Vốn trong Doanh nghiệp thương mại và vấn đề tạo nguồn huy động và sử dụng vốn kinh doanh

Lời Mở Đầu N ền kinh tế Việt Nam chuyển mình từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ. Thị trường Việt Nam từng bước hoà nhập vào thị trường thế giới, cùng với sự thay đổi cơ chế quản lý, các chính sách chế độ, Nhà nước mở đường cho sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ phát triển. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải phát huy được tối đa tính chủ động, sáng tạo của mình, tự chú trọng kinh doanh, tự do trong cạnh tranh và tổ chứ

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vốn trong Doanh nghiệp thương mại và vấn đề tạo nguồn huy động và sử dụng vốn kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c quản lý. Các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ mọi khâu, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của mình nhằm phát huy tối đa nguồn lực và khả năng để thu lợi nhuận về cho doanh nghiệp và góp phần vào thúc đẩy sự phát triển chung cuả toàn xã hội. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng cho mỗi doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, quy mô cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Chỉ có vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, mới đảm bảo thắng trong cạnh tranh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vấn đề đó chỉ được giải quyết thông qua các biện pháp chủ yếu về đổi mới toàn diện cơ chế quản lý vốn, đảm bảo quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó, các doanh nghiệp có thể thường xuyên tự đánh giá về phương diện sử dụng vốn, thất được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác tiềm năng sẵn có… Nghiên cứu về vốn, tìm ra những điểm còn yếu trong quá trình sử dụng vốn và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là điều rất cần thiết. Vì thời gian và năng lực trình độ có hạn, nên em khó tránh được sai sót trong đánh giá và phân tích. Kính mong được sự chỉ dẫn quí báu của quí thầy cô để giúp em có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình. Em xin chân thành cám ơn! I- kháI quát về vốn kinh doanh của dntm 1-Vai trò và đặc đIểm của vốn kinh doanh: 1.1-Khái niệm về vốn kinh doanh: Trong các DNTM, vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định việc ra đời , hoạt động, phát triển và giảI thể doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của DNTM là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tàI sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm: -TàI sản bằng hiện vật như: nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, hàng hoá dự trữ, v.v… -Tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng và đá quí. -Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tàI sản vô hình khác. Tất cả tàI sản này đều được qui ra tiền Việt nam. 1.2-Các loại vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh của DNTM có thể được xem xét, phân loại trên những giác độ khác nhau, đó là: -Trên giác độ pháp luật vốn của DNTM được chia thành vốn pháp định và vốn đIều lệ. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phảI có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật qui định đối vơí từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ đIều kiện thành lập doanh nghiệp. Ví dụ: theo Nghị định 221 và 222/HĐBT ngày 23 tháng 07 năm 1991 cụ thể hoá một số đIều qui định trong Luật công ty và Luật doanh doanh nghiệp tư nhân qui định. Vốn pháp định đối với ngành kinh doanh tư liệu sản xuất cho công ty TNHH 150.000.000 đồng, công ty cổ phần 500.000.000 đồng và doanh nghiệp tư nhân 80.000.000 đồng. Vốn pháp định cho các cửa hàng dịch vụ của Công ty TNHH là 50.000.000 đồng, công ty cổ phần 200.000.000 đồng, doanh nghiệp tư nhân 20.000.000 đồng. Vốn đIều lệ là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào đIều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn đIều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định. Trên giác độ hình thành vốn kinh doanh chia thành vốn đầu tư ban đầu, vốn bổ sung, vốn liên doanh và vốn đi vay. Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phảI có khi hình thành doanh nghiệp, tức là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn đóng góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh gnhieepj tư nhân hoặc vốn của nhà nước giao. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: Phần vốn đóng góp của tất cả các thành viên phảI được đóng dù ngay khi thành lập công ty. Đối với công ty cổ phần: Vốn đIều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do bán tráI phiếu. Vốn liên doanh: là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ. Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoàI số vốn tự có và coi như tự có, doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đI vay khá lớn của ngân hàng. NgoàI ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. -Trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh: Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét trên giác độ luân chuyển của vốn, người ta chia toàn bộ vốn của DNTM thành hai loại: vốn lưu động và vốn cố định: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tàI sản lưu động và vốn lưu thông. TàI sản lưu động là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào tàI sản cố định. Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình tháI ban đầu (tiền) sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Bộ phận quan trọng của vốn lưu động là dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phảI thu ở khách hàng.v.v… Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tàI sản cố định: bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động có hình tháI vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng qui định. TàI sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kì kinh doanh, nghĩa là về mặt thời gian phảI trên một năm trở lên. 1.3-Đặc đIểm hoạt động của vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh của các DNTM tham gia hoàn toàn vào các hoạt động của doanh nghiệp, nhưng chúng có những đặc đIểm khác nhau a)Đặc đIểm của vốn lưu động: Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình tháI từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tàI sản có khác. Trong DNTM, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Đó là đặc đIểm khác biệt của DNTM với các doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh. ở một thời đIểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các hình tháI khác nhau như hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phảI thu và các khoản phảI trả. Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào phương thức thanh toán, phương thức vay (tín dụng) và phương thức mua bán các loại hàng hoá. Nó thường biến động nhanh, thể hiện căng thẳng thiếu vốn khi mua hàng nhiều, đặc biệt mua hàng thời vụ, có vốn khi bán hàng. Để đIều hoà vốn, các DNTM thường phảI quan hệ với các tổ chức tín dụng ngân hàng để vay mượn, thanh toán và gửi tiền. Đối với DNTM chỉ kinh doanh đơn thuần thì vốn lưu động vận động qua lại hai giai đoàn: tiền sang hàng (mua) và hàng sang tiền (bán). Đối với DNTM có hoạt động sản xuất phụ thì vốn lưu động trảI qua ba giai đoạn. Giai đoạn một: Tiến biến thành tư liệu sản xuất và sức lao động. Giai đoạn hai: kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất thành sản phẩm hàng hoá. Giai đoạn ba: biến sản phẩm hàng hoá thành tiền. b) Đặc đIểm của vốn cố định: Vốn cố định biểu hiện dưới hình tháI tàI sản cố định. TàI sản cố định phảI đạt được cả hai tiêu chuẩn. Một là: phảI đạt được về mặt giá trị đến một mức độ nhất định. (ví dụ hiện nay giá trị của nó phảI lớn hơn hoặc bằng 500.000 đồng trở lên ). Hai là: thời gian sử dụng phảI từ trên một năm trở lên. TàI sản cố định giữ nguyên hình tháI vật chất của nó trong thời gian dàI. TàI sản cố định chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. TàI sản cố định hao mòn dần. Hao mòn có hai loại: Hao mòn hữu hình (hao mòn kinh tế) và hao mòn vo hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học- công nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình chủ yếu do tiến bộ kho học công nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trương tàI sản cố định và các đIều kiện khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dàI của tàI sản cố định như: -Hình thức và chất lượng của tàI sản cố định. -Chế độ quản lí, sử