Lời nói đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước tro
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng việc quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ở nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, cùng với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động trong quá trình vận động vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã có phương thức, phương pháp, biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới. Bên cạnh đó đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp này chẳng những không huy động, phát triển tăng thêm nguồn vốn mà còn trong tình trạng mất dần vốn. Do công tác quản lý sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các qui định trong thanh toán.
Trong bối cảnh chung đó, Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Ninh Bình đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai thác, huy động vốn vào phát triển kinh doanh và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần được tiếp tục giải quyết như tích luỹ hơn nữa để tăng nguồn vốn sở hữu, tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Là một doanh nghiệp thương mại nhà nước hoạt động đặc thù trong ngành kinh doanh vật liệu nổ nên vốn lưu động của Xí nghiệp đòi hỏi số vốn kinh doanh lớn. Kinh doanh vật liệu nổ nên đã đòi hỏi một lượng hàng hoá lớn trong khâu dự trữ và lưu thông, điều này bắt buộc doanh nghiệp phải có phương thức quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách hết sức khoa học, hợp lý... nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất của đồng vốn.
Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp. Đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy Hoàng Văn Tưởng và các cô, chú trong Ban lãnh đạo của Xí nghiệp. Em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: "Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Ninh Bình".
Song do thời gian có hạn và kiến thức thực tế còn non kém nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô, chú trong Ban lãnh đạo Xí nghiệp để bài viết của em được tốt hơn.
Qua đây em cũng tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Thầy cô giáo và các cô chú trong xí nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung chính của luận văn được trình bày trong các chương sau:
PhầnI: Vốn lưu động và tầm quan trọng của vốn lưu động đối với các doanh nghiệp Thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Phần II: Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Ninh Bình.
PhầnI
Vốn lưu động và tầm quan trọng của vốn lưu động đối với các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường
Đa phần các doanh nghiệp nhà nước, được sinh ra và trưởng thành trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Bởi vậy hầu hết các doanh nghiệp đó đều được cấp phát và bao cấp về vốn kinh doanh hàng năm. Nhưng kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thì sự ưu đãi đó ngày càng bị cắt giảm. Các doanh nghiệp phải tự mình bươn trải, tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh cho riêng mình. Đứng trước tình hình đó các doanh nghiệp nhà nước đã có sự phân hoá rõ rệt, có doanh nghiệp làm ăn phát đạt từng bước khẳng định mình trên thương trường. Song cũng có không ít các doanh nghiệp do trình độ quản lý yếu kém thiết bị lạc hậu... đã làm ăn thua lỗ dẫn tới phá sản.
I. Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kinh tế, kỹ thuật... nào trong kinh tế. Để tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ một lượng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản có thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định hay không.
Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất kinh doanh. Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh, được thể hiện ở nhiều hình thức vật chất khác nhau. Nó bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, cũng như mọi kiến thức tích luỹ của doanh nghiệp, sự khéo léo, trình độ quản lý và các tác nghiệp của lãnh đạo và nhân viên trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm vốn kinh doanh
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm mà được nhiều người ủng hộ nhất là:
"Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp (do chủ sở hữu đóng góp ban đầu...) do cấp phát và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh".
Như vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
ã Tài sản bằng hiện vật như: Nhà cửa, kho tàng, máy móc... và các vật
kiến trúc khác.
ã Tài sản bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc...
ã Tài sản bằng bán quyền sở hữu công nghiệp...
Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam, mọi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình sau:
Hàng hoá Hàng hoá
Đầu vào ...Sản xuất kinh doanh... Đầu ra
Dịch vụ Dịch vụ
Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một khoản tiền ứng trước, vì doanh nghiệp cần cố vốn để cung cấp cho những yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện dưới các hình thức khác nhau.
2. Các loại vốn kinh doanh
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo người quản lý đứng trên giác độ nào:
- Đứng trên giác độ quản lý nhà nước, vốn của doanh nghiệp gồm:
+ Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp, vốn pháp định do pháp luật qui định đối với từng ngành nghề, và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.
+ Vốn điều lệ : Là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề ... vốn điều lệ không thể ít hơn vốn pháp định.
ã Đứng trên giác độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp gồm:
+ Vốn bổ xung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ sung bằng phân phối lại nguồn vốn đối với doanh nghiệp nhà nước, do sự đóng góp của các thành viên, do phát hành cổ phiếu đối với các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần.
+ Vốn liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động kinh doanh.
+ Vốn đi vay: Trong sản xuất kinh doanh ngoài vốn tự có, đa phần các doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn vay khá lớn. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị khác.
ã Đứng trên giác độ chu chuyển vốn: Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định, vốn lưu động đây là hình thức phân loại vốn của các doanh nghiệp hiện nay.
+ Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định. Tài sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng về giá trị thì chỉ được thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Đối với loại hình doanh nghiệp thương mại thì vốn cố định chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, khoảng từ 20% - 30% tổng vốn.
+ Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Vốn lưu động là giá trị còn lại của vốn kinh doanh, sau khi đã trừ đi phần tài trợ cho tài sản cố định. Như vậy vốn lưu động có thể được xác định theo công thức sau:
VLĐ = Vốn kinh doanh - Vốn cố định.
Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Vốn do lao động thặng dư trong các thành phần kinh tế thuộc các hình thức sở hữu khác nhau tồn tại khách quan trong xã hội tích luỹ lại. " Xã hội luôn biểu hiện ra là một đống của cải vật chất khổng lồ". Nhưng đống vật chất khồng lồ này chỉ được coi là vốn, khi bản thân nó phải vận động và chuyển hoá thành T': T - H - T'.
3. Các bộ phận cấu thành của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận chính là:
Vốn cố định (VCĐ) là vốn lưu động (VLĐ). Tuỳ loại hình doanh nghiệp và tuỳ theo trình độ áp dụng công nghệ trong sản xuất và có những tỷ lệ về từng loại vốn cho hợp lý. Việc xác định hợp lý cho cơ cấu vốn ở từng doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng, nó thể hiện trình độ quản lý sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp.
3.1. Vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ giá trị của tài sản cố định trong doanh nghiệp .
Tài sản cố định(T SCĐ)là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi nó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh . TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với vốn lưu động. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh .
TSCĐ lại được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình là loại tài sản có vật thể kiến trúc như nhà của, máy móc...
TSCĐ vô hình như bản quyền phát minh sáng chế.... tóm lại tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp và mục đích nghiên cứu mà có sự phân loại TSCĐ khác nhau.
3.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp đó chính là nguồn vốn hình thành nên tài sản lưu động. Là lượng tiền cần thiết ứng trước để có được TSLĐ. Khác với TSCĐ, TSLĐ có thời gian luân chuyển ngắn thường là trong một chu kỳ kinh doanh hay trong vòng một năm. Đặc điểm của TSLĐ là luôn thay đổi hình thức biểu hiện trong quá trình luân chuyển với tốc độ cao.
Như vậy vốn lưu động là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nguồn vốn dài hạn này ở các doanh nghiệp lại được hình thành rất nhiều nguồn khác nhau như: Nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay dài hạn... trong mỗi loại nguồn vốn đó lại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như:
+ Nguồn vốn tự có: Hay vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước nguồn vốn này là do ngân sách Nhà nước cấp, và vốn đóng góp, vốn liên doanh đối với các loại hình doanh khác.
