Vốn lưu động

Chương I: những lý luận cơ bản về vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động * Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thực hiện thường xuyên, liên tục.VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1773 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Vốn lưu động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. * Đặc điểm của VLĐ - VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. - VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. - VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. 1.1.2 Thành phần vốn lưu động Dựa theo các tiêu thức khác nhau, có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau. 1.1.2.1 Dựa theo hình thái biểu hiện và tính hoán tệ của vốn VLĐ gồm: + Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quĩ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản phải thu: Phải thu khách hàng, phải thu tạm ứng và phải thu nội. Trong đó chủ yếu là khoản phải thu khách hàng. + Vốn về hàng tồn kho Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hoá gồm: Vốn tự dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: Vốn vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho việc hình thành sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dánh bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi. Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các tài sản cố định. Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh. Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất ( Giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm). Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…. Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kĩ thuật và được nhập kho. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hoá dự trữ. * Tác dụng của việc phân loại này: - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Giúp tìm ra những biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý. 1.1.2.2 Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh. * Dựa vào căn cứ trên, VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau: + VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên, vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ. + VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau: Vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước. + VLĐ trong khâu lưu thông, gồm các khoản: Vốn thành phẩm,vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước khi phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn… Tác dụng của cách phân loại này là: - Cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. - Giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình kinh doanh. - Đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ. 1.1.3 Nội dung quản lý, sử dụng vốn lưu động 1.1.3.1 Tổ chức đảm bảo vốn lưu động a) Xác định nhu cầu vốn lưu động *Nhu cầu vốn lưu động. Là số vốn tiền tệ doanh nghiệp phải ứng ra để dự trữ hàng tồn kho, các khoản khách hàng nợ sau khi đã sử dụng tín dụng của nhà cung cấp. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau: - Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: Chu kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh, tích chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất v.v… Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến số VLĐ mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn. - Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: + Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá. + Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Khoảng cách giữ doanh nghiệp với thị trường bán hàng. + Điều kiện và phương tiện vận tải v.v… - Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. * Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động +) Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tổ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên. + Xác định nhu cầu VLĐ dự trữ hàng tồn kho cần thiết. Mức dự trữ hàng tồn kho = Trong đó: Mij : là mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán Nij : Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán + Dự kiến khoản phải thu Các khoản nợ phải thu có thể xác định theo công thức sau: NPt= KPt x Dn Trong đó: NPt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch. KPt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ thu tiên trung bình). Dn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch. + Dự kiến khoản phải trả: Dự kiến các khoản phải trả nhà cung cấp đựơc xác định theo công thức sau: Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu, phải trả có thể xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức: Nhu cầu VLĐ Mức dự trữ HTK Các khoản phải thu từ KH Khoản phải trả nhà cung cấp - + = Ưu điểm của phương pháp này là: xác định nhu cầu VLĐ tương đối chính xác Nhược điểm của phương pháp này là: việc tính toán phức tạp, khôí lượng tính toán nhiều. +)Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp: Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. ở đây có thể chia làm hai trường hợp: - Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình. Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu VLĐ cần thiết. - Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kì vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo. Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu VLĐ gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo. Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau: - Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý. - Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh nghiệp thu thuần. - Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.. b, Xác định nguồn tài trợ vốn lưu động. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều phải cân nhắc thận trọng để quyết định việc huy động và tổ chức nguồn VLĐ nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. }Nguồn vốn tạm thời }Nguồn vốn thường xuyên Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, vì vậy việc phân chia nguồn VLĐ thành các nguồn khác nhau cũng như việc phân tích kết cấu nguồn VLĐ của doanh nghiệp theo các cách phân tích khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn về ưu nhược điểm của từng nguồn. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và cách thức huy động vốn hợp lý. