Viết chương trình quản lý bán hàng siêu thị

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ~~~~~~*~~~~~~ BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC Đề tài: Viết chương trình quản lý bán hàng siêu thị Giáo viên hướng dẫn : Ths Nguyễn Quỳnh Mai   Sinh viên thực hiện : Đồng Văn Thịnh Lớp :CNTT 49A Mã sinh viên : CQ492594 Hà Nội,8/2010 LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay có rất nhiều ngôn ngữ lập trình đã được sử dụng như C, C++, C#, VB.NET, JAVA,.... .Cùng với JAVA thì C# đang là ngôn ngữ phổ biến nhất hiện này,nhờ tính mềm dẻo của nó. Nói đến ngô

doc34 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4038 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Viết chương trình quản lý bán hàng siêu thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n ngữ lập trình thì có C# còn nhắc đến việc quản trị cơ sở dữ liệu lại không thể không nhắc đến hệ quản trị cơ sở dự liệu SQL Server.Chính vì vậy em đã chọn 2 ngôn ngữ này đề tạo nên phần mềm quản lý bán hàng ở siêu thị(C# kết nối Sql server). Trong thời buổi hiện nay công nghệ được ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống,và hoạt động kinh doanh buôn bán không phải là một ngoại lệ.việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý bán hàng không những tiết kiệm thời gian,tiện lợi mà còn thể hiện được sự chính xác cao và tăng năng lực quản lý. Trong quá trình tìm hiểu ngôn ngữ C# và viết chương trình ,dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức có hạn nên k thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót,rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của tất cả các bạn. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Quỳnh Mai đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này. Hà nội,ngày 14 tháng 08 năm 2010 Sinh viên Đồng văn Thịnh Mục lục Phần I : Tổng quan về ngôn ngữ lập trình C# và SQL Server Chương 1: Tổng quan về ngôn ngữ C# 1.1.Giới thiệu về nền tảng .NET .NET là một nền tảng chứ không phải là một sản phẩm đơn lẻ.NET được định nghĩa dưới dạng một khung ứng dụng. .NET cung cấp một khung cho những ứng dụng nào được xây dựng; nó xác định những ứng dụng truy nhập các hàm như thế nào qua các hệ thống và các mạng. .Net cung cấp một nền tảng mà trên đó các giải pháp và các dịch vụ Web có thể được xây dựng, một nền tảng giải phóng những sự ràng buộc và tự bản thân nó giải phóng khỏi Microsoft Windows .Nói cách khác, .NET là một cách để xây dựng các ứng dụng và các dịch vụ mà nó hoạt động không phụ thuộc vào một nền tảng nào. Đây là một cách để tạo ra các trao đổi thông tin (truyền thông) giữa những hệ thống đa dạng và các ứng dụng cũng như tích hợp nhiều thiết bị vào trong việc trao đổi thông tin này. .NET gồm có hai phần: Framework và Integrated Development Environment (IDE). Framework cung cấp tất cả những gì cần thiết căn bản. Chữ Framework có nghĩa là cái Khung hay khung cảnh trong đó ta dùng những hạ tầng cơ sở theo một qui ước nhất định để công việc trôi chảy. Còn IDE cung cấp một môi trường giúp ta triển khai dễ dàng, nhanh chóng hơn. Framework là quan trọng nhất, còn IDE bất quá chỉ là một công cụ gắn lên phía trên Framework thôi. 1.2.Giới thiệu ngôn ngữ lập trình C# C# là ngôn ngữ được phát triển trên nền tảng .net, C# có tính diễn đạt cao,hỗ trợ lập trình có cấu