Nguồn vốn tự bổ xung lấy từ phần lãi được giữ lại, là phần chênh lệch giữa một bên là toàn bộ doanh thu (và các thu nhập khác) của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và một bên là toàn bộ chi phí kinh doanh, chi phí tài chính... số lãi này trong khi chưa phân phối cho các lĩnh vực (nộp ngân sách, nộp quĩ Xí nghiệp...) được sử dụng cho kinh doanh vàcoi như vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra còn có các loại vốn chủ sở hữu khác có nguồn gốc từ lợi nhuạn để lại (các quĩ Xí nghiệp, các khoản dự trữ...) hoặc các loại vốn khác (vốn xây dựng cơ bản, vốn từ các nguồn kinh phí cấp phát...).
+ Các nguồn vốn từ đi vay dài hạn và ngắn hạn.
Là phần công nợ phải trả bao gồm các loại sau:
- Vốn đi vay (ngân hàng, cán bộ công nhân viên...)
- Vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Vốn từ chiếm dụng các doanh nghiệp khác...
Đây là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, cá nhân, tổ chức... do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả khoản công nợ này.
Tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong vốn dài hạn được coi là cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Đối với vốn tự có doanh nghiệp muốn sử dụng thì phải chịu các khoản chi phí như: Chia lãi cổ phần đối với vốn cổ phần, vốn liên doanh, trả các khoản thu trên vốn đối với vốn ngân sách cấp. Đối với vốn vay dài hạn doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay hay còn gọi là chi phí vốn vay...
Như vậy giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản chỉ là một tài sản có thể được tài trợ từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau, ngược lại một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên nhiều loại tài sản. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải biết sáng suốt lựa chọn các hình thức huy động nên nguồnvốn hợp lý, dẫn tới việc xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ... đem lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao nhất.
Giá trị tài sản = Nguồn hình thành tài sản hay
Hoặc Giá trị tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả
TSLĐ + TSCĐ = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả.
Vốn lưu động được biểu hiện thông qua hai lĩnh vực luân chuyển của TSCĐ sai: TSCĐ sản xuất và TSCĐ lưu thông. TSCĐsản xuất bao gồm những tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên vật liệu, dụng cụ...) và tài sản lưu động trong lĩnh vực lưu thông gồm tài sản dự chữ cho quá trình lưu thông (thành phẩm, hàng hoá dự trữ trong kho hay đang gửi đi bán), tài sản lưu động trong quá trình lưu thông(vốn bằng tiền, các khoản phải thu...) và các tài sản đầu tư tài chính gắn hạn (đầu tư liên doanh, liên kết ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn...).
4. Vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh .
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, từ khâu nghiên cứu thị trường, mua sắm vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó chính là vốn luân chuyển cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả máy móc, thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm. Giá trị của nó chuyển hoá toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do vậy chi phí VLĐ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm. Về cơ bản doanh nghiệp đầu tư tiền vốn lưu động ban đầu để mua sắm vật tư, hàng hoá, dịch vụ... sau đó tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mới rồi tiêu thụ chúng nhằm thu lại tiền vốn ban đầu bỏ ra và thu thêm được giá trị thặng dư phục vụ cho quá trình tái sản xuất.
Vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy sự vận động và biến đổi của VLĐ giúp cho doanh nghiệp gần như quản lý được toàn bộ các hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy VLĐ đã có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một yếu tố cấp bách đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho riêng từng doanh nghiệp cũng như để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước.
II. Các giải pháp huy động vốn lưu động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt nam đều trong tình trạng thiếu vốn (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ). Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp huy động có hiệu quả nguồn vốn để phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế có rất nhiều các giải pháp huy động vốn đặc biệt là vốn lưu động, mà các doanh nghiệp đã áp dụng và có hiệu quả cao. Chúng ta có thể phân thành hai loại chính sau đây là: Giải pháp huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
1. Giải pháp huy động vốn dài hạn
Như đã biết nguồn tài trợ trực tiếp cho vốn lưu động là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nguồn vốn dài hạn này lại bao gồm từ rất nhiều nguồn khác nhau, có thể do Nhà nước cấp vốn, vốn này được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn của Nhà nước cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn là vốn nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm phần vốn khấu hao cơ bản để lại cho doanh nghiệp, phần lợi nhuận không chia và phần nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có). Vì vậy chính sách phân phối lợi nhuận cho tiêu dùng và tích luỹ phải được nhìn nhận như là lĩnh vực quyết định tất yếu của công tác quản lý tài chính. Một khi doanh nghiệp đã khai thác hết nguồn vốn nội lực bên trong mà nhu cầu về vốn dài hạn vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp có thể áp dụng một số giải pháp sau để huy động nguồn vốn này cho doanh nghiệp.
2. Các giải pháp huy động vốn ngắn hạn.
Huy động vốn ngắn hạn là giải pháp thông dụng nhất đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Đáp ứng kịp thời các thời cơ kinh doanh. Tuỳ vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn các giải pháp cho phù hợp. Dưới đây là một số giải pháp được sử dụng nhiều nhất ở nước ta hiện nay:
2.1. Vay ngân hàng và vay các đối tượng khác.
Ngân hàng luôn là nhà cung cấp quan trọng, kịp thời về vốn lưu động cho doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh ngăn hạn. Khi một doanh nghiệp muốn vay vốn, ngân hàng sẽ căn cứ đánh giá một số chỉ tiêu sau, để xem doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không. Trước hết đó là chỉ tiêu tự tài trợ của công ty.
Tỷ lệ tự tài trợ =
Vốn tự có
ồ Tài sản nợ
Qua chỉ tiêu này họ đánh giá được khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao. Bởi vì hầu hết mọi tài sản đều được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao, lúc đó ngân hàng mới yên tâm cho doanh nghiệp vay vốn.
Tỷ suất thanh toán hiện hành ngắn hạn =
Tổng số tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao cấp hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường và khả quan.
Chỉ tiêu tỷ suất thanh toán tức thời=
ồ vốn bằng tiền
ồ số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy nếu tỷ suất này > 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.
Thông qua các chỉ tiêu trên ngân hàng sẽ quyết định cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Tuy nhiên việc vay này doanh nghiệp cần tính đến lãi suất tiền vay và lợi nhuận thu về đảm bảo có lãi hoặc không lỗ vốn.
Bên cạnh việc vay ngân hàng doanh nghiệp còn có thể huy động vay ngắn hạn ở các tổ chức tín dụng, vay đơn vị bạn, van cán bộ công nhân viên.
2.2. Hướng tín dụng nhà cung ứng (mua trả chậm).
Tín dụng nhà cung cấp là loại tín dụng ngắn hạn quan trọng, nợ cho phép doanh nghiệp mua hàng hoá và được thanh toán nợ của mình sau khi mua trong thời hạn 30 ngày đến 90 ngày. Khoản nợ nàyđược ghi nhận bằng thương phiếu như: Hối phiếu và kỳ phiếu.
Hối phiếu thương mại là một loại chứng từ được chấp thuận qua đó người chủ nợ - người trả tiền thanh toán ngay hoặc khi đến hạn một số tiền đã định cho người mà chủ nợ chỉ định - người thụ hưởng.
Kỳ phiếu là một cam kết mà theo đó người ký phải (khách hàng) cam kết chấp nhận thanh toán một khoản tiền nào đó cho người thụ hưởng được chỉ định hoặc theo lệnh của người thụ hưởng vời thời gian đã định.
