Lời mở đầu
Nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, các doanh nghiệp đã dần bắt nhịp được với nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra những cơ hội cũng như những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng lớn mạnh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các nguồn lực dồi dào như vốn, nguồn lao động, nguyên vật liệu...Trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như khi bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh thì vốn là 1 điều kiện ti
42 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên quyết để tạo ra những yếu tố trên. Chính vì vậy vấn đề sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là 1 vấn đề nóng bỏng không chỉ được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính vào doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã học ở trường và thông qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh em đã tập trung nghiên cứu công tác quản lý quá trình sản xuất kinh doanh và quá trình sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Do đó qua thời gian thực tập đã giúp em củng cố thêm nhận thức lý luận về công tác quản lý sản xuất và quản lý sử dụng vốn kinh doanh. Đồng thời bước đầu giúp em thấy được những thực tế của quá trình quản lý tại các cơ sở kinh doanh. Với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn: GVC. Lê Văn Chắt cùng sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, phòng tài chính kế toán em đã hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp về “Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh”. Nội dung bài luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh.
Chương 3: Đánh giá chung và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn : GVC. Lê Văn Chắt cùng các cô chú phòng Tài chính – kế toán của công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh đã giúp đỡ em hoàn thành luận tốt nghiệp văn này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chương 1:Những lý luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
I. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
1. Khái niệm vốn lưu động
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định còn phải có tài sản lưu động. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu động cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản lưu động được cấu thành 2 bộ phận là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ... và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
- Tài sản lưu động lưu thông của doanh nghiệp gồm sản phẩm hàng hoá chưa được tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Từ sự phân tích trên ta có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và tự trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
2. Đặc điểm của vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của phần tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau 1 chu kì sản xuất. Trong quá trình đó VLĐ chuyển toàn bộ 1 lần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm khi kết thúc quá trình sản xuất giá trị hàng hoá được thực hiện và VLĐ được thu hồi. Trong quá trình sản xuất VLĐ được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn, VLĐ có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là giá trị tiền và đồng thời quay về với điểm xuất phát với giá trị lớn hơn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ.
Tài sản lưu động được thể hiện trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận: tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSLĐ khác. Giá trị các loại TSLĐ của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất lớn đối với vệc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
II. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì cần phải phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu chí khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây:
1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn lưu động có thể chia thành 2 loại sau:
- Vốn vật tư, hàng hoá: gọi chung là hàng tồn kho gồm: nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: là bộ phận vốn lưu động như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn...
Theo cách phân loại này giúp cho các cán bộ quản lý doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá VLĐ hiện có của mình từ đó đưa ra các quyết định về mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2. Phân loại theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân lại này VLĐ được chia thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nhiên liệu, vật liệu phụ, phụ tùng, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn , các khoản vốn trong thanh toán , các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Theo cách phân loại này cho ta thấy được vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển, từ đó có các biện pháp điều chỉnh hợp lý để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
3. Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này VLĐ được chia thành:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Đối với các doanh nghiệp nhà nước đó là số VLĐ được ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như các khoản chênh lệch giá và các khoản phải nộp nhưng ngân sách để lại. Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thì đây là số vốn do xã viên, cổ đông đóng góp, vốn do doanh nghiệp tự bỏ ra.
- Nguồn vốn đi vay: là vốn mà doanh nghiệp có được do đi vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian khác, phát hành trái phiếu để huy động vốn.
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết
Theo cách phân loại VLĐ như trên giúp cho người quản lý xem xét, lựa chọn phương thức huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với doanh nghiệp mình.
4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn dài hạn: là những nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn như vốn chủ sở hữu và vốn vay trung và dài hạn.
- Nguồn vốn ngắn hạn: Là nguồn có tính chất ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời như vốn vay ngắn hạn tại ngân hàng, vay nợ tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng do chưa thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
Theo cách phân loại nguồn vốn như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn sao cho phù hợp với thời gian sử dụng vốn có hiệu quả.
