Vốn và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam đang bước vào thời kỳ mới phát triển toàn diện, hơn ai hết, các doanh nghiệp, các nhà kinh tế phải đi đầu trong việc góp phần xây dựng và phát triển kinh tế . Nhưng không phải xây dựng và phát triển nền kinh tế theo mô thức quản lý tập trung quan liêu bao cấp mà phải bắt nguồn từ việc thấu suốt đường lối quan điểm của Đảng để tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế theo hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Công cuộc đổi mới kinh tế

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vốn và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước nhà phải gắn liền với việc đổi mới cách quản lý tài chính vĩ mô và vi mô, đổi mới tư duy kinh tế . Ngày nay, sức mạnh của mỗi doanh nghiệp đều tuỳ thuộc vào cách thức quản lý, kỹ thuật, tài nguyên, nguồn lực con người và nguồn vốn, như thế nào để có thể khai thác tối đa các nguồn lực cho sự phát triển của doanh nghiệp Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động quản lý tài chính ngày càng có ý nghĩa quyết định, mang tính sống còn của các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đối với nền kinh tế quoóc dân. Chính vì thế, quản lý tài chính đã trở thành một đề tài được nhiều doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, suy ngẫm, nghiên cứu, sử dụng và nó là luôn mang tính thời vụ. Hơn nữa, quản lý tài chính là một công việc hết sức khó khăn, phức tạp, trong đó doanh nghiệp muốn phát triển thì phải thụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn doanh nghiệp. Bởi vậy, trên cơ sở thực hiện đảm bảo quyền tự chủ và độc lập về mặt tài chính , đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp hợp lý sử dụng nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả nhất. Xuất phát từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp ở Việt Nam và quá trình thực tập tại Công ty Đông Bắc, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Quốc Trường và các cán bộ của Công ty. Em chọn đề tài : “Vốn và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn” tại Công ty Đông Bắc làm nội dung nghiên cứu của mình. Với phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận thực tiễn trên cơ sở phân tích các hoạt động của Công ty, chuyên đề nhằm nêu rõ bản chất và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc và nội dung trong công tác sử dụng vốn của các doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Đông Bắc. Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, chuyên đề được xây dựng thành 3 chương. Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Đông Bắc. Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Đông Bắc Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự hướng dẫn của các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. I. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1. Khái niệm. Trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. doanh nghiệp có thể thực hiện một hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ nhằm mục đích sinh lời. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có nguồn vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu tư ban đầu như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu ... Đồng thời, đầu tư thêm công nghệ, sắm máy móc để tái sản xuất, mở rộng phát triển doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không ngừng vận động và tồn tại ở nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra các sản xuất hàng hoá, dịch vụ và lao vụ trên thị trường. Sau khi tiêu thụ sản phẩm, số tiền doanh nghiệp thu về phải bù đắp mọi chi phí và đảm bảo có lãi. Như vậy, nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh, số tiền ban đầu được tăng thêm. Quá trình này được diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Từ những phân tích trên cho thấy: “Vốn là phạm trù kinh tế cơ bản trong doanh nghiệp, vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh. Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư” . Chu chuyển của vốn trong mọi quá trình hoạt động là căn cứ khoa học để doanh nghiệp xác định được phương pháp sử dụng vốn một cách có hiệu quả. 2. Các cách phân loại: Tuỳ theo mục đích sử dụng và quản lý, vốn doanh nghiệp được phân thành nhiều loại khác nhau. a. Theo giác độ pháp lý: - Vốn pháp định: Là mức vốn tôiư thiểu phải có thể thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề như nghị định 222 của Hội đồng Bộ trưởng quy định. - Vốn điều lệ: Là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp tuỳ theo từng ngành nghề nhưng vốn điều lệ phải lớn hơn số vốn pháp định. b. Theo nguồn hình thành. - Vốn do ngân sách cấp: có thể là nguồn do ngân sách Nhà nước cấp cho doanh nghiệp hoặc nguồn vốn lẽ ra phải nộp ngân sách nhưng được để