LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành được các hoạt động sản xuất kinh doanh thì điều kiện đầu tiên với mỗi doanh nghiệp là phải có vốn kinh doanh.
Dựa trên số vốn đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như sức lao động đối tượng lao động và tư liệu lao động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải tìm cách thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài nhằm
55 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty vận tải Biển Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp nó không chỉ đảm bảo sản xuất mà còn mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển công nghệ nhằm cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nước ta thuộc nhiều thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô tuy nhiên do vẫn có ảnh hưởng của quy chế bao cấp trước đây, năng lực và trình độ quản lý yếu kém, hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp còn thấp không đủ cạnh tranh dẫn đến nhiều doanh nghiệp thua lỗ phá sản. Trước thực trạng đó, vấn đề sự hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phát huy nội lực để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Trong thời gian thực tập ở Công ty vận tải Biển Bắc, được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ trong Công ty em đã từng bước làm quen với thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn của doanh nghiệp, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những kiến thức đã học. Thấy được nhận thức về tầm quan trọng và tính bức xúc cuả vốn kinh doanh mà em đã nghiên cứu.
Em đã chọn đề tài: "Vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty vận tải Biển Bắc" để thực hiện báo cáo thực tập của mình. Báo cáo thực tập gồm 3 chương.
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chương II: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty vận tải Biển Bắc
Chương III: Kết luận và kiến nghị về công tác sử dụng vốn tại Công ty Vận Tải Biển Bắc.
Với khả năng có hạn và với kiến thức của một học sinh trung học, báo cáo thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô trong tổ bộ môn tài chính - phân tích.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN
KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.
Trong nội dung hoạt động tài chính của doanh nghiệp, vốn quản lý sử dụng vốn kinh doanh là khâu quan trọng nhất, có tính chất quyết định tới mức độ tăng trưởng hoặc suy thoái của một doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh bao gồm nhiề khâu như xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải khai thác tạo lập vốn kinh doanh, đầu tư sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh. . vậy vốn kinh doanh là gì?
I. VỐN KINH DOANH VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA VỐN KINH DOANH.
1.1. Trong quá trình tồn tại và hoạt động của mình.
Bất cứ 1 doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung mà vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Bất kỳ 1 doanh nghiệp nào khi thành lập đều không thể thiếu vốn bởi vì cần phải có vốn để mua sắm máy móc thiết bị nhà xưởng, nguyên vật liệu, thuê nhân công… và các yếu tố khác đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Khi vốn được đưa vào kinh doanh thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng. Ta có thể hình dung sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
T - H TLSX SX- T
SLĐ
Như vậy do sự luân chuyển của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng 1 lúc vốn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau.
1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn:
Vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp mà tài sản này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Vốn phải được vận động và sinh lời. Vốn không được để nằm yên mà phải luôn luôn được đem ra sử dụng và phải sử dụng có hiệu quả để vốn sinh sôi không ngừng, đảm bảo có lãi.
- Vốn phải được tập trung và tích tụ đến một lượng nhất định mới phát huy được tác dụng và đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vì vậy để có được số vốn cần thiết thì các doanh nghiệp không phải khai thác tốt các nguồn vốn mình đang có mà còn phải tìm phương thức thu hút, tập trung vốn từ các nguồn khác nhau một cách có hiệu quả.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Thời gian làm ảnh hương đến giá trị của vốn, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng như: giá cả thay đổi lạm phát, tiến bộ khoa học kỹ thuật… nên giá trị của vốn ở những thời điểm khác nhau là khác nhau.
Vốn được quan niệm là một hàng hoá đặc biệt. Sở dĩ vì vậy là trong nền kinh tế thị trường những ngừơi có sẵn vốn và những người có thể trao đổi với khác nhau thông qua thị trường tài chính. Để có quyền sử dụng vốn thì người vay vốn phải trả cho người cho vay một khoản tiền nhất định đó chính là giá của việc sử dụng vốn.
