Lời nói đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước tro
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng việc quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ở nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, cùng với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động trong quá trình vận động vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã có phương thức, phương pháp, biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới. Bên cạnh đó đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp này chẳng những không huy động, phát triển tăng thêm nguồn vốn mà còn trong tình trạng mất dần vốn. Do công tác quản lý sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các qui định trong thanh toán.
Trong bối cảnh chung đó, Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản -Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai thác, huy động vốn vào phát triển kinh doanh và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần được tiếp tục giải quyết như tích luỹ hơn nữa để tăng nguồn vốn sở hữu, tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Là một doanh nghiệp thương mại nhà nước hoạt động đặc thù trong ngành Nông thổ sản nên vốn lưu động của Xí nghiệp đòi hỏi lớn, chiếm khoảng trên 80% tổng vốn kinh doanh. Kinh doanh Nông sản nên đã đòi hỏi một lượng hàng hoá lớn trong khâu dự trữ và lưu thông, điều này bắt buộc doanh nghiệp phải có phương thức quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách hết sức khoa học, hợp lý... nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất của đồng vốn.
Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của PGS - PTS Đặng Đình Đào và các cô, chú trong Ban lãnh đạo của Xí nghiệp. Em đã mạnh dạn chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: "Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội".
Song do thời gian có hạn và kiến thức thực tế còn non kém nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô, chú trong Ban lãnh đạo Xí nghiệp để bài viết của em được tốt hơn.
Qua đây em cũng tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Thầy cô giáo và các cô chú trong xí nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung chính của luận văn được trình bày trong các chương sau:
Chương I: Vốn lưu động và tầm quan trọng của vốn lưu động đối với các doanh nghiệp Thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông sản- Hà Nội.
Chương I
Vốn lưu động và tầm quan trọng của vốn lưu động đối với các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường
Đa phần các doanh nghiệp nhà nước, được sinh ra và trưởng thành trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Bởi vậy hầu hết các doanh nghiệp đó đều được cấp phát và bao cấp về vốn kinh doanh hàng năm. Nhưng kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thì sự ưu đãi đó ngày càng bị cắt giảm. Các doanh nghiệp phải tự mình bươn trải, tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh cho riêng mình. Đứng trước tình hình đó các doanh nghiệp nhà nước đã có sự phân hoá rõ rệt, có doanh nghiệp làm ăn phát đạt từng bước khẳng định mình trên thương trường. Song cũng có không ít các doanh nghiệp do trình độ quản lý yếu kém thiết bị lạc hậu... đã làm ăn thua lỗ dẫn tới phá sản.
I. Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kinh tế, kỹ thuật... nào trong kinh tế. Để tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ một lượng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản có thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định hay không.
Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất kinh doanh. Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh, được thể hiện ở nhiều hình thức vật chất khác nhau. Nó bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, cũng như mọi kiến thức tích luỹ của doanh nghiệp, sự khéo léo, trình độ quản lý và các tác nghiệp của lãnh đạo và nhân viên trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm vốn kinh doanh
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm mà được nhiều người ủng hộ nhất là:
"Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp (do chủ sở hữu đóng góp ban đầu...) do cấp phát và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh".
Như vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
ã Tài sản bằng hiện vật như: Nhà cửa, kho tàng, máy móc... và các vật
kiến trúc khác.
ã Tài sản bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc...
ã Tài sản bằng bán quyền sở hữu công nghiệp...
Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam, mọi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình sau:
Hàng hoá Hàng hoá
Đầu vào ...Sản xuất kinh doanh... Đầu ra
Dịch vụ Dịch vụ
Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một khoản tiền ứng trước, vì doanh nghiệp cần cố vốn để cung cấp cho những yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện dưới các hình thức khác nhau.
2. Các loại vốn kinh doanh
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo người quản lý đứng trên giác độ nào:
- Đứng trên giác độ quản lý nhà nước, vốn của doanh nghiệp gồm:
+ Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp, vốn pháp định do pháp luật qui định đối với từng ngành nghề, và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.
+ Vốn điều lệ : Là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề ... vốn điều lệ không thể ít hơn vốn pháp định.
ã Đứng trên giác độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp gồm:
+ Vốn bổ xung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ sung bằng phân phối lại nguồn vốn đối với doanh nghiệp nhà nước, do sự đóng góp của các thành viên, do phát hành cổ phiếu đối với các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần.
+ Vốn liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động kinh doanh.
+ Vốn đi vay: Trong sản xuất kinh doanh ngoài vốn tự có, đa phần các doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn vay khá lớn. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị khác.
ã Đứng trên giác độ chu chuyển vốn: Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định, vốn lưu động đây là hình thức phân loại vốn của các doanh nghiệp hiện nay.
+ Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định. Tài sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng về giá trị thì chỉ được thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Đối với loại hình doanh nghiệp thương mại thì vốn cố định chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, khoảng từ 20% - 30% tổng vốn.
+ Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Vốn lưu động là giá trị còn lại của vốn kinh doanh, sau khi đã trừ đi phần tài trợ cho tài sản cố định. Như vậy vốn lưu động có thể được xác định theo công thức sau:
VLĐ = Vốn kinh doanh - Vốn cố định.
Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Vốn do lao động thặng dư trong các thành phần kinh tế thuộc các hình thức sở hữu khác nhau tồn tại khách quan trong xã hội tích luỹ lại. " Xã hội luôn biểu hiện ra là một đống của cải vật chất khổng lồ". Nhưng đống vật chất khồng lồ này chỉ được coi là vốn, khi bản thân nó phải vận động và chuyển hoá thành T': T - H - T'.
3. Các bộ phận cấu thành của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận chính là:
Vốn cố định (VCĐ) là vốn lưu động (VLĐ). Tuỳ loại hình doanh nghiệp và tuỳ theo trình độ áp dụng công nghệ trong sản xuất và có những tỷ lệ về từng loại vốn cho hợp lý. Việc xác định hợp lý cho cơ cấu vốn ở từng doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng, nó thể hiện trình độ quản lý sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp.
3.1. Vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ giá trị của tài sản cố định trong doanh nghiệp .
Tài sản cố định(T SCĐ)là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi nó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh . TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với vốn lưu động. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh .
TSCĐ lại được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình là loại tài sản có vật thể kiến trúc như nhà của, máy móc...
TSCĐ vô hình như bản quyền phát minh sáng chế.... tóm lại tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp và mục đích nghiên cứu mà có sự phân loại TSCĐ khác nhau.
3.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp đó chính là nguồn vốn hình thành nên tài sản lưu động. Là lượng tiền cần thiết ứng trước để có được TSLĐ. Khác với TSCĐ, TSLĐ có thời gian luân chuyển ngắn thường là trong một chu kỳ kinh doanh hay trong vòng một năm. Đặc điểm của TSLĐ là luôn thay đổi hình thức biểu hiện trong quá trình luân chuyển với tốc độ cao.
Như vậy vốn lưu động là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nguồn vốn dài hạn này ở các doanh nghiệp lại được hình thành rất nhiều nguồn khác nhau như: Nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay dài hạn... trong mỗi loại nguồn vốn đó lại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như:
+ Nguồn vốn tự có: Hay vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước nguồn vốn này là do ngân sách Nhà nước cấp, và vốn đóng góp, vốn liên doanh đối với các loại hình doanh khác.
