Lời mở đầu
Từ khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự cạnh tranh gay gắt, nhiều đơn vị xuất hiện hơn nữa, nhà nước khuyến khích các đơn vị đầu tư. Tuy vậy một đơn vị muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện đầu tiên là vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một đơn vị được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn và nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố khác. Việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý đơn v
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng & thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nội bộ trong đơn vị và nguồn bên ngoài. Từ khi đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên quan trọng. Vì vậy việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả của nó đem lại cho đơn vị nhiều lợi nhuận, làm cho đất nước ngày càng phát triển.
Từ thực tiễn tình hình hoạt động của công ty, ta thấy không phải công ty nào cũng đạt được các mục tiêu như mong muốn, những công ty có chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường cộng với việc sử dụng và quản lý các nguồn vốn hiệu quả đã mang lại cho đơn vị những kết quả đáng khích lệ. Ví như doanh số tiêu thụ sản phẩm tăng, lợi nhuận sau thuế tăng, mở rộng quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường … Nhưng bên cạnh những đơn vị kinh doanh có hiệu quả thì cũng có không ít những đơn vị kinh doanh làm ăn thua lỗ dẫn đến phải sáp nhập hoặc bị phá sản. Điều này là lẽ tất yếu sẽ xẩy ra trong nền kinh tế thị trường. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ càng phát triển thì càng đòi hỏi việc áp dụng những thành tựu đó vào trong quá trình sản xuất càng cao. Các đơn vị kinh doanh không ngừng thu thập thông tin và đổi mới sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Đơn vị nào làm ăn có hiệu quả sẽ thắng được các đối thủ cạnh tranh. Mà vốn là nhân tố quan trọng tới quyết định tới quy mô sản xuất, việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả quyết định tới kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn chiếm vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển của các đơn vị kinh doanh.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nên trong khi thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế ”.
Chuyên đề thực tập của em bao gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo hướng dẫn cùng với các anh chị em trong công ty đã giúp em hoàn thành tốt công tác của mình.
Chương i:
lý luận chung về hiệu quả sử
dụng vốn trong DN
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn trong sản xuất kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm vốn
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn.
Vậy vốn là gì? Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau (theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 )
*Về phương diện kỹ thuật
-Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên thiên nhiên...)
-Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
*Về phương diện tài chính
-Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích lợi nhuận.
-Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm mục đích sinh lời.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục tiêu sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền tệ, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lượng tiền đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc..., thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp. Khách hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố vốn, yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng chế....Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
1.1.2.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Ta thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Hơn nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả lương, để giao dịch....Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là do bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do máy móc hỏng hóc chưa sản xuất được...Những lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn.
1.1.2.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu tư cho công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn....Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh để phát triển thì cần phải có vốn.
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn tồn tại trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.
1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp
Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn vốn khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành các loại sau:
-Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
-Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm năm.
-Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.
1.1.3.2. Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn được chia thành
-Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: máy móc thiết bị, nhà xưởng, đường xá....phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn.
-Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu
-Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu ( theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 ) bao gồm:
+Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài sản lưu động sử dụng vào kinh doanh.
+Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi...
+Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và đổi mới công nghệ.
+Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tùy theo loại hình doanh nghiệp:
+Đối với DNNN bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp tự tích lũy.
+Đối với các công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu.
+Đối với các công ty liên doanh, vốn chủ sở hữu do các bên tham gia liên doanh đóng góp.
+Vốn của các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp.
+Trong các công ty tư nhân, vốn chủ sở hữu do tư nhân đầu tư, vốn phụ thuộc vào một chủ duy nhất.
-Vốn đi vay
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội, từ các cá nhân.
Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu cầu về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính trong nền kinh tế .
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành hai loại sau:
- Theo luật Tài chính Việt Nam vốn cố định là giá trị của tài sản cố định dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn này là luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Một tư liệu lao động được gọi là tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện là có thời hạn sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên và phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định.
Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu sản xuất là tài sản cố định. Đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc dưới hình thức thuê mua và phải có giá trị lớn hơn 5 tỷ, thời gian sử dụng dài lớn hơn 5 năm, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố định sẽ được chuyển dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm và được bù đắp lại mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại sau:
+Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị...trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí phát triển doanh nghiệp, quyền đặc nhượng, bản quyền tác giả...
Qua cách phân chia như vậy giúp ta có cái nhìn một cách tổng thể về cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp để ra quyết định có đầu tư hay không hoặc đầu tư vào đâu. Hơn nữa, nó còn giúp các nhà quản lý tốt được tài sản của mình.
- Theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 vốn lưu động là tài sản lưu động dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn, liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn lưu động vận động và luôn thay đổi hình thái, bắt đầu từ hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu động cũng khác nhau. Thông thường, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động chia thành 2 loại:
+Tài sản lưu động sản xuất ( nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang...)
+Tài sản lưu thông ( sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho), vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước....
Đặc điểm của tài sản lưu động: tại một thời điểm bất kỳ, tài sản lưu động tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đây là tiền đề cho quá trình sản xuất được liên tục. Tài sản lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình thái ban đầu của nó, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới, được tính vào giá thành sản phẩm và được bù đắp mỗi khi tiêu thụ sản phẩm.
