LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về chính cụ thể là vốn.
Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập đ
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty kinh doanh và xây dựng nhà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể tồn tại và phát triển.
Như vậy, nâng cao hiệu quả vốnkd là một yêu cầu khách quan, cấp thiết của mỗi doanh nghiệp, phù hợp với quy luật tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu của chế độ hạch toán. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn trong doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại:
Công ty kinh doanh và xây dựng nhà - Thuộc tổng công ty đầu tư GS - TS Lương Trọng Yêm, ban lãnh đạo công ty cùng các cô chú công tác tại công ty em chọn đề tài "Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty kinh doanh và xây dựng nhà".
Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu lý luận bằng kiến thức hoặc cùng với thực tế tại công ty. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chương II: Tình hình vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty kinh doanh và xây dựng nhà.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty kinh doanh và xây dựng nhà.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
I. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG.
1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cần có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính và phụ, công cụ lao động, sản phẩm dở dang, sản phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn trong khâu thanh toán. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ hao phí và chuyển hoá trong quá trình sản xuất đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. giá trị của chúng được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm vf được bù đắp lại khi giá trị sản phẩm được thực hiện.
Những đối tượng lao động xét về hình thái hiện vật nói trên được gọi là tài sản lưu động. Tài sản lưu động chia thành hai loại.
- Tài sản lưu động sản xuất gồm: những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, thuộc về tài sản lưu động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về tài sản lưu động sản xuất gồm:
Nguyên - nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ dụng cụ nhỏ...
- Tài sản lưu động lưu thông gồm: sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, khoản chi phí, chờ kết chuyển, chi phí trả trước.
Cả tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông đều luôn vận động, thay thế chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Trong điều kiện kinh tế hàng hoá tiền tệ để hình thành các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền được ứng trước để hình thành nên tài sản lưu động dùng vào sản xuất kinh doanh. Do đó, đặc điểm luân chuyển vốn lưu động do tài sản lưu động quyết định. Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau từ hình thái tiền tệ hình thái dự trữ vật tư hàng háo diễn ra liên tục và thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển vốn lưu động. Sau mỗi kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Tóm lại, vốn lưu động là số vốn ứng ra trước để đầu tư mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
2. Thành phần của vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan trọng. Mỗi doanh nghiệp được đánh giá là quản lý vốn lưu động có hiệu quả khi với một khối lượng vốn không lớn, doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển vốn để số vốn lưu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang hình thái khác đáp ứng được các nhu cầu phát sinh.
Muốn quản lý tốt vốn lưu động, doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được bộ phận cấu thành của vốn lưu động trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý phù hợp từng loại. Do đó, việc phân loại có thể theo một số tiêu thứ sau:
2.1. Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động trong dự trữ sản xuất bao gồm:
+ Vốn nguyên liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn nguyên liệu phụ: là loại dự trữ dùng cho sản xuất, nó giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Vốn phù tùng thay thế: bao gồm giá trị các loại phù tùng dự trữ thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
+ Vốn vật liệu đóng giói: bao gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị các loại tư liệu lao động có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
- Vốn lưu động trong quá trình sản xuất trực tiếp bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc chờ được chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác các sản phẩm dở dang đang chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn về chi phí chờ kết chuyển: là những khoản chi phí đã chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng trong nhiều kỳ sản xuất tiếp theo vì thế chưa tính hết vào chi phí (giá thành) trong kỳ mà sẽ phân bổ kết chuyển dần vào chi phí cho các kỳ sau:
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của cố sản phẩm hoàn thành nhập kho và chuẩn bị cho việc tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền bao gồm các khoản tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng mà trong quá trình luân chuyển vốn lưu động thường xuyên có một bộ phận vốn tồn tại dưới hình thái này.
+ Các khoản vốn trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn lưu động có đặc điểm chu chuyển nhanh, thời gian chu chuyển ngắn do vậy nó được bù đắp nhanh chóng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động thường tồn tại dưới hình thức: Tiền mặt, hàng hoá dự trữ, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và tài sản lưu động khác.
- Vốn bằng tiền: là bộ phận cấu thành của vốn lưu động, nó được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Ngoài ra vốn bằng tiền là bộ phận quan trọng giúp doanh nghiệp có thể tận dụng được thời cơ tốt trong kinh doanh cũng như việc đảm bảo khả năng thanh toán những khoản nợ đến hạn, tạo dựng uy tín trong kinh doanh. Việc xác định mức vốn bằng tiền hợp lý lại phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp ở từng thời điểm để bảo đảm khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu kinh doanh là vấn đề mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm.
