Lời mở đầu
Trải qua thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến lớn lao và phát triển rõ rệt. Hàng loạt các đạo luật, chính sách mới ra đời đã thực sự góp phần tạo tạo lập một hành lang pháp lý làm cho nền kinh tế vĩ mô thông thoáng hơn, năng động hơn góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Cùng với sự thay đổi của đất nước, doanh nghiệp nhà nước,
35 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vốn lưu động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư nhân xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường, các doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh với nhau giành chỗ đứng trên thị trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là hiệu quả kinh tế- lợi nhuận.
Trong nền kinh tế có sự cạnh tranh khốc liệt như vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài chính, nói khác đi là doanh nghiệp phải có sự đảm bảo về hiệu quả sử dụng vốn. Nói đến vốn trong các doanh nghiệp thương mại không thể không nói đến vốn lưu động – một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh và là yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Việc năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một mục tiêu chiến lược hàng đầu trong việc năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp để mở rộng quy mô cả về chiều sâu lẫn chiều rộng của mỗi doanh nghiệp.
Sau khi đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản ở trường và qua một thời gian thực tập tại Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây trực thuộc sở thương mại tỉnh Hà Tây,nhận thức được tầm quan trọng cần thiết của việc quản lý và năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động em đã bước đầu làm quen với thực tế và đi sâu nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty. Em đã quyết định chọn đề tài :” Vốn lưu động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây”. Làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
*Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng sử dụng và đánh gía hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
- Đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại.
* Phương pháp nghiên cứu:
Đi từ lý luận đến thực tiễn ,từ vốn kinh doanh nói chung đến vốn lưu động nói riêng , tình hình sử dụng vốn lưu động và quản lý vốn lưu động của công ty.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận ,nội dung đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng.
Chương II: thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ phẩm Hà Tây.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Với vốn kiến thức và thời gian có hạn , chắc chắn luận văn không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú phòng kế toán để luận văn của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Thế Tường và các thầy cô trong khoa tài chính kế toán ,trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm trong thời gian em học tập tại trường và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cũng như các cán bộ phòng kế toán của công ty CNP Hà Tây , các bạn sinh viên trong trường đã cung cấp tài liệu và nhiệt tình giúp đỡ em trong đợt thực tập tốt nghiệp.
Chương I.
Một số vấn đề lý luận về vốn lưu động
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
I .khái niệm và đặc điểm.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm vốn cố định và vốn lưu động . Mỗi loại vốn có vai trò và đặc điểm riêng. Để năng cao hiệu quả sử dụng vốn cần có cách thức và biện pháp quản lý phù hợp đối với từng loại vốn.
1.Vốn lưu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động như máy móc, thiết bị,nhà xưởng, phương tiện vận tải…,Các doanh nghiệp còn cần các đối tượng lao động như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang ,bán thành phẩm….
Khác với tư liệu lao động ,các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu ,giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ ,một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động ,còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của donh nghiệp .
Khái niệm: Vốn lưu động là vốn ứng ra để có được tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tièn gía trị của tài sản lưu động. Trong nền kinh tế,vốn lưu động không chỉ ứng ra để có các tài sản lưu động mà còn ứng ra để mua sức lao động ,một yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất .Do đó vốn lưu động của một doanh nghiệp bao gồm cả giá trị tài sản lưu động và cả chi phí về thuê mướn sức lao động .
Đặc điểm: Đặc điểm vận động của vốn lưu động là trong một chu kỳ kinh doanh, nó chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm tiêu thụ và được thu hồi khi doanh nghiệp bán được hàng thu được tiền - Vòng tuần hoàn của vốn lưu động trong sản xuất diễn ra như sau: T- H .....SX... H'- T'.
Trong ngành thương mại tuần hoàn đó là: T - H - T'
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất,vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ , và tiếp tục chuyển hoá lần lượt sang hình thái sản phẩm dở dang,thành phẩm hàng hoá và khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
+ Đối với doanh nghiệp thương mại thì sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái tiền chuyển sang hình thái hàng hoávà lại chuyển hoá về hình thái tiền tệ.
Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, vì thế sự tuần hoàn. của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động .
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động thay đổi hình thái không ngừng. Do đó tại một thời điểm nhất định vốn lưu động cùng tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
2. Vai trò của vốn lưu động.
Vốn lưu động là yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh - Vốn lưu động có các vai trò quan trọng sau:
- Nếu như vốn cố định đảm bảo cho doanh nghiệp có các tư liệu lao động cần thiết cho sản xuất, thì vốn lưu động đảm bảo hai yếu tố quan trọng khác cho sản xuất kinh daonh là đối tượng lao động và sức lao động.
- Vốn lưu động trong doanh nghiệp là loại vốn luôn luôn đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chẳng hạn khi bán hàng chưa thu được tiền, doanh nghiệp phải sử dụng vốn lưu động nộp thuế, trả lương cho công nhân, ứng trước cho nhà cung cấp, thanh toán tiền mua hàng cho khách hàng, trả nợ cho ngân hàng...
Trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo được khẳ năng thanh toán đúng hạn là một yêu cầu đặc biềt quan trọng của doanh nghiệp. Nó nói lên tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng...
- Vốn lưu động được quản lý và sử dụng tốt, đẩy nhanh vòng quay của vốn nó không những góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp và cung cấp cho xã hội, mà còn góp phần năng cao doanh lợi của doanh nghiệp để làm nghĩa vụ và tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
3. Phân loại vốn lưu động.
vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,hiệu quả sử dụng vốn lưu động có liên quan đến hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Do đo doanh nghiệp luôn phải coi trọng việc quản lý vốn lưu động .
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì công việc trước tiên màdoanh nghiệp cần phải làm là phân loại vốn lưu động . Tuỳ thuộc vào những hoạt động của mình mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn việc phân chia vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại vốn vốn lưu động đều mang một ý nghĩa riêng song mục đích chung của việc phân loại vốn lưu động là giúp doanh nghiệp quản lý,sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Có các cách để phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp sau đây:
a. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:bao gồm giá trị các khoản nguên vật liệu chính,vật liệu phụ, nhiên liệu động lực,phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất:bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông:bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền(kể cả vàng ,bạc, đá quý …),Các khoản thế chấp kỹ quý,ký cược ngắn hạn , các khoản vốn trong thanh toán(những khoản phải thu và tạm ứng,…).
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp nàygiúp cho việc xem xét, đánh giá tình hình phan bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp .Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng được tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
b. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn.
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành 2 loại:vốn bằng tiền và vốn vật tư hàng hoá.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng ,tiền đang chuyển và các khoản phải thu. Các khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng , ngoài ra còn có các khoản tạm ứng, các khoản phải thu nội bộ,…
- Vốn vật tư hàng hoá: để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, đòi hỏi doanh nghiệp phải chuẩn bị một lượng vật tư hàng hoá dự trữ nhất định. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật tư hàng hoá dự trữ bao gồm: nguyên liệu,vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang. Còn trong các doanh nghiệp thương mại , vật tư hàng hoádự trữ là các sản phẩm, hàng hoá đã mua về để chuẩn bị cho tiêu thụ.
Cách phân loại giúp này cho doanh nghiệp có cơ sở để tính toán, kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động. Thông qua đó doanh nghiệp có thể tìm các biện pháp phát huy các chức năng của các thành phần vốn lưu động, bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn vốn lưu động.
c. Phân loại theo quan hệ sở hưu về vốn theo tiêu thưc này, vốn lưu động chia làm hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, Doanh nghiệp có đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đọat. Tuỳ theo loại hình, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh to khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn tự bổ sung .....
- Các khoản nợ: là các khoản nợ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hay tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Bằng cách phân loại nay cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của chủ doanh nghiệp và vốn từ các khoản vay nợ, để xem xét năng lực tự tài trợ và tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
d. Phân loại theo nguồn hình thành.
Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
- Nguồn vốn điều lệ: vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuấtkinh doanh.
- Nguồn vốn tự bổ sung: do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư .
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc hiện vật là vật tư hàng hoá,....
