Vũ
MỤC LỤC
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các chữ viết tắt
Chương 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................. 01
1.1 Lý do chọn đề tài................................................................................................. 01
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 01
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu.................................................................. 01
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................. 02
Chương 2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG_NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VÀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG................................................................... 03
2.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng...................................................... 03
2.1.1 Khái niệm tín dụng........................................................................................ 03
2.1.2 Chức năng của tín dụng ................................................................................ 03
2.1.3 Vai trò của tín dụng....................................................................................... 03
2.1.4 Phân loại tín dụng ......................................................................................... 03
2.1.5 Các nguyên tắc tín dụng................................................................................ 04
2.2 Các khái niệm, cách thức phân nhóm nợ và nợ xấu trong cho vay ngắn hạn..... 05
2.2.1 Khái niệm về rủi ro ....................................................................................... 05
2.2.2 Các nhóm nợ ................................................................................................. 05
2.2.2.1 Nợ đủ tiêu chuẩn ..................................................................................... 05
2.2.2.2 Nợ cần chú ý ........................................................................................... 06
2.2.2.3 Nợ dưới tiêu chuẩn.................................................................................. 07
2.2.2.4 Nợ nghi ngờ ............................................................................................ 08
2.2.2.5 Nợ có khả năng mất vốn ......................................................................... 09
2.2.3 Nợ xấu........................................................................................................... 10
2.3 Quy trình tín dụng............................................................................................... 11
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
MỸ XUYÊN................................................................................................ 12
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................... 12
3.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động ............................................................. 12
3.2.1 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của bộ máy.................................... 12
3.2.2 Mạng lưới hoạt động..................................................................................... 15
3.3 Các vấn đề cơ bản về tín dụng ngắn hạn tại MXBank........................................ 15
3.3.1 Nguyên tắc vay vốn ...................................................................................... 15
3.3.2 Điều kiện và thủ tục vay vốn ........................................................................ 16
3.3.3 Đối tượng cho vay theo từng đối tượng khách hàng .................................... 16
3.3.4 Phương thức cho vay .................................................................................... 17
3.3.5 Mức và lãi suất cho vay ................................................................................ 17
3.3.5.1 Mức cho vay............................................................................................ 17
3.3.5.2 Lãi suất cho vay ...................................................................................... 17
3.4 Quy trình tín dụng ngắn hạn tại MXBank........................................................... 18
Chương 4. THỰC TRẠNG NỢ XẤU TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
VÀ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN ................................................ 19
4.1 Thực trạng nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Mỹ Xuyên ............................................................................................ 19
4.1.1 Phân tích một số chỉ tiêu về tín dụng ngắn hạn ............................................ 19
4.1.1.1 Doanh số cho vay.................................................................................... 19
4.1.1.2 Doanh số thu nợ ...................................................................................... 22
4.1.1.3 Dư nợ ...................................................................................................... 24
4.1.1.4 Hệ số thu nợ ............................................................................................ 26
4.1.2 Phân tích nợ xấu............................................................................................ 27
4.1.2.1 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ................................................................... 28
4.1.2.2 Tổng dư nợ ngắn hạn được phân theo các nhóm nợ ............................... 29
4.1.2.3 Phân loại nợ xấu theo phương thức cho vay ........................................... 31
4.1.2.4 Phân loại nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn ......................................... 35
4.1.3 Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ xấu trong
cho vay ngắn hạn tại MXBank...................................................................... 44
4.1.3.1 Nguyên nhân khách quan........................................................................ 44
4.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan............................................................................ 45
4.1.4 Ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng ............................................................................................... 46
4.2 Quá trình xử lý nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại MXBank............................. 47
4.2.1 Chuyển nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.................................... 47
4.2.1.1 Chuyển nhóm nợ ..................................................................................... 47
4.2.1.2 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.......................................................... 47
4.2.2 Thu hồi nợ xấu, điều chỉnh mức thu ............................................................. 47
4.2.3 Khởi kiện, xử lý tài sản thế chấp................................................................... 48
4.3 Một số nhận xét chủ yếu từ việc phân tích nợ xấu trong cho vay
ngắn hạn tại MXBank ......................................................................................... 49
4.3.1 Một số điểm mạnh ........................................................................................ 49
4.3.2 Một số điểm yếu............................................................................................ 51
Chương 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................... 52
5.1 Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định ............................................................ 52
5.2 Thường xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn, trả nợ của khách hàng ............. 52
5.3 Đẩy mạnh đa dạng hóa các sản phẩm cho vay.................................................... 53
5.4 Hoàn thiện các biện pháp hỗ trợ tín dụng ........................................................... 53
5.5 Tăng cường đội ngũ nhân viên làm công tác quản lý, giám sát,
thu hồi nợ ............................................................................................................ 54
5.6 Mạnh dạn tái cấp vốn, ký các hợp đồng thu mua sản phẩm,
dịch vụ của khách hàng vay vốn có nợ xấu ........................................................ 55
5.7 Chuyển rủi ro cho bên thứ ba.............................................................................. 55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Bộ máy tổ chức .............................................................................................................13
Hình 3.2 Quy trình tín dụng tại MXBank ....................................................................................18
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Doanh số cho vay ngắn hạn qua 03 năm 2006 - 2008..................................................19
Bảng 4.2 Doanh số cho vay ngắn hạn theo phương thức cho vay qua 03 năm 2006 - 2008 .......20
Bảng 4.3 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo phương thức cho vay qua 03 năm 2006 - 2008 .........22
Bảng 4.4 Dư nợ ngắn hạn theo phương thức cho vay qua 03 năm 2006 - 2008..........................24
Bảng 4.5 Hệ số thu nợ ngắn hạn theo phương thức cho vay qua 03 năm 2006 - 2008 ...............26
Bảng 4.6 Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn qua 03 năm 2006 - 2008 ..........................................................28
Bảng 4.7 Tổng dư nợ ngắn hạn được phân theo các nhóm nợ qua 03 năm 2006 - 2008.............29
Bảng 4.8 Tỷ lệ từ nợ nhóm 3 - 5 qua 03 năm 2006 - 2008..........................................................30
Bảng 4.9 Nợ xấu phân theo phương thức cho vay qua 03 năm 2006 - 2008...............................31
Bảng 4.10 Tỷ lệ nợ xấu theo phương thức cho vay từng lần qua 03 năm 2006 - 2008...............32
Bảng 4.11 Nợ từ nhóm 3 - 5 của phương thức cho vay từng lần qua 03 năm 2006 - 2008.........32
Bảng 4.12 Tỷ lệ nợ xấu theo phương thức cho vay trả góp qua 03 năm 2006 - 2008.................33
Bảng 4.13 Nợ từ nhóm 3 - 5 của phương thức cho vay trả góp qua 03 năm 2006 - 2008...........34
Bảng 4.14 Các dịch vụ cho vay ngắn hạn phân theo mục đích sử dụng vốn...............................35
Bảng 4.15 Nợ xấu cho vay ngắn hạn theo mục đích sử dụng vốn qua 03 năm 2006 - 2008.......36
Bảng 4.16 Nợ xấu các dịch vụ cho vay theo mục đích SXNN qua 03 năm 2006 - 2008 ............38
Bảng 4.17 Dư nợ theo các nhóm từ 3 - 5 của cho vay SXNN qua 03 năm2006 - 2008 ..............39
Bảng 4.18 Nợ xấu các dịch vụ cho vay theo mục đích SXKD - DV qua 03 năm 2006 - 2008...40
Bảng 4.19 Dư nợ theo các nhóm từ 3 - 5 của cho vay SXKD - DV qua 03 năm 2006 - 2008....41
Bảng 4.20 Nợ xấu các dịch vụ cho vay theo mục đích tiêu dùng qua 03 năm 2006 - 2008........42
Bảng 4.21 Dư nợ theo các nhóm từ 3 - 5 của cho vay tiêu dùng qua 03 năm 2006 - 2008.........43
Bảng 4.22 Nợ xấu các dịch vụ cho vay theo mục đích khác qua 03 năm 2006 - 2008 ...............43
Bảng 4.23 Dư nợ theo các nhóm từ 3 - 5 của cho vay mục đích khác
qua 03 năm 2006 - 2008.............................................................................................44
Bảng 4.24 Tình hình trích lập Dự phòng rủi ro tín dụng .............................................................46
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Doanh số cho vay ngắn hạn qua 03 năm 2006 - 2008..............................................19
Biểu đồ 4.2 Doanh số cho vay ngắn hạn theo phương thức cho vay qua 03 năm 2006 - 2008...21
Biểu đồ 4.3 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo phương thức cho vay qua 03 năm 2006 - 2008 .....23
Biểu đồ 4.4 Dư nợ ngắn hạn theo phương thức cho vay qua 03 năm 2006 - 2008 .....................25
Biểu đồ 4.5 Nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 và nợ xấu qua 03 năm 2006 - 2008 ...............................29
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ từ nợ nhóm 3 - 5 qua 03 năm 2006 - 2008......................................................30
Biểu đồ 4.7 Nợ xấu phân theo phương thức cho vay qua 03 năm 2006 - 2008...........................31
Biểu đồ 4.8 Nợ từ nhóm 3 - 5 của phương thức cho vay từng lần qua 03 năm 2006 - 2008.......33
Biểu đồ 4.9 Nợ từ nhóm 3 - 5 của phương thức cho vay từng lần qua 03 năm 2006 - 2008.......35
Biểu đồ 4.10 Biến động nợ xấu ngắn hạn theo mục đích sử dụng vốn qua
03 năm 2006 - 2008 ...............................................................................................37
Biểu đồ 4.11 Biến động tỷ trọng số dư nợ xấu ngắn hạn theo mục đích sử dụng vốn
qua 03 năm 2006 - 2008.........................................................................................38
Biểu đồ 4.12 Dư nợ theo các nhóm từ 3 - 5 của cho vay SXNN qua 03 năm 2006 - 2008.........40
Biểu đồ 4.13 Dư nợ theo các nhóm từ 3 - 5 của cho vay SXKD - DV
qua 03 năm 2006 - 2008.........................................................................................42
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
1/ CBTD: Cán bộ tín dụng.
2/ HĐTD: Hợp đồng tín dụng.
