Lời nói đầu
Doanh nghiệp là những chủ thể sản xuất kinh doanh độc lập, có quyền chủ động lựa chọn phương án đầu tư kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của thị trường và tự chịu trách nhiệm về tài chính và kết quả kinh doanh của mình. Tuy nhiên, trong bất cứ phương thức sản xuất nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đều cần phải có các yếu tố vật chất của sản xuất, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường muốn có những yếu tố đó trớc
55 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vốn kinh doanh & những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Xí nghiệp Cơ khí Thái Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiên phải có vốn tiền tệ được ứng ra.
Vốn tiền tệ trở thành điều kiện không thể thiếu đợc để sản xuất, kinh doanh trongbất cứ một ngành nghề, một loại sản phẩm hàng hoá nào. Mỗi doanh nghiệp ứng vốn ra đều nhằm mục địch kiếm lời và vì vậy, phải đứng đối diện với các đối thủ cạnh tranh. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào cũng muốn mình là kẻ chiến thắng, nhưng không thể tránh đợc rủi ro có thể xảy ra.
Do đó việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Bảo toàn đợc vốn kinh doanh là để tồn tại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là để tăng tiến lên không ngừng cho bản thân doanh nghiệp và đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
Trên ý nghĩa sống còn đó của doanh nghiệp về vốn kinh doanh, tôi đã lựa chọn đề tài "Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh”. Mục đích nghiên cứu đề tài trớc hết là làm rõ cho bản thân với cách là một học sinh về mặt lí luận và thực tiễn những vấn đề chính của việc quản lí, bảo toàn và nâng cao vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp theo, tìm kiếm một số giải pháp tài chính về quản lí, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để tham khảo góp phần đổi mới, quản lí sử dụng vốn kinh doanh ở doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là một số giải pháp về mặt tài chính trong giới hạn của doanh nghiệp nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong với thời gian là năm 2001.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở khảo sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong trong năm 2001 để tổng hợp những vấn đề liên quan đến quản lí, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vấn đề về vốn, em đặt nó trong mối quan hệ không chia cắt với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các vấn đề về quản lí, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, có quan hệ nội tại và được đặt trong một hệ thống thống nhất. Phương pháp được vận dụng là phương pháp phân tích thình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo toàn vốn của doanh nghiệp để tìm kiếm biện pháp.
Phần I : Vốn kinh doanh, sự cần thiết phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng, song quá trình sản xuất kinh doanh đều có điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc là các yếu tố đầu ra.
Để tạo ra các sản phẩm đầu ra thì trước hết doanh nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào là tư liệu lao động và đối tượng lao động.Căn cứ vào các đặc điểm của chúng người ta gọi tư liệu lao động là tài sản cố định và đối tượng lao động là tài sản lưu động. Muốn có những tài sản đó,doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm, lượng vốn tiền tệ đó gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền, giá trị của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh một ngành nghề nhất định nhằm mục đích kiếm lời.
Số vốn bỏ ra phải được sử dụng có hiệu quả và được bảo toàn thì mới đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nhận thức đầy đủ về những đặc trưng của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả hơn phưong thức quản lí chúng.
1.1 Vốn cố định của doanh nghiệp.
Trớc đây trong nền kinh tế tập trung quan niệm về tài sản cố định theo nghĩa hẹp hơn tức là chỉ có tài sản cố định hữu hình. Nhưng hiện nay trong nền kinh tế thị trưòng thì quan niệm về vốn cố định được mở rộng hơn. Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trứơc về tài sản cố định gồm cả tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định tài chính.
Đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái ban đầu. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định.
Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định và luân chuyển dần dần từng phần giá trị và cấu thàng chi phí sản xuất sản phẩm trong các chu kì sản xuất, do đó chỉ được thu hồi dần từngg phần giá trị dưới hìng thức trích khấu hao cơ bản, tức là một bộ phận vốn cố định đợc rút ra khỏi quá trình sản xuất tích luỹ lại dưới hình thức khấu hao cơ bản. Qua nhiều chu kỳ sản xuất nối tiếp nhau giá trị chuyển dịch được thu hồi ngày càng tăng lên thì giá trị của chúng ngày càng giảm đi, và giá trị của tài sản cố định cũng giảm. Nếu không tính đến biến động của giá cả thì khi giá trị thu hồi tương ứng với vốn ứng ra ban đầu thì tài sản cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Từ đặc điểm luân chuyển của vốn cố định như trên, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được.