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa TSLĐ và nguồn vốn VLĐ TSLĐ tạm thời TSLĐ thường xuyên Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn TSCĐ Vốn chủ sở hữu Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng: VLĐ của doanh nghiệp có thể chia VLĐ thành hai nguồn: - Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định hình thành lên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Nguồn VLĐ thường xuyên Tài sản lưu động Nợ phải trả ngắn hạn - = Hoặc Nguồn VLĐ thường xuyên Tổng nguồn vốn thường xuyên = - Giá trị còn lại của TSCĐ - Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn dưới một năm chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản cho vay ngắn hạn, nợ nhà cung cấp, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước chưa đến hạn phải nộp…. Cách xác định: Nguồn VLĐ thường xuyên = - Tài sản lưu động Nguồn VLĐ tạm thời Việc phân loại VLĐ trên giúp cho người quản lý xem xét, huy động các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 1.1.3.2 Quản lý sử dụng vốn lưu động a, Quản lý vốn bằng tiền Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề chính sau: - Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức tồn dự trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trong giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo được khả năng thu được lợi nhuận cao. - Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, doanh nghiệp cần phải xây dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu, chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho cá nhân. + Tất cả các khoản thu, chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không được chi tiêu ngoài quỹ. + Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kết toán tiền mặt và thủ quỹ. - Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán được thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lương tiền mặt trôi nổi trên một số dự tiền mặt nhỏ hơn. - Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng tạm ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời hạn được tạm ứng. - Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp. Để chủ động trong thanh toán, doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự cân bằng thu, chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp và nâng cao khả năng sinh lời của số vốn tiền tệ nhàn rỗi. b, Quản lý vốn về hàng tồn kho Tầm quan trọng của quản lý vốn về hàng tồn kho và các yếu tố ảnh hưởng tới mức dự trữ hàng tồn kho . Các doanh nghiệp sản xuất thường tồn tại ba loại hàng tồn kho ứng với ba giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. + Tồn kho nguyên vật liệu. + Tồn kho sản phẩm dở dang. + Tồn kho thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là dự trữ hàng để bán. VLĐ đầu tư vào dự trữ hàng tồn kho gọi là vốn về hàng tồn kho . Việc quản lý về vốn hàng tồn kho rất quan trọng trong các doanh nghiệp vì: Hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Đồng thời việc duy trì một lượng vốn về hàng tồn kho thích hợp mang lại sự thuận lợi cho doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá. Từ đó góp phần đẩy mạnh tốc độ chu chuyển VLĐ, giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả các phương tiện sản xuất và nhân lực. Mức dự trữ hàng tồn kho chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô sản xuất, khả năng cung ứng của thị trường, đặc điểm yêu cầu kĩ thuật, thời gian hoàn thành sản phẩm, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, khả năng xâm nhập hay mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp… - Chi phí đơn đặt hàng bao gồm: chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, chi phí giao nhận theo hợp đồng. - Chi phí lưu trữ bao gồm: Chi phí lưu kho và chi phí bảo quản, chi phí hư hỏng và chi phí thiệt hại do hàng tồn kho bị lỗi thời, giảm giá, biến chất, chi phí bảo hiểm, chi phí cơ hội về số vốn lưu giữ đầu tư vào hàng tồn kho… Chi phí lưu giữ có thể xem như là một chi phí đáng kể khi thực hiện kinh doanh. Nó thường dao động từ 20% - 45% trên giá trị hàng tồn kho cho hầu hết các doanh nghiệp. - Chi phí thiệt hại khi không có hàng bao gồm: Chi phí đặt hàng khẩn cấp, chi phí thiệt hại do ngừng trệ sản xuất…. Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả ( EOQ) Mô hình EOQ dự trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữ chi phí đặt hàng với chi phí tồn trữ. Khi số lượng số lượng sản phẩm hàng hoá cho mỗi lần đặt mua tăng lên, số lần đặt hàng trong kỳ giảm đi dần đến chi phí đặt hàng giảm trong khi chi phí tồn kho tăng lên. Từ đó xác định lượng đặt hàng kinh tế Trong đó: QE: Lượng đặt hàng kinh tế. Cd: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng. Cl: Chi phí tồn trữ cho mỗi hàng tồn kho. Qn: Tổng lượng vật tư hàng hoá cần cung ứng hàng năm. Từ đó tính được: - Số lần đặt hàng trong năm: . - Số ngày cung ứng cách nhau: - Nếu hoạt động kinh doanh có rủi ro thì: : Mức dự trữ hàng tồn kho trung bình. : Mức dự trữ bảo hiểm. Biện pháp chủ yếu quản lý vốn dự trữ hàng tồn kho: Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển, dự trữ vật tư đến dự trữ thành phẩm, hàng hoá để bán. Trong đó cần chú trọng một số biện pháp quản lý chủ yếu sau: - Xác định đúng đắn lượng nguyên liệu, hàng hoá cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý. - Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt được mục đích: Giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho doanh nghiệp và tất cả gắn liền với chất lượng vật tư, hàng hoá phải đảm bảo. - Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hoá chi phí vận chuyển, xếp dỡ. - Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hoá. Dự đoán xu thế biến động trong kỳ tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hoá có lợi cho doanh nghiệp trước biến động của thị trường. - Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hoá. Cần áp dụng thưởng, phạt tài chính để tránh tình trạng bị mất mát, hao hụt quá mức hoặc vật tư hàng hoá bị kém, mất phẩm chất. - Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật tư bị ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó, thu hồi vốn. - Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hoá, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Biện pháp này giúp cho doanh nghiệp chủ động thực hiện bảo toàn VLĐ. c, Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, bởi vì: Khoản phải thu từ khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp. Việc quản lý khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ với tiêu thụ sản phẩm, từ đó tác động không nhỏ đến doanh thu bán hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, phải có những biện pháp để quản lý khoản phải thu. Một số biện pháp chủ yếu để quản lý khoản phải thu: - Xác định chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại) với khách hàng. - Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu - Xác định điều kiện thanh toán: Doanh nghiệp phải giải quyết định thời hạn bán chịu ( thời hạn thanh toán) và tỷ lệ chiết khấu thanh toán. - Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng. Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian. Xác định trọng tâm quản lý nợ phải thu để có biện pháp quản lý chặt chẽ. - áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn. + Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợp sắp đến kỳ hạn thanh toán. + Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn. + Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các khoản nợ quá hạn. + Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn VLĐ. Sự cần thiết phấn đấu tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của một doanh nghiệp người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Tốc độ luân chuyển VLĐ. Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ. - Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay của VLĐ). Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Trong đó: L: Số lần luân chuyển VLĐ ở trong kỳ. M: Tổng mức luân chuyển VLĐ ở trong kỳ. : Số VLĐ bình quân sử dụng ở trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). - Kỳ luân chuyển VLĐ Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong kỳ. Công thức tính như sau: hay Trong đó: K: kỳ luân chuyển VLĐ. N: số ngày trong kỳ. Mức tiết kiệm VLĐ. Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc ( kỳ báo cáo) Công thức tính như sau: hoặc Trong đó: VKT: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc. M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh (kỳ kế hoạch). K1,K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc. L1,L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc. Hàm lượng VLĐ. VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao nhiêu VLĐ. Chỉ tiêu này được tính như sau: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ = Hàm lượng VLĐ * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ. Lợi nhuận trước thuế Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. VLĐ bình quân = Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VLĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VLĐ VLĐ bình quân = b, Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn là tiền đề của hoạt động sản xuất kinh doanh song việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Sự cần thiết phải sử dụng VLĐ xuất phát từ các lý do sau: * Xuất phát từ vai trò sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. VLĐ là một bộ phận không thể thiếu được đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và đóng một vai trò cực quan trọng . Nếu thừa VLĐ hay VLĐ không luân chuyển được( sử dụng không hiệu quả) thì sẽ gây khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác còn gây ra những tổn thất như sản xuất bị đình trệ, không có đủ vốn để thanh toán cho nhà cung cấp khi đến hạn, làm giảm, mất uy tín với bạn hàng. Để đáp ứng nhu cầu VLĐ tăng thêm các doanh nghiệp tất yếu phải sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài và phải trả chi phí sử dụng vốn. Điều này làm tăng rủi ro tài chính và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Mà mục đích của doanh nghiệp trong nên kinh tế là hướng tới lợi nhuận tối đa. Do đó việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn, tạo điều kiện gia tăng lợi nhuận. * Xuất phát từ ý nghĩa của việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Các doanh nghiệp hiện nay đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh , hoạt động không hiệu quả lập tức sẽ bị thị trường đào thải. Với tình hình như vậy, buộc các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh hiệu quả, mỗi đồng vốn bỏ ra đều phải sinh lời. Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở chỗ doanh nghiệp phải tự bảo toàn đồng vốn sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh. Trong đó việc bảo toàn được vốn chỉ là điều kiện ban đầu để tồn tại, hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức quản lý doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp sử dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và liên tục. Doanh nghiệp sử dụng VLĐ càng hiệu quả thì càng nâng cao được năng lực sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Từ đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rát ngắn thời gian chu chuyển vốn, qua đó thu hồi vốn nhanh, có thể giảm bớt số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng hàng hoá bằng hoặc lớn hớn trước, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, hạ giá thành sản phẩm là tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngay cả đối với thành phần kinh tế Nhà nước, Chính phủ cũng chỉ đạo cụ thể tại điều 4 nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước: “ Doanh nghiệp nhà nước có nghĩa vụ nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực mà nhà nước giao, kkhông ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và bảo toàn vốn”. Xuất phát từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành công của một doanh nghiệp, và hơn thế nữa là sự tăng trưởng của nền kinh tế, 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng và các phương hướng biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Việc tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Để phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực tác động đến tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp thì đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt được các yếu tố này. Có hai nhân tố chính: * Nhân tố khách quan: Đây là nhóm nhân tố tác động tới toàn bộ nền kinh tế nên các doanh nghiệp không thể khắc phục một cách hoàn toàn mà phải thích ứng và phòng ngừa một cách hợp lý. Bao gồm các nhân tố sau: + Những rủi ro trong kinh doanh: Những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất mà doanh nghiệp thường phải gặp như: Hoả hoạn, bão lũ, dịch bệnh…. Làm cho doanh nghiệp mất mát tài sản, mất vốn để tiến hành kinh doanh. Do vậy, mà doanh nghiệp nên tìm các biện pháp bảo hiểm để có thể giảm thiểu phần nào rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. + Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Hiện nay, cuộc cách mạng về khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, con người tạo ra nhiều nguyên vật liệu mới để thay thế những nguyên vật liệu khan hiếm. Trước tình hình đó nếu doanh nghiệp nào không ứng dụng kịp thời đưa vào sản xuất thì sẽ bị tác động bởi hao mòn vô hình dẫn tới “giảm giá” vật tư hàng hoá…. Như vậy, sự phát triển của khoa học kỹ thuật sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nếu doanh nghiệp biết tận dụng và phát huy, ngược lại nó sẽ rất bất lợi nếu doanh nghiệp không chủ động nắm bắt tiếp thu kỹ thuật mới. + Trạng thái của nền kinh tế. Nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng ổn định các doanh nghiệp có thể đưa ra các kế hoạch, phương án sử dụng VLĐ trong dài hạn. Các nhân tố của quá trình sản xuất ít bị biến động lớn, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu nền kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng nghiêm trọng. Lạm phát cao có thể khiến cho doanh nghiệp bị mất vốn, hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút, VLĐ cũng luân chuyển chậm hơn và bị ứ đọng lại. * Nhân tố chủ quan. Các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn như: - Xác định nhu cầu VLĐ: Đây là một yếu tố rất quan trọng, vì nếu không xác định chính xác sẽ dẫn đến việc thừa vốn hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ có tính chất cao phù hợp với nhu cầu thị trường thì quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh chóng, tăng vòng quay VLĐ. Ngược lại, nếu sản phẩm hàng hoá sản xuất ra không phù hợp với thị thiếu khách hàng dẫn tới hàng hoá không tiêu thụ được, làm cho VLĐ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp. - Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Do VLĐ của doanh nghiệp cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình sản xuất và biểu hiện ở các hình thái khác nên công tác quản lý cũng rất phức tạp, đòi hỏi sự chặt chẽ hợp lý. Nếu trình độ quản lý kém sẽ gây ra việc thất thoát vật tư hàng hoá từ khâu mua sắm dự trữ sản xuất tới khâu tiêu thụ sản phẩm. Dẫn đến việc làm tăng chi phí làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, lợi nhuận giảm đi. - Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hiện đại sẽ đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, ngược lại với máy móc và kỹ thuật lạc hậu doanh nghiệp sẽ không tạo ra được những sản phẩm tốt đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu tới hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có các nhân tố khác. Để hạn chế những tiêu cực, phát huy những tích cực, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét kỹ lưỡng các nhân tố trên từ đó tìm ra nguyên nhân của những mặt còn tồn tại trong công tác quản lý sử dụng VLĐ và quan trọng hơn là đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng VLĐ. 1.3.2 Phướng hướng và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay: Nâng cao hiệu quả sử sụng vốn nói chung và hiệu quả VLĐ nói riêng là mục tiêu của tất cá các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó thì cần phải đưa ra các biện pháp hợp lý, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Có thể chỉ ra một số biện pháp chung như sau: Thứ nhất: Xác định nhu cầu VLĐ cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải được xác định một các chính xác, từ đó đề ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp, hạn chế tình trạng thiếu VLĐ gây lên tình trạng gián đoạn sản xuất và phải đi vay với lãi xuất cao làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thừa vốn cần có biện pháp sử lý linh hoạt nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn. Thứ hai: Quản lý tốt quá trình sử dụng VLĐ Quản lý tốt vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý, dự đoán, quản lý các nguồn nhập, xuất quỹ. Với mức tồn quỹ hợp lý, doanh nghiệp sẽ có cơ hội hưởng chiết khấu mua hàng đúng hạn, chớp các cơ hội kinh doanh và thể hiện khả năng thanh toán vững chắc của mình. Quản lý tốt công tác thanh toán nợ, hạn chế để xảy ra mất VLĐ do có nợ khó đòi, hạn chế tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều. Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ. Quá trình quản lý này phải đảm bảo tồn kho đủ để cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nhưng không gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Thứ ba: Tăng cường phát huy vai trò tài chính trong việc quản lý sử dụng VLĐ. Thực hiện các biện pháp này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn bằng tiến nói chung và VLĐ nói riêng trong tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ. Thứ Tư: Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ tài chính. Nhân tố con người luôn là nhân tố hàng đầu quyết định hiệu quả công việc. Đội ngũ cán bộ có trình độ, sáng tạo và năng động sẽ đưa ra được các phương án tổ chức sử dụng vốn tối ưu. Thứ năm: Biện pháp phòng ngừa rủi ro Doanh nghiệp nên thực hiện các biện pháp như lập quỹ dự phòng tài chính, đóng bảo hiểm, lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Những quỹ này sẽ góp phần giúp doanh nghiệp tự chủ hơn về mặt tài chính trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Thứ sáu: Tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ được đẩy ._.nhanh hơn, VLĐ được sử dụng tiết kiệm hơn khi doanh nghiệp chú trọng đầu tư khoa học công nghệ mới và sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến nhu cầu tiêu thụ trên thị trường. Cần so sánh giữa hiệu quả của sự đầu tư với chi phí bỏ ra, tránh đầu tư không đúng trọng điểm gây thiếu vốn ở các khâu khác. Trên đây là một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý VLĐ của doanh nghiệp. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp ở những giai đoạn khác nhau có đặc điểm khác nhau, nên mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng biện pháp cụ thể có tính khả thi phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn. Chương II: tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty dược phẩm Trung ương I 2.1 Tình hình kinh doanh chủ yếu của Công ty dược phẩm Trung ương I 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty dược phẩm Trung ương I là một doanh nghiệp Nhà nước có bề dày lịch sử trên 50 năm hoạt động và phát triển. Công ty đã có những đóng góp không nhỏ cho ngành Dược nói chung và cho nền kinh tế nói chung. Sự hình thành và phát triển của công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngành kỹ thuật Dược và yêu cầu của nền kinh tế quốc dân. Tiền thân của Công ty dược phẩm Trung ương I là một doanh nghiệp thuốc Nam – Bắc trung ương với tên gọi: Quốc doanh y dược phẩm - Bộ y tế và Trạm cấp I dược phẩm trực thuộc bộ nội thương. Ngày 19/04/1971 Công ty chính thức thành lập với tên gọi là Công ty dược phẩm Cấp I. Năm 1988 Công ty dược phẩm Cấp I đổi tên thành: Công ty dược phẩm Trung ương I trực thuộc liên hiệp xí nghiệp dược Việt Nam – Bộ Y tế. Đến năm 1993 căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 338/HĐBT ngày 07/05/1992 của Hội đồng bộ trưởng. Căn cứ vào thông báo số 108/BT ngày 09/04/1993 của văn phòng Chính phủ về việc cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Y tế. Công ty dược phẩm Trung ương I được thành lập trực thuộc tổng công ty Dược Việt Nam. Theo quyết định thành lập số 408/BYT ngày 22/04/1993. Công ty có: +) Tư cách pháp nhân theo đúng pháp luật Việt Nam +) Tên giao dịch quốc tế: Central Pharmacuetical Company No1 (CPC1) +) Trụ sở chính: 356A - Đường Giải Phóng – Quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội. +) Điện thoại: 04 8643327, 04 8643312, 04 8643101 Fax: 8448641366 +) Tài khoản tiền Việt Nam: 710A00602 Sở giao dịch 1 ngân hàng Công thương Việt Nam. +) Tài khoản ngoại tệ: 362111- 370806 Ngân hàng Công thương Việt Nam. Giấy phép kinh doanh số: 1191013/GP ngày 12/05/1993. * Quy mô: +) Diện tích: 10000 m2 +) Vốn kinh doanh ban đầu: 41 202 000 000 đồng Vốn cố định: 4 362 000 000 đồng Vốn lưu động: 36 840 000 000 đồng Trong đó: - Vốn ngân sách nhà nước cấp: 33 tỷ đồng - Vốn công ty tự bổ sung: 8 202 000 000đ Tổng số lao động hiện có là: 300 nhân viên 2.1.2 Đặc điểm tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty 2.1.2.1Đặc điểm về tổ chức nhân sự * Tình hình nhân sự: Hiện nay Công ty có 300 cán bộ lao động hầu hết tinh thông nghiệp vụ, trong đó: Chuyên khoa cấp I: 20 người Đại học : 82 người Cao đẳng và trung