Vốn lưu động & Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của doanh nghiệp

Lời nói đầu Có thể nói trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần chủ động về vốn, tuỳ vào đặc điểm kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt nhau ở một mức độ nào đó. Mặt khác vốn được xem là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, một trong hai yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hoá. Đồng thời để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đều cần quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn s

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Vốn lưu động & Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao cho hiệu quả đạt được là cao nhất cũng như chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Đồng vốn bỏ ra có hiệu quả hay không lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, nó tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới việc giảm hay tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng đã và đang là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát vốn, lỗ Nhà nước bù, lãi Nhà nước thu. Do đó các doanh nghiệp Nhà nước không quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Còn ngày nay khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và cạnh tranh, thì chính các doanh nghiệp Nhà nước cũng luôn đặt trong xu thế chung này. Các doanh nghiệp Nhà nước lúc này cũng phải tự chủ về tài chính, đối mặt với sự canh tranh gay gắt ấy. Vì vậy để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng phải luôn quan tâm và không ngừng có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đó là một vấn đề cơ bản không thể thiếu đối với sự tồn tại phát triển và cùng cạnh tranh của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Qua thời gian thực tập tại công ty technoimpot, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cùng với những lý luận và thực tiễn đã học và tìm hiểu em đã chọn đề tài “Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung của luận văn bao gồm: Chương 1: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Chương 2: Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Technoimpot. Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty Technoimpot. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thày giáo hướng dẫn Ts: Nguyễn Đăng Nam cùng toàn thể các cô chú trong phòng Kế hoạch -Tài chính đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1 vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. 1.1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động. 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm. Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ. TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau: T T-H-SX-H’- T’ Δ T Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của vốn lưu động theo trình tự sau: T T – H – T’ Δ T Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá. - Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm. - Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động. Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây: * Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - Vôn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền(kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...). Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. * Phân loại theo hình thái biểu hiện. Theo cách nay vốn lưu động có thể chia thành hai loại: - Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.... - Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.... Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Phân loại theo quan hệ sở hữu. Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại: - Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp..... - Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Phân loại theo nguồn hình thành. Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau: - Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. - Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá....theo thoả thuận của các bên liên doanh. - Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. - Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. * Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên. - Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. - Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. Chúng ta có thể khái quát như sau: TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời -TSLĐ thường xuyên cần thiết -TSCĐ Nguồn thường xuyên Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động. * Kết cấu vốn lưu động. - Khái niệm kết cấu VLĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn. Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. * Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp, có thể chia ra thành 3 nhóm chính sau: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. - Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất. _ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. 1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp. 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: * Tốc độ luân chuyển VLĐ. Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau: L=M/VLĐ Trong đó: L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ. M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ. VLĐ; vốn lưu động bình quân trong kỳ. Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. Công thức được xác định như sau: K=360/L hay K=(VLĐ x 360)/M Trong đó: K:kỳ luân chuyển VLĐ. M,VLĐ: như công thức trên. Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. * Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiêm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. - Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính như sau: M1 Vtktđ = ( x K1 ) - VLĐ0 = VLĐ1 – VLĐ0 360 Trong đó: Vtktđ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối. VLĐ0, VLĐ1: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch. M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo. - Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau: M1 Vtktgđ = x (K1 – K0) 360 Trong đó: Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối. M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch. K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch. Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn VLĐ kỳ báo cáo. * Hàm lượng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ). Hàm lượng VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiêu này được tính như sau: Hàm lượng VLĐ=1/H Trong đó: H:hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. * Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận VLĐ). - Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến VLĐ được hình thành từ nguồn nào. Công thức tính như sau:  LN trước thuế và lãi vay Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = x 100% VLĐ Trong đó: VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ. - Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN. Công thức tính như sau: LN trước thuế Tỷ suất VLĐ trước thuế = x 100% VLĐ - Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ, một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế TNDN và lãi vay. Công thức tính như sau: LN sau thuế Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100% VLĐ Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo. 1.2.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn. Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh: + Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh ntghiệp. + Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn. Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuát kinh donh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế. Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước đạt thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trong trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá trị . Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cương quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay. Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. 1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động. Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà quản trị phải nắm bắt được những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động. 1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu động. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng của hai nguồn này. - Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn vốn này có lợi thế rất lớn vì donh nghiệp được quyền chủ động sử dụng một cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được một lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng cao được hiệu quả đồng vốn hiện có. - Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải trả để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả không những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút VLĐ tích cực lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức VLĐ. Nếu doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu VLĐ, lựa chọn phương án đầu tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn tài trợ thích ứng sẽ đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở thành gánh nặng rủi ro đối với doanh nghiệp. * Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. * Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố: + Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. + Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được. + Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. + Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. * Các nhân tố chủ quan: Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. + Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. + Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại. + Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. + Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt t._.ồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất. 1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trong cơ chế rthị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như mọi doanh nghiệp khác đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề quan trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau: -Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. -Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút VLĐ. Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất... mà doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả SXKD. -Thứ ba, trước khi quyết định đầu tư doanh nghiệp cần phải cân nhắc kĩ nguồn tài trợ vốn đầu tư, quy trình công nghệ, tình hình cung ứng nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu tư là thấp nhất doanh nghiệp phải xem xét sự quyết định đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến kết cấu vốn SXKD của donh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tốt hay xấu đến công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. -Thứ tư, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ: tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ kỳ luân chuyển bình quân của VLĐ. Số vòng quay VLĐ trong kỳ được tính toán trên cơ sở mức luân chuyển VLĐ và số VLĐ bình quân. Vì vậy phương hướng chung để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ là trên cơ sở mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, sẽ dẫn tăng tổng mức luân chuyển VLĐ. Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, sử dụng vốn tiết kiệm cần phải thực hiện tốt những biện pháp về các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thanh toán với người mua và người bán hay nói cách khác, doanh nghiệp cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ ở tất cả các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông. Cụ thể: +Trong lĩnh vực sản xuất cần rút ngắn chu kỳ sản xuất, công ty cần có biện pháp rút ngắn thời gian làm việc trong quy trình công nghệ ở mức cho phép và hạn chế tới mức thấp nhất thời gian ngừng việc do các nguyên nhân khác nhau. +Trong lĩnh vực lưu thông cần có các biện pháp cụ thể trong việc tổ chức hoạt động tiêu thụ và mua sắm, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường và khả năng sản xuất tối đa của doanh nghiệp, từ đó dự đoán về vốn thành phẩm để đưa ra kế hoạch sản xuất thích hợp cả về số lượng, chất lượng sản phẩm cũng như chủng loại sản phẩm. Có như vậy vốn thành phẩm trong khâu lưu thông mới đúng kế hoạch theo ý muốn của công ty. -Thứ năm, làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán công nợ, chủ động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không thu được tiền, vốn bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh chi phí sử dụng vốn lẽ ra không có (nếu như thanh toán tốt), đồng thời vốn bị chiếm dụng còn là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi làm thất thoát VLĐ của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường thì mọi rủi ro đều có thể xảy ra đối với mỗi doanh nghiệp, để chủ động phòng ngừa rủi ro các doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi rủi ro xảy ra, cần đề phòng các rủi ro như hoả hoạn, lũ lụt... -Thứ sáu, tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao, tình hình sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm thì bên cạnh những điều kiện về trình độ công nghệ của máy móc thiết bị, về cơ cấu sản phẩm được thị trường chấp nhận...còn phải kể đến một vấn đề quan trọng trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính. Nếu có đủ các điều kiện khác mà không làm tốt công tác quản lý thì việc sử dụng VLĐ cũng không mang lại hiệu quả cao. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính phải năng động nhạy bén với thị trường, huy động linh hoạt các nguồn vốn có lợi nhất, quản lý vốn huy động được một cách uyển chuyển nhất, phù hợp nhất với điều kiện của doanh nghiệp để càng ngày nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp. Trong thực tế, do các doanh nghiệp thuộc những ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những giải pháp chung để từ đó đề ra cho doanh nghiệp mình những biện pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động của mình. Chương 2. tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty technoimport 2.1. Vài nét về công ty TECHNOIMPORT. