Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐỖ VIỆT HÙNG
VỀ NHểM CON CỦA NHểM SO(3)
Chuyờn ngành: Đại số và lý thuyết số
Mó số: 60.46.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THẾ KHễI
THÁI NGUYấN - 2008
Lời nói đầu
Nhóm các phép quay SO(3) xuất hiện nhiều trong các lĩnh vực khác
nhau của toán học do đó nó là một đối tượng kinh điển đã được nghiên cứu
bởi nhiều nhà toán học. Đối tượng được trình bày
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Về nhóm con của nhóm SO(3), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong luận văn là nhóm
con của nhóm SO(3) sinh bởi hai phép quay có bậc hữu hạn quanh các trục
vuông góc.
Nhóm các phép quay này được quan tâm nghiên cứu do nó có ứng dụng
trong lí thuyết Tilings, một lí thuyết nghiên cứu quá trình phủ không gian
bằng các bản copy của một số hữu hạn các hình đa diện cho trước. Tuy nhiên
trong khuôn khổ của một luận văn Cao học, chúng tôi chỉ tập trung tìm hiểu
kết quả đại số thuần tuý mà không trình bày được lí thuyết Tilings.
Bài toán đại số nghiên cứu trong luận văn là tìm hiểu cấu trúc đại số của
các nhóm con G(p, q) sinh bởi hai phép quay quanh hai trục vuông góc với
các góc quay lần lượt là 2pi/p và 2pi/q. Chúng ta nghiên cứu nhóm con này
với chú ý là ta đã có một số kết quả bước đầu như sau: Nếu p hoặc q bằng 1,
G(p, q) là nhóm Cyclic hữu hạn; nếu p hoặc q bằng 2, G(p, q) là nhóm nhị
diện hữu hạn; G(4, 4) là nhóm đối xứng của các hình lập phương; còn tất
cả các trường hợp khác G(p, q) là trù mật trong SO(3). Luận văn được trình
bày theo bài báo [4] của hai tác giả C.radin và L.Sadun (năm 1998). Kết quả
chính đầu tiên của luận văn chính là định lí cấu trúc (Định lí 2.1.2), chỉ ra
rằng nhóm G(p, q) đẳng cấu với tích tự do và tích tự do với nhóm con chung
của các nhóm đơn giản là nhóm cyclic hay nhóm nhị diện. Kết quả tiếp theo
là định lí về dạng chuẩn tắc của các phần tử nói rằng mọi phần tử của nhóm
G(p, q) đều có thể biểu diễn một cách duy nhất dưới dạng tích của một số
phần tử có dạng cụ thể (Xem định lí 2.2.1 và 2.2.6). Ngoài ra trong phần
cuối luận văn còn nghiên cứu một ví dụ về nhóm con của nhóm SO(3) sinh
bởi hai phép quay với các góc quay là tích của 2pi với một số vô tỉ hay siêu
việt. Bằng cách sử dụng kĩ thuật như phần đầu, luận văn chứng minh được
một số trường hợp nhóm trong ví dụ là đẳng cấu với nhóm tự do sinh bởi hai
4
phần tử. Luận văn gồm 3 chương.
Chương 1 dành để giới thiệu các khái niệm, các tính chất đặc trưng và
các ví dụ minh họa về phép quay và ma trận phép quay; nhóm tự do; tích tự
do; tích tự do với nhóm con chung nhằm phục vụ cho chương sau.
Chương 2 là chương trình bày những nội dung chính của luận văn gồm
hai phần. Phần 1 trình bày biểu diễn cho nhóm G(p, q). Phần 2 trình bày
dạng chính tắc cho mỗi phần tử của nhóm G(p, q).
Chương 3 trình bày thêm một ví dụ nghiên cứu về nhóm các phép quay
G(v, 4) trong đó có góc quay v là một số vô tỉ cho trước nhân với 2pi. Sau đó
trình bày ví dụ nghiên cứu bước đầu về nhóm G(ω, 4) với eωi (tương đương
cos(ω)) là siêu việt.
Luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của Thầy Ts. Vũ
Thế Khôi. Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy.
Tôi xin trân trọng cám ơn ban lãnh đạo khoa toán ĐHSP Thái Nguyên,
khoa sau đại học ĐHSP Thái Nguyên, cám ơn các thầy cô giáo đã trang bị
cho tôi kiến thức cơ sở.
Tôi xin trân trọng cám ơn ban giám hiệu và các bạn đồng nghiệp trường
THPT chuyên Hà Giang, xin trận trọng cám ơn những người thân, bạn bè và
lớp cao học toán K14 đã động viên giúp đỡ tôi trong qua trình hoàn thành
luận văn.
