Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Nhu cầu về vốn cho từng doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn về mọi mặt, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong và ngoài nước nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm
42 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Gỗ Cầu Đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn kinh doanh của mình.
Chính vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự không chỉ được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực Tài chính, Khoa học vào doanh nghiệp.
Như vậy nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh là một yêu cầu khách quan, cấp thiết của mỗi doanh nghiệp, phù hợp với quy luật tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu của chế độ hạch toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, thông qua quá trình thực tập tại Nhà máy Gỗ Cầu Đuống. Em quyết định chọn đề tài: “Vốn lưu động và mộtư số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Gỗ Cầu Đuống” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bố cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu quả vốn lưu động
Chương II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Nhà máy Gỗ Cầu Đuống
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Gỗ Cầu Đuống.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức về thực tế và lý luận còn hạn chế, đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô, các cán bộ tài chính đã qua công tác cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Để làm được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy Nguyễn Tuấn Anh, cùng cán bộ phòng Kế toán - Tài vụ của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu quả vốn lưu động
I - Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động
1. Khái niệm
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động luôn được chuyển hoá theo nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và lại quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó.Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự chu chuyển của vốn.
Trong doanh nghiệp việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan trọng. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý tốt vốn lưu động có hiệu quả khi với một khối lượng vốn không lớn doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển vốn để số vốn lưu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang hình thái khác, đáp ứng được nhu cầu phát sinh. Muốn quản lý tốt vốn lưu động, trên cơ sở đó đề ra được các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại.
Căn cứ vào vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất như: sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như thành phẩm, vốn tiền mặt.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
* Theo nguồn hình thành:
- Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do Nhà nước cấp, do xã viên, cổ đông đóng góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu một phần lấy từ lợi nhuận để lại.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu
- Nguồn vốn đi vay
Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên trong kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng các tổ chức tín dụng khác hoặc có thể vay vốn của tư nhân các đơn vị tổ chức trong và ngoài nước.
2. Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
II - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết chúng ta phải làm thế nào để quản lý và bảo toàn vốn lưu động.
Xuất phát từ những đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị (chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ) phương thức vận động của tài sản lưu động và vốn lưu động (có tính chất chu kỳ lặp lại, đan xen...) vì vậy trong khâu quản lý sử dụng và bảo quản vốn lưu động cần lưu ý những nội dung sau:
- Cần xác định (ước lượng) số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh doanh. Như vậy sẽ đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn (phải trả lãi vay), thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn tài trợ vốn lưu động
+ Trước hết về trình tự khai thác nguồn vốn: doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách hợp pháp, thường xuyên.
+ Nếu số vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác đến nguồn bên ngoài doanh nghiệp như: Vốn liên doanh, vốn vay của ngân hàng, hoặc các công ty tài chính, vốn phát hành cổ phiếu, trái phiếu...Khi khai thác các nguồn vốn bên ngoài, điều đáng lưu ý nhất là phải cân nhắc yếu tố lãi suất tiền vay.
- Phải luôn có những giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Cũng như vốn cố định, bảo toàn được vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của vốn hay nói cách khác đi là bảo toàn được sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với ban đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm tài sản lưu động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu tài chính như: vòng quay toàn bộ vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ ... Nhờ các chỉ tiêu này người quản lý tài chính có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi.
Các vấn đề nêu trên chỉ mang tính nguyên tắc. Trên thực tế vấn đề quản lý sử dụng vốn lưu động là rất phức tạp điều này đòi hỏi người quản lý không chỉ có lý thuyết mà cần phải có đầu óc thực tế và có “nghệ thuật” sử dụng vốn.
2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a> Khái niệm và ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “dầy vốn” và “trường vốn” là tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh song việc sử dụng đồng vốn đó như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp
b> Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng tài sản lưu động so với tổng nợ lưu động là cao nhất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
c> ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất ngày càng mở rộng.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần thiết phải đề cập tới 2 số chỉ tiêu sau:
3.1. Chỉ tiêu phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như hiệu quả vốn lưu động, sức sinh lợi của vốn lưu động
3.1.1. Hệ số hiệu quả của vốn lưu động
Là mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với số vốn lưu động bình quân đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
Hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động
=
Tổng doanh thu
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại
3.1.2. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Hệ số sinh lợi của vốn lưu động =
Lợi nhuận ròng (sau thuế TNDN)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
3.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng và thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Do đó, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho kinh doanh của doanh nghiệp, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm chi phí kinh doanh, làm lợi nhuận tăng lên. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
3.2.1. Số vòng quay của vốn lưu động
Số vòng quay của vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại.