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TECHNOIMPORT. Công ty XNK thiết bị toàn bộ và kỹ thuật- Bộ thương mại, tiền thân là cục kiêm tổng công ty nhập khẩu thiết bị toàn bộ và trao đổi kỹ thuật Bộ ngoại thương, được thành lập ngày 28-0-1959, là đơn vị duy nhất được nhà nước giao nhiệm vụ nhập khẩu các công trình thiết bị toàn bộ để phục vụ công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, tiếp nhận một cách có hiệu quả sự giúp đỡ về trang bị kỹ thuật của các nước anh em nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng cơ sở vật chất của tất cả các nghành kinh tế, kể cả trong lĩnh vực an ninh-quốc phòng. Trong suốt thời kỳ bao cấp từ năm 1959 đến 1989, TECHNOIMPORT đã hoạt động như một đơn vị duy nhất thực hiện chức năng nhập khẩu thiết bị toàn bộ. Dưới sự chỉ đạo của Bộ ngoại thương, Uỷ ban kế hoạch nhà nước, Văn phòng chính phủ, sự phối hợp giữa các bộ, ban ngành và các chủ đầu tư, TECHNOIMPORT đã nhập khẩu thiết bị toàn bộ cho hơn 500 công trình lớn nhỏ bằng các nguồn vốn khác nhau. Nhiều công trình thiết bị toàn bộ và thiết bị công nghệ mà TECHNOIMPORT nhập khẩu đã và vẫn đang phát huy tác dụng to lớn của mình đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Trong sự chuyển hướng chiến lược của đất nước toàn diện mọi mặt, đặc biệt về kinh tế dưới ánh sáng của đại hội Đảng lần thứ 4 năm 1986, nhiếu công ty XNK mới xuất hiện và trở thành đối trọng lớn cạnh tranh với TECHNOIMPORT. Trong tình hình mới đó, Bản thân TECHNOIMPORT một lần nữa phải tự khẳng định mình, phải nỗ lực phấn đấu để xứng đáng là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh lực kinh doanh của mình. Cũng trong thời gian này, TECHNOIMPORT đã được Bộ kinh tế đối ngoại nay là Bộ thương mại cho phép đổi tên thành Tổng công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật theo Quyết định thành lập DN số 105/TM-TCCB ngày 22/02/1995 của Bộ thương mại, Công ty đã mở rộng mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh theo Quyết định đăng ký bổ sung kinh doanh lần 01 số 1113/98/QĐ-BTM ngày 24/09/1998 và Quyết định lần 02 số 0670/QĐ-BTM ngày 01/06/1999, thực hiện hạch toán kinh doanh toàn phần, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, với chức năng nhiệm vụ được mở rộng, đa dạng hơn bao gồm cả xuất khẩu và nhập khẩu, qua 10 năm hoạt động theo cơ chế thị trường (1989-1999), TECHNOIMPORT đã đạt được một số thành tựu đáng kể: * Tổng kim ngạch XNK : 1036 triệu USD. - Trong đó xuất khẩu : 65,15 triệu USD. * Tổng doanh thu : 2580 tỷ đồng. * Tổng nộp ngân sách : 288,2 tỷ đồng. * Tổng lãi : 57 tỷ đồng. * Tăng trưởng vốn đạt : 273% Đặc biệt trong năm 1998, mặc dù nền kinh tế cả nước phải chịu sự tác động tiêu cực của cơn bão khủng hoảng tài chính- tiền tệ trong khu vực, nhưng nhờ vận dụng sáng tạo chủ chương, đường lối của Đảng, và phát huy nội lực vào kinh doanh, công ty vẫn không ngừng mở rộng và đa dạng hoá loại hình kinh doanh, duy trì khách hàng truyền thống và tìm kiếm bạn hàng mới trong nước và quốc tế, luôn coi trọng lợi ích của khách hàng, chú trọng các dịch vụ sau bán hàng và thực hiện văn hoá trong kinh doanh. Chính vì vậy, trong năm này, công ty vẫn đạt được một số thành tích đáng kể: * Kim ngạch XNK : 92triệuUSD * Tổng doanh thu : 238 tỷ đồng * Tổng nộp ngân sách : 42,4 tỷ đồng. * Tổng lợi nhuận : 3,8 tỷ đồng. Bình quân một cán bộ làm lãi 18 triệu đồng/năm. * Thu nhập bình quân :1,286 triệu đồng/tháng. Đến nay từ một tổ chức nhỏ bé ban đầu, TECHNOIMPORT đã trưởng thành và trở thành một doanh nghiệp có bề dày kinh nghệm, có mạng lưới cơ sở đặt tại các trung tâm thương mại lớn trong cả nước: Hà nội, Hải phòng, Đà nẵng, thành phố Hồ chí minh, và đã thiết lập quan hệ thương mại với rất nhiều tổ chức thương mại trên 60 quốc gia trên toàn thế giới. Sang những năm tiếp theo của thiên niên kỷ mới này, Công ty vẫn kiên định mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước làm phương hướng kinh doanh, tiếp tục phát huy vai trò và trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa vì dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh. Bảng : Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty (1998-2000). Đơn vị: USD. Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Thực hiện So với KH Thực hiện So với KH Thực hiện So với KH +Kim ngạch XNK 94.303.355 104,7% 71.625.408 110,2% 98.894.686 145,4% - Xuất khẩu 3.258.821 60,3% 3.565.652 127,3% 3.827.881 119,6% Uỷ thác 3.160.918 2.622.288 3.255434 Tự doanh 97.903 943.364 572.448 - Nhập khẩu 91.044.534 107,6% 67.451.021 108,4% 95.066.805 146,7% Uỷ thác 65.705.670 53.155.371 81.262.054 Tự doanh 25.338.864 14.295.650 17.632.633 (Nguồn: Phòng Kế hoạch- Tài chính). v Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của công ty TECHNOIMPORT: Nhìn vào tổ chức bộ máy cán bộ (biểu Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty), Công ty TECHNOIMPORT được tổ chức theo mô hình các tổng công ty với các công ty con chính là các chi nhánh đặt tại các trung tâm thương mại lớn của cả nước là chi nhánh Hải phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Và ở ngay tại trụ sở chính của mình tại Hà Nội, mỗi phòng nghiệp vụ cũng được tổ chức hoạt động như một công ty con độc lập tương đối về hoạt động kinh doanh có nguồn hàng cung ứng riêng, có khách hàng riêng, mỗi trưởng phòng đều tương đương như một giám đốc và cũng tiến hành theo dõi kế toán các nghiệp vụ kinh tế song song với phòng Kế hoạch-tài chính. * Về tổ chức phân công phân nhiệm: Tổng giám đốc là người đại diện pháp lý cho công ty, chịu trách nhiệm quyết định mọi hoạt động của công ty, được sự giúp đỡ của các phó tổng giám đốc theo đúng thẩm quyền của họ.Các trưởng phòng là người chịu trách nhiệm những công việc theo đúng chức năng. * Về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Đối với phòng KH-TC: chức năng của nó là thực hiện chế độ hạch toán kế toán tập trung. Mọi vấn đề liên quan tới tài chính dưới bất kỳ hình thức nào đều phải qua phòng này trước khi trình lên lãnh đạo phê duyệt. Như vậy, phòng KH-TC có nhiệm vụ đảm bảo ghi chép, phản ánh chính xácc kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, đôn đốc các đơn vị thanh toán hợp đồng đúng thời hạn cam kết, hạch toán kế toán kịp thời đầy đủ đối với từng phương án; giám sát tình hình vốn, tham mưu cho Tổng giám đốc về các kế hoạch cân đối vốn, tăng nhanh quay vòng vốn; lập và nộp các báo cáo tài chính cho các cơ quan chủ quản đúng về thời gian và chất lượng; lập kế hoạch tài chính cho toàn bộ doanh nghiệp và thực hiện đánh giá phân tích tài chính doanh nghiệp. Đối với phòng TCCB: tham mưu cho tổng giám đốc về tổ chức và quản lý nhân sự, xây dựng và hoàn thiện bộ máy cán bộ của Công ty cho phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ( quản lý cán bộ, theo dõi việc sử dụng quỹ tiền lương, thực hiện đóng BHXH, BHYT... cho người lao động…) Đối với phòng HCQT, là bộ phận thực hiện đa dạng các chức năng nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty được tiến hành thuận lợi và hiệu quả. Đối với các phòng nghiệp vụ (các phòng XNK): Chức năng của các phòng XNK chính là chức năng chung của toàn bộ Công ty. Đó là thực hiện XNK thiết bị toàn bộ và kỹ thuật cũng như các loại mặt hàng khác vơí mục tiêu đổi mới công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tậng hiện đại, tiến tới CNH-HĐH đất nước, nâng cao mức sống dân cư. Để thực hiện chức năng của mình, các phòng nghiệp vụ phải có nhiệm vụ: Tìm kiếm đối tác kinh doanh, kinh doanh theo đúng pháp luật trong nước và quốc tế, lập phương án kinh doanh trình Tổng giám đốc trước khi thực hiện hợp đồng, sau mỗi nghiệp vụ kinh doanh đều phải thực hiện hạch toán song song với phòngKH-TC, thực hiện thanh quyết toán hợp đồng kịp thời. Đối với Trung tâm tư vấn và đầu tư thương mại: có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc, các chi nhánh, các đơn vị kinh doanh và các khách hàng về những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh, đồng thời thực hiện một phần chức năng kinh doanh như các phòng nghiệp vụ. Đối với các chi nhánh của Công ty ở nước ngoài: có nhiệm vụ tìm kiếm các nguồn hàng, thiết lập hay duy trì mối quan hệ bạn hàng với các đối tác quốc tế, thực hiện kinh doanh như một đơn vị độc lập, báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh cho trụ sở chính tại Hà nội. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TECHNOIMPORT. Công ty TECHNOIMPORT là một doanh nghiệp thương mại dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, chính vì vậy, bên cạnh những đặc điểm chung của các doanh nghiệp thương mại thông thường, Công ty còn mang trong mình những đặc điểm riêng có của một doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật. Xét về quan hệ thương mại, thì Công ty TECHNOIMPORT Phải thiết lập quan hệ với các đối tác kinh doanh có sự khác biệt về quốc tịch, dẫn tới những sự khác biệt về tập quán kinh doanh. Vì lẽ đó, khi thực hiện các hợp đồng ngoại, Công ty không chỉ chịu tác động của luât pháp kinh doanh của nước sở tại, mà còn chịu ảnh hưởng bởi luật pháp của nước bạn hàng và hơn hết, còn chịu tác động của các thông lệ quốc tế. Xét về quan hệ tín dụng và thanh toán, đây là mối quan hệ phát sinh từ quan hệ thương mại giữa các bên: Công ty, khách hàng và người cung ứng. Công ty phải thiết lập quan hệ thanh toán dựa trên cơ sở các quy định và các chuẩn mực quốc tế như UCP 500 (Uniforrm custom payment 500); đồng thời để tạo uy tín đối với bạn hàng, Công ty phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán thông qua các ngân hàng có uy tín không chỉ trong quan hệ thanh toán trong nước mà hơn hết là trong quan hệ thanh toán quốc tế, đó là Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (VCB), Ngân hàng Công thương Việt nam (ICB)...nhằm đảm bảo an toàn và từng bước củng cố, nâng cấp, hướng dẫn văn hoá kinh doanh quốc tế tại Việt Nam. Sảm phẩm dịch vụ mà Công ty cung ứng cho nền kinh tế có một ý nghĩa KT-XH to lớn. Đây không đơn thuần là hoạt động mua đi bán lại để ăn chênh lệch giá mà cao hơn thế, hoạt động của công ty đã và vẫn sẽ chứng minh vai trò trong sự nghiệp đổi mới đất nước về kinh tế , về KHCN, không ngừng nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất và đời sống vật chất tinh thần cho dân cư. Xét về đối tượng kinh doanh, Công ty đang thực hiện kinh doanh những mặt hàng có đặc điểm riêng biệt như sau: Thứ nhất, chúng chủ yếu là thiết bị toàn bộ, là dây chuyền công nghệ với khối lượng khổng lồ; là tổng thể của hàng trăm, hàng ngàn bộ phận, chi tiết hợp thành; có giá trị tiền tệ cao. Hơn thế nữa, các thiết bị và dây truyền công nghệ này có giá trị lớn hơn rất nhiều lần tổng giá trị của từng bộ phận riêng lẻ do những phụ phí phát sinh như chi phí đồng bộ, chi phí phụ kiện thay thế, chi phí vận hành lắp đặt, chi phí phát minh sáng chế... Thứ hai, sản phẩm kinh doanh của Công ty đều là kết quả của việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại. Điều này đòi hỏi sự theo kịp và nắm bắt, làm chủ các kiến thức, hiểu biết về các công nghệ hiện đại của cán bộ công nhân viên trong Công ty, nhất là cán bộ công nhân viên của các phòng nghiệp vụ, bộ phận trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại. Bởi chỉ có như vậy, Công ty mới có thể tránh được những sai lầm ngu ngốc, mới có thể đứng vững trên thương trường đang cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Thứ ba, do quan hệ xuất nhập khẩu được thiết lập giữa hai đối tác kinh doanh khác nhau về quốc tịch, nên vận chuyển hàng hoá là một trong những điều khoản quan trọng không thể thiếu được trong các hợp đồng ngoại. Như ta đã biết, vận tải đường biển hiện nay vẫn tỏ ra là hình thức ưu việt nhất khi xét trên quan điểm về chi phí cơ hội. Song việc vận chuyển hàng hoá theo hình thức này lại mất nhiều thời gian nên dễ dẫn tới những rủi ro về mất thị trường, rủi ro về sự lỗi mốt, về sự thay đổi nhu cầu thị trường..., và rất dễ gặp những rủi ro trên đường vận chuyển như đâm va, chìm đắm, cháy nổ... Do đó, Công ty cần phải thiết lập công tác nghiên cứu thị trường, lựa chọn đường vận tải an toàn và đề cao công tác bảo hiểm... Xét về môi trường kinh doanh, ta thấy trong cơ chế mở cửa nền kinh tế và chủ trương đa dạng hoá các loại hình kinh doanh và sở hữu, nhiều doanh nghiệp XNK đã nổi lên như là đối thủ cạnh tranh xứng đáng của TECHNOIMPORT, điển hình là công ty MACHINOIMPORT. Trong bối cảnh ấy, buộc Công ty phải chủ động và năng động hơn nữa trong tìm kiếm nguồn hàng và thị trường tiêu thụ tuy dồi dào nhưng không dễ chiếm lĩnh. Xét về cơ chế quản lý của cơ quan chủ quản, ta thấy, Công ty TECHNOIMPORT là đơn vị trực thuộc Bộ thương mại, bởi thế, Công ty còn chịu sự quản lý trực tiếp từ Bộ này. Mọi sự quản lý điều hành hoạt động của Công ty từ Bộ thương mại đều được thực hiện bằng văn bản.Văn bản này được Chính phủ đưa ra vào thời điểm bắt đầu của năm tài chính mới và chuyển xuống Bộ thương mại, trong đó có quy định rõ về những mặt hàng cấp chiến lược quốc gia thuộc sự quản lý của Chính phủ nếu doanh nghiệp muốn kinh doanh thì phải có sự cho phép của Chính phủ; những mặt hàng do Bộ thương mại quản lý thì công ty phải xin giấy phép từ Bộ thì mới được kinh doanh. Những mặt hàng này còn bị quản lý bởi hạn ngạch XNK do Chính phủ đưa ra trên cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu thị trường.Bên cạnh đó, văn bản trên cho phép Công ty được nhập khẩu tự do các mặt hàng khác không có trong quy định theo nhu cầu của thị trường và khả năng của Công ty. Với đặc trưng kinh doanh, môi trường kinh tế và pháp lý phức tạp như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nói riêng và hiệu quả KT-XH của nền kinh tế nói chung, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ thực sự là rất quan trọng trong quản trị kinh doanh và quản trị tài chính tại Công ty. * Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty technoimport. Để phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý, phù hợp với khả năng, trình độ của nhân viên kế toán đồng thời để xây dựng bộ máy tinh giản nhưng đầy đủ về số lượng, chất lượng nhằm làm cho bộ máy kế toán là một tổ chức phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Với phương thức này, bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức theo mô hình phòng kế toán trung tâm của đơn vị(đặt tại 16-18 Tràng thi- Hà nội) phòng kế toán của bộ phận phụ thuộc hoạt động phân tán(chi nhánh tại TPHCM) các nhân viên kế toán ở phòng kế toán của các bộ phận phụ thuộc hoạt động tập trung(chi nhánh tại Hải phòng, Đà nẵng). Phòng kế toán trung tâm của đơn vị thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động kinh doanh, tài chính có tính chất chung toàn đơn vị, lập báo cáo, hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của đơn vị. Tại phòng kế toán ở Đà nẵng và Hải phòng, các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn và hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ các chứng từ liên quan đến hoạt động của bộ phận mình và gửi những chứng từ đó về phòng kế toán trung tâm của đơn vị. Riêng chi nhánh ở TPHCM do có quy mô khá lớn và địa điểm ở xa tổng công ty nên hạch toán độc lập mở sổ tổng hợp, sổ chi tiết để hạch toán toàn bộ các vấn đề phát sinh tại chi nhánh và đến cuối kỳ nộp báo cáo về phòng kế toán tổng công ty. Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình trên được thể hiện theo sơ đồ sau: 2.2. Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Technoimport. 