1.3. Nguồn vốn kinh doanh hình thành
Như chúng ta biết, doanh nghiệp khi bắt đầu thành lập và đi vào hoạt động thì bây giờ cũng cần phải có vốn. Để có vốn thì doanh nghiệp phải tìm được nguồn đáp ứng cho nhu cầu hoạt động đó. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Để có thể lựa chọn hình thức huy động vốn có hiệu quả cần phải có sự phân loại vốn:
* Căn cứ vào tính chất sở hữu
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp bao gồm: vốn điều lệ, vốn do nhà nước tài trợ (nếu có)
-Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các chủ nợ như: các khoản vay Ngân Hàng, phải cho người bán, phải trả công nhân viên, phải nộp ngân sách nhà nước. Đây là nguồn vốn mang tính chất tạm thời và thường xuyên biến đổi.
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( ít hơn 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào phạm vi hoạt động của vốn.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động trực tiếp từ bản thân doanh nghiệp như: lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, quỹ đầu tư phát triển, các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao gồm: Vay vốn ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, vay tài chính, góp vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.4. Sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh:
Căn cứ vào công dụng kinh tế thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất được chia thành 2 loại chủ yếu là: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.4.1.Vốn lưu động.
1.4.1.1:Khái niệm:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên, liên tục.
1.4.1.2: Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động .
1.4.1.2.1: Hình thái hiện vật.
Tài sản lưu động bị tiêu dùng hoàn toàn trong quá trình chu kỳ sản xuất và thay đổi hình thái hiện vật ban đầu.
- Trong chu kỳ sản xuất, tài sản lưu động không ngừng thay đổi hình thái biểu hiện từ tiền tệ - khâu dự trù - khâu chế biến- khâu lưu thông tiền tệ.
1.4.1.2.2 Hình thái giá trị
- Vốn lưu động chuyển một lần toàn bộ vào trong giá thành sản phẩm vừa mới sản xuất ra.
- Vốn lưu động được thu hồi một lần toàn bộ sau khi sản phẩm được tiêu thụ, thanh toán và cũng là kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn cùng với kết thúc sản xuất và tiêu thu.
1.4.1.3: Hình thái vật chất của vốn lưu động.
- Một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục (nguyên nhiên liệu ) .
- Một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến ( sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm).
- Một bộ phận nằm trong quá trình lưu thông:chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán với khách hàng.
1.4.1.4 Quản lý vốn lưu động.
1.4.1.4.1 Phân loại vốn lưu động.: Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất, ta phân chia vốn lưu động thành 3 loại, trong mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn cụ thể như sau:
* Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất:
- Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật liệu dự trữ cho sản xuất, khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
Ví dụ như trong công nghiệp: gang sắt, thép, gỗ…trong xây cơ bản:ngói, gạch, xi măng… trong nông nghiệp; giống cây trồng, thức ăn gia súc, phân bón…
- Vốn vật liệu phụ: là những giá trị vật tư dự trữ trong sản xuât giúp cho công việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm.
- Vốn nhiên liệu là giá trị nhiên liệu dùng cho sản xuất.
- Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn công cụ dụng cụ: thực chất là giá trị tư liệu lao động những giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn.
* Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất.
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất: xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí chồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, gia súc nhỏ và nuôi béo.
- Vốn nửa thành phẩm tự chế.
-Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong năm nhưng chưa tính hết vào giá thành của các năm sau.
* Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông
- Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị các công việc cho việc tiêu thụ.
- Vốn tiền tệ: là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng mà trong quá trình luân chuyển vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình thức này
- Vốn thanh toán: là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc quá trình thanh toán.