5
Chương 1
Kiến thức chuẩn bị
Luận văn cần một số định nghĩa và kết quả sau
1.1 Phép quay và ma trận phép quay
Phép quay nói chung là một phần tử của nhóm SO(3). Sau đây ta định nghĩa
phép quay quanh các trục Ox, Oy, Oz của hệ trục tọa độ Oxyz trong không
gian 3 chiều với góc quay ϕ.
1.1.1 Định nghĩa. Phép quay quanh trục Ox với góc quay ϕ trong không
gian 3 chiều với hệ trục toạ độ đề các vuông góc Oxyz là một phần tử của
nhóm SO(3) có ma trận tương ứng là1 0 00 cosϕ sinϕ
0 −sinϕ cosϕ
.
Kí hiệu Rϕx hay
Rϕx =
1 0 00 cosϕ sinϕ
0 −sinϕ cosϕ
.
Ta cũng định nghĩa tương tự các phép quay Rϕy , R
ϕ
z tương ứng quanh trục
Oy, Oz với các ma trận tương ứng lần lượt là cosϕ 0 sinϕ0 1 0
−sinϕ 0 cosϕ
và
cosϕ sinϕ 0−sinϕ cosϕ 0
0 0 1
.
6
Về ma trận của ánh xạ tuyến tính có thể xem thêm [2]. Phần tiếp theo
trình bày lý thuyết nhóm tự do, biểu diễn cho nhóm, tích tự do, tích tự do
với nhóm con chung theo [3].
1.2 Nhóm tự do
1.2.1 Định nghĩa. Một tập con S của nhóm F được gọi là cơ sở tự do của
F nếu mọi hàm ϕ : S −→ G từ một tập S đến nhóm G đều có thể mở rộng
duy nhất thành một đồng cấu ϕ˜ : F −→ G sao cho ϕ˜(s) = ϕ(s), ∀s ∈ S và
ta có sơ đồ
S ⊆ F
G
HHHHHHHHj
ϕ
?
∃!ϕ˜
Một nhóm F được gọi là nhóm tự do nếu nó có một tập con là cơ sở tự
do của F
1.2.2 Ví dụ. Ta xét nhóm Cyclic vô hạn C (được viết theo lối nhân) bao gồm
các luỹ thừa của các phần tử a, do đó C có dạng
C = {..., a−2, a−1, 1 = a0, a = a1, a2, a3, ...},
và phép nhân được định nghĩa là ai.aj = ai+j với i, j ∈ Z.
Khi đó C là một nhóm tự do với cơ sở tự do là tập S = {a}.
Thật vậy, nếu ϕ : S −→ G là một hàm bất kì và ϕ(a) = g ∈ G thì đồng
cấu mở rộng ϕ˜ : C −→ G được định nghĩa bởi ϕ˜(ai) = gi. Hiển nhiên ϕ˜
là mở rộng duy nhất. Chú ý rằng C còn có một cơ sở tự do khác nữa đó
là tập {a−1}, và đó là hai cơ sở tự do duy nhất của C. Tương tự ta cũng có
nhóm các số nguyên Z (đẳng cấu với C) là nhóm tự do với hai cơ sở tự do
là {1} và {−1}.
7
1.3 Biểu diễn nhóm bởi các phần tử sinh và hệ thức
Ta muốn mô tả nhóm bằng cách viết ra một vài phần tử sinh ra nhóm và đưa
ra một vài quan hệ giữa chúng. Ta thường dùng kí hiệu
G = 〈a1, a2, a3, ...|u1 = v1, u2 = v2, ...〉,
trong đó ai là các kí tự và uj, vj là các từ tạo bởi ai. Do trong nhóm thoả mãn
u = v ⇔ uv−1 = 1, vì thế ta có thể biểu diễn cho nhóm dưới dạng tương
đương
G = 〈a1, a2, ...|r1 = 1, r2 = 1, ...〉,
trong đó ri = uiv
−1
i với i = 1, 2, 3, ... hoặc để đơn giản ta kí hiệu
G = 〈a1, a2, ...|r1, r2, ...〉.
1.3.1 Định nghĩa. Một biểu diễn P = 〈S|D〉 là một cặp bao gồm một tập
S các phần tử sinh và một tập D các từ trên S gọi là hệ tử định nghĩa.
Nhóm biểu diễn bởi P , kí hiệu gp(P ) là nhóm FS/ND trong đó FS là
nhóm tự do với cơ sở tự do S và ND là bao đóng chuẩn tắc của D trong FS,
đó là nhóm con chuẩn tắc nhỏ nhất của FS chứa D. Do đó nếu r ∈ D thì
r ∈ ND và vì thế r = 1gp(P ).