2.3. Chiết khấu thương mại.
Đây là một loại nghiệp vụ của ngân hàng. Ngân hàng cho khách hàng sử dụng một số điều, căn cứ vào việc doanh nghiệp giao thương phiếu cho ngân hàng trước thời hạn, nghiệp vụ này có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Doanh nghiệp mua hàng
Doanh nghiệp bán hàng
1/9/97 thương phiếu 100
(1)
Hàng hoá
Kỳ hạn 3 tháng
(2)
Khoản vay 90
Ngân hàng
(3)
Thương phiếu 100
30/11/97
1/10/97
Trả 100
III. Mục đích, nhiệm vụ phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
1. Mục đích và nhiệm vụ phân tích
Kinh doanh là một hoạt động nhằm mục đích kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, để đạt được lợi nhuận tối đa. Các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý và sử dụng vốn nhất là vốn lưu động.
Thực chất của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là nhằm mục đích thông tin cho nhà quản lý. Và mục đích cụ thể của việc phân tích là:
ã Phân tích giúp cho nhà quản lý nhận thức đúng đắn và đánh giá đúng thực chất kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ã Phân tích giúp, tìm ra những mâu thuẫn tồn tại, phát hiện các nhân tố ảnh hưởng để từ đó nhà quản lý có các quyết sách kịp thời hợp lý.
ã Phân tích để đánh giá đúng chất lượng quản lý về vốn lưu động, vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn.
ã Việc xây dựng và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thường xuyên tự đánh giá trên phương diện sử dụng vốn, qua đó thấy được chất lượng quản lý kinh doanh, biết được mình đang ở cung đoạn nào, giai đoạn trong quá trình phát triển, đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thương trường.
Tìm lại con đường cho đầu tư và tư vấn.
Với các mục tiêu trên để thực hiện công tác này chính xác, toàn diện, phản ánh đúng đắn tình trạng và nguyên nhân ảnh hưởng, các nhà quản lý phải thực hiện cho chính xác các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, các nhà quản lý phải thu thập các thông tin từ các nguồn thu thập khác nhau như khảo sát thực tế, báo cáo định kỳ... đảm bảo sao cho thông tin này được cập nhật toàn diện.
Thứ hai, phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong đó bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu cá biệt.
Thứ ba, vận dụng hệ thống chỉ tiêu này để phân tích tình hình kế hoạch tình hình thực tế.
2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả vốn lưu động.
Có rất nhiều phương pháp hay công cụ dùng để phân tích vốn của doanh nghiệp. Nhưng các phương pháp sau đây là được sử dụng nhiều nhất.
2.1. Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp lâu đời, áp dụng rộng rãi nhất. Thực chất của phương pháp này là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau.
Ưu điểm của phương pháp này là cho phép tách ra được những nét chung, những nét riêng của các hiện tượng kinh tế được so sánh trên cơ sở mặt phát triển hay kém phát triển để tìm ra các phương pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp.
Để phục vụ cho mục đích phân tích cụ thể người ta thường sử dụng hai cách so sánh sau:
a. So sánh bằng số tuyệt đối
và b. So sánh bằng số tương đối.
2.2. Phương pháp thay thế.
Phương pháp này là đo lường mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố tác động một chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Khi muốn đo mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì thay thế số liệu gốc bằng số liệu mới và các nhân tố khác giữ nguyên. Rồi sau đó so sánh hai chỉ tiêu được tính theo nhân tố ban đầu và nhân tố thay thế.
Trong thực tế phương pháp này được sử dụng dưới 2 dạng là:
a. Thay thế liên hoàn:
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định tới số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
b. Số chênh lệch:
Điều kiện để áp dụng chênh lệch cũng giống phương pháp thay thế, chỉ khác ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị của kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó.
Dạng tổng quát chỉ số chênh lệch.
D Q = Q1 - Q0 = Da + Db + Dc
Da = (a1 - a0) b0c0
Db = (b1 - b0) a1c0
Dc = (c1 - c0) a1b1c1
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1. Quan điểm và tiêu thức xác định hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Theo quan điểm chung nhất hiện nay, hiệu quả kinh doanh là lợi ích đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh và do vậy hiệu quả kinh doanh được đánh giá dưới hai góc độ, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhân lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh.
Hiệu quả xã hội của hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được các chỉ tiêu kinh tế nếu doanh nghiệp sử dụng các yêu tố cơ bản của quá trình kinh doanh như là các loại vốn.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu chi tiết về hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động. Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, mức hao phí cũng như mức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả phần tổng vốn và phần dôi ra) và phải thống nhất được công thức hiệu quả chung là:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, doanh thu thuần, lợi tức gộp... còn các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay...
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Đánh giá một cách tổng quát hiệu quả sử dụng vốn lưu động.Trên thực tế có rất nhiều tiêu thức đánh giá khác nhau, nhưng phổ biến các doanh nghiệp vẫn sử dụng các tiêu thức sau:
2.1. Chỉ tiêu mức độ đảm bảo nguồn vốn cho tài sản lưu động dự trữ.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau (do nhà nước cấp, tự bổ xung, liên doanh, liên kết, vay ngân hàng, vay khác).
+ Chỉ tiêu này đánh giá mức độ phù hợp của vốn lưu động từ các nguồn đó cho kế hoạch dự trữ tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
a. So sánh sự tăng giảm các nguồn vốn lưu động cuối kỳ và đầu kỳ.
+ Từ đó tìm ra nguyên nhân thay đổi nguồn vốn và hướng thay đổi trong các kỳ tiếp theo.
Cụ thể nguồn vốn pháp định, về cơ bản là cố định chỉ thay đổi khi doanh nghiệp mở rộng hoặc thu hẹp qui mô sản xuất.
Nguồn vốn tự bổ xung, cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là tốt, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, ngược lại nếu giảm thể hiện hoạt động không có lãi hoặc lỗ.
+ Nguồn vốn liên doanh, cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là khả quan, chứng tỏ hoạt động liên doanh liên kết có lãi, thu hút được vốn góp, còn nếu giảm so với đầu kỳ có thể do liên doanh hết hạn hoặc hoạt động không có lãi bị rút vốn trước hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn, nếu cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là không tốt. Chứng tỏ doanh nghiệp thừa vốn và để bị chiếm dụng, ngược lại nếu giảm so với đầu kỳ là tốt.
b. So sánh nguồn vốn lưu động thực tế với tài sản dự trữ thực tế (gồm chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, giá trị hàng tồn kho...)
Để thấy được mức độ thừa, thiếu vốn lưu động áp dụng công thức sau:
Nếu chênh lệch = Vốn lưu động - Tài sản dự trữ
> 0 đ Thừa vốn bị đ Bị chiếm dụng
ị <0 đ Thiếu vốn đ Đi chiếm dụng vốn
=0 đ Đảm bảo hoạt động bình thường
2.2. Các chỉ tiêu về sử dụng vốn lưu động
Các chỉ tiêu này đánh giá tình hình sử dụng TSLĐ ở các doanh nghiệp. TSLĐ đảm bảo để cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, bình thường, tránh thừa, thiếu hoặc gây mất vốn.
a. Phân tích chung.
Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động
ãSức sản xuất của vốn lưu động = =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần cho doanh nghiệp.
ã Sức sinh lợi các vốn lưu động =
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần (lãi gộp), chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả VLĐ.