Thứ nhất : Vốn được thể hiện bằng một lượng giá trị thực của tài sản đợc sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác, tức là chỉ những giá trị tài sản được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kinh doanh mới đợc gọi là kinh doanh.
Thứ hai : Vốn phải đợc tập trung đến quy mô nhất định mới có thể đầu tư và doanh nghiệp phải tích tụ vốn mới có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thứ ba : Vốn có giá trị về mặt thời gian, do có sự ảnh hởng của nhiều yếu tố như lạm phát, giá cả thay đổi, tiến bộ khoa học kỹ thuật không ngừng phát triểm nên sức mua về vốn ở mỗi thời điểm khác nhau.
Thứ tư : Vốn phải gắn với chủ sở hữu, có như vậy vốn mới được quản lí chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả.
Thứ năm : Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định hữu hình có hình thái vật chất cụ thể mà biểu hiện cả bằng những tài sản vô hình không có hình thái vật chất như phát minh khoa học, bằng sáng chế, lợi thế thương mại....
Tóm lại, vốn tiền tệ của một doanh nghiệp có nội dung vật chất là tài sản cố định và tài sản lưu động. Vốn đó vận động không ngừng các chu kì sản xuất nối tiếp nhau. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của chúng người ta chia vốn ra thành vốn cố định và vốn lưu động.Chính đặc điểm luân chuyển của vốn là căn cứ khoa học để xác định thực hiện từ phương án đầu tư, thực hiện đầu tư mua sắm thiết bị đến khi sử dụng phải duy tu bảo dưỡng để duy trì năng lực sản xuất của tài sản, trích khấu hao theo quy định hoặc khấu hao nhanh để thu hồi vốn và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản hợp lí. Ngoài ra cần có các biện pháp để phòng chống các rủi ro gây tổn thất tài sản có thể xảy ra như thiên tai, lạm phát....
1.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp được hiểu là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông và mua sức lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản lưu động ở khâu dự trữ sản xuất như : nguyên vật liệu chính vật liệu phụ, nhiên liệu.... ; tài sản lưu động ở khâu sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ. Tài sản lưu động lưu thông bao gồm :sản phẩm hàng hoá chưa được tiêu thụ, các khoản phải thu và vốn bằng tiền. Vốn lưu động có đặc điểm chu chuyển về mặt giá trị như sau:
Trong quá trình sản xuất tài sản lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá, sản xuất, lưu thông và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu.Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất có nghĩa khi kết thúc quá trình sản xuất giá trị hàng hoá được thực hiện, giá trị của tài sản lưu động được thu hồi.
Từ đặc điểm trên, công tác quản lí vốn lưu động phải đựơc quan tâm chú ý từ việc lập kế hoạch nhu cầu vốn, huy động và sử dụng vốn phải phù hợp, sát với tình hình sản xuất kinh doanh, thường xuyên kiểm tra giám sát, có biện pháp xử lí kịp thời để vốn không ứ đọng, tăng tốc độ chu chuyển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Từ những khái niệm về vốn, vốn cố định,vốn lưu động có thể nói vốn là điều kiện tiên quyết cho doanh nghiệp ra đời, là biểu hiện tập trung năng lực của doanh nghiệp.Vốn quyết định quy mô doanh nghiệp, trình độ trang bị công nghệ, đổi mới sản phẩm. Thêm vào đó vốn đợc cung ứng kịp thời sẽ là điều kiện để sản xuất kinh doanh liên tục không bị đứt quãng, đảm bảo khả năng sẵn sàng thanh toán cao, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, để có vốn doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến nguồn vốn và quan trọng hơn là sử dụng vốn có hiệu quả.
