Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu cơ bản nhất là tối đa hoá lợi nhuận để tồn tại và phát triển so với các đối thủ cạnh tranh, muốn đạt được điều đó thì các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện vật chất cần thiết mà mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có. Việc bảo toàn, ph
48 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đầu tư Hà Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át triển và sử dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh, quản lý.
Việc sử dụng vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, không những bù đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra mà còn có tích luỹ nhằm tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành nên vốn kinh doanh, do đó việc sử dụng vốn lưu động có tác dụng mạnh mẽ tới sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt, được trực tiếp tiếp cận với công việc mà các anh chị trong Công ty thực hiện để tiến hành việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, lên chứng từ, báo cáo... Và nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng vốn lưu động đối với doanh nghiệp, để có thể có được những hiểu biết sâu hơn về thực tế vấn đề này, bằng việc kết hợp giữa lý luận được học ở trường với thực tiễn tại Quý Công ty em đã chọn đề tài: "Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt".
Luận văn tốt nghiệp của em được trình bày theo những nội dung chính sau:
Chương I: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng về quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt.
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt.
Để hoàn thành luận văn này em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn, và các anh chị trong Phòng Tài chính, cùng với sự nỗ lực của bản thân. Tuy nhiên do giới hạn phạm vi đề tài, thời gian có hạn, cộng với sự non trẻ thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến của cô giáo và các anh chị trong công ty để bài viết đạt kết quả tốt và bản thân em nâng cao được kiến thức nhằm phục vụ tốt hơn trong quá trình học tập cũng như công tác thực tế sau này.
Chương I: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
I. KháI niệm và đặc đIểm của vốn lưu động
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm vón cố định và vốn lưu động. Mỗi loại vốn có vai trò và đặc điểm riêng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần có cách thức và biện pháp quản lý phù hợp đối với từng loại vốn
Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải… các doanh nghiệp còn cần các đối tượng lao động như: nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật, được gọi là các tài sản lưu động. Còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Khái niệm:
Vốn lưu động là vốn ứng ra để có được tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản lưu động. Trong nền kinh tế, vốn lưu động không chỉ ứng ra để có các tài sản lưu động mà còn ứng ra để mua sức lao động, một yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Do đó vốn lưu động của một doanh nghiệp bao gồm cả giá trị tài sản lưu động và cả chi phí về thuê mướn sức lao động.
Đặc điểm:
Đặc điểm vận động của vốn lưu động là trong một chu kỳ kinh doanh, nó chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm tiêu thụ và được thu hồi khi doanh nghiệp bán được hàng thu được tiền. Vòng tuần hoàn của vốn lưu động trong sản xuất diễn ra như sau: T- H…SX…H’ – T’.
Trong ngành thương mại tuần hoàn đó là : T – H – T’
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ, và tiếp tục chuyển hoá lần lượt sang hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá và khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
+ Đối với doanh nghiệp thương mại thì sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái tiền chuyển sang hình thái hàng hoá và lại chuyển hoá về hình thái tiền tệ.
Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn. Vì thế sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động thay đổi hình thái không ngừng. Do đó tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động cùng tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
2. Vai trò của vốn lưu động
Nếu như vốn cố định đảm bảo cho doanh nghiệp có các tư liệu lao động cần thiết cho sản xuất, thì vốn lưu động đảm bảo hai yếu tố quan trọng khác cho sản xuất kinh doanh là đối tượng lao động và sức lao động.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là loại vốn luôn luôn đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chẳng hạn khi bán hàng chưa thu được tiền, doanh nghiệp phải sử dụng vốn lưu động nộp thuế trả lương cho công nhân, ứng trước cho nhà cung cấp, thanh toán tiền mua hàng cho khách hàng, trả nợ ngân hàng…
Trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo được khả năng thanh toán đúng hạn là một yêu cầu đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp. Nó nói lên tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng vững, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, liên tục. Đó cũng là tiền đề cần thiết phải có để quản lý và sử dụng vốn.
Vốn lưu động được quản lý và sử dụng tốt, đẩy nhanh vòng quay của vốn không những góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp và cung cấp cho xã hội mà còn nâng cao doanh thu và tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
3. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động có liên quan đến hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp luôn phải coi trọng việc quản lý vốn lưu động.
Để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì công việc trước tiên mà doanh nghiệp cần phải làm là phân loại vốn lưu động. Tuỳ thuộc vào những hoạt động của mình mà doanh nghiệp lựa chọn việc phân chia vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại vốn lưu động đều mang một ý nghĩa riêng. Song mục đích chung của việc phân loại vốn lưu động là giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Có các cách để phân loại vốn lưu động trong các doanh nghiệp như sau:
Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại sau:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ phân bổ.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền ( kể cả vàng, bạc, đá quý…) ,các khoản thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán( những khoản phảI thu và tạm ứng).