Khi phân tích chung, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc (kỳ kế hoạch đều tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng chung tăng lên và ngược lại).
b. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trong sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ).
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tổng lợi nhuận tăng lên. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
(a)
Số vòng quay của vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sư dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển
(b)
Thời gian của 1 vòng quay luân chuyển =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Ngoài hai chỉ tiêu ở trên, khi phân tích vòng có thể tính thêm:
(c)
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số vòng quay càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có một đồng vốn luân chuyển cần mấy đồng vốn lưu động.
Cách tính từng chỉ tiêu sau:
Tổng số Tổng số Tổng số Chiết Giảm Doanh thu
doanh thu = doanh thu - thuế doanh + khấu bán + giá + hàng bán
thuần bán hàng thu hoặc thuế hàng hàng bán bị trả lại
trong kỳ VAT
ã Thời gian của kỳ phân tích : Theo qui định, thì thời gian của kỳ phân tích tháng là 30 ngày, quí là 90 ngày và năm là 360 ngày.
Do đó vốn lưu động bình quân cũng được tính theo:
*VLĐ bình quân quí =
*VLĐ bình quân tháng =
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
2
VLĐ bình quân 3 tháng
3
*VLĐ bình quân năm =
VLĐ bình quân 4 quí
4
Trường hợp có số liệu về vốn lưu động ở đầu các tháng thì có thể xác định vốn lưu động bình quân quí, bình quân năm (V) như sau:
* V =
V1/2 + V2 + ...+ Vn/2
n - 1
Trong đó : V1, V2...Vn là số vốn lưu động có đầu vào các tháng.
n - Số thứ tự các tháng.
Trường hợp không có số liệu ở các tháng thì có thể tính vốn lưu động bình quân bằng cách cộng vốn lưu động đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia cho 2.
Hệ số quay kho của sản phẩm =
Hệ số quay kho sản phẩm, hàng hoá càng lớn thì số vòng quay của vốn lưu động càng nhiều. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Từ 2 chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động và thời gian của 1 vòng quay vốn lưu động dẫn đến một chỉ tiêu khác đó là chỉ tiêu về mức tiết kiệm vốn lưu động sử dụng trong kỳ:
Mức tiết kiệm VLĐ = x
Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm giảm bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại tại từng khâu, từng gian đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép cùng lượng vốn làm ra nhiều sản phẩm,._. hàng hoá hơn nữa cụ thể là:
Với số vốn không tăng, nhưng có thể làm tăng được thêm doanh số từ đó tạo điều kiện tăng thêm được lợi nhuận, nếu doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển của vốn.
Tổng số doanh thu thuần = CLĐ bình quân x Hệ số luân chuyển
Như vậy trong điều kiện không đổi nếu tăng thêm được hệ số luân chuyển thì có thể tăng thêm được doanh thu và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là tốt.....
3. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Sử dụng vốn lưu động hiệu quả, trong sản xuất kinh doanh ,là một khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong quá trình kinh doanh.Từ hoạt động nghiên cứu Marketing đến việc tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh. Cũng như các biện pháp quản lý vốn hiệu quả, quản lý hạch toán, theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của vốn lưu động, là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở nguồn vốn có hạn của doanh nghiệp, được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm... đem lại kết quả kinh doanh cao nhất. Để đạt các mục đích trên, yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp là:
- Đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng phương hướng, đúng mục đích, đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp đề ra.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về lưu thông tiền tệ của Nhà nước.
- Thực hiện tốt các quy định về pháp lệnh kế toán thống kê, cùng các quy định của Nhà nước về quản lý vốn ở doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các mục tiêu, và tuỳ vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp. Mà các doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp sau đây để nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh của mình.
3.1. Biện pháp đầu tiên và thường được áp dụng đem lại kết quả cao đó là :
Tăng nhanhvòng quay của vốn lưu động và rút ngắn số ngày lưu chuyển của vốn lưu động.
Theo công thức:
Số vòng quay của VLĐ =
Ta có thể thấy ngay muốn tăng nhanh vòng quay của VLĐ thì doanh nghiệp phải tăng doanh thu bằng cách tăng cường bán hàng và giữ mức vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ ở mức tối thiểu, đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vấn đề tăng nhanh doanh thu luôn là một vấn đề quan trọng mang tính chất sống còn của doanh nghiệp. Nó không những có vai trò trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà còn là mục tiêu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh thu có liên quan đến rất nhiều vấn đề trong kinh doanh.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, được xác định như sau :
Trong đó : X - sản lượng hàng hóa tiêu thụ.
P - giá bán đơn vị sản phẩm.
n - số loại sản phẩm tiêu thụ.
Như vậy, muối tăng doanh thu bán hàng thì doanh nghiệp chhỉ còn cách phải tăng giá bán một đơn vị hàng hóa, dịch vụ. Trong đó giá bán đơn vị sản phẩm là một yếu tố khách quan do qui luật cung - cầu trên thị trường quy định là chủ yếu, tự do tăng giá bán chỉ có thể ở các doanh nghiệp độc quyền mà thôi. Do vậy về phía chủ quan doanh nghiệp chỉ còn cách là tăng sản lượng hàng hóa tiêu thị và tăng chủng loại hàng hóa bán ra.
Muốn thực hiện được điều đó là cả một công việc khó khăn đòi hỏi sự năng động, nhậy bén của doanh nghiệp.Doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác từ nghiên cứu Marketing tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Để từ đó cải tiến, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý, nâng cao năng xuất, chất lượng, uy tín và chủng loại mẫu mã phong phú của từng loại sản phẩm. Làm tốt công tác Marketing đầu vào sẽ giúp doanh nghiệp khai thác triệt để năng lực của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ. Từ đó giúp tăng nhanh doanh thu và bán hàng đầu ra của sản phẩm hàng hoá.
Tăng nhanh doanh thu, không chỉ ở bộ phận sản xuất mà còn có sự góp sức quan trọng của công tác tiêu thụ, bán hàng....Doanh nghiệp phải tổ chức hợp lý các kho bán hàng, mở rộng các kênh tiêu thụ hàng hoá từ trực tiếp đến gián tiếp, tổ chức rộng dãi các đại lý bán hàng, tiếp thị, quầy hàng giới thiệu sản phẩm lịch sự, thuận tiện.... đến khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu cần có của mọi khách hàng.
Tuy nhiên doanh thu bán hàng ở đây là thực thu của Xí nghiệp. Do vậy thời điểm xác định doanh nghiệp thu được tiền bán hàng. Nhưng trong cơ chế thị trường của nược ta hiện nay thời điểm tính doanh thu là thời điểm đơn vị mua hàng chấp nhân trả tiền. Đây là 2 thời điểm khác nhau ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Do đặc điểm này, trong than toán đã hình thành nên một bộ phận của TSLĐ đó là các khoản phải thu về tiền bán hàng, dịch vụ... Bộ phận này sẽ làm tăng vốn lưu động phải sử dụng trong thanh toán, nếu thời hạn dài sẽ làm cho vòng quay của vốn lưu động chậm đi.
Như vậy muốn tăng vòng quay của vốn lưu động, không những phải tăng doanh thu mà còn phải lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp nhằm giảm lượng vốn đọng ở khâu thanh toán, chánh bị đơn vị khác chiếm dụng mất vốn. Do vậy doanh nghiệp phải tổ chức tốt các khâu tiêu thụ, bán hàng. Làm cho số thực t hu của doanh nghiệp lớn nhất, nhanh nhất.