5. Phân loại theo phạm vi huy động
Căn cứ vào phạm vi huy động, VLĐ được hình thành từ nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn huy động từ bên trong doanh nghiệp như vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền khấu hao TSCĐ, nguồn vốn vay từ cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: là số vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ nguồn bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như vay của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác...
III. Phương pháp xác định vốn lưu động
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục thì phải có 1 lượng VLĐ nhất định . Vì vậy mà các doanh nghiệp phải có phương pháp xác định VLĐ, đối với doanh nghiệp sản xuất có thể lựa chọn 1 trong 2 phương pháp xác định nhu cầu VLĐ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
1. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ
Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch là phương pháp căn cứ trên những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới số VLĐ cần có để tính toán.
Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch được tính như sau:
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ vật tư hàng hoá + Nợ phải thu - Nợ phải trả
(tồn kho) cần thiết
Trong đó:
Đ “Mức dự trữ vật tư hàng hoá (tồn kho) cần thiết: Phải xác định mức dự trữ của từng loại nguyên vật liệu hoặc hàng hoá rồi cộng lại.
Đ Nợ phải thu: Nợ phải thu trong doanh nghiệp có nhiều loại như: khoản tạm ứng nội bộ, khoản bán chịu cho người mua, khoản ứng trước cho người bán..., trong đó khoản lớn nhất là khoản bán chịu cho người mua.
Đ Nợ phải trả: Nợ phải trả trong doanh nghiệp cũng có nhiều loại như: Phải trả người cung cấp, tiền lương phải trả, BHXH phải nộp.., trong đó thì nợ phải trả người cung cấp là lớn nhất và đó cũng là khoản phát sinh đương nhiên trong kinh doanh.
ị Tóm lại phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch thích hợp với các doanh nghiệp hoạt động ổn định, các hợp đồng cung cấp, tiêu thụ xác định rõ thời hạn mua bán, các định mức kinh tế – kỹ thuật đã xác định.
2. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ
Phương pháp này dựa trên kinh nghiệm thực tế của năm trước để xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch. Cơ sở để tính toán là tỷ lệ của từng loại VLĐ chủ yếu so với DTT.
Có 2 trường hợp áp dụng:
2.1. Trường hợp đơn giản
Trường hợp đơn giản là trường hợp dựa vào 2 yếu tố DTT năm kế hoạch và tỷ lệ VLĐ so với DTT thực tế năm trước để tính.
2.2. Trường hợp điều chỉnh
Trường hợp điều chỉnh là trường hợp xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch dựa vào tỷ lệ VLĐ so với DTT năm trước để điều chỉnh cho nhu cầu năm kế hoạch. ã Bước 1: Xác định số dư bình quân các loại VLĐ năm trước để tham khảo ã Bước 2: Tính tỷ lệ các khoản VLĐ bình quân ( ở bước 1) và tỷ lệ VLĐ so với DTT năm trước.
ã Bước 3: Tính nhu cầu VLĐ năm kế hoạch:
Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch được tính dựa vào DTT năm kế hoạch và tỷ lệ VLĐ ở năm trước ( ở bước 2 ) nhưng đã được điều chỉnh tăng hay giảm do tác động của điều kiện kinh doanh năm kế hoạch.
VIC = M1 * ( Tđ ± Tt )
Trong đó:
+ VIC là nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
+ M1 là doanh thu thuần năm kế hoạch
+ Tđ là tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT năm trước
+ Tt là tỷ lệ tăng(+) hay giảm(-) nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
IV. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1. Khái quát về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Đặc trưng cơ bản nhất của VLĐ là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị 1 lần vào sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng VLĐ, người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí tổn thất trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, VLĐ còn được sử dụng trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo lượng VLĐ cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy đủ VLĐ trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh tạo uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Có thể khái quát như sau: hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản lý VLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo VLĐ được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất. Tóm lại xét về mặt kinh tế thì hiệu quả sử dụng VLĐ được hiểu là với số vốn ít nhất nhưng tạo ra được nhiều sản phẩm nhất. Nói cách khác với chi phí ít nhất nhưng tạo ra một lượng giá trị và giá trị sử dụng nhiều nhất. Đồng thời xét về mặt xã hội thì hiệu quả sử dụng VLĐ còn dược thể hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu xã hội về các sản phẩm mà do VLĐ tạo ra.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
2.1. Số vòng quay VLĐ ( hiệu suất sử dụng VLĐ )
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ được thực hiện trong 1 thời kỳ nhất định thường tính trong 1 năm. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao.