trúc, hướng đối tượng và hướng thành phần. Trọng tâm của ngôn ngữ hướng đối tượng là Bảng. Bảng định nghĩa kiểu dữ liệu mới, cho phép mở rộng ngôn ngữ theo hướng cần giải quyết. C# hỗ trợ khái niệm giao diện, (interfaces). Một Bảng chỉ có thể kế thừa duy nhất một Bảng cha nhưng có thế cài đặt nhiều giao diện. C# cũng cho truy cập trực tiếp bộ nhớ dùng con trỏ kiểu C++, nhưng vùng mã đó được xem như không an toàn. CLR sẽ không thực thi việc thu dọn rác tự động các đối tượng được tham chiếu bởi con trỏ cho đến khi lập trình viên tự giải phóng. Các ứng dụng của ngôn ngữ C#: Chương trình ứng dụng Console. Giao tiếp với người dùng bằng bàn phím. Không có gia diện đồ họa. Chương trình Winform. Giao tiếp với người dùng bằng bàn phím và chuột. Giao diên đồ họa và có sử lý sự kiện. Chương trình WebForm. Kết hợp ASP.NET, C# làm nền tương tác CSDL và sử lý sự kiện. Giao diên đồ họa và có sử lý sự kiện. C# là một ngôn ngữ khá mạnh có tính tương tác CSDL nên được sử dụng khá rộng dãi trong việc triển khai các ứng dụng phần mềm, chương trình quản lý. Lập trình với C# cũng khá đơn giản. Nếu như bạn đã từng lập trình VB6 hay VB.NET thì việc lập trình C# cũng tương tự như vậy. Thực tế đã giúp em rút ra điều đó trong khóa 49 sinh viên đã từng học qua VB 6 trong trường ĐH KTQD mặc dù chưa từng được đào tạo chính quy ngôn ngữ C# nhưng khi triển khai ứng dụng bằng C# lại có thể cập nhật kiến thức mới khá nhanh nhạy và thích nghi khá tốt. Điều này là sự đúc rút từ cá nhân tôi, nhưng tôi tin và khẳng định rằng ngôn ngữ C# đơn giản hơn so vơi một số ngôn ngữ trước đó như C++ hay Java. Chương 2 : Giới thiệu về SQL Server SQL, viết tắt của Structured Query Language (ngôn ngữ hỏi có cấu trúc), là công cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu đuợc lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu. SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử dụng để tương tác với cơ sở dữ liệu quan hệ. Tên gọi ngôn ngữ hỏi có cấu trúc phần nào làm chúng ta liên tưởng đến một công cụ (ngôn ngữ) dùng để truy xuất dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu. Thực sự mà nói, khả năng của SQL vượt xa so với một công cụ truy xuất dữ liệu, mặc dù đây là mục đích ban đầu khi SQL được xây dựng nên và truy xuất dữ liệu vẫn còn là một trong những chức năng quan trọng của nó. SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm: • Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ liệu, các cấu trúc lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu. • Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực hiện các thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu. • Điều khiển truy cập: SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát các thao tác của người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ liệu • Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong cơ sở dữ liệu nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao tác cập nhật cũng như các lỗi của hệ thống. Như vậy, có thể nói rằng SQL là một ngôn ngữ hoàn thiện được sử dụng trong các hệ thống cơ sở dữ liệu và là một thành phần không thể thiếu trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Mặc dù SQL không phải là một ngôn ngữ lập trình như C, C++, Java,... song các câu lệnh mà SQL cung cấp có thể được nhúng vào trong các ngôn ngữ lập trình nhằm xây dựng các ứng dụng tương tác với cơ sở dữ liệu. Khác với các ngôn ngữ lập trình quen thuộc như C, C++, Java,... SQL là ngôn ngữ có tính khai báo. Với SQL, người dùng chỉ cần mô tả các yêu cầu cần phải thực hiện trên cơ sở dữ liệu mà không cần phải chỉ ra cách thức thực hiện các yêu cầu như thế nào. Phần II : Chương trình quản lý bán hàng ở siêu thị Chương 1:Khảo sát thực tế 1.1.Tình hình thực tế tại siêu thị Trung Thành Siêu thị Trung Thành là siêu thị nhỏ,kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng,siêu thị có năm nhân viên và một quầy thanh toán 1.2.Quy trình nghiệp vụ Hàng hóa sẽ được nhập vào kho bởi nhân viên của siêu thị sau khi đã in mã hàng hóa lên từng mặt hàng Khách hàng sẽ tự lựa chọn mặt hàng của mình muốn mua có sợ hướng dẫn của nhân viên siêu thị nếu cần. Sau khi lựa chọn xong khách hàng sẽ mang đến quầy tính tiền để thanh toán . Nếu quá trình nhập hàng và thánh toán diễn ra một cách thủ công sẽ mất thời gian và sẽ không quản lý chặt chẽ được hàng hóa. Chương 2 :Phân tích yêu cầu của hệ thống 2.1.Quy trình nghiệp vụ Theo hiện trạng đã nêu ở trên thì việc áp dụng công nghệ vào quản lý bán hàng mà cụ thể là sử dụng phần mềm vào quy trình nghiệp vụ quản lý bán hàng là rất cần thiết để tăng khả năng quản lý hàng hóa nhanh chóng mà chính xác trong thanh toán. Chương trình sẽ quán lý hàng hóa nhập vào và quản lý hàng hóa bán ra từ đó đưa được doanh thu.Thông tin về hàng hóa gồm có mã hàng hóa,tên hàng hóa,đơn giá nhập,đơn giá xuất,nhà cung cấp và số lượng còn trong kho. Khi nhập hàng nhân viên sẽ phải in mã hàng hóa lên hàng hóa,chương trình sẽ thêm mới những hàng hóa mới cũng như nhà cũng cấp mới và CSDL và tăng số lượng đối với những hàng hóa đã có. Nhân viên bán hàng sẽ lập hóa đơn theo hàng hóa mà khác yêu cầu mua,chương trình sẽ tự động tính tiền và quản lý số lượng hàng hóa. Ngoài ra chương trình còn có các chứ năng quản lý nhân viên, quản lý nhà cung cấp và thống kê kinh doanh. 2.2.Mô hình quan hệ thực thể Hình 2.1 Sơ đồ Use Case 2.2.Phân tích các Use Case 2.2.1.Đăng nhập hệ thống Tên Use case : Đăng nhập hệ thống Tắc nhân : Nhân viên,quản lý. Điều kiện tiên quyết : Điều kiện hoàn thành: Được hệ thống nhận diện Dòng sự kiện chính : Quản lý hoặc nhân viên yêu cầu hệ thống cho đăng nhập Hệ thống yêu cầu nhập tên đăng nhập(mã nhân viên) và mật khẩu Quản lý hoặc nhân viên nhập thông tin đăng nhập Hệ thống so sánh và đưa ra kết quả Dòng sự kiện phụ: Nếu quản lý hoặc nhân viên không nhập hoặc nhập sai tên đăng nhập sẽ đưa ra thông báo và yêu cầu nhập lại Nếu chọn nút thoát thì sẽ thoát khỏi chương trình 2.2.2.Lập hóa đơn bán hàng Tên Use case: Lập hóa đơn bán hàng Tác nhân: Nhân viên,quản lý Điều kiện tiên quyết : Được hệ thống nhận diện và cho phép sử dụng hệ thống Điều kiện hoàn thành : Một hóa đơn bán hàng được hoàn thành Dòng sự kiện chính : Quản lý hoặc nhân viên yêu cầu hệ thống lập một hóa đơn bán hàng Hệ thống hiện thị danh sách hàng hóa Quản lý hoặc nhân viên nhập mã hóa đơn bán ,tên khách và địa chỉ của khách Hệ thống nghi nhận và yêu cầu quản lý hoặc nhân viên nhập các loại hàng hóa và số lượng muốn mua Hệ thống ghi nhận thông tin hóa đơn và đưa ra kết quả và in hóa đơn Dòng sự kiện phụ: Nếu khi tạo hóa đơn mà chưa nhập mã hóa đơn thì hệ thống sẽ đưa ra thông báo,người lập sẽ nhập