Việc phân loại vốn theo phương pháp này giúp cho việc xem xét, đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng được tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
b. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn.
Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
Nguồn vốn điều lệ: Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi mới thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn đIều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn tự bổ sung: Do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư hoặc tự bổ sung bằng các con đường khác như bán cổ phiếu công ty.
Nguồn vốn liên doanh liên kết: được hình thành từ vốn góp liên doanh
của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là tài sản vật tư hàng hoá nhưng cũng đều có giá trị bằng tiền.
Nguồn vốn đi vay:Vay của các ngân hàng thương mại, vay bằng phát
hành trái phiếu doanh nghiệp như đã nêu ở trên.
Việc chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn vốn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh của mình
4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mói quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu vốn lưu động theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về vốn lưu động mà doanh nghiệp mình đang quản lý và sử dụng để từ đó xác định các trọng điểm, biện pháp quản lý vốn lưu động cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động
Các nhân tố về mặt dự trữ: Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp,
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm bao gồm độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức của quá trình sản xuất.
Các nhân tố về mặt sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất.
Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành thủ tục thanh toán...
II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và yêu cầu đặt ra của các nhà quản lý không đơn thuần là đánh giá xem việc sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình hay không? Mà phải đưa ra được những biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản lý.
1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động, và công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn của doanh nghiệp cần quan tâm là làm ăn có hiệu quả hay không? Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp đó mới đứng vững được trên thị trường. Làm ăn có hiệu quả kinh doanh mới tự mình trang trải được chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố. Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một yếu tố cần thiết không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần có các biện pháp linh hoạt kịp thời, phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Mục tiêu lâu dài đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, việc quản lý sử dụng tốt vốn lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu của mình. Việc quản lý vốn lưu động không những đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền .
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng vốn lưu động sử dụng với chi phí thấp nhất.
2. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động trong kinh doanh
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng vật tư hàng hoá và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển chịu một số nhân tố ảnh hưởng làm giảm vốn như: Vốn bị chiếm dụng trong thanh toán, hàng hoá ứ đọng, doanh thu không đủ bù đắp chi phí... Chính các nhân tố đó sẽ làm cho vốn lưu động bị giảm sút, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không tốt sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn thấp sẽ dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Xuất phát từ những đặc điểm trên ta cần xác định một số điểm sau:
- Cần xác định số vốn lưu động cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.
- Đưa ra các biện pháp bảo toàn vốn lưu động, đảm bảo sức mua của đồng vốn không bị hao hụt. Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu: Vòng quay vốn lưu động, hàm lượng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động... để từ đó có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.1. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và vốn bằng tiền
2.1.1. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Một doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính chuyển đổi dễ dàng thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn. Khi doanh nghiệp có nhiều tiền hơn mức bình thường, doanh nghiệp sẽ chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập và ngược lại khi lượng tiền giảm xuống thì doanh nghiệp phải bán bớt chứng khoán.
2.1.2 Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang lưu chuyển. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương ứng với quy mô sản xuất kinh doanh nhất định.
2.2. Hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ sản phẩm dở dang, thành phẩm là rất cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Vốn thuộc các khoản phải thu
Khoản phải thu là một loại vốn lưu động thể hiện số tiền công ty bị khách hàng và các đối tượng khác chiếm dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Số lượng các khoản phải thu càng lớn nghĩa là công ty càng bị chiếm dụng vốn nhiều, đây là một biểu hiện không tốt, tuy nhiên cũng phải xem xét đánh giá lại loại vốn này một cách tổng thể, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường sôi động và cạnh tranh quyết liệt như hiện nay.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một yếu tố cần thiết mà nền kinh tế thị trường đòi hỏi ở mỗi doanh nghiệp. Chỉ có nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mới giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn, có điều kiện để mở rộng kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn vậy, chúng ta cần phải thực hiện tốt một số chỉ tiêu sau:
3.1. Vòng quay vốn lưu động
Việc sử dụng vốn đạ hiệu quả cao hay không biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm.Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Số vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng. Số vòng càng lớn chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng càng có hiệu quả.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động: chỉ tiêu này cho ta biết được do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí bao nhiêu đồng vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động =
M1
* (K1-K0)
360
Trong đó:
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
K1, K0: lần lượt là kỳ luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.