Nguồn vốn tự bổ xung lấy từ phần lãi được giữ lại, là phần chênh lệch giữa một bên là toàn bộ doanh thu (và các thu nhập khác) của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và một bên là toàn bộ chi phí kinh doanh, chi phí tài chính... số lãi này trong khi chưa phân phối cho các lĩnh vực (nộp ngân sách, nộp quĩ Xí nghiệp...) được sử dụng cho kinh doanh vàcoi như vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra còn có các loại vốn chủ sở hữu khác có nguồn gốc từ lợi nhuạn để lại (các quĩ Xí nghiệp, các khoản dự trữ...) hoặc các loại vốn khác (vốn xây dựng cơ bản, vốn từ các nguồn kinh phí cấp phát...).
+ Các nguồn vốn từ đi vay dài hạn và ngắn hạn.
Là phần công nợ phải trả bao gồm các loại sau:
- Vốn đi vay (ngân hàng, cán bộ công nhân viên...)
- Vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Vốn từ chiếm dụng các doanh nghiệp khác...
Đây là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, cá nhân, tổ chức... do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả khoản công nợ này.
Tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong vốn dài hạn được coi là cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Đối với vốn tự có doanh nghiệp muốn sử dụng thì phải chịu các khoản chi phí như: Chia lãi cổ phần đối với vốn cổ phần, vốn liên doanh, trả các khoản thu trên vốn đối với vốn ngân sách cấp. Đối với vốn vay dài hạn doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay hay còn gọi là chi phí vốn vay...
Như vậy giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản chỉ là một tài sản có thể được tài trợ từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau, ngược lại một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên nhiều loại tài sản. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải biết sáng suốt lựa chọn các hình thức huy động nên nguồnvốn hợp lý, dẫn tới việc xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ... đem lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao nhất.
Giá trị tài sản = Nguồn hình thành tài sản hay
Hoặc Giá trị tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả
TSLĐ + TSCĐ = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả.
Vốn lưu động được biểu hiện thông qua hai lĩnh vực luân chuyển của TSCĐ sai: TSCĐ sản xuất và TSCĐ lưu thông. TSCĐsản xuất bao gồm những tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên vật liệu, dụng cụ...) và tài sản lưu động trong lĩnh vực lưu thông gồm tài sản dự chữ cho quá trình lưu thông (thành phẩm, hàng hoá dự trữ trong kho hay đang gửi đi bán), tài sản lưu động trong quá trình lưu thông(vốn bằng tiền, các khoản phải thu...) và các tài sản đầu tư tài chính gắn hạn (đầu tư liên doanh, liên kết ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn...).
4. Vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh .
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, từ khâu nghiên cứu thị trường, mua sắm vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó chính là vốn luân chuyển cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả máy móc, thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm. Giá trị của nó chuyển hoá toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do vậy chi phí VLĐ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm. Về cơ bản doanh nghiệp đầu tư tiền vốn lưu động ban đầu để mua sắm vật tư, hàng hoá, dịch vụ... sau đó tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mới rồi tiêu thụ chúng nhằm thu lại tiền vốn ban đầu bỏ ra và thu thêm được giá trị thặng dư phục vụ cho quá trình tái sản xuất.
Vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy sự vận động và biến đổi của VLĐ giúp cho doanh nghiệp gần như quản lý được toàn bộ các hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy VLĐ đã có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một yếu tố cấp bách đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho riêng từng doanh nghiệp cũng như để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước.
II. Các giải pháp huy động vốn lưu động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt nam đều trong tình trạng thiếu vốn (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ). Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp huy động có hiệu quả nguồn vốn để phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế có rất nhiều các giải pháp huy động vốn đặc biệt là vốn lưu động, mà các doanh nghiệp đã áp dụng và có hiệu quả cao. Chúng ta có thể phân thành hai loại chính sau đây là: Giải pháp huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
1. Giải pháp huy động vốn dài hạn
Như đã biết nguồn tài trợ trực tiếp cho vốn lưu động là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nguồn vốn dài hạn này lại bao gồm từ rất nhiều nguồn khác nhau, có thể do Nhà nước cấp vốn, vốn này được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn của Nhà nước cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn là vốn nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm phần vốn khấu hao cơ bản để lại cho doanh nghiệp, phần lợi nhuận không chia và phần nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có). Vì vậy chính sách phân phối lợi nhuận cho tiêu dùng và tích luỹ phải được nhìn nhận như là lĩnh vực quyết định tất yếu của công tác quản lý tài chính. Một khi doanh nghiệp đã khai thác hết nguồn vốn nội lực bên trong mà nhu cầu về vốn dài hạn vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp có thể áp dụng một số giải pháp sau để huy động nguồn vốn này cho doanh nghiệp.
1.1. Giải pháp 1: Phát hành cổ phiếu.
Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp cổ phần để tạo lập vốn cho doanh nghiệp và chứng nhận lợi tức cổ phần cho người mua. Cổ phần hình thành lên vốn tự có của doanh nghiệp. Người mua cổ phiếu gọi là các cổ động và được hưởng lợi tức cổ phần từ số lượng cổ phiếu mà cổ đông đã mua.
Giải pháp này thường chỉ áp dụng được đối với các công ty cổ phần. Các cổ đông có thể đầu tư sang các lĩnh vực khác bằng cách nhượng bán các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu gồm hai loại: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường (Common Stok/ Shave) là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó đáp ứng được cả hai phía người đầu tư và phía công ty phát hành.
Cổ phiếu ưu tiên (Prefered Stock) thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp dùng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định. Người chủ cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông, thường cổ phiếu ưu đãi có thể được thu hồi lại (chuộc lại) khi công ty thấy cần thiết. Những trường hợp này phải được qui định rõ trong điều lệ công ty.
1.2. Giải pháp 2: Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi.
1.3. Giải pháp 3: Phát hành trái phiếu công ty.
Hiện nay ở Việt nam theo thống kê chưa đầy đủ của các nhà kinh tế trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 96 - 2000 ước tính nguồn vốn tích luỹ trong nước đạt 20 - 25 tỷ USD, là lượng tiền nhàn rỗi rất lớn trong dân cư. Vì vậy việc phát hành trái phiếu công ty nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong dân là rất cần thiết, góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà.
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn, trung hạn bao gồm: Trái phiếu Chính phủ (Government Bad) và trái phiếu công ty (Conporete bad) trái phiếu còn được gọi là trái khoán.
Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành và lựa chọn loại trái phiếu nào cho phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của công ty và tình hình tài chính của mình trên thị trường tài chính ở nhiều nước hiện nay thường lưu hành những loại trái phiếu công ty sau:
- Trái phiếu có lãi suất cố định, là loại trái phiếu được sử dụng nhiều nhất. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái của tờ trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó.
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi, trong điều kiện có mức lạm phát cao và lãi suất thị trường không ổn định.
- Trái phiếu có thể thu hồi.
1.4. Giải pháp 4: Vay dài hạn và trung hạn ngân hàng.
Vay ngân hàng là hình thức huy động vốn phổ biến nhất ở các doanh nghiệp hiện nay, dưới các hình thức vay trung và dài hạn.
Hình thức này đã đem lại các hiệu quả kịp thời, thuận tiện, nhanh chóng cho các doanh nghiệp thiếu vốn lưu động. Được thể hiện dưới các hình thức như: Hình thức tín dụng thuê mua là hình thức có tác dụng chủ yếu đến nguồn vốn cố định.