Việc phân chia vốn cố định và vốn lưu động giúp các nhà quản lý có thể quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định phản ánh trình độ năng lực sản xuất thì vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và ổn định.
1.1.3.5. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại :
+Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai...
+Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản phẩm trên thị trường...Vốn vô hình có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì khi góp vốn liên doanh, pháp luật cho phép các hội viên có thể góp vốn liên doanh, góp vốn bằng tiền mặt, vật tư, máy móc, thiết bị, nhà xưởng...khi góp vốn các tài sản phải được lượng hóa để quy về giá trị.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả tài chính là mối quan hệ kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Nói chung hiệu quả tài chính là điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm tới. Thông qua đó mà doanh nghiệp có thể lập được hiệu quả trước mắt và lâu dài trong khoảng thời gian nhất định. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian ngắn (mang tính tạm thời).
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một doanh nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng hóa, thanh toán,... và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách kinh tế nhà nước.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng công cộng thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải quan tâm tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có như vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa công cộng mới được coi là đạt hiệu quả về lợi ích kinh tế xã hội.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một doanh nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu quả thi phải làm tốt tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu. Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vón tốt. Tuy vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả hay không, ví như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi chất lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa được coi là hiệu quả.
Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn pahỉ vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi ro và mới phát triển được.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sấch nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao ....
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn , tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất người ta dùng các chỉ tiêu chung, chỉ tiêu đán giá hiệu quả sử dụng vốn cố địn và vốn lưu động.
1.2.3.1. Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế ( lợi nhuận sau thuế ) cho doanh thu.
Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu: phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sỡ hữu = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sỡ hữu.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Doanh lợi tài sản (ROA): chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi ích sau thuế.
Doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Để xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường xem xét chỉ tiêu doanh lợi vốn ( hệ số sinh lời của tài sản)
Hệ số sinh lời của tài sản = ( Lợi nhuận + tiền lãi ) / Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (hoặc chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư ).
- Qua bốn chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa đánh giá được đày đủ nhất vì doanh nghiệp còn đầu tư vào các tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố định trong kì tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ = Doanh thu(hoặc DT thuần) trong kỳ/
/TSCĐ Sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong 1 kỳ = Doanh thu (hoặc DT Thuần) trong kỳ)/ VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
- Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn cố định có ở đầu kì và cuối kì.
Vốn cố định đầu kỳ( hoặc cuối kì ) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có ở đầu ( hoặc cuối kì ).
Khấu hao luỹ kế đầu kì là khấu hao luỹ kế ở cuối kì trước chuyển sang.
Khấu hao = Khấu hao + Khấu hao - Khấu hao
luỹ kế cuối kì luỹ kế đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ.
-Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng ( lợi nhuận sau thuế ).
Hiệu quả sử dụng VCĐ trong kỳ = Lợi nhuận ròng(Lợi nhuận trước
thuế)/VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ.
-Hàm lượng vốn, tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định.
Hàm lượng vốn TSCĐ = Vốn (hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ/
Doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng cao.
1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản lưu động
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì vốn lưu động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra được một lợi nhuận mới.
Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong 1 kỳ/ Vòng quay khoản phải thu trong kỳ.
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ = Doanh thu bán hàng trong kỳ/
Các khoản phải thu bình quân.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng cang cao.
-Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( có thuế ).
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu/ Vốn lưu động sử dụng bình
quân trong kỳ.
-Doanh lợi vốn lưu động ( tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động). Phản ánh một đòng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế:
Doanh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) / Vốn lưu
động sử dụng bình quân trong kỳ.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
+Khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh và nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất.
Khả năng thanh toán nhanh = ( TSLĐ - Dự trữ ) / Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán lãi vay ( số lần có thể trả lãi vay ) cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khẳ năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này có thể làm cho doanh ngiệp bị phá sản.
Số lần có thể trả lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) / Lãi vay.
- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản lưu động. Chỉ tỉêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ = Lợi nhuận sau thuế /TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty.
Doanh lợi vốn cố định = Lợi nhuận trước thuế / VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thoóng kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Cơ chế quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Dựa vào việc nghiên cứu chu kì vận động của tiền mặt, có thể chia tài sản lưu động thành tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho...Việc quản lý tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-Quản lý dự trữ tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vất tư hàng hóa dự trữ tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Thông thường trong quản lý, vấn đề chủ yếu được đề cập là bộ phận dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất; còn đối với doanh nghiệp thương mại thì dự trữ nguyên vật liệu cũng là dự trữ hàng hóa để bán.
+Có thể quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ). Theo mô hình này có nhiều loại chi phí liên quan đến dự trữ hàng hóa nhưng tựu chung lại có 2 loại sau: chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng. Nếu gọi TC là tổng chi phí tồn kho dự trữ hàng hóa, ta có:
TC = C1 * Q/2 +C2* D/Q
C1 : Là chi phí lưu kho.