3/ HMTD: Hạn mức tín dụng.
4/ MXBank: Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên.
5/ NHTM: Ngân hàng thương mại.
6/ RRTD: Rủi ro tín dụng.
7/ SXKD: Sản xuất kinh doanh.
8/ SXKD - DV: Sản xuất kinh doanh - dịch vụ.
9/ SXNN: Sản xuất nông nghiệp.
10/ TCTD: Tổ chức tín dụng.
11/ TMCP: Thương mại cổ phần.
12/ TMDV: Thương mại dịch vụ.
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Trong bất kỳ một nền kinh tế nào thì vai trò của NHTM luôn chiếm một vị trí vô
cùng quan trọng bởi vì NHTM là tổ chức “đi vay để cho vay”, thực hiện chức năng
“cầu nối” tín dụng giữa người thừa vốn và người thiếu vốn.
Tuy nhiên, thực trạng nợ xấu hiện nay ở các NHTM đã và đang là một vấn đề đáng
quan tâm. Làm thế nào để các NHTM giải quyết dứt điểm nợ xấu, thực hiện tốt nhiệm
vụ kinh doanh của mình trong lĩnh vực tín dụng, đó cũng là câu hỏi mà Ban lãnh đạo
MXBank luôn quan tâm tìm hướng giải quyết trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Hơn 15 năm hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang, với khẩu hiệu “Phát triển tam nông
- Đồng hành doanh nghiệp”, MXBank đã trở thành TCTD đáng tin cậy của các doanh
nghiệp và những người nông dân. Tuy chỉ mới chính thức chuyển đổi mô hình hoạt
động lên ngân hàng đô thị vào giữa tháng 09/2008 nhưng hoạt động tín dụng của
MXBank rất phát triển, vị thế của MXBank trên địa bàn tỉnh An Giang khá cao. Tuy
nhiên, không nằm ngoài xu hướng chung của các NHTM khác, trong đợt sơ kết hoạt
động 6 tháng đầu năm 2008 cho thấy trong tổng dư nợ cho vay của MXBank có 0,20%
nợ xấu (nhóm 3 - 5), tương đương 2.869 triệu đồng. Trong năm 2008, nền kinh tế toàn
cầu có nhiều biến động bất lợi, sự khủng hoảng của các tập đoàn tài chính Mĩ đã ảnh
hưởng tiêu cực đến hầu hết các quốc gia, làm lạm phát gia tăng, sản xuất đình trệ, kinh
tế nông nghiệp không mấy khả quan. Điều này gây khó khăn đáng kể cho hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp, cá nhân là khách hàng của MXBank, dẫn đến gia tăng tỉ
lệ nợ xấu tạo ra tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để đảm bảo
hiệu quả hoạt động của ngân hàng về lâu dài, vấn đề đặt ra hiện nay là cần phân tích
tình hình nợ xấu, quá trình xử lý nợ xấu của ngân hàng, từ đó có những biện pháp khắc
phục kịp thời.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu tình hình nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại MXBank, cũng như quá
trình xử lý các khoản nợ này là một nghiên cứu ứng dụng, qua đó sẽ cung cấp những
thông tin vô cùng hữu ích cho các TCTD nói chung và MXBank nói riêng. Do vậy,
mục tiêu đặt ra trong nghiên cứu là hết sức thiết thực, cụ thể:
+ Phân tích thực trạng nợ xấu trong tín dụng ngắn hạn của MXBank.
+ Mô tả quá trình xử lý các khoản nợ xấu này tại MXBank: quá trình chuyển nợ,
và quá trình xử lý tổn thất do nợ xấu.
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng nợ xấu trong cho vay ngắn hạn, quá trình xử lý nợ xấu tại
MXBank có đối tượng nghiên cứu là khoản nợ xấu trong tín dụng ngắn hạn bằng VNĐ
giai đoạn 2006 - 2008.
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai bước là sơ bộ và chính thức. Nghiên cứu
sơ bộ tiến hành theo phương pháp định tính, phỏng vấn CBTD phụ trách khoản mục
nợ xấu nhằm hoàn chỉnh khung nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định
lượng, tập trung khai thác những số liệu cụ thể về tình hình nợ xấu trong cho vay ngắn
hạn tại ngân hàng qua các năm 2006 - 2008, xem xét quá trình xử lý nợ xấu tại Hội sở
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 1
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
chính MXBank làm cơ sở viết báo cáo nghiên cứu.
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu.
Kết quả của đề tài nghiên cứu này là nguồn cung cấp thông tin hữu ích cho
MXBank, và các TCTD khác đang hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang. Nghiên cứu
cung cấp cho ban lãnh đạo ngân hàng các thông tin thiết thực về nợ xấu trong cho vay
ngắn hạn, những ảnh hưởng tiêu cực của nợ xấu, quá trình xử lý nợ xấu. Bên cạnh đó,
nghiên cứu còn giúp các cán bộ phụ trách có sự xem xét đầy đủ hơn về những hạn chế
trong các khâu thẩm định, cấp tín dụng, thu hồi nợ, quá trình xử lý nợ xấu. Từ đó, giúp
cho ngân hàng có những biện pháp khắc phục, cải thiện tình hình nợ xấu tại ngân hàng,
góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng về lâu dài, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong
thời đại của kinh tế hội nhập và phát triển.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 2
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Chương 2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VÀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
2.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng.
2.1.1 Khái niệm tín dụng.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình
thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với
một lượng giá trị lớn hơn.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Như
vậy, tín dụng ngân hàng bao gồm 3 nội dung chủ yếu:
+ Là sự chuyển giao quyền sử dụng vốn từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng
chứ không làm thay đổi quyền sở hữu.
+ Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí, giá trị của nguồn vốn không
những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng. Lợi tức tín dụng là
một khoản tiền nhất định mà chủ thể đi vay phải trả cho chủ thể cho vay, đây chính là
chi phí sử dụng vốn.
2.1.2 Chức năng của tín dụng.
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
2.1.3 Vai trò của tín dụng.
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã
hội.
Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
2.1.4 Phân loại tín dụng.
Dựa vào mục đích tín dụng:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay bất động sản.
+ Cho vay nông nghiêp.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 3
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Dựa vào thời hạn tín dụng:
+ Cho vay ngắn hạn: có thời hạn đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn: có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng.
Dựa vào mức độ tín nhiêm của khách hàng
+ Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay. Hình thức này còn gọi là cho vay tín chấp.
+ Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay: theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “Về việc ban hành Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” thì có các phương thức cho vay
sau:
+ Cho vay theo món (từng lần).
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư.
+ Cho vay trả góp.
+ Cho vay qua việc phát hành và sử dụng thẻ.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay hợp vốn.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi.
+ Cho vay theo các phương thức khác.
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
+ Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ, trả nợ một lần khi đáo hạn.
+ Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ, còn gọi là cho vay trả góp.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.1.5 Các nguyên tắc tín dụng.
Do việc cấp tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động từ khách hàng nên
phải tuân thủ 2 nguyên tắc:
+ Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD: việc sử dụng vốn vay
vào mục đích gì do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, và ghi vào HĐTD. Sử dụng
vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả
năng thu hồi nợ vay sau này.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐTD: đây
là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay, điều này xuất phát từ tính chất
tạm thời nhàn rỗi của nguồn vồn mà ngân hàng sử dụng để cho vay.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 4
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
2.2 Các khái niệm, cách thức phân nhóm nợ và nợ xấu trong cho vay ngắn hạn.
Các khái niệm về nợ, cách thức phân nhóm nợ đều dựa trên Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của
Thống đốc ngân hàng Nhà nước.
2.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động tín dụng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
RRTD chứa đựng 2 yếu tố cơ bản:
+ Là khả năng xảy ra tổn thất cho TCTD.
+ Khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện cam kết trả nợ
theo HĐTD.
RRTD phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi
của các khoản cho vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn. RRTD
được quan tâm đặc biệt không chỉ trong phạm vi các NHTM mà trong toàn nền kinh tế.
RRTD là một loại rủi ro rất nguy hiểm, đe dọa hoạt động của các NHTM, khi một
vài khách hàng quan trọng có số dư nợ lớn tại ngân hàng không có khả năng trả được
nợ có thể gây nên những khoản lỗ đáng kể cho ngân hàng, quan trọng hơn hết là làm
giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
2.2.2 Các nhóm nợ.
Trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, khái niệm về nợ đã rất phổ biến và quen thuộc.
Nợ ngân hàng được phân chia thành nhiều loại khác nhau với những tên gọi khác nhau
phụ thuộc vào thời gian tồn tại của các khoản nợ, khả năng trả nợ của khách hàng,…
Trước khi tìm hiểu về các nhóm nợ, cách thức phân loại các nhóm này, chúng ta cần
tìm hiểu khái niệm về một khoản nợ trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
“Nợ” bao gồm:
+ Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
+ Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác;
+ Các khoản bao thanh toán;
+ Các hình thức tín dụng khác.
2.2.2.1 Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1).
Bao gồm:
Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác;
Các khoản bao thanh toán;
Các hình thức tín dụng khác.
Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn;
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 5
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lạị;
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định:
+ Đối với khoản nợ quá hạn, TCTD phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp
hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
y Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối
với nợ gốc quá hạn); nợ gốc và lãi của các kì hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian 6
tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ
ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn.
y Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã
được xử lý khắc phục.
y TCTD có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có
khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, TCTD phân loại lại vào
nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
y Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại trong thời gian 6 tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối với các
khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ
cấu lại.
y Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu
lại thời hạn trả nợ đã được xử lý khắc phục.
y TCTD có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có
khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
2.2.2.2 Nợ cần chú ý (Nhóm 2).
Bao gồm:
Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác;
Các khoản bao thanh toán;
Các hình thức tín dụng khác.
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy
đủ nợ gốc và lãi đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu).
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định:
TCTD phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp:
+ Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một TCTD phải được phân loại vào
cùng một nhóm nợ.
+ Đối với khoản nợ cho vay hợp vốn TCTD làm đầu mối phải thực hiện phân
loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định và phải thông báo kết quả
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 6
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
phân loại nợ cho các TCTD tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay
hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại TCTD tham gia cho vay hợp vốn
đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do TCTD
làm đầu mối phân loại, TCTD tham gia cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ
(kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do
TCTD đầu mối phân loại hoặc do TCTD tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo
nhóm nợ nào có rủi ._.ro cao hơn.
+ TCTD phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm
theo quy định vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của TCTD khi xảy ra các
trường hợp:
y Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng.
y Các khoản nợ của khách hàng bị các TCTD khác phân loại vào nhóm nợ có
rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
y Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm
liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
y Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
2.2.2.3 Nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3).
Bao gồm:
Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác;
Các khoản bao thanh toán;
Các hình thức tín dụng khác.
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kì hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
nợ đầy đủ theo HĐTD.
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định:
TCTD phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp:
+ Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một TCTD phải được phân loại vào
cùng một nhóm nợ.
+ Đối với khoản nợ cho vay hợp vốn TCTD làm đầu mối phải thực hiện phân
loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định và phải thông báo kết quả
phân loại nợ cho các TCTD tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay
hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại TCTD tham gia cho vay hợp vốn
đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do TCTD
làm đầu mối phân loại, TCTD tham gia cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ
(kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 7
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
TCTD đầu mối phân loại hoặc do TCTD tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo
nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
+ TCTD phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm
theo quy định vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của TCTD khi xảy ra các
trường hợp:
y Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng.
y Các khoản nợ của khách hàng bị các TCTD khác phân loại vào nhóm nợ có
rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
y Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm
liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
y Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
2.2.2.4 Nợ nghi ngờ (Nhóm 4).
Bao gồm:
Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác;
Các khoản bao thanh toán;
Các hình thức tín dụng khác.
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định:
TCTD phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp:
+ Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một TCTD phải được phân loại vào
cùng một nhóm nợ.
+ Đối với khoản nợ cho vay hợp vốn TCTD làm đầu mối phải thực hiện phân
loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định và phải thông báo kết quả
phân loại nợ cho các TCTD tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay
hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại TCTD tham gia cho vay hợp vốn
đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do TCTD
làm đầu mối phân loại, TCTD tham gia cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ
(kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do
TCTD đầu mối phân loại hoặc do TCTD tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo
nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
+ TCTD phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm
theo quy định vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của TCTD khi xảy ra các
trường hợp:
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 8
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
y Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng.
y Các khoản nợ của khách hàng bị các TCTD khác phân loại vào nhóm nợ có
rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
y Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm
liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
y Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
2.2.2.5 Nợ có khả năng mất vốn (Nhóm 5).
Bao gồm:
Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác;
Các khoản bao thanh toán;
Các hình thức tín dụng khác.
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định:
TCTD phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp:
+ Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một TCTD phải được phân loại vào
cùng một nhóm nợ.
+ Đối với khoản nợ cho vay hợp vốn TCTD làm đầu mối phải thực hiện phân
loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định và phải thông báo kết quả
phân loại nợ cho các TCTD tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay
hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại TCTD tham gia cho vay hợp vốn
đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do TCTD
làm đầu mối phân loại, TCTD tham gia cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ
(kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do
TCTD đầu mối phân loại hoặc do TCTD tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo
nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
+ TCTD phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm
theo quy định vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của TCTD khi xảy ra các
trường hợp:
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 9
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
y Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng.
y Các khoản nợ của khách hàng bị các TCTD khác phân loại vào nhóm nợ có
rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
y Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm
liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
y Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
2.2.3 Nợ xấu.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, và 5. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ là tỷ lệ để
đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NHTM, bởi vì các NHTM đều phải trích lập một khoản dự
phòng tổn thất rủi ro tín dụng cho các khoản nợ xấu. Thời gian tồn tại các khoản nợ
càng dài, khả năng trả nợ của khách hàng càng thấp thì mức trích lập dự phòng càng
cao, làm giảm lợi nhuận của các NHTM.
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng
rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của TCTD. Dự
phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
+ Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
+ Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong
các trường hợp khó khăn về tài chính của các TCTD khi chất lượng các khoản nợ suy
giảm.
+ Sử dụng dự phòng là việc TCTD sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất
đối với các khoản nợ.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ như sau:
+ Nhóm 1: 0%
+ Nhóm 2: 5%
+ Nhóm 3: 20%
+ Nhóm 4: 50%
+ Nhóm 5: 100%.
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, TCTD trích lập dự
phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.
Số tiền dự phòng cụ thể với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: số dư nợ gốc của khoản nợ
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 10
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
2.3 Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng tổng hợp các bước cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của
khách hàng đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý HĐTD.
Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể. Nhìn
chung, một quy trình tín dụng bao gồm các bước sau:
+ Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
+ Phân tích tín dụng.
+ Quyết định tín dụng.
+ Giải ngân.
+ Giám sát và thanh lý tín dụng.
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với các TCTD, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng
và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về quản trị, quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân
định trách nhiệm và quyền hạn của từng người, từng bộ phận liên quan trong hoạt động
tín dụng. Nó còn là cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 11
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN MỸ XUYÊN
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Tiền thân của MXBank là Trung tâm Tín dụng Mỹ Xuyên được thành lập năm
1989 theo quyết định và cấp phép của UBND Thành phố Long Xuyên.
Đến năm 1992, do yêu cầu phát triển của nền kinh tế và để chấn chỉnh hoạt động
của các tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bắt đầu
tham gia quản lý hoạt động của các tổ chức này. Năm 1992, Pháp lệnh Ngân hàng và
Công ty tài chính ra đời, trong bối cảnh đó, Trung tâm Tín dụng Mỹ Xuyên có đủ điều
kiện để phát triển thành Ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên với vốn điều lệ 303
triệu đồng (năm 1992). Sau đó, sự ra đời của “Luật các Tổ chức tín dụng” và “Luật
Ngân hàng Nhà nước” đã chi phối và điều chỉnh hoạt động của tất cả các TCTD ở Việt
Nam.
Ngày 16/9/2008 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định số 2037/QĐ
- NHNN chính thức chấp thuận cho Ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên chuyển
đổi mô hình hoạt động lên Ngân hàng TMCP đô thị Mỹ Xuyên, nay là MXBank. Đây
là bước ngoặc quan trọng đánh dấu sự thay đổi toàn diện của MXBank trong kế hoạch
phát triển mạng lưới hoạt động vươn ra cả nước và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của
ngân hàng thương mại trên nền tảng đẩy mạnh đầu tư tín dụng trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn và các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hiện tại vốn điều lệ MXBank là
trên 1000 tỷ đồng, hoạt động theo loại hình Ngân hàng thương mại cổ phần, phạm vi
hoạt động địa bàn tỉnh An Giang.
3.2 Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động.
3.2.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 12
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Hình 3.1 Bộ máy tổ chức
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÁC ỦY BAN TRỰC THUỘC HĐQT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
A. KHỐI KINH DOANH
A1. Phòng Khách hàng cá nhân
A2. Phòng Khách hàng doanh nghiệp
A3. Phòng Ngoại hối và kinh doanh quốc tế
A4. Phòng Kinh doanh nguồn vốn
B. KHỐI GIÁM SÁT QUẢN LÝ
B1. Phòng Quản lý rủi ro
B2. Phòng Pháp chế
C. KHỐI HỖ TRỢ NGHIỆP VỤ
C1. Phòng Kế toán tài chính
C2. Trung tâm Cuộc gọi
C3. Trung tâm Thanh toán
C4. Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ
D. KHỐI TỔ CHỨC, CÔNG NGHỆ, CHIẾN LƯỢC
D1. Phòng Nhân sự và đào tạo
D2. Phòng Công nghệ thông tin
D3. Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp
E. CÁC CÔNG TY TRỰC THUỘC
- SỞ GIAO DỊCH
- CHI NHÁNH
- PHÒNG GIAO DỊCH
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 13
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Hội đồng quản trị.
Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành. Quyết
định các vấn đế liên quan đến mục đích, quyền lợi của MXBank (trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông). Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như những sai phạm trong
quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho MXBank.
Ban kiểm soát.
Kiểm tra hoạt động tài chính của MXBank. Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm
của ngân hàng. Thường xuyên báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động,
tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến
nghị lên Đại hội đồng cổ đông. Đồng thời, được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán
nội bộ của MXBank để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
Ban Tổng giám đốc.
Điều hành hoạt động MXBank là Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc có
một số Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. Tổng
giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật điều hành
hoạt động hàng ngày của MXBank. Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc
điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của
Tổng giám đốc.
Khối Kinh doanh.
Lập kế hoạch kinh doanh , triển khai thực hiện về kế hoạch và chịu trách nhiệm về
kinh doanh.
Nghiên cứu phát triển, quản lý sản phẩm, tổ chức quảng bá những sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng.
Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm đảm bảo chất
lượng dịch vụ được cung cấp một cách tốt nhất.
Triển khai hoạt động đầu tư (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) của ngân hàng một cách
an toàn và hiệu quả.
Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng theo đúng quy định của ngân hàng,
thể lệ của Nhà nước.
Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc trong việc xây dựng tín dụng cho từng đối
tượng cụ thể. Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian vay,
kể từ khi giải ngân cho đến khi thu hồi nợ vay.
Theo dõi đôn đốc việc trả nợ theo sự phân công của Ban Tổng giám đốc.
Khối Giám sát quản lý.
Quản lý và kiểm soát mọi mảng rủi ro liên quan đến hoạt động rủi ro của ngân
hàng, bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro hối đoái…Phát triển chính sách quản lý rủi ro bao trùm mọi lĩnh vực rủi
ro của ngân hàng, thiết lập một đơn vị quản trị mọi rủi ro trên toàn hệ thống với vai trò
và trách nhiệm rõ ràng. Xây dựng kĩ năng phân tích rủi ro cần thiết , chuẩn bị cơ sở để
sử dụng các thước đo hoạt động, điều chỉnh theo rủi ro, thiết lập những tiêu chí thống
nhất về độ rủi ro có thể chấp nhận và tỉ lệ mục tiêu ngân hàng cần đạt được.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 14
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Tư vấn về luật cho các quy chế, quy định, các hoạt động kinh tế.
Đại diện pháp lý của ngân hàng trong mọi vấn đề liên quan đến tranh chấp, kiện
tụng…
Khối Hỗ trợ nghiệp vụ.
