Vị trí, vai trò của ngành Thương mại trong sự phát triển nền Kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa

Lời mở đầu Nhìn vào lịch sử xã hội loài người, ai cũng thấy xã hội ngày một phát triển và đi lên. Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Những chuyển biến tích cực, những thành tựu to lớn trên rất nhiều lĩnh vực kinh tế – Văn hoá - KHKT – Chính trị – Xã hội. Điều đó cho ta thấy được rằng diện mạo của nền kinh tế đã sáng sủa lên rất nhiều. Từ nền kinh tế hiện vật chúng ta đã chuyển sang nền kinh tế

doc14 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vị trí, vai trò của ngành Thương mại trong sự phát triển nền Kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng hoá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao và ổn định, thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng lên, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Để đạt được những thành tựu đó chúng ta không thể không kể đến vị trí cũng như vai trò của nghành Thương mại. Với nỗ lực của mình Thương mại ngày càng đóng góp đáng kể vào kết quả của nền kinh tế. Với quá trình quốc tế hoá thể hiện trong giai đoạn hiện nay. Thương Mại càng nổi lên đóng vai trò là nghành đứng đầu tham gia vào quá trình hội nhập. Thương mại đây chính là đối tượng nghiên cứu đối với các nhà quản lý, các cán bộ kinh doanh Thương mại thì sự hiểu biết về Thương mại là một kiến thức không thể thiếu . Xuất phát từ quan điểm đó cộng với vốn kiến thức đã được học và là sinh viên được học về kinh doanh để có thể hiểu rõ và sâu hơn em xin chọn đề tài: “Vị trí, vai trò của nghành Thương mại trong sự phát triẻn nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN” Nội dung I.Những vấn đề cơ bản chung về Thương mại. 1.Khái niệm Thương mại. Trong những năm tháng kháng chiến gian khổ nhưng oanh liệt chống giặc ngoại xâm cũng như vào những ngày tháng khôi phục sau chiến tranh, xây dựng và phát triển trong hoà bình, nghành Thương mại bao giờ cũng cố gắng tối đa, phục vụ chiến đấu thắng lợi và sản xuất phát triển. Khái niệm về Thương mại có rất nhiều cách hiểu : Thương mại theo nghĩa rộng: Cùng với sự phát triển lực lượng sản xuất toàn cầu, phát triển KHKT như vũ bão, đặc biệt là công nghệ tin học, và xét bản chất sự phát triển các mối quan hệ kinh tế thị trường thời kỳ trong xu thế hợp tác và hội nhập quốc tế được uỷ ban của liên hiệp quốc về Thương mại thông qua ngày 26/06/1985 đã xác định nội dung của hoạt động thương mại theo phạm vi rộng bao gồm hầu như tất cả các quan hệ liên quan đến hoạt động kinh tế như: Giao dịch, mua bán hàng hoá, dịch vụ, thoả thuận, phân phối, đại diện hoặc đại lý Thương mại, các quan hẹ sản xuất liên quan đến hoạt động Thương mại: Tư vấn, kỹ thuật, xi măng, tài chính ngân hàng, bảo hiểm. Thoả thuận thăm giò hoặc khai thác tài nguyên, liên doanh hoăcj các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh, vận tải hàng hoá và hành khách, sản xuất công nghệ và xuất xứ hàng hoá. Thương mại theo nghĩa hẹp: Thương mại theo nghĩa hẹp là thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Từ đó tại điều 5 luật Thương mại năm 1997 của nước ta đưa ra khái niệm “ Hoạt động Thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi Thương maị của thương nhân bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng các dịch vụ Thương mại và các hoạt dộng xúc tiến Thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc mục đích các chính sách xã hội”. Xuất phát từ yêu cầu, nội dung, phạm vi nghiên cứu, môn Thương mại chỉ đi sâu nghiên cứu hoạt động Thương