C2 : Là chi phí mỗi lần đặt hàng.
Q : Là số lượng mỗi lần cung ứng hàng hóa.
D : Là lượng hàng hoá cần sử dụng trong 1 đơn vị thời gian
Ta có: Số lượng hàng hóa cung ứng tối ưu là.
Q* = (2*DC2/C1)1/2
Trong quá trình quản lý nguyên vật liệu, người ta tính toán sao cho chi phí quản lý là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả sản xuất.
+Quản lý theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không.
Các doanh nghiệp trong một số ngành có liên quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó sẽ tiến hành sử dụng những loại hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không phải dự trữ. Phương pháp này giảm mức thấp nhất chi phí cho dự trữ.
-Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Vì vậy, cần phải quản lý sao chô tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết để đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, để bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp những dịch vụ cho doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động. Tuy nhiên nếu số tiề._.n mặt lớn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý thì cần dự trữ các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để hưởng lãi suất. Khi cần thiết có thể chuyển thành tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí.
Như vậy cần phải quản lý tiền mặt có hiệu quả trên cơ sở kết hợp những lợi ích có được và những chi phí mình bỏ ra khi giữ tiền mặt.
-Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường nhưng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể: tín dụng thương mại làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng lên, làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, làm giảm thuế. Nếu khách hàng không trả tiền làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
1.3.1.2. Cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định
Để quản lý tốt tài sản cố định, thông thường chúng được phân thành các loại sau: tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh, gồm có tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
-Quản lý quỹ khấu hao
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm đàn về giá trị của tài sản. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kì sản xuất người ta tính chuyển một lượng tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, bộ phận tiền này được trích lại thành một quỹ nhằm để tái sản xuất tài sản cố định. Công việc này gọi là khấu hao tài sản cố định. Như vậy đối với nhà quản lý cần xem xét tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý hiệu quả khấu hao tài sản cố định cần phải lựa chọn các cách tính khấu hao phù hợp và phải có phương pháp quản lý số khấu hao lũy kế của tài sản cố định.
-Quản lý cho thuê, thế chấp, nhượng bán thanh lý tài sản
+Cho thuê thế chấp tài sản: doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức, cá nhân trong nước thuê hoạt độngcác tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải tính khấu hao theo chế độ quy định. Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
+Nhượng bán thanh lý tài sản
Nhượng bán: doanh nghiệp được nhượng bán các tài sảnkhông dùng nữado lạc hậu về kĩ thuật, để thu hồi vốn cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn Thanh lý: doanh nghiệp được quyền thanh lý những tài sản kém phẩm chất hư hỏng, không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kí thuật, không có nhu cầu sử dụng, hoặc sử dụng không có hiệu quả, không thể nhượng bán nguyên dạng được.
-Xử lý tổn thất tài sản
Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể cá nhân thì người gây tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật; mức độ bồi thường do doanh nghiệp quy định. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì các tổ chức bảo hiểm bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm...
1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Thị trường:
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Yếu tố khách hàng:
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói...để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện.
- Trạng thái nền kinh tế:
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng...
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này chắc chắn sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công nghệ . Với những máy móc hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.
- Về cơ chế chính sách kinh tế:
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ...đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
- Nhà cung cấp:
Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ ...thì doanh nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp ...
Chương II:
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh
thương mại quốc tế
2.1. Khái quát về Công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng kinh doanh thương mại quốc tế được thành lập ngày 5/3/2001.
- Tên nói tắt là (I CCI - JSC).
- Địa chỉ: 117 Lê Thanh Nghị - Hai Bà Trưng - Hà Nội (số cũ 78 tổ 12C - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội).
Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 0103000202 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 5/3/2001.
- Tài khoản tiền gửi số: 0702800000 Ngân hàng Vietcombank
- Vốn cổ phần chính của Công ty ban đầu là 10 tỷ đồng.
- Tên giao dịch quốc tế của Công ty là International businell commercial on construcsion in stament - joint stock company.
- Tên người đại diện: Ông Nguyễn Sơn Hùng - Chức vụ: Giám drdốc Công ty.
Công ty tuy mới thành lập được hơn 3 năm nhưng đã đạt được nhiều thành tựu với các ngành nghề kinh doanh như:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng.
- Sản xuất và lắp dựng các loại cấu kiện thép xây dựng và giao thông.
- Trang trí nội thất, ngoại thất công trình.
- Xây lắp đường dây và trạm điện 35 KW.
- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty (theo điều lệ tổ chức và hợp đồng hoạt động của Công ty)
- Công ty ICCI là Công ty cổ phần chuyên về lĩnh vực xây lắp.
- Thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư mới Công ty đã đăng ký phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh có hiệu quả tài khoản có con dấu riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật.
- Ký kết và tổ chức thực hiện theo các hợp đồng kinh tế để ký kết với các đối tác.
- Mở các cửa hàng và các đại lý bán hàng ở trong nước.
- Tổ chức khai thác các loại vật tư, máy móc kỹ thuật, dược phẩm sao cho có hiệu quả.