cấp : 72 người Thợ sửa chữa và lái xe: 10 người Nhân viên hành chính: 15 người Bảo vệ: 18 người Dược tá công nhân: 83 người *Cơ cấu bộ máy quản lý công ty Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, Công ty đã từng bước sắp xếp lại lao động và cơ cấu tổ chức. Hiện nay, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thực hiện theo phương pháp quản lý tập trung để ban giám đốc Công ty có thể nắm bắt được tình hình kinh doanh một cách kịp thời, tạo điều kiện cho ban giám đốc thấy rõ được thực trạng của Công ty mình, nhằm đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành 6 phòng ban, 1 phân xưởng, 5 cửa hàng, 3 hiệu thuốc và 3 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Bắc Giang. Toàn bộ sự hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều được đặt dưới sự quản lý thống nhất của ban giám đốc Công ty. Ban giám đốc gồm: Giám đốc và 3 phó giám đốc. Chức năng và nhiệm vụ của từng lãn đạo được quy định cụ thể như sau: Giám đốc: là người đại diện hợp pháp của Công ty, cũng như mối quan hệ giữa Công ty với các cơ quan trong và ngoài nước chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật Phó giám đốc thứ nhất: Là người gíup việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động quản lý, điều hành kinh doanh của Công ty – trực tiếp phụ trách phòng KDXNK, khối cửa hàng và chi nhánh TPHCM. Phó giám đốc thứ hai: Là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc vê hoạt động quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty. Phó giám đốc thứ ba: Là người giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động quản lý, điều hành công tác đảm bảo chất lượng, bảo quản, ra lẻ, giao nhận, vận chuyển hàng hoá và một số công tác khác của Công ty. Giúp việc cho Ban Giám đốc là các phòng ban chức năng. Các phòng ban tổ chức gọn nhẹ, đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra thông suốt. Nhiệm vụ chung của các phòng ban là chấp hành và kiểm tra việc chấp hành hành chính chính sách của Nhà nước, của Công ty và các mệnh lệnh chỉ thị của Ban giám đốc, tham gia đề xuất với Ban giám đốc những chủ trương biện pháp nhằm tăng cường hiệu qủa công tác quản lý, giải quyết khó khăn vướng mắc của Công ty theo trách nhiệm quyền hạn của từng phòng ban, phục vụ đắc lực cho các của hàng kinh doanh. Tuy nhiên mỗi phòng ban tuỳ vào chức năng đảm nhiệm còn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, cụ thể: Phòng Hành Chính – Tổ Chức: Có nhiệm vụ bố trí xắp xếp các nhân lực trong Công ty về số lượng, trình độ, nghiệp vụ, tay nghề, làm kế hoạch tiền lương, làm công tác chế độ, công tác đào tạo, kế hoạch mua sắm trang thiết bị văn phòng cho hoạt động của các phòng ban. Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu: - Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác định hướng kinh doanh cũng như định hướng khách hàng, trực tiếp triển khai tổ chức các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu đề ra. - Lập kế hoạch và mục tiêu kinh doanh. -Tổ chức hoạt động kinh doanh: mua hàng (Nhập khẩu và mua trong nước) và bán hàng. Phòng Kỹ thuật kiểm nghiệm: - Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý, đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như kế hoạch định hệ thống chất lượng đồng thời tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm nghiệm và quản lý chất lượng sản phẩm theo các kế hoạch và mục tiêu chất lượng đề ra. - Theo dỗi kiểm tra chất lượng hàng hoá, kiểm nhiểm hàng nhập, hàng xuất đảm bảo chất thuốc theo quy định của Bộ y tế. - Tổ chức công tác bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn lao động. Phòng Kế toán tài vụ: Tổ chức quản lý công tác tài chính giá cả và hoạch toán bao gồm hạch toán các nghiệp vụ kế toán nhằm góp phần bảo toàn và phát triển vốn sản xuất, giám sát đầy đủ kịp thời và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty, chấp hành nghiêm pháp lệnh thống kê, kế toán và tài chính của Nhà nước. Phòng Bảo vệ: Tổ chức lực lượng bảo vệ ngày đêm, đảm bảo an toàn cho Công ty, tổ chức lực lượng tự vệ, phòng cháy và chữa cháy. Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Bắc Giang: Hoạt động thay mặt Công ty phát triển thị trường, tạo mối quan hệ với các doanh nghiệp và thương nhân, tìm kiếm các đối tác đầu tư. Tổ chức các hoạt động về thông tin kinh tế, thông tin nhanh và Maketing phục vụ cho kinh doanh của toàn Công ty. Các cửa hàng hiệu thuốc: Có nhiệm vụ bán và giới thiệu đồng thời cũng có thể tự khai thác nguồn hàng để phục cho nhu cầu đa dạng của nhân dân. Phòng Kho vận: Được chia làm hai tổ: + Tổ Điều vận: Có nhiệm vụ điều động phương tiện vận chuyển, giao nhận hàng hoá khi có kế hoạch hợp đồng của phòng kinh doanh xuất nhẩp khẩu. + Tổ Kho: Quản lý bảo quản và xuất nhập hàng hoá theo đúng quy định của Công ty. Phân xưởng Sản xuất: Làm nhiệm vụ ra lẻ và sản xuất một số mặt hàng bổ sung cho kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. * Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công ty dược phẩm Trung ương I là một đơn vị thực hiện hạch toán độc lập, bộ máy kế toán của công ty theo mô hình kế toán tập trung, ở công ty phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán bao gồm: Ghi chép, tính toán phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động SXKD, sử dụng kinh phí tại đơn vị Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài chính, kỹ thuật thu nộp thanh toán kiểm tra việc sử dụng và giữ gìn các tài sản,vật tư tiền vốn và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô, lãng phí vi pham chính sách chế độ kỷ luật kinh tế, tài chính nhà nước. Tham mưu cho giám đốc đồng thời thực hiện các công tác: + Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch kinh doanh của công ty. + Tổ chức thu nhận hệ thống hoá thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoach và đáng giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Thực hiện những quy định về nội dung của công tác kế toán và định kỳ sơ kết, báo cáo phân tích tình hình tài chính. 2.1.2.