Tổng hợp các số liệu của các phòng ban riêng lẽ,của toàn bộ ngân hàng để lập bảng
cân đối tiên tệ hằng ngày, hàng tháng, hàng quý, báo cáo quyết toán hàng năm.
Báo cáo thống kê phân tích số liệu tham mưu cho Ban Tổng giám đốc,về các vấn
đề lãi suất tín dụng. Có trách nhiệm kiểm soát khối lượng thương mại,ngân phiếu
thanh toán, phụ trách thanh toán liên ngân hàng, tài vụ,…Theo dõi thường xuyên các
khoản giao dịch của khách hàng, kiểm tra các chứng từ, khi có phát sinh, thông báo về
thu nợ và trả nợ tiền gửi khách hàng.
Quản lý các tài sản cầm cố, thế chấp các tổ chức cá nhân và doanh nghiệp.
Khối Tổ chức - công nghệ và chiến lược:
1/ Phòng Tổ chức hành chính, nhân sự và đào tạo: thực hiện toàn bộ các công
tác về hành chính của ngân hàng như: quản lý lao động, kế hoạch văn phòng phẩm.
2/ Phòng Công nghệ thông tin : thường xuyên kiểm tra công tác sử dụng và bảo
quản máy vi tính trong toàn cơ quan, hướng dẫn sử dụng máy đúng theo thao tác kỷ
thuật, thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy định sử dụng máy trong toàn đơn vị.
3/ Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp: xây dựng kế hoạch tài chính hàng
năm, khảo sát theo dõi dòng sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. Theo dõi
tiến độ thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch để có những đề xuất cho Ban Tổng giám
đốc và Hội đồng quản trị.
3.2.2 Mạng lưới hoạt động.
Từ năm 1992 đến nay, MXBank không ngừng phát triển về quy mô cũng như
phạm vi hoạt động. Hiện tại MXBank đã xây dựng được mạng lưới các chi nhánh,
phòng giao dịch, và hệ thống các quỹ tiết kiệm trong khắp tỉnh An Giang và các địa
bàn lân cận như Đồng Tháp, Cần Thơ. Trong giai đoạn sắp tới, MXBank sẽ đưa vào
hoạt động chi nhánh Cần Thơ và ngân hàng đã chuẩn bị đầy đủ cho kế hoạch chuyển
Hội sở chính lên TP.Hồ Chí Minh.
Trụ sở MXBank:
+ Địa chỉ: 248 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, TP. Long Xuyên, An Giang
+ Điện thoại: 076. 3841706, 076.3843709 Fax: +84-76-3841006
+ Email: mxbankag@hcm.vnn.vn mxb@mxbank.com.vn
+ Tổng Giám đốc: Nguyễn Văn Dũng
MXBank có 2 chi nhánh (Long Xuyên, Châu Đốc), 11 Phòng giao dịch, và 8 Quỹ
tiết kiệm.
3.3 Các vấn đề cơ bản về tín dụng ngắn hạn tại MXBank.
3.3.1 Nguyên tắc vay vốn.
Tất cả khách hàng đến vay vốn tại MXBank đều phải cam kết thực hiện đúng theo
nguyên tắc vay vốn được trình bày trong HĐTD:
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 15
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
+ Hoàn trả gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐTD.
3.3.2 Điều kiện và thủ tục vay vốn.
Căn cứ theo quy trình nghiệp vụ tín dụng của MXBank ban hành theo Quyết định
số 231/2008/QĐ-TGĐ ngày 15/07/2008, trong khâu Thẩm định và lập tờ trình cho vay
có quy định những hồ sơ, thủ tục cần thiết mà khách hàng phải cung cấp cho ngân
hàng để hoàn tất hồ sơ vay vốn. MXBank cũng quy định cụ thể những điều kiện cơ bản
để tiến hành cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân như sau:
Điều kiện vay vốn: khách hàng phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau
+ Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn định đảm bảo trả nợ đúng
theo thỏa thuận.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Dự án hoặc phương án SXKD khả thi.
+ Thực hiện các hình thức đảm bảo tiền vay theo quy định của ngân hàng.
Thủ tục vay vốn.
Hồ sơ pháp lý:
+ Đối với khách hàng tổ chức: Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh
nghiệp; Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân); Quyết định bổ nhiệm Giám
đốc, kế toán trưởng, Quyết định công nhận Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã; Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép hành nghề; Quyết định giao vốn và các
văn bản bàn giao tài sản (doanh nghiệp Nhà nước); Danh sách thành viên sáng lập;
Danh sách góp vốn cổ phần (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn); Giấy
chứng nhận vốn đầu tư ban đầu (doanh nghiệp tư nhân); Các thủ tục về kế toán theo
quy định; Bản photo tài sản đảm bảo.
+ Đối với khách hàng hộ gia đình, cá nhân: Dự án hoặc phương án SXKD; Bảng
photo hộ khẩu, CMND; Giấy phép kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp (khách
hàng vay kinh doanh); Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật; Bản
photo tài sản đảm bảo.
Hồ sơ kinh tế:
+ Đối với khách hàng tổ chức: Dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống; Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất; Các tài liệu khác phản ánh tình hình
hoạt động của đơn vị trong thời gian qua.
+ Đối với khách hàng hộ gia đình, cá nhân: Dự án hoặc phương án SXKD; Bản
kê khai tài sản.
3.3.3 Đối tượng cho vay theo từng đối tượng khách hàng.
Các dịch vụ tín dụng cho khách hàng cá nhân.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh - dịch vụ.
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 16
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
+ Cho vay trả góp.
+ Cho vay cầm cố các giấy tờ có giá.
Các dịch vụ tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp.
+ Cho vay cầm cố các giấy tờ có giá.
+ Cho vay các khoản phải thu.
+ Cho vay hạn mức.
+ Cho vay đầu tư tài sản cầm cố.
+ Cho vay thấu chi tài khoản.
3.3.4 Phương thức cho vay: Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NNNH như phần trên
đã đề cập thì đến nay MXBank chỉ mới thực hiện 03 phương thức cho vay sau:
Cho vay từng lần.
+ Sản xuất nông nghiệp.
+ SXKD -dịch vụ.
+ Thế chấp sổ tiền gởi.
+ Cho vay doanh nghiệp.
+ Đối tượng cho vay khác.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: SXKD - dịch vụ.
Cho vay Trả góp.
+ Trả góp mua xe.
+ Trả góp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
+ Trả góp mua sắm tư liệu tiêu dùng, sinh hoạt đối với cán bộ công nhân viên.
3.3.5 Mức và lãi suất cho vay trong cho vay ngắn hạn.
3.3.5.1 Mức cho vay.
Theo công văn số 22/2009/CV-BTGĐ ngày 03/03/2009 của MXBank quy định
mức cho vay tối đa về vốn lưu động phục vụ SXKD - dịch vụ là 70% tổng chi phí sản
xuất (riêng loại hình trồng lúa thì ngân hàng đầu tư 100% chi phí sản xuất) nhưng
không quá 85% giá trị tài sản thế chấp.
3.3.5.2 Lãi suất cho vay.
Căn cứ chấp thuận của Hội đồng quản trị tại Tờ trình số 24/2009/TT-BTGĐ kí
ngày 13/03/2009, Ban Tổng giám đốc MXBank ra thông báo số 30/2009/TB-BTGĐ
về việc áp dụng lãi suất cho vay mới đối với các loại hình cho vay thì mức lãi suất cho
vay được tính theo 2 cách: theo số dư nợ và lãi gộp (cho vay góp).
+ Tính theo số dư nợ thì lãi suất tối đa là 1,25%/tháng đối với loại hình cho vay
thấu chi (khách hàng cá nhân), và mức lãi thấp nhất là 0,80%/tháng đối với cho vay bổ
sung vốn lưu động cho khách hàng doanh nghiệp.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 17
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
+ Tính theo lãi gộp thì lãi suất cao nhất là 1,25%/tháng đối với trả góp tiểu
thương, và mức lãi thấp nhất là 0,50%/tháng đối với cho vay bổ sung vốn lưu động cho
khách hàng doanh nghiệp.
3.4 Quy trình tín dụng ngắn hạn tại MXBank.
Hình 3.2 Quy trình tín dụng tại MXBank
1a
2a 3 5a
1b
2b
4
4
5b
6
12
7a
10c 10b 9b
11b
11a
9a
8 7b
Cấp phê duyệt:
- Giám đốc chi
nhánh/ Phòng
giao dịch.
-Tổng giám
đốc hoặc Hội
đồng tín dụng
các cấp.
Khách
hàng
Khách
hàng
Khách
hàng
Tiếp thị:
- Trực tiếp
- Gián tiếp
Tiếp
nhận nhu
cầu vay
vốn của
khách
hàn
Thẩm định:
- Hồ sơ pháp lý.
- Hồ sơ kinh tế.
+ Mục đích sử
dụng vốn.
+ Phương án.
+ Khả năng trả
nợ.
+ Tài sản đảm
g
bảo (nếu có).
Tái thẩm
định (nếu có)
Hoàn tất thủ
tục:
- Kiểm tra, bổ
sung các chứng
từ đầy đủ.
- Lập HĐTD;
HĐTC.
- Lập biên nhận
hồ sơ và tài sản
thế chấp.
- ……..
Quản lý tín
dụng:
Kiểm tra
sau khi cho
vay.
Bộ phận
pháp lý:
Khởi kiện
(nếu có).