Mặt khác để tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động doanh nghiệp còn phải sử dụng, quản lý chặt chẽ lượng vốn lưu động sử dụng trong kỳ. Nhằm giảm tối thiểu lượng vốn lưu động được sử dụng. Để thực hiện được điều này, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch chỉ tiêu, xác định chính xác nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động dự phòng và nhu cầu vốn lưu động tăng thêm, để phát triển kinh doanh ở doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể căn cứ vào:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
- Các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các phương thức thanh toán thông dụng trên thị trường.
Khi đã xác định được nhu cầu vốn lưu động tối thiểu phục vụ cho quá trình kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả vốn lưu động. Doanh nghiệp phải làm thế nào để trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động được liên tục không bị ứ đọng. Không bị lãng phí, mất mát, hao hụt... muốn vậy doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng vốn, tức là doanh nghiệp phải quản lý tốt tình hình sử dụng TSLĐ, sự biến động của TSLĐ, đó là việc quản lý dự trữ, quản lý các khoản phải thu... của doanh nghiệp.
3.2. Tiết kiệm các chi phí, sử dụng hợp lý các loại tài sản sẵn có, giảm các thiệt hại xuống mức thấp nhất.
- Tổ chức hợp lý các khâu bán hàng, giảm các chi phí lưu thông bằng các bố trí mạng lưới bán hàng ở các đầu mối giao thông thuận tiện...
- Tổ chức tốt công tác dự trữ hàng hoá hợp lý theo mùa vụ, theo chủng loại hàng hoá,... tránh gây ứ đọng, tồn kho, hàng chậm luân chuyển...
- Bố trí mạng lưới thu mua hàng hoá, giảm tối đa các khâu trung gian.Với phương châm mua tận gốc bán tận gọn.
- Giảm các chi phí trong sản xuất , sử dụng tối đa năng xuất may móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, đổi mới kỹ thuật công nghệ áp dụng cac công nghệ quản lý tiên tiến trên thế giới.
- Cho thuê các cơ sở và phương tiện thừa hoặc trong thời gian chưa sử dụng, tổ chức liên doanh, liên kết, sử dụng hết năng lực các nguồn vốn.
3.3.Tăng cường công tác quản lý tài chính khoa học, năng động... ở doanh nghiệp .
- Tổ chức hạch toán khoa học, theo dõi đầy đủ, chính xác, cập nhập toàn diện thu chi ngan sách trong doanh nghiệp .
- Chấp hành tốt pháp lệnh kết toán, thống kê của Nhà nước.
- Tăng nhanh vòng quay của vốn, đặc biện là vốn lưu động. Giảm các chi phí lãi vay ngân hàng...
- Tổ chức quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô lãng phí, thất thoát vốn.
Giảm bớt các thiệt hại do vi phạm các hợp đồng kinh tế.
3.4. Tổ chức dự trữ hàng hoá hợp lý.
Trong bảng tổng kết tài sản- tài sản có phản ánh số vốn, theo cơ cấu cho biết vốn lưu động được dùng làm gì. Tỷ trọng của từng loại, tài sản sẽ cho chúng ta đánh giá một cách khái khoát trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Sự biến động cho phép ta đánh giá doanh nghiệp đã đi đúng hướng hay chưa để có biện pháp khăc phục. Trong cơ cấu vốn lưu động, ta cần xem xét tỷ trọng của tài sản dự trữ vốn bằng tiền, khoản phải thu trong tổng tài sản lưu động bao nhiêu là hợp lý nhất.
Trong tài sản dự trữ. Cần xem xét sự thay đổi các loại dự trữ thông qua tỷ trọng của nó. Tuy nhiên khi đánh giá tình hình phải lưu ý quy mô sản xuất kinh doanh và chủng loại hàng hoá sản phẩm. Xét sự tăng giảm của từng loại dự trữ, xác định tính chất hợp lý của dự trữ trên cơ sở tính chất và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh bởi dự trữ là chỉ tiêu phân tích quan trọng nhất không thể thiếu được. Các doanh nghiệp luôn phải có các khoản dự trữ căn bản để đáp ứng nhu cầu xuất nhâp đảm bảo an toàn tránh lãng phí do thiếu hụt nguyên vật liệu hay hàng hoá khi có nhu cầu.
3.5. Tổ chức thu hút vốn đầu tư, liên doanh liên kết.
- Đây là điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.Vì nó giúp doanh nghiệp giảm được khoản vốn phải đi vay.
- Liên doan, liên kết giúp doanh nghiệp đổi mới được máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất .... giúp doanh nghiệp học hỏi được các phương thức quản lý mới, hiện đại. Từng bước hội nhập với thị trường khu vực và trên thế giới...
Tóm lại nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách, giúp doanh nghiệp ngày càng đạt kết quả kinh doanh cao hơn, thu nhập của doanh nghiệp lớn hơn và đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp cũng ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên việc áp dụng các phương pháp nào còn phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp và trình độ quản lý và của người lãnh đạo.
PhầnII
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp hoá chất mỏ ninh bình
Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Hoá chất Mỏ Ninh Bình
1)Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp Hóa Chất Mỏ Ninh Bình.
Ngành Hóa Chất Mỏ ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời của ngành công nghiệp Than.
Ngày 14-1-1980 Bộ trưởng bộ Điện và Than đã ký quyết định số 04 thành lập chi nhánh kho vật liệu nổ công nghiệp( VLNCN) Đồng Giao thuộc xí nghiệp Hoá Chất Mỏ Ninh Bình( XNHCMNB ) – Công ty vật tư.
Những năm đầu thành lập XN mới chỉ là kho chứa, tăng trữ VLNCN để cung cấp cho khách, hàng có chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền phân bố, quy mô hoạt động giản đơn. Nhưng đến ngày 08-06-1995, do nhu cầu đổi mới, sắp xếp lại các DN trong Tổng Công Ty Than VN cho phù hợp với cơ chế mới. Tổng GĐ Than VN đã ký quyết định số 907/ TVN- TCNC thành lập XNHCMNB( Trên cơ sở vật chất kỹ thuật kho VLNCN Đồng Giao) trực thuộc Công Ty HCM và chính thức đi vào hoạt động ngày 16-06-1995.
Như vậy, kể từ ngày 16-06-1995 XNHCMNB chính thức được thành lập, là một đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc vào công ty HCM có tên giao dịch quốc tế là MICCO. Xí Nghiệp có con dấu riêng, có tài khoản chuyên thu chuyên chi và có trụ sở điều hành chính đặt tại Phường Nam Sơn- Thị xã Tam Điệp- Tỉnh Ninh Bình.
* Chức năng, nhiệm vụ của XNHCMN
- Tiếp nhận, tàng trữ, bảo quản và cung ứng vật tư cho các đơn vị dược phép sử dụng vln từ các tỉnh thuộc phía nam Sông Hồng trở vào các tỉnh miền Trung như: Hà Tây, Hà Nam, Hoà Bình, nam Định, Bình Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
- Quản lý chặt chẽ vật tư hàng hoá theo đúng quy phạm an toàn của Nhà nước đề ra.
Tổ chức kinh doanh hợp lý nhằm nâng năng suất lao động và hiệu qaủ công tác kinh doanh một cách hợp lý.