1.5. Giải pháp 5: Nguồn vốn nội bộ.
Tự tài trợ dài hạn bằng nguồn vốn nội bộ là con đường tốt nhất, ngắn nhất. Trong tình hình hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tới đầu tư từ số lợi nhuận để lại. Họ cố gắng tập trung hết nguồn lực nhằm mục tiêu có số lợi nhuận đủ lớn để tự đáp ứng nguồn vốn của mình.
2. Các giải pháp huy động vốn ngắn hạn.
Huy động vốn ngắn hạn là giải pháp thông dụng nhất đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Đáp ứng kịp thời các thời cơ kinh doanh. Tuỳ vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn các giải pháp cho phù hợp. Dưới đây là một số giải pháp được sử dụng nhiều nhất ở nước ta hiện nay:
2.1. Vay ngân hàng và vay các đối tượng khác.
Ngân hàng luôn là nhà cung cấp quan trọng, kịp thời về vốn lưu động cho doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh ngăn hạn. Khi một doanh nghiệp muốn vay vốn, ngân hàng sẽ căn cứ đánh giá một số chỉ tiêu sau, để xem doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không. Trước hết đó là chỉ tiêu tự tài trợ của công ty.
Tỷ lệ tự tài trợ =
Vốn tự có
ồ Tài sản nợ
Qua chỉ tiêu này họ đánh giá được khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao. Bởi vì hầu hết mọi tài sản đều được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao, lúc đó ngân hàng mới yên tâm cho doanh nghiệp vay vốn.
Tỷ suất thanh toán hiện hành ngắn hạn =
Tổng số tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao cấp hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường và khả quan.
Chỉ tiêu tỷ suất thanh toán tức thời=
ồ vốn bằng tiền
ồ số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy nếu tỷ suất này > 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.
Thông qua các chỉ tiêu trên ngân hàng sẽ quyết định cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Tuy nhiên việc vay này doanh nghiệp cần tính đến lãi suất tiền vay và lợi nhuận thu về đảm bảo có lãi hoặc không lỗ vốn.
Bên cạnh việc vay ngân hàng doanh nghiệp còn có thể huy động vay ngắn hạn ở các tổ chức tín dụng, vay đơn vị bạn, van cán bộ công nhân viên.
2.2. Hướng tín dụng nhà cung ứng (mua trả chậm).
Tín dụng nhà cung cấp là loại tín dụng ngắn hạn quan trọng, nợ cho phép doanh nghiệp mua hàng hoá và được thanh toán nợ của mình sau khi mua trong thời hạn 30 ngày đến 90 ngày. Khoản nợ nàyđược ghi nhận bằng thương phiếu như: Hối phiếu và kỳ phiếu.
Hối phiếu thương mại là một loại chứng từ được chấp thuận qua đó người chủ nợ - người trả tiền thanh toán ngay hoặc khi đến hạn một số tiền đã định cho người mà chủ nợ chỉ định - người thụ hưởng.
Kỳ phiếu là một cam kết mà theo đó người ký phải (khách hàng) cam kết chấp nhận thanh toán một khoản tiền nào đó cho người thụ hưởng được chỉ định hoặc theo lệnh của người thụ hưởng vời thời gian đã định.
2.3. Chiết khấu thương mại.
Đây là một loại nghiệp vụ của ngân hàng. Ngân hàng cho khách hàng sử dụng một số điều, căn cứ vào việc doanh nghiệp giao thương phiếu cho ngân hàng trước thời hạn, nghiệp vụ này có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Doanh nghiệp mua hàng
Doanh nghiệp bán hàng
1/9/97 thương phiếu 100
(1)
Hàng hoá
Kỳ hạn 3 tháng
(2)
Khoản vay 90
Ngân hàng
(3)
Thương phiếu 100
30/11/97
1/10/97
Trả 100
III. Mục đích, nhiệm vụ phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
1. Mục đích và nhiệm vụ phân tích
Kinh doanh là một hoạt động nhằm mục đích kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, để đạt được lợi nhuận tối đa. Các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý và sử dụng vốn nhất là vốn lưu động.
Thực chất của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là nhằm mục đích thông tin cho nhà quản lý. Và mục đích cụ thể của việc phân tích là:
ã Phân tích giúp cho nhà quản lý nhận thức đúng đắn và đánh giá đúng thực chất kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ã Phân tích giúp, tìm ra những mâu thuẫn tồn tại, phát hiện các nhân tố ảnh hưởng để từ đó nhà quản lý có các quyết sách kịp thời hợp lý.
ã Phân tích để đánh giá đúng chất lượng quản lý về vốn lưu động, vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn.
ã Việc xây dựng và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thường xuyên tự đánh giá trên phương diện sử dụng vốn, qua đó thấy được chất lượng quản lý kinh doanh, biết được mình đang ở cung đoạn nào, giai đoạn trong quá trình phát triển, đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thương trường.
Tìm lại con đường cho đầu tư và tư vấn.
Với các mục tiêu trên để thực hiện công tác này chính xác, toàn diện, phản ánh đúng đắn tình trạng và nguyên nhân ảnh hưởng, các nhà quản lý phải thực hiện cho chính xác các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, các nhà quản lý phải thu thập các thông tin từ các nguồn thu thập khác nhau như khảo sát thực tế, báo cáo định kỳ... đảm bảo sao cho thông tin này được cập nhật toàn diện.
Thứ hai, phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong đó bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu cá biệt.
Thứ ba, vận dụng hệ thống chỉ tiêu này để phân tích tình hình kế hoạch tình hình thực tế.
2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả vốn lưu động.
Có rất nhiều phương pháp hay công cụ dùng để phân tích vốn của doanh nghiệp. Nhưng các phương pháp sau đây là được sử dụng nhiều nhất.
2.1. Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp lâu đời, áp dụng rộng rãi nhất. Thực chất của phương pháp này là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau.
Ưu điểm của phương pháp này là cho phép tách ra được những nét chung, những nét riêng của các hiện tượng kinh tế được so sánh trên cơ sở mặt phát triển hay kém phát triển để tìm ra các phương pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp.
Để phục vụ cho mục đích phân tích cụ thể người ta thường sử dụng hai cách so sánh sau:
a. So sánh bằng số tuyệt đối
và b. So sánh bằng số tương đối.
2.2. Phương pháp thay thế.
Phương pháp này là đo lường mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố tác động một chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Khi muốn đo mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì thay thế số liệu gốc bằng số liệu mới và các nhân tố khác giữ nguyên. Rồi sau đó so sánh hai chỉ tiêu được tính theo nhân tố ban đầu và nhân tố thay thế.
Trong thực tế phương pháp này được sử dụng dưới 2 dạng là:
a. Thay thế liên hoàn:
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định tới số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
b. Số chênh lệch:
Điều kiện để áp dụng chênh lệch cũng giống phương pháp thay thế, chỉ khác ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị của kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó.
Dạng tổng quát chỉ số chênh lệch.
D Q = Q1 - Q0 = Da + Db + Dc
Da = (a1 - a0) b0c0
Db = (b1 - b0) a1c0
Dc = (c1 - c0) a1b1c1
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1. Quan điểm và tiêu thức xác định hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Theo quan điểm chung nhất hiện nay, hiệu quả kinh doanh là lợi ích đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh và do vậy hiệu quả kinh doanh được đánh giá dưới hai góc độ, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhân lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh.