mại theo nghĩa hẹp, tức là Thương mại thực hiện chức năng tổ chức lưu thông hàng hoá cung ứng các dịch vụ Thương mại và các hoạt động xúc tiến Thương maị. 2. Sự tất yêu ra đời, tồn tại và phát triển của Thương mại . Thực chất thương mại là quá trình trao đổi hàng hoá thông qua mua bán trên thị trường. Hoạt động của thương mại gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá vì thế thương mại đã có từ rất lâu và nó đã tồn tại qua các phương thức sản xuất xã hội. Bản chất của thương mại là tìm kiếm lợi nhuận bằng đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống thông qua mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường theo nguyên tắc ngang giá, tự do, bình đẳng vì thế sự tồn tại và phát triển thương mại trong các chế độ xã hội – chính trị là điều tiết. Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, hoạt động thương mại phục vụ lợi ích chủ nô, ngoài TLSX và sản phẩm tiêu dùng, người lao động trở thành đối tượng mua bán hàng hoá. Thương mại trong xã hội chiếm hữu nô lệ được giới chủ nô sử dụng nhằm mục đích bóc lộ nô lệ và chiếm hữu toàn bộ sản phẩm do họ sản xuất ra. Trong chế độ phong kiến, hoạt động thương mại phục vụ cho giai cấp phong kiến chiếm đoạt ruộng đất của nông dân, biến nông dân thành tá điền và bóc lột nông dân dưới hình thức địa tô . Thương nhân vừa hoạt động thương mại để kiếm lời vừa áp dụng hình thức cho vay nặng lãi thông qua nhiều hình thức đặc biệt là cung ứng các TLSX với giá cắt cổ và mua bán gạo với giá rẻ mạt. Trong những năm kháng chiến gian khổ oanh liệt chống giặc ngoại xâm cũng như vào những ngày tháng khôi phục sau chiến tranh, xây dựng và phát triển trong hoà bình, nghành thương mại bao giờ cũng cố gắng tối đa, phục vụ chiến đấu thắng lợi và sản xuất phát triển. Dưới chế độ XHCN ngành thương mại đã chủ động và tích cực chuyển đổi cơ chế, tạo nên xung lực mới thúc đẩy hoạt động thương mại ngày càng phảt triển, xoá bỏ sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động tay chân. 3. Vị trí và vai trò của Thương mại trong nền kinh tế quốc dân. *. Vị trí. Thương mại đóng một vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triên nền kinh tế thị trường ở nước ta.Thương mại là hình thái cao của trao đổi lưu thông hàng hoá, là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: Sản xuất – Phân phối – Trao đổi tiêu dùng. Sản xuất là khâu đầu tiên, tiêu dùng là khâu kết thúc, còn phân phối và trao đổi là khâu trung gian.Với tư cách là hình thái phát triển cao của trao đổi và lưu thông hàng hoá, Thương mại là khâu trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối do sản xuất quyết định và một bên là tiêu dùng. Với vị trí này, Thương mại một mặt chịu sự chi phối của sản xuất và tiêu dùng, mặt khác nó có tác động tích cực và chủ động trở lại đối với sản xuất tiêu dùng.Giữa Thương mại và sản xuất có mối quan hệ hai mặt chăt chẽ với nhau. Sản xuất đóng vai trò quyết định quy mô, tốc độ, cơ cấu và tình chất hoạt động Thương mại. Mặt khác Thương mại không hoàn toàn thụ động đối với sản xuất, mà có tác dụng tích cực và chủ động trở lại đối với sản xuất, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội, phá vỡ nền kinh tế tự nhiên và thiết lập nền kinh tế hàng hoá phát triển. Thương mại có mối quan hệ gắn bó với tiêu dùng. Tiêu dùng vừa là mục đích của sản xuất, vừa là mục đích của Thương mại *. Vai trò của nghành Thương mại trong sự phát triển nền kinh tế thị trường Thương mại có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Nó là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất hàng hoá, là mạch máu của quá trình hoạt động theo cơ chế thị trường. Nó hình thành và phát triển thành một nghành kinh tế độc lập tương đối, một bộ phận cấu thành nền kinh tế, chuyên đảm nhận lưu thông hàng hóa. Xác định rõ vai trò, vị trí của Thương mại cho phép tác động đúng hướng và tạo được những điều kiện cho thương mại phát triển. Trước hết thương mại là một bộ phận hợp thành của tái sản xuất. Thương mại nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. ở vị trí cấu thành của tái sản xuất, thương mại được coi như hệ thống dẫn lưu tạo ra liên tục của quá trình tái sản xuất. Khâu này bị ách tắc sẽ dẫn tới sự khủng hoảng của sản xuất và tiêu dùng. Thương mại là hợp phần của sản xuất hàng hoá. Nói đến sản xuất hàng hoá mà không thể không nói tới thương mại. Thương mại là lĩnh vực kinh doanh cũng thu hút trí lực và tiễn của các nhà đầu tư để đưa lại lợi nhuận. Mua rẻ bán đắt là qui luật của Thương mại. Bỏ tiền mua hàng hóa sau đó bán lại cũng có thể thu được lợi nhuận, thậm chí là siêu lợi nhuận. Bởi vậy kinh doanh thương mại trở thành nghành sản xuất vật chất thứ hai. Vai trò của thương mại đã được khẳng định cả về phương diện lý luận và thể hiện trong thực tiễn nước ta. Thương mại là mũi nhọn đột kích quan trọng để phá vỡ cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường. Đối với phát triển sản xuất, thương mại làm cho sản xuất hàng hoá phát triển, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Qua hoạt động mua bán tạo ra động lực kích thích đối với ngưới sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành nên các vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hóa lớn. Thương mại kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất. Người sản xuất sẽ tìm mọi cách để cải tiến công tác, áp dụng khoa học và công nghệ mới, hạ chi phí để thu nhiều lợi nhuận. Đồng thời cạnh tranh trong thương mại bắt buộc người sản xuất phải năng động, không ngừng nâng cao tay nghề, chuyên môn và tính toán thực chất hoạt động kinh doanh, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động . Đối với tiêu dùng thương mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Thương mại một mặt làm cho nhu cầu trên thị trường trung thực với nhu cầu, mặt khác nó làm bộc lộ tính đa dạng, phong phú của nhu cầu. Thương mại buộc các nhà sản xuất phải đa dạng hoá các sản phẩm về loại hình kiểu dáng, mẫu má, chất lượng.Điều này tác động lại người tiêu dùng làm bật dậy các nhu cầu tiềm tàng: Tóm lại Thương mại làm tăng trưởng nhu cầu và đó là gốc rễ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh. Thương mại có vai trò quan trọng trong quá trình phân phối. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng tới việc nâng cao sức mua của đồng tiền, giảm tương đối số lượng tiền đưa vào lưu thông. Thương mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho quan hệ thương mại giưã nước ta và các nước khác không ngừng phát triển. Điều đó giúp chúng ta tận dụng được ưu thế của thời đại, phát huy được lợi thế so sánh, từng bước đưa thị trường nước ta hội nhập với thị trường thế giới, biến nước ta thành bộ phận của phân công lao động quốc tế. II. Hoạt động của Thương mại trong nền kinh tế thị trường Thực trạng của Thương mại trong nền KTTT trong thời gian hiện nay. Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt 15.1 tỷ USD, tăng 4.5% so với năm 2000. Trong đó thuỷ sản là 1.8 tỷ USD, gạo 3.5 triệu tấn- kim ngạch 588 triệu USD, hàng dệt và may mặc 2 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu của cả nước đạt 16,6 tỷ USD, tăng 2.3% so với năm 2000. Năm 2002 ngành thương mại đã lội ngược dòng một cách ngoạn mục: 6 tháng đầu năm xuất khẩu đạt -5%, 6 thán cuối năm nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của các bộ ngành TW và địa phương chúng ta đã đạt kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá là 16.7 tỷ USD tăng 11.2% so với năm 2001. Trong đó một số mặt hàng có tốc độ phát triển khá là dệt may, giầy dép, sản phẩm gỗ. Thị trường nội địa năm 2002 cũng là một điểm sáng: Khối lượng và giá trị hàng hoá đều tăng.Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 12.8% so với năm 2001:mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ ở nhiều vùng nông thôn, miền núi tăng trên 12%. đã có hàng trăm chợ được cải tạo, xây dựng và đã được đưa vào sử dụng với sự đa dạng của các loại hình tổ chức quản lý . Trong những năm 1997 có rất ít những siêu thị cả nước chỉ có một số ở các trung tâm thành phố nhưng từ những năm trở lại đây đã có rất nhiều những siêu thị và các cửa hàng tự chọn .. Nhận xét - đánh giá thương mại trong nền kinh tế thị trường. Thương mại Việt Nam sau những năm đổi mới đã hình thành thị trường thống nhất trong cả nước, hàng hóa phong phú, đa dạng, lưu thông thông suốt, phát triển sôi động với sự tham gia của các thành phần kinh tế, mạng lưới kinh doanh được mở rộng với nhiều hình thức linh hoạt.ở các thành thị đã xuất hiện một số phương thức mua bán văn minh, hiện đại. Miến núi, vùng sâu, vùng xa, được cung ứng các mặt hàng thiết yếu. Cơ cấu mặt hàng từng bước được cải thiện, trong đó hàng đã qua chế biến tăng đáng kể. Hoạt động nhập khẩu đã phục vụ có hiệu quả yêu cầu phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hoá, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Tình trạng nhập siêu được khác phục một bước quan trọng. Tuy đã đạt được những thành quả đáng kể nhưng thương mại nước ta vẫn còn tồn tại những mặt yếu kém. Thị trường trong nước ta vẫn thế ổn định nhưng còn ở trình độ phát triển thấp và còn có sự chênh lệch khá lớn giữa thành thị và nông thôn. Năng lực cạnh tranh của nhiều hàng hoá còn kém, gâykhó khăn cho việc tiêu thụ. Chưa thiết lập được mối quan hệ hữu cơ giữa người sản xuất với nhà buôn, giữa thương mại nhà nước với thương mại địa phương... Thương mại nhà nước thường tập trung ở các thành phố, thị xã, chưa coi trọng thị trường nông thôn nên chưa tạo thành đối tác lớn và đối trọng tốt trong việc tổ chức cung ứng vật tư hàng hoá, tiêu thụ nông sản, cỉ đường và kích thích sản xuất hàng hoá phát triển. Kết cấu hạ tầng thương mại nhất là mạng lưới các loại hình và cấp độ chợ còn nghèo nàn, sơ sài. III. Thực trạng thương mại của nước ra trong thời gian qua. 1.Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN. Thương mại đã cùng các nghành, các địa phương khác nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng tạo đà bước cho những năm tiếp theo.Trên lĩnh vực thương mại, có những chuyển biến rõ nét, góp phần quan trọng vào mục tiêu chung của nền kinh tế. - Trên lĩnh vực mua bán hàng hoá, chúng ta đã chuyển việc mua bán hàng hóa từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang mau bán cơ chế thị trường, giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ cung cầu. Nhà nước không chi phối hoàn toàn giá cả trên thị trường bằng những công cụ điều tiết của mình để cho thị trường tự điều tiết lấy, tự bình ổn lấy. - Một khía cạnh quan trọng của thương mại góp phần làm thay đổi diện mạo của nền kinh tế trong những năm qua và ngày càng có triển vọng trong những năm tới phải kể