- Trong các khoản vốn lưu động nói trên, các khoản dự trữ, vốn sản xuất và vốn thành phẩm và những khoản chiếm dụng cần thiết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, những khoản vốn này luân chuyển theo những quy luật nhất định, có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu hao, điều kiện sản xuất cung tiêu của doanh nghiệp để tính ra số lượng chiếm dùng gần thiết tối thiểu nên ta gọi là khoản vốn lưu động định mức. Việc xác định số lượng chiếm dùng cần thiết, tối thiểu gọi là định mức.vốn lưu động.
Hai khoản vốn còn lại trong quá trình lưu thông là những khoả vốn luôn biến động, luân chuyển không theo quy luật nhất định, khó xác định số cần thiết chiếm dùng nên gọi là các khoản vốn lưu động không phải định mức. Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp thương mại du lịch thì đây là khoản vốn quan trọng có ý thức quyết định trong doanh nghiệp.
1.4.1.4.2. Biện pháp bảo toàn vốn lưu động:
- Tiến hành kiểm kê thường xuyên và định kỳ để đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định vốn hiện có theo giá hiện tại.
- Chủ động giải quyết những vật tư hàng hoá tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do kém, mất phẩm chất và sử lý kịp thời phần chênh lệch thiếu
- Những khoản vốn trong thanh toán, vốn chiếm dụng cần có biện pháp tích cực để thu tiền và sử dụng ngay trong sản xuất.
- Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài cần thiết phải có biện pháp loại trừ lỗ. Đó là sử dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và cải tiến phương pháp công nghệ để hạ giá thành sản phẩm. Sử dụng vốn hợp lý, lúc nào có lợi và tiết kiệm nhất.
- Trong điều kiện lạm phát thì khi phân phối thu nhập (lãi) cần phải dành một phần thích đáng để hình thành quỹ dự trữ nhằm bù đắp số hao hụt vì lạm phát.
1.4.1.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá: hiệu suất sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng hai hình thức sau:
- Số lần luân chuyển vốn trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm), (ký hiệu là L)
=
Kỳ luân chuyển bình quân hay còn gọi là số ngày của một vòng luân chuyển vốn lưu động(ký hiệu là k)
Kỳ luân chuyển bình quân hay còn gọi là số ngày của một vòng luân chuyển VLĐ (ký hiệu là k).
=
=
* Trong đó
- Doanh thu thuần: Là tổng số doanh thu bán hàng đã loại các khoản giảm trừ như: Chiết khấu bán hàng, giảm giá bán hàng, doanh thu bán hàng bị trả lại, các loại thuế và đã hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- VLĐ: Là tổng nhu cầu VLĐ (năm kế hoạch) hoặc số dư bình quân VLĐ (năm báo cáo).
Hai hình thức tính hiệu suất trên đều có ý nghĩa kinh tế như nhau và kết quả tỷ lệ nghịch với nhau. Trong thực tế số ngày của 1 vòng quay VLĐ thường được sử dụng nhiều hơn. Trong thực tế số ngày của 1 vòng quay VLĐ thường được sử dụng nhiều hơn. Để tính hiệu quả sử dụng VLĐ ta còn có chỉ tiêu mức sinh lời VLĐ.
=
Với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lao động ta có thể biết rằng cứ mỗi đồng vốn lưu động doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Còn với chỉ tiêu mức sinh lời của vốn lưu động thì phản ánh cứ một đồng vốn lưu động mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.4.1.5.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp để phát huy hết khả năng tiềm tàng của vốn trong đơn vị. Tuy nhiên do vốn lưu động được phân bổ ở các khâu cung cấp sản xuất, tiêu thụ. Vì vậy, muốn tiết kiệm, vốn lưu động cũng phải thực hiện các biện pháp thích hợp đối với từng khâu.
* Đối với khâu dự trữ
Cần lựa chọn đơn vị cung cấp hợp lý, cố định quan hệ hợp tác đối với đơn vị cung cấp để giảm bớt lương nguyên vật liệu tồn kho và nguyên vật liệu đi trên đường.
Tăng cường công tác chuẩn bị nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất.