Hiệu quả xã hội của hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được các chỉ tiêu kinh tế nếu doanh nghiệp sử dụng các yêu tố cơ bản của quá trình kinh doanh như là các loại vốn.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu chi tiết về hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động. Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, mức hao phí cũng như mức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả phần tổng vốn và phần dôi ra) và phải thống nhất được công thức hiệu quả chung là:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, doanh thu thuần, lợi tức gộp... còn các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay...
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Đánh giá một cách tổng quát hiệu quả sử dụng vốn lưu động.Trên thực tế có rất nhiều tiêu thức đánh giá khác nhau, nhưng phổ biến các doanh nghiệp vẫn sử dụng các tiêu thức sau:
2.1. Chỉ tiêu mức độ đảm bảo nguồn vốn cho tài sản lưu động dự trữ.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau (do nhà nước cấp, tự bổ xung, liên doanh, liên kết, vay ngân hàng, vay khác).
+ Chỉ tiêu này đánh giá mức độ phù hợp của vốn lưu động từ các nguồn đó cho kế hoạch dự trữ tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
a. So sánh sự tăng giảm các nguồn vốn lưu động cuối kỳ và đầu kỳ.
+ Từ đó tìm ra nguyên nhân thay đổi nguồn vốn và hướng thay đổi trong các kỳ tiếp theo.
Cụ thể nguồn vốn pháp định, về cơ bản là cố định chỉ thay đổi khi doanh nghiệp mở rộng hoặc thu hẹp qui mô sản xuất.
Nguồn vốn tự bổ xung, cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là tốt, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, ngược lại nếu giảm thể hiện hoạt động không có lãi hoặc lỗ.
+ Nguồn vốn liên doanh, cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là khả quan, chứng tỏ hoạt động liên doanh liên kết có lãi, thu hút được vốn góp, còn nếu giảm so với đầu kỳ có thể do liên doanh hết hạn hoặc hoạt động không có lãi bị rút vốn trước hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn, nếu cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là không tốt. Chứng tỏ doanh nghiệp thừa vốn và để bị chiếm dụng, ngược lại nếu giảm so với đầu kỳ là tốt.
b. So sánh nguồn vốn lưu động thực tế với tài sản dự trữ thực tế (gồm chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, giá trị hàng tồn kho...)
Để thấy được mức độ thừa, thiếu vốn lưu động áp dụng công thức sau:
Nếu chênh lệch = Vốn lưu động - Tài sản dự trữ
> 0 đ Thừa vốn bị đ Bị chiếm dụng
ị <0 đ Thiếu vốn đ Đi chiếm dụng vốn
=0 đ Đảm bảo hoạt động bình thường
2.2. Các chỉ tiêu về sử dụng vốn lưu động
Các chỉ tiêu này đánh giá tình hình sử dụng TSLĐ ở các doanh nghiệp. TSLĐ đảm bảo để cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, bình thường, tránh thừa, thiếu hoặc gây mất vốn.
a. Phân tích chung.
Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động
ãSức sản xuất của vốn lưu động = =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần cho doanh nghiệp.
ã Sức sinh lợi các vốn lưu động =
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần (lãi gộp), chỉ tiêu ._.này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả VLĐ.
Khi phân tích chung, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc (kỳ kế hoạch đều tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng chung tăng lên và ngược lại).
b. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trong sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ).
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tổng lợi nhuận tăng lên. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
(a)
Số vòng quay của vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sư dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển
(b)
Thời gian của 1 vòng quay luân chuyển =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Ngoài hai chỉ tiêu ở trên, khi phân tích vòng có thể tính thêm:
(c)
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số vòng quay càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có một đồng vốn luân chuyển cần mấy đồng vốn lưu động.
Cách tính từng chỉ tiêu sau:
Tổng số Tổng số Tổng số Chiết Giảm Doanh thu
doanh thu = doanh thu - thuế doanh + khấu bán + giá + hàng bán
thuần bán hàng thu hoặc thuế hàng hàng bán bị trả lại
trong kỳ VAT
ã Thời gian của kỳ phân tích : Theo qui định, thì thời gian của kỳ phân tích tháng là 30 ngày, quí là 90 ngày và năm là 360 ngày.
Do đó vốn lưu động bình quân cũng được tính theo:
*VLĐ bình quân quí =
*VLĐ bình quân tháng =
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
2
VLĐ bình quân 3 tháng
3
*VLĐ bình quân năm =
VLĐ bình quân 4 quí
4
Trường hợp có số liệu về vốn lưu động ở đầu các tháng thì có thể xác định vốn lưu động bình quân quí, bình quân năm (V) như sau:
* V =
V1/2 + V2 + ...+ Vn/2
n - 1
Trong đó : V1, V2...Vn là số vốn lưu động có đầu vào các tháng.
n - Số thứ tự các tháng.
Trường hợp không có số liệu ở các tháng thì có thể tính vốn lưu động bình quân bằng cách cộng vốn lưu động đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia cho 2.
Hệ số quay kho của sản phẩm =
Hệ số quay kho sản phẩm, hàng hoá càng lớn thì số vòng quay của vốn lưu động càng nhiều. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Từ 2 chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động và thời gian của 1 vòng quay vốn lưu động dẫn đến một chỉ tiêu khác đó là chỉ tiêu về mức tiết kiệm vốn lưu động sử dụng trong kỳ:
Mức tiết kiệm VLĐ = x
Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm giảm bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại tại từng khâu, từng gian đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép cùng lượng vốn làm ra nhiều sản phẩm, hàng hoá hơn nữa cụ thể là:
Với số vốn không tăng, nhưng có thể làm tăng được thêm doanh số từ đó tạo điều kiện tăng thêm được lợi nhuận, nếu doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển của vốn.
Tổng số doanh thu thuần = CLĐ bình quân x Hệ số luân chuyển
Như vậy trong điều kiện không đổi nếu tăng thêm được hệ số luân chuyển thì có thể tăng thêm được doanh thu và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là tốt.....
3. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Sử dụng vốn lưu động hiệu quả, trong sản xuất kinh doanh ,là một khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong quá trình kinh doanh.Từ hoạt động nghiên cứu Marketing đến việc tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh. Cũng như các biện pháp quản lý vốn hiệu quả, quản lý hạch toán, theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của vốn lưu động, là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở nguồn vốn có hạn của doanh nghiệp, được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm... đem lại kết quả kinh doanh cao nhất. Để đạt các mục đích trên, yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp là:
- Đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng phương hướng, đúng mục đích, đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp đề ra.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về lưu thông tiền tệ của Nhà nước.
- Thực hiện tốt các quy định về pháp lệnh kế toán thống kê, cùng các quy định của Nhà nước về quản lý vốn ở doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các mục tiêu, và tuỳ vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp. Mà các doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp sau đây để nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh của mình.
3.1. Biện pháp đầu tiên và thường được áp dụng đem lại kết quả cao đó là :
Tăng nhanhvòng quay của vốn lưu động và rút ngắn số ngày lưu chuyển của vốn lưu động.
Theo công thức:
Số vòng quay của VLĐ =
Ta có thể thấy ngay muốn tăng nhanh vòng quay của VLĐ thì doanh nghiệp phải tăng doanh thu bằng cách tăng cường bán hàng và giữ mức vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ ở mức tối thiểu, đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vấn đề tăng nhanh doanh thu luôn là một vấn đề quan trọng mang tính chất sống còn của doanh nghiệp. Nó không những có vai trò trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà còn là mục tiêu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh thu có liên quan đến rất nhiều vấn đề trong kinh doanh.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, được xác định như sau :
Trong đó : X - sản lượng hàng hóa tiêu thụ.