Thu nợ - thu lãi
Giải Ngân
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 18
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Chương 4. THỰC TRẠNG NỢ XẤU TRONG CHO VAY NGẮN
HẠN VÀ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN
4.1 Thực trạng nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại MXBank.
4.1.1 Phân tích một số chỉ tiêu về tín dụng ngắn hạn.
4.1.1.1 Doanh số cho vay.
Bảng 4.1 Doanh số cho vay ngắn hạn qua 03 năm 2006 - 2008
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng doanh số cho vay ngắn và trung hạn 619,7 1.877,4 2.305,3
Trong đó: Doanh số cho vay ngắn hạn 451,3 1.440,2 1.890,0
Doanh số cho vay ngắn hạn/tổng doanh số 72,82% 76,72% 81,99%
Tỷ lệ tăng từng năm trong DSCV ngắn hạn 219,12% 31,23%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp, MXBank)
Doanh số cho vay ngắn hạn của MXBank trong 3 năm 2006 - 2008 được thể hiện
qua biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 4.1 Doanh số cho vay ngắn hạn qua 03 năm 2006 - 2008
0,0
500,0
1.000,0
1.500,0
2.000,0
2.500,0
Tỷ đồng
2006 2007 2008 Năm
Tổng doanh số cho vay ngắn và trung hạn Doanh số cho vay ngắn hạn
Bảng số liệu cùng biểu đồ trên cho thấy doanh số cho vay ngắn hạn của MXBank
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số cho vay, riêng năm 2008 tỷ lệ này chiếm
đến 82%, trong giai đoạn 2006 - 2008 MXBank không phát triển sản phẩm cho vay dài
hạn. Bên cạnh đó, tỷ lệ này có chiều hướng gia tăng đáng kể, cụ thể tăng hơn 2 lần ở
năm 2007 so năm 2006, và trong năm 2008 đã tăng lên khoảng 30% so năm 2007, sở
dĩ thế do ngân hàng đã xây dựng chính sách đa dạng hóa các loại hình cho vay, phát
triển thêm nhiều đối tượng cho vay. Điển hình là trong năm 2006 MXBank chỉ có 08
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 19
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
đối tượng cho vay ngắn hạn, qua năm 2007 con số này tăng lên là 13 đối tượng, và đến
2008 đã phát triển thành 22 đối tượng cho vay ngắn hạn được phân loại theo phương
thức cho vay, mục đích sử dụng vốn, cũng như là đối tượng khách hàng. Doanh số cho
vay ngắn hạn tăng trưởng mạnh qua các năm, một phần là do ngân hàng ngày càng mở
rộng quy mô hoạt động, mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch phủ khắp địa bàn tỉnh
An Giang và các tỉnh lân cận. Mặt khác, sự gia tăng trong doanh số cho vay ngắn hạn
của ngân hàng còn cho thấy được sự linh hoạt thích ứng theo thị trường của Ban lãnh
đạo ngân hàng, bên cạnh đó cũng phải kể đến yếu tố hiệu quả tích cực mang lại từ
công tác tiếp thị của đội ngũ nhân viên tiếp thị phòng Dịch vụ khách hàng.
Doanh số cho vay ngắn hạn theo 03 phương thức cho vay mà MXBank đang thực
hiện được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.2 Doanh số cho vay ngắn hạn theo phương thức cho vay qua 03 năm
2006 - 2008
ĐVT: tỷ đồng
Phương thức cho vay 2006 2007 2008
1/ Cho vay từng lần 429,8 1.401,7 1.775,2
SXNN 276,1 820,7 835,0
NN 246,4 787,6 527,3
Nuôi cá tra, basa 155,4
Nuôi tôm 10,6
Nuôi thủy sản khác 56,8
MLF 29,7 33,1 15,6
NN phân kỳ 69,4
SXKD – DV 39,7 349,1 438,1
Ngắn hạn SXKD - DV 39,7 349,1 335,3
Kinh doanh vàng 18,4
Kinh doanh vật tư NN 84,5
Thế chấp sổ tiền gửi 109,2 190,9 374,2
Cho vay DN 0,0 24,1 71,6
Các TCTD khác 7,0 51,8
Các DN 17,1 19,8
Cho vay khác 4,8 17,0 56,3
Ngắn hạn khác 4,8 15,0 10,4
Tiêu dùng 4,4
Thế chấp giấy tờ có giá 2,0 41,1
Phân kỳ khác 0,4
2/ Cho vay theo HMTD 0,0 0,0 62,2
SXKD – DV 62,2
3/ Cho vay trả góp 21,5 38,5 52,6
Góp xe 0,0 0,4 4,2
Xe gắn máy 0,4 2,0
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 20
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Xe ô tô 2,1
TMDV 21,5 37,8 48,0
Góp chợ 14,4 22,2 26,1
Góp kinh doanh nông thôn 2,5 3,6 5,5
Góp SXKD – DV 4,5 11,9 16,4
CBCNV 0,0 0,3 0,4
Tổng cộng 451,3 1.440,2 1.890,0
(Ghi chú: Đối tượng cho vay ngắn hạn MLF là cho vay SXNN bằng vốn tài trợ, ủy
thác đầu tư nhận của các tổ chức, cá nhân khác).
(Nguồn: Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp, MXBank)
Doanh số cho vay ngắn hạn theo phương thức cho vay trong 03 năm 2006 - 2008
được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 4.2 Doanh số cho vay ngắn hạn theo phương thức cho vay qua 03 năm
2006 - 2008
2006 2007 2008
0,0
200,0
400,0
600,0
800,0
1.000,0
1.200,0
1.400,0
1.600,0
1.800,0Tỷ đồng
Năm
Cho vay theo HMTD Cho vay trả góp Cho vay từng lần
Nhìn chung, hầu hết các dịch vụ cho vay ngắn hạn đều tăng trưởng qua các năm.
Năm 2007, doanh số cho vay ngắn hạn tăng mạnh so năm 2006, từ 451 tỷ tăng lên
1.440 tỷ, lên gấp 03 lần. Năm 2008 đạt 1.890 tỷ, tăng 31% so năm 2007. Trong đó:
+ Xét về phương thức cho vay thì cho vay từng lần có doanh số cho vay chiếm tỷ
trọng khá lớn trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn và ngày càng tăng nhanh: năm
2006 là gần 430 tỷ, chiếm tỷ trọng 95%; năm 2007 tiếp tục tăng mạnh, chiếm tỷ trọng
97%, tăng hơn 970 tỷ so năm 2006; năm 2008 là 1.775 tỷ, chiếm tỷ trọng 94%, tăng
hơn 370 tỷ đồng so năm 2007.
Phương thức cho vay theo HMTD trong 02 năm 2006, 2007 chưa phát sinh
doanh số cho vay, sang năm 2._.ở hữu, tính thanh khoản của ngân hàng làm sụt
giảm uy tín của ngân hàng, thậm chí bị Ngân hàng Nhà nước đặt trong tình trạng kiểm
soát đặc biệt.
4.2 Quá trình xử lý nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại MXBank.
4.2.1 Chuyển nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Xử lý nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại MXBank là một khâu trong quy trình tín
dụng của ngân hàng, việc phân loại nợ, chuyển nhóm nợ, và trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng thuộc trách nhiệm của phòng Quản lý tín dụng.
4.2.1.1 Chuyển nhóm nợ.
Định kỳ ngày 30 hàng tháng, nhân viên quản lý tín dụng lập danh sách các khoản
nợ từ nhóm 2 trở lên theo đúng quy định hiện hành. Danh sách các khoản nợ vay của
khách hàng bị quá hạn, trễ hạn được liệt kê trong “Bảng báo cáo tình hình diễn biến nợ
từ nhóm 2 đến nhóm 5”. Tại các phòng giao dịch chưa có nhân viên quản lý tín dụng
thì công việc này do cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Bảng báo cáo này sẽ được trình cho
Trưởng phòng quản lý tín dụng tại các chi nhánh làm cơ sở để tiến hành trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng.
Các “Bảng báo cáo về tình hình diễn biến nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5” ở các chi
nhánh, phòng giao dịch đều được cập nhật về Hội sở hàng tháng thông qua mạng quản
lý tín dụng của Hội sở.
4.2.1.2 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào “Bảng báo cáo tình hình diễn biến nợ từ nhóm 2 đến 5” do nhân viên
quản lý tín dụng, cán bộ tín dụng tại các phòng giao dịch đã lập hàng tháng, Trưởng
phòng quản lý tín dụng tiến hành trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và được trình bày
trong “Bảng báo cáo dự phòng rủi ro tín dụng”.
Tại MXBank, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ 1, 2, 3, 4, và 5
lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50%, và 100% theo đúng quy định hiện hành của Ngân hàng
Nhà nước. Ngoài các đối tượng cho vay thế chấp sổ tiền gửi, các loại giấy tờ có giá
khác, tài sản đảm bảo của các hợp đồng cho vay ngắn hạn phục vụ SXNN hay SXKD -
DV ngắn hạn tại MXBank bao gồm 02 loại cơ bản: bất động sản (đất và tài sản gắn
liền) và tài sản khác (đất, ô tô, xe gắn máy). Tỷ lệ % tính giá trị khấu trừ của tài sản
đảm bảo là bất động sản là 50%, và tỷ lệ đối với tài sản khác là 30% đúng theo Quyết
định 493 của ngân hàng Nhà nước.
“Bảng báo cáo tình hình diễn biến nợ từ nhóm 2 đến 5”, “Bảng báo cáo dự phòng
rủi ro tín dụng”, sau khi đã được hoàn chỉnh được trình cho Lãnh đạo chi nhánh xem
xét chỉ đạo thu hồi nợ.
4.2.2 Thu hồi nợ xấu, điều chỉnh mức thu.
Do tính chất công việc của CBTD, cũng như số lượng khách hàng đăng ký vay vốn
ngày càng gia tăng nên các khoản vay bị trễ hạn được nhân viên quản lý tín dụng tại
chi nhánh, phòng giao dịch đảm nhận. Trên cơ sở “Bảng báo cáo tình hình diễn biến
nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5” do chính nhân viên này lập, căn cứ vào địa bàn quản lý
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 47
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
nhân viên quản lý tín dụng này có trách nhiệm tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu tình hình
tài chính của khách hàng, hướng trả nợ của khách hàng để đưa ra biện pháp xử lý thích
hợp. Hầu như đây là công việc chủ yếu hàng ngày của nhân viên quản lý tín dụng.
Tiến trình nhân viên quản lý tín dụng tiếp nhận xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu bao
gồm các công việc cụ thể sau:
+ Khi các hợp đồng vay vốn của khách hàng bị trễ hạn và bị xếp vào các nhóm
nợ xấu, nhân viên quản lý tín dụng lập kế hoạch tiếp xúc khách hàng. .Trong quá trình
thu hồi nợ, nhân viên quản lý tín dụng có quyền yêu cầu CBTD trực tiếp quản lý các
hợp đồng cho vay này hỗ trợ trong công tác thu hồi nợ như đưa xuống địa bàn tiếp xúc
khách hàng. Hướng giải quyết, xử lý nợ sau này do nhân viên quản lý tín dụng phụ
trách.