lại. Nguồn này chủ yếu có ở các doanh nghiệp Nhà nước, các công ty cổ phần mà Nhà nước đóng vai trò cổ đông. - Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ của doanh nghiệp, lấy từ hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp, lợi nhuận không chia, tiền nhượng bán tài sản (nếu có). -Vốn góp liên doanh: do các doanh nghiệp khác góp để cùng thực hiện. - Vốn vay: doanh nghiệp có thể vay Nhà nước, các tổ chức tín dụng, các cá nhân, các đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc tăng tín dụng thuê mua. c. Theo cơ cấu nguồn vốn được chia thành 2 bộ phận: * Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là 1 khoản đầu tư ứng trước dùng để mua sắm thiết bị tài sản cố định, quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ. TSCĐ có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của ó được dịch chuyển dần vào giá trị sản phảm. Theo đod vốn cố định cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng. TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công dụng giảm dần và giá trị của nó cũng giảm đi. Bở vậy, vốn cố định được tách làm 2 phần: +Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển dân vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao dùng để tái đầu tư TSCĐ, duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. + Phần còn lại của vốn cố định, tức là giá trị còn lại của TSCĐ. Khi TSCĐ hết thời gian sử dụng thì vốn cố định hình thành 1 vomngf tuần hoàn luân chuyển. Vón cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên, liên tục. TSLĐ bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ nguyên vật liệ, công cụ dụng cụ... tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm...., và tài sản ở khâu lưu thông như sản phẩm hàng hoá chưa được tiêu thụ. Trong quá trình sản xuất , TSCĐcủa doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy, giá trị của nó cũng dịch chuyển 1 lần vào giá trị sản phẩm và vận động liên t ục qua các giai đoạn cuả quá trình tái sản xuất biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu bằng hình thái tiền tệ sang hình thái vật chất và cuối cùng lại trơt về hình thái ban đầu tiền tệ. Vốn lưu động vận động 1 cách thường xuyên và liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng luân chuyển sau 1 chu kỳ sản xuất. 3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có nguồn vốn nhất định. Nó là điều kiện đầu tiên cho sự ra đời và là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với những tiến bộ khoa học công nghệ phát triển với tốc độ ngày càng cao thì nhu cầu về vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên liên tục, doanh nghiệp có thể chớp được thời cơ doanh nghiệp và lợi thế trong cạnh tranh. Trong cơ chế bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước đều được bao cấp qua nguồn vốn cấp phát của ngân sách Nhà nước và qua nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi của ngân hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnhbởi vậy vai trò của vốn không được coi là vấn đề cấp bách, điều này đã làm cho tính chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn chưa có tính hiêụ quả cao. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước với nhiều thành phần kinh tế khác, để tồn tại và phát triẻn, tất cả các doanh nghiệp đều phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm hàng hoá. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải có vốn. Nhu cầu về vốn đã trở thành động lực và là yêu cầu bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Có doanh nghiệp mới phát huy được vốn sẵn có nhưng cũng có không ít doanh nghiệp mất dần dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, có đủ lượng vốn kinh doanh nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu quả vẫn là vấn đề mà tất cả các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đang hết sức quan tâm. II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN. 1. Khái niệm. Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều mong muốn đạt được kết qủa hữu ích nào đó. Mọi nhu cầu của con người ngày càng cao do vậy doanh nghiệp phải quan tâm đến việc với khả năng hiện có làm sao tạo ra được nhiều sản phẩm nhất. Từ đó nảy sinh vấn đề là phải lựa chọn xem xét cách nào để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Khi tiến hành đánh giá hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở các két quả mà phải đánh giá cả chất lượng hoạt động kinh doanh để tạo ra sản phẩm đó. Do đó hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực ít nhất. Trong cơ chế kinh tế mới, doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh với mục tiêu kiếm lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cách thức đo lường chính xác nhất, thể hiện rõ nhất, hiệu quả đó là thước đo tiền tệ để nhượng