- Chấp hành các chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước và quy định của Công ty. Công ty phải khai thác, báo cáo tài chính hàng năm cho Nhà nước để Nhà nước quản lý tốt và hiệu quả kinh doanh của Công ty theo đúng luật định.
- Thực hiện ngành kinh doanh với người lao động theo đúng quy định của bộ luật lao động, luật công đoàn để đảm bảo sự công bằng cho người lao động.
- Phải thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ khác, cần thiết, trực tiếp cho Nhà nước tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh doanh, hợp tác, liên doanh, liên kết đầu tư với các đơn vị kinh tế, với các đối tác trong nước theo đúng pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty (ICCI)
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế
1 Chủ tịch HĐQT
2 Phó chủ tịch HĐQT
1 Giám đốc
2 Phó Giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng
hành chính
Bộ phận kinh doanh dược
Bộ phận
xây lắp
Bộ phận kế toán
Bộ phận thi công
Bộ phận kho
Bộ phận thị trường
Bộ phận bán hàng
Bộ phận vật tư
2.2. Tình hình hoạt động của Công ty trong thời gian qua
Muốn đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua thì trước hết chúng ta nghiên cứu các nhân tố sau:
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty (ICCI)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
2002/
2001
Lượng
Tỷ trọng %
2003/
2002
Lượng
Lượng tỷ trọng %
2004/
2003
I. Nợ phải trả
- Vay ngắn hạn
- Vay dài hạn
- Nợ khác
4033
4033
28,66
28,66
5687
5687
36
36
1654
1654
5578
5578
35,27
35,27
-109
-109
6934
6934
39,87
39,87
1356
1356
II. Nguồn vốn CSH
- Nguồn vốn quỹ
- Nguồn kinh phí
10040
10040
-
71,34
71,34
10107
10107
64
64
67
67
10235
10235
64,73
64,73
128
128
10456
10456
60,13
60,13
221
221
Tổng nguồn vốn
14073
100
15794
100
1721
15813
100
19
17390
100
1577
Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính
Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004.
Cho đến ngày 31/12/2001 tổng nguồn vốn của công ty là 14073 triệu đồng trong đó vốn CSH là 10040 triệu đồng tương đương 71,34% tổng nguồn. Thông qua bảng cân đối kế toán của Công ty ta thấy trong năm 2002 tổng nguồn vốn tăng tới 15794 triệu tức là tăng 1721 triệu đồng. Nguyên nhân là do nợ phải trả tăng từ 4033 lên 5687 triệu đồng (tăng 1654) triệu đồng. Sang năm 2003 tổng nguồn vốn có tăng nhưng cũng chậm hơn so với năm 2002 từ 15794 đến 15813 triệu đồng tức tăng 19 triệu đồng) bởi công ty đã trả được một số khoản nợ ngắn hạn do công ty làm ăn có hiệu quả. Trong khi đó nguồn vốn CSH tiếp tục tăng 128 triệu đồng. Sang năm 2004 tổng nguồn vốn là 17390 triệu tăng 1577 triệu đồng so với năm 2003 cả nợ phải trả tăng 1356 triệu đồng so với năm 2003. Cả vốn chủ sở hữu cũng tăng lên 221 so với năm 2003. Nguyên nhân là do công ty đang thi công các công trình dài hạn nên cviệc vay vốn các ngân hang, khách hàng làm tăng tổng nguồn vốn của công ty lên kéo theo đó làm cho nợ phải trả tăng thêm. Trong năm 2004 nguồn vốn CSH chiếm 60,13% so với tổng nguồn vốn.
Chúng ta thấy qua 4 năm hoạt động nhìn chung nợ phải trả và vốn CSH của công ty đều tăng lên 3317 triệu đồng trong đó vốn chủ sở hữu tăng lên 416 triệu đồng. Nợ phải trả tăng 2901 là do công ty đã mở rộng quy mô sản xuất do các khoản vay nợ tăng lên mà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Qua 4 năm thì trong năm 2003 quy mô sản xuất của công ty giảm do nợ phải trả giảm đi (giảm 109 triệu đồng) so với năm 2002. Trong chi vốn CSH lại tăng lên 128 triệu đồng nhìn chung công ty chiếm dụng vốn của khách hàng.
Trong 4 năm hoạt động sự tăng tổng nguồn vốn là do sự tăng của các khoản nợ vốn chủ sở hữu tăng nhẹ. Qua đó ta thấy nợ nhiều phán ánh khả năng thanh toán hiện hành của Công ty thấp. Thông qua một số chỉ tiêu trên ta chưa thể đánh giá xem tình hình công ty làm ăn có hiệu quả không trên nguồn vốn chúng ta cần phân tích các chỉ tiêu khác nữa mới thấy được hiệu quả sử dụng vốn của công ty ra sao.