P - giá bán đơn vị sản phẩm.
n - số loại sản phẩm tiêu thụ.
Như vậy, muối tăng doanh thu bán hàng thì doanh nghiệp chhỉ còn cách phải tăng giá bán một đơn vị hàng hóa, dịch vụ. Trong đó giá bán đơn vị sản phẩm là một yếu tố khách quan do qui luật cung - cầu trên thị trường quy định là chủ yếu, tự do tăng giá bán chỉ có thể ở các doanh nghiệp độc quyền mà thôi. Do vậy về phía chủ quan doanh nghiệp chỉ còn cách là tăng sản lượng hàng hóa tiêu thị và tăng chủng loại hàng hóa bán ra.
Muốn thực hiện được điều đó là cả một công việc khó khăn đòi hỏi sự năng động, nhậy bén của doanh nghiệp.Doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác từ nghiên cứu Marketing tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Để từ đó cải tiến, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý, nâng cao năng xuất, chất lượng, uy tín và chủng loại mẫu mã phong phú của từng loại sản phẩm. Làm tốt công tác Marketing đầu vào sẽ giúp doanh nghiệp khai thác triệt để năng lực của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ. Từ đó giúp tăng nhanh doanh thu và bán hàng đầu ra của sản phẩm hàng hoá.
Tăng nhanh doanh thu, không chỉ ở bộ phận sản xuất mà còn có sự góp sức quan trọng của công tác tiêu thụ, bán hàng....Doanh nghiệp phải tổ chức hợp lý các kho bán hàng, mở rộng các kênh tiêu thụ hàng hoá từ trực tiếp đến gián tiếp, tổ chức rộng dãi các đại lý bán hàng, tiếp thị, quầy hàng giới thiệu sản phẩm lịch sự, thuận tiện.... đến khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu cần có của mọi khách hàng.
Tuy nhiên doanh thu bán hàng ở đây là thực thu của Xí nghiệp. Do vậy thời điểm xác định doanh nghiệp thu được tiền bán hàng. Nhưng trong cơ chế thị trường của nược ta hiện nay thời điểm tính doanh thu là thời điểm đơn vị mua hàng chấp nhân trả tiền. Đây là 2 thời điểm khác nhau ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Do đặc điểm này, trong than toán đã hình thành nên một bộ phận của TSLĐ đó là các khoản phải thu về tiền bán hàng, dịch vụ... Bộ phận này sẽ làm tăng vốn lưu động phải sử dụng trong thanh toán, nếu thời hạn dài sẽ làm cho vòng quay của vốn lưu động chậm đi.
Như vậy muốn tăng vòng quay của vốn lưu động, không những phải tăng doanh thu mà còn phải lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp nhằm giảm lượng vốn đọng ở khâu thanh toán, chánh bị đơn vị khác chiếm dụng mất vốn. Do vậy doanh nghiệp phải tổ chức tốt các khâu tiêu thụ, bán hàng. Làm cho số thực t hu của doanh nghiệp lớn nhất, nhanh nhất.
Mặt khác để tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động doanh nghiệp còn phải sử dụng, quản lý chặt chẽ lượng vốn lưu động sử dụng trong kỳ. Nhằm giảm tối thiểu lượng vốn lưu động được sử dụng. Để thực hiện được điều này, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch chỉ tiêu, xác định chính xác nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động dự phòng và nhu cầu vốn lưu động tăng thêm, để phát triển kinh doanh ở doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể căn cứ vào:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
- Các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các phương thức thanh toán thông dụng trên thị trường.
Khi đã xác định được nhu cầu vốn lưu động tối thiểu phục vụ cho quá trình kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả vốn lưu động. Doanh nghiệp phải làm thế nào để trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động được liên tục không bị ứ đọng. Không bị lãng phí, mất mát, hao hụt... muốn vậy doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng vốn, tức là doanh nghiệp phải quản lý tốt tình hình sử dụng TSLĐ, sự biến động của TSLĐ, đó là việc quản lý dự trữ, quản lý các khoản phải thu... của doanh nghiệp.
3.2. Tiết kiệm các chi phí, sử dụng hợp lý các loại tài sản sẵn có, giảm các thiệt hại xuống mức thấp nhất.
- Tổ chức hợp lý các khâu bán hàng, giảm các chi phí lưu thông bằng các bố trí mạng lưới bán hàng ở các đầu mối giao thông thuận tiện...
- Tổ chức tốt công tác dự trữ hàng hoá hợp lý theo mùa vụ, theo chủng loại hàng hoá,... tránh gây ứ đọng, tồn kho, hàng chậm luân chuyển...
- Bố trí mạng lưới thu mua hàng hoá, giảm tối đa các khâu trung gian.Với phương châm mua tận gốc bán tận gọn.
- Giảm các chi phí trong sản xuất , sử dụng tối đa năng xuất may móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, đổi mới kỹ thuật công nghệ áp dụng cac công nghệ quản lý tiên tiến trên thế giới.
- Cho thuê các cơ sở và phương tiện thừa hoặc trong thời gian chưa sử dụng, tổ chức liên doanh, liên kết, sử dụng hết năng lực các nguồn vốn.
3.3.Tăng cường công tác quản lý tài chính khoa học, năng động... ở doanh nghiệp .
- Tổ chức hạch toán khoa học, theo dõi đầy đủ, chính xác, cập nhập toàn diện thu chi ngan sách trong doanh nghiệp .
- Chấp hành tốt pháp lệnh kết toán, thống kê của Nhà nước.
- Tăng nhanh vòng quay của vốn, đặc biện là vốn lưu động. Giảm các chi phí lãi vay ngân hàng...
- Tổ chức quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô lãng phí, thất thoát vốn.
Giảm bớt các thiệt hại do vi phạm các hợp đồng kinh tế.
3.4. Tổ chức dự trữ hàng hoá hợp lý.
Trong bảng tổng kết tài sản- tài sản có phản ánh số vốn, theo cơ cấu cho biết vốn lưu động được dùng làm gì. Tỷ trọng của từng loại, tài sản sẽ cho chúng ta đánh giá một cách khái khoát trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Sự biến động cho phép ta đánh giá doanh nghiệp đã đi đúng hướng hay chưa để có biện pháp khăc phục. Trong cơ cấu vốn lưu động, ta cần xem xét tỷ trọng của tài sản dự trữ vốn bằng tiền, khoản phải thu trong tổng tài sản lưu động bao nhiêu là hợp lý nhất.
Trong tài sản dự trữ. Cần xem xét sự thay đổi các loại dự trữ thông qua tỷ trọng của nó. Tuy nhiên khi đánh giá tình hình phải lưu ý quy mô sản xuất kinh doanh và chủng loại hàng hoá sản phẩm. Xét sự tăng giảm của từng loại dự trữ, xác định tính chất hợp lý của dự trữ trên cơ sở tính chất và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh bởi dự trữ là chỉ tiêu phân tích quan trọng nhất không thể thiếu được. Các doanh nghiệp luôn phải có các khoản dự trữ căn bản để đáp ứng nhu cầu xuất nhâp đảm bảo an toàn tránh lãng phí do thiếu hụt nguyên vật liệu hay hàng hoá khi có nhu cầu.