Nếu G = gp(P ) ta thường viết là G = 〈S|D〉 khi không cần thiết phân
biệt nhóm và sự miêu tả nhóm đó. Một biểu diễn P = 〈S|D〉 gọi là hữu hạn
sinh nếu S có hữu hạn phần tử và là quan hệ hữu hạn nếu D có hữu hạn
phần tử. Nếu cả S và D đều có hữu hạn phần tử thì P là một biểu diễn hữu
hạn.
Nếu S = {a1, a2, a3, ...}, D = {r1, r2, r3, ...} ta sử dụng kí hiệu
P = 〈a1, a2, a3, ...|r1, r2, r3, ...〉,
trong trường hợp này các ri được gọi là các hệ tử hoặc
P = 〈a1, a2, ...|r1 = 1, r2 = 1, ...〉,
thì các ri = 1 gọi là các hệ thức.
8
1.3.2 Ví dụ. (1) Nhóm Cyclic vô hạn C được viết theo lối nhân với phần tử
sinh a, có biểu diễn C = 〈a|∅〉 với các hệ tử định nghĩa là rỗng. Tổng quát
hơn nhóm tự do FS với cơ sở tự do S có biểu diễn F = 〈S|∅〉.
(2) Nhóm Cyclic hữu hạn Cn có bậc n, có biểu diễn Cn = 〈a|an = 1〉.
1.4 Tích tự do
1.4.1 Định nghĩa. Giả sử H và K là hai nhóm. Nhóm L được gọi là tích tự
do của H và K nếu có các đồng cấu: iH : H −→ L và iK : K −→ L thoả
mãn các điều kiện sau: Với mọi cặp đồng cấu α : H −→ G và β : H −→ G
trong đó G là nhóm bất kì, thì có duy nhất đồng cấu γ : L −→ G sao cho
α = γ ◦ iH và β = γ ◦ iK . Ta có biểu đồ
H L K
G
-iH
@
@
@R
α
?
∃!γ
ffiK
β
Qua theo dõi biểu đồ dễ dàng thấy rằng tích tự do của H và K là duy
nhất (sai khác một đẳng cấu). Ta kí hiệu nó là H ? K.
Dễ dàng thấy rằng tích tự do tồn tại vì ta có thể viết ra biểu diễn cho
H ? K. Giả sử H và K được cho bởi biểu diễn H = 〈S|D〉 và K = 〈T |E〉.
Bằng cách thay đổi một trong các chữ cái nếu cần thiết ta có thể giả thiết S
và T là dời nhau, tức là S ∩ T = ∅. Thì biểu diễn cho H ? K có dạng
H ? K = 〈S ∪ T |D ∪ E〉.
Do định nghĩa đòi hỏi ánh xạ iH và iK là những đồng cấu cảm sinh bởi
sự bao hàm trên những phần tử sinh nên cả hai đều là đơn cấu. Thật vậy, nếu
ta định nghĩa ϕ : H ?K −→ H cho tương ứng s 7→ s, t 7→ 1 với mọi s ∈ H
và mọi t ∈ K thì ϕ là một đồng cấu và ϕ ◦ iH là đồng cấu đồng nhất trên H ,
do đó iH là đơn cấu và ta cũng có H ∩K = {1}. Tương tự iK là đơn cấu.
Cuối cùng cho các đồng cấu α, β như trong định nghĩa, γ được cho bởi
γ(s) = α(s) với mọi s ∈ S và γ(t) = β(t) với mọi t ∈ T thì γ xác định
một đồng cấu. Như vậy từ định nghĩa cho ta ánh xạ γ xác định duy nhất.
9
Trong cùng một định nghĩa thì tích tự do H ? K là nhóm tự do chứa H và
K. Nhóm con H , K được gọi là nhân tử tự do của H ? K.
1.4.2 Ví dụ. Cho Zp = 〈α|αp = 1〉, Zq = 〈β|βq = 1〉 thì
Zp ? Zq = 〈α, β|αp = 1, βq = 1〉,
hoặc
Zp ? Zq = 〈α, β|αp, βq〉.
Một biểu thức hay một từ luân phiên trong H ? K là một tích có dạng
h1k1h2k2 ã ã ãhmkm trong đó hi ∈ H và ki ∈ K. Theo quy ước ta thừa nhận
có thể một hoặc cả hai h1 hoặc km không được biểu diễn, tức là phần đầu
hoặc cuối của biểu thức có thể không có. Như vậy biểu thức có thể có một
trong bốn dạng: h1k1h2k2 ã ã ãhmkm hoặc k1h2k2 ã ã ãhmkm trong đó h1 không
được biểu diễn, hoặc h1k1h2k2 ã ã ãhm trong đó km không được biểu diễn,
hoặc k1h2k2h2 ã ã ãhm trong đó km không được biểu diễn.