mã hóa đơn Hệ thống thực hiện tạo hóa đơn mới Nếu hóa đơn mới bị trùng thì hệ thống sẽ đưa ra thông báo,người lập sẽ nhập mã hóa đơn khác Hệ thống thực hiện tạo hóa đơn mới Khi thêm hàng vào hóa đơn mà chưa nhập mã hàng hoặc mã hàng đã có trong hóa đơn thì hệ thống sẽ đưa ra thông báo,người lập sẽ nhập mã hàng hóa Hệ thống thực hiện thêm hàng hóa vào hóa đơn Khi nhập số lượng cần mua mà lớn hơn số lượng còn trong kho thì hệ thống sẽ thông báo,người lập sẽ nhập lại Hệ thống thực hiện thêm hàng hóa vào hóa đơn Khi chưa hoàn thành hóa đơn mà thoát khỏi hệ thống thì hệ thống sẽ xóa hoánđơn và hàng hóa trong đó 2.2.3.Lập hóa đơn nhập hàng Tên Use case : lập hóa đơn nhập hàng Tác nhân : quản lý hoặc nhân viên Điều kiện tiên quyết : Được hệ thống nhận diện và cho phép sử dụng hệ thống Điều kiện hoàn thành : Một hóa đơn bán hàng được hoàn thành Dòng sự kiện chính : Quản lý hoặc nhân viên yêu cầu hệ thống lập một hóa đơn nhập hàng Hệ thống yêu cầu người lập nhập mã hóa đơn Hệ thống nghi nhận mã hóa đơn và yêu cầu người lập thêm mặt hàng nhập vào Người lập thêm mã hàng hóa và số lượng nhập Hệ thống nghi nhận và đưa ra thông báo kết quả Dòng sự kiện phụ: Nếu khi tạo hóa đơn mà chưa nhập mã hóa đơn thì hệ thống sẽ đưa ra thông báo,người lập sẽ nhập mã hóa đơn Hệ thống thực hiện tạo hóa đơn mới Nếu hóa đơn mới bị trùng thì hệ thống sẽ đưa ra thông báo,người lập sẽ nhập mã hóa đơn khác Hệ thống thực hiện tạo hóa đơn mới Khi thêm hàng vào hóa đơn mà chưa nhập mã hàng hoặc mã hàng đã có trong hóa đơn thì hệ thống sẽ đưa ra thông báo,người lập sẽ nhập lại mã hàng hóa Hệ thống thực hiện thêm hàng hóa vào hóa đơn Khi thêm hàng hóa mà nhà sản xuất chưa có thì sẽ thực hiện thêm nhà sản xuất mới 2.2.4.Thống kê Tên tác nhân : Thống kê Tác nhân:quản lý hoặc nhân viên Điều kiện tiên quyết: Được hệ thống nhận diện và cho phép sử dụng hệ thống Điều kiện hoàn thành: Dòng sự kiện chính: Quản lý hoặc nhân viên yêu cầu hệ thống thống kê Hệ thống yều cầu quản lý hoặc nhân viên chọn ngày tháng hoặc mã nhân viên và chọn loại hóa đơn để thống kê Quản lý hoặc nhân viên chọn ngày tháng hoặc mã nhân viên và chọn loại hóa đơn Hệ thống đưa ra danh sách thỏa mãn Dòng sự kiện phụ: Nếu quản lý hoặc nhân viên k chọn loại hóa đơn thì hệ thống đưa ra thông báo Quản lý hoặc nhân viên chọn loại hóa đơn Hệ thống thực hiện thống kê 2.2.5.Thông tin cá nhân Tên tác nhân : thông tin cá nhân Tác nhân : quản lý hoặc nhân viên Điều kiện tiên quyết : Được hệ thống nhận diện và cho phép sử dụng hệ thống Điều kiện hoàn thành: cập nhật thông tin cá nhân Dòng sự kiện chính: Quản lý hoặc nhân viên yêu cầu hệ thống hiện thông tin cá nhân Hệ thống hiện thị thông tin cá nhân của nhân viên yêu cầu Quản lý hoặc nhân viên nhập thông tin muốn cập nhật Hệ thống ghi nhận và đưa ra thông báo Dòng sự kiện phụ: Trong quá trình nhập mật khẩu mới mà hai mật khẩu không trùng thì hệ thống sẽ thông báo và yêu cầu quản lý hoặc nhân viên nhập lại Quản lý hoặc nhân viên nhập lại mật khẩu Hệ thống ghi nhận và đưa ra thông báo 2.2.6.Quản lý nhà cung cấp Tên Use case : Quản lý nhà cung cấp Tác nhân : quản lý hoặc nhân viên Điều kiện tiên quyết : Được hệ thống nhận diện và cho phép sử dụng hệ thống Điều kiện hoàn thành: Dòng sự kiện chính: Quản lý hoặc nhân viên yêu cầu hệ thống cho quản lý nhà cung cấp Hệ thống