3.5. Tổ chức thu hút vốn đầu tư, liên doanh liên kết.
- Đây là điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.Vì nó giúp doanh nghiệp giảm được khoản vốn phải đi vay.
- Liên doan, liên kết giúp doanh nghiệp đổi mới được máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất .... giúp doanh nghiệp học hỏi được các phương thức quản lý mới, hiện đại. Từng bước hội nhập với thị trường khu vực và trên thế giới...
Tóm lại nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách, giúp doanh nghiệp ngày càng đạt kết quả kinh doanh cao hơn, thu nhập của doanh nghiệp lớn hơn và đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp cũng ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên việc áp dụng các phương pháp nào còn phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp và trình độ quản lý và của người lãnh đạo.
Chương II
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp chế biến và kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội
I. Quá trình hình thành và kết quả đạt được của Xí nghiệp trong những năm qua.
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại thuộc Công ty Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản I - Bộ Thương mại.
Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 79/NTS1/TCHC ngày 11/03/1996 của công ty Nông sản I và quyết định số 753/TM - TCCB ngày 9/9/1995 của Bộ Thương mại qui định điều lệ hoạt động, tổ chức bộ máy công ty Nông sản I.
Trên cơ sở sát nhập trạm trung chuyển Hà Nội với cửa hàng 65 Ngô Thì Nhậm thuộc công ty Nông thổ sản - Hà Nội ngày nay.
Trụ sở của Xí nghiệp : 251 phố Minh Khai quận Hai Bà Trưng - Hà Nội (nằm trong khuôn viên tổng kho công ty Nông sản I - Hà Nội)
Điện thoại: 8.624.355; 8.624.270
Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản Hà Nội là đơn vị kinh tế trực tiếp sản xuất gia công, chế biến hàng Nông sản, xuất khẩu và kinh doanh tổng hợp. Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc trong tổng thể công ty, được quyền mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng, theo thể thức qui định của nhà nước.
Thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo tồn và phát triển số vốn đựơc giao. Đồng thời giải quyết tốt công ăn việc làm cho CBCNV.
Thực hiện nguyên tắc dân chủ và chế độ thủ trưởng trong đơn vị, quản lý điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của CBCNV trong Xí nghiệp. Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
2. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Xí nghiệp.
Chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Xí nghiệp là Giám đốc Xí nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp có 1 phó giám đốc và 1 kế toán trưởng.
Quyền hạn của Giám đốc Xí nghiệp:
a. Căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ công ty giao, xây dựng, đề xuất phương án tổ chức sản xuất, chế biến kinh doanh theo các chức năng , nhiệm vụ của Xí nghiệp. Ký kết các hợp đồng kinh tế theo uỷ quyền của Giám đốc công ty Nông thổ sản I và chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng đã ký, các phương án đã duyệt.
b. Đựơc quyết định các khoản chi phí theo quyền hạn phân cấp, các quyết định của công ty và Bộ Tài chính (như chi lương, thưởng và các chi phí khác)
c. Được quyền sắp xếp, bố trí lao động trong phạm vi Xí nghiệp.
d. Đề nghị công ty nâng lương, đề bạt cán bộ, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng lao động, tạm dừng, tạm hoãn các hợp đồng lao động, giải quyết các chính sách cho CBCNV theo qui định.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp.
Giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý, sản xuất, kinh doanh có:
ã 1 Phó giám đốc phụ trách bộ phận sản xuất kinh doanh
ã 1 Kế toán trưởng, giúp Giám đốc tổ chức thực hiện tốt pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước và các qui định về hạch toán phụ thuộc công ty.
Sơ đồ bộ máy Xí nghiệp
Chế biến và kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội
Các Phó giám đốc
Giám đốc
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận HC - Kế toán
Cửa hàng, quầy hàng
Bộ phận gia công chế biến
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trong Xí nghiệp
a. Bộ phận kế toán tài vụ
ã Nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp
ã Có trách nhiệm quản lý toàn bộ nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp.
ã Hạch toán chi tiết tình hình sản xuất, kinh doanh của Xí nghiệp
ã Lập các báo cáo, quyết toán hàng quý, hàng năm...
Cơ cấu tổ chức của bộ phận kế toán tài vụ cho phòng kế toán tài vụ gồm có:
ã Một kế toán trưởng (trưởng bộ phận kế toán tài vụ)
ã Một kế toán kho
ã Một kế toán quỹ thu chi
Nhiệm vụ cụ thể của các nhân viên kế toán tài vụ:
ã Kế toán kho:
- Theo dõi tình hình xuất nhập hàng hoá hàng ngày, hàng kỳ
- Thống kê lao động vật tư sử dụng trong kỳ.
- Tổ chức bảo quản hàng hoá và các kế hoạch dự trữ hàng hoá trong kỳ kinh doanh...
ã Kế toán quĩ thu chi:
- Theo dõi tình hình thu, chi hàng ngày, quý.
- Theo dõi các khoản phải thu
- Theo dõi, quản lý quỹ của Xí nghiệp và các khoản vay ngắn hạn và dài hạn.
- Lập các báo cáo tồn quỹ tiền mặt hàng kỳ
b. Bộ phận kinh doanh
ã Cũng chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp qua Phó giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh.
ã Tổ chức, bố trí các mạng lưới bán hàng của Xí nghiệp hợp lý, các kênh tiêu thụ hàng hoá.
ã Tổ chức thu mua, tạo nguồn hàng đầu vào của Xí nghiệp
ã Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế.
c. Cửa hàng, quầy hàng
ã Tổ chức mạng lưới bán hàng, bố trí các kênh tiêu thụ hàng hoá hợp lý trực tiếp và gián tiếp.
ã Bố trí xây dựng các cửa hàng, quầy hàng bán hàng văn minh, lịch sự, thuận tiện cho khách hàng.
ã Tìm hiểu các nhu cầu, tâm lý tiêu dùng của khách hàng để có phương thức đáp ứng tốt nhất.
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới việc huy động vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động trong Xí nghiệp.
Xí nghiệp được thành lập ngày 11/03/1996 thì đầu năm 1997, Xí nghiệp mới ổn định về mặt tổ chức, quản lý, tổ chức mạng lưới bán hàng, con người và phương hướng biện pháp cụ thể cho hoạt động kinh doanh nhưng Xí nghiệp đã xây dựng đựơc phương hướng kinh doanh cụ thể là:
- Kinh doanh hàng hoá tổng hợp (hàng Nông sản và hàng thực phẩm công nghệ)
- Kết hợp với kinh doanh dịch vụ cho thuê của hàng và kho.
Do Xí nghiệp hoạt động kinh doanh tổng hợp nhưng với mặt hàng chủ yếu là hàng hoá Nông thổ sản nên việc kinh doanh của Xí nghiệp không được ổn định luôn bị ảnh hưởng bởi thời tiết, thiên tai và giá cả hàng Nông thổ sản không ổn định do sự biến động trên thị trường... đã ảnh hưởng lớn đến doanh số kinh doanh của Xí nghiệp.