Số các nhân tử được biểu diễn gọi là độ dài của từ. Ta thừa nhận biểu thức
rỗng có độ dài bằng 0. Một biểu thức luân phiên được gọi là rút gọn nếu
mỗi hi 6= 1H và ki 6= 1K khi biểu diễn. Nếu một biểu thức luân phiên không
được rút gọn nó sẽ bằng một biểu thức luân phiên ngắn hơn thu được bằng
cách di dời một trong các hạng tử và gộp chúng lại. Do đó nếu hi = 1H ,
biểu thức luân phiên h1k1 ã ã ã ki−1hiki ã ã ãhmkm có thể thay thế bằng biểu
thức luân phiên h1k1 ã ã ãhi−1(ki−1ki)hi+1 ã ã ãhmkm có ít hơn sự luân phiên
và biểu diễn cùng nhóm phần tử. Tiếp tục theo cách này cuối cùng ta đi
đến một biểu thức luân phiên rút gọn biểu diễn cùng một nhóm phần tử như
nguyên bản. Chú ý rằng biểu thức rỗng là biểu thức đã được rút gọn.
Từ lí luận ở trên ta có định lí (có thể xem chứng minh chi tiết trong [3],
tr.33)
1.4.3 Định lý. (Định lí dạng chuẩn tắc)
Mỗi phần tử của H ? K được biểu diễn là một biểu thức luân phiên
duy nhất có dạng h1k1h2k2 ã ã ãhmkm với hi 6= 1H và ki 6= 1K . Sự duy
10
nhất ở đây có nghĩa là nếu hai biểu thức bằng nhau trong H ? K, cụ thể
h1k1 ã ã ãhmkm = h′1k′1 ã ã ãh′nk′n trong H ?K thì n = m và mỗi hi = h′i trong
H và mỗi ki = k
′
i trong K với mọi i = 1, 2, ..,m.
1.5 Tích tự do với nhóm con chung
Ta tổng quát hoá việc xây dựng tích tự do như sau: Giả sửH vàK có một đẳng
cấu nhóm con, vì thế có một cặp các phép nhúng ( đơn cấu ) σ : M −→ H và
τ : M −→ K. Ta muốn dạng nhóm "tự do nhất" chứa H và K mà nhóm con
của chúng σ(M) và τ(M) là trùng nhau, tức là H ∩K = σ(M) = τ(M).
1.5.1 Định nghĩa. Nhóm L được gọi là tích tự do của H và K với nhóm
con chung M nếu có các ánh xạ iH : H −→ L và iK : K −→ L sao cho
iH ◦ σ = iK ◦ τ thoả mãn các điều kiện sau: Mỗi cặp đồng cấu α : H −→ G
và β : K −→ G sao cho α ◦ σ = β ◦ τ trong đó G là nhóm bất kì thì có duy
nhất đồng cấu γ : L −→ G thoả mãn: α = γ ◦ iH và β = γ ◦ iK . Ta có biểu
đồ
M
H L K
G
σ @
@
@R
τ
-
iH
@
@
@R
α
?
∃!γ
ff
iK
β
Theo dõi biểu đồ trên ta dễ dàng chỉ ra rằng tích tự do L của H và K
với nhóm con chung M là duy nhất (sai khác một đẳng cấu). Ta kí hiệu là
L = H ?
M
K.
Cũng dễ dàng chỉ ra rằng tích tự do với nhóm con chung là tồn tại vì ta
có thể viết ra biểu diễn cho L = H ?
M
K. Giả sử H và K được cho bởi biểu
diễn H = 〈S|D〉 và K = 〈T |E〉, giả sử M = 〈Q|V 〉. Bằng cách thay đổi
một trong các chữ cái nếu cần thiết ta có thể giả thiết là S ∩T = ∅. Thì biểu
diễn cho H ?
M
K thu được bởi sự tham gia cùng nhau và đồng nhất ảnh của
11
M có dạng
H ?
M
K = 〈S ∪ T |D ∪ E, σ(q) = τ(q), ∀q ∈ Q〉.
Các ánh xạ iH , iK đòi hỏi là các đồng cấu cảm sinh tác động lên các phần tử
sinh. Cả hai đều là đơn cấu, hơn nữa ta có thể chỉ raH∩K = σ(M) = τ(M).
Cuối cùng cho các đồng cấu α và β như trong định nghĩa, γ được cho bởi
γ(s) = α(s), ∀s ∈ S và γ(t) = β(t), ∀t ∈ T thì γ xác định một đồng cấu
và là đồng cấu duy nhất thoả mãn định nghĩa. Trong trường hợpM là nhóm
con tầm thường thì H ?