+ Trong lần tiếp xúc đầu tiên với khách hàng có nợ xấu, nhân viên quản lý tín
dụng xem xét lại tình hình tài chính, xác minh các nguồn thu nhập, xem xét khả năng,
và thiện chí trả nợ của khách hàng trong giai đoạn sắp tới, và cho khách hàng làm Biên
bản cam kết trả nợ, nội dung chủ yếu là: khách hàng cam kết trả một phần hay toàn bộ
dư nợ còn lại cho ngân hàng vào một thời gian cụ thể theo thỏa thuận giữa nhân viên
quản lý tín dụng và khách hàng. Nhưng thời gian trả nợ thông thường không quá một
tháng tình từ ngày cam kết, và số tiền trả ít nhất là 02 kỳ góp, hoặc 02 kỳ đóng lãi theo
HĐTD.
+ Nhân viên quản lý tín dụng theo dõi sao kê nợ xấu của khách hàng đã được
cam kết, xem xét thực tế trả nợ của khách hàng xem, từ đó có hướng giải quyết tiếp.
+ Đối với các trường hợp khách hàng vay vốn có nợ xấu, sau nhiều lần nhân viên
quản lý tín dụng tiếp xúc làm việc để thu hồi nợ, khách hàng đã có Biên bản cam kết
trả nợ nhưng vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, Trưởng phòng quản lý tín dụng chi
nhánh trực tiếp làm việc với khách hàng, thẩm định lại tình hình tài chính cũng như
thiện chí trả nợ của khách hàng nhưng vẫn không có chuyển biến khả quan, HĐTD này
sẽ được xử lý theo 02 hướng:
y Linh hoạt điều chỉnh mức thu nợ mỗi kỳ: căn cứ vào kết quả thu nhập thực tế
về tình hình tài chính của khách hàng, và đề nghị xin điều chỉnh hạ thấp mức thu hàng
kỳ của khách hàng, Trưởng phòng quản lý tín dụng sẽ trình lãnh đạo chi nhánh đề nghị
cho khách hàng nộp tiền vào tài khoản giữ hộ đến lúc đủ số thì hạch toán vào tài khoản
tiền vay của khách hàng.
y Tiến hành khởi kiện: nhân viên quản lý tín dụng sẽ tiến hành lập hồ sơ khởi
kiện đối với các HĐTD bị trễ hạn trong thời gian dài, khách hàng không có thiện chí
trả nợ, đã nhiều lần cam kết trả nợ nhưng vẫn không thực hiện đúng cam kết, cố tình
tránh mặt không tiếp xúc với nhân viên quản lý tín dụng, không hợp tác tìm hướng giải
quyết món nợ.
4.2.3 Khởi kiện, xử lý tài sản thế chấp.
Nhân viên tín dụng căn cứ sao kê tín dụng thể hiện lịch sử trả nợ của khách hàng,
các biên bản cam kết trả nợ của khách hàng, quy định của ngân hàng về việc xử lý các
HĐTD mà khách hàng không có khả năng trả nợ, không có thiện chí trả nợ để tiến
hành lập hồ sơ khởi kiện. Bộ hồ sơ khởi kiện bao gồm các giấy tờ pháp lý sau: Đơn
khởi kiện, Bảng tự khai, Quyết định ủy quyền, và các giấy tờ liên quan khác.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 48
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Hồ sơ khởi kiện sau khi được nhân viên quản lý tín dụng chuẩn bị hoàn chỉnh sẽ
được trình cho Giám đốc chi nhánh xem xét phê duyệt. Hồ sơ khởi kiện sau khi được
phê duyệt của Giám đốc chi nhánh được chuyển cho phòng Pháp chế Hội sở ngân hàng
kiểm tra về tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ liên quan trước khi gửi Tòa
án nhân dân tỉnh hoặc thành phố tùy theo tính chất vụ kiện.
Tại MXBank, các hồ sơ khởi kiện đối với khách hàng cá nhân không có giấy phép
kinh doanh thì gửi cho Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên; các hồ sơ khởi kiện
đối với khách hàng doanh nghiệp, cá nhân vay vốn có giấy phép kinh doanh thì gửi
cho Tòa án nhân dân tỉnh An Giang.
Khi Tòa án triệu tập 02 bên nguyên đơn và bị đơn tiến hành hòa giải, đối với các
khách hàng gặp khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán dứt điểm một lần
khoản nợ, phía ngân hàng đồng ý chấp nhận cho khách hàng trả dần khoản nợ, hòa giải
thành công. Nếu hòa giải không thành công, Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết theo trình tự.
Trường hợp Tòa án hòa giải không thành, có quyết định thi hành án, khách hàng
không thực hiện trả nợ đúng như quyết định thì cơ quan Thi hành án tiến hành tịch
biên tài sản của khách hàng, nhân viên quản lý tín dụng được ủy quyền tham gia chứng
kiến quá trình thi hành án. Tài sản thế chấp được bàn giao cho ngân hàng theo 02
hướng:
+ Khách hàng tự nguyện giao tài sản thế chấp cho ngân hàng xử lý.
+ Khách hàng không tự nguyện giao tài sản, nhưng không có khả năng trả nợ,
Tòa án sẽ tiến hành cưỡng chế tịch thu tài sản thế chấp giao cho ngân hàng.
Tài sản thế chấp sau khi được bàn giao cho ngân hàng thông thường được tiến
hành bán đấu giá tại Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh An Giang. Giá trị tài
sản thu hồi được dùng để thu hồi các khoản nợ xấu này, nều không đủ phải sử dụng dự
phòng rủi ro cụ thể để trang trãi, nếu dự phòng rủi ro cụ thể không đủ bù đắp thì tiếp
tục sử dụng dự phòng rủi ro chung bù đắp cho đủ mức tổn thất.
Trình tự xử lý các hồ sơ khởi kiện sau đó thuộc phạm vi trách nhiệm của Tòa án,
được tiến hành theo quy định hiện hành về tố tụng dân sự. Thông thường đối với các
hồ sơ khởi kiện từ ngày Tòa án chính thức nhận thụ lý cho đến khi giải quyết xong các
nghĩa vụ pháp lý phát sinh mất một khoảng thời gian rất dài, khoảng trên 01 năm ngân
hàng mới có thể bắt đầu thu hồi được các khoản nợ.
4.3 Một số nhận xét chủ yếu từ việc phân tích nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại
MXBank.
4.3.1 Một số điểm mạnh.
+ Ban lãnh đạo MXBank phản ứng nhanh chóng theo nhu cầu của thị trường,
không ngừng phát triển, đa dạng hóa các đối tượng và phương thức cho vay; xây dựng
cơ chế lãi suất phù hợp đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng, đưa doanh số cho vay
ngắn hạn của liên tục tăng cao.
+ MXBank trong giai đoạn qua đã thực hiện tốt việc đơn giản hóa thủ tục vay
vốn,;công tác thẩm định nhanh chóng; giải ngân kịp thời; phong cách phục vụ chuyên
nghiệp, ân cần tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng.
+ Đội ngũ tiếp thị của ngân hàng làm việc tích cực, có hiệu quả cao. Các dịch vụ
cho vay, huy động vốn, cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng được phổ biến rộng
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 49
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
rãi, đặc biệt việc tiếp thị các dịch vụ cho vay đối với hộ nông dân được chú ý quan tâm
đầu tư mạnh.
+ MXBank cũng rất linh hoạt trong việc xây dựng các mối quan hệ, liên kết chặt
chẽ, các chính sách về hoa hồng liên kết, thành lập đội ngũ cộng tác viên năng động
góp phần quản lý, giám sát, thu hồi nợ, giảm áp lực công việc cho CBTD.
+ MXBank trong những năm vừa qua đã mạnh dạn đầu tư cho các HĐTD phục
vụ SXNN. Tỷ lệ vốn ngân hàng đầu tư so với chi phí SXNN rất cao so với một số ngân
hàng khác hoạt động trên cùng địa bàn, đặc trưng là dịch vụ cho vay nông nghiệp mà
MXBank đầu tư đến 100% chi phí sản xuất.
+ Đội ngũ CBTD của MXBank có nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định
đối với các hồ sơ vay SXNN, cũng như trong công tác thu hồi nợ, bằng chứng là tỷ
trọng nợ xấu trong cho sản xuất nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm xuống.
+ Công tác cập nhật, theo dõi diễn biến các khoản nợ xấu được đội ngũ nhân viên
quản lý tín dụng quan tâm thường xuyên. Việc chuyển nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng cho các khoản nợ xấu được thực hiện kịp thời, hạn chế được những rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay, tạo điều kiện lành mạnh hóa tín dụng.
+ Ban lãnh đạo tại các chi nhánh của MXBank quan tâm thường xuyên tình hình
diễn biến nợ các nhóm 3 - 5, xử lý linh hoạt trong quá trình thu hồi nợ đối với những
khách hàng có thiện chí trả nợ.
+ Nhân viên quản lý tín dụng tích cực trong công tác thu hồi nợ, linh hoạt trong
thẩm định tình hình tài chính của khách hàng, xác minh rõ các nguồn thu của khách
hàng, từ đó đưa ra những đề nghị những giải quyết hợp lý đối với các khách hàng vay
có nợ xấu.