2.2.2 Cơ cấu vốn đầu tư vào các loại tài sản
Chúng ta thấy khi phân tích cơ cấu tài sản, ta có đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Bảng 2: Cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
2002/
2001
Lượng
Tỷ trọng %
2003/
2002
Lượng
Tỷ trọng %
2004/
2003
1. TSCĐ
5458
38,78
7006
44,35
1548
6069
38,38
-937
5004
31,1
-1065
2. TSLĐ
8615
61,22
87,88
55,65
173
9744
61,62
956
1108
100
277
Tổng tài sản
14073
100
15794
100
1721
15813
100
19
16090
100
277
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004
Qua bảng số liệu vốn của công ty được đầu tư hầu hết vào hai loại tài sản là TSCĐ và TSLĐ. Năm 2001 giữa TSCĐ và TSLĐ mức chênh lệch trên 2 tỷ động. Trong đó TSCĐ chiếm 38,78% và còn lại là TSLĐ. Sang năm 2002 mức tăng TSCĐ là đáng kể. TSCĐ chiếm 44,35% trong tổng số tài sản tương đương với tăng 1548 triệu đồng. Trong khi TSLĐ chỉ tăng lên chút ít, tỷ trọng phần trăm để giảm xuống so với năm 2001 chỉ còn 55,65%. Nguyên nhân là do công ty mở rộng quy mô hoạt động của mình, công ty đang nhận nhiều công trình nên việc đầu tư vào TSCĐ nhất là máy móc, thiết bị sản xuất tăng lên làm cho TSCĐ tăng trong năm 2002.
Năm 2003, TSCĐ đã giảm xuống và chỉ chiếm 38,38% trong tổng tài sản tương đương giảm 937 triệu đồng so với năm 2002 . Tương tự như vậy năm 2004 TSCĐ giảm so với năm 2003 là 1065 triệu thực sự tập trung vào cơ sở vật chất kỹ thuật. Nguyên nhân do năm 2002 công ty đã đầu tư vào TSCĐ , những máy móc thiết bị hiện dại nên năm 2003 và năm 2004 thì công ty lại tăng TSLĐ lên bởi công ty mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó TSLĐ trong các năm đều tăng lên đáng kể. Năm 2003 tăng 956 triệu so với năm 2002. Và chiếm 61,62% trong tổng số tài sản. Năm 2004 mức tăng TSLĐ là 1342 triệu đồng so với năm 2003 chiếm 68,9% trong tổng số tài sản.
Nhìn chung tổng tài sản của công ty trong 4 năm đều tăng lên. Mức tăng cao nhát là năm 2002 tăng 1721 triệu đồng so với năm 2001. Năm 2003 tăng rất chậm so với năm 2002 chỉ tăng 19 triệu đồng và đến năm 2004 mức tăng là 277 triệu đồng.
TSLĐ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản đang có sự dịch dân về chênh lệch của TSLĐ và TSCĐ. TSLĐ ngày càng nhiều chứng tỏ công ty đang đầu tư ngày càng nhiều vào cơ sở sản xuất, Công ty đang mở rộng qui mô sản xuất cao. Tuy vậy chúng ta muốn phản ánh được một cách đầy đủ và chính xác hơn tình hình của công ty ta cần xem xét thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.2.2.1. Cơ cấu tài sản lưu động
Chúng ta thấy vốn lưu động là tài sản rất quan trọng nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản trong 4 năm qua vốn lưu động luôn chiếm trên 60% tổng tài sản. Việc công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không có quyết định tới việc thành bài của công ty. Chúng ta phải nghiên cứu kỷ cơ cấu tài sản lưu động của công ty.
Bảng 3: Cơ cấu TSLĐ của công ty (ICCI …)
Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Lượng
Tỷ trọng%
Lượng
Tỷ trọng%
Lượng
Tỷ trọng%
Lượng
Tỷ trọng%
1. Tiền
170
1,97
182
2,07
189
1,94
193
1,74
2. Các khoản phải thu
5810
68,60
5762
65,57
68,51
70,31
7574
68,32
3. Hàng tồn kho
2415
28,03
2734
31,11
2569
26,36
3179
28,67
4. TSLĐ khác
120
1,4
110
1,25
135
1,39
140
1,27
Tổng cộng TSLĐ
8615
100
8788
100
9744
100
11086
100
Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Vốn bằng tiền tại quỹ của Công ty trong 4 năm đều ít, mặc dù số tiền này có tăng nhưng không đáng kể. Lượng tiền mặt ít kéo theo chi phí cơ hội thấp. Qua đó nó ảnh hưởng dến tình hình thanh toán tức thời của công ty kém, nếu trong trường hợp cùng một lúc nếu có nhiều chủ nợ đến đòi tiền cùng một lúc thì công ty sẽ khó có khả năng thanh toán cho khách hàng được.
TSLĐ khác chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số TSLĐ: khoản này tăng dần qua các năm nhưng mức tăng của nó thấp một phần do công ty tăng các khoản thế chấp và tạm ứng.