hoá các đầu rqa và đầu vào. Hiệu quả kinh doanh được xác định bằng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Như vậy, hiêuh quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp còn được thể hiện ở các chỉ tiêu về hiệu quả theo mức thu nhấp, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về bảo toàn vốn, về sử dụng vốn phân bổ vốn. 2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục đích của mình thì phải thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Mà yếu tố tác động có tính quyết định là hiêu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nên hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Với cơ chế cũ, doanh nghiệp Nhà nước coi nguồn cấp phát từ Ngân sách Nhà nước đồng nghĩa với “ cho không” nên khi sử dụng nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nước bù đắp dẫn đến tình trạng lãng phí và thất thoát lớn nguồn vốn. Theo số liệu thống kê cho thấy vốn sản xuất kinh doanh trong khu vực quốc doanh không nhiều, hiệu quả sử dụng rất thấp. Đối với TSLĐ, chỉ sử dụng 50% - 60% công suất hiện có, phổ biến chỉ hoạt động 1 ca/ngày. Vì vậy, hệ số sinh lời của đồng vốn thấp. Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế mở cửa có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới để tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là quy luật của thị trường. Nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội, nó buộc doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành sản phẩm để có thể thắng được trên thương trường khốc liệt và nhằm tối ưu hoá lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những nâng cao mức sống cho người lao động, tạo công ăn việc làm nhờ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanhnâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội, đồng thời cũng làm tăng các khoản nộp ngân sách. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế trong cơ chế hiện nay, ổn định nền tài chính của 1 đất nước là khống chế được lạm phát. III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN. Các số liệu được dùng để phân tích và đánh giá chủ yếu lấy từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập. Bảng cân đối kế toán làmột báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của 1 doanh nghiệp tại thời điểm xác định được lập ra trên cơ sở là TS = NV. Nó có ý nghiã quan trọng đến mọi đối tượng có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thu nhập cho biết sự dịch chuyển của tiền vón trong quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp tại 1 thời kỳ nhất định. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây: 1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Doanh thu tiêu thụ hàng hoá Hiệu suất sử dụng VLĐ = Vốn cố định bình quân trong kỳ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ thhu được là do sử dụng VCĐ vào kinh doanh. Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ cần khấu hao đàu năm + cần khấu hao cuối năm VCĐ bình quân = 2 Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh 1 đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. - Mức sinh lời vốn cố định: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Mức sinh lời = VCĐ bình quân Chỉ tiêu phản ánh cứ1 đồng vốn chuyển động bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Hiệu suất vốn lưu động: Doanh thu tiêu thụ hàng hoá Hiệu suất sử dụng VLĐ = VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tốt. - Mức sinh lời vốn lưu động: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Mức sinh lời VLĐ = VLĐ bình quân Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ, cho biết 1 đồng VLĐ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Mức sinh lời của VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. - Tốc độ luan chuyển vốn lưu động. Đây là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh tốc độ tổ chức, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của 1 doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện bởi hai chỉ tiêu: Số vòng quay của VLĐ trong kỳ và số ngày luân chuyển của 1 vòng quay vốn. + Số vòng quay vốn: Là số lần luân chuyển vốn trong kỳ. Doanh thu ( trừ thuế) Số vòng luân chuyển = Vốn lưu động Số vòng quay VLĐ thể hiện của DN chu chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn nhưng tỷ suất lợi nhuận cao. + Số ngày luân chuyểnt của 1 dòng quay vốn: số ngày trong năm (360 ngày) Số ngày của vòngluân chuyển = Số vòng luân chuyển Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để VLĐ quay được 1 vòng. Số ngày của vòng luân chuyển càng ít thì tốc độ luân chuyênt là hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhưng nó chỉ cho các doanh nghiệp biết mình có sử dụng vốn hiệu quả hay không, chứ không thể cho biết tại chỗ nào, với sản lượng bán bao nhiêu, doanh thu như thế nào thì bảo toàn vốn là có lãi, lãi đén mức nào thì đạt lợi nhuận tối đa. 3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Mức doanh lợi = (tỷ suất lợi nhuận trên vốn) Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận = trên giá thành toàn bộ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ Sau khi tính toán tất cả các chỉ tiêu trên, cần phân tích và so sánh giữa các thời kỳ, các doanh nghiệp ... Để đánh giá ưi nhược điểm từ đó để ra giải pháp cho doanh nghiệp. IV. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. 1. Xác định các nhu cầu tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất, đồng thời cũng phải tránh tình trạng vốn “chết”, không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp bằng các biện pháp linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất , cho các đơn vị khác vay. 2. Lựa chọn các hình thức thu hút vốn Tích cực, khai thác triệt để nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp cũng như nguồn vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau để đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Cần tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất trong khi doanh nghiệp phải đi vay lãi với lãi suất cao, thiếu chủ động, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần nhắc kỹ nguồn vốn huy động nào là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả. Tuỳ thuộc vào mục đích của việc huy động vốn mà lựa chọn các nguồn vốn huy đọng hợp lý, mang lại hiệu quả cao và hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. 3. Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm: doanh nghiệp phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất . Không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị các doanh nghiệp cần phải tổ chức phân công công tác điều tra nghiên cứu thị trường để thường xuyên nắm bắt thông tin được đầy đủ, chính xác và kịp thời về diễn biến của thị trường, đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó, kịp thời điều chỉnh phương án kinh doanh như quảng cáo giới thiệu sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị trường ngày một lớn. Hạn chế thấp nhất tình trạng sản phẩm dở dang và thành phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay vốn. 4. Làm tốt công tác thanh toán công nợ, Chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn. Từ đó làm phát sinh nhu cầu cần vốn dẫn đến doanh nghiệp phải đivay ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời, thiết bị chiếm dụng còn trở thành rủi ro (khiđó thành nợ khó đòi) .Bởi vậy, để chủ động, các doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt. 5. Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn Bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và đầu tư mua sắm tài sản cố định. Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất cả trên sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả. Trên đây là một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay. Việc triệt để tiết kiệm trong sử dụng vốn sẽ làm giảm giá thành và chi phí tạo lợi thế cho doanh nghiệp và trở thanh vấn đề hết sức bức bách. Tuy nhiên, do đặc điểm và lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có thể áp dụng phương hướng và biện pháp cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Chương II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐNG TẠI CÔNG TY ĐÔNG BẮC - CHI NHÁNH HÀ NỘI I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐÔNG BẮC - CHI NHÁNH HÀ NỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển Để thực hiện tốt nhiệm vụ hợp đồng kinh tế với Quốc Phòng, hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất - kinh doanh của công ty trong nền kinh tế thị trường, sự ra đời của chi nhánh công ty Đông Bắc tại Hà nội là 1 tất yếu khách quan. Ngày 19/12/1996, Bộ Quốc phòng đã có quyết định số 2306/QĐ-QP về việc thành lập chi nhánh công ty Đông Bắc tại Hà nội. Chi nhánh ra đời đã góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ than, làm tăng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty Đông Bắc. Về hình thức: chi nhánh được thành lập trên cơ sở chuyển từ Văn phòng đại diện của công ty tại Hà nội, do đó cán bộ còn thiếu nhiều so với yêu cầu nhiệm vụ. Tuy vậy, chi nhánh công ty đã rất nỗ lực trong công tác tổ chức và quản lý để đưa nghiệp vụ của cán bộ cũng như công nhân vaò trong thực tế, góp phần phát triển năng suất và tiêu thụ. 2. Chức năng và nhiệm vụ: Chế biến than (sàng tuyển, chuyển than xuống tàu và chế biến than) Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh là 1 đơn vị sản xuất kinh doanh của công ty (hạch toán phụ thuộc) chi nhánh đã xây dựng 1 cơ cấu tổ chức phù hợp với các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ, các đội chế biến và tiêu thụ than. Chi nhánh bắt đầu sản xuất kinh doanh theo chức năng nghiệp vụ được giao. Tiến hành khai thác ở mỏ Tây lộ Trí Cẩm phả, mỏ Đồng kì - huyện Sơn Động, Bắc Giang. Trong giai đoạn đầu khai thác đã tiến hành đào lò chuẩn bị sản xuất, san lấp bãi chứa than, làm đường vận chuyển, bón cảng chế biến và tiêu thụ. Năm 1997, được đánh giá là năm đầu vừa xây dựng vửa tổ chức vừa thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than, chuẩn bị các điều kiện khai thác than và đã đạt kết quả tích cực. Quản lý tốt hồ sơ các bộ, nhân viên theo đúng quy chế. Đảm bảo mọi người lao động đều có hồ sơ và được ký kết hợp đồng theo luật lao động. Bố trí cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn. Tổ chức biên chế các đội tiêu thụ than. Hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước, chăm lo đời sống văn hoá cho người lao động. Hoạch định chiến lược phát triển lâu dài và bền vững, đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao… 3. Bộ máy tổ chức và quản lý. Để thực hiện chưc năng nhiệm vụ của chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi nhánh đã xây dựng 1 bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh kiện toàn gồm: Ban giám đốc (1 giám đốc, 2 phó giám đốc) Các phòng ban: + Phòng hành chính văn phòng + Phòng TCLĐ, ATLĐ, BHLĐ, VT_XH + Ban chính trị + Phòng kế toán tài chính + Phòng kế hoạch tiêu thụ + Phòng kinh doanh xây dựng. Các đơn vị sản xuất gồm các đội chế biến, trạm kinh doanh và xây dựng, đội xây dựng. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC CHÍNH TRỊ PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH TIÊU THỤ PHÒNG HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG PHÒNG TCLĐ ATLĐ BHLĐ VT-XM BAN CHÍNH TRỊ PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PHÒNG KẾ HOACH TIÊU THỤ PHÒNG KINH DOANH XÂY DỰNG ĐỘI CHẾ BIẾN KD CẢNG KM6 ĐỘI CHẾ BIẾN KD CẢNG KHE DÃY ĐỘI CHẾ BIẾN KD CẢNG HÀ NỘI TRẠM KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG I TRẠM KINH DoANH VÀ XÂY DỰNG II ĐỘI XÂY DỰNG I ĐỘI XÂY DỰNG II ĐỘI XÂY DỰNG III ĐỘI XÂY DỰNG IV ĐỘI XÂY DỰNG V ĐỘI XÂY DỰNG VI 4. Tổ chức bộ máy kế toán a. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Do đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức của chi nhánh tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh được thực hiện theo hình thức tổ chức công tác kế toán kiểu tập trung - phân tán. Hình thức này tạo được ưu điểm là: Đây là hình thức tổ chức bộ máy tương đối khoa học và hợp lý. Công việc kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đội, trạm xa văn phòng thì do các tổ bộ phận kế toán ở đó thực hiện rồi định kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán chi nhánh các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận trực thuộc văn phòng thì do phòng kế toán chi nhánh thực hiện cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn chi nhánh và lập báo cáo kế toán định kỳ. Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán, hàng hoá giá thành Kế toán th.toán nội bôi, th,toán công nợ Thủ quỹ Kế toán các đội, trạm b. Hình thức kế toán: Để phù hợp với quy mô, trình độ quản lý yêu cầu chung của công tác kế toán, chi nhánh đã áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung để tổ chức công tác kế toán. Đồng thời Chi nhánh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Ngoài ra Chi nhánh còn cho lắp đặt một số máy vi tính để làm nhiệm vụ kế toán, và giúp cho phòng kế toán chi nhánh cũng như ở các đội, trạm hạch toán ban đầu được chặt chẽ và phù hợp hơn. II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ĐÔNG BẮC 1. Thuận lợi và khó khăn. a. Thuận lợi: Công ty Đông Bắc - Chi nhánh tại Hà nội là 1 doanh nghiệp nhà nước được giao nhiệm vụ hợp đồng kinh tế với Quốc phòng nên công ty đã có được những chính sách ưu đãi của nhà nước cũng như bộ Quốc phòng giúp Công ty hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. Bước đầu mới thành lập, công ty đã xây dựng được bộ máy tổ chức phù hợp, được sự quan tâm của ban giám đốc các phòng ban nghiệp vụ nên công tác điều động, ttỏ chức bộ máy được kiện toàn. Thợ lò chính đều được đào tạo tại trường công nhân kỹ thuật Mỏ Hữu Nghị của than Việt Nam nên công ty bắt tay vào sản xuất kinh doanh theo chức năng nghiệp vụ được giao 1 cách có hiệu quả. Đời sống của công nhân thợ được đảm bảo, thu nhập bình quân của lao động trung bình là 800.000đ/ tháng. Là 1 chi nhánh thuộc bộ Quốc phòng nên Công ty Đông Bắc tại Hà nội rất được chú trọng đầu tư về trang bị kỹ thuật như 1 xe tải Uran, 1 máy ủi, 1 xe du lịch 24 chỗ, 3 xe con đưa đón cán bộ đi công tác. Tình hình tài chính của công ty rất tốt: Tổng giá trị tài sản cố định (nguyên giá): 2.264.085.466 đồng. + Giá trị khấu hao TSCĐ: 1.208.811.484 đồng + Giá trị còn lại: 1.055.273.982 