Tình hình kinh tế xã hội năm 1997 không thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp. Thương mại, tốc độ phát triển xã hối có biểu hiện chậm lại, sức mua trong dân có giảm. Chỉ số giá, đặc biệt là giá Nông thổ sản thấp, có tới 70% số doanh nghiệp trong ngành thương mại hoạt động thua lỗ hoặc hoạt động không có hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh của công ty Nông thổ sản I quá bé, không có tính chiến lược, mặt hàng kinh doanh đơn điệu. Trong khi đó đỗ tương mặt hàng kinh doanh truyền thống của Xí nghiệp lại bị mất mùa, chất lượng xấu, hạn chế đến lượng hàng kinh doanh trong năm do đó đã ảnh hưởng chung đến doanh thu của Xí nghiệp. Phần vốn huy động của công ty cho Xí nghiệp cũng còn hạn chế, do vậy công ty cũng như Xí nghiệp chưa có được tỷ lệ thị phần hàng Nông sản trên thị trường phía Bắc. Do vậy có phần hiệu quả kinh doanh chưa cao chỉ mang tính chất giải quyết công ăn việc làm cho CBCNV.
Đến năm 1998 thì tình hình kinh tế Việt Nam lại phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, thời tiết thiên nhiên diễn biến thất thường. Do đó tốc độ tăng trưởng giảm, thị trường lại co hẹp dần, sức mua chung có phần giảm sút, đặc biệt kinh doanh hàng Nông sản lại càng khó khăn.
Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội, hoạt động sang năm thứ 3 nên phần nào đã ổn định về mặt tổ chức, mạng lưới và mặt hàng kinh doanh. Xí nghiệp có tài sản địa điểm kinh doanh tại 251 Minh Khai rất thuận lợi cho việc bán buôn, bán lẻ.
Xí nghiệp kinh doanh hàng Nông sản nên lượng vốn lưu động đòi hỏi rất lớn và lượng hàng dự trữ trong kho khá lớn. Đòi hỏi Xí nghiệp phải có một kế hoạch, phương án dự trữ hàng hoá hợp lý theo mùa vụ, tránh tồn đọng và hư hỏng...
4. Thực trạng, nguyên nhân, kết quả và những đổi mới về mặt tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh mà Xí nghiệp đạt được trong những năm gần đây.
Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội hoạt động sang năm thứ 3 nên đã ổn định được mặt tổ chức, mạng lưới và mặt hàng kinh doanh...
Trong hoạt động kinh doanh với phương châm kết hợp hài hoà song chặt chẽ giữa kinh doanh dịch vụ và kinh doanh hàng hoá Nông sản thực phẩm công nghệ đảm bảo an toàn và hiệu quả. Kinh doanh thuần tuý là mặt hàng Nông sản, Xí nghiệp đã mở rộng sang đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, kết hợp mặt hàng truyền thống như đỗ tương, chè, cà phê... với các mặt hàng mới như đường, rượu, bia... tạo việc làm ổn định và sự quay vòng của vốn tăng nhanh.
Với định hướng kinh doanh đúng đắn cùng với sự thống nhất đoàn kết của lãnh đạo Xí nghiệp mà với một doanh nghiệp thương mại non trẻ ra đời giữa sự biến động đầy phức tạp của nền kinh tế thị trường, Xí nghiệp đã đứng vững trong kinh doanh và từng bước lớn mạnh chiếm lĩnh thị trường hàng Nông sản. Trong mấy năm qua Xí nghiệp đã đạt được một số thành tựu đáng kể như sau:
4.1. Những kết quả đạt được.
a. Doanh số mua bán năm 1998
Biểu I: Doanh số bán hàng - 1998
Đơn vị : Triệu đồng
TT
Mặt hàng
Mua
Bán
So với năm 1997
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tổng giá trị so với KH
16.576
17.308
(102)% KH
127% (13,7)
1
Đường các loại
1.497 T
9.185
1.496
9.293
138%
2
Đỗ tương
1.258T
5.823
1.268
5.979
175%
3
Chè các loại
271
401
74%
4
Rượu các loại
59.760
509
63.377
556
80%
5
Bánh các loại
213Th
38
439Th
72
20%
6
Nước ngọt, bia
2.395Th
291
3.590
473
172%
7
Cà phê các loại
52
199
41%
8
Vừng vàng
11,5T
128
118
129
9
Ngô
51T
106
51T
110
10
Đỗ xanh
3,4T
21
11
Thuốc lào
7.425 kg
73
7.425kg
75
129%
(Dự kiến doanh số Xí nghiệp bằng 15 tỷđồng)
ã Hàng Nông sản bán ra= 6.715 (tr) = 39%
ã Hàng thực phẩm công nghệ = 10.593 (tr) = 61%
ã Doanh thu dịch vụ = 172.362.300đ
b. Thực hiện nộp ngân sách và nghĩa vụ
- Thuế doanh thu: 53.846.123 đ
- Thuế thuê đất: 9.063.900đ
- Bảo hiểm xã hội và y tế: 20.788.011đ (chưa có khoán)
- Khấu hao TSCĐ: 18.955.000đ
- Công đoàn: 2.905.320đ
Tổng cộng : 105.557.000đ
(Dự kiến nộp: 100.000.000đ)
c. Lãi thực:
Năm 1998 = 15.979.961 (vnđ)
Năm 1997 = 13.381.965 (vnđ)
d. Thu nhập của CBCNV:
- Tổng quỹ lương được phép chi = 145.266.010
- Số lao động bình quân = 19 người
- Lương bình quân = 637.000đ/người
(Dự kiến lương 600.000đ/ng/tháng)
e. Thực hiện đầu tư:
- Xây dựng : 55.000.000đ
- Sửa chữa: 16.000.000đ (kho + văn phòng)
- Mua sắm: 9.000.000đ
Trong năm 1997 Xí nghiệp thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong doanh nghiệp. Quản lý tài chính theo đúng luật doanh nghiệp, công tác phòng chống bão lụt, phòng cháy, chữa cháy thường xuyên được duy trì. Do vậy trong những năm qua không xảy ra vụ gây tổn thất tiền, hàng trong quá trình kinh doanh.
Biểu II: Kết quả kinh doanh của Xí nghiệp trong năm 1997 -1998
Các chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Doanh số
13.740.000.000
17.480.362.300
Lợi nhuận
13.381.965
15.979.961
Nộp ngân sách
80.000.000
105.557.000
Lương bình quân
614.000
637.000
4.2. Đánh giá về một số mặt hàng kinh doanh
+ Mặt hàng đường các loại:
Năm 1998 bán ra gần 1.500tấn = 9.293.000.000 đ. Đây là mặt hàng có số lượng lớn, doanh số cao và thời gian gần như quanh năm. Xí nghiệp có địa điểm thuận lợi để kinh doanh hàng tại 251 Minh Khai. Nếu Xí nghiệp có đủ vốn chủ động thì sẽ mở rộng hơn nữa về doanh số và hiệu quả kinh doanh đường, đặc biệt là vào mùa hè. So với năm 1997 tăng mạnh từ 1.123 T đến 1.496 T.
+ Mặt hàng đỗ tương:
Đây là mặt hàng truyền thống của công ty và Xí nghiệp. Năm 1998 Xí nghiệp bán ra được 1.268 tấn = 5.979.000.000. Tổng số so với năm 1997 là 725 tấn chủ yếu là qua công ty.
Số lượng năm 1998 tăng mạnh do nguồn của công ty, chất lượng đỗ tốt, có doanh số lớn. Quay vòng vốn nhanh song chênh lệch và hiệu quả còn hạn chế.
Năm 1999 tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh đỗ tương, phấn đấu bán ra 1.500 tấn.