Ngoài ra, ta còn xem xét đến hàng tồn kho của công ty cũng chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tài sản. Trong hàng tồn kho, nguyên vật liệu, thành phẩm và hàng gửi bán chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân hàng tồn kho lớn là do công ty bị cạnh tranh bởi nhiều công ty, chất lượng một số sản phẩm cao. Công ty chưa xây dựng được ké hoạch dự trữ tồn kho trước từ đầu năm… chính vì vậy nó ảnh hưởng đến hệ số này qua vốn chậm, rủi ro tài chính cao. Tuy nhiên việc dự trữ nguyên vật liệu nhiều là do cuối năm phải nhập khẩu khối lượng lớn để phục vụ cho chu kỳ sản xuất tiếp theo. Hơn nữa qui mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng nên cần phải tăng năng suất lao động, cần nhiều nguyên vật liệu. Như vậy tồn kho nguyên vật liệu là dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất có thể diễn ra liên tục.
Các khoản phải thu của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao năm 2001 chiếm 68,60% trong tổng TSLĐ. Thì sang năm 2002 tỷ trọng này giảm xuống còn 65,57% trong tổng số tài sản. Năm 2003 lại tăng lên 70,31% vì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn qua các năm nên nó có liên quan chặt chẽ tới chính sách tín dụng. khách hàng của công ty. Lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu là xây dựng thì việc khách hàng chiếm dụng vốn của công ty là điều kiện để khuyến khích bán được hàng. Trong con mắt khách hàng thì công ty có một ấn tượng lớn. Tuy nhiên trong năm 2004 thì việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và gay gắt nên các khoản phải thu đã giảm xuống (chiếm 68,32%). Chứng tỏ công ty đã thu nợ đuợ phần nào vốn của mình. Để vừa đạt kết quả cao trong việc thu hút khách hàng vừa thu hồi được công nợ, đòi hỏi công ty phải có chính sách phù hợp để cân đối được hai phía khách hàng và công ty.
2.2.2.2. Cơ cấu TSCĐ
Một bộ phận không kém phần quan trọng trong cơ cấu tài sản đó là TSCĐ. Nó quyết định đến tư liệu lao động, chúng ta nghiên cứu cơ cấu TSCĐ qua bảng sau.
Bảng 4: Cơ cấu TSCĐ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Lượng
Tỷ trọng%
Lượng
Tỷ trọng%
Lượng
Tỷ trọng%
Lượng
Tỷ trọng%
1. Nhà cửa
980
17,95
1315
18,77
1137
18,73
825
16,49
2. Máy móc thiết bị
3123
57,22
4169
59,51
3233
53,27
3015
60,25
3. Thiết bị và dụng cụ quản lý
305
5,59
420
5,99
480
7,91
342
6,83
4. Phần vận tải
1005
19,24
1102
15,73
1219
20,09
822
16,43
Tổng TSCĐ
5458
100
7006
100
6069
100
5004
100
Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Qua số liệu trên ta thấy TSCĐ qua các năm tăng giảm không ổn định. Nhìn chung, TSCĐ thì máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong TSCĐ. Điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Trong năm 2002 TSCĐ tăng, tăng chủ yếu là do nhà cửa và máy móc thiết bị. Thiết bị và dụng cụ quảnlý và phương tiện vận tải đều tăng nhưng tăng ít. Năm 2003 tuy TSCĐ có giảm so với năm 2002 nhưng nhìn chung TSCĐ giảm là do nhà cửa và máy móc thiết bị giảm. Trong khi thiết bị quản lý và phương tiện vận tải lại tăng lên. Nguyên nhân, công ty đã và đang trang bị thêm một số máy móc hiện đại nhất, và các phương tiện vận tải có trọng tải lớn, vận chuyển nhanh, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Nhìn chung trong năm 2002 và 2003 nhà cửa, máy móc thiết bị phương tiện vận tải tăng lên đáng kể là vì trong hai năm việc nhập kho hàng hóa nhiều. Trong khi nhà cửa công ty ít không đủ đáp ứng nên công ty đã đầu tư thêm nhà cửa mới. Bên cạnh đó máy móc thiết bị tăng lên cho thấy hàng hóa sản xuất công ty tăng. Vì vậy mà các phương tiện vận chuyển sẽ tăng dần lên để đáp ứng kịp thời quá trình vận chuyển.
Tuy nhiên bước sang năm 2004 với việc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh đã kìm hãm quá trình mở rộng qui mô sản xuất của công ty. Quá trình phải tính trên việc phân bổ TSCĐ của công ty là tạm thời phù hợp với tình hình kinh tế. Mặc dù chưa được cân đối nhưng cũng tạm để công ty phát triển trong thời gian tới.
Bước sang năm 2005 công ty đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất xây dựng như: máy xúc: 3 chiếc: tổng trị giá: 2100 triệu , máy củi 2 chiếc: tổng trị giá: 800 triệu và một số máy móc thiết bị hiện đại khác. Sang năm 2005 công ty đề ra nhiều mục tiêu nhằm mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh của mình.