L = M
VLĐ
Trong đó: L : Số lần luân chuyển hay vòng quay của VLĐ trong kỳ
M : Tổng mức luân chuyển của VLĐ ở trong kỳ. Hiện nay tổng mức luân chuyển của VLĐ được xác định bằng DTT của doanh nghiệp ở trong kỳ.
VLĐ : Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
2.2. Kỳ luân chuyển VLĐ
Cho biết số ngày cần thiết để VLĐ quay được 1 vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
K = 360 Hay K = VLĐ * 360
L M
Trong đó: K : Kỳ luân chuyển VLĐ
VLĐ : VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
L : Số vòng quay VLĐ trong kỳ
M : Doanh thu thuần
2.3. Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ. Nó phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm hay lãng phí do tăng hay giảm tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ gốc.
Mức tiết kiệm(-) hay = M1 * ( K1 – K0)
lãng phí (+) VLĐ 360
Hoặc có thể xác định theo công thức sau:
Mức tiết kiệm(-) hay = Vlđ1 - M1
lãng phí (+) VLĐ L0
Trong đó:
Vlđ1 : Số VLĐ bình quân kỳ này
L0 : Số lần luân chuyển VLĐ ở kỳ gốc
M1 : Tổng mức luân chuyển của VLĐ trong kỳ này
K0 : Kỳ luân chuyển của VLĐ kỳ trước
K1 : Kỳ luân chuyển của VLĐ kỳ này
2.4. Mức đảm nhiệm VLĐ
Mức đảm nhiệm VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được 1 đồng doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao.
2.5. Hệ số sinh lời VLĐ
Hệ số sinh lời VLĐ = Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
VLĐ sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của VLĐ. Nó cho biết mỗi đồng VLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao.
2.6. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay HTK = Doanh thu thuần
Tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong 1 thời kỳ nhất định. Qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
2.7. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền trung bình = Số dư bình quân các khoản phải thu
DTT bình quân 1 ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình càng ngắn thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh và hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
2.8. Khả năng thanh toán hiện thời
Khả năng thanh toán = Tổng giá trị TSLĐ + Các khoản đầu tư ngắn hạn
hiện thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn trong 1 giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó của doanh nghiệp.
2.9. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh = Tổng giá trị TSLĐ - Giá trị hàng tồn kho
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Hệ số này càng cao chắc chắn khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
2.10. Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh = Vốn bằng tiền + Các khoản tương đương tiền
toán tức thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thì ( ngay lập tức) khi nợ ngắn hạn đến kỳ thanh toán mà không phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải thu và việc giải phóng hàng tồn kho. Khi hệ số này cao thì cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn và ngược lại.
Tóm lại tất cả các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp, từ những chỉ tiêu này giúp nhà quản lý nắm bắt và đánh giá, quản lý và sử dụng VLĐ 1 cách triệt để đem lại hiệu quả tốt hơn cho doanh nghiệp.
3. Vai trò của VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
3.1. Vai trò của VLĐ
Có thể nói VLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh vì ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra 1 lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu...phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- VLĐ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá tình hình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
- VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô thì doanh nghiệp phải huy động 1 lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là phải đủ để dự trữ vật tư, hàng hoá. Ngoài ra VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp trên đã giúp chúng ta có cơ sở khoa học để đánh giá khá đầy đủ về tình hình sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá 1 cách chính xác và khách quan hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp chúng ta phải tính đến các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến chúng.