Doanh nghiệp có thể đưa mua nguyên vật liệu, làm nhiều lần với số lượng vừa đủ cho sản xuất, kịp thời giải quyết vật tư ứ đọng, nhượng bán để giải phóng và thu hồi vốn.
* Đối với khâu sản xuất
Rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm một cách hợp lý bằng cách áp dụng những thànhtựu kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại vào sản xuất để thời gian sản xuất và làm cho khối lượng sản phẩm làm dở cũng giảm đi.
Tăng cường kỷ luật sản xuất tìm mọi cách loại bỏ việc phải ngừng sản xuất bộ phận.
Phải quy định định mức tiêu hao vật liệu cho một đơn vị sản phẩm và định mức này phải thường xuyên được cải tiến.
Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
* Đối với khâu lưu thông
Ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm để sản xuất ra đến đâu có thể tiêu thụ ngay đến đó.
Cải tiến công tác nhập kho, tuyển chọn và đóng gói sản phẩm, nhằm rút ngắn thời gian vốn nằm đọng ở khâu hàng.
Tăng cường công tác xuất hàng và vận chuyển hàng.
Khống chế chặt chẽ định mức tồn kho thành phẩm, phát hiện tình trạng vượt mức, hoặ ứ đọng để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Phải thường xuyên theo dõi, khả năng chi trả của người mua, giám sát việc chi trả không đúng hạn để áp dụng hình thức thanh toán có hiệu quả nhằm thu được tiền hàng kịp thời.
1.4.2. Vốn cố định
1.4.2.1. Khái niệm
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định trong doanh nghiệp được đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.4.2.2. Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động
1.4.2.2. Hình thái hiện vật
TSCĐ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng không bị thay đổi hình thái hiện chất ban đầu.
Năng lực sản xuất của TSCĐ bị giảm dần do chúng bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh. Do bào mòn của tự nhiên, do tiên tiến kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Có 2 loại bào mòn sau:
Hao mòn hữu hình: Là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng do chúng được sử dụng trong kinh doanh hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra.
Hao mòn vô hình của TSCĐ: là sự giảm dần thuần tuý mặt giá trị của tài sản do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn.
1.4.2.2.2. Hình thái giá trị: Khi xem xét người ta thấy rằng vốn lưu động vận động dưới 3 điểm.
- VCĐ được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm do nó góp phần tạo ra tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ.
Bộ phận còn lại của vốn cố định được cố định trong TSCĐ và đặc trưng cho giá trị của các tài sản đó độc lập với những sản phẩm do nó góp phần tạo ra,.
VCĐ được thu hồi dần từng phần sau khi kết thúc quá triònh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và kết thúc tuần hoàn khi phần giá trị còn lại của TSCĐ được thu hôi hết.
1.4.2.3. Hình thái vật chất của VCĐ
Quản lý vốn cố định là nội dung quan trọng của công tác tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó đó là TSCĐ chính vì thế muốn tìm hiểu về vốn cố định thì ta phải hiểu thế nào là TSCĐ.
1.4.2.3.2. Tiêu chuẩn nhận biết
Nếu thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau thì được coi là TSCĐ.
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS đó.
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Có giá trị tối thiểu ở mức quy định (ở Việt Nam là 5 triệu)
1.4.2.3.2. Phân loại TSCĐ
TSCĐ có nhiều dạng: Từ những máy móc thiết bị với quy trình công nghệ cao trị giá hàng trăm triệu đến những tài sản (nhỏ) giá trị nhỏ phục vụ sản xuất cho nên việc quản lý kế toán tài chính, Bộ tài chính ban hành quyết định số 166 TC/ QĐ/CSTC ra tháng 12 năm 1999 về chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
TSCĐ hữu hình: Mọi tư liệu là là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một số chức năng nhất định.. nếu thoả mãn đồng thời có hai tiêu chuẩn.
Tài sản phải có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên.
Tài sản phải có giá trị từ 5.000.000 VNĐ trở lên.