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty dược phẩm Trung ương I là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, hoạt động ở thị trường Dược phẩm, được phép xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh về hàng hoá trong ngành Dược của các xí nghiệp, các hãng trong và ngoài nước( Theo quy định của bộ Y tế), cung cấp thuốc và nguyên liệu làm thuốc, hoá chất xét nghiệm, bông băng và các dụng cụ y tế cho các xí nghiệp dược và các bệnh viện trung ương, địa phương. Bên cạnh đó công ty cũng đa dạng hoá kinh doanh bằng các loại hình dịch vụ khác như: Nhập uỷ thác cho các đơn vị khác, cung cấp thuốc cho một số chương trình y tế cộng đồng của bộ y tế( như các chương trình: phòng chống sốt rét, dân số kế hoạch hoá gia đình, chương trình phòng chống AIDS và quỹ dự trữ quốc gia…) Ngoài ra Công ty còn có phân xưởng sản xuất, gia công hàng hoá phục vụ cho nhu cầu về hàng hoá trong nước, đáp ứng một phần nào sản phẩm quốc nội 2.1.2.3. Đặc điểm về sản phẩm của công ty. Mặt hàng mà Công ty dược phẩm Trung ương I kinh doanh chính là các loại thuốc và nguyên liệu làm thuốc. Đây là loại hàng hoá tiêu thụ đặc biệt, đòi hỏi một số các yêu cầu nhất định về chất lượng và đáp ứng nhu cầu phòng và chữa bệnh cho con người. Với chức năng chính là phân phối các sản phẩm về thuốc, sản phẩm mà công ty cung cấp cho thị trường là các mặt hàng y tế và một số dịch vụ như uỷ thác, làm các đại diện phân phối một số hãng thuốc nổi tiếng trên thế giới và trong nước. Tuy nhiên các hoạt động kinh doanh của công ty đều chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Do lĩnh vực kinh doanh của công ty đặc biệt nhạy cảm với sự tiến bộ của khoa học công nghệ nên đòi hỏi các biện pháp kinh doanh mềm dẻo và linh hoạt. Hiện nay các mặt hàng thuốc công ty đang kinh doanh gồm khoảng hơn 4000 mặt hàng theo danh mục thuốc thiết yếu, thuốc thông thường, thuốc chuyên khoa và biệt dược – thuộc rất nhiều chủng loại như: Thuốc độc bảng A,B, thuốc kháng sinh, vitamin, nội tiết, tiêu hoá…được chia thành hai nhóm chính: Nguyên liệu làm thuốc( chủ yếu là nhập ngoại) và thuốc được nhập ở các xí nghiệp trong và ngoài nước.Với đặc điểm chung của các sản phẩm là luôn có một yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng và bảo quản. Về gốc độ cạnh tranh sản phẩm của Công ty trên thị trường luôn có uy tín nhờ phần cấu tạo vô hình là chất lượng: Đó là việc đảm bảo chặt chẽ các yêu cầu về chất lượng trong mọi khâu của quá trình lưu thông hàng hoá, từ nguồn hàng, nhập hàng, tất cả đều phải qua một hệ thống kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt cho nên các sản phẩm của Công hầu như không vi phạm các nguyên tắc chất lượng cũng như các quy chế của Bộ y tế và được bạn hàng tín nhiệm. Chất lượng hàng hoá luôn là mục tiêu hàng đầu của Công ty và cũng là thế mạnh của Công ty trên thị trường cạnh tranh, thế mạnh này có truyền thống từ lâu khi mới được thành lập và ngày càng được bảo tồn và phát triển hơn qua việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 và việc xây dựng trang bị một hệ thống kho tàng có tiêu chuẩn cao và các loại máy móc kiểm tra chất lượng hiện đại đảm bảo hàng hoá đạt yêu cầu của ASEAN về thực hành tốt về bảo quản thuốc GSP. 2.1.3.Tình hình chung về thị trường và đối thủ cạnh tranh của Công ty. Công ty dược phẩm Trung ương I là đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm về dược và do đó cũng rất nhiều bạn hàng dưới dạng hệ thống phân phối hoạt động khắp và có hiệu quả. Cũng như hầu hết các doanh nghiệp, những người bán xỉ và bán lẻ.Theo tính chất hoạt động có thể chia khách hàng thành một số nhóm chủ yếu sau: - Các doanh ngiệp nhà nước: Gồm 31 Công ty dược của 31 tỉnh thành(Chủ yếu từ Huế trở ra). Đây là khách hàng truyền thống của Công ty- trước đây là hệ thống phân phối cấp dưới của Công ty từ thời bao cấp. Nhu cầu về thuốc của đối tượng này chủ yếu là các mặt hàng sản xuất trong nước nằm trong danh mục thiết yếu. Đây là những đơn vị kinh doanh có uy tín trên thị trường với mạng lưới tiêu thụ rộng khắp gồm hệ thống các đại lý, hiệu thuốc và cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Vì thế mà nhu cầu hàng hoá của đối tượng này rất lớn. - Các xí nghiệp dược phẩm trung ương và địa phương: Chuyên mua các nguyên liệu dược phẩm của Công ty để sản xuất. Hiện nay các xí nghiệp này cũng được phép kinh doanh nên đây đồng thời cũng là các đối thủ cạnh tranh của Công ty trên thị trường. - Các bệnh viện trung ương và một số bệnh viện tuyến tỉnh thành: Hiện nay do nhu cầu điều trị đòi hỏi lượng cung đa dạng về số lượng và chủng loại các biệt dược mới (chủ yếu là hàng ngoại). Đây cũng chính là thị phần phải cạnh tranh khốc liệt với các hãng nổi tiếng của nước ngoài. - Các Công ty trách nhiệm hữu hạn các nhà thuốc tư nhân, các Công ty cổ phần, đây là những khách hàng khá mới của Công ty – số lượng ngày càng tăng thuộc nhóm hàng mục tiêu nhưng cũng là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm vì tính linh hoạt về cả chiến lược kinh doanh và giá cả. Do chính sách mở cửa ngành Dược đã có những bứơc nhảy vọt những thay đổi đáng kể: Ngoài các doanh nghiệp nhà nước, các nhà phân phối nước ngoài cũng đã dần hình thành và chiếm lĩnh thị trường, ngoài số lượng thuốc sản xuất trong nước thị trường dược phẩm còn một số lượng không nhỏ hàng nhập ngoại tạo ra một thị trường đa dạng phong phú các chủng loại và giá cả khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay sự cạnh tranh về sản phẩm diễn ra mạnh mẽ ở nhiều lĩnh vực: Giá cả: Khi Việt Nam gia nhập WTO các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm nước ngoài được giảm thuế và tiến tới miễm thuế nhập khẩu. Vì vậy mà giá của họ hạ thấp hơn. Kinh doanh tiếp thị: Do đội ngũ kinh doanh tiếp thị của Công ty còn non trẻ chưa được đào tạo chuyên nghiệp để phát triển toàn diện. Vì vậy vấn đề kinh doanh còn hạn chế rất nhiều so với các hãng thuốc nước ngoài và nhiều doanh nghiệp trong nước: Do hiện nay việc tiếp thị các hãng thuốc đang diễn ra rầm rộ nhất là khối bệnh viện – Nhóm khách hàng truyền thống của Công ty. - Thị phần: Trong thời kỳ bao cấp Công ty dược phẩm Trung ương I chiếm vị trí độc tôn trong việc phân phối một địa bàn lớn thông qua các Công ty dược phẩm cấp 2 nhưng hiện nay các Công ty này cũng đã được tư do kinh doanh. Vì vậy thị phần của Công ty giảm dần 2.1.4 Kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty dược phẩm Trung ương I trong những năm gần đây Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây được thể hiện ở biểu 01 sau: Biểu 01: Kết quả sản suất kinh doanh của Công ty thời gian gần đây Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền % 1.DTBH&CCDV 930.271 1.209.154 278.883 29.97 2. DTT 929,078 1,208,348 279,270 30,06 3.LNTT 10,510 14,087 3,577 34,03 4.LNST 7,567 10,143 2,576 34,03 5.Tổng VKDbq 343,154 449,394 106,240 30.96 - VCĐ bq 21,102 29,355 8,253 39,11 - VLĐ bq 322,052 420,039 97,986 30,43 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh cuối quyển) Qua bảng trên ta thấy, trong hai năm gần đây công ty làm ăn có lãi và phát triển theo chiều hướng gia tăng lợi nhuận. Doanh thu thuần năm 2007 tăng so với năm 2006 là 279.270 triệu đồng tương ứng với 30.06% , trong khi đó thì lợi nhuận trước thuế tăng 3.577 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 34.03%. Để đạt được kết quả đó là do công ty đã giảm được một cách đáng kể các khoản giảm trừ. Khoản giảm trừ năm 2007 giảm 32.4% so với năm 2006 chủ yếu là khoản chiết khấu thương mại giảm 95.17% và hàng bán bị trả lại giảm 39.35%. Điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng về đảm bảo chất lượng sản phẩm nâng cao uy tín đối với khách hàng. Vốn kinh doanh của công ty được đảm bảo và tăng lên, trong đó VCĐ tăng 39.11%, VLĐ tăng 30.96%. Sự tăng lên của vốn kinh doanh tương ứng với kết quả tăng của doanh thu thuần và