- Vốn hàng hoá dự trữ: là bộ phận quan trọng nhất của vốn lưu động, nó biểu hiện bằng tiền vật tư, h của doanh nghiệp vốn hàng hoá dự trữ gồm:
+ Hàng mua đang đi đường: là số hàng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng đang trong quá trình vận chuyển hoặc hàng đã về doanh nghiệp chưa làm thủ tục nhập kho.
+ Hàng hoá tồn kho: là số hàng của doanh nghiệp trong các cửa hàng, kho bãi chuẩn bị bán ra.
+ Hàng gửi các đại lý: là số hàng doanh nghiệp gửi đến cho người bán đại lý bán hàng.
Việc xác định mức dự trữ hàng hoá hợp lý trong từng thời điểm, từng thời kỳ tạo điều kiện tốt trong kinh doanh. Ngược lại nếu hàng dự trữ quá nhiều so với nhu cầu có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh như: hàng tồn kho lâu ngày làm cho chất lượng kém, hàng sẽ lỗi thời và bị ứ đọng vốn kinh doanh.
- Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn : là sự biểu hiện bằng tiền hay sản của doanh nghiệp đầu tư vào các tổ chức tài chính.
Khác với mục đích thu lợi nhuận trong kỳ kinh doanh ngắn hạn ( thường nhỏ honư một năm) như: các loại tín phiếu kho bạc, tái phiếu ngắn hạn và các khoản đầu tư bằng tài sản hoặc tiền trong lĩnh vực liên doanh liên kết.
- Vốn thuộc các khoản phải thu: chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm hàng hoá, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Thực tế việc mua bán chịu trong các doanh nghiệp là thường xuyên xảy ra, trong khi để thực hiện các điều khoản trong hợp đồng, doanh nghiệp phải trả trước một khoản tiền nào đó, vì vậy mà hình thành nên các khoản phải thu trong doanh nghiệp. Ngoài ra vốn lưu động thuộc các khoản phải thu còn biểu hiện bằng giá trị tài sản lưu động hoặc bằng tiền mà doanh nghiệp cung cấp cho các đơn vị trực thuộc gọi là các khoản phải thu nội bộ.
Khi các doanh nghiệp là khách nợ mà gặp những rủi ro có thể dẫn đến tình trạng phá sản. Lúc này tình hình thanh toán với doanh nghiệp là chủ nợ sẽ gặp khó khăn và nảy sinh các khoản phải thu khó đòi. Vì vậy để đảm bảo hoạt động kinh doanh bình thường và để bảo toàn được vốn, các doanh nghiệp phải lập dự phòng các khoản nợ phải thu.
- Tài sản lưu động khác: là một bộ phận của vốn lưu động trong doanh nghiệp, nó được biểu hiện bằng tiền giá trị của các khoản: tam ứng, chi phí trả trước, chi phí chơd kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn hạn...
Như vậy thông qua cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được đặc điểm cũng như kết cấu của từng loại vốn lưu động. Từ đó doanh nghiệp có thể đánh giá được việc phân bổ các nguồn vốn có hợp lý hay không, giúp doanh nghiệp đưa ra những biện pháp quản lý vốn nhằm đạt được hiệu quả tối ưu nhất.
2.3. Phân loại theo q uan hệ sở hữu về vốn
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh...
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay của các Ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong việc huy động và quản lý vốn phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp hơn.
2.4. Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhỏ hơn vốn pháp định quy định cho từng loại hình doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tác đầu tư.
- Nguồn vốn chiếm dụng: phải ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh do quan hệ thanh toán phát sinh như: nợ người cung cấp, nợ người mua, nợ công nhân viên... nhưng chưa đến hạn thanh toán.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia kliên doanh liên kết. Vốn góp liên doanh có thể là tiền, hiện vật, vật tư hàng hoá...
- Vốn đi vay: vốn đi vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu, vay của tổ chức, cá nhân. Đây là một nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết trong kinh doanh.
Việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp thành các loại vốn trên nhằm giúp doanh nghiệp xem xét và quyết định, huy động các nguồn vốn nào cho có lợi nhất, hợp lý nhất để làm đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ổn định, không gây lãng phí và cũng tránh được sử được sự thiếu hụt vốn.
2.5. Phân loại theo thời gian huy động vốn
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thường xuyên liên tục cần phải có một lượng tài sản lưu động nhất định trong giai đoạn của chu kỳ kinh doanh như: các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Do đó, những tài sản lưu động được gọi là tài sản lưu động thường xuyên, ứng với những khối lượng tài sản lưu động hay là vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính ổn định và dài hạn để hình thành nên tài sản lưu động.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn hoặc.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn thường xuyên
-
Giá trị còn lại tài sản cố định
Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường xuyên
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
-
Nợ dài hạn
Giá trị còn lại tài sản cố định
=
Nguyên giá tài sản cố định
-
Giá trị hao mòn luỹ kế
Nguồn vốn lưu động thường xuyên cho phép doanh nghiệp chủ động trong doanh nghiệp , quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, liên tục, mỗi doanh nghiệp càn có lượng vốn thường xuyên cần thiết chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải có chính sách tạo lập vốn lưu động thường xuyên để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn ứng với tài sản lưu động hình thành không có tính chất thường xuyên. Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn (nhỏ hơn 1 năm) đáp ứng cho nhu cầu vốn có tinh chất tạm thời bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm có: các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn nợi phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước, phải trả, phải nộp khác...