Thu, chi theo tỷ lệ phí lưu thông do công ty gio theo từng thời kỳ
Triệt để chấp hành các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương chính sách của Nhà nước, địa phường đề ra.
Chăm lo cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV toàn XN.
2) Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh ở XNHCMNB
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của XNHCMNB.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của XNHCMNB
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó
Giám Đốc
C. nhánh
HCM Nghệ An
C. Nhánh
HCM Hà Nam
Phòng
T. trường
V tư v tải
Phòng
Kế hoạch
Chỉ huy
SX
Phòng
KT-TC
Thống kê
Phòng tổ chức
Hành chính
Kho
VLNCN
Đ Giao
Phòng
Kỹ thuật
An toàn
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của XN theo mô hình trực tiến tham mưu do đó có sự thống nhất cao trong công việc, tách bạch rõ ràng các trách nhiệm.
Đứng đầu XN là giám đốc- người chịu trách nhiệm chung với nhà nước, trước cấp trên, trước pháp luật và tập thể CNVC trong XN về mọi hoạt động của XN.
Tham mưu và trợ giúp cho giám đốc là phó giám đốc, giúp giấm đốc điều hành một số công việc của XN theo sự phân công của giám đốc trực tiếp phụ trách phòng kinh tế- an toàn và khu VLNCN Đồng Giao.
Các phòng ban có chức nang tham mưu, hỗ trợ cho giám đốc trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của toàn XN, cụ thể:
Phòng tổ chức hành chính nhân sự: có nhiệm vụ sắp xếp quản lý lao động của XN sao cho phù hợp đạt hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu các biện pháp tổ chức thực hiện giảm lao động gián tiếp, nghiên cứu hoàn thiện và phân phối lương.
Phòng kế toán tài chính: tham mưu cho giám đốc trong công tác tài chính kế toán, tổ chức hạch toán theo yêu cầu và nhiệm vụ.
Phòng kế hoạch và sản xuất: có nhiệm vụ giúp giám đốc chủ động xây dựng các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch thu mua và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, mua sắm vật tư hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế hoạch kinh doanh, đầu tư mua sắm sửa chữa lớn các tài sản cố định.
Phòng ký thuật- an toàn: giúp giám đốc trong việc quản lý kỹ thuật, kiểm tra chất lượng hàng hoá vật tư khi mua về bàn giao, kiểm tra việc duy trì chế độ bảo dướng sửa chữa máy móc, trang thiết bị phương tiện vận tải, điện nước.
Ban thị trường: có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của tổ xe tải trong việc cung ứng hàng hoá VLN đến nơi tiêu thụ và nhập hàng. Bên cạnh đó ban thị trường còn có nhiệm vụ duy trì mối quan hệ đối với khách hàng và khai thác , xâm nhập thị trường đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết của khách hàng.
Kho VLNCN Đồng Giao cónhiệm vụ giúp giám đốc thực hiện các kế hoạch hoặc bảo quản thường xuyên kho tàng, hàng hoá, tổ chức việc nhập hàng hoá về đúng ngày, giờ. Triển khai công tác bảo vệ an toàn kho tàng trữ VLN và an ninh trật tự, tài sản hàng hoá trong phạm vi toàn XN( đảm bảo gác 24/24 giờ)
CNHCM Kim Bản Hà Nam: có nhiiệm vụ cung ứng VLN trên địa bàn tỉnh Hà Nam và các tỉnh lân cận( nếu khách hàng có nhu cầu)
Chi nhánh HCM Quỳnh Lưu- Nghệ An: có nhiệm vụ cung ứng VLN trên địa bàn tỉnh Nghệ An- Hà Tĩnh và các tỉnh lân cận( nếu khách hàng có nhu cầu)
b) Đặc điểm về lao động
Tính đến ngày 31/12/2002 XNHCMNB có một đội ngũ cán bộ quản lý khá ổn định, ngày càng được tăng lên cả về số lượng và chất lượng đảm bảo đủ năng lực quản lý điều hành công tác hoạt động kinh doanh có tất cả 149 cán bộ công nhân viên chức cụ thể là:
ã Số người có trình đọ học đại học là 29 người chiếm 19,5 %
ã Số người đang theo học các lớp ĐHTC 19 người chiếm 12,7 %
ã Số người có trình độ trung cấp 25 người chiếm 16,7 %
ã Số người có tay nghề CN kỹ thuật 58 người chiếm 39 %
ã Số cò lại là lao động phổ thông 18 nguời chiếm 12 %
Ta thấy, số lượng lao động có trính độ đại học chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng số lao động toàn XN. Đây là một vấn đề ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Tuy nhiên số CNKthuật khá đông, chiếm 39 % trong tổng số lao động.
Nhìn chung, đội ngũ CBCNV của XN cần phải được tiếp tục đào tạo.
c)Đặc điểm về vốn kinh doanh do Nhà nước cấp
Vốn là tiền đề vật chất ần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với xí nghiệp vốn kinh doanh do Nhà nước cấp gồm:
Vốn kinh doanh ban đầu là : 1.599.000.000đồng
Trong đó:
Vốn cố định : 999.000.000đồng
Vốn lưu động: 600.000.000đồng
Vốn kinh doanh được bổ sung hàng năm.
3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hàng
Tiền
Tiền
Hàng
Công ty sử dụng tiền mua hàng
XN chuyển tiền cho công ty
XN bán, thu tiền
Công ty cấp vốn hàng hoá
Bằng nghiệp vụ công tác quản lý của mình, ban giám đốc Xí nghiệp đã và đang tiếp tục mở rộng thị trường kinh doanh, cung ứng vật liệu nổ đi khắp các tỉnh, địa bàn lân cận, mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các nơi như Kim Bảng- Hà Nam, Quỳnh Lưu - Nghệ An, Bỉm Sơn - Thanh Hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng thuận tiện nhất nhằm tăng sản lượng tiêu thụ, việc làm cho cán bộ công nhân viên và tăng doanh thu cho Xí nghiệp.
4. Tổ chức bộ máy kế toán
a) Hình thức kế toán XN áp dụng
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, XN hiện đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Hình thức này vừa kết hợp ghi chép tổng hợp, vừa kết hợp ghi chép chi tiết, vừa kết hợp ghi chép theo thứ tự, vừa ghi chép theo hệ thống với việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu lập báo cáo cuối tháng
* Hệ thống sổ sách:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm các nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản, các bảng kê, bảng phân bổ.
- Sổ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chi tiết cụ thể theo các tài khoản kế toán chi tiết (Tài khoản cấp II, cấpIII) để đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ sau khi đã kiểm tra và phân loại để ghi vaò các nhật ký chứng từ có liên quan (Bảng kế hoạch, bảng phân bổ) sau đó ghi vào các nhật ký chứng từ
- Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các nhật ký chứng từ, bảng kê thì được ghi vào sổ kế toán chi tiết
- Các chứng từ thu chi tiền mật được ghi vào sổ quỹ, sau đó ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan
- Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ bảng phân bổ để ghi vào bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan rồi từ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái
- Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán liên quan
- Tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán
* Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: Hạn chế việc ghi chép trùng lặp, thuận tiện trong việc phân công lao động
- Nhược điểm : Mẵu sổ phức tạp nên đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ hiểu biết và không thuận tiện cho việc làm trên máy vi tính
Sơ đồ:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thể vào sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
b) Hình thức tổ chức bộ máy kế toán XN
XN áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập chung. Theo hình thức này toàn bộ việc hạch toán tập trung tại XN, còn các chi nhánh, văn phòng đại diện... chỉ bố trí nhân viên kế toán làm công tác kế toán hạch toán ban đầu, cuối ngày hoặc định kỳ chuyển chứng từ về XN để hạch toán
*Ưu , nhược điểm của hình thức này
- Ưu điểm: Bộ máy kế táon gọn nhẹ, thông tin thu thập nhanh chóng kịp thời, đảm bảo được tính thống nhất trong công tác kế toán toàn doanh nghiệp
- Nhược điểm:
Công tác kế toán không đảm bảo bám sát được quá trình sản xuất và không thúc đẩy được đối với các hoạt động hạch toán nội bộ
Công việc kế toán dồn quá lớn tại văn phòng kế toán của dơn vị chính.