+ Mặt hàng chè các loại:
Đây cũng là mặt hàng truyền thống của công ty, song tại Hà Nội chỉ có một Xí nghiệp kinh doanh với qui mô nhỏ, bán lẻ. Doanh số năm 1998 đạt 401.000.000 đ(năm 1997 = 395.000.000đ), chủ yếu là vào dịp tết âm lịch và bán lẻ tại 65 Ngô Thì Nhậm, song đây là mặt hàng kinh doanh có hiệu quả cao.
+ Mặt hàng rượu, bia, nước ngọt:
Doanh số năm 1998 = 1.029.000.000đ. Tập trung chủ yếu vào dịp cuối năm và tết âm lịch, song trong năm qua hiệu quả kinh doanh thấp. Năm 1999 sẽ kinh doanh vừa phải do cung đã vượt cầu.
+ Mặt hàng cà phê:
Doanh số thực hiện năm 1998 = 199.000.000đ (so với năm 1997 = 475.000.000đ), chủ yếu là cà phê sữa bán lẻ vào dịp cuối năm tại 65 Ngô Thì Nhậm. Đây là mặt hàng sẽ phải mở rộng để có doanh số và hiệu quả.
+ Ngô hạt:
Năm 1998 Xí nghiệp mới thực hiện kinh doanh 51 tấn. Đây là mặt hàng dễ kinh doanh, vốn ít, quay vòng nhanh, hiệu quả cao song vẫn quan tâm về chất lượng và thị trường. Năm 1999 Xí nghiệp sẽ tiếp tục kinh doanh ngô mở rộng mặt hàng này đạt số lượng 500 tấn.
+ Vừng vàng:
Số lượng ít, khó kinh doanh, không nắm chắc được giá do vậy không mở rộng kinh doanh.
+ Đỗ xanh:
Là mặt hàng kinh doanh thường xuyên Xí nghiệp chưa có kinh nghiệm và không nắm được thị trường nên bế tắc kinh doanh mặt hàng này. Năm 1999 sẽ tiếp tục nghiên cứu thị trường để mở rộng mặt hàng này.
+ Một số măt hàng thực phẩm công nghệ:
Dầu, bánh, mì chính... có kinh doanh song doanh số thấp, có điểm kinh doanh song không có đủ điều kiện cạnh tranh do đặc điểm mặt hàng và tính chất doanh nghiệp. Tiếp tục duy trì kinh doanh, nắm diễn biến thị trường, có điều kiện làm thì thực hiện.
+ Thuốc lào:
Bán đại lý cho công ty năm 1998 có tăng so với năm 1997, tiếp tục giải quyết tồn đọng mặt hàng này cho công ty.
4.3. Thực trạng, nguyên nhân đạt được kết quả trên của Xí nghiệp.
Để đạt được những kết quả trên là do một số yếu tố sau:
+ Xí nghiệp được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám đốc công ty và các phòng chức năng về thủ tục pháp lý vay vốn kinh doanh, hỗ trợ hàng hoá và chỉ đạo kịp thời trong suốt cả năm 1998.
+ Xí nghiệp đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của con người, cơ sở vật chất, tài sản, địa bàn kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ vừa dần mở rộng kinh doanh, trên cơ sở nắm vững thị trường và mặt hàng kinh doanh sẵn có. Xác định rõ sức mạnh tổng hợp song phải lấy con người làm chính. Giữ đúng nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp của nhà nước.
+ Ban lãnh đạo Xí nghiệp cùng CBCNV đã đề ra phương hướng kinh doanh đúng, kinh doanh hàng hoá tổng hợp kết hợp với kinh doanh dịch vụ. Trong kinh doanh kết hợp hàng Nông sản truyền thống (đỗ tương, chè, cà phê...) với việc mở rộng kinh doanh hàng thực phẩm như: đường, bánh... vòng quay của vốn nhanh, nâng cao hiệu quả của đồng vốn cũng như tài sản được giao.
+ Trong kinh doanh chủ yếu lấy bán buôn là chính, kết hợp hàng đi thẳng không qua kho. Đồng thời có dự trữ hợp lý trong mùa vụ như đường và các mặt hàng phục vụ Tết.
II. Phân tích tình hình huy động vốn lưu động tại Xí nghiệp.
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại lại hoạt động đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá Nông thổ sản.Vì vậy để Xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi Xí nghiệp phải luôn có một nguồn vốn kinh doanh lớn và ổn định, đặc biệt là nguồn vốn lưu động.
Cũng như mọi doanh nghiệp kinh doanh thương mại khác, vốn lưu động của Xí nghiệp luôn chiếm tỷ trọng rất lớn (>80%) trong nguồnvốn kinh doanh.
Vốn lưu động của Xí nghiệp được đầu tư từ khâu tạo nguồn mua hàng đầu vào, dự trữ... đầu ra... Nguồn hàng mua vào của Xí nghiệp lại không ổn định, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thời vụ, thời tiết, thiên tai...
Để kinh doanh được ổn định và liên tục Xí nghiệp đã phải đầu tư một lượng vốn lưu động rất lớn vaò khâu tạo nguồn hàng, vào khâu dự trữ... mà nguồn vốn lưu động của Xí nghiệp lại nhỏ bé, không được chủ động. Chính vì vậy Xí nghiệp luôn bị rơi vào tình trạng thiếu vốn, làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh.
Để biết được thực trạng hoạt động của Xí nghiệp ta dựa chủ yếu vào các số liệu của bảng tổng kết tài sản và kết quả kinh doanh của đơn vị trong các năm qua. Và vấn đề được đặt ra là làm thế nào để Xí nghiệp huy động hiệu quả nguồn vốn lưu động phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Trên thực tế đã có rất nhiều giải pháp khác nhau, nhưng do những đặc điểm riêng mà đơn vị đã có những giải pháp như sau: Tăng vốn tự có, tăng nguồn vốn chủ sở hữu, tăng vốn ngắn hạn, tăng lợi dài hạn....
Dựa vào bảng tổng kết tài sản của Xí nghiệp năm 1998 ta biết được cơ cấu nguồn vốn như sau:
Bảng tổng kết tài sản
Ngày 31 tháng 12 năm 1998
Tài sản
Mã số
Dư đầu năm
Dư cuối năm
A. TSCĐ & ĐTNH
100
2.220.425.430
2.638.032.001
I. Tiền
110
217.206.852
138.863.824
1. Tiền mặt
111
213.225.042
130.302.296
2. Tiền vay ngân hàng
112
3.981.810
3.996.962
3. Tiền luân chuyển
113
4.563.900
II. Các khoản phải thu
120
433.543.330
484.218.660
1. Phải thu của khác hàng
121
252.685.800
162.659.900
2. Phải thu khác
122
139.438.400
143.698.400
3.ứng trước cho người bán
123
41.419.130
177.860.360
III. Hàng hóa
130
1.438.089.422
1.852.957.850
1. Công cụ dụng cụ
131
61.114.000
60.860.000
2. Giá mua hàng hoá
132
1.339.342.622
1.792.097.856
3. Chi phí thu mua hàng hoá
133
41.632.800
IV. Tài sản lưu động khác
140
131.585.826
161.991.661
1. Tạm ứng
141
37.630.600
68.020.100
2. Chi phí trả trứơc
142
93.955.226
93.971.561
B. TSCĐ & ĐTDH
200
161.440.880
184.574.119
I. TSCĐ
210
161.440.880
104.574.119
1. Tài sản dùng trong sản xuất
211
161.440.880
161.440.880
2. Hao mòn TSCĐ
212
(56.86._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34490.doc