3.2.2 Thời gian quay 1 vòng vốn lưu động
Thời gian quay 1 vòng vốn lưu động =
360
Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được 1 vòng vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
3.2.3 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều.
Từ 2 chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động và thời gian quay 1 vòng vốn lưu động ta có thể tính được mức tiết kiệm vốn lưu động sử dụng trong kỳ
Mức tiết kiệm vốn lưu động
=
Doanh thu tiêu thụ
´
Số ngày giảm của 1 vòng quay
Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm giảm bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại tại từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tăng mức luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được vốn (tiết kiệm tuyệt đối hoặc tiết kiệm tương đối). Tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động nên có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn nhất định để sử dụng vào việc khác. Tiết kiệm tương đối là nhờ tăng tốc độ luân chuyển nên có thể đảm bảo mở rộng quy mô tái sản xuất nhưng không tăng hoặc ít tăng vốn.
3.3. Khả năng thanh toán, kỳ thu tiền trung bình
3.3.1. Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước do khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán, nó cho biết các khoản nợ ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền trong một thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Nói chung hệ số này cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hợp hệ số này quá cao thì cũng phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan.
3.3.2. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh
=
Vốn bằng tiền + các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không cần dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá để trả nợ.
3.3.3 Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều nhân tố. Do vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
v Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh vốn lưu động sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra, công tác quản lý vốn lưu động còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường thông qua chính sách thương mại.
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn.
Chương II. Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Gỗ Cầu Đuống
I. Khái quát chung về nhà máy gỗ cầu đuống
Tên đơn vị : Nhà máy Gỗ Cầu Đuống
Tên giao dịch: Nhà máy Gỗ Cầu Đuống
Trụ Sở: Thị Trấn Đức Giang - Gia Lâm - Hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy gỗ cầu đuống.
Nhà máy Gỗ Cầu Đuống được khởi công xây dựng từ năm 1956 và được hoàn thành đưa vào sản xuất từ năm 1958, Nhà máy được xây dựng trên một diện tích rộng là 138.610 m2, phía trước nhà máy là đường quốc lộ 1A bên cạnh nhà máy là dòng sông Đuống thuộc địa bàn thị trấn Đức Giang, huyện Gia lâm cách trung tâm Hà nội 9km. Nằm trên vị trí như vậy nên có thể nói nhà máy có điều kiện về Giao thông vận tải.
Nhà máy Gỗ Cầu Đuống là một nhà máy chế biến Gỗ đầu tiên của ngành công nghiệp Việt Nam, do Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc viện trợ và giúp đỡ xây dựng chuyên sản xuất gỗ dán, gỗ sẻ, gỗ lạng và hàng mộc với năng lực sản xuất theo thiết kế là 5000m3 gỗ/ 1 năm và với trên 1000 lao động.
Là nhà máy chế biến gỗ đầu tiên của Việt Nam, sản phẩm của nhà máy đã ra đời kịp thời đóng góp một phần quan trọng trong công cuộc xây dựng các cơ quan xí nghiệp Miền bắc theo kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của Đảng và nhà nước ta, cũng như trong việc góp phần xây dựng nhiều công trình có ý nghĩa lịch sử quan trọng của Quốc gia như nhà sàn của Bác Hồ, nhà khách Lăng chủ tịch, hội trường Ba đình..
Năm 1984 nhà máy Gỗ Cầu Đuống đã sát nhập với nhà máy Diêm Thống Nhất trở thành XNLH Gỗ Diêm Cầu Đuống. Ngày 01 tháng 11 năm 1997 Bộ công nhiệp đã có quyết định số 05/BCN sát nhập nhà máy Gỗ Cầu Đuống vào công ty Giấy Bãi Bằng. Trước khi sát nhập vào công ty Giấy Bãi Bằng thì tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống như sau:
Nợ phải trả cho khách hàng, thuế phải nộp cho Nhà nước vv.. : 5.773.000.000
Tổng các khoản phải trả là: 7.605.000.000
Giá trị sản phẩm tồn kho, vật tư nguyên liệu tiền mặt tồn quỹ, phải thu của khách hàng: 4.935.000.000
Vì vậy so sánh giữa doanh thu và các khoản chi phí cũng như những khoản lỗ do tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống thì công ty Giấy Bãi Bằng phải bù vào là:
7.605.000.000 – 4.935.000.000 = 2.670.000.000 đồng
(Hai tỷ sáu trăm bảy mươi triệu đồng).