lợi nhuận. Điều này chứng tỏ công ty đã đạt được những thành công trong việc mở rộng và khai thác thị trường. Dẫn đến thu nhập bình quân của người lao động không ngừng được tăng lên. Tuy nhiên, từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta thấy chi bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng cao. Chi phí bán hàng tăng 33.41%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 97.44%. Nguyên nhân là do công ty tiến hành thăm dò địa chất khu đất mới chuẩn bị cho kế hoạch xây dựng nhà máy trong năm tới, nhưng do lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng cao nên Công ty vẫn làm ăn có lãi. Trên đây mới chỉ là những đánh giá khái quát chung về tình hình kinh doanh của Công ty, để có thể biết được cụ thể hơn nữa về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của Công ty ta phải đi xem xét chi tiết về các hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua. 2.2. Thực trạng về việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty Dược phẩm Trung ương I 2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn của công ty 2.2.1.1 Những thuận lợi cơ bản - Thứ nhất: Công ty Dược phẩm Trung ương I là doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thuốc, là mặt hàng thiết yếu trong đời sống của người dân và sản phẩm của công ty đã tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng. - Thứ hai: Công ty có một lực lượng lao động dồi dào, với một số lượng lớn cán bộ trẻ năng động nhiệt tình và có trình độ chuyên môn cao. Có thể nói Công ty có một lực lượng lao động tương đối mạnh về số lượng và chất lượng. Với việc thường xuyên sắp xếp lại lao động, bộ máy tổ chức của công ty khá gọn nhẹ và đồng bộ mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Thứ ba: Công ty có mạng lưới các chi nhánh , các của hàng, hiệu thuốc, ở các tỉnh thành, tạo điều kiện cho công ty thuận lợi cho việc tiếp cận khách hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ. - Thứ Tư: Công ty có trụ sở chính ở một vị trí trung tâm tại thành phố lớn, với hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối tốt nên giúp cho việc vận chuyển hàng hoá dễ dàng tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. - Thứ Năm: Do Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO nên công ty được hoạt động trong môi trường kinh doanh thông thoáng, minh mạch hơn và được đối xử bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Với cam kết giảm thuế suất thuế nhập, khẩu xuất khẩu đảm bảo sự thuận lợi cho công ty việc lưu thông hàng hoá giữa các nước thành viên. 2.2.1.2 Khó khăn. Với những điều kiện thuận lợi như vậy sẽ giúp cho công ty yên tâm tiến hành hoạt động kinh doanh, không ngừng phấn đấu để mang lại doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi cơ bản đó, công ty gặp không ít những khó khăn. Thứ nhất: Về thị trường tiêu thụ sản phẩm, đây là một thách thức lớn đối với công ty. Hiện nay trong cả nước có hơn 81 công ty và doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong ngành dược phẩm. áp lực không chỉ từ những doanh nghiệp trong nước mà còn từ các công ty, nhà phân phối nước ngoài đang nhòm ngó vào thị trường dược phẩm Việt Nam. Trước đây các hãng nước ngoài không được trực tiếp phân phối dược phẩm vào thị trường trong nước, mà phải nhập và phân phối qua các doanh nghiệp dược trong nước. Từ ngày 01/01/2009 doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài ở Việt Nam còn được phép trực tiếp xuất khẩu dược phẩm. Trong thời gian đầu các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tập trung phát triển hệ thống phân phối dược ở Việt Nam. Như vậy Công ty Dược phẩm Trung ương I nói riêng và ngành dược nói chung phải đối mặt với nguy cơ mất thị phần, thị trường do năng lực cạnh tranh thấp. Thứ hai: Khó khăn về vốn. Để tiến hành kinh doanh hàng năm công ty thường cần rất nhiều vốn mà trong đó số vốn nhà nước giao lại quá ít ỏi và không được cấp bổ sung qua các năm. Do vậy, công ty thường xuyên lâm vào tình trạng thiếu vốn. Thiếu vốn công ty buộc phải đi vay và chi phí lãi vay làm cho tổng chi phí của doanh nghiệp tăng lên, đây cũng là nguyên nhân làm cho lợi nhuận giảm xuống. Không những vậy, tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn thường xuyên cũng gây khó khăn không nhỏ cho công ty, các khoản nợ của công ty thường xuyên bị quá hạn, khách hàng dựa vào điều kiện tín dụng còn lỏng lẻo của công ty dẫn đến việc chậm trễ trong việc trả nợ, do đó chi phí thu thồi nợ và chi phí các khoản phải thu của công ty tăng lên làm cho tổng chi phí của công ty tăng, vốn không luân chuyển được, điều này gây khó khăn lớn cho công ty trong quá trình kinh doanh. Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn cơ bản của công ty. Để tồn tại và đứng vững trong điều kiện nền kinh tế biến động phức tạp như hiện nay công ty đã không ngừng cố gắng phấn đây vươn lên, phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực để đạt được kết quả tốt nhất có thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình 2.2.2 Thực trạng quản lý VLĐ của Công ty Dược phẩm Trung ương I. 2.2.2.1 Tình hình tổ chức đảm bảo VLĐ của công ty năm 2007. a. Xác định nhu cầu VLĐ. Trong Công ty, VLĐ thường xuyên cần thiết đóng vai trò ổn định sản xuất. Xác định đúng nhu cầu VLĐ là một điều rất có ý nghĩa trong quản trị VLĐ của Công ty. Với nhu cầu VLĐ được xác định đúng đắn sẽ giúp Công ty không bị thiếu vốn cho hoạt động của mình mà lại không bị lãng phí vốn. Nhu cầu VLĐ thường xuyên có thể xác định theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Tại Công ty dược phẩm Trung ương I, nhu cầu VLĐ được xác định theo phương pháp gián tiếp. Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định dựa vào số VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ kinh doanh năm kế hoạch. Công thức M1 = Vnc1 x (1 + t%) VLĐ x M0 Trong đó: VLĐ : Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch Số dư bình quân VLĐ năm 2006 M1: Tổng mức luân chuyển dự kiến năm kế hoạch M0: Doanh thu thuần năm 2006 t% : Tỷ lệ tăng số ngày luân chuyển VLĐ năm 2007 so với năm 2006. Trong năm 2006: Công ty đạt doanh thu thuần là: 929,078 triệu đồng, VLĐ bình quân là: 322,053 triệu đồng Dự kiến năm 2007, doanh thu tiêu thụ đạt 1,230 tỷ đồng, tỷ lệ rút ngắn số ngày luân chuyển VLĐ năm 2007 so với năm 2006 là 20%. 