Tạo khoảng cách về không gian và thời gian, giữa nơi xảy ra nghiệp vụ và nơi tổ chức hạch toán hay giữa nơi thu thập thông tin và nơi xử lý, cung cấp thông tin.
c) Bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của XN hoá chất Mỏ Ninh Bình gồm: 1 trưởng phòng kế toán và 5 nhân viên, đảm nhận một lúc nhiều công việc
Sơ đồ công tác kế toán của XN hoá chất mỏ ninh bình
Kế toán trưởng
Thuế GTGT và các khoản tiền gửi
Kế toán vật tư
- TSCĐ
- Kho hàng hoá tạm ứng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
- Tiền mặt, tiền gửi, tiền lương
- Các khoản phải thu phải trả khác
KT tổng hợp
- Chi phí công Nợ
- Người mua, bán nội bộ
- Chi phi, tiêu thụ
- Tổng hợp báo cáo KT
* Công việc tổ chức phân công, công tác của phòng kế toán cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công việc kế toán, tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh, công tác kiểm tra tình hình bảo quản giữ gìn, sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, chấp hành các chính sách chế độ, nguyên tắc quản lý kinh tế trong XN. Tham mưu tư vấn cho giám đốc trong việc lựa chọn các phương án, ra các quyết định sản xuất kinh doanh
Ngoài ra kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm trước giám đốc XN, trước kế toán trưởng công ty hoá chất Mỏ và trước pháp luật về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình. Bên cạnh đó kế toán trưởng còn chỉ đạo công tác hạch toán và hướng dẫn lập báo cáo kế toán thống kê định kỳ.
- Kế toán tổng hợp :
Giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các tông tin kế toán như lập báo cáo kế toán, tổ chức thông tin kinh tế, phân tích thông tin kinh tế, ghi sổ một số tài khoản tổng hợp và tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán.
- Kế toán thanh toán :
Có nhiệm vụ hạch toán tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tình hình thanh toán với công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng, phạt. Tình hình công nợ phải thu, phải trả nội bộ XN.
- Kế toán TS: Có nhiệm vụ hạch toán TSCĐ về nguyên giá, tình hình khấu hao vốn cố định và hạch toán kho hàng hoá.
- Thủ quỹ:
Quản lý gửi tiền mặt, thu chi tiền mặt theo chứng từ cụ thể, hạch toán chi tiết nhập xuất vật tư nội bộ
II Tình hình kết quả và hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp hoá chất Mỏ Ninh Bình năm 2001-2002
Trong năm 2001 Xí nghiệp thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong doanh nghiệp. Quản lý tài chính theo đúng luật doanh nghiệp, công tác phòng chống bão lụt, phòng cháy, chữa cháy thường xuyên được duy trì. Do vậy trong những năm qua không xảy ra vụ gây tổn thất tiền, hàng trong quá trình kinh doanh.
Biểu I: Kết quả kinh doanh của Xí nghiệp trong năm 2001-2002
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Doanh số
13.740.000.000
17.480.362.300
Lợi nhuận
13.381.965
15.979.961
Nộp ngân sách
80.000.000
105.557.000
Lương bình quân
614.000
637.000
1. Đánh giá về một số mặt hàng kinh doanh
+ Mặt hàng thuốc nổ các loại:
Năm 2002 bán ra gần 1.500tấn = 9.293.000.000 đ. Đây là mặt hàng có số lượng lớn, doanh số cao và thời gian gần như quanh năm. Xí nghiệp có địa điểm thuận lợi để kinh doanh hàng tại Phường Nam Sơn - Thị xã Tam Điệp Tỉnh Ninh Bình. Nếu Xí nghiệp có đủ vốn chủ động thì sẽ mở rộng hơn nữa về doanh số và hiệu quả kinh doanh hàng vật liệu nổ. So với năm 2001 tăng mạnh từ 1.123 T đến 1.496 T.
+ Mặt hàng kíp các loại:
Năm 2002 Xí nghiệp bán ra được 1.268 m/s2 = 5.979.000.000. Tổng số so với năm 2001 là 725 m/s2 chủ yếu là qua công ty.
Số lượng năm 2002 tăng mạnh do nguồn của công ty, chất lượng kíp nổ tốt, có doanh số lớn. Quay vòng vốn nhanh song chênh lệch và hiệu quả còn hạn chế.
Năm 2003 tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh kíp nổ, phấn đấu bán ra 1.500 m/s2.
+ Mặt hàng dây nổ các loại:
Đây cũng là mặt hàng truyền thống của Xí nghiệp. Doanh số năm 2002 đạt 401.000.000 đ(năm 2001 = 395.000.000đ), đây cũng là mặt hàng kinh doanh có hiệu quả cao.
2. Thực trạng, nguyên nhân đạt được kết quả trên của Xí nghiệp.
Để đạt được những kết quả trên là do một số yếu tố sau:
+ Xí nghiệp được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám đốc công ty và các phòng chức năng về thủ tục pháp lý vay vốn kinh doanh, hỗ trợ hàng hoá và chỉ đạo kịp thời trong suốt cả năm 2002
+ Xí nghiệp đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của con người, cơ sở vật chất, tài sản, địa bàn kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ vừa dần mở rộng kinh doanh, trên cơ sở nắm vững thị trường và mặt hàng kinh doanh sẵn có. Xác định rõ sức mạnh tổng hợp song phải lấy con người làm chính. Giữ đúng nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp của nhà nước.
+ Ban lãnh đạo Xí nghiệp cùng CBCNV đã đề ra phương hướng kinh doanh đúng, kinh doanh hàng hoá tổng hợp kết hợp với kinh doanh dịch vụ. ...để vòng quay của vốn nhanh, nâng cao hiệu quả của đồng vốn cũng như tài sản được giao.
+ Trong kinh doanh chủ yếu lấy bán qua kho là chính, kết hợp dịch vụ vận chuyển hàng đến tận nơi đơn vị mua hàng. Đồng thời có dự trữ hợp lý nên xí nghiệp luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng .
III. Phân tích tình hình huy động vốn lưu động tại Xí nghiệp.
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại lại hoạt động đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh hàng vật liệu nổ. Vì vậy để Xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi Xí nghiệp phải luôn có một nguồn vốn kinh doanh lớn và ổn định, đặc biệt là nguồn vốn lưu động.
Cũng như mọi doanh nghiệp kinh doanh thương mại khác, vốn lưu động của Xí nghiệp luôn chiếm tỷ trọng rất lớn (>80%) trong nguồnvốn kinh doanh.