2.2.3 Chỉ tiêu doanh thu – lợi nhuận
Bảng 5: Chỉ tiêu doanh thu - lợi nhuận
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
năm 2002/2001
năm
2003/2002
năm 2004/2003
%
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Chênh lệch
1.DT thuần
1814
7088
9969
11754
290,74
5274
40,64
2881
17,9
1785
2.LN sau thuế
43
68
118
218
58,14
25
73,53
50
84,74
100
3.Hế số doanh
lợi sau thuế 3=2/1
0,024
0,0090
0,01
0,018
-6,25
-0,015
33,33
0,003
50
0,01
Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy nhìn chung doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của của công ty đều tăng. Tuy nhiên mức tăng cũng khác nhau. Trong năm 2002 tổng doanh thu thuần tăng 290,74% so với năm 2001, tương ứng với số tiền là 5274 triệu đồng. Bước sang năm 2003 doanh thu thuần tuy tăng nhưng giảm so với năm 2002. Năm 2003 doanh thu thuần tuy tăng 40,64% so với năm 2002. Tương đương so với năm 2003 chỉ tăng 17,9% Tương đương 1785 tiệu đồng so với năm 2003. Chúng ta thấy năm 2004 doanh thu thuần mặc dù có tăng lên song giảm so với các năm trước là vì trong những năm qua công ty đang thi công các công trình xây dựng có giá trị lớn như công trình đường Nguyễn Tất Thành Tp Việt Trì Phú Thọ. Công trình đường Giang Tiên - Núi phần - Tỉnh Thái Nguyên công trình đường Nước Hai - Chương Dương - tỉnh Bắc cạn và các công trình lớn khác ở Thái nguyên (ở núi phần), công trình lắp dựng cột Anten đài PTTH tỉnh Bắc Kạn, công trình điện Bá Thước - tỉnh Thanh Hóa, công trình điện Hà Giang, công trình đường quốc lộ 7 - Nghệ An và nhiều công trình khác đã tác động tới tình hình hoạt động của công ty.
Trong năm qua công ty luôn tuần thủ những qui định, pháp luật của nhà nước như kinh doanh đúng ngành nghề, hàng năm công ty luôn đóng góp thuế vào ngân sách của nhà nước. Với số tiền từ 30 đến 40 nghìn đônngf.
Bên cạnh đó ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên đáng kể. Năm 2002 tăng 25 triệu so với năm 2001. Mặc dù mới đi vào hoạt động công ty đã làm ăn có lãi điều này minh chứng cho một tương lai sáng làng.
Sang năm 2003 mặc dù lợi nhuận tăng lên so với năm 2002 nhưng mức tăng của nó chưa cao năm 2004 chúng ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn của công ty hợp lý. Mức lợi nhuận tăng lên rất cao so với năm 2004 tăng lên 84,74% so với năm 2003 tương đương với mức 100 triệu đồng. Nhìn chung doanh thu thuần tăng lên qua các năm nhưng với tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế của công ty. Bên cạnh đó mức doanh lợi của công ty cũng tăng lên. Mặc dù trong năm 2002 mức doanh lợi có giảm mạnh so vơi snăm 2001. Giảm 62,5% so với năm 2001 tương đương giảm 0,015. Sang năm 2003 dù công ty có cải thiện hiệu quả làm ăn của mình nhưng mức tăng không đáng kể. Hệ số doanh lợi trước thuế tăng 0,003 so với 2002.
Sang năm 2004 hệ số doanh lợi tăng 0,006 so với năm 2003. Hệ số doanh lợi phản ánh một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận tuy vậy tỷ số này chưa cao nhưng là một con số đáng mừng. Báo hiệu một tương lai sáng lạng cho công ty và hiệu quả sử dụng đồng vốn đang có xu hướng tăng lên.
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Qua bảng trên tình hình kinh doanh của nhà máy trong 4 năm qua đều tăng lên.
- Thứ nhất: Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm mức doanh thu luôn tăng lên, tăng rõ nhất là năm 2002 tăng 3.9 lần. Nguyên nhân là do năm 2002 công ty đã nhận được nhiều công trình mới và hoàn thành một số công trình còn dang dở năm 2001. Sang năm 2003 và 2004 mức tăng trậm lại, năm 2003 tăng 1,4 lần so với năm 2002 và năm 2004 tăng 1,2 lần so với năm 2003. Điều này không có nghĩa là năng lực sản xuất của nhà máy giảm sút. Thực tế hoạt động của công ty ,công ty đã và đang đầu tư theo chiều sâu , bằng việc trang bị các máy móc hiện đại công ty đang ngày gần nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm tối thiểu mức chi phí từ đó mới đạt được mục tiêu tối đa hoá khả năng sinh tới:
- Thứ hai: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh qua bảng phân tích trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đang tăng lên. Năm 2002 tăng 1,6 lần so với năm2001, năm 2003 tăng 1,7 lần so với năm 2002, năm 2004 tăng 1,8 lần so với năm 2003. Nguyên nhân lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng lên là do lợi nhuận gộp có mức tăng nhanh hơn với mức tăng của chi phí quản lý bán hàng doanh nghiệp.