M
K quy về tích tự do H ? K.
Có cách kí hiệu phù hợp khác thường được sử dụng. Đó là, cho
A = σ(M) ⊆ H vàB = τ(M) ⊆ K
thì A,B đẳng cấu với nhau qua đồng cấu ϕ = τ ◦ σ−1 : A −→ B. Khi đó
tích tự do với nhóm con chung A = B thường được kí hiệu là H ?
A=B
K và
được biểu diễn dưới dạng tương đương sau
H ?
A=B
K = 〈S ∪ T |D ∪ E, a = ϕ(a), ∀a ∈ σ(Q)〉.
1.5.2 Ví dụ. Xét hai nhóm Cyclic cấp vô hạn H = 〈c|〉 và K = 〈d|〉 với các
nhóm con tương ứng là A = 〈c2〉 và B = 〈d3〉, A và B đẳng cấu với nhau
qua ánh xạ c2 7→ d3 thì tích tự do tương ứng của chúng là
G = H ?
A=B
K = 〈c, d| c2 = d3〉.
Để sử dụng có hiệu quả tích tự do với nhóm con chung ta cần một biểu
thức chính tắc hay dạng "chuẩn tắc" cho mỗi phần tử và cho những phương
pháp để tính toán chúng cũng như để chứng minh những biểu thức bằng nhau.
Cho G = H ?
A=B
K là một tích tự do với nhóm con chung. Kí hiệu một từ
hay một biểu thức luân phiên cũng giống như trong phần tích tự do. Rõ ràng
mỗi phần tử g ∈ G bằng một biểu thức luân phiên nào đó. Nhưng có một số
chú ý cần thiết là ta chưa biết chắc chắn là H và K đã được nhúng vào G
hay chưa, vì thế ta coi biểu thức như là dãy mà có ảnh tự nhiên ở trong G.
12
Ta nói một biểu thức luân phiên h1k1 ã ã ãhmkm của một tích tự do hỗn tạp
gọi là được rút gọn nếu hi 6∈ A = σ(M) và ki 6∈ K = τ(M) khi biểu diễn.
Giả sử rằng biểu thức luân phiên h1k1 ã ã ãhmkm chưa được rút gọn, tức là có
hi = ai ∈ A. Trong biểu thức này ta có thể thay thế hi = ai ∈ A bởi tương
ứng bi = ϕ(ai) để thu được (sau khi hợp nhất) biểu thức luân phiên
h1k1 ã ã ãhi−1(ki−1biki)hi+1 ã ã ãhmkm,
có ít hơn sự luân phiên và còn biểu diễn một nhóm phần tử. Tương tự nếu
ki ∈ K ta có thể thay thế nó bởi tương ứng ai và hợp nhất cho ta một biểu
thức có ít hơn sự luân phiên so với biểu thức ban đầu. Tiếp tục theo cách
này cuối cùng ta di đến một biểu thức luân phiên, biểu diễn cùng một nhóm
phần tử như nguyên bản mà hoặc là được rút gọn hoặc là một phần tử của
A = B.
Bây giờ ta xét lại một ví dụ đã nghiên cứu từ trước
G = H ?
A=B
K = 〈c, d| c2 = d3〉.
Nhớ lại rằng cả hai từ c3d−5 và cd−2 đều là từ được rút gọn. Nhận thấy trong
G ta có c3d−5 = cc2d−5 = cd3d−5 = cd−2 do đó hai từ này là hai từ bằng
nhau trong G, đó là chúng biểu diễn cùng nhóm phần tử. Vì thế "rút gọn" là
không đủ mạnh để cho ta một dạng chính tắc duy nhất.
Để giải quyết vấn đề này ta tiếp tục làm như sau: Đầu tiên ta chọn Y là
tập đại diện các lớp ghép phải của A trong H , Y chứa chỉ một phần tử (được
gọi là lớp biểu diễn) từ mỗi lớp ghép phải Ah, trong đó h ∈ H là đối tượng
để đặt điều kiện mà được chọn để biểu diễn cho A bản thân nó là 1. Tương
tự ta chọn Z tập đại diện các lớp ghép phải của B trong K. Ta định nghĩa
một dạng chính tắc hoặc là một phần tử của A = B hoặc là một biểu thức
có dạng ah1k1 ã ã ãhmkm với 1 6= hi ∈ Y và 1 6= ki ∈ Z khi biểu diễn và
a ∈ A. Còn h1k1 ã ã ãhmkm là một biểu thức luân phiên mà ta thừa nhận có
bốn dạng như trong phần tích tự do. Vì thế một dạng chuẩn tắc là một tích
luân phiên của các phần tử của các tập Y và Z (tất cả sự khác biệt từ 1 vì
thế biểu thức được rút gọn) được đứng trước bởi một phần tử của A = B.