1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần phải nắm rõ các nguồn hình thành vốn, phương án huy động, biện pháp quản lí, sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao.
1.31 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia ra thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong là số vốn được huy động từ bên trong doanh nghiệp bao gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế các khoản dự phòng, thu từ thanh lí nhượng bán tài sản cố định, tiền khấu hao tài sản cố định, vốn trong các quỹ.
Nguồn vốn từ bên ngoài là số vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm vốn vay của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, nợ ngời cung cấp, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác.....
1.32 Căn cứ vào hình thức sở hữu của vốn.
Vốn kinh doanh được hình thành từ 2 nguồn : vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn điều lệ, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp và vốn tài trợ của Nhà Nước ( nếu có ).
Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như tiền vay ngân hàng,vay các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, các khoản nợ phải trả khác....
1.33 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp chia làm 2 loại : nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này mang tính chất ổn định và dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu về vốn và có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.1 Tầm quan trọng của việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
2.11 Thực chất của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp :
Vốn là tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải quan tâm đến việc bảo toàn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Thực chất của bảo toàn vốn là sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh số vốn của doanh nghiệp ít nhất vẫn đảm bảo tái sản xuất giản đơn với quy mô như cũ. Bảo toàn vốn để đảm bảo quy mô sản xuất như cũ trong điều kiện thị trường tiền tệ giá cả luôn biến động và khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, đòi hỏi phải bảo toàn cả về mặt tài chính và bảo toàn về mặt vật chất.
Bảo toàn về mặt tài chính là bảo toàn giá trị của vốn không suy giảm so với số vốn ứng ra ban đầu.
Bảo toàn vốn về mặt vật chất là bảo đảm ốn duy trì được năng lực sản xuất như cũ khi tài sản hư hỏng không dùng đợc nữa. Do vậy bảo toàn vốn là khái niệm tái sản xuất giản đơn.
2.12 Sự cần thiết phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay có một số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhưng không ít doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, mất vốn và bị thua lỗ. Theo tài liệu thống kê ( Thời báo kinh tế số 54 ra ngày 5/5/2000 ) năm 1998 có 40% doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu quả, 40% doanhnghiệp khi lỗ khi lãi, 20% doanh nghiệp bị lỗ vốn. Vốn đầu tư của doanh nghiệp các năm qua cũng không tăng mà còn giảm bớt. Do vậy việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố thời sự.
Vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải bảo toàn được vốn, thông thường được tiến hành bằng cách trượt giá. Doanh nghiệp còn phải tự đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp không làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở, không bảo toàn và phát triển được vốn có nghĩa là công tác quản lí vốn chưa có hiệu quả,điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì yêu cầu của sự phát triển đất nước mà doanh nghiệp phải đóng góp.Ttong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp đều hoạt động trong cơ chế mở,tiến bộ khoa học và khoa học quản lí ngày càng phong phú đa dạng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có mối giao lưu rộng, quan hệ quốc tế được tăng cờng gây tác động lớn tới sản xuất kinh doanh. Vì vậy bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng giúp các doanh nghiệp tránh được tình trạng tụt hậu, hoà nhập với các doanh nghiệp khác nói riêngvà thế giới nói chung.
Tóm lại, từ lượng vốn tiền tệ có trong tay,doanh nghiệp phải tính toán cho bảo toàn được lượng vốn này đồng thời phải nâng cao hiệu quả sử dụng nó để đầu tư mở rộng và phát triển quy mô hoạt động của doanh nghiệp về cả chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm đạt mục tiêu tối đa lợi nhuận.
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn sau cùng thường được xét về mặt lợi nhuận. Điều đó đúng và cần thiết nhưng hiệu quả sử dụng không chỉ đánh giá bằng lợi nhuận mà còn dùng nhiều phương pháp khác nhau,theo các góc độ khác nhau mới có thể nhìn toàn diện. Sau đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng và tình hình bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
2.21 Chỉ tiêu đặc trưng tài chính.
Phân tích mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp và khả năng rủi ro về tài chính có thể xảy ra, đựơc xem xét thông qua các chỉ tiêu sau đây :
- Tỉ suất tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hưũ trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỉ xuất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Tỉ suất tài trợ càng lớn chứng tỏ vốn tự có của doanh nghiệp càng nhiều, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của chủ nợ.