Thật vậy, MXBank đã có thời gian hoạt động khá lâu trên địa bàn tỉnh An Giang,
mạng lưới hoạt động của ngân hàng đã trải rộng trên toàn tỉnh và một vài tỉnh lân cận;
khách hàng của MXBank cũng rất đông đúc, các dịch vụ cho vay của ngân hàng vô
cùng đa dạng, cùng đội ngũ nhân viên tận tụy, nhiều kinh nghiệm. Tất cả những điều
đó là những điểm mạnh nổi bật trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính điều
này giúp cho ngân hàng gia tăng doanh số cho vay, quản lý tốt các khoản nợ xấu, tuy
nhiên những điều kiện khách quan bên ngoài thuộc môi trường hoạt động vĩ mô của
ngân hàng cũng gây ra tác động không nhỏ đến tình hình nợ xấu ngân hàng. Đặc biệt
trong năm 2009, Chính phủ thực hiện chính sách kích cầu nhằm giúp nền kinh tế vượt
qua thời kỳ khó khăn, trong đó có việc thực hiện hỗ trợ lãi suất cho vay tối đa 4%/năm
đối với một số ngành nghề, do đó doanh số cho vay sẽ tăng mạnh, nguồn cung vốn cho
nền kinh tế trở nên dồi dào nhưng rủi ro tín dụng sẽ dễ phát sinh vì ngân hàng tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho người dân tiếp cận nguồn vốn lãi suất thấp.
MXBank cũng không phải là một ngoại lệ và dự kiến sễ dành 500 tỷ cho vay hỗ trợ
lãi suất đối với các ngành nghề SXKD thuộc danh mục hỗ trợ, lãi suất cho vay của tất
cả các loại hình cho vay của ngân hàng cũng giảm mạnh, đặc biệt là các sản phẩm cho
vay ngắn hạn phục vụ SXNN, ngân hàng xây dựng thêm nhiều đối tượng cho vay mới.
Doanh số cho vay của ngân hàng trong năm 2009 có khả năng sẽ tăng mạnh so với
năm 2008, tuy nhiên bên cạnh những dấu hiệu khả quan đó, số dư nợ xấu ngân hàng
cũng có thể gia tăng mạnh nếu ngân hàng không cẩn trọng trong công tác thẩm định,
theo dõi, giám sát thu hồi nợ.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 50
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
4.3.2 Một số điểm yếu.
+ MXBank trước đây là ngân hàng TMCP nông thôn, chỉ mới vừa phát triển lên
ngân hàng TMCP đô thị vào tháng 09/2008 nên hiện nay MXBank vẫn chưa xây dựng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá, phân loại khách hàng vay vốn, do vậy
công tác quản lý tín dụng chưa thật sự đạt hiệu quả cao.
+ Trong công tác thu hồi nợ xấu, MXBank còn thiếu đội ngũ nhân viên quản lý
tín dụng ở tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc, duy nhất chỉ có chi nhánh
Long Xuyên là có một nhân viên quản lý tín dụng phụ trách công việc giám sát, thu
hồi nợ xấu.
+ Công tác phân loại, chuyển nhóm nợ tại MXBank chưa theo sát tình hình thực
tế. Việc phân loại nợ chủ yếu dựa vào yếu tố thời gian tồn tại của khoản nợ mà bỏ qua
yếu tố khả năng trả nợ thực tế của khách hàng. Vì vậy việc xử lý đối với các khoản nợ
xấu này còn chậm trễ, kéo dài tiến trình thu hồi nợ.
+ Việc khởi kiện đối với các khách hàng vay vốn có nợ xấu, nhưng thiếu thiện
chí trả nợ còn khá chậm trễ, thiếu kiên quyết trong việc tiến hành khởi kiện. Điều này
làm chậm tiến độ thu hồi nợ.
+ Trong quá trình xử lý các khoản nợ mà khách hàng mất khả năng thanh toán,
thiếu thiện chí trả nợ thì cho đến nay MXBank chưa xây dựng được các cơ chế về mua
bán nợ nhằm chuyển xử lý rủi ro sang bên thứ ba để hạ thấp tổn thất, giảm thiểu các
khoản chi phí liên quan đến lĩnh vực này.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 51
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Chương 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Qua thời gian thực tập tại MXBank tuy chưa nhiều nhưng được sự hướng dẫn tận
tình của các anh, chị nhân viên ngân hàng, những chia sẻ về kinh nghiệm làm việc, và
qua quá trình tiếp xúc thực tế, bản thân xin được phép có một số ý kiến đóng góp sau
đây để MXBank có thể nghiên cứu, xem xét nhằm không ngừng nâng cao doanh số
cho vay, giảm tỷ trọng nợ xấu, và khắc phục những hạn chế trong quá trình xử lý nợ
xấu trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng:
5.1 Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định.
Khâu thẩm định khách hàng đóng vai trò quyết định cho khả năng thanh toán của
khách hàng sau này, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình số dư nợ xấu của ngân hàng. Do
vậy, trong công tác thẩm định khách hàng, ngân hàng nên chú ý các điểm sau:
+ Về tư cách khách hàng: CBTD cần chú ý mục đích vay vốn của khách hàng có
rõ ràng không; phương án trả nợ có phù hợp với tình hình tài chính thực tế của khách
hàng; xem xét tính trung thực của khách hàng khi cung cấp các tài liệu, thông tin liên
quan đến nguồn trả nợ của khách hàng.
Đối với các khoản vay được bên thứ 3 bảo lãnh, CBTD cần xem xét cẩn trọng
tính nghiêm túc, rõ ràng trong kế hoạch trả nợ của khách hàng vay; kiểm tra kỹ tính
sẵn sàng chịu trách nhiệm đối với khoản vay của người bảo lãnh.
+ Mức vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng: CBTD xem xét kỹ mức vay
mà khách hàng đề nghị như thế có phù hợp với tỷ trọng vốn vay trên chi phí, có xem
xét nguồn vốn tự có, và giá trị tài sản thế chấp. Đặc biệt là xem xét tính phù hợp của
mức vốn vay với nhu cầu vốn của phương án SXKD, nguồn thu nhập để trả nợ cho
ngân hàng.
Trong thực tế có nhiều khách hàng thiếu trung thực trong việc cung cấp các
thông tin về nguồn thu nhập, do vậy CBTD ngân hàng cần xác minh rõ tất cả các thông
tin liên quan này bởi vì đây là cơ sở quan trọng quyết định có cho vay hay không, mức
vay, thời hạn vay và kế hoạch trả nợ của khách hàng.
+ Phương án SXKD của khách hàng: trong thời gian sắp tới ngân hàng cần cẩn
trọng hơn trong việc thẩm định phương án SXKD - DV. Thực tế của năm 2008 cho
thấy ở các đối tượng cho vay này có tỷ trọng nợ xấu gia tăng mạnh.
Đặc biệt, CBTD cần quan tâm đến yếu tố trình độ và kinh nghiệm của khách
hàng trong lĩnh vực SXKD muốn tài trợ; số vốn tự có của khách hàng tham gia vào
SXKD, thị trường “đầu ra”, cũng như nguồn nguyên liệu “đầu vào” của sản phẩm.
+ Tình trạng tài sản thế chấp: CBTD phải cẩn trọng khi xem xét thực trạng tài
sản hiện tại; giá trị tài sản đảm bảo có đủ đáp ứng khoản vay; tình hình sở hữu, sử
dụng thực tế, và tính thanh khoản của tài sản thế chấp.
5.2 Thường xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn, trả nợ của khách hàng.
Đây là một khâu quan trọng nhằm giảm thiểu số dư nợ xấu cho ngân hàng mà cán
bộ tín dụng MXBank chưa có nhiều điều kiện về thời gian để thực hiện một cách
thường xuyên. Đối với các hợp đồng tín dụng đã được giải ngân, cán bộ phụ trách
quản lý khoản vay cần có sự theo dõi, giám sát thường xuyên hơn nữa nhằm đánh giá
kịp thời thực trạng sử dụng vốn vay của khách hàng.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 52
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
+ Cần tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, tốt nhất là từ
5 - 7 ngày sau khi giải ngân, rút ngắn thời gian so với mức 45 ngày mà ngân hàng đang
áp dụng đối với lần kiểm tra mục đích sử dụng vốn đầu tiên. Điều này cho phép ngân
hàng nắm bắt được việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng với mục đích đăng ký
ban đầu hay không mà có hướng thu hồi nợ kịp thời. CBTD phụ trách nhiều hợp đồng
vay vốn nên có sự sắp xếp thời gian cho công việc kiểm tra này, có thể tận dụng cơ hội
kiểm tra những khách hàng vay vốn có nơi SXKD gần địa bàn thẩm định khi đi làm
công tác thẩm định.
+ Định kỳ, có thể hàng tháng CBTD phụ trách địa bàn nên tiến hành kiểm tra
tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Nếu phát hiện khách hàng có dấu hiệu sử
dụng vốn sai mục đích thì nhân viên quản lý tín dụng cần yêu cầu khách hàng điều
chỉnh việc sử dụng vốn, nếu không đạt được kết quả thì thực hiện thu hồi vốn trước
hạn.
+ Ngoài ra, CBTD hay nhân viên quản lý tín dụng cũng cần theo dõi sát hơn nữa
tình hình trả nợ của khách hàng, đặc biệt là các khoản vay có sự bảo lãnh của bên thứ
3. Đối với loại hình cho vay này do lợi ích của người vay không gắn liền với quyền lợi
của người bảo lãnh nên trong công tác thu nợ CBTD phải hết sức chú ý.
+ Khi phát hiện các rủi ro nào khác phát sinh trong quá trình theo dõi, thu nợ có
thể gây ra ảnh hưởng trực tiếp đến tổn thất của ngân hàng thì cần kiên quyết thực hiện
thu hồi nợ trước hạn theo như những điều khoản đã quy định trong HĐTD.
5.3 Đẩy mạnh đa dạng hóa các đối tượng và phương thức cho vay.
+ Trong giai đoạn sắp tới, MXBank cần mở rộng thêm đối tượng và phương thức
cho vay mới để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường, nhu cầu phát
triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tương lai. Đa dạng hóa bằng cách tăng
thêm các đối tượng và phương thức cho vay, điều này không chỉ làm gia tăng doanh số
cho vay của ngân hàng mà còn góp phần làm giảm rủi ro tín dụng, giảm nợ xấu trong
lĩnh vực tín dụng.