13
Trong trường hợp h1 không được biểu diễn ta thường sử dụng b = ϕ(a) thay
thế và viết bk1 ã ã ãhmkm. Đây là một nhóm phần tử vì a = b trong G. Ta
cần chỉ ra rằng mọi phần tử w ∈ G được biểu diễn bởi một dạng chuẩn tắc.
Giả sử ta có một biểu thức luân phiên rút gọn cho w. Ta làm việc từ phải
qua trái qua từ biến đổi nó thành một dạng chuẩn tắc. Vì thế ta có thể giả
thiết h1k1 ã ã ã ki−1hiki ã ã ãhmkm được rút gọn và mỗi số hạng đó theo hướng
phải cụ thể hi là một phần tử thuộc Y hoặc Z phân biệt với 1. Bây giờ ta
viết hi = ah
′
i trong đó a ∈ A và h′i ∈ Y. Nhớ rằng h′i 6= 1 do hi 6∈ A bởi vì
biểu thức được rút gọn. Cho b = ϕ(a) ∈ K và nhớ rằng a = b trong nhóm.
Bây giờ ta thay thế biểu thức hiện hành bởi biểu thức luân phiên đã được sửa
lại h1k1 ã ã ãhi−1(ki−1b)h′iki ã ã ãhmkm mà vẫn còn bằng nhóm phần tử nguyên
bản. Nó vẫn còn được rút gọn vì ki−1 6∈ B kéo theo ki−1b 6∈ B. Tiếp tục theo
cách này ta thu được một dạng chuẩn tắc cho nhóm phần tử nguyên bản w.
Nhớ rằng dạng chuẩn tắc của w có cùng độ dài như biểu thức rút gọn đầu
tiên ta thu được cho w.
Từ lí luận trên ta có định lí (có thể xem chứng minh chi tiết trong [3],
tr.41)
1.5.3 Định lý. (Định lí dạng chuẩn tắc) Mỗi phần tử của G = H ?
A=B
K
có một dạng chuẩn tắc duy nhất là ah1k1..hmkm với 1 6= hi ∈ Y trong đó
1 6= ki ∈ Z khi biểu diễn và a ∈ A . ở đây Y và Z là các tập đại diện các
lớp ghép phải được chọn ở trên. Điều khẳng định duy nhất ở đây có nghĩa
là nếu có hai biểu thức bằng nhau trong H ? K, cụ thể
ah1k1 ã ã ãhmkm = a′h′1k′1 ã ã ãh′nk′n,
thì n = m và mỗi hi = h
′
i, ki = k
′
i và a = a
′
.
14
Chương 2
Nhóm G(p,q)
Trong chương này ta nghiên cứu hai vấn đề quan trọng nhất của luận văn đó
là biểu diễn cho nhóm G(p, q) (Định lí 2.1.2) và chỉ ra dạng chính tắc cho
mỗi phần tử của nhóm G(p, q) (Định lí 2.2.1 và 2.2.6).
2.1 Biểu diễn nhóm G(p,q)
2.1.1 Định nghĩa. Cho các số nguyên dương p, l, q. Ta định nghĩa các phép
quay A = R
2pi/p
x , L = R
2pi/l
y , S = R
2pi/4
y , B = R
2pi/q
z . Trong đó R
2pi/p
x là phép
quay quanh trục Ox với góc quay 2pi/p. Gọi G(p, l, q) = 〈A,L,B〉 là nhóm
sinh bởi ba phép quay A, L, B và G(p, q) = G(p, 1, q) = 〈A,B〉 là nhóm
sinh bởi hai phép quay A,B.
2.1.2 Định lý. (i), Nếu p, q > 3 và đều lẻ thì G(p, q) đẳng cấu với tích tự do
Zp ? Zq = 〈α, β|αp = 1, βq = 1〉. (2.1)
(ii), Nếu p > 4 chẵn và q > 3 lẻ thì G(p, q) đẳng cấu với nhóm có biểu diễn
〈α, β|αp = 1, βq = 1, αp/2βαp/2β = 1〉. (2.2)
(iii), Nếu p > 4 chẵn và q = 2s với s > 3 lẻ thì G(p, q) đẳng cấu với nhóm
có biểu diễn
〈α, β|αp = 1, βq = 1, αp/2βαp/2β = 1, βq/2αβq/2α = 1〉. (2.3)
15
(iv), Nếu p, q cùng chia hết cho 4 thì
G(p, q) = G([p, q], 4, 1). (2.4)
( [p, q] là bội số chung nhỏ nhất của p và q).