Đ Nhân tố khách quan: là những nhân tố từ bên ngoài tác động vào không nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể thay đổi mà chỉ có thể tự điều chỉnh hoạt động của mình để thích nghi với các nhân tố đó.
Trước tiên là yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Vì vậy mà tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà nhà nước có chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng nghành nghề cụ thể. Có thể có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác
- Thứ 2 là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát đẫn đến sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. Hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hoá của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hoá giảm xuống sẽ làm cho hàng hoá của doanh gnhiệp khó tiêu thụ tồn đọng gây ứ đọng vốn. Ngoài ra còn có các nhân tố khác như mức độ cạnh tranh trên thị trường, thiên tai...
Đ Nhân tố chủ quan: là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể điều chỉnh theo hướng có lợi cho mình.
- Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ của mình là kết quả sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh VLĐ sử dụng hiệu quả hay không quả.
- Chất lượng công tác quản lý VLĐ cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Bởi vì công tác quản lý VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hay lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt đồng thời cũng xác định được 1 lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn.
4. Bảo toàn vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh không tránh khỏi những rủi do bất ngờ xảy ra gây thiệt hại đến tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Những rủi do đó có thể do những nhân tố khách quan mang lại như đã trình bày ở phần 3.2 trên. Để phòng ngừa những rủi do đó và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì lượng VLĐ tối thiểu, thường xuyên, cần thiết.
Muốn vậy hàng năm doanh nghiệp phải có những biện pháp bảo toàn và phát triển VLĐ. Cũng như vốn cố định, bảo toàn được VLĐ có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của vốn hay nói cách khác đi là bảo toàn được sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với ban đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm TSLĐ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ thông qua các chỉ tiêu tài chính như vòng quay toàn bộ VLĐ, hiệu suất sử dụng VLĐ, hệ số nợ để người quản lý có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi.
Ngoài ra hàng năm doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng tài chính như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi nhằm bảo toàn vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Nguồn hình thành quỹ dự phòng được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của doanh nghiệp.
Chương 2:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần chế tạothiết bị điện Đông Anh
I. Tổng quan về công ty cổ phần chế tạo thết bị điện Đông Anh.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh (CTCPCTTBĐ ĐA) tên giao dịch quốc tế EEMC (Electrical manufacturing joint stock company).
Địa chỉ: Tổ 26 thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh thành phố Hà Nội.
Tel:(84)048833781 –8833779. Fax:(84)-048833113
Email: EEMC.com.vn
Số tài khoản 710A-002 được mở tại ngân hàng Công thương Đông Anh.
Ngày 26/3 năm 1971 nhà máy sửa chữa thiết bị điện được thành lập theo quyết định số 88/NCQLKT của bộ điện than (nay là bộ công nghiệp) trực thuộc công ty sản xuất thiết bị điện -tổng công ty Điện lực Việt Nam. Nhà máy là 1 trong những lá cờ đầu của công ty thực hiện việc hạch toán tập trung.
Năm 1988 nhà máy tách khỏi công ty tiến hành hạch toán độc lập và lấy tên là nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Đến năm 2005 nhà máy chế tạo thiết bị điện chuyển đổi và lấy tên là công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 816 người
- Kỹ sư: 190 người
- Công nhân kỹ thuật bậc cao: 520 người
- Nhà xưởng: 34.000 mét vuông
- Mặt bằng: 112.000 mét vuông.
Với số vốn 51% của nhà nước và 49% của cán bộ công nhân viên đóng góp, công ty thực hiện việc hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Công ty có các chức năng và nhiệm vụ như sau:
Đ Về hoạt động sản xuất:
+ Sản xuất máy biến áp truyền tải có công suất đến 250.000KVA có điện áp đến 220 KV.
+ Sản xuất máy biến áp phân phối và trung gian điện áp đến 35KV.
+ Sản xuất máy biến áp khô công suất đến 5600 KVA, điện áp đến 35 KV.