1,230,000 Vậy nhu cầu VLĐ năm 2007 là: (1 – 20%) 322,053 = Vnc1 x x 929,078 = 341,091 triệu đồng. Để so sánh nhu cầu VLĐ đã phát sinh và nhu cầu VLĐ mà Công ty đã xác định ta xét biểu số 03 M1 Qua biểu 03 cho thấy công tác xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch của Công ty chưa tốt, Công ty đã xác định một lượng VLĐ thiếu so với nhu cầu thực tế là 78,948 triệu đồng, đã gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Công ty phải tìm cách bù đắp số vốn thiếu hụt đó một cách thiếu chủ động, có thể gây ảnh hưởng làm tăng chi phí sử dụng vốn. * VLĐ thừa thiếu so với nhu cầu: Nguồn vốn lưu động thường xuyên tại thời điểm đầu kỳ bằng: 378,162 – 332,805 = 45,357 triệu đồng mà nhu cầu VLĐ Công ty xác định năm 2007 là 341,091 triệu đồng Vậy VLĐ của Công ty thừa thiếu tại thời điểm đầu kỳ = Nguồn vốn lưu động thường xuyên đầu kỳ – Nhu cầu VLĐ thường xuyên trong kỳ = 45,357 – 341,091 = - 295.734 triệu đồng Vì VLĐ thường xuyên thực có tại thời điểm đầy kỳ nhỏ hơn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết đã xác định nên phần VLĐ thiếu là 240,030 triệu đồng nên Công ty phải tìm nguồn bổ sung. b. Nguồn tài trợ vốn lưu động năm 2007 Nguồn VLĐ của Công ty Dược phẩm Trung ương I năm 2007 được thể hiện trong biểu sau ( Biểu 04 và Biểu 05) Tính đến thời điểm 31/12/2007, tổng tài sản lưu động của công ty là 461.916 triệu đồng. Số tài sản lưu động này được tài trợ từ : Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn = 461.916 – 422.358 = 39,558 triệu đồng Nguồn VLĐ thường xuyên chiếm 8.56% tổng nguồn vốn lưu động của Công ty còn nguồn vốn lưu động tạm thời là 422.358 triệu đồng chiếm 91.44% tổng nguồn vốn lưu động của Công ty. Biểu 04: Cơ cấu nguồn vốn và tài sản năm 2007 của Công ty Đơn vị: triệu đồng 92,71% A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn: 461.916 triệu đồng 39.558 triệu đồng A. Nguồn vốn ngắn hạn: 422.358 triệu đồng 84,77% B. Nguồn vốn dài hạn: - VCSH: 75.116 triệu đồng - Nợ dài hạn: 754 triệu đồng 7,3% B. TSCĐ và đầu tư dài hạn: 36.312 triệu đồng 15,23% 100% Cộng: 498.228 triệu đồng Cộng: 498.228 triệu đồng 100% ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán cuối quyển) Như vậy tài sản lưu động của công ty chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn lưu động tạm thời. Mô hình tài trợ VLĐ của công ty như sau: Toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn (Nguồn vốn thường xuyên), phần còn lại của tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Như vậy, khi công ty sử dụng mô hình tài trợ này công ty có thể gặp rủi ro trong thanh toán, rủi ro về tài chính (công ty có thể không thanh toán được nợ đúng hạn). Bên cạnh đó mô hình tài trợ này cũng ảnh hưởng tới sự tự chủ về VLĐ của công ty, từ đó có thể gây ra nhiều khó khăn cho công ty khi thực hiện các chiến lược kinh doanh dài hạn và nhiều khi công ty mất đi cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên ưu điểm của mô hình này làm giảm chi phí sử dụng vốn (do tỷ trọng nguồn tài trợ ngắn hạn tăng lên) và tăng tính linh hoạt trong việc tài trợ các nhu cầu ngắn hạn. TSLĐTX VKD Thời gian Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên TSCĐ 0 Hình 02: Mô hình tài trợ VLĐ của Công ty dược phẩm Trung ương I 91,44% 8,56% Dựa vào bảng số liệu số 05 cho thấy tại thời điểm 31/12/2007 tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu giảm 5,801 triệu đồng với tỷ lệ giảm 12.79% so với năm 2006. Trong khi đó các khoản nợ ngắn hạn tăng 26.91%. Như vậy, công ty đã không sử dụng nợ dài hạn để đầu tư cho TSLĐ đây là cách sử dụng vốn có hiệu quả vì nợ dài hạn lãi xuất phải trả cao hơn. Nguồn vốn giảm đi này chủ yếu được giảm từ khoản phải trả người bán và người mua trả tiền trước. Trong số nguồn vốn tạm thời thì khoản vay ngắn hạn là chiếm khoản tỷ trọng lớn cụ thể, vào thời điểm cuối năm 2007 khoản vay ngắn hạn là 205.433 triệu đồng chiếm 48.64%. Qua thực tế tìm hiểu, các khoản vay ngắn hạn này chủ yếu là các ngân hàng thương mại với mức lãi suất 8,5% tháng. Mức lãi suất này tương đối cao. Do vậy công ty phải luôn chú ý sử dụng nguồn vốn này cho đúng mục đích đã đặt ra nhằm nâng cao lợi nhuận. Khoản phải trả nhà cung cấp cũng được công ty tận dụng một cách triệt để, khoản phải trả người bán là 189.754 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44.93% trong tổng nợ ngắn hạn. Số vốn này phát sinh trong điều kiện công ty đặt hàng nhiều lần, khối lượng lớn tạo sự xen kẽ giữa nhập hàng và trả tiền. Trong nền kinh tế thị trường việc chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp với nhau diễn ra một cách thường xuyên. Điều này cũng góp một phần giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty được ổn định và liên tục. Tuy nhiên, khi sử dụng tín dụng của nhà cung cấp, công ty cũng cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng và Công ty sẽ phải chịu sức ép từ phái nhà cung cấp hoặc phải trả lãi suất tín dụng thương mại cao hơn rất nhiều so với tín dụng ngân hàng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động từ đó làm lợi nhuận của công ty giảm xuống. Bên cạnh đó, nguồn vốn lưu động của công ty được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu. Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không cao trong việc tài trợ cho tài sản lưu động của công ty (8.56%) nhưng nó thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của công ty, công ty có thể sử dụng nguồn vốn này cho các kế hoạch kinh doanh dài hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng như nhiều nguồn vốn khác đều có chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu được đo bằng chi phí cơ hội, còn nếu đưa vào hoạt động kinh doanh của công ty thì tối thiểu cũng phải đạt được ở mức lợi nhuận như khi đầu tư ra bên ngoài. Từ tình hình thực tế của công ty cũng như kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây cho thấy công ty đã biết khai thác và sử dụng tốt nguồn VLĐ tạm thời nhằm đảm bảo nhu cầu VLĐ cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, tất cả các nguồn vốn đều có chi phí sử dụng vốn, với mỗi cách huy động sẽ có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Do vậy công ty cần căn cứ vào mục tiêu của mình để xây dựng được cơ cấu nguồn vốn tối ưu đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 2.2.2.2 Phân tích thực trạng về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty Dược phẩm Trung ương I qua 2 năm 2006 – 2007 a. Phân tích tình hình quản lý vốn về hàng tồn kho. Đối với mỗi doanh nghiệp, công tác quản lý vốn về hàng tồn kho là một điều rất quan trọng. Bởi lẽ, vốn về hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của Công ty nhưng quan trọng hơn là nhờ có hàng tồn kho hợp lý, đúng mức sẽ giúp công ty đảm bảo được hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị thiếu hàng hoá để bán đồng thời sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ. Tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty Dược phẩm Trung ương I được thể hiện qua biểu 07 Căn cứ vào bảng 07 ta thấy tình hình vốn về hàng tồn kho của Công ty có những biến động đáng kể. Trước hết, tổng giá trị hàng tồn kho tăng từ 170.470 triệu đồng lên 231.832 triệu đồng thời điểm cuối năm 2007 so với cuối năm 2006 nghĩa là tổng giá trị hàng tồn kho đã tăng thêm 61.362 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 36% + Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản lưu động cũng có sự biến đổi từ chỗ chiếm 45.08% tăng lên 50.19%. Những con số này chứ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8517.doc
Tài liệu liên quan