Để chứng minh định lí trước hết ta chứng minh bổ đề quan trọng sau.
2.1.3 Bổ đề. Cho m = s2t, s lẻ và t > 0, và ta định nghĩa T = R2pi/mx . Nếu
W,E ∈ G(4, 4, 1), 4aj 6= 0 (mod m), bj lẻ và n > 0 thì
WSb1T a1Sb2T a2 ã ã ãSbnT an 6= I, (2.5)
trong đó I là ma trận đơn vị.
Chứng minh. Việc chứng minh bổ đề này được tiến hành như sau: đầu tiên
ta chỉ ra m trong bổ đề trên luôn có thể phân tích được dưới dạng m =
s2t, với t 6= 0. Sau đó bằng cách đặt x = e2pii/m, y = xs và z = x2t ta
chỉ ra mỗi phần tử của R = Z[x] = Z[y, z] được viết duy nhất dưới dạng∑2t−1
j=0 kj(z)y
j, với kj(z) ∈ Z[z]. Tiếp theo bằng cách áp dụng hai bổ đề
2.1.4 và 2.1.5 chứng minh mỗi ma trận SbiT ai là khác ma trận đơn vị. Cuối
cùng là chứng minh hai bổ đề 2.1.4 và 2.1.5.
Thật vậy, theo dõi bổ đề ta nhận thấy khi cho cố định giá trị của m lại là hệ
quả của việc áp dụng bổ đề cho 4m. Do đó không mất tính tổng quát ta có
thể giả thiết là m chia hết cho 4, và vì vậy m phân tích ra được dưới dạng
m = s2t với t 6= 0.
Đặt x = e2pii/m, y = xs và z = x2
t
thế thì ta có ngay y2
t
= zs = 1. Vì
(s, 2t) = 1 trong Z suy ra Zm = Zs ì Z2t.
Mặt khác cũng do (s, 2t) = 1 ⇒ ∃h, k ∈ Z để hs + k2t = 1 suy ra
a = ahs + ak2t = us + v2t (với u = ah, v = ak). Như vậy với mỗi số mũ
a ∈ Z của x luôn có u, v ∈ Z sao cho xa = yuzv. Từ đó Z[x] = Z[y, z] = R
(vì x = yhzk ∈ Z[y, z] và y = xs, z = x2t ∈ Z[x]). Bằng cách sử dụng công
thức y2
t−1
= −1 ta có thể viết mỗi phần tử của R dưới dạng
2t−1∑
j=0
kj(z)y
j, với kj(z) ∈ Z[z]. (2.6)
16
Dạng này là duy nhất vì đa thức chia đường tròn của e2pii/n có bậc φ(n) vì
thế Z[e2pii/n] có chính xác φ(n) phần tử độc lập tuyến tính trên Z (φ(n) là
hàm Ơle). Nhận thấy một số nguyên tố với s2t thì số đó phải lẻ và nguyên
tố cùng nhau với s. Ta chia từ 1 đến 2ts ra làm 2t−1 đoạn (mỗi đoạn dài 2s)
thì khi đó có φ(s) số giữa 1 và 2s, có φ(s) số giữa 2s + 1 và 22s ,.... Từ đó
φ(s2t) = 2t−1φ(s) và như vậy dạng (2.6) cần chính xác 2t−1 hệ số, φ(s) cho
mỗi luỹ thừa của y. Nếu điều này không được thoả mãn thì Z[x] là nhóm
Abel hữu hạn sinh, có ít hơn φ(m) phần tử, dẫn đến mâu thuẫn. Bây giờ ta
xét mỗi nhân tử SbT a trong biểu thức (2.5), nó có dạng
ST a =
0 −s˜ c˜0 c˜ s˜
−1 0 0
, (2.7)
hoặc
S3T a =
0 s˜ −c˜0 c˜ s˜
1 0 0
, (2.8)
.
trong đó c˜ = cos(2pia/m) = (xa+x−a)/2, s˜ = sin(2pia/m) = (xa−x−a)/2i.
(chú ý rằng do S4 = I và ta chỉ xét b lẻ nên b = 1 hoặc b = 3. Cũng vì x là
căn bậc m của đơn vị nên xa = x−a). Với xa được viết dưới dạng xa = yuzv
và do zs = 1 nên ta cần xét hai trường hợp của v là v ≡ 0 (mod s) hoặc
v 6≡ 0 (mod s). Đặt I là iđêan cực đại chứa iđêan (1 + y) ⊂ R. Để tiếp tục
chứng minh Bổ đề 2.1.3 ta cần áp dụng hai bổ đề sau:
2.1.4 Bổ đề. Nếu v 6≡ 0 (mod s) khi viết xa = yuzv thì các phần tử (1,2)
(phần tử ở vị trí dòng1, cột2), phần tử (1,3), (3,2), (2,2) và (2,3) của ma trận
2SbT a là thuộc R nhưng không thuộc I .