2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty Technoimport. Để công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm bắt được tình hình thực tế của đơn vị mình, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp hiện có để từ đó có các biện pháp phù hợp để tận dụng những nhân tố thuận lợi và hạn chế, khắc phục những nhân tố khó khăn. Qua đó từng bước tạo thế ổn định cho sự phát triển của công ty cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. a>Những thuận lợi. Công ty thuộc bộ thương mại nên được sự hậu thuẫn rất nhiều từ bộ này. Về mặt pháp lý, công ty là doanh nghiệp Nhà nước được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, công ty được mở tài khoản tại ngân hàng, nhờ ngân hàng là trung gian giao dịch thanh toán, thu chi nội, ngoại tệ trong viêch thanh toán với các đối tác. Mặt khác công ty được Nhà nước và các cơ quan hữu quan giúp đỡ trong việc mở rộng xây dựng trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh, mở các chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tìm bạn hàng, mở rộng thị trường. Về nguồn lực con người, công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện tai là 255 người, chủ yếu là trình độ đại học, đây là một nguồn lực dồi dào cả về phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, tạo nên sự vững mạnh về văn hoá của doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ công nhân viên này không ngừng được củng cố nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để thường xuyên và sẵn sàng đáp ứng với sự đổi mới không ngừng trong cơ chế thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Đặc biệt cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty khá chặt chẽ với những người lãnh đạo có trình độ chuyeen môn và kinh nghiệm, đồng thời sự kết dính giữa các phòng ban thường xuyên, khăng khít, đã góp phần vào việc chèo lái mọi công việc đi theo đúng hướng và mục tiêu đã đặt ra. Bên cạnh đó, công ty là đơn vị duy nhất được Nhà nước giao nhiệm vụ nhập khẩu thiết bị toàn bộ cho mọi ngành, mọi địa phương trong cả nước, cũng như công ty được thành lập từ khá lâu nên giúp cho công ty tránh gặp phải nhiều khó khăn trong cạnh tranh tạo thế ổn định trong kinh doanh, ổn định về thị trường, từ đó từng bước hạn chế được các chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả kinh doanh. b>Những khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty còn gặp phải những khó khăn trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động như: Khó khăn lớn nhất của công ty trong những năm vừa qua là vấn đề vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, công ty Technoimport không còn được bao cấp toàn bộ về vốn như trước mà phải tự chủ trong trong sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi. Do doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mà chủ yếu là nhập khẩu các thiết bị toàn bộ có giá trị lớn trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại không đủ đáp ứng, do đó công ty phải đi vay vốn với một lượng khá lớn, việc trả lãi cho các khoản vay đó đã làm giảm phần lợi nhuận đạt được của công ty. Do công ty hoạt động xuất nhập khẩu, nên việc mở rộng thị trường, tìm kiếm các đối tác mới trong và ngoài nước, đồng thời công ty phải tự chủ về tài chính nên số chi phí bỏ ra cho việc nghiên cứu thị trường phần nào bị hạn chế. Mặt khác, các thiết bị mà công ty nhập khẩu đều có giá trị rất lớn, nên khi giao hàng lại cho khách, nhiều khi thời hạn thanh toán bị kéo dài, làm đồng vốn bị ứ đọng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị hạn chế. 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Technoimport trong những năm gần đây. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Vì vậy trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, chúng ta đi đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Mặc dù những năm gần đây công ty gặp không ít những khó khăn nhưng với những nỗ lực không ngừng công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Để thấy được kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty ta xem xét bảng sau: Bảng1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Technoimport ngày 30/12/2001. Đơn vị tính:ngđ Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 1. Tổng doanh thu 1.280.318.059 326.325.976 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần(1-2) 1.280.318.059 326.325.976 4. Giá vốn hàng bán 1.267.595.355 314.832.503 5. Lợi nhuận gộp(3-4) 12.722.704 11.493.473 6. Chi phí bán hàng 2.521.696 3.740.314 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.939.434 6.184.169 8. Lợi nhuận thuần từ hđkd(5-6-7) 4.261.574 1.568.990 9. Thu nhập hđtc 1.695.054 1.794.701 10. Chi phí hđtc 2.801.002 2.336.750 11. Lợi nhuận thuần từ hđtc(9-10) - 1.105.948 - 542.049 12. Thu nhập bất thường 13. Chi phí bất thường 14. Lợi nhuận bất thường(12-13) 15. Tổng lợi nhuận trước thuế (8+11+14) 3.155.626 1.026.941 16. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.009.799 328.620 17. Tổng lợi nhuận sau thuế(15-16) 2.145.827 698.321 Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2001 giảm đi khá lớn so với năm 2000. đồng thời lợi nhuận trước thuế năm 2001 giảm đi so với năm 2000 là:1.026.941- 3.155.626 = - 2.128.685(ngđ) tương ứng giảm đi 67,45%. Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 2.692.584(ngđ) tương ứng giảm đi 63,18%, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính tăng lên:563.899(ngđ) Đi sâu vào hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu thuần năm 2001 giảm đi so với năm 2000 là: 953.992.083(ngđ) tương ứng giảm đi 74,51%. Đặc biệt năm 2001 tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng so với năm 2000 trong khi lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lại giảm rất lớn. Chứng tỏ công tác bán hàng cũng như quản lý doanh nghiệp của công ty còn bị hạn chế và lãng phí. Công ty cần có biện pháp thích hợp để khắc phục ở kỳ sau. Về mức lương bình quân của công nhân viên trong công ty . Năm 2000 tiền lương bình quân là: 11.827(ngđ). Năm 2001 tiền lương bình quân là:11.603(ngđ). Thu nhập bình quân năm 2001 là:12.806(ngđ). Như vậy ta thấy kết quả kinh doanh giảm đã làm cho thu nhập của cán bộ công nhân viên giảm và các chỉ tiêu khác giảm sút đáng kể. 2.2.3. Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Technoimport. 2.2.3.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty Technoimport. Để thấy rõ tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty ra xem xét bảng sau: Qua bảng 2 ta thấy: Về vốn kinh doanh: cơ cấu vốn có sự chênh lệch khá lớn, VLĐ chiếm 96,15% năm 2000 và chiếm 96,34% vào năm 2001. Trong khi đó năm 2000 VCĐ chỉ là 3,85%, năm 2001 VCĐ chỉ chiếm 3,66% tổng vốn kinh doanh. Có thể nói vốn kinh doanh của công ty chủ yếu vẫn là VLĐ vì công ty Technoimport là một công ty thương mại, hoạt động chủ yếu là nhập các thiết bị có giá trị lớn. Bảng 2: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty trong những năm qua. Đơn vị tính: ngđ Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Số tiền % Số tiền % I. Vốn kinh doanh 122.800.226 100 129.332.566 100 1. Vốn lưu động 118.072.714 96,15 124.594.497 96,34 2. Vốn cố định 4.727.512 3,85 4.738.069 3,66 II. Nguồn vốn kinh doanh 122.800.226 100 129.332.566 100 1. Nợ phải trả 90.817.715 73,96 97.761.111 75,58 - Nợ ngắn hạn 90.833.079 100,01 97.779.368 100,01 Trong đó: + Vay ngắn hạn 59.417.556 65,41 39.789.419 40,69 + Nợ dài hạn đến hạn trả + Phải trả cho khách hàng - 4.605.138 - 5,07 2.033.154 2,08 + Người mua trả tiền trước 19.469.672 21,43 32.902.795 33,65 + Thuế và các khoản phải nộp NN - 923.635 - 1,02 - 168.032 - 0,17 + Phải trả công nhân viên 1.722.005 1,89 844.625 0,86 + Phải trả nội bộ + Các khoản phải trả phải nộp khác 15.752.619 17,34 22.377.405 22,89 - Nợ dài hạn _ Nợ khác - 15.364 - 0,01 - 18.257 - 0,01 2. Vốn chủ sở hữu 31.982.511 26,04 31.571.455 24,42 Về nguồn vốn kinh doanh: nợ phải trả lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu.Cụ thể, năm 2000 nợ phải trả chiếm 73,96% trong tổng nguồn vốn còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 26,04% trong tổng nguồn vốn. Năm 2001 