- Hệ số nợ là chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay.
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ phải đầu tư một lượng vốn chủ sở hữu nhỏ, nhưng khả năng kiếm soát của chủ sở hữu bị hạn chế.
- Tỉ suất đầu tư là tỉ lệ giữa tài sản cố định ( giá trị còn lại ) và vốn đầu tư dài hạn với tổng tài sản của doanh nghiệp.
Giá trị còn lại tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỉ xuất đầu tư =
Tổng tài sản
Tỉ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.22 Chỉ số sinh lời.
Chỉ số sinh lời là cơ sở quan trọng để đáng giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
- Vòng quay vốn thể hiện mỗi đồng vốn sử dụng bình quân làm ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Tổng doanh thu thuần
Vồng quay vốn =
Tổng số vốn sử dụng bình quân
- Tỉ suất doanh lợi doanh thu thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thực hiện
Doanh lợi doanh thu =
Doanh thu thuần
- Tỉ suất doanh lợi tổng vốn là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn, phản ánh một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kì tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi tổng vốn =
Vốn sản xuất bình quân
- Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định và doanh lợi vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số lợi nhuận làm ra trên một đồng vốn cố định hoặc vốn lưu động bình quân.
Lợi nhuận thuần
Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kì
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi vốn lưu động =
Số vốn lưu động bình quân trong kì
Tỉ suất này càng lớn, biểu hiện kết quả kinh doanh càng tốt.
Phần II:Thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong
A-Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong :
1-Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp :
Doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong được thành lập từ năm 1981 nhưng với cái tên là hộ sản xuất cơ khí Thái Phong. Nhưng kể từ khi nền kinh tế bắt đầu mở cửa năm 1987 và do luật doanh nghiệp ra đời : “ buộc những hộ sản xuất nhỏ phải đổi thành doanh nghiệp tư nhân “. Cho nên theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân số 0101000115 được cấp ngày 3/7/2000 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư cấp mà doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong ra đời. Với tổng diện tích là 7500m2 (trong đó diện tích được sử dụng làm phòng làm việc là 1.500m2, phần còn lại được chia ra làm nhiều phân xưởng khác nhau như : phân xưởng chuyên cắt, phân xưởng chuyên gọt, phân xưởng tiện, phân xưởng hàn......... )
Trước đây doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong chỉ chuyên sản xuất hai loại mặt hàng là : “ mắc áo và bu lông “, nhưng kể ừ khi được phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư cho phép mở rộng kinh doanh đa dạng hoá mặt hàng nên doanh nghiệp đã sản xuất thêm hai loại mặt hàng nữa là : “ Mặt bích nối cột điện cao thế và giá reo trạm hạ thế “.
Có thể nói doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh tế tự chủ về tài chính, có mở tài khoản số 710C08744 tại ngân hàng Công Thương khu vực Đống Đa, có con dấu riêng, có quyền và nghĩa vụ theo pháp định. Với thời gian phát triển hơn hai mươi năm của mình, Thái Phong đã tự khẳng định mình là một doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài, được thể hiện thông qua tổng doanh thu của hai năm 2000 là : 1.200.000.000 đồng và năm 2001 tổng doanh thu là : 2.500.000.000 đồng.
2-Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
2.1-Quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp :
Là quy trình sản xuất giản đơn kiểu liên tục, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng chủ yếu của doanh nghiệp là : Sản xuất “ Mắc áo, Bu lông, Giá treo trạm hạ thế và Mặt bích nối cột điện “.Ngoài những mặt hàng trên doanh nghiệp còn sản xuất một số mặt hàng khác nữa, với những chủng loại khác nhau.
Nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp là : sắt, thép ( chữ U-I ) được mua về đưa vào dây truyền sản xuất để từ đó tạo ra sản phẩm là những khối hình chữ nhật và hình tròn.