Để giải quyết những khó khăn tồn tại của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống. Đồng thời công ty Giấy Bãi Bằng cũng quyết định định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh mới cho Nhà máy, bắt đầu là việc đầu tư lắp đặt dây chuyền kẻ xén giấy, tổ chức sắp xếp lại lao động, tạo công ăn việc làm ổn định cho 293 lao động của Nhà máy. Đồng thời vẫn duy trì sản xuất các mặt hàng chuyền thống của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống như gỗ dán các loại, hàng mộc đảm bảo chất lượng. Hiện nay tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy đã dần từng bước đi vào ổn định và đang đà phát triển làm ăn có lãi, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Trong thời gian này Nhà máy đang thực hiện dự án sản xuất giấy ăn và giấy vệ sinh cao cấp Tissue với sản lượng là 30.000 tấn giấy/ năm.
2. Chức năng nhiệm vụ Nhà máy gỗ Cầu Đuống
Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng theo đúng nghề đăng ký (sản xuất giấy). Nhà máy phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm và các kế hoạch khác liên quan, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Mục đích chính của Nhà máy là: Đa dạng về chủng loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm cao và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Nhà máy không những phải nâng cao công tác nghiên cứu khoa học, thực hiện các biện pháp nhằm tăng sản phẩm, chất lượng cao và thực hiện tốt chính sách cán bộ, quy định quản lý tài chính, tài sản, chế độ lao động tiền lương, đảm bảo công bằng xã hội trong phân phối theo lao động, làm tốt công tác bảo hộ lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh và làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. Thêm vào đó, Nhà máy phải không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Nhà máy.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giấy Tissue
Bột khô
Xử lý nước thải
Nước thải
Thải ra sông Đuống
Nghiền, phối trộn và gia phụ liệu khác
Xeo giấy
Cuộn lại
Gia công và bao gói
Nhập kho
3. Cơ cấu tổ chức của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống:
3.1 Sơ đồ tổ chức Bộ máy của Nhà máy Gỗ Cầu Đuống
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc kinh tế
Phân xưởng giấy Tissue
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng mộc
Phân xưởng gỗ dán
Phân xưởng xé kẻ
Phòng kỹ thuật
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tổng hợp
Phòng kinh doanh
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- Giám đốc nhà máy do tổng công ty bổ nhiệm có trách nhiệm quản lý chung toàn bộ Nhà máy, là người lãnh đạo cao nhất của Nhà máy, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chức năng và các phân xưởng sản xuất.
- Phó giám đốc sản xuất: là người tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về các hoạt động sản xuất, đào tạo nâng cao trình độ của công nhân sản xuất, trực tiếp chỉ đạo công tác sản xuất của các phân xưởng.
- Phó giám đốc kinh doanh: tham mưu trực tiếp cho giám đốc về các chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, marketing, tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.
- Phòng tổng hợp: giúp giám đốc thực hiện các công tác văn phòng, tổng hợp, tổ chức bộ máy quản lý lực lượng lao động của Nhà máy, thay mặt giám đốc thực hiện các chế độ chính sách với toàn bộ hoạt động bảo vệ, nhà trẻ, nhà ăn, y tế, phòng cháy chữa cháy v.v..
- Phòng kỹ thuật: chỉ đạo các công tác kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất của các phân xưởng, hướng dẫn an toàn lao động và thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS), chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc.
- Phòng kinh doanh: giúp giám đốc trong công tác điều độ sản xuất, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng Tài chính - Kế toán: giúp giám đốc công việc kế toán thống kê, tính giá thành, hạch toán tình hình tài chính của Nhà máy.
- Phân xưởng giấy Tissue: Sản xuất các loại sản phẩm giấy Tissue.