dụng tàI sản cố định. -Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thường xuyên, định kì đối với tàI sản cố định. -Trình độ kĩ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm của cấp lãnh đạo. -Các đIều kiện tự nhiên và môI trường.v.v… TàI sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn, nhưng tàI sản cố định như nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng lại là tàI sản có giá trị cao, là bộ mặt của doanh nghiệp nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn. Hiện nay, tàI sản cố định của DNTM, tuỳ theo loại hàng hoá có tỉ tọng cao, thấp khác nhau (xăng dầu, vật liệu đIện, bách hoá, lương thực…) nhưng nhìn chung mới chiếm khoảng 1/3 đến 1/4 vốn kinh doanh của DNTM. ĐI đôI với sự phát triển kinh tế- khoa học- công nghệ, tàI sản cố định trong các DNTM ngày càng được trang bị nhiều theo hướng cơ khí hoá, tự động hoà và hiện đại hoá. 1.4-Vai trò của vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh của các DNTM có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là đIều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phân, công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, v.v… Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những đIều kiện quan trọng nhất để xếp doanh nghiệp vào loại qui mô lớn, trung bình hay nhỏ, siêu nhỏ và cũng còn là một trong những đIều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là đIều kiện để phát triển kinh doanh. Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cảI của xã hội được tích luỹ lại, tập trung lại. Nó chỉ là một đIều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả “ vốn dàI không bằng tàI buôn ”. Trong cơ chế kinh tế mới, trong đIều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất- kinh doanh, việc có vốn và tích luỹ, tập trung được vốn nhiều hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kì quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Tuy nhiên nó là một nguồn lực quan trọng để phát huy tàI năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, nó là một đIều kiện để thực hiện các chiếm lược, sách lược kinh doanh, nó cũng là chất keo để nối chắc, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhớt bôI trơn cho cỗ máy kinh tế vận động. Vốn kinh doanh của DNTM là yếu tố về giá trị. Nó chỉ phát huy tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo tồn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại. Đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả. 2. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của DNTM: 2.1-Thành phần và cơ cấu của vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tàI sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu động được sử dụng hoàn toàn trong mỗi vòng chu chuyển của lưu thông hàng hoá hoặc trong mỗi chu kì của sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lưu động của DNTM gồm có: vốn bằng tiền và các tàI sản có khác. Các loại vốn bằng tiền như: tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phảI thu ở khách hàng, tiền tạm ứng mua hàng,.v.v… TàI sản có khác như: bao bì và vật liếu bao gói, phế liêu thu nhặt, vật liệu phụ, dụng cụ, phụ tùng, công cụ nhỏ dùng trong kinh doanh, văn phòng phẩm mua về chưa dùng v.v… Vốn lưu động của DNTM chu chuyển gồm hai giai đoạn: a-Mua hàng hoá (T-H), tức là biến tiền tệ thành hàng hoá. b-Bán hàng hoá (H-T’ ) tức là biến hàng hoá thành tiền tệ. (T’= T+Dt). Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. ĐIều đó có nghĩa là: hàng hoá được mua vào không phảI để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hoá bán ra được tức là được khách hàng chấp nhận và DNTM nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lưu động thể hiện bằng công thức chung T-H-T’, trong đó T’ = T+Dt. Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh thương mại luôn luôn tráI với vận động của hàng hoá. Khi hàng hoá mua về doanh nghiệp thì phảI trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì được nhận tiền. Kết quả của quá trình vận động tiền tệ lại phản ảnh đúng đắn kết quả của hoạt động kinh doanh: kinh doanh lãI hay lỗ, mức độ lãI lỗ. Trong các DNTM có các đơn vị sản xuất phụ thuộc (xí nghiệp, xưởng, tổ, đội sản xuất ) thì vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: nguyên vật liếu chính, phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tàI sản có kết toán. vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phảI trảI qua ba giai đoạn: a-Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng, v.v… b-Biến nguyên nhiên liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hoá nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động (máy móc, thiết bị.v.v…). c-Biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ. Vốn lưu động phục vụ cho giai đoạn a, b, là vốn sản xuất. Vốn lưu động ở giai đoạn thứ ba (c) là vốn lưu thông. Như vậy vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: Vốn lưu động Của đơn vị = vốn lưu động sản xuất + vốn lưu thông sản xuất Xét về mặt kế hoạch hoá, vốn lưu động trong các DNTM nhà nước được chia ra làm hai loại vốn: vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức. Vốn lưu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lưu động định mức gồm có vốn dự trữ hàng hoá và vốn phi hàng hoá. Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, cửa hàng, trạm, trị giá hàng hoá trên đường vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán bằng chứng từ. Nó nhằm đảm bảo lượng hàng hoá bán bình thường cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dụng khác. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tới 80-90% vốn lưu động định mức và thường chiếm khoảng 50-70-% trong toàn bộ vốn kinh doanh của DNTM. Vốn phi hàng hoá là số tiền định mức của vốn bằng tiền. Vốn phi hàng hoá gồm có vốn bằng tiền và tàI sản có khác. Vốn bằng tiền gồm có: Tiền mặt tồn quĩ Tiền bán hàng chưa nộp vào ngân hàng Tiền ứng kinh phí cho các cơ sở. Khoản tiền đang chuyển. TàI sản có khác gồm: Vốn bao bì và vật liệu bao gói. Vốn các công cụ nhỏ. Chi phí đợi phân bổ. NgoàI ra còn phụ tùng thay thế và dụng cụ nhỏ. Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không đủ căn cứ để tính toán được. Vốn lưu động không định mức gồm có: vốn bằng tiền (tiền mua hàng và giao cho nhân viên đI mua hàng ), tiền gửi vào ngân hàng, tàI sản có kết toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phảI đòi ở khách hàng, tiền ứng trước để mua hàng, thanh toán công nợ dây dưa, tiền nộp thừa cho ngân sách .v.v…), các phế liệu thu nhặt trong ngoàI vốn, tàI sản chờ thanh lý.v.v… 2.2- Nguồn của vốn lưu động: Nguồn vốn lưu động của DNTM gồm vốn tự có và coi như tự có và vốn đI vay. Vốn tự có gồm có: a-Nguồn vốn pháp định gồm: nguồn vốn lưu động do ngân sách hoặc cấp trên cấp cho đơn vị (vốn cấp lần đầu và cấp bổ sung ), nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do xã viên hợp tác xã và các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ xí nghiệp tư nhân. b-Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị (thông qua quĩ khuyến khích phát triển sản xuất ), các khoản chênh lệch giá hàng hoá tồn kho (theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn). c-Nguồn vốn lưu động liên doanh: gồm có các khoản vốn của các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu, công cụ lao động nhỏ, v.v.… Vốn coi như tự có gồm có: do phương pháp kế toán hiện hành có một số khoản tiền tuy không phảI của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong thời gian rỗi để bổ sung vốn lưu động, người ta coi như là khoản vốn tự có. Thuộc khoản này có: tiền thuế, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phí trích trước chưa đến hạn phảI chi có thể sử dụng vào các khoản nợ khác. Nguồn vốn đI vay: để bảo đảm kịp thời thanh toán với ngân hàng trong khi hàng chưa bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh toán, các DNTM phảI thường xuyên có liên hệ với các tổ chức cho vay trong đó Ngân hàng công thương và các tổ chức tín dụng ngân hàng cổ phần.v.v.