Nguyên vật liệu phụ của doanh nghiệp là : que hàn, đất đèn, bình hàn hơi, máy tiện, máy khoan máy đột dập.....
Do doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong thực hiện sản xuất sản phẩm trên dây truyền khép kín, nên quá trình sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình từ khâu ra công đến khi hoàn thành sản phẩm.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp lại bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, ngoài việc chính là sản xuất ra các mặt hàng cơ khí để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, thì doanh nghiệp còn phải thực hiện một loạt các công việc khác có liên quan như : vận xchuyển cất giữ và bảo quản hàng hoá.
Mặt khác, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đòi hỏi rất chặt chẽ, khắt khe sản phẩm của mình, do đó công tác dự trữ và bảo quản hàng hoá cần thiết phải cẩn thận với những phương tiện, trang thiết bị, cơ cở vật chất kỹ thuật đảm bảo. Sau khi sản phẩm hoàn thành, được kiểm tra chất lượng thì mới được đưa ra công đoạn cuối cùng là đóng thùng và xuất xưởng.
2.2-Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp :
Ví dụ : sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp là mạet bích nối cột điện cao thế.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Máy
hàn hơi
Vành tròn dày 18 ly
Máy tiện
Khoan 10 lỗ trên vành
s
Hàn các vành tròn vành khăn thành sản phẩm
Miếng thép 8 ly cắt thành gân
Đưa lên máy đột nốt tròn
Cắt
vành khăn
3-Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp :
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng thành các phòng ban phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp :
Đứng đầu daonh nghiệp là chủ doanh nghiệp ( giám đốc ). Chủ doanh nghiệp điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp theo chế độ thủ tướng và đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp trước pháp luật và trước cơ quan quản lý nhà nước.
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc điều hành, trực tiếp phụ trách các đơn vị phòng ban chức năng.
Các phòng ban chức năng bao gồm : một kỹ thuật viên phụ trách mẫu mã cho sản phẩm, một kế toán trưởng, một thủ quỹ, có nhiệm vụ giúp việc và chịu sự quản lý của giám đốc, cung cấp thông tin thuộc chức năng của mình, tạo điều kiện cho ban lãnh đạo đưa ra quyết định chỉ đạo kịp thời đúng đắn.
Sơ đồ bộ máy tổ chức Tài chính-Kế toán
Giám đốc
(chủ doanh nghiệp)
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kỹ thuật viên phụ trách mẫu mã cho sản phẩm
Phòng kế hoạch vật tư
B-Thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong :
1-Những thuận lợi và khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp :
1.1-Những thuận lợi :
Nhờ có chính sách mở cửa nền kinh tế và những chính sách đổi mới của nhà nước như : “ Luật doanh nghiệp “ ra đời, đã giúp cho doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong nhanh chóng mở rộng quá trình sản xuất từ hai loại sản phẩm chính thành bốn loại sản phẩm chính và thu được lợi nhuận cao.
Hơn nữa doanh nghiệp còn có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, có tay nghề cao, chăm chỉ, cần cù với công việc và chấp hành đúng kỷ luật về giờ làm cũng như giờ nghỉ, đã giúp cho doanh nghiệp hoàn thành đúng chỉ tiêu và thời gian cho hàng cho các bạn làm ăn.
Mặt khác doanh nghiệp còn chú trọng tạo ra nguồn hàng ổn định lâu dài và tạo ra mối quan hệ tốt đẹp đôi bên cùng có lợi đối những công ty cung cấp chủ yếu như : Đúc bê tông ly tâm Thịnh Liệt, bê tông đúc sẵn Điện Biên, bê tông xây dựng điện Thái Nguyên.....
1.2-Những khó khăn :
Xí nghiệp cơ khí Thái Phong là một doanh nghiệp tư nhân, nên ít có lợi thế sản xuất kinh doanh nhất định : Vốn thì phải tự bỏ, việc huy động vốn và thủ tục huy động vốn khó khăn do không có sự bảo lãnh của nhà nước như các doanh nghiệp nhà nước khác.