đồng Được sự chỉ đạo và giúp đỡ thường xuyên của công ty, chi nhánh đã từng bước thực hiện tốt pháp lệnh kế toán _ thống kê và quy chế quản lý của Bộ Quốc phòng. Từ năm 1998, sau khi ổn định các tổ đội chế biến than và đội ngũ bán hàng, Chi nhánh đã ổn định các thị trường, chủ động trong kế hoạch nhập xuất. b. Khó khăn: Mặc dù được sự quan tâm và giúp đỡ của Bộ Quốc phòn cũng như ban giám đốc và các phòng ban nhưng chi nhánh cũng không tránh khỏi khó khăn trong công tác khai thác than. Năm 1997, Chi nhánh Hà nội chính thức nhận mở ở 2 khu vực Tây lộ trí và Đồng Rì nhưng do đặc điểm của 2 khu vực mỏ Chi nhánh được giao tài nguyên nghèo nàn, điều kiện khai thác, vận chuyển rất khó khăn nên sau nhiều năm tháng thăm dò với tổng số 278 đường lò không đạt hiệu quả. Bên cạnh đó, đội ngũ các bộ ban đầu còn thiếu và số lao động hạn hẹp nên việc tiến hành sản xuất kinh doanh còn khó khăn. Với sự nỗ lực rèn luyện và học hỏi, trong những năm qua các đội đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, quan hệ tốt đối với các địa phương và đơn vị ban, thực hiện tốt nề nếp báo cáo, họp ban để nắm bắt thông tin, nhanh chóng khắc phục những thiếu xót. Từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và nâng cao năng suất lao động cũng như thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty. 2. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh Để có thể biết được tình hình biến chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua, ta có thể xem xét hoạt động sản xuất kinh doanh qua bảng sau: BẢNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Số tiền % Số tiền % 1. Tổng tài sản 17.367 100 18.563 100 - TSLĐ 16.110 92,76 16.238 87,47 _ TSCĐ 1.257 7,24 2.325 12,53 2. Doanh thu 70.803 63.845 3. Lợi nhuận sau thuế 80 1.147 Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản năm 2001 so với năm 200o tăng 1.196 triệu đổng. Tổng tài sản tăng là do TSLĐ và TSCĐ đều tăng, nhưng chủ yếu là TSLĐ. Mặc dù năm 2001, tài sản tăng so với năm 2000 nhưng nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua tỏ ra kém hiệu quả do mức độ đầu tư giảm nên đã có ảnh hưởng lớn tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Về doanh thu, trong 2 năm gần đây kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang có chiều hướng đi xuống. Doanh thu năm 2001 đạt 63.845 triệu đồng so với năm 2000 là 70.803 triệu đồng, như vậy giảm 6.968 triệu đồng. Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưc được gia tăng. Trong khi đó, lợi nhuận lại có chiều hướng gia tăng. Năm 2001 tăng lên 1.147 triệu đồng so với năm 2000 là 80 triệu, như vậy là tăng 1.067 triệu đồng. Thực trạng này đối với công ty không đáng ngại bởi nguyên nhân dẫn tới doanh thu giảm là do công ty phải bù lỗ vào các khoản chi phí của năm trước tồn đọng lại. Điều này có thể được khắc phục trong thời gian tới, khi công ty đã hoàn lỗ các khoản chi phí từ các năm trước bằng doanh thu cao hơn của năm 2000. BẢNG KẾT CẤU VỐN KINH DOANH Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Trị giá % Trị giá % Tổng số vốn 2.200 100 2.200 100 Vốn lưu động 2.200 100 2.200 100 Trong tổn số vốn kinh doanh của công ty, vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn, toàn bộ số vốn kinh doanh chủ yếu là vốn lưu động. Vốn lưu động trong hai năm gần đây không tăng nhưng chiếm tỷ trọng lớn 2.200 triệu đồng tương ứng 100% tổng vốn kinh doanh. Vốn lưu động được sử dụng là nguồn vốn chính của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy tính linh hoạt và năng động của công ty trong vòng quay vốn nhưng nó lại ở mức độ dậm chân tại chỗ thì cần phải đổi mơí lĩnh vực vốn để công ty đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới. Để đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn, ta phải phân tích cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty để từ đó rút ra tỷ trọng đầu tư của tưngf bộ phận và có biện pháp kịp thời hợp lý trong công tác nâng cao hiệu qủ sử dụng vốn. BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2001/2000 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. TSLĐ và ĐTNH 16.110 92,76 16.238 84,47 128 0,79 I. Tiền 1.452 1.352 -100 -6,88 1. Tiền mặt tồn quỹ 618 613,5 -4,5 2. Tiền gửi ngân hàng 833 738 -95 3. Tiền đang chuyển II. Các khoản ĐTNH 1.050 1.050 0 - 1. Đầu tư chứng khoán NH 2. Đầu tư NH khác 1.050 1.050 0 - 3. Dự phòng giảm giá ĐTNH III. Các khoản phải thu 7.282 6.359 -923 -12,76 1. Phải thu của khách hàng 1.857,5 1.408 -449,5 2. Trả trước cho người bán 257 341,5 84,5 3. Thuế GTGT được khấu trừ 123,5 245 121,5 4. Phải thu nội bộ 4.272 4.096 -176 5. Các khoản thu khác 471,5 266,5 -205 IV. Hàng tồn kho 3.372 5.386 2.014 59,72 1. CPSXKD dở dang 81._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8458.doc
Tài liệu liên quan