- Nguồn vốn đi vay: vay của các ngân hàng thương mại, vay bằng phát hành trái phiếu doanh nghiệp như đã nêu ở phần trên.
Việc chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng của mình.
4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng.
Từ các cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động theo các tiêu thức phân lọai khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng, từ đó xác định các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn cho phù hợp và có hiệu quả hơn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
Ba nhóm nhân tố tác động đến vốn lưu động như sau.
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với cung cấp, khẳ năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm: chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức của quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán,…
5. Nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp chia làm hai loại:
- Vốn lưu động thường xuyên được đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn.
- Vốn lưu động tạm thời được đảm bảo bằng vốn vay ngắn hạn.
Vốn lưu động thường xuyên = Vốn thường xuyên của doanh nghiệp - Giá trị còn lại của tài sản cố định.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn
Vấn đề quan trọng là xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên để đảm bảo SXKD liên tục thường xuyên.
- Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động = Mức đự trữ hàng tồn kho + Khoản phải thu từ khách hàng- khoản phải trả người cung cấp.
+ Phương pháp trực tiếp.
+ Phương pháp gián tiếp.
II. hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh:
Trước đây trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, doanh nghiệp được nhà nước bao cấp. Nhà nước giao kế hoạch mang tính pháp định về mặt hàng kinh doanh chủ yếu, về nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp cũng không thể và cũng không cần thiết phát huy tính sáng tạo, tính chủ động của mình trong sản xuất kinh doanh. Do đó việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng có hiệu qủa được xác định dựa trên cơ sở: mức độ thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh, sự tiết kiệm chi phí trong giá thành sản phẩm, khối lượng giá trị sử dụng mà doanh nghiệp cung cấp cho nền kinh tế ….Đây chính là sự lẫn lộn giữa chỉ tiêu kết quả với chỉ tiêu hiêụ quả, do đó đã làm cho nhà đầu tư (nhà nước ), các nhà kinh tế và đội ngũ quản lý doanh nghiệp đánh giá sai về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp . Đó chính là nguyên nhân làm cho tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp bị lãng phí, rất nhiều doanh nghiệp bị “mất” vốn dần và không còn khẳ năng duy trì sản xuất kinh doanh .
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tuân theo nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh , ‘đầu vào’ và ‘đầu ra’được quyết định bởi thị trường. sản xuất kinh doanh cái gì? sản xuất kinh doanh cho ai? và sản xuất kinh doanh như thế nào? không xuất phát từ chủ quan doanh nghiệp hay từ mệnh lệnh cấp trên mà xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung cầu và lợi ích của doanh nghiệp. Vì vậy đã diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp.
Mục đích duy nhất của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định.Hiệu quả kinh tế là thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh xét về mặt xã hội luôn là hiệu quả kinh tế - xã hội, nghĩa là sản xuất kinh doanh có lợi nhuận để góp phần tích luỹ cho xã hội và cho doanh nghiệp, không làm tổn thất lợi ích của doanh nghiệp khác và nhân dân, đồng thời phải tạo ra những công ăn việc làm và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Hiệu quả kinh doanh xét trong phạm vi doanh nghiệp: hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được, tức lợi nhuận bằng việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết quả hoạt động cuối cùng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong hoạt động sản xuất kinh dean, nếu việc đảm bảo được vốn lưu động, cung cấp vốn thường xuyên cần thiết để duy trì sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục thì việc bảo toàn năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động lại có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp đạt được mục đích sản xuất kinh doanh của mình. Nếu sử dụng đồng vốn không có hiệu quả, không bảo toàn được vốn, không làm cho nó sinh lời thì sẽ dẫn đến thất thoát vốn, làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh , quy mô bị thu hẹp, vốn chậm luân chuyển và tất yếu doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm giảm hoặc mất khẳ năng thanh toán và cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và nguy cơ của sự phá sản là không thể tránh khỏi.
Do đó tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề cấp bách đặt ra cho mỗi doanh nghiệp, nó góp một phần không nhỏ đến việc quyết định đầu vào, yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh góp phần quyết định giá thành sản phẩm tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh hay chậm.
- Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là yêu cầu khách quan đối với cơ chế hạch toán kinh doanh. Đó là kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về tài chính.
- Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu là thu được lợi nhuận. Nó là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hịên nayvới sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt,doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc vào doanh nghiệp có tạo được và tạo ra nhiều lợi nhuận hay không. Chính vì vậy sản xuất kinh doanh như thế nào để thu được lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung để đạt được lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
- Tình hình thực tế của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay là đang trong tình trạng thiếu vốn. Do đó các doanh nghiệp sử dụng vốn phải hợp lý, tiết kiệm, tăng cường công tác quản lý và năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Vì lý do đó mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để từ đó có những biện pháp tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động tốt hơn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp có thể sử dụng met số chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động .
Đo bằng 3 chỉ tiêu:
+ Số lần luân chuyển (số vòng quay vốn lưu động )
+ Kỳ luân chuyển vốn(số ngày một vòng quay vốn lưu động )
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Mức luân chuyển VLĐ(doanh thu thuần)
* Số lần luân chuyển VLĐ =
(Số vòng quay VLĐ) Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng so với thực tế kỳ trước chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
360 ngày
* Kỳ luân chuyển VLĐ =
(số ngày 1 vòng quay) Vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để quay được một vòng quay vốn lưu động. Chỉ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển (vòng quay VLD) càng lớn.
VLĐ bình quân
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn lưu động
* Mức tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động.
Hệ số này phản ánh mức tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động.
M(±) = (Tl- T0) D1/N
M(±) : Mưc lãng phí hay tiết kiệm.
Dl :Doanh thu thuần bình quân kỳ này.
Tl :Thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này.
T0 :Thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ trước.
N :Số ngày trong kỳ(năm=360ngày).
Ngoài ra còn sử dụng một số chỉ tiêu để phân tích đánh giá sau:
STT
Các chỉ tiêu
Cách tính các chỉ tiêu
ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu
1
Hệ số sinh lời VLĐ
Một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao, hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
2
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Hệ số này cho biết một đồng doanh thu thuần tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
3
Hệ số thanh toán hiện thời
Thể hiện mức độ đảm bảo TSLĐ đối với nợ ngắn hạn.
4
Hệ số thanh toán nhanh
Thước đo trả nợ nhanh không dựa vào bán vật tư hàng hoá.
Nếu 2 chỉ tiêu thanh toán >=1 tình hình tài chính khả quan.
Quá nhỏ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.
Quá lớn: ứ đọng một lượng TSLĐ lớn, sử dụng TSLĐ không hiệu quả.
5
Hệ số thanh toán tức thời
HS này phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác định, tỷ lệ này càng không phụ thuộc vào các khoản thu và dự trữ.
6
Hệ số nợ
Một đồng vốn doanh nghiệp sử dụng cần bao nhiêu đồng vốn vay nợ.
7
Hệ số vốn chủ sở hữu
1- hệ số nợ
Một đồng vốn doanh nghiệp sử dụng cần bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
8
Vòng quay khoản phải thu
Hệ số càng lớn thì tốc độ thu hồi vốn từ khoản phải thu càng nhanh.
9
Kỳ thu tiền trung bình
Số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
10
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay càng cao, hiệu quả vốn lưu động càng cao.
4.Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, làm cho đồng vốn ngày một sinh sôi nảy nở. Doanh nghiệp cần phải áp dụng một số biện pháp cơ bản sau:
-Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Với những kế hoạch sản xuất kinh doanh đã định doanh nghiệp phải sử dụng những chỉ tiêu có căn cứ, lựa chọn và áp dụng những phương pháp phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho phù hợp. Nhu cầu vốn lưu động có thể xác định theo công thức:
Dl
Vlđ =
Vlđ0 ( 1+tv )
Trong đó: Dl: doanh thu kỳ kế hoạch.