Cũng sản xuất các mặt hàng trên thị trường với doanh nghiệp còn có nhiều doanh nghiệp khác như : Doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Phuc Hưng, Doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Quang Hào, Doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Quang Trung....... nên việc cạnh tranh trên thị trường diễn ra rất khó khăn, gay gắt.
Ngoài ra những chính sách, cơ chế của nhà nước cũng là một khó khăn cho doanh nghiệp :
Chính sách về thuế còn chồng chéo, mức thuế còn chưa ổn định và chưa phù hợp.
Lãi suất tín dụng cho vay để sản xuất kinh doanh các mặt hàng còn cao, thời gian cho vay lại ngắn chưa đủ chu kỳ cho một lô hàng sản xuất........
2-Thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp :
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển số vốn ban đầu của mình. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế phát triển chưa ổn định, tiền được dùng làm thước đo giá trị cũng như giá cả chưa ổn định, hiện tượng lạm phát thường xuất hiện và gây lên sự hỗn loạn trong sản xuất kinh doanh, đe doạ sự phá sản của nhiều doanh nghiệp. Mặt khác trình độ quản lý còn chưa đáp ứng được yêu cầu, tiêu cực phát sinh........ tất cả đều ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình và kết quả của sản xuất kinh doanh noi chung, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nói riêng.
Bảo toàn vốn được hiểu như là giữ nguyên được giá trị thực tế của vốn hay là giữ được khả năng chuyển đổi được oàn bbộ tiền vốn của doanh nghiệp với các loại đồng tiền mạnh khác tại những thời điểm nhất định. Tất cả các loại vốn đều có nguồn hình thành của chúng, do đó, bảo toàn vốn cũng có nghĩa là bảo toàn giá trị thực tế của các nguồn vốn. Việc giữ vững được gía trị của các nguồn vốn mà doanh nghiệp đanh quản lý và sử dụng, không phân biệt nguồn gốc hình thành, đó là trách nhiệm của doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp đã được trao quyền chủ động về snả xuất kinh doanh, trong đó có quyền chủ động tạo lập vốn, đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó doanh nghiệp cũng phải chủ động trong việc bảo toàn và phát triển vốn của mình.
Trước tiên để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một khối lượng nhất định về vốn tiền tệ. Do đó việc tổ chức, huy động vốn để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, việc quản lý và sẻ dụng hiệu quả các laọi vốn đó là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp và kết quả của hoạt động này tác động tích cực ( hoặc tiêu cực ) đến hoatj động sản xuất. Ngược lại, kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh lại tác động có tính chất quyết định đến hoạt động tài chính. Xuất phát từ mối quan hệ biện chứng trên, cần thiết phải tiến hành phân tích tình hình tài chính cua rdoanh nghiệp. Dựa vào tài liệu chủ yếu dùng để đánh giá khái quát tinhff hình tài chính của doanh nghiệp tư nhaan xí nghiệp cơ khí Thái Phong đó là bảng cân đối kế toán trong hai năm gần đây : Năm 2000 và năm 2001.