+ Sản xuất biến dòng, biến điện áp 6 – 110 KV.
+ Sản xuất cầu chì tự rơi điện áp đến 6 – 35 KV
+ Sản xuất cầu dao cách ly trong nhà, ngoài trời có điện áp đến 6 – 110KV, máy cắt phụ tải đến 35KV.
+ Sản xuất các loại tủ bảng điện: Tủ phân phối 0,4KV, tủ ki ốt, tủ điều khiển đo lường - bảo vệ cho các công trình đến 220KV.
+Sản xuất sản phẩm về đồng: dây điện từ tiết diện tròn và chữ nhật, có bọc giấy hoặc để trần tiết diện đến 120mm vuông, các loại đồng thanh cái, đồng lá.
+ Sản xuất cáp nhôm trần, cáp thép các loại có tiết diện đến 700mm vuông.
+ Sản xuất thiết bị trọn bộ trạm thuỷ điện nhỏ có công suất đến 60.000KW.
+ Sản xuất các sản phẩm cơ khí – kết cấu thép.
Đ Về hoạt động dịch vụ kỹ thuật
+ Sữa chữa máy biến áp các loại điện áp đến 500KV
+ Sửa chữa động cơ, máy phát và các thiết bị điện khác
+ Xây lắp các công trình điện đến 220KV và các công trình công nghiệp.
+ Trung tâm thử nghiệm cao áp: thử nghiệm các loại vật liệu, thiết bị kỹ thuật điện có cấp điện áp đến 500KV.
+ Vận tải, cho thuê kho bãi.
+ Cung cấp và lắp đặt, hiệu chỉnh thiết bị trọn bộ các trạm thuỷ điện nhỏ công suất đến 200.000KW.
Đ Về hoạt động kinh doanh
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại thiết bị điện đến 500KV.
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật tư công nghiệp khác.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản lý theo hệ trực tuyến, chức năng phù hợp với quy mô sản xuất cũng như chức năng và nhiệm vụ của công ty. Đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị, tiếp đó là Giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc có 1 phó giám đốc kĩ thuật, 1 phó Giám đốc phụ trách về kinh doanh chịu trách nhiệm về từng mặt hoạt động của công ty.
Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy quản lý của công ty
Chủ tịch HĐQT
Ban kiểm soát
Giám đốc
P.GĐ Kinh doanh
P.GĐ kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Phòng cơ điện
Phòng KCS
Khối phân xưởng sản xuất
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính y tế
Phòng thanh tra, bảo vệ
Nghành đời sống
Phòng kế hoạch điều độ
Phòng tài chính kế toán
Phòng vật tư
Đ Chức năng, nhiệm vụ
ã Chủ tịch hội đồng quản trị: Do đại hội cổ đông bầu ra. Là đại diện pháp nhân của công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước tất cả cán bộ công nhân viên công ty và trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị điều hành mọi hoạt động phát triển của công ty và là người có quyền cao nhất công ty.
- Ban kiểm soát: thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, giám sát mọi hoạt động của công ty.
ã Giám đốc công ty: Do chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm. Là đại diện pháp nhân của công ty. Trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước hội đồng quản trị.
ã Phó giám đốc kĩ thuật: Do giám đốc công ty bổ nhiệm. Là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất gồm các phòng ban như: Phòng kĩ thuật, phòng KCS, phòng cơ điện, khối phân xưởng sản xuất.
ã Phó giám đốc kinh doanh: Do giám đốc công ty bổ nhiệm. Phó giám đốc kinh doanh là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực hoạt động, quản lý và điều hành của khối kinh tế gồm các phòng ban như: phòng kế hoạch điều độ, phòng vật tư, phòng tài chính kế toán.
Giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng, giữa các phòng ban và các phân xưởng có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau đảm bảo sự ăn khớp nhịp nhàng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Ngoài ra giúp việc cho giám đốc còn có các hội đồng như: Hội đồng đánh giá, hội đồng thi đua, hội đồng đào tạo - nâng bậc, hội đồng xét kỷ luật và khen thưởng...