TSCĐ vô hình: Là mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thoả mãn đồng thời cả 2 tiêu chuẩn trên những hình thành TSCĐ hữu hình.
1.4.2.4. Quản lý VCĐ:
1.4.2.4.2. Bảo toàn vốn
Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại TSCĐ
Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp.
Phương pháp khấu hao tuyến tích (phương pháp khấu hao đường thắng, khấu hao bình quân).
+ Phương pháp khấu hao nanh (tổng số, số dư giảm dần)
Phương pháp khấu hao nhanh kết hợp với khâu hao bình quân không phải mọi trường hợp sử dụng phương pháp khấu hao tiên tiến (khấu hao nhanh) đều là tốt, vấn đề là ở chỗ sử dụng phương pháp khấu hao nào cho phù hợp với từng loại hình sản xuất, tức là phản ánh chính xác độ hao mòn của TSCĐ vào giá thành sản phẩm. Nếu không thực hiện đúng nguyên tắc này đến kết quả là mức khấu hao quá cao làm cho giá thành đội giá bán và ngược lại mức khấu hao thấp sẽ ăn dầm vào vốn và làm cho vốn thất thoát.
1.4.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.4.2.5.1. Chỉ tiêu đánh giá
Điểm xuất phát để tiến hành kinh doanh là phải có một lượng vốn nhất định với nguồn tài trợ tương ứng song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiêu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Từ đây ta có công thức thiêu suất sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp.
=
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ phản ánh: Cứ 1 đồng giá trị: TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng hay là cung cấp dịch vụ:
Để nói nên hiêu quả sử dụng VCĐ ta còn dùng công thức mức sinh lời VCĐ:
Mức sinh lời VCĐ =
Chỉ tiêu mức sinh lời VCĐ phản ánh cứ 1 đồng VCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong đó:
Doanh thu bán hàng hay là cung cấp dịch vụ phải được điều chỉnh theo giá cố định, tức là loại trừ yếu tố trượt giá.
Nguyên giá bình quân TSCĐ cần tính khấu hao là số trung bình cộng giữa nguyên giá bình quân TSCĐ cần khấu hao đầu năm và cuối năm.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là những khoản lợi nhuận có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra, còn các khoản lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận bất thường không được tính vì không có sự tham gia của TSCĐ.
1.4.2.5.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
-Sử dụng đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích gắn liền với trách nhiệm về tài chính. Thưởng phạt về bảo quản và sử dụng tài sản cố định nghiên cứu phát minh sáng chế ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo khả năng tài chính nhằm thực hiện quyết định đầu tư dài hạn để tăng quy mô và điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định.
1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
14.3.1. Chỉ tiêu đánh giá
Đối với mọi doanh nghiệp việc sử dụng hiệu quả đồng vốn bỏ ra là rất quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với cùng một số vốn nhất định nếu doanh nghiệp nào làm việc với hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh cho cao thì kết quả sản xuất sẽ cao, như vậy sẽ tiết kiệm được đồng vốn bỏ ra.
Ta có một số chỉ tiêu sau
Vòng quay vốn =
Vòng quay vốn cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Mức sin lời VKD =
Đây là chỉ tiêu đo lường sinh lời của đồng vốn sản xuất kinh doanh, nó phản ánh một vốn kinh doanh tham gia luân chuyển trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí =
Chỉ tiêu suất lợi nhuận/ chi phí cho thấy mỗi đồng chi phí bỏ ra thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.4.3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn kinh doanh.