- Phân xưởng gỗ dán: sản xuất sản phẩm gỗ dán các kích cỡ và chủng loại theo kế hoạch của Nhà máy nhằm thoả mãn được nhu cầu trên thị trường.
- Phân xưởng xén kẻ: sản xuất các loại vở, giấy tập theo nhãn mác của công ty Giấy Bãi Bằng và phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng như của giấy Bãi Bằng.
- Phân xưởng mộc: sản xuất các mặt hàng mộc, hiện nay chủ yếu sản xuất để phục vụ cho việc trang trí nội thất của toàn Nhà máy.
Phân xưởng cơ điện: chuyên sửa chữa và bảo dưỡng các loại thiết bị máy móc và đảm bảo cung cấp điện nước ổn định cho toàn Nhà máy.
Phòng tổ chức cán bộ: Chủ động mở rộng mọi hình thức liên kết kinh tế với cá nhân, tập thể trong các thành phần kinh tế khác (kể cả liên doanh hợp tác với nước ngoài khi cấp trên cho phép).
- Chủ động sắp xếp bộ máy quản lý bố trí cán bộ, ban hành các nội quy, quy chế thích hợp, đầy đủ phục vụ công tác chỉ huy điều hành SXKD của Xí nghiệp.
- Chọn các hình thức trả lương, thực hiện rộng rãi lương khoán, lương sản phẩm trên cơ sở xây dựng định mức đơn giá hợp lý phù hợp các chính sách tiền lương hiện hành của Nhà nước. Thực hiện các hình thức thưởng trong Xí nghiệp trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, làm đòn bẩy trong việc tăng năng suất lao động tại Xí nghiệp.
- Chủ động lựa chọn, rà soát, bổ xung lao động theo yêu cầu thực tế. Xây dựng đội ngũ lao động có kiến thức nghề nghiệp có tác phong công nghiệp và ý thức chấp hành cao.
- Trong điều kiện hiện nay, để đạt được thành công trước hết Xí nghiệp phải quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đúng chế độ, đạt hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn, chấp hành chế độ pháp luật, chính sách của Nhà nước.
4. Bộ máy kế toán và hình thức tổ chức kế toán của Nhà máy
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý nói trên, phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng Kế toán tài chính của Nhà máy
Phòng Kế toán tài chính của Nhà máy là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và thực hiện giúp Giám đốc về lĩnh vực thống kê kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và chấp hành các chính sách, quy tắc chế độ kế toán thống kê.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ và cũng để phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, Phòng Kế toán tài chính được biên chế 7 người (2 nam, 5 nữ) và được tổ chức theo các phần hành kế toán như sau:
Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tài chính, hạch toán kinh tế. Tổng hợp số liệu kế toán toàn Nhà máy, lập báo cáo hàng tháng.
Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Thực hiện theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu tại kho, hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Cuối tháng tổng hợp số liệu, lập Báo cáo vật liệu tồn kho. Khi có yêu cầu, bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Ngoài ra chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Nhà máy. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu và phiếu chi để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng kiêm Kế toán tiền lương: Viết phiếu thu, phiếu chi, phát hành séc, uỷ nhiệm chi, hàng tháng lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho Ngân hàng có quan hệ giao dịch. Cuối tháng lập NKCT số 1, số 2, số 4; Bảng kê số 1, số 2. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng và đơn giá lương của các Phân xưởng, hệ số lương gián tiếp để tính ra quỹ lương gián tiếp. Cuối tháng lập Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ số 1 và Bảng tập hợp chi phí.
Kế toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi các khoản nợ phải thu phải trả trong Xí nghiệp và giữa Xí nghiệp với khách hàng. Ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng, cuối tháng lập NKCT số 5, số 10 và Bảng kê số 11.
Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Có nhiệm vụ phân loại và tính khấu hao TSCĐ hiện có của Xí nghiệp, cuối tháng lập Bảng phân bổ số 3, NKCT số 9.
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành: Lập Báo cáo nguyên vật liệu, căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, Bảng tổng hợp chi phí để ghi vào Bảng kê số 4 tính giá thành theo phương pháp giản đơn.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm ghi sổ chi tiết thành phẩm đến cuối tháng lập Bảng kê số 8, Bảng kê số 11 và ghi Sổ cái các tài k._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3426.doc