yêu cầu nhập thông tin cập nhật hoặc thông tin mới của nhà cung cấp Quản lý hoặc nhân viên nhập các thông tin cần thiết Hệ thống ghi nhận và đưa ra thông báo kết quả Dòng sự kiện phụ: Khi thêm nhà cung cấp mới mà mã nhà cung cấp đã có thì hệ thống sẽ đưa ra thông báo và yêu cầu quản lý hoặc nhân viên nhập lại Quản lý hoặc nhân viên sẽ nhập lại thông tin Hệ thống sẽ ghi nhận và đưa ra kết quả 2.2.7.Tra cứu hàng hóa Tên Use case : Tra cứu hàng hóa Tác nhân : quản lý hoặc nhân viên Điều kiện tiên quyết : Được hệ thống nhận diện và cho phép sử dụng hệ thống Điều kiện hoàn thành: Dòng sự kiện chính: Quản lý hoặc nhân viên nhập mã hàng hóa cần tra cứu Quản lý hoặc nhân viên nhập mã cần tra cứu Hệ thống hiện thông tin yêu cầu 2.2.8.Quản lý nhân viên Tên Use case : quản lý nhân viên Tác nhân: Quản lý Điều kiện tiên quyết: Được hệ thống nhận diện là quản lý Điều kiện hoàn thành : xóa hoặc thêm nhân viên mới Dòng sự kiện chính: Quản lý yêu cầu chức năng quản lý nhân viên Hệ thống yêu cầu nhập thông tin của nhân viên Quản lý nhập thông tin Nếu mã nhân viên đã có đã có thì hệ thống sẽ đưa ra thông báo và yêu cầu quản lý nhập lại Quản lý sẽ nhập lại thông tin Hệ thống ghi nhận và đưa ra thông báo kết quả 2.2.9.Quản lý hàng hóa Tên tác nhân : quản lý hàng hóa Tác nhân : quản lý Điều kiện tiên quyết : được hệ thống nhận diện là quản lý Điều kiện hoàn thành: Dòng sự kiện chính: Quản lý yêu cầu hệ thống chắc năng quản lý hàng hóa Hệ thống yêu cầu quản lý nhập thông tin Quản lý nhập các thông tin Hệ thống ghi nhận và đưa ra thông báo kết quả Dòng sự kiện phụ: 2.3.Sơ đồ Bảng Hình 2.2: Sơ đồ Bảng 2.4.Phân tích các Bảng 2.4.1.Bảng nhân viên Tên cột Mô tả manv Mã nhân viên tennv Tên nhân viên matkhau Mật khẩu diachi Địa chỉ dienthoai Điện thoại 2.4.2.Bảng hóa đơn nhập Tên cột Mô tả mahd Mã hóa đơn manvlap Mã nhân viên lập mgaylap Ngày lập tongtien Tổng tiền trangthai Trạng thái 2.4.3.Bảng hóa đơn nhập chi tiết Tên cột Mô tả mhd Mã hóa đơn mhh mã hàng hóa tenhh Tên hàng hóa dvtinh Đơn vị tính soluong Số lượng manhacc Mã nhà cung cấp dgnhap Đơn giá nhập thanhtien Thành tiền 2.4.4.Bảng nhà cung cấp Tên cột Mô tả manhacc Mã nhà cung cấp tennhacc Tên nhà cung cấp diachi Địa chỉ dienthoai Điện thoại 2.4.5.Hàng hóa Tên cột Mô tả mahh Mã hàng hóa tenhh Tên hàng hóa dvtinh Đơn vị tính soluong Số lượng dgnhap Đơn giá nhập dgxuat Đơn giá xuất manhacc Mã nhà cung cấp 2.4.6.Hóa đơn xuất Tên cột Mô tả mahd Mã hóa đơn tenkhach Tên khách hàng diachi Địa chỉ manvlap Mã nhân viên lập tongtien Tổng tiền 2.4.7. Hóa đơn xuất chi tiết Tên cột Mô tả mahd Mã hóa đơn mahh Mã hàng hóa dvtinh Đơn vị tính soluong Số lượng dgxuat Đơn giá xuất thanhtien Thành tiền 2.5.Biểu đồ trạng thái Hình 2.5: Biểu đồ trạng thái Chương 3:Thiết kế 3.1.Thiết kế hệ thống(sơ đồ tuần tự) 3.1.1. Đăng nhập Hình 3.1.1 – Sơ đồ tuần tự – Đăng nhập 3.1.2.lập hóa đơn bán hàng 3.1.2 : lập hóa đơn bán hàng 3.2.Thiết kế cơ sở dữ kiệu 3.2.1.Sơ đồ cơ sở dữ liệu Hình 3.2.1: Cơ sở dữ liệu 3.2.2.Mô tả cơ sở dữ liệu 3.2.1.Bảng nhân viên Tên cột Kiểu dữ liệu Ràng buộc manv nvarchar(50) Khóa chính tennv nvarchar(50) matkhau nvarchar(50) diachi nvarchar(50) quyen nvarchar(50) 3.2.2.Bảng hóa đơn nhập Tên cột Kiểu dữ liệu Ràng buộc mahd nvarchar(50) Khóa chính manvlap nvarchar(50) Khóa ngoại ngaylap nvarchar(50) tongtien