đến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Nhờ chính sách đổi mới đa dạng hoá đa phương hoá các quan hệ kinh tế đôi ngoại và thực hiện chủ trương khuyến khích xuất nhập khẩu của Đảng và Nhà nước ta trong hơn 10 năm qua, đặc biệt từ năm 1991 đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng. - Một số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, phát huy được vai trò chủ đạo trên thị trường nội địa, bước đầu tìm được chỗ đứng trên thị trường thế giới. Một số doanh nghiệp đang chuyển đổi tổ chức, thực hiện quá trình liên kết và tích tụ đầu tư vào sản xuất và chế biến, qua đó tạo nguồn hàng và mở rộng thị trường là lực lượng kinh tế mạnh của Nhà nước trong việc điều hoà cung cầu, ổn định giá cả. Hàng hoá trong nước phong phú, giá cả tương đối ổn định, lạm phát được kiềm chế, ngày càng có nhiều hàng Việt Nam có mặt trên thị trường thế giới, tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. - Đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng này là do có đường lối và chính sách đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự nỗ lực phấn đấu của các nghành, các cấp, tinh thần khắc phục khó khăn, hoạt động năng động của các doanh nghiệp, gắn liền với sự chuyển biến tích cực của toàn bộ nền kinh tế. Những hạn chế của hoạt động thương mại trong thời gian qua. * Thị trường hàng hoá và số lượng doanh nghiệp bung ra kinh doanh phát triển với tốc độ nhanh, nhưng mang nặng tính tự phát. Nếu thương nghiệp về cơ bản vẫn là một nền thương nghiệp nhỏ, dẫn đến tình trạng ép giá đầu vào, nâng giá đầu ra ở thị trường trong nước, bị chèn ép ở thị trường nước ngoài.Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong những năm qua số lượng các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh ngày càng nhiều. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật của nhà nước còn yếu kém, không kiểm soát thị trường trong nước về cơ bản nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn bất ổn. Trong khi đó hàng lậu hàng giả còn đầy rẫy, chưa ngăn chặn một cách có hiệu quả. * Công tác quản lý thị trường nói chung chưa đạt được kết quả theo yêu cầu đặt ra, tình trạng buôn lậu, hàng giả, gian dối trong thương mại không những không suy giảm mà ngày càng trầm trọng.Mặc dù Đảng và nhà nước ta vẫn đưa ra phương hướng phát triển là “ giảm dần nhập siêu, hạn chế nhập những hàng tiêu dùng chưa vào loại thiết yếu. Ngoài ra về lĩnh vực xuất nhập khẩu: Mặc dù tốc độ tăng xuất khẩu không ngừng tăng cao nhưng trên thực tế khả năng cạnh tranh của sản phẩm nước ra thị trường thế giới vẫn còn yếu kém. Thị trường xuất khẩu tuy đã được mở rộng hơn trước nhưng vẫn còn rất hạn chế, ta chưa đứng chận được một só thị trường tiêu thụ trực tiếp của ta mà còn phải thông qua thị trường trung gian do đó hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu nói chung vẫn còn rất hạn chế. Nguyên nhân của những hạn chế đó. Sở dĩ trong thời gian qua, hoạt động thươngmại nước ta còn tồn tại nhiều khuyết điểm, yếu kém hạn chế sự phát triẻn nhanh và bền vững của nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu tiêu cực đến quan hệ công nông, quan hệ thành thị nông thôn, dẫn đến sự tiến bộ và cong bằng xã hội là do những nguyên nhân chủ yếu sau đây: - Quá trình chuyển đổi nền kinh tế đã gây ra những khó khăn và mất cân đối lớn trong nền kinh tế. Nhận thức về cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn đầu chuyển đổi còn nhiều lúng túng, còn những lệch lạc, kiến thức và năng lực quản lý điều hành còn yếu. Cơ chế quản lý còn mang nặng tính tập