Để kinh doanh được ổn định và liên tục Xí nghiệp đã phải đầu tư một lượng vốn lưu động rất lớn vaò khâu tạo nguồn hàng, vào khâu dự trữ...
Để biết được thực trạng hoạt động của Xí nghiệp ta dựa chủ yếu vào các số liệu của bảng tổng kết tài sản và kết quả kinh doanh của đơn vị trong các năm qua. Và vấn đề được đặt ra là làm thế nào để Xí nghiệp huy động hiệu quả nguồn vốn lưu động phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Trên thực tế đã có rất nhiều giải pháp khác nhau, nhưng do những đặc điểm riêng mà đơn vị đã có những giải pháp như sau: Tăng vốn tự có, tăng nguồn vốn chủ sở hữu, tăng vốn ngắn hạn, tăng lợi dài hạn....
Dựa vào bảng tổng kết tài sản của Xí nghiệp năm 2002 ta biết được cơ cấu nguồn vốn như sau:
Bảng tổng kết tài sản
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Tài sản
Mã số
Dư đầu năm
Dư cuối năm
A. TSCĐ & ĐTNH
100
2.220.425.430
2.638.032.001
I. Tiền
110
217.206.852
138.863.824
1. Tiền mặt
111
213.225.042
130.302.296
2. Tiền vay ngân hàng
112
3.981.810
3.996.962
3. Tiền luân chuyển
113
4.563.900
II. Các khoản phải thu
120
433.543.330
484.218.660
1. Phải thu của khác hàng
121
252.685.800
162.659.900
2. Phải thu khác
122
139.438.400
143.698.400
3.ứng trước cho người bán
123
41.419.130
177.860.360
III. Hàng hóa
130
1.438.089.422
1.852.957.850
1. Công cụ dụng cụ
131
61.114.000
60.860.000
2. Giá mua hàng hoá
132
1.339.342.622
1.792.097.856
3. Chi phí thu mua hàng hoá
133
41.632.800
IV. Tài sản lưu động khác
140
131.585.826
161.991.661
1. Tạm ứng
141
37.630.600
68.020.100
2. Chi phí trả trứơc
142
93.955.226
93.971.561
B. TSCĐ & ĐTDH
200
161.440.880
184.574.119
I. TSCĐ
210
161.440.880
104.574.119
1. Tài sản dùng trong sản xuất
211
161.440.880
161.440.880
2. Hao mòn TSCĐ
212
(56.866.761)
II. XDCB
220
80.000.000
1. Xây dựng
221
55.000.000
2. Sửa chữa
222
16.000.000
Tài sản
Mã số
Dư đầu năm
Dư cuối năm
3. Mua sắm
223
9.000.000
Tổng tài sản
300
2.381.866.310
2.822.606.120
A. Nợ phải trả
400
2.343.636.133
2.704.375.943
I. Nợ ngắn hạn
410
1. Phải trả người bán
411
955.824.647
1.404.826.037
2. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
412
25.921.400
20.650.952
3. Phải trả nội bộ
413
1.141.372.502
1.068.823.873
4. Phải trả phải nộp khác
414
220.517.584
210.075.441
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
500
118.230.117
1. Vốn kinh doanh
511
80.000.000
Tổng nguồn vốn
600
2.381.866.310
2.822.606.120
Biểu II: Phân tích cơ cấu tài sản của Xí nghiệp
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Tiền
Tỷ trọng
%
Tiền
Tỷ trọng
%
Tiền
Tỷ trọng
%
A. TSLĐ & TCNH
2.220,4
93,22
2.638
93,45
+417,6
118,8
I. Tiền
217,2
9,11
138,8
4,91
- 78,4
63,3
II. Các khoản phải thu
443,5
18,2
484,2
17,15
+50,7
111,69
II. Hàng hóa
1.438
60,37
1.852,9
65,64
+4,49
128,85
IV. TSLĐ khác
131,5
5,52
161,9
5,73
+30,4
123,11
B. TSCĐ và ĐTDH
161,4
67,7
184,5
6,53
+23,1
114,31
I. TSCĐ
161,4
6,77
104,5
3,7
-56,9
64,74
II. XDCB
80
2,83
+80
80
Tổng tài sản
2.381,8
100
2.822,6
100
440,8
118,5
Qua bảng II trên cho chúng ta thấy cơ cấu vốn của Xí nghiệp trong năm qua đã có sự tăng lên đáng kể, cụ thể như sau:
Đầu năm là 2.381,8 (tr) đồng, đến cuối năm đã tăng thêm 440,8 triệu đồng...
Tuy nhiên, là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ cho nên tỷ lệ tăng giảm khác nhau trong năm.
Vốn lưu động của Xí nghiệp chiếm tới 92,22% tổng nguồnvốn kinh doanh, còn vốn cố định chỉ chiếm 6,77%.
Năm 2002 kinh doanh hàng vật liệu nổ là hoạt động chính của Xí nghiệp. Nguồn vốn lưu động được Xí nghiệp huy động tối đa vào vòng quay kinh doanh nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu còn bé nên Xí nghiệp sẽ rơi vào tình trạng thiếu vốn làm đơn vị bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh.
Để khắc phục những khó khăn về thiếu vốn, Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã rất năng động, nhạy bén.... và lại được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc công ty và các phòng chức năng về thủ tục pháp lý,vay vốn kinh doanh, hỗ trợ hàng hoá... giúp Xí nghiệp ổn định được kinh doanh, lợi nhuận trong năm tăng so với năm trước.
Nguồn vốn lưu động của Xí nghiệp tăng lên một cách đáng kể là nhờ đơn vị đã áp dụng tốt các biện pháp huy động vốn lưu động.
1. Giải pháp tăng vốn tự có.
Vốn tự có (hay vốn cho sử hữu) là số tiền vốn của các chủ sở hữu của các nhà đầu tư đóng góp vào đơn vị không phải thanh toán. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là khoản nợ.
Nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp được tài trợ chủ yếu từ ngân sách Nhà nước cấp cho Xí nghiệp thông qua công ty Hoá chất Mỏ thuộc tổng công ty than Việt Nam, nhưng rất khiêm tốn. Công ty cấp vốn cho Xí nghiệp chỉ có tài sản cố định như kho tàng, vật kiến trúc... Còn vốn kinh doanh Xí nghiệp phải tự soay sở lấy bằng cac nguồn vốn cho vay khác.
Vốn tự có của Xí nghiệp trong năm 2002 chí có vốn cố định được cấp ban đầu là: 161,4 triệu và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 80 triệu và nguồn vốn kinh doanh là 38,2 triệu.
Và do Xí nghiệp là một đơn vị kinh doanh độc lập, tự chủ... nhưng vẫn nằm trong hệ thống kế toán phụ thuộc trong tổng thể công ty, cho nên kết quả kinh doanh hàng năm đều có lãi nhưng đều phải nộp lên công ty. Xí nghiệp không được tái đầu tư và bổ xung vào vốn tự có từ phần lợi nhuận này.
2. Giải pháp tăng vốn ngắn hạn.
Thực chất tăng vốn ngắn hạn là tăng thêm các khoản nợ trong thời gian, thường là 1 chu kỳ kinh doanh hay 1 năm. Đây là một giải pháp hữu hiệu đã giúp Xí nghiệp giảm bớt được những khó khăn về vốn lưu động trong hoạt động sả._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34299.doc