float trangthai nvarchar(50) 3.2.3.Bảng hóa đơn nhập chi tiết Tên cột Kiểu dữ liệu Ràng buộc mhd nvarchar(50) Khóa ngoại mhh nvarchar(50) Khóa ngoại tenhh nvarchar(50) dvtinh nvarchar(50) soluong int manhacc nvarchar(50) Khóa ngoại dgnhap float thanhtien flaot 3.2.4.Bảng nhà cung cấp Tên cột Kiểu dữ liệu Ràng buộc manhacc nvarchar(50) Khóa chính tennhacc nvarchar(50) diachi nvarchar(50) dienthoai nvarchar(50) 3.2.5.Bảng hàng hóa Tên cột Kiểu dữ liệu Ràng buộc mahh nvarchar(50) Khóa chính tenhh nvarchar(50) dvtinh nvarchar(50) soluong int dgnhap float dgxuat float manhacc nvarchar(50) Khóa ngoại 3.2.6.Bảng hóa đơn xuất Tên cột Kiểu dữ liệu Ràng buộc mahd nvarchar(50) Khóa chính tenkhach nvarchar(50) diachi nvarchar(50) manvlap nvarchar(50) Khóa ngoại tongtien float 3.2.7. Bảng hóa đơn xuất chi tiết Tên cột Kiểu dữ liệu Ràng buộc mahd nvarchar(50) Khóa chính mahh nvarchar(50) dvtinh nvarchar(50) soluong int dgxuat float thanhtien =soluong*dgxuat 3.3.Thiết kế giao diện 3.3.1.Giao diện đăng nhập Hình 3.1.1: giao diện đăng nhập Người dúng đánh tên đăng nhập(mã nhân viên) và mật khẩu vào ô textbox.kích nút đăng nhập hoặc ấn Enter để đăng nhập. 3.3.2.Giao diện chính Hình 3.1.2: Giao diện chính Người dùng chọn các chức năng muốn dùng tại giao diện chính 3.3.3.Giao diện thông tin cá nhân Hình 3.3.3.3: Giao diện thông tin cá nhân Người dùng có thể xem cũng như sửa thông tin cá nhân ở giao diện này. 3.3.4.Giao diện quản lý nhân viên Hình 3.3.4: Giao diện quản lý nhân viên Chỉ quản lý mới có chức năng nay.tại đây có thể xem sửa,xóa và thêm mới nhân viên 3.3.5.Giao diện quản lý nhà cung cấp Hình 3.3.5 : Giao diện quản lý nhà cung cấp Người dùng có thế thêm cũng như sửa các nhà cung cấp 3.3.6.Quản lý hàng hóa Hình 3.3.6 : Quản lý hàng hóa Nhân viên có thể trả cứu hàng hóa tại giao diện này,nếu là quản lý thì có thể sửa thông tin của hàng hóa 3.3.7 Giao diện bán hàng Hình 3.3.7: Giao diện bán hàng Đầu tiên nhân viến bán hàng lập mã hóa đơn,tên khách hàng và địa chỉ và kich nút lập hóa đơn để lập hóa đơn.sau đó thêm hàng hóa mà khách muốn mua vào trong hóa đơn bằng cách chọn hàng hóa và số lượng sau đó kích nút thêm.nhân viên có thể sửa số lượng cũng như xóa hàng hóa đã chọn.khi đã chọn xong kích nút xuất hàng để in hóa đơn. 3.3.9 .nhập hàng Hình 3.3.8 : Giao diện nhập hàng Nhân viên nhập hàng tạo hóa đơn nhập hàng ở đây.những hóa đơn chưa nhập có thể xóa còn những hóa đơn nhâ[j rồi thì k thể xóa.sau khi lập hóa đơn.ấn nút chi tiết để thêm hàng hóa cần nhập 3.3.9.Nhập hàng chi tiết Hình 3.3.9 : Nhập hàng chi tiết Nhân viên nhập các thông tin hàng hóa cần nhập vào rồi ấn nút nhập hàng. Chương 4 : Đánh giá kết quả và hướng phát triển 4.1.Đánh giá kết quả Chương trình sử dụng kiến thứ cơ bản về C#,Sql server và nghiệp vụ.chương trình đảm bảo hầu hết các yêu cẩu cơ bản của chương trình quản lý bàn hàng cơ bản,giúp cho việc thanh toán được nhanh chóng và chính xác.tuy nhiên chương trình còn nhiều hạn chế,như mới chỉ hoạt động trên 1 máy,giao diện chưa đẹp,tính năng chưa nhiều. 4.2.Hướng phát triền Phát triển phần mềm theo hướng để cho nhiều quầy thu ngay cùng sử dụng 1 lúc cũng như nhiều chi nhánh cùng sẽ dụng chung database giúp cho năng lục quản lý được nâng cao ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26814.doc
Tài liệu liên quan