Ngoài những biện pháp nâng hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động. Một biện pháp quan trọng hơn nữa đó là những người quản lý phải không ngừng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm, nâng cao trình độ quản lý, năng động nhạy bén, làm chủ được tình thế trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định từ đó giảm bớt tài sản cố định và nắm vững tài sản cố định hiện có đang sử dụng chưa dùng, không cần dùng để giải phóng ( thanh lý, nhượng bán ) những tài sản cố định ứ đọng. Mặt khác, tài chính doanh nghiệp phải tham gia xây dựng chế độ quản lý sử dụng tài sản cố định tránh tình trạng mất mát hư hỏng và có biện pháp xử lý kịp thời những thiệt hại về tài sản cố định có biện pháp khuyến khích công nhân viên học hỏi thêm để nâng cao tay nghề, tiếp cận được với công nghệ hiện đại và biện pháp đầu tư vốn đổi mới kỹ thuật nhằm tăng cường năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường, tăng uy tín, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công tác tài chính của doanh nghiệp là một khâu quan trọng quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Thông qua công tác tài chính doanh nghiệp có thể dự báo được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị sẽ gặp khó khăn, khúc mắc gì. Từ những dự báo đó doanh nghiệp sẽ đưa ra biện pháp chủ yếu sử lý kịp thời khắc phục tình trạng đó trước khi nó xảy ra. Đồng thời giúp doanh nghiệp lên kế hoạch, lên dự toán, xem kinh doanh cần bao nhiêu vốn, kinh doanh mặt hàng gì để thoả mãn nhu cầu thị trường. Từ đó theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, doanh nghiệp có thể dự kiến trước được số lợi nhuận sẽ đạt trong năm sau. Muốn vậy, trước tiên doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác sử dụng vốn sao cho có hq. Tuy nhiên, trên thực tế việc áp dụng biện pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình từng doanh nghiệp để áp dụng tích cực vào việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bao gồm: (Có thể đưa vào sau nguồn vốn kinh doanh).
* Nhóm nhân tố khách quan.
- Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước.
Nnn tạo ra môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính. Do vậy, Nhà nước phải tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự biến động của nền kinh tế (lạm phát, khủng hoảng, kinh tế)"
Trong một số năm qua làm cho đồng tiền liên tục bị mất giá, việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khă, mức tiêu thụ của doanh nghiệp giảm xuống dẫn đến doanh thu và lợi nhuận cũng giảm. Điều này sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp giảm đi, khiến doanh nghiệp khó có thể thực hiện được thực hiện được nhiệm vụ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình.
- Những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đó là rủi ro mà doanh nghiệp không lường trước được như thiên tai, hoả hoạn, bão lụt… hoặc những rủi ro kinh doanh làmm thiệt hại đến vốn của doanh nghiệp.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập thì việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh là một tất yếu. Nếu doanh nghiệp bắt kịp được tiến bộ đó thì sẽ nâng cao được năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
Từ đó doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng hơn. Ngược lại, doanh nghiệp không bắt kịp được những tiến bộ, trì trệ, bảo thủ, chậm ứng dụng…. Doanh nghiệp sẽ dẫn đến lợi thế trong cạnh tranh giảm, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
* Nhóm nhân tố chủ quan.