… để vay tiền. Nguồn vốn đI vay là một nguồn quan trong. Tuy nhiên vay dưới các hình thức vay khác nhau có tỉ suất (tỉ lệ) lãI khác nhau và phảI trả kịp thời cả vốn và lãI vay khi bán hàng. 2.3- Lập kế hoạch vốn lưu động định mức: a. Nhiệm vụ Lập kế hoạch vốn lưu động định mức của doanh nghiệp cần quán triệt các nhiệm vụ sau: -Xác định tổng số vốn lưu động cần thiết kì kế hoạch để bảo đảm hoàn thành kế hoạch lưu chuyển hàng hoá. -Tính toán khả năng về vốn, cân đối nhu cầu và khả năng về vốn lưu động một cách tích cực. -Có các biện pháp tiên tiến để sử dụng hợp lí vốn và quản lí sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. b-Lập kế hoạch vốn lưu động định mức: Kế hoạch vốn lưu động định mức gồm hai chỉ tiêu: -Chỉ tiêu tuyệt đối (tổng số tiền ) -Chỉ tiêu tương đối (số ngày, số vòng và tỉ lệ %) Trước hết muốn lập kế hoạch vốn lưu động định mức thì cần phảI xác định các định mức: định mức vốn dự trữ hàng hoá và định mức vốn phi hàng hoá. Định mức vốn dự trữ hàng hoá gồm 5 chỉ tiêu. Số ngày dự trữ hàng hoá thấp nhất; số ngày dự trữ hàng hoá cao nhất; số ngày dự trữ hàng hoá đầu kì, số ngày dự trữ hàng hoá cuối kỳ, và số ngày dự trữ hàng hoá bình quân. Định mức vốn dự trữ hàng hoá được xác định cho từng nhóm hàng và theo toàn bộ các nhóm hàng. Có thể tính số ngày dự trữ hàng hoá thấp nhất theo công thức sau: Nt = N.m + n.kn + n.Bn ở đây: Nt = số ngày dự trữ hàng hoá thấp nhất. N.m = số ngày cần thiết để mua hàng. n.kn= số ngày cần thiết để kiểm nhận và chuẩn bị hàng để bán ra. n.Bn = số ngày dự trữ bảo hiểm. Số ngày dự trữ hàng hoá cao nhất có thể tính toán theo công thức sau: Nc = Nt + Knh ở đây: Nc = số ngày dự trữ hàng hoá cao nhất. Knh = chu kỳ nhập hàng hoá hay khoảng cách bình quân giữa hai lần nhập hàng hoá. Số ngày dự trữ hàng hoá bình quân được xác định bằng công thức sau: Nt +Nc Nbq = ----------- 2 Số ngày dự trữ hàng hoá đầu kì chính là số ngày dự trữ hàng hoá của cuối kỳ trước. Số ngày dự trữ hàng hoá cuối kì là số ngày dự trữ hàng hoá vào một ngày nhất định của cuối kì (quí, năm) có thể theo kiểm kê (thực tế) hoặc theo tính toán. Sau khi tính được số ngày dự trữ của từng nhóm hàng thì có thể xác định số tiền cần thiết để bảo đảm dự trữ đó (vốn dự trữ hàng hoá) theo công thức sau: Vd.tr = N x m x G ở đây: Vd.tr = vốn dự trữ hàng hoá (thấp nhất, cao nhất, hay bình quân) N = số ngày dự trữ hàng hoá (thấp nhất, cao nhất, hay bình quân) m = mức lưu chuyển hàng hoá bình quân một ngày đêm (đơn vị hiện vật). G = trị giá vốn hàng hoá (giá mua + chi phí lưu thông). Tính số ngày của một vòng lưu chuyển và số vòng chu chuyển hàng hoá theo công thức sau: OTB x TKH NL/c = ------------ X (giá bán) ở đây: NL/c= số ngày của một vòng lưu chuyển hàng hoá. OTB = vốn dự trữ hàng hoá trung bình. TKH = thời gian theo lịch của kỳ kế hoạch. X (giá bán) = Trị giá bán hàng hoá của kì kế hoạch. Số vòng chu chuyển của vốn dự trữ hàng hoá được xác định bằng công thức sau: V = X (giá bán)/OTB (vòng) Hay cũng có thể tính bằng cách lấy thời gian theo lịch của kì kế hoạch chia cho số ngày của một vòng chu chuyển. Định mức vốn phi hàng hoá gồm có vốn bằng tiền và tàI sản có khác. Vốn bằng tiền gồm có: tiền mặt tồn quĩ; tiền bán hàng chưa nộp vào ngân hàng; khoản tiền đang chuyển.v.v… Định mức tiền mặt tồn quĩ được xác định bằng cách: lấy số ngày qui định nhân với mức lưu chuyển hàng hoá bình quân một ngày. Định mức tiền bán hàng chưa nộp vào ngân hàng được xác định bằng công thức sau: Tch.n = m x k x t ở đây: Tch.n = định mức tiền bán hàng chưa gửi vào ngân hàng. m = trị giá mức lưu chuyển hàng hoá bình quân một ngày đêm. k = tỉ lệ hàng bán thu bằng tiền mặt so với doanh số. t = thời gian qui định gửi tiền vào ngân hàng hay khoảng cách thời gian giữa hai lần gửi tiền bán hàng vào ngân hàng. Định mức khoản tiền đang chuyển là số tiền bán hàng của doanh nghiệp đã gửi vào ngân hàng nhưng ngân hàng chưa chuyển kịp vào tàI khoản của doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo của ngân hàng. Tđ.ch = m x tb.c ở đây: Tđ.ch = khoản tiền đang chuyển. m = trị giá mức lưu chuyển bình quân một ngày đêm. tb.c = thời gian bình quân tứ khi nộp tiền vào phòng thu đến khi nhận được bản kê của ngân hàng (ngày). TàI sản có khác gồm có vốn bao bì và vật liệu bao gói; vốn công cụ nhỏ, vốn phí đợi phân bổ. Vốn bao bì và vật liệu bao gói được xác định bằng công thức sau: Vbb = Vd.tr x kbb ở đây Vbb = vốn bao bì và vật liệu bao gói. Vd.tr = vốn dự trữ hàng hoá. kbb = tỉ lệ vốn bao bì và vật liệu bao gói so với vốn dự trữ hàng hoá (%) Vốn công cụ nhỏ được xác định bằng công thức sau: VCCN = 1/2 (DĐK + MV - DCK) ở đây: VCCN = vốn công cụ nhỏ. DĐK = dự trữ đầu kì của công cụ nhỏ. MV = giá trị của công cụ nhỏ mua vào trong kì DCK= dự trữ cuối kì của công cụ nhỏ. Vốn phí đợi phân bổ là số tiền chi tiêu trước như tiền thuê nhà, tiền đIện nước, dự trữ văn phòng phẩm.v.v… số tiền này phảI phân bổ cho các kì sau có thể xác định bằng công thức sau: Vđ.ph.b = Vđ.ph.bĐK + VP.S - VPLT ở đây: Vđ.ph.b = vốn phí đợi phân bổ. Vđ.ph.bĐK = vốn phí đợi phân bổ đầu kỳ. VP.S = Vốn phí đợi phân bổ phát sinh trong kì. VPLT = chi phí phân bổ vào phí lưu thông trong kì. Thư hai: sau khi tính toán được số vốn lưu động cần thiết, cần phảI trừ đI số vốn tự có và coi như tự có của doanh nghiêp, xác định được số vốn lưu động cần phảI vay. c-Bảng mẫu của kế hoạch vốn lưu động và nguồn vốn của nó. Kế hoạch vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Hạng mục Năm K.H Các quý I II III IV A.- Vốn lưu động a- Vốn dự trữ hàng hoá thấp nhất. b- Vốn dự trữ hàng hoá cao nhất. c-Vốn dự trữ hàng hoá đầu năm d-Vốn dự trữ hàng hoá cuối năm. e-Vốn dự trữ hàng hoá bình quân g-Vốn phi hàng hoá -Vốn bằng tiền. -Vốn bao bì và vật liệu bao gói. -Vốn công cụ nhỏ. -Vốn phí đợi phân bổ. h-Vốn lưu động khác Cộng: B- Nguồn của vốn lưu động: a-Nguồn tự có và coi như tự có -Nguồn vốn pháp định -Nguồn vốn tự bổ sung -Nguồn vố liên doanh -Các khoản vốn coi như tự có. b- Vốn lưu động thừa thiếu (cân đối) c-Nguồn vốn đI vay d-Tốc độ chu chuyển vốn lưu động -Số vòng 2.4-Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây: a.Số vòng quay của vốn lưu động (VLĐ): M k =---------- Obq Trong đó: k = số vòng quay của vốn lưu động trong kì M = Tổng doanh thu của DNTM Obq= số dư vốn lưu động bình quân (năm) Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được bao nhiêu vòng kì. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại. b.Số ngày của một vòng quay của vốn lưu động. T V= ---------- k Trong đó: V= số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay. T = thời gian theo lịch trong kì. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn. c. Tỉ lệ sinh lời của vốn lưu động. ∑p P’ =--------- x 100% Obq Trong đó: P’ = tỉ lệ sinh lời của vốn lưu động (%) ∑p = Tổng số lợi nhuận thu được trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp d.Số vốn lưu động tiết kiệm được: KKH = Kb/c B = -------------- x ObqKH Kb/c Trong đó: B = số vốn lưu động tiết kiệm được KKH = số vòng quay của vốn lưu động trong kì kế hoạch Kb/c = số vòng quay của vốn lưu động trong kì báo cáo. ObqKH= Số dư vốn lưu động bình quân kì kế hoạch. 2.5-Vấn đề sử dụng vốn và bảo toàn vốn trong kinh doanh thương mại. a.Vấn đề sử dụng vốn: Sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả của kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn kinh doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh doanh, từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện, cũng như sự quản lí, hạch toán theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh. Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là nhằm bảo đảm nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt mục đích trên yêu cầu cơ bản của sử dụng vốn là: -Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. -Chấp hành đúng các qui định và chế độ quản lí lưu thông tiền tệ của nhà nước. -Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Những biện pháp cần phảI áp dụng để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế là: Một là: Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày lưu chuyển của hàng hoá. Đẩy mạnh bán ra, thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt và số lượng bảo đảm. Mở rộng lưu chuyển hàng hoá trên cơ sở tăng năng suất lao động, tăng cường mạng lưới bán hàng để phục vụ thuận tiện cho các khách hàng. Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá, giảm phí tổn vận tảI trùng chéo, loanh quanh, ngược chiều. Dự trữ hàng hoá hợp lí, tránh ứ đọng, tồn kho thừa, hàng chậm luân chuyển. Hai là: Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lí tàI sản, giảm thiệt hại: - Tiết kiệm chi phí lưu thông. - Mua hàng tận người sản xuất, tận nơI bán hàng. - Sử dụng các máy móc, thiết bị phương tiện về cả thời gian và công suất, đổi mới kĩ thuật, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong việc xuất nhập, dự trữ bảo quản. - Cho thuê các cơ sở và phương tiện thừa hoặc trong thời gian chưa sử dụng, hoặc liên doanh liên kết để sử dụng hết năng lực của tàI sản cố định. Ba là: Tăng cường công tác quản lí tàI chính. - Hạch toán, theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thu, chi của doanh nghiệp. - Chấp hành việc thanh toán để giảm chi phí trả lãI vay ngân hàng. - Quản lí chặt chẽ vốn, chống tham ô, lãng phí và giảm những thiệt hại do phạt vi phạm hợp đồng, vay, trả của doanh nghiệp. b.Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh: Vốn là phạm trù giá trị của tàI sản, vật tư, hàng hoá lại biểu hiện qua giá cả của tàI sản, hàng hoá (giá trị của đồng tiền). Thực chất của việc bảo toàn vốn là giữ được giá trị thực tế hay sức mua của vốn (thể hiện bằng tiền), giữ được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời đIểm nhất định. Nói cách khác bảo toàn vốn chính là bảo toàn giá trị của các nguồn vốn. Trong đIều kiện có sự biến động về giá cả vật tư, hàng hoá, tàI sản thì sự chênh lệch chỉ số giá và tỉ giá là không thể tránh khỏi. Để đánh giá việc bảo toàn vốn kinh doanh cần đánh giá theo tỉ giá thực tế của tàI sản, vật tư hàng hoá ở từng thời đIểm hoặc kết thúc niên độ kế toán. Doanh nghiệp phảI sử lí bằng cách cộng thêm hoặc trừ bớt thu nhập trước khi xác định thu nhập cuối cùng và phân phối sử dụng thu nhập ấy. Những nhân tố cần phảI tính đến khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn đó là: Tỉ lệ lạm phát, tỉ suất lãI tiền vay và tiền gửi ngân hàng, tỉ giá thực tế thị trường của đồng tiền Việt nam với vàng, và ngoại tệ có khả năng chuyển đổi ở thời đIểm đánh giá.v.v… Việc đánh giá khả năng bảo toàn vốn của các doanh nghiệp được tính bằng cách so sánh số vốn hiện có của doanh nghiệp với số vốn doanh nghiệp phảI bảo toàn theo ký kết giao nhận vốn hoặc theo kỳ trước. Để đánh giá khả năng bảo toàn vốn của doanh nghiệp người ta có thể sử dụng hệ số bảo toàn vốn: Số vốn doanh nghiệp hiện có Hệ số bảo toàn vốn = --------------------------------------- Số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn Số vốn doanh Số vốn doanh Chỉ số giá và tỉ giá nghiệp phảI bảo = nghiệp phảI bảo x tại thời đIểm xác định do toàn tại thời đIểm toàn khi giao nhận cơ quan có thẩm quyền xác định hoặc kỳ trước công bố Nếu hệ số bằng 1, tức là doanh nghiệp bảo toàn được vốn, lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn mà còn phát triển được vốn. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp không bảo toàn được vốn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phảI lấy thu nhập để bù. Vì vậy, cần tính thêm hệ số khả năng bảo toàn. Số vốn hiện có của doanh nghiệp + thu nhập Hệ số khả năng = ----------------------------------------------------- Bảo toàn Số vốn doanh nghiệp phảI bảo toàn. 3. Vốn cố định và nguồn vốn cố định của các doanh nghiệp thương mại. 3.1- Thành phần và cơ cấu của vốn cố định. Về thực chất, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tàI sản cố định. Vốn cố định biểu hiện dưới hình tháI tàI sản cố định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tàI sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch dần vào giá trị của sản phẩm. Khác với đối tượng lao động, tàI sản cố định tham gia nhiều chu kì kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình tháI vật chất ban đầu của nó. TàI sản cố định chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc có mua sắm thêm. Trong các doanh nghiệp thương mại, do đặc thù của kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, vốn cố định thường chỉ chiếm 20% trong tổng vốn kinh doanh. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại dùng để xây dựng và trang bị các loại tàI sản cố định khác nhau của doanh nghiệp. Vốn của toàn bộ các loại tàI sản cố định khác nhau chính là thành phần của nó. Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình tháI: -Hình tháI hiện vật: đó là toàn bộ tàI sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị, công cụ thiết bị đo lường, phương tiện vận tảI, bốc dỡ hàng hoáv.v… -Hình tháI tiền tệ: đó là tàI sản c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29593.doc