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động từng tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng nguồn vốn lưu động thường xuyên. Do vậy, để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần huy động và sử dụng nguồn vốn tạm thời trong trường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý vốn thừa nếu có.
Nguồn vốn lưu động và tài sản lưu động của doanh nghiệp được xác định như sau:
Nguồn vốn lưu động
=
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
+
Nguồn vốn lưu động tạm thời
Hoặc:
Tài sản lưu động
=
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
+
Nguồn vốn lưu động tạm thời
Mối quan hệ này được biểu hiện như sau:
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Nợ trung và
dài hạn
Vố chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Như vậy, doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu, khả năng đáp ứng vốn lao động của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
3. Vai trò cảu vốn lưu động
Vốn là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kỳ một quy mô nào. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải kết hợp các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, muốn vậy doanh nghiệp bắt buộc phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các yếu tố đó.
Vốn là điều kiện quan trọng giúp cho doanh nghiệp tồn tại mở rộng kinh doanh theo chiều rộng và chiều sâu. Nó tạo điều kiện tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, từ đó cải thiện cơ sở vật chất và đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Thiếu vốn doanh nghiệp không thể chủ động trong sản xuất và kinh doanh, không thể mở rộng quy mô, bị đối thủ mạnh hơn cạnh tranh, như vậy quy mô kinh doanh sẽ bị thu hẹp thậm chí dẫn đến phá sản.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh sự vận động của hàng hoá, kiểm tra qt mua bán và dự trữ tại từng thời điểm, thời kỳ kinh doanh. Sử dụng vốn hợp lý cho phép doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giúp cho công tác bảo toàn và phát triển vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới và phát triển.
Tóm lại, vốn lưu động có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Việc tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết nhằm đưa ea những giải pháp tối ưu phục vụ cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tối kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Từ cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình quản lý và sử dụng. Từ đó, xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động cảu từng doanh nghiệp.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, người ta thường quy về 3 nhóm.
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư và tiêu thụ sản phẩm: hàng năm doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau của các đơn vị cung cấp khác nhau. Khoảng cách giữa nhà doanh nghiệp xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại, số lượng và giá cả của vật tư hàng hoá được cung cấp mỗi lần giao hàng phù hợp với yêu cầu ảnh hươngr đến tỷ trọng vốn lưu động còn về tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp với các khách hàng dài hay ngắn ảnh hưởng đến tỷ trọng thành phần của hàng hoá tiêu thụ.
- Các nhân tố về mặt sản xuất phụ thuộc vào quy mô sản xuất, đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán: các phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng mua bán, thủ tục thanh toán việc chấp hành kỷ luật thanh toán. Nếu sử dụng phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn lưu động trong khâu lưu thông sẽ thay đổi và ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn lưu động bỏ vào các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong doanh nghiệp thương mại vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng ónt cao trong tổng nguồn vốn, đó là một điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chính vì vậy cùng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng vốn lưu động có tầm quan trọng đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốn kinh doanh và vốn lưu động nói riêng thì doanh nghiệp mới rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường. Điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hạ thông nhưng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, phải tìm cách giải quyết tốt các phương diện về vốn lưu động, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên tục sử dụng vốn lưu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi hỏi người điều hành kinh doanh phải có những quyết định đúng đắn. Do đó, doanh nghiệp phải đưa ra những cách thức hợp lý cung cấp đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, tạo ra thu nhập để trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vì vậy, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để thu hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận để phát triển sản xuất.
Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động còn là huy động vốn trên thị trường tài chính, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, thực sự trở thành điều kiện quyết định thành công của doanh nghiệp.
2. Quản lý và bảo toàn lưu động.
Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động hợp lý không những đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm từ đó dẫn đến việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí về bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ phát huy được tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ, tạo lợi thế trong kinh doanh.
Vì vậy, quản lý vốn lưu động là vấn đề được quan tâm đặc biệt, với đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. vốn lưu động vận động có tính chất chu kỳ. Do đó để quản lý và bảo toàn vốn lưu động cần lưu ý một số nội dung sau:
- Xác định số vốn lưu động cần thiết tối thiểu trong kỳ kinh doanh, đảm bảo đủ vốn lưu động để quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục tránh tình trạng gián đoạn quá trình kinh doanh và tránh tình trạng lãng phí vốn.