trung, quan liêu bao cấp, đội ngũ cán bộ chưa được sắp xếp lại đào tạo rèn luyện kịp với tình hình và nhiệm vụ mới, một bộ phận thoái hoá biến chất không được xử lý kịp thời và kiên quyết. - Công nghệ sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu được hình thành trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp, lạc hậu mấy thế hệ, không thích hợp với nền kinh tế thị trường. - Để cho thương mại nước ta trong thời gian tới phát huy được vai trò của nó, đặc biệt là trong giai đoạn quốc tế hoá như hiện nay, thì Đảng và Nhà nước ta trên cơ sở thực tiễn đã phân tích những mặt tốt và những mặt yếu kém của nó đã đưa ra các giải pháp nhằm ngày càng hoàn thiện các chính sách thương mại . IV.Phương hướng phát triển và các biện pháp thực hiện chiến lược phát triển thương mại. Phương hướng. Từ những yếu kém còn tồn tại để khác phục chúng ta phải: - Kiên chì chủ trương dành ưu tiên cao cho xuất khẩu để thúc đẩy tăng trưởng GDP, phát triển sản xuất, thu hút lao động, có thêm ngoại tệ. - Chủ động hội nhậpkinh tế thế giới trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa . - Gắn kết thị trường trong nước và nước ngoài, vừa mở rộng và đa dạng hoá thị trường, vừa coi trọng và phát triển thị trường trong nước. Làm tăng sức mua trong nước, tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển là mục tiêu hàng đầu của nghành thương mại. - Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong điều kiện nền kinh tế có nhiều thành phần tham gia kinh doanh trên thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục củng cố vai trò nòng cốt của thu nhập quốc dân trong xuất nhậpkhẩu , bán buôn phát luồng các mặt hàng trọng yếu phục vụ sản xuât và tiêu dùng ở nông thôn, vùng sâu vùng xa. - Thực hiện từng bước tự do hoá thương mại. Thực hiện kinh doanh thương mại văn minh hiện đại. Liên kết sản xuất sâu rộng với kinh doanh. Đảm bảo hài hoà quyền lợi của nhà nước, người sản xuất, ngươi kinh doanh và người tiêu dùng. - Tăng cường quản lý nhà nước về thị trường và hoạt động thương mại dịch vụ. Gia sức phát huy nội lực của đất nước, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý. Giải pháp. - Đẩy mạnh xuất khẩu, phải coi xuất khẩu là một khâu có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Vì xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước. Có những cách thức khác nhau để huy động nguồn ngoại tệ nhưng chỉ bằng hoạt động xuất khẩu thì nguồn vốn mới ổn định và thường xuyên bền vững. - Để xuất khẩu phát triển cần : Tạo khung pháp lý thuận lợi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường nước ngoài. Ký mới và già soát đẻ đàm phán ký lại hiệp định thương mại với các nước theo yêu cầu mới và tổ chúc tốt việc thực hiện các hiệp định đó. Xuất khẩu nên dựa vào khoa học công nghệ vì xuất khẩu hàng hoá còn có giới hạn nhưng xuất khẩu công nghệ không có giới hạn. Nước ta có điều kiện thuận lợi về địa lý nên cần phát triển xuất khẩu dịch vụ dưới các hình thức tạm nhập – tái xuất, chuyển khẩu và mở rộng của các trung gian thương mại nhằm phát triển nhanh kim ngạch xuấ tkhẩu dịch vụ - Tham gia tiến trình tự do hoá thương mại. - Xây dựng và cải thiện các chính sách cần đảm bảo mục tiêu chủ động thâm nhập thị trường quốc tế theo nguyên tác đa phương hoá. Khai thác triệt để thế mạnh của chính sách kinh tế nhiều thành phần. Chính sách thươngmại cần hướng tới một sự thay đổi căn bản về đối tượng và phương thức quản lý nhập khẩu. - Không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp .Xây dựng kế hoạch xâm nhập thị trường quốc tế. Tìm