3.2. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Kỳ luân chuyển càng dài, chứng tỏ vòng quay vốn lưu động chậm.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Số ngày trong kỳ
Số vòng luân chuyển VLĐ
3.3. Mức đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng vốn lưu động sẽ tăng lên, chỉ tiêu đó được xác định theo công thức:
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
3.4. Một số chỉ tiêu khác
3.4.1 Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành ền mặt. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng, và được xác định theo công thức;
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
3.4.2 Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền có kết luận chắc chắn còn phải xem xét đến chính sách, mục tiêu mở rông thị trường của doanh nghiệp.
3.4.3 Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân lưu chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty càng có hiệu quả. Doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, nếu vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến hàng hoá vật tư bị ứ đọng tiêu thụ chậm.
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
3.4.4 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của doanh nghiệp. Được xác định theo công thức
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền + tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
3.4.5 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong ngắn hạn nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dước một năm cuả các khoản tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có tài sản lưu động bảo đảm.
Hệ số khả năng
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
thanh toán hiện thời
Tổng nợ ngắn hạn
3.4.6 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu nghĩa là các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
=
Tài sản lưu động - hàng tồn kho
thanh toán nhanh
Tổng nợ ngắn hạn
3.4.7 Hệ số sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Hệ số sinh lời vốn lưu động =
Lợi nhuận thuần
VLĐ bình quân
4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản vốn lưu động đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn vì thế quản lý vốn lưu động được nghiên cứu trên các góc độ:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển( số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính như sau:
L
=
M
VLĐ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển( số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay vốn lưu động
Công thức được xác định như sau:
K
=
360
L
hay
K
=
VLĐ* 360
M
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
M,VLĐ: Như công thức trên
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển của vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả
Mức tiết kiệm vốn lưu động như sau:
Vtk
=
M1
x (K1- K0)
360
Trong đó:
Vtk: Vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hoặc phảI tăng thêm (+) do sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn lưu động của kỳ này so với kỳ trước.
M1: Tổng mức luận chuyển vốn năm kế hoạch.
Ko, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu dộng
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động chưa có sự tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và chưa tính đến vốn lưu động được hình thành từ nguồn nào
Công thức tính như sau:
Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
x 100%
VLĐ
Trong đó:
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động chưa có sự tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
Tỷ suất VLĐ trước thuế
=
Lợi nhuận trước thuế
x 100%
VLĐ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động, một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động đã chịu sự tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi vay.
Công thức tính như sau:
Tỷ suất VLĐ sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
VLĐ
Trên đây một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
5.1. Nhân tố khách quan
Do những rủi ro không lường trước phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt... hoặc những rủi ro kinh doanh làm thiệt hại vốn của doanh nghiệp.
Do sự phát triển của nền kinh tế: Với tình hình thị trường giá cả ổn định, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng vật tư, phương tiện kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu điều kiện tăng trưởng thấp, lãi suất và tỷ giá không ổn định, thất nghiệp, lạm phát, sức mua đồng tiền giảm sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5.2. Nhân tố chủ quan
Do việc bố trí cơ cấu bất hợp lý: Nếu vốn lưu động đầu tư vào các tài sản không cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm sút.
Do lựa chọn phương án đầu tư: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lựa chọn dự án đầu tư tốt: đầu tư ra các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ thì hiệu quả kinh doanh sẽ lớn. Ngược lại, doanh nghiệp lựa chọn dự án đầu tư sai lầm dẫn tới sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp sản xuất ra kém chất lượng, không phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng sẽ khó tiêu thụ. Đây là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Do công tác quản lý vốn chưa tốt: Quản lý vốn không tốt dẫn đến tình trạng sử dụng vốn lãng phí, đặc biệt là vốn lưu động trong quá trình mua sắm, dự trữ vật tư sản xuất sản phẩm.
Do cơ cấu tổ chức lao động của doanh nghiệp: việc bố trí lực lượng lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy hết năng lực của mình và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chương II: Thực trạng về quản lý và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt
I. Một số khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt.
* Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 1995
Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt được thành lập theo giấy phép số 1168/GP-UB ngày 9 tháng 5 năm 1994, quyết định số 3989/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội và đăng ký kinh doanh số 044084 ngày 12 tháng 5 năm 1994 của Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
Khi mới thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt có trụ sở tại: Số 50 Đặng Tiến Đông - Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, có hai thành viên góp vốn với số vốn điều lệ là 250.000.000đ (Hai trăm năm triệu đồng chẵn./.)
* Giai đoạn từ năm 1996 đến nay
Sau hai năm hoạt động Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt đã phát triển, trưởng thành và khẳng định sự tồn tại của Công ty trên thị trường. Ban lãnh đạo Công ty đã dưa ra nhiều quyết định có ý nghĩa to lớn nhằm củng cố uy tín và ưu thế của Công ty đó là:
- Quyết định chuyển trụ sở chính của Công ty đến địa điểm mới tại: 30B Nguyễn Công Trứ, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, là nơi diễn ra tất cả các hoạt động chính của công ty đến ngày nay nhằm hướng tới một sự phát triển bền vững.