nợ phải trả có xu hướng tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối chiếm tỷ trọng là 75,58% trong tổng nguồn vốn, còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 24,42%. Nợ phải trả năm 2001 là: 97.779.368(ngđ) chiếm 100,01% trong tổng nợ phải trả, đã tăng so với năm 2000. Cụ thể, nợ ngắn hạn năm 2000 là 90.833.079(ngđ) Năm 2001 trong nợ ngắn hạn có: vay ngắn hạn của ngân hàng là:39.789.419(ngđ) chiếm 40,69% trong tổng nợ ngắn hạn. Còn năm 2000 vay ngắn hạn của ngân hàng là:59.417.556(ngđ) chiếm 65,41% trong tổng nợ ngắn hạn. Như vậy vay ngắn hạn ngân hàng năm 2001 dẫ giảm đi so với năm 2000 là: 19.628.137(ngđ) với tỷ lệ giảm tương ứng là 33,03%. Khoản phải trả cho khách hàng năm 2001 là: 2.033.154(ngđ) chiếm tỷ trọng 2,08% trong tổng số nợ ngắn hạn. Khoản người mua trả tiền trước năm 2000 là: 19.469.672(ngđ) chiếm 21,43% trong tổng nợ ngắn hạn. Năm 2001 khoản người mua trả tiền trước là:32.902.795(ngđ) chiếm 33,65% trong tổng nợ ngắn hạn. Như vậy năm 2001 công ty được khách hàng trả tiền trước nhiều hơn năm 2000 là: 13.433.123(ngđ) tỷ lệ tương ứng tăng 68,99%. Đây là một thuận lợi lớn của công ty trong việc sử dụng vốn mà không bị mất lãi suất như đi vay. Công ty còn chiếm dụng được ở khoản phải trả công nhân viên năm 2001 là: 844.625(ngđ). Các khoản phải trả phải nộp khác n._.qua thực tế thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty technoimport. 3.2.1. Cần có sự hỗ trợ của Nhà nước và sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty Technoimport luôn gặp khó khăn về vốn. Đặc biệt đây là một doanh nghiệp thương mại chuyên xuất nhập khẩu những thiết bị có giá tri lớn, thời gian thu hồi vốn khá lâu. Do đó đòi hỏi công ty phải luôn có một lượng vốn lớn để đáp ứng hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác các khoản vay của công ty chủ yếu là ngắn hạn, lãi suất cao nên cho dù được phép vay thì vẫn khó tìm được nguồn vốn trung và dài hạn. Bên cạnh đó những thủ tục pháp lý trong cho vay vốn của Nhà nước còn khá rườm rà, đây lại là một rào cản lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tiếp cận vay vốn của các tổ chức, cá nhân một cách thường xuyên và ổn định. Vì vậy Nhà nước phải từng bước lới lỏng các thủ tục hành chính tạo điều kiện cho các công ty có thể huy động vốn từ bên ngoài. Nhà nước cũng có thể có các chính sách tín dụng ưu đãi đối với các doanh nghiệp. Có như vậy, các doanh nghiệp nói chung và công ty Technoimport nói riêng mới có cơ hội huy động vốn một cách dễ dàng hơn để đáp ứng nhu cầu vốn cũng như chớp được cơ hội đầu tư kinh doanh nhằm đem lại hiệu qủa cao nhất cho công ty. Mặt khác, cùng sự hỗ trợ một phần về vốn của Nhà nước chưa thực sự lớn, thì sự nỗ lực của bản thân công ty lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Công ty phải thực sự tạo được uy tín đối với các chủ nợ như trả nợ gốc và lãi đúng hạn trong hợp đồng tín dụng, hoạt động kinh doanh thường xuyên có hiệu quả... Đồng thời, công ty phải linh hoạt trong việc sử dụng các khoản vốn mà công ty đã chiếm dụng được như: Phải trả khách hàng, phải trả công nhân viên, người mua trả trước.... Tuy nhiên để sử dụng các khoản vốn này có hiệu quả thì công ty phải tuân thủ nguyên tắc không quá lạm dụng dẫn đến tình trạng người bán kiện tụng và công nhân viên đình công...gây mất uy tín của công ty. Công ty phải hoàn trả các khoản đó đúng hạn và liên tục để giữ uy tín với khách hàng và công nhân viên... có như vậy mới thực sự nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động một cách lâu dài và ổn định. Đối với các khoản công ty vay ngân hàng(vay ngắn hạn ngân hàng năm 2001 là 39.789.419(ngđ) chiếm 40,69% trong tổng nợ ngắn hạn). Với khoản vay này công ty phải trả lãi hàng tháng theo thời gian sử dụng và khi hết hạn nợ thì công ty phải có trách nhiệm thanh toán với ngân hàng. Như vậy công ty cần chủ động trong việc thanh toán tiền gốc và lãi đối với ngân hàng khi đến hạn để giữ uy tín của công ty. Vì vậy công ty cần triệt để tận dụng các khoản vốn chiếm dụng được để hạn chế các khoản vay ngắn hạn ngân hàng từ đó làm giảm bớt lãi vay phải trả sao cho chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất và từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. 3.2.2. Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ. Như đã phân tích ở trên, trong năm 2001 công ty chưa làm tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ, công ty còn bị chiếm dụng vốn nhiều mà chủ yếu nằm ở các khoản phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác. Năm 2000 khoản phải thu của khách hàng là: 48.239.923(ngđ) chiếm tỷ trọng 78,84% tổng các khoản phải thu, các khoản phải thu khác là 11.810.275(ngđ) chiếm tỷ trọng 19,31% tổng các khoản phải thu. Năm 2001 khoản phải thu của khách hàng là; 44.573.280(ngđ) chiếm tỷ trọng 62,11% tổng các khoản phải thu, khoản phải thu khác là 16.656.365(ngđ) chiếm tỷ trọng 23,21% tổng các khoản phải thu. Nguyên nhân do: -Thứ nhất, với mục tiêu của công ty là mở rộng thị phần nên công ty mong muốn tìm được nhiều bạn hàng mới, do đó chính sách tín dụng đã lới lỏng đối với khách hàng. Công ty có thể gia hạn nợ với thời gian dài hơn, số lượng lớn hơn và phạm vi khách hàng rộng hơn. -Thứ hai, công tác thẩm định uy tín và khả năng tài chính của khách hàng chưa được tốt, do đó công ty vẫn ký hợp đồng tiêu thụ với một số khách hàng mà khả năng thanh toán thấp. -Thứ ba, trong một số trường hợp khi ký kết hợp đồng với khách hàng chưa có các điều kiện ràng buộc chặt chẽ về thời gian thanh toán và các điều khoản thanh toán mang tính pháp lý khác, do đó khách hàng coi thường kỷ luật thanh toán, dẫn đến khách hàng trả nợ chậm, dây dưa chiếm dụng vốn của công ty. Do đó, để đảm bảo sự ổn định, lành mạnh và tự chủ về mặt tài chính, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động từ đó góp phần sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thì công ty cần phải có những biện pháp hữu hiệu để làm tốt hơn nữa công tác thanh toán và thu hồi nợ. Để làm tốt công tác trên, theo em công ty cần áp dụng một số biện pháp cụ thể sau: Chính sách tín dụng có lới lỏng song phải ở trong một giới hạn an toàn, nó phải có sự hợp lý với khả năng tài chính của công ty, cũng như có thể gia hạn nợ căn cứ vào giá trị thực tế của lô hàng và tình hình thực tế của khách hàng sao cho vừa mềm mỏng vừa có khả năng thu hồi nợ nhanh nhất. Trước khi ký kết hợp đồng và chấp nhận tín dụng công ty cần phải làm tốt hơn nữa công tác thẩm định về uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng. Cụ thể phải xem xét: khả năng thanh toán, hệ số tín nhiệm, uy tín của khách hàng trên thương trường, tình hình hoạt động kinh doanh và cả những yếu tố tiềm năng có thể. Nếu chưa có điều kiện đi sâu thẩm định thì bắt buộc bên đối tác phải sử dụng đến các biện pháp như đặt cọc, trả trước một phần giá trị hợp đồng.... Trong hợp đồng tiêu thụ công ty cần phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán... và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản quy định trong hợp đồng phù hợp với chế độ chính sách tài chính hiện hành. Nếu thanh toán chậm so với thời hạn quy định đối tác sẽ phải chịu phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn và phải chịu lãi theo lãi suất nợ quá hạn của ngân hàng. Để giúp công ty có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, công ty có thể tiến hành các biện pháp chủ yếu sau: Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài công ty, thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn. Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng cụ thể. Khi bán chịu cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ(khách quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp, như gia hạn nợ, thoả ước xử lý; xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu toà án kinh tế giải quyết theo thủ tục phá sản doanh nghiệp. 3.2.3. Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường và công tác vận chuyển hàng hoá khi mua và khi bán. Nhìn vào số liệu bảng 5(tình hình phân bổ và cơ cấu VLĐ của công ty) ta thấy hàng tồn kho của công ty còn khá lớn. Cụ thể năm 2000 hàng tồn kho chiếm 24,82% tổng VLĐ, trong đó hàng mua đang đi trên đường chiếm 55,77% tổng hàng tồn kho, hàng gửi đi bán chiếm 44,23% tổng hàng tồn kho. Năm 2001 hàng tồn kho chiếm 18,60% tổng VLĐ, trong đó hàng mua đang đi trên đường chiếm 25,89% tổng hàng tồn kho, hàng gửi đi bán chiếm 74,11% tổng hàng tồn kho. Điều này cho thấy công tác vận chuyển hàng hoá còn chưa tốt. Mặt khác để việc tiêu thụ được nhanh cũng như mở rộng thị phần công ty cần nghiên cứu thị trường tốt. Nghiên cứu về đối tác về số lượng, chất lượng mẫu mã các mặt hàng như vậy khả năng tiêu thụ sẽ nhanh hơn và nhiều hơn. Bên cạnh đó công ty cần có các biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời đối với những cán bộ tìm được các nguồn hàng chất lượng, giá cả rẻ, cũng như tìm được các đối tác nhiều tiềm năng có như vậy công ty mới đẩy nhanh được công tác tiêu thụ, từng bước tăng thị phần, đồng thời tránh ứ đọng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty. Xây dựng kế hoạch giới thiệu sản phẩm, quảng cáo những mặt hàng của công ty đang kinh doanh, nhất là đối với phần thị trường mà khách hàng chưa quan tâm tiêu thụ những mặt hàng đó. Bên cạnh đó về giá cả, công ty có thể bán với giá hợp lý hoặc có thể bán thấp hơn một chút, thu ít lợi nhuận để thu hút khách hàng. Nếu thực hiện được thì công ty sẽ tăng được thị phần, tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, từ đó sẽ làm tăng doanh thu. 3.2.4. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết. Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp đề phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa thiết thực hơn. Thực trạng ở công ty Technoimport cho thấy: VLĐ chủ yếu là vốn vay( chiếm 73,96% tổng VLĐ năm 2000 và chiếm 75,58% tổng VLĐ năm 2001) mà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Do đó việc sử dụng vốn vay này được xem như là con dao hai lưỡi. Mặt thuận lợi là công ty có vốn để kinh doanh, mặt khác nó tạo nên gánh nặng nợ nần mà chỉ khi hoạt đông kinh doanh xấu đi sẽ thấy hậu quả của nó ngay vì tiền lãi phải trả rất lớn. Hiện tại nguồn VLĐ thường xuyên của công ty chỉ chiếm tỷ trọng 21,52% tổng nguồn vốn lưu động năm 2001 với số tuyệt đối là: 26.815.129(ngđ). Để sử dụng nguồn vốn này hợp lý và có hiệu quả cần xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu cho hoạt động kinh doanh , trong đó cần xem xét nhu cầu vốn cho từng khâu của VLĐ. Từ đó bố trí cơ cấu VLĐ đầy đủ, hợp lý. Trên cơ sở nhu cầu VLĐ, lập kế hoạch sử dụng VLĐ sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất mà đưa lại hiệu quả cao nhất. Lập kế hoạch xin cấp vốn cũng như tìm nguồn vốn bổ sung thích hợp từ các khoản như: lợi nhuận sau thuế hàng năm, quỹ khấu hao hàng năm để bổ sung vào nguồn VLĐ thường xuyên. Song việc dự đoán nhu cầu VLĐ thường xuyên sao cho là hợp lý trong từng thời kỳ lại phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau như: Quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; sự biến động của các loại hàng hoá trên thị trường; chính sách chế độ về lao động, tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp; trình độ tổ chức quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm thấp tương đối nhu cầu VLĐ không cần thiết công ty có thể có các biện pháp sau để tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất như: Qua tổng kết đánh giá phải xác định được quy mô kinh doanh hiện tại và dự đoán được quy mô kinh doanh trong những năm tới một cách sát thực nhất. Đánh giá sự biến động của giá cả thị trường năm qua cũng như những năm tới trên cơ sở sự biến động về tình hình tài chính khu vực và thế giới, tình hình chính trị trong và ngoài nước... Hàng quý phải cập nhật những thông tin sơ bộ về tình hình kinh doanh, về các nguồn vốn đang vận động cũng như các nguồn vốn đang ứ đọng để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ của công ty trong các khâu của hoạt động kinh doanh. 3.2.5. Chú trọng phát huy nhân tố con người. Nhân tố con người được xem là vô cùng quan trọng trong bất cứ môi trường nào. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thì mọi thành công hay thất bại phần lớn đều do con người đem lại. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ mà quan trọng hơn cả là con người, song con người có sẵn về tài về đức chưa đủ mà những con người ấy phải tạo thành một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp. Thực tế trong nhiều năm qua, cũng giống như các doanh nghiệp nhà nước khác, công ty vẫn chưa khai thác hết sức lực, trí tuệ của cán bộ công nhân viên trong công ty, phát huy tiềm năng trong mỗi cá nhân để tạo nên một tổ chức thống nhất, mạnh về mọi mặt. Đây là một vấn đề tồn tại cần phải có những biện pháp khắc phục, tuy nhiên để làm tốt việc này là rất khó vì sự trì trệ của thời kỳ bao cấp đã ăn sâu vào nếp sống của người Việt Nam. Vậy để làm tốt công tác này, theo em công ty có thể giải quyết một số vấn đề sau: Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn, sao cho đáp ứng mọi nhu cầu mới luôn thay đổi hiện nay. Trên nền tảng của những cán bộ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm để từng bước đưa các cán bộ công nhân viên trẻ chưa nhiều kinh nghiệm để học hỏi và dần khẳng định mình cũng như cống hiến tài năng của mình vì sự nghiệp chung của công ty. Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận, đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao động trong công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những điểm tiêu cực. Trong quá trình hoạt động phải định kỳ tổng kết, từ đó kịp thời khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của công ty, đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của công ty. Thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát, cử người của công ty tham gia các hoạt động văn hoá của đoàn thể quần chúng, từ đó tạo lên sự đoàn kết, thoải mái về tinh thần trong cán bộ công nhân viên cũng như luôn có một không khí làm việc tập thể thoải mái tương trợ và thật sự hiệu quả. Làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng góp phần vào hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Do vậy, công ty cần quan tâm nhìn nhận vấn đề này một cách thường xuyên trong tất cả mọi định hướng, chiến lược của công ty. 3.2.6. Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Trong kinh doanh rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào mà doanh nghiệp không thể lường trước, có thể do: biến động của giá cả thị trường, bất ổn của thị trường tài chính, lạm phát, chính trị.......Tất cả những nguyên nhân trên đều có thể xảy ra. Vì vậy, công ty luôn cần có các biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu trong kinh doanh. Thực tế những năm qua, biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh của công ty chủ yếu chỉ là mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu. Vì vậy để hạn chế ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh tới mức thấp nhất có thể công ty phải kết hợp thêm một số biện pháp khác như: Định kỳ kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ các khoản vốn vật tư hàng hoá, vốn tiền mặt, vốn trong thanh toán để xác định số VLĐ hiện có của công ty theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh phần chênh lệch sao cho hợp lý. Thường xuyên theo dõi các khoản nợ của khách hàng, từng bước giải quyết và thu hồi công nợ một cách nhanh nhất có thể, để thu hồi vốn về sử dụng vào hoạt động kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ. Có các biện pháp cứng rắn mang tính pháp lý đối với các khách hàng cố tình dây dưa chiếm dụng vốn của công ty. Theo dõi sát, thường xuyên tình hình biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường để từ đó có các biên pháp ứng phó kịp thời, tránh tình trạng do sự biến động của tỷ giá gây ra những thiệt hại lớn cho công ty. Những hàng hoá ứ đọng lâu ngày cần xử lý kịp thời, tìm nguồn tiêu thụ với giá cả hợp lý để thu hồi vốn, nếu bị lỗ cần tìm các nguồn khác để bù đắp kịp thời. Có làm tốt những công tác trên sẽ giúp cho công ty giảm bớt được những hậu quả nặng nề do rủi ro trong kinh doanh đưa lại cho công ty. Kết luận Thông qua việc đánh giá tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Technoimpot trên đây đã giúp ta nhận thấy được những thuận lợi và khó khăn hiện tại của công ty để từ thực tế đó ta đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Technoimpot. Trong những năm gần đây tồn tại và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, với nhiều khó khăn và thách thức, nhưng technoimpot đã tìm cho mình hướng đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển các loại hình kinh doanh và bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp, bảo toàn và phát triển được vốn, là bạn hàng đáng tin cậy của các đối tác trong và ngoài nước. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Để đạt được thành tích luôn là “đơn vị dẫn đầu ngành thương mại”, trước hết phải kể đến sự chỉ đạo sát sao của bộ thương mại, các ban ngành liên quan, sự ghi nhận thành quả và động viên khích lệ kịp thời của các cơ quan, ban ngành, đặc biệt là những nỗ lực không ngừng từ tổng giám đốc đến tất cả đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã góp phần vào thành tích chung của công ty. Song song với quá trình tồn tại và phát triển của công ty thì công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với công ty. Để không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai, đòi hỏi công ty phải sử dụng hợp lý và có hiệu quả mọi nguồn lực hiện có và luôn coi trọng vấn đề tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả, đây cũng là vấn đề công ty còn gặp nhiều bất cập. Em hy vọng một số giải pháp mình đưa ra trong bài luận văn này sẽ phần nào giải quyết những tồn tại và từng bước góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Technoimpot. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thày giáo hướng dẫn Ts: Nguyễn Đăng Nam, cùng toàn thể các cô các chú trong phòng Kế hoạch tài chính của công ty Technoimpot đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp. Trường Đại học tài chính-Kế toán - Hà Nội. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 2001. 2. Giáo trình Phân tích các hoạt động kinh tế Trường đại học Tài chính Kế toán- Hà Nội. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 2000. 3. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp thực hành. Tiến sỹ Vũ Công Ty, Thạc sỹ Đỗ Thị Phương, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 2000. 4. Giáo trình Lý thuyết tài chính Trường đại học Tài chính Kế toán- Hà Nội. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 2000. 5. Sách đọc và phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. PTS. Ngô thế Chi- NXB Tài Chính 1996. 6. Sách chế độ mới về quản lý tài chính và cổ phần hoá donh nghiệp nhà nước NXB. Tài chính- 1996. 7. Các báo, các tạp chí chuyên ngành tài chính. Nhận xét của người hướng dẫn Họ và tên người hướng dẫn................................................................. Tên đề tài luận văn.............................................................................. ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... Nhận xét của người phản biện Họ và tên người phản biện luận văn:................................................. Chức vụ:............................................................................................... Nhận xét:.............................................................................................. ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... Nhận xét của đơn vị thực tập Họ và tên người nhận xét: Đỗ thanh Hà Chức vụ : Kế toán trưởng Nhận xét luận văn tốt nghiệp của sinh viên: Trần văn Bích Lớp :D36-11C2 Tên đề tài: “ Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp”. ........................................................................................................................................................................................................................................ .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Hà Nội, ngày......tháng.........năm 2002 Người nhận xét Lời cam đoan! Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đúng với tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên viết luận văn Trần văn Bích Mục lục Lời nói đầu Chương I: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. 1.1.Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động. Khái niệm, đặc điểm. Phân loại vốn lưu động 1.1.2.Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn lưu động. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Chương 2: Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Technoimport. 2.1. Vài nét về công ty Technoimport. 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Technoimport. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Technoimport. 2.2 Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Technoimport. 2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty Technoimport. 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Technoimport trong những năm gần đây. 2.2.3. Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Technoimport. 2.2.3.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty Technoimport. 2.2.3.2. Nguồn vốn lưu động của công ty Technoimport. 2.2.3.3. Tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của công ty Technoimport. 2.2.3.4. Vốn tiền mặt và khả năng thanh toán của công ty Technoimport 2.2.3.5. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty Technoimport 2.2.3.6. Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty Technoimport 2.2.3.7. Đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty Technoimport. 2.2.4.Những vấn đề đặt ra trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty Technoimport. Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty Technoimport. 3.1.Phương hướng, mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty Technoimport trong năm 2002. 3.2.Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty Technoimport. 3.2.1.Cần có sự hỗ trợ của nhà nước và sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. 3.2.2.Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ. 3.2.3.Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường và công tác vận chuyển hàng hoá khi mua và khi bán. 3.2.4.Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết. 3.2.5.Chú trọng phát huy nhân tố con người. 3.2.6.Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Kết luận. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0022.doc
Tài liệu liên quan