Bảng cân đối kế toán năm 2000
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A-tài sản lưu động và đàu tư ngắn hạn
Tiền
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
các khoản phải thu:
Phải thu của khách hàng
Các khoản phải thu khác
Hàng tồn kho
Vật liệu, công cụ
Chi phí sản xuất kinh doanh dơ dang
B-Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế
100
110
111
112
130
131
138
140
142
144
200
201
211
213
528.710.000
158.837.629
158.837.629
0
369.872.371
0
369.872.371
0
0
0
221.290.000
221.290.000
221.290.000
0
928.164.241
172.638.524
170.431.695
2.206.829
646.457.828
558.798.190
87.659.638
109.067.889
101.505.097
7.562.792
183.290.000
183.290.000
221.290.000
(-)38.000.000
Tổng cộng tài sản
250
750.000.000
1.111.454.241
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A-Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Phải trả cho khách hàng
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
B-Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn kinh doanh
Các quỹ
Lãi chưa phân phối
300
310
313
315
400
411
415
416
0
0
0
0
750.000.000
750.000.000
0
0
143.409.632
143.409.632
145.092.164
(-)1.682.532
968.044.609
950.000.000
8.018.766
10.025.843
Tổng cộng nguồn vốn
430
750.000.000
1.111.454.241
Bảng cân đối kế toán năm 2001
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A-tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tiền
1)tiền mặt
2) Tiền gửi ngân hàng
các khoản phải thu
phải thu của khách hàng
các khoản phải thu khác
Hàng tồn kho
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài sản lưu động khác
Chi phí chờ kết chuyển
B-Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn luỹ kế
Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
100
110
111
112
130
131
138
140
142
144
150
153
200
210
211
212
213
230
928.164.241
172.638.524
170.431.695
2.206.829
646.457.828
588.798.190
87.659.638
109.067.889
101.505.097
7.562.792
0
0
183.290.000
183.290.000
183.290.000
221.290.000
(-38.000.000)
0
1.236.527.003
270.599.289
196.910.098
73.689.191
792.024.572
792.024.572
0
172.003.142
167.605.544
4.397.598
1.900.000
1.900.000
482.395.487
262.790.000
262.790.000
366.790.000
(-104.000.000)
219.605.487
Tổng cộng tài sản
250
1.111.454.241
1.718.922.490
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A-nợ phải trả
I- Nợ ngắn hạn
1) Phải trả cho người bán
2) Người mua trả tiền trước
3) Thuế và các khoản phải trả nhà
nước
B-Nguồn vốn chủ sở hữu
I- Nguồn vốn, quỹ
1) Nguồn vốn kinh doanh
2) Lợi nhuận chưa phân phối
II- Nguồn kinh phí, quỹ khác
1) Quỹ khen thưởng phúc lợi
300
310
313
314
315
400
410
411
416
420
422
143.409.632
143.409.632
145.092.164
(-1.682.532)
968.044.609
960.025.843
950.000.000
10.025.843
8.018.766
8.018.766
184.980.588
184.980.588
186.868.568
900
(-1.888.880)
1.531.223.136
1.450.000.000
145.000.000
81.223.136
2.718.766
2.718.766
Tổng cộng nguồn vốn
430
1.111.454.241
1.718.922.190
Căn cứ vào những số liệu chi tiết trong bảng cân đối kế toán của hai năm : năm 2000 và năm 2001 ta lần lượt tính toán và lập các bảng : Nghiên cứu biến động vốn, nghiên cứu biến động cơ câư vốn, nghiên cứu biến động nguồn vốn, nghiên cứu biến động cơ cơ cấu nguồn vốn.
2..1-Nghiên cứu biến động vốn :
Dựa vào những số liệu trong hai bảng cân đối kế toán nói trên : Ta áp dụng công thức tính
Số bình quân cả năm =
Ta có :
TSLĐbq năm 2000 =
=
= 728.437.120,5 (đồng)
TSLĐbq năm 2001 =
=
= 1.082.345.622 (đồng)
*Cột so sánh :
-Phần tiền : ta lấy số liệu của năm 2001 – năm 2000
Ví dụ : TSLĐbq năm 2001 so với năm 2000 là :
1.082.345.622 – 728.437.120,5 = 353.908.501,5 (đồng)
Năm 2001
*Cột % : Ta áp dụng công thức : ( . 100 ) - 100
Năm 2000
Ta có : số % TSLĐbq năm 2001 so với năm 2000 là :
TSLĐbq năm 2001
( . 100 ) - 100
TSLĐbq năm 2000
1.082.345.622
= ( . 100 ) - 100
728.437.120,5
= 48,6 (%)
Từ cách tính trên ta tính tiếp những chỉ tiêu còn lại và lập bảng nghiên cứu biến động vốn :
Bảng nghiên cứu biến động vốn
(Tờ số /số tờ:1/1)
Tài sản ( Vốn )
Năm 2000
(đồng)
Năm 2001
(đồng)
So sánh
Tiền (đồng)
%
A-Tài sản lưu đọng và đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0099.doc