+ Phòng hành chính - y tế: Quản lý các hoạt động hành chính và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Phòng tổ chức lao động: theo dõi và thực hiện chế độ, chính sách về lao động, tiền lương và BHXH. Xác định định mức lao động, định mức đơn giá và tiền lương.
+ Ban thanh tra, bảo vệ
+ Nghành đời sống: phục vụ chế độ ăn ca và chế độ bồi dưỡng độc hại cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
+ Phòng kĩ thuật
+ Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng
+ Phòng cơ điện: quản lý hệ thống điện nước và các máy móc thiết bị.
+ Khối phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
+ Phòng kế hoạch điều độ: làm công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất và theo dõi việc thực hiện kế hoạch đã đề ra, maketing bán hàng.
+ Phòng vật tư: Đảm bảo nhu cầu về NVL, thu nhận và bảo quản vật tư giao dịch để mua vật tư và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện hạch toán kinh tế trong toàn công ty, tham mưu đắc lực cho GĐ trong việc quản lý chi tiêu, tài sản, vật tư, tiền vốn của toàn công ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.Toàn bộ các công tác kế toán của công ty đều tập trung tại phòng tài chính kế toán. Dưới các phân xưởng chỉ bố trí các nhân viên thống kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, hạch toán ban đầu thu thập chứng từ gửi về phòng tài chính kế toán.
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập có quan hệ trực tiếp với ngân hàng vừa hạch toán tổng hợp vừa hạch toán chi tiết.
4.2. Nhiệm vụ, chức năng của các cán bộ và nhân viên kế toán.
- Trưởng phòng kế toán: chỉ đạo, đôn đốc, giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của công ty. Quản lý và kiểm tra toàn bộ công việc hạch toán của các nhân viên trong phòng, là tham mưu đắc lực cho giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả trong công tác sản xuất kinh doanh...
- KT tổng hợp: Thay mặt KT trưởng giải quyết toàn bộ công việc khi kế toán trưởng đi vắng, phụ trách toàn bộ công tác kế toán đồng thời còn kiêm kế toán tổng hợp. Là tham mưu cho kế toán trưởng trong mọi lĩnh vực, theo dõi các quỹ.
- KT tiền mặt: Hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi quỹ tiền mặt. Theo dõi cho vay tạm ứng, thanh quyết toán hợp đồng khoán nội bộ và các khoản phải thu phải trả khác. Theo dõi và lập kế hoạch thu chi tiền mặt.
- KT tiền gửi Ngân hàng: Hàng tháng phải lập kế hoạch chi tiêu bằng TGNH và vay vốn tín dụng của ngân hàng. Hàng ngày căn cứ báo chi séc của nhân viên tiếp liệu chuyển đến nếu thấy hợp lệ thì phát hành séc, nếu khách hàng mua hàng trả bằng séc thì kiểm tra, thu nhận và làm thủ tục nộp séc...
- KT tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảmTSCĐ và khấu hao TSCĐ của công ty. Hàng năm căn cứ vào các chế độ, chính sách kế toán tài chính lựa chọn pháp khấu hao TSCĐ thích hợp, lập kế hoạch khấu hao, thanh lý và mua sắm TSCĐ.
- KT tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ tính lương, BHXH và các khoản phải thu, phải trả của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
- KT mua hàng: Theo dõi tình hình mua vật tư của công ty thông qua các chứng từ của bộ phận tiếp liệu, theo dõi tình hình thanh toán với người bán và thuế GTGT được khấu trừ. Đồng thời tham mưu cho KT trưởng trong việc lựa chọn nhà cung cấp có nhiều lợi thế nhất.
- KT nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho NVL và CCDC. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp ghi sổ song song.
- KT tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ như bảng phân bổ, các bảng kê, NKCT có liên quan...để tập hợp ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37268.doc