kiếm các thị trường trong ngách. - Lựa chọn mặt hàng, thị trường tập chung đầu tư để xây dựng giải pháp xuất khẩu. Xây dựng nhẫn sản phẩmthương hiệu hàng hoá nhất là các hàng hoá xuất khẩu chủ lực. - Phát triển các hoạt động xúc tiến thươngmại và mở rộng thị trường, tập trung vào thị trường Hoa kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, EU và các nước ASEAN, khu vực Trung Đông và Châu Phi. Tiếp tục triển khai các biện pháp xúc tiến thương mại cuối năm 2002. - Đẩy mạnh việc hình thành các mốn liên kết Tiêu thụ – Sản xuất. Thương mại phải làm sao mua hết được sản phẩm sản xuất ra, tổ chức tiêu thụ tốt, làm tốt vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiếu dùng trong và ngoài nước. - Phát triển dịch vụ trong nước, quan tâm đến thị trường miền núi , thúc đẩy sản xuất hàng hoá, chuyển dich cơ cấu kinh tế. Tiếp tục phát triển phương thức đại lý mua bán. Đặc biệt ở các tỉnh miền núi cần mở rộng hệ thống mua bán trực tiếp đến các cụm xã, thôn bản. Đẩy mạnh việc ký kết và thực hiện các hợp đồng tiêu thụ nông sản. Kết luận Trong suốt quá trình hình thành và phát triển thương mại Việt Nam đã làm nên những kỳ tích trong kháng chiến, trong xây dựng và trong đổi mới. Thị trường trong nước ổn định, kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh, cơ cấu xuất khẩu ngày càng cải thiện, thị trường xuất khẩu được mở rộng, mức nhập siêu giảm, cơ ché chính sách ngày càng thông thoáng. Có được những ký tích đó là nhờ công tác quản lý của Nhà nước về thương mại ở địa phương ngày một rõ hơn, đúng hơn về chức năng: đồng thời chính phủ cũng đã ban hành những chính sách để kích cầu, tác động tích cực đến sản xuất và tiêu thụ hầng hoá, nâng cao sức mua. Hiện nay xu thế toàn cầu hoá thương mại đang là những đặc điểm cơ bản của phát triển trên thế giới. Đối với Việt Nam, nhất là sau khi gia nhập khối ASEAN, AFTA, hiệp định thương mại Việt- Mỹ và những bước tiếp theo WTO, tuy có nhiều cơ hội phát huy lợi thế so sánh, tháo gỡ hạn chế về thị trường xuất khẩu, tạo lập môi trường thương mại mới nhằm trao đổi hàng hoá dịch vụ, kỹ thuật và thông tin... đã tạo cơ sở động lực quan trọng cho tẳng trưởng và phát triển kinh tế. Nhưng thương mại vẫn phải ra sưc phấn đấu góp phần đổi mới cơ chế chính sách, tạo nên xung lực mới thúc đẩy hoạt động thương mại ngày càng sôi động, bảo đảm lưu thông hàng hóa trong dồi dào và phân phối kịp thời trên thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nhân dân, thu ngoại tệ về cho đất nước. Mục lục Lời mở đầu Nội dung I-Những vấn đề lý luận cơ bản chung về Thương mại. Khái niệm về thương mại Sự tất yếu ra đời, tồn tại và phát triển của thương mại Vị trí, vai trò của thương mại trong nền kinh tế thị trường. II-Hoạt động của Thương mại trong nền kinh tế thị trường. Thực trạng thương mại trong nền kinh tế thị trường trong thời gian hiện nay. Nhận xét -đánh giá chung về thương mại trong cơ chế thị trường. III-Thực trạng thương mại nước ta trong thời gian qua. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế..........XHCH Những hạn chế của Thương mại trong thời gian qua. Nguyên nhân của những hạn chế đó. IV-Phương hướng phát triển và các biện pháp thực hiện chiến lược phát triển thương mại. Phương hướng. Biện pháp. Kết luận Tài liệu tham khảo Tạp chí thương mại 1-2-4-2001 Thương mại số 16-2000, 19-2000, 6-2003 Tạp chí thương mại7-8-2003 Thương mại số 20-24/2-2003 Kinh tế thương mại - 1993 Giáo trình thương mại của trường ĐHQL- KD Hà Nội ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docU0385.doc
Tài liệu liên quan