Vlđ0: số lần lugân chuyển vốn lưu động bình quân thực tế kỳ báo cáo.
tv: tốc độ quay vòng vốn trong kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra cho các doanh nghiệp các con đường để họ có thể tự chủ động tìm kiếm nguồn vốn lưu động cho mình. Tuy nhiên trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định nào về vấn đề huy động vốn, doanh nghiệp phải hết sức thận trọng phải dự đoán được những khó khăn mà mình có thể gặp phải trong quá trình sử dụng nguồn vốn đó. Do đó để hạn chế tối đa những bất lợi trong việc huy động vốn, trước hết doanh nghiệp phải khai thác và huy động tối đa những nguồn vốn nhàn rỗi trong doanh nghiệp. Nếu vốn lưu động vẫn còn thiều doanh nghiệp mới bắt đầu khai thác các nguồn vốn từ bên ngoài, khi khai thác nguồn vốn này phải chú ý lãi suất tiền vay.
- Kịp thời đưa ra những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn. Trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp cần thường xuyên bao quát quản lý các vấn đề như đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời các hàng hoá chậm luân chuyển, xử lý các khoản nợ khó đòi, áp dụng các biện pháp tài chính như khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, triêt khấu, trích tỷ lệ phần trăm, thưởng,… để góp phần ngăn chặn việc chiếm dụng vốn.
- Cần đảm bảo vốn bằng tiền ở mức hợp lý để sãn sàng thanh toán các khoản nợ đén hạn, chi tiêu bất thường. Nhưng không nên giữ tiền mặt quá nhiều gây ứ đọng vốn.
- Theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu với khách hàng, tìm mọi biện pháp để thu tiền hàng một cách nhanh chóng tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động, từ đó người quản lý có thể đưa ra các biện phấp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng nhanh lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Chú trọng đến vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động tức là doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ vật tư, hàng hoá đến khâu sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Chương II
Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ phẩm hà tây
I/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty công nghệ phẩm Hà Tây tiền thân là Công ty Bách hóa vải sợi Hà Đông. Đến năm 1965 do sát nhập 2 tỉnh Hà Đông và Hà Tây nên Công ty đã đổi tên thành Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây.
Thực hiện nghị định 388 của Chính phủ, Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây được UBND tỉnh Hà Tây ra Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 208/QĐ-UB ngày 30/3/1993 với số vốn là 1.900.000.000 đồng, trong đó:
Vốn cố định là :1.100.000.000 đồng
Vốn lưu động là : 800.000.000 đồng
Hiện nay, Công ty có trụ sở chính tại số 1A đường Trần Phú - Thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây và một số các đơn vị trực thuộc.
+ Cửa hàng công nghệ phẩm số 1 đặt tại đường Quang Trung - Thị xã Hà Đông.
+ Cửa hàng công nghệ phẩm số 2 đặt ở trong chợ Hà Đông.
+ Cửa hàng công nghệ phẩm ứng Hòa đặt tại huyện ứng Hòa.
+ Cửa hàng công nghệ phẩm Phúc Thọ đặt tại huyện Phúc Thọ.
+ Cửa hàng công nghệ phẩm trước cửa văn phòng Công ty.
II/ Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản xuất kinh doanh của công ty.
1. Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước, tiến hành hoạt động kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính có tư cách pháp nhân đặt dưới sự chỉ đạo của Sở Thương mại tỉnh Hà Tây, có con dấu riêng để giao dịch và có tài khoản tại Ngân hàng Công thương Hà Tây.
Trong khối nội thương của tỉnh Hà Tây, Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây là một trong những Công ty lớn trực thuộc Sở Thương mại Hà Tây. Vì vậy, Công ty là một trong số các Công ty giữ vai trò chủ đạo của Ngành thương nghiệp tỉnh Hà Tây. Ngành hàng chủ yếu của Công ty là hàng công nghệ phẩm, thực phẩm, rượu, bia, thuốc lá, hàng điện . Với các mặt hàng này, Công ty tiến hành thu mua từ các ngành Trung ương và địa phương và sau đó tiến hành tổ chức mạng lưới tiêu thụ hợp lý nhằm phục vụ nhu cầu của nhân dân đồng thời tạo ra được lợi nhuận. Để thực hiện được chức năng này, Công ty cũng tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường từ đó xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Hàng năm, Công ty cũng phải nộp ngân sách Nhà nước theo kế hoạch và định hướng của Sở Thương mại Hà Tây.
2. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Thương mại tỉnh Hà Tây, công ty giao các chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho từng đơn vị trực thuộc như sau:
- Cửa hàng CNP số 1: Với chức năng kinh doanh khoán quản và khoán nộp, bệ máy quản lý gồm: 01 trưởng cửa hàng, 01 phó cửa hàng, tổ kế toán gồm 2 người.
- Cửa hàng CNp số 2: Với chức năng kinh doanh khoán quản và khoán nộp, bệ máy quản lý gồm có: 01 trưởng cửa hàng, 01 phó cửa hàng và 01 kế toán theo dõi.
- Cửa hàng CNP huyện ứng Hòa: Với chức năng khoán quản và khoán nộp, bộ máy quản lý gồm: 01 trưởng cửa hàng, 01 phó cửa hàng và 02 kế toán.
- Cửa hàng CNP huyện Phúc Thọ: Với chức năng kinh doanh khoán quản và khoán nộp, bộ máy quản lý gồm: 01 trưởng cửa hàng, 01 phó cửa hàng và 01 kế toán theo dõi.
- Cửa hàng CNP trước cửa văn phòng: Cũng với chức năng kinh doanh khoán quản và khoán nộp, bộ máy quản lý gồm: 01 trước cửa hàng, 01 phó cửa hàng và 01 kế toán theo dõi.
- Cửa hàng CNP trước cửa văn phòng: Cũng với chức năng kinh doanh khoán quản và khoán nộp, bộ máy quản lý gồm: 01 trưởng cửa hàng, 01 phó cửa hàng và 01 kế toán theo dõi.
Hiện nay, số lao động toàn Công ty là 130 người. Đứng đầu là Giám đốc và là người chỉ huy điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty. Đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty được đảm bảo cả về sức khỏe và trình độ học vấn chuyên môn.
Công ty tổ chức quản lý theo mô hình tập trụng cụ thể bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
Ban Giám đốc
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
Cửa hàng CNP số 1
Cửa hàng CNP số 1
Cửa hàng CNP số 2
Cửa hàng
CNP ứng Hòa
Cửa hàng CNP Phúc Thọ
Cửa hàng
Văn phòng
Với mô hình quản lý trên, mỗi bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng đều hướng tới thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Ban Giám đốc Công ty chỉ có duy nhất một Giám đốc và là người có quyền ra quyết định trực tiếp chỉ đạo việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty và là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước cơ quan quản lý cấp trên và cán bộ công nhân viên của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 03 nhân viên tiến hành tổ chức sắp xếp cán bộ toàn Công ty, giúp Giám đốc về công tác hành chính.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 thủ kho, 01 cán bộ nghiệp vụ, 02 mậu dịch viên bán lẻ và giới thiệu sản phẩm có nhiệm vụ trực tiếp tiến hành, kinh doanh.
- Phòng kế toán tài vụ: Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 02 kế toán viên thực hiện hạch toán kế toán hàng ngày theo đúng chế độ kế toán hiện hành đồng thời có kế hoạch giám sát việc sử dụng vốn của Công ty và xây dựng các kế hoạch tài chính cho toàn Công ty.
- Các đơn vị trực thuộc: Tiến hành hoạt động kinh doanh theo sự chỉ đạo của Giám đốc và các phòng ban chức năng.
Qua mô hình trên ta thấy sự liên hệ giữa Ban Giám đốc với các phong ban chức năng được tiến hành trực tiếp, do đó giúp cho lãnh đạo trực tiếp theo dõi nắm bắt việc thực hiện kinh doanh diễn ra trong Công ty từ đó đưa ra được những chính sách biện pháp giải quyết kịp thời, chính xác.
Sơ đồ 2:
Cơ cấu bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
BP. Kế toán
Văn phòng
BP. Kế toán
Tổng hợp
BP. Kế toán
Tài chính
BP. Kế toán CH CNP số 1
BP. Kế toán CH CNP số 2
BP._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2405.doc