- Cơ cấu vốn đầu tư: Là nhân tố ảnh hưởng tương đói lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn không hợp lý sẽ làm cho có bộ phận thừa không phát huy hết tác dụng, đồng thời tình trạng thiếu vốn ở motọ số khâu xảy ra, dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Nhu cầu về vốn: Việc xác định nhu cầu về vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Nhân tố con người: Đặc biệt là những quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy, nếu trình độ tổ chức, quản lý của người quản lý trong kinh doanh mà yếu kém, không năng động, nhạy bén thì không phát huy được khả năng sinh lời của đồng vốn, kinh doanh thua lỗ, làm cho doanh nghiệp bị thâm hụt, hiệu quả sử dụng vốn kém. Bên cạnh đó trình độ tay nghề của những người công nhana cũng có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vì họ là người trực tiếp điều hành máy móc thiết bị, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
Ngoài những nguyên nhân chủ yếu trên còn có một số nguyên nhân khác tuỳ trong từng hoàn cảnh cụ thể. Do vậy, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể từng nguyên nhân. Rồi từ đó có những biện pháp thích hợp để khắc phục tình trạng yếu kém, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH MINH NAM
I. MỘT VÀI NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Minh Nam là một Công ty TNHH được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102000552 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 29 - 9 - 2000. Trụ sở chính đặt tại Ngõ 109 - đường Trường Chinh - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty Minh Nam là một tổ hợp tác được thành lập từ năm 1990. Trong quá trình phát triển do yêu cầu đổi mới để phù hợp với tình hình mới đã được chuyển đổi lên thành Công ty có tên gọi và nhiệm vụ như sau:
- Tên gọi: Công ty TNHH Minh Nam
- Tên giao dịch: Minh Nam company L.T.D
- Trụ sở chính: Ngõ 109 - đường Trường Chinh - Quận Thanh Xuân - Hà Nội
Ta có thể khái quát quá trình tình hình thành và phát triển của Công ty qua 2 giai đoạn sau:
- Từ năm thành lập (năm 1990) đến năm 2003 giai đoạn này tồn tại dưới hình thức tổ chức hợp tác, chủ yếu sản xuất và buôn bán các sản phẩm nhựa, bao bì còn các mặt hàng đồ điện lúc này chưa sản xuất mà chỉ làm đại lý tiêu thụ cho các doanh nghiệp sản xuất đồ điện khác. Năm nào cũng đạt cơ sở vững mạnh.
- Từ năm 2000 đến nay, sau khi được chuyển đổi lên thành Công ty, Minh Nam đã từng bước hoà nhập để đứng vững và phát triển, tháo gỡ khó khăn bằng cách dựa trên cơ sở vật chất, kỹ thuật; máy móc đã có từ trước để sản xuất thử các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu thị trường mà chủ yếu là các thiết bị điện. Công ty đã tận dụng tối đa thiết bị và không ngừng đầu tư thiết bị công nghệ mới. Bên cạnh việc duy trì các mặt hàng mới, Công ty còn đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống như sản phẩm nhựa, bao bì.. cho đến nay tổng công ty có trên 60 loại sản phẩm khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không nên sản xuất những sản phẩm mà mình sản xuất được mà phải sản xuất những sản phẩm thị trường cần. Do có nhận thức và bước đi đúng như vậy nên Công ty đã không ngừng phát triển, đảm bảo c ho cán bộ công nhân viên có mức thu nhập cao, ổn định so với công nhân xí nghiệp bạn trên cùng địa bàn.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế Công ty thực hiện qua các năm.
Năm
doanh thu (tr.đồng )
Tổng nộp NSNN (tr.đồng )
Lao động bq (người )
Tổng lơng (tr.đồng)
1998
13206
501,828
50
302
1999
15720,6
597,383
72
385,9
2000
18480,4
702,255
95
522
2001
22806
866,628
120
684
2002
29705,9
1128,82
135
823,5
Hiện nay, sản phẩm của Công ty mới chỉ tiêu ở thị trường nội địa nhưng trong một tương lai không xa sẽ có một mạng lưới phân phối ra thị trường nước ngoài.
1.2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1. Nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Đặc điểm tổ chức:
Công ty Minh Nam có một vị trí khá thuận lợi tiện trong việc bố trí sản xuất cũng như vận chuyển vật liệ và tiêu thụ sản phẩm. Mặt hàng do Công ty sản xuất chủ yếu là đồ điện phục vụ tiêu dùng, sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, đồng thời chịu tác động chi phối từ nhiều phía đòi hỏi cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty phải luôn tìm tòi, sáng tạo, đúc rút kinh nghiệm để từng bước đổi mới công nghệ sản xuất, đưa ra mẫu mã mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để đạt được lợi thế cạnh tranh tốt nhất và mang về lợi nhuận cao nhất.
b. Nhiệm vụ chính của Công ty.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa, bao bì các vật tư thiết điện vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khác.
-._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29214.doc