Trước mắt, MXBank nên đầu tư mạnh trong lĩnh vực cho vay SXNN, phát triển
thêm các dịch vụ cho vay mới như trồng hoa màu, nuôi lươn, cho vay đối với các làng
nghề truyền thống,… Bởi vì SXNN là một trong những ngành kinh tế chủ đạo của tỉnh
An Giang nói riêng, Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Bên cạnh đó, ngân hàng
cũng cần xây dựng thêm nhiều dịch vụ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, chú
ý phát triển phương thức cho vay theo HMTD. Để tạo đà phát triển lâu dài, ngân hàng
cần đẩy mạnh đầu tư về cơ sở vật chất - kỹ thuật, xây dựng hệ thống máy rút tiền tự
động, thực hiện liên kết với các NHTM khác đáp ứng nhu cầu thanh toán, giao dịch
của khách hàng.
+ Đối với các đối tượng, phương thức cho vay đã được áp dụng nhưng doanh số
cho vay không cao, ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân, có thể thực hiện những
chương trình khuyến mãi đi kèm với dịch vụ cho vay để phát triển.
5.4 Hoàn thiện các biện pháp hỗ trợ tín dụng.
+ Ngân hàng cần nhanh chóng xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ nhằm hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với quy
mô hoạt động, tình hình cho vay thực tế của ngân hàng ngày càng có chiều hướng đi
lên của ngân hàng.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 53
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà ngân hàng cần xây dựng phải phù hợp với
hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro các khoản nợ của ngân
hàng, ít nhất phải bao gồm các tiêu chí sau:
y Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của
khách hàng;
y Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính, tài
sản, khả năng thực hiện theo cam kết;
y Uy tín đối với tổ chức tín dụng đã giao dịch trước đây;
y Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu tố
ngành nghề và địa phương) trên cơ sở xếp hạng cụ thể đối với khách hàng.
+ Đối với việc quản lý rủi ro tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng cần
nâng cao vai trò của mình trong công tác quản lý, định hướng xử lý các khoản nợ xấu
phát sinh trong hoạt động tín dụng tại MXBank. Hàng tháng, khi nhận được các báo
cáo về tình hình diễn biến nợ từ nhóm 2 đến 5, các báo cáo về tình hình tiếp xúc khách
hàng có nợ xấu từ các chi nhánh, phòng giao dịch, Hội đồng xử lý rủi ro tại Hội sở cần
xem xét đưa ra hướng giải quyết triệt để các khoản nợ xấu ngân hàng, có văn bản chỉ
đạo các chi nhánh, phòng giao dịch cấp dưới về biện pháp xử lý thu hồi nợ.
+ Đối với công tác phân loại nợ, ngân hàng nên xem xét hoàn chỉnh các tiêu chí
phân loại nợ, bên cạnh việc phân loại các nhóm nợ xấu dựa vào tiêu chí thời gian
khách hàng chưa thanh toán khoản nợ gốc và lãi, ngân hàng cần quan tâm xem xét đến
yếu tố tài chính, tức khả năng trả nợ của khách hàng. Làm được như thế thì công tác
dự phòng rủi ro tín dụng sẽ ngày càng nâng cao hiệu quả, tránh được những tổn thất tín
dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+ Ban lãnh đạo ngân hàng cần chú ý đẩy mạnh hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
5.5 Tăng cường đội ngũ nhân viên làm công tác quản lý, giám sát, thu hồi nợ.
Hiện tại, với quy mô hoạt động ngày càng lớn mạnh, địa bàn hoạt động trải rộng
nhiều nơi, các HĐTD ngày càng gia tăng về số lượng và doanh số, trong khi đó đội
ngũ CBTD của MXBank không đáp ứng được hết tình hình thực tế. Do vậy, việc
CBTD không có đủ thời gian để kiểm tra, giám sát, đôn đốc thu hồi nợ là điều khó
tránh khỏi; thêm vào đó, nhân viên quản lý tín dụng không nhiều, trong khi các hồ sơ
vay vốn bị quá hạn ngày càng gia tăng mạnh nên công tác quản lý thu hồi nợ xấu
không đạt hiệu quả cao.
Để khắc phục nhược điểm trên MXBank cần xây dựng một đội ngũ CBTD, nhân
viên quản lý tín dụng đầy đủ về số lượng và chất lượng. Trước mắt MXBank cần
nhanh chóng tăng cường đội ngũ nhân viên tín dụng trong thời gian sắp tới khi 02 chi
nhánh Cần Thơ và Sa Đéc, Hội sở mới ở TP.HCM chính thức đi vào hoạt động. Bộ
phận nhân sự của ngân hàng cần đưa ra những điều kiện tuyển dụng cụ thể, phù hợp
với yêu cầu công việc, cũng như tăng cường các chế độ đãi ngộ, một mặt giúp thu hút
nguồn nhân lực cho ngân hàng, mặt khác tạo dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn
giữa ngân hàng với các nhân viên của mình.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 54
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
5.6 Mạnh dạn tái cấp vốn, ký các hợp đồng thu mua sản phẩm, dịch vụ của khách
hàng vay vốn có nợ xấu.
+ Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào cũng tiềm tàng rủi ro, lợi nhuận càng cao
đi kèm với rủi ro càng lớn, kinh doanh ngân hàng cũng không ngoại lệ. Vậy, trong giai
đoạn sắp tới, MXBank có thể nên xem xét lại việc tái cấp vốn đối với các trường hợp
khách hàng mất khả năng trả nợ do các nguyên nhân khách quan gây ra.
Tuy nhiên đây là vấn đề khá mạo hiểm, và mang tính rủi ro cao, do vậy khi quyết
định tái cấp vốn cho khách hàng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh mới tạo
nguồn thu để trả nợ, ngân hàng cần xem xét các yếu tố quan trọng sau đây:
y Khách hàng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực SXKD mà ngân hàng dự
kiến tái tài trợ không.
y Ngân hàng phải xác định rõ nguyên nhân thất bại trong phương án SXKD
trước đây có phải hoàn toàn do xuất phát từ nguyên nhân khách quan không.
y Ngân hàng cần thẩm định kỹ lưỡng hiệu quả của phương án SXKD mới và
khả năng hiện thực trong trả nợ của khách hàng.
y Xem xét giá trị tài sản thế chấp có đủ bù đắp cho khoản vay mới hay không.
Việc tái cấp vốn một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng phục hồi
SXKD, co nguồn thu nhập để trả khoản vay mới (khoản tái cấp vốn), mặt khác nó còn
giúp ngân hàng thu hồi được các khoản tổn thất trước đây, nâng cao lợi nhuận trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
+ Ngoài việc tái cấp vốn, ngân hàng có thể chủ động xem xét, ký các hợp đồng
thu mua các sản phẩm, dịch vụ của khách hàng có nợ xấu mà ngân hàng có thể sử dụng
được những sản phẩm, dịch vụ này, qua đó ngân hàng có thể tạo thêm lợi nhuận cho
khách hàng giúp họ tồn tại và duy trì hoạt động kinh doanh. Từ đó ngân hàng có thể
thu hồi được những tổn thất trong tín dụng.
Ngoài ra, ngân hàng có thể tư vấn, làm trung gian cho các giao dịch mua bán
giữa các khách hàng có nợ xấu với những khách hàng đang giao dịch với ngân hàng.
Khi đó ngân hàng đóng vai trò “cầu nối” của các mối quan hệ thương mại, làm trung
gian thanh toán, thông qua các hợp đồng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán, ngân
hàng có thể chủ động thu hồi một phần vốn cho vay.
5.7 Chuyển rủi ro cho bên thứ ba.
Để hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là giảm nợ xấu của
ngân hàng trong cho vay ngắn hạn, hạn chế rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhất,
MXBank nên xem xét:
+ Mua bảo hiểm cho vay.
+ Tiến hành cho vay đồng tài trợ đối với các HĐTD có doanh số cho vay lớn,
theo ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi nhưng mức độ rủi ro khá cao.
+ Bán các khoản nợ xấu của ngân hàng cho các công ty mua bán nợ, hay các tổ
chức tài chính có khả năng gánh chịu rủi ro cao hơn MXBank.
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 55
Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 56
Đề tài nghiên cứu “Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong cho vay
ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên” đáp ứng những mục tiêu về phân tích sự
biến động nợ xấu, nguyên nhân gia tăng nợ xấu, quá trình xử lý nợ xấu trong cho vay
ngắn hạn tại MXBank thời gian qua, đặc biệt là trong năm 2008 khi nền kinh tế có
nhiều biến động tiêu cực. Nghiên cứu này được tiến hành dựa trên những nền tảng lý
thuyết cơ bản về tín dụng ngân hàng, các khái niệm về nợ, cách thức phân nhóm nợ, nợ
xấu,… Từ đó đi vào thực tế của MXBank, xem xét hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng về đối tượng cho vay, phương thức cho vay, điều kiện, thủ tục vay vốn,
mức và lãi suất cho vay. Phần nội dung chính của nghiên cứu là đi vào phân tích thực
trạng nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng qua ba năm 2006 - 2008 theo các
phương thức cho vay, đối tượng cho vay, và theo những mục đích sử dụng vốn khác
nhau của khách hàng; nghiên cứu còn đề cập các nguyên nhân khách quan và chủ quan
gây ra nợ xấu; quá trình xử lý các khoản nợ xấu từ việc phân nhóm nợ, trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng, đến xử lý tổn thất đối với các khoản nợ không thể thu hồi.
Phần cuối của bài nghiên cứu đề cập đến một số ý kiến đóng góp của bản thân đối
với MXBank. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian thực tập không
nhiều, khả năng chuyển tải thông tin chưa thật tốt nên bài nghiên cứu khó tránh khỏi
những sai sót nhất định, nhưng nếu kết quả nghiên cứu, và những ý kiến đóng góp
được Ban lãnh đạo MXBank nói riêng hay các TCTD khác nói chung xem xét áp dụng
một phần nào đó thì tin rằng có thể giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro trong hoạt
động tín dụng, giảm tỷ trọng nợ xấu, cũng như gia tăng doanh số cho vay trong giai
đoạn sắp tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bảng cân đối tài khoản cấp V năm 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng
hợp, MXBank.
Nguyễn Minh Kiều - 2008 - Nghiệp vụ ngân hàng - NXB Thống kê.
Nguyễn Thị Hồng Nhung - 2007 - Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn, chi nhánh An Giang - Trường Đại học An Giang.
Quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên.
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trương Thị Hồng - 2007 - Kế toán ngân hàng - NXB Tài chính.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1164.pdf