- Bổ sung thêm hai thành viên đóng góp vốn nâng vốn điều lệ của công ty từ 250.000.000 đồng lên 807.800.000 đồng tăng 557.800.000 đồng.
- Mở thêm 02 chi nhánh:
+ Một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Một chi nhánh ở Thành phố Hải Phòng.
- Trong đăng ký kinh doanh ban đầu công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực buôn bán hàng tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, năm 1996 công ty đăng ký thêm ngành hàng sản xuất hàng cơ khí tiêu dùng.
- Năm 1997 công ty đã mở 01 xưởng sản xuất mặt hàng chấn lưu dùng cho đèn ống và một xưởng sản xuất nhựa gia dụng nhưng do công ty không có đội ngũ nhân viên kỹ thuật thành thành thạo cũng như chưa tập trung đầu tư theo chiều sâu do vậy các sản phẩm mới chỉ dừng lại ở mức độ sản xuất thử nghiệm.
- Năm 2002 đứng trước nhu cầu về sản phẩm que hàn ngày càng cao trên thị trường Ban giám đốc dự định đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất que hàn tại Đông Anh, Hà Nội, đến nay nhà máy đang dần bước vào giai đoạn chạy thử.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt.
Mô hình tổ chức:
Bộ máy hoạt động của công ty được tổ chức gọn nhẹ, thống nhất từ trên xuống .
Có thể khái quát mô hình tổ chức quản lý của công ty như sau:
PGĐ Tài chính
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phòng KD-XNK
PGĐ Kinh doanh
Phòng Tài chính
Các chi nhánh
của
Công ty
Bộ phận Marketing
Bộ phận kho
hàng
Bộ phận bán
hàng
Bộ phận văn phòng
Bộ phận XNK
Bộ phận tiếp
nhận hàng
Xưởng sản
xuất
Chức năng nhiệm vụ của từng Phòng ban trong công ty
- Hội đồng quản trị: là những người do đại hội cổ đông bầu ra, đại diện cho cổ đông giám sát việc điều hành hoạt động của công ty theo chiến lược đã định.
- Giám đốc công ty: Với vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc, trực tiếp phụ trách khâu kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc tài chính: Giúp việc cho giám đốc, trực tiếp phụ trách tài chính của công ty.
- Phòng tài chính: Xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính, thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán và thanh quyết toán theo quy định, thực hiện giám sát các hoạt động tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu: Xây dựng và chịu trách nhiệm thực hiện các kế hoạch kinh doanh.
- Bộ phận kho hàng: Quản lý vật tư, hàng hoá toàn công ty.
- Bộ phận bán hàng hoá: là nơi thực hiện khâu tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Bộ phận Marketing: nghiên cứu thị trường theo định hướng phát triển kinh doanh của công ty để đưa ra các chính sách về giá, quảng cáo...
- Bộ phận văn phòng: Quản lý công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác tổ chức cán bộ, tổ chức lao động, chế độ người lao động.
- Bộ phận tiếp nhận hàng hoá:chịu trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá từ xưởng sản xuất rồi chuyển cho bộ phận kho hàng.
- Xưởng sản xuất: là nơi sản xuất sản phẩm que hàn.
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt
Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức theo cơ chế tập trung đứng đầu là kế toán trưởng có trách nhiệm điều hành hoạt động của bộ máy kế toán sao cho có hiệu quả thông qua việc phân công công việc cho các kế toán viên. Kế toán trưởng có trách nhiệm tuyển dụng và đào tạo những kế toán viên mới phục vụ cho chiến lược phát triển của công ty. Dưới là các kế toán viên và thủ qũy chịu sự phân công công việc và quản lý trực tiếp của kế toán trưởng.
Công ty Cổ phần Đầu tư Hà Việt có bộ máy hoạt động rất gọn và hiệu quả. Phòng tài chính của công ty có 4 người, trong đó:
- Một thủ quỹ: Đảm nhận việc thu chi tiền mặt, chịu trách nhiệm theo dõi thu chi và tồn qũy.
- Một kế toán bán hàng: Chịu trách nhiệm về theo dõi về hàng hoá nhập xuất, tồn kho và công nợ người mua.
- Một kế toán theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ: Công nợ tạm ứng, công nợ người mua, công nợ người bán, công nợ phải thu, phải trả, công nợ khác, theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ.
- Một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp chứng từ lên sổ cái, lập báo cáo tài chính cho cơ quan thuế và Hội đồng quản trị. Kế toán trưởng chịu trách._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34543.doc