- Khai thác tốt các nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
- Có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực tế của đồng vốn, bảo toàn sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với ban đầu khi ứng vốn ra đầu tư vào tài sản lưu động. Đảm bảo khả năng mua sắm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện những điều trên ngoài việc sử dụng các biện pháp như: đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giải phóng hàng tồn kho, thu hồi các khoản nợ khó đòi doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ... Nhờ những chỉ tiêu này có thể điều chỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng mức sinh lời.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm.
Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được đo bằng 2 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Ta có công thức tính như sau
* Số vòng quay của vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Công thức xác định như sau:
* Thời gian của một vòng chu chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả.
Từ sự tính toán trên ta có thể thấy tốc độ chu chuyển vốn lưu động có ảnh hưởng đến sự lãng phí hoặc tiết kiệm vốn lưu động trong quá trình sử dụng.
Mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) vốn lưu động do sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn
=
Doanh thu thuần
x
( K1 - k0)
360
Trong đó: K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ này
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay lãng phí do thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ này so với kỳ trước.
3.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì phải cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều và ngược lại.
3.3. Các hệ số khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đối với các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có thừa hay đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả và chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, sức mạnh tài chính dồi dào.
Tuy nhhiên, hệ số này không phải càng lớn càng tốt vì khi đó có một lượng tài sản lưu động tồn trữ quá lớn.
Hệ số thanh toán nhan
=
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động trước khi thanh toán cho chủ nợ đề phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản lưu động hiện có thì vật tư hàng hoá chưa thể chuyển đổi thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất.
Nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán công nợ vì lúc nào cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán tài sản, với giá thấp để có tiền trả nợ.
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Hệ số càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao và ngược lại.
3.4. Vòng quay hàng tồn kho và kỳ thu tiền trung bình
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hoá. Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền trung bình dài, chứng tỏ tiền bán hàng tồn trong lưu thông và ngược lại.
3.5. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động:
Hệ só sinh lợi của vốn lưu động
=
Lợi nhuận ròng ( sau thuế TNDN)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động luân chuyển trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số sinh lợi càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG NHÀ - TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty kinh doanh và xây dựng nhà thuộc Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
Trụ sở Công ty đặt tại: Số 1 Đặng Dung - Quận Ba Đình - Hà Nội
Công ty kinh doanh và xây dựng nhà là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 178/QĐ- UB ngày 16/01/1993 của UBND Thành phố Hà Nội theo quyết định số 388 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty kinh doanh và xây dựng nhà là đơn vị kinh doanh trực thuộc Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân hàng và được dùng con dấu riêng để giao dịch trong phạm vi trách nhiệm được qui định. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty được qui định cụ thể như sau:
- Xây dựng nhà ở
- Kinh doanh nhà
- Sản xuất và đại lý vật liệu xây dựng
- Giới thiệu, môi giới dịch vụ mua, bán nhà.
- Thiết kế mẫu nhà riêng để xây dựng bán cho nhân dân theo các qui định hiện hành.
- Trang trí nội thất
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Kinh doanh và dịch vụ nhà nghỉ khách sạn.
- Tổ chức kinh doanh hàng hoá nội địa và xuất - nhập khẩu hàng hoá. Sản xuất nuôi trồng và gia công chế biến các mặt hàng hải sản phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Dịch vụ du lịch và dịch vụ tàu biển.
- Xây dựng, lắp đặt các công trình thể dục thể thao, vui chơi giải trí, kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
- Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư phát triển nhà khu dân cư và khu đô thị mới. Tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư và công tác giải phóng mặt bằng, tư vấn về đầu tư và xã hội cho các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh dịch vụ nhà
Văn phòng tư vấn kinh doanh nhà
Trung tâm đầu tư khai thác phát triển nhà
xí nghiệp kinh doanh và xây dựng nhà sồ 3
xí nghiệp kinh doanh và xây dựng nhà sồ 2
xí nghiệp kinh doanh và xây dựng nhà sồ 1
Chi nhánh công ty tại tỉnh Sơn La
Chi nhánh công ty tại thành phố Vũng Tàu
Năm 2001, Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 135 người trong đó đội ngũ cán bộ chủ chốt Công ty gồm 14 người. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được bố trí theo kiểu cơ cấu trực tuyến - chức năng gồm các phòng ban nghiệp vụ.
* Ban giám đốc
+ Giám đốc: Trực tiếp quản lý, điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
+ Các phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lý, điều hành các mảng hoạt động mà Ban giám đốc giao phó, đồng thời thay mặt Giám đốc trong công tác quản lý hành chính Nhà nước, không tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu.
* Các phòng ba._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29849.doc