- Thứ ba: Tình hình kinh doanh của công ty đang theo chiều hướng tốt trong năm 2001 tuy mới vào hoạt động của mình, công ty đã làm ăn có lãi hầu hết lợi nhuận tăng là do từ hoạt động kinh doanh đem lại. Công ty đã tạo ra lợi nhuận sau thuế là trên 40 triệu đồng. Bước sang năm 2002 tuy lợi nhuận tăng chưa cao chỉ tăng 1,6 so với năm 2001 .Năm 2003 mức tăng dường như giữ nguyên so với mức năm 2002.Năm 2004 thì mức tăng này đã rõ nhất tăng gần 100 triệu so với năm 2003 công ty đang làm ăn phát đạt. Nguyên nhân do doanh thu thuần tăng lên, nhờ việc mở rộng quy mô đầu tư thêm các máy móc xây dưng hiện đại, hơn nữa trong năm công ty còn mở các chiến dịch bán hàng nhằm nâng cao sản phẩm của mình với khách hàng.Với đội ngũ được đào tạo chất lượng đúng chuyên môn của mình đã và đang góp sức đưa công ty lên ngang tầm với các công ty lớn khác.
- Thứ tư: Không chỉ những vậy công ty hàng năm còn đóng góp đều đặn và ngày càng tăng vào ngân sách nhà nước.Nếu như năm 2001 bước đầu công ty đã đóng góp vào ngân sách trên 20 triệu đồng, thì sang năm 2002 ,2003 mức tăng lên và rõ nét nhất là năm 2004 công ty đã đóng góp hơn 100 triệu vào ngân sách. Với việc đầu tư các máy móc hiện đại và tối tân nhất hiện nay cho lĩnh vực quản lý doanh nghiệp. Khoản đầu tư này đang có xu hướng chững lại.Vì nó đã đóng góp những yêu cầu thiết yếu đề ra .Với vệc đóng góp đày đủ hàng năm vào ngân sách nhà nước công ty được sự ưu đãi của nhà nước trong năm 2005 về đầu tư và bảo vệ môi trường
- Thứ năm: Bằng việc làm ăn có hiệu quả ,công ty đang đầu tư theo chiều sâu vào chất lượng các loại sản phẩm bằng chứng là các công trình ở Tĩnh Gia Thanh Hoá , ở Lào Cai ,Yên Bái , Quảng Ninh …và nhiều tỉnh khác.Các công trình đã nghiệm thu đảm bảo đúng chất lượng không chỉ đảm bảo đẹp, chất lượng đúng quy định bên xây dựng mà tiến độ thi công được thực hiện trước thời hạn.
- Thứ sáu: Công ty hàng năm luôn gửi người đi đào tạo nâng cao tay nghề , khuyến khích người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần.Vì vậy bước đầu công ty có nhiều thuận lợi .Với việc lợi nhuận ngày càng tăng mặc dù chỉ trên thanh toán của công ty chưa cao.Nhưng với bản thân công ty đã là một dự có gắng hết mình của các cán bộ công nhân viên trong công ty trong 4 năm qua công ty luôn thực hiện theo đúng mục tiêu đó là tăng lợi nhuận cao nhưng vẫn đảm bảo được môi trường xung quanh:
Có thể nói qua 4 năm hoạt động của mình công ty đã rất cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.Và đã đạt được các kết quả khả quan.Tuy vậy bên cạnh đó về hiệu quả sử dụng vốn của công ty nhiều điều chưa hợp lý còn những mặt hạn chế.
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Chỉ tiêu khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Bảng 6: Bảng chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Lợi nhuận sau thuế
43
68
118
218
2
Doanh thu
1814
7088
9969
11754
3
Vốn chủ sở hữu
10040
10107
10235
10456
4
Tài sản
14073
15794
15813
16090
5
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (%), (1/2)
2.37
0.96
1.18
1.85
6
Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu (%), (1/3)
0.43
0.67
1.15
2.08
7
Doanh lợi TS (%), ( ROA = 1/4 )
0.31
0.43
975
1.35
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004
Phòng tài chính kế toán
Từ kết quả phân tích trên ta thấy:
Mức doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp hàng năm đều tăng lên. Cụ thể mức tăng doanh thu lớn nhất là năm 2002, tăng 5274 triệu đồng so với năm 2001. Bước sang năm 2003 mức tăng này là 2881 triệu đồng so với năm 2002. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1785. Bên cạnh đó lợi nhuận của công ty cũng tăng lên hàng năm, năm 2003 tăng 50 triệu đồng so với năm 2002, năm 2004 tăng 100 triệu đồng so với năm 2003. Điều đó có nghĩa là công ty đang hoạt động có hiệu quả. Thực tế doanh nghiệp đã không ngừng đề ra các biện pháp để tăng lợi nhuận như tăng cường đầu tư theo chiều sâu, liên tục đổi mới dây truyền công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại … Kết quả thu được tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu qua các năm đều tăng nhanh, tăng rõ nhất là năm 2004 mức tăng quá nhanh so với năm 2001 tăng 1,35 %. Nguyên nhân là do sự tăng của chi tiêu doanh lợi sản phẩm tạo nên. Do đó công ty cần có biện pháp cải thiện chỉ tiêu trên mới có hy vọng tăng ROA. Việc đầu tư của doanh nghiệp trong các năm qua tương đối hiệu quả đầu tư đúng hướng và phù hợp với tình hình vốn của công ty. Đây là biểu hiện tốt vì kết quả này có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tích luỹ, đầu tư và phát triển của doan._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0538.doc