2.1.5 Bổ đề. Nếu v ≡ 0 (mod s) hay xa = ya thì có một luỹ thừa w thoả
mãn phần tử (2,2) của ma trận (1+y)wSbT a cụ thể là phần tử (1+y)w(yu+
y−u)/2 thuộc R nhưng không thuộc I . Đặc biệt, nếu u = r2k, với r lẻ, thì
w = 2t−1−2k+1. Tương tự các phần tử (1,2), (1,3), và (2,3) của (1+y)wSbT a
cũng thuộc R nhưng không thuộc I .
17
Bây giờ ta xét ma trận FiS
biT ai trong đó Fi là 2 hoặc là một luỹ thừa của
(1+y) (chú ý rằng 2 ∈ I do 2 = 1−y2t−1 = (1+y)(1−y+y2−...−y2t−1−1).
Ta thấy rằng theo modul I thì ma trận này có dạng
0 α β0 γ δ
0 0 0
, (2.9)
với α, β, γ, δ là khác phần tử 0 trên trường R/I . Nhưng tích của hai hay
nhiều ma trận có dạng trên lại là một ma trận có dạng trên. Vì thế tích
FSb1T a1Sb2T a2 ã ã ãSbnT an, (2.10)
trong đó F là tích riêng của các Fi lại là một ma trận có dạng trên. Những
ma trận thuộc nhóm G(4, 4, 1) khi nhân vào ma trận (2.10) trên ta được một
ma trận trái dấu hoặc một ma trận hoán vị của ma trận này. Nói chung
FWSb1T a1Sb2T a2 ã ã ãSbnT anE (2.11)
là ma trận có 4 phần tử khác 0 thuộc R/I . Nhưng vì F nhân với ma trận đơn
vị là ma trận 0 theo môđun I từ đó ⇒ WSb1T a1Sb2T a2 ã ã ãSbnT anE không
thể là ma trận đơn vị. Như vậy ta đã chứng minh xong bổ đề 2.1.3.
Tiếp theo ta chứng minh Bổ đề 2.1.4 và 2.1.5.
Chứng minh. (Bổ đề 2.1.4)
Đầu tiên ta chứng minh cho phần tử (2,2) của ma trận 2SbT a là phần tử
xa + x−a = yuzv + y−uz−v.
Giả sử yuzv + y−uz−v ∈ I thế thì ta có ngay zv + y−2u ∈ I (1).
Mặt khác vì 1 + y ∈ I nên
(−y)u−1 = −(1+y)[1+(−y)+(−y)2+...(−y)u−1] ∈ I ⇒ (−y)uzv−zv ∈ I.
Tương tự (−y)−u − 1 ∈ I ⇒ (−y)−uz−v − z−v ∈ I (2).
Từ (1) và (2) ta có zv + y−2uz−v − (−y)−uz−v + z−v ∈ I (3).
18
Rõ ràng y−2uz−v − (−y)−uz−v ∈ I . Thật vậy, nếu u chẵn thì
y−2u − (−y)−u = y−2u − y−u = y−u(y−u − 1) ∈ I,
còn nếu u lẻ thì
y−2u−(−y)−u = y−2u+y−u = y−u(y−u+1) = y−u(1/yu+1) = y−2u(yu+1) ∈ I.
Cuối cùng từ (3) ta được zv + z−v ∈ I . Ta sẽ chỉ ra 1 ∈ I .
Đặt z˜ = zv thì z˜s = 1 . Ta có (z˜ + z˜−1)(z˜2 + z˜3) = z˜ + z˜2 + z˜3 + z˜4 ∈ I .
Nhân biểu thức với 1+ z˜4 + z˜8 + ...+ z˜4k ta có z˜+ z˜2 + z˜3 + ...+ z˜4k+4 ∈ I .
Ta xét hai trường hợp để chọn k (với chú ý là s lẻ).
Nếu s ≡ 1 (mod 4) chọn k = (s− 5)/4 thì z˜ + z˜2 + ... + z˜s−1 ∈ I mặt
khác 1+ z˜+ ...+ z˜s−1 = (1− z˜s)/(1− z˜) = 0⇒ z˜+ z˜2+ ...+ z˜s−1 = −1 ∈ I
hay 1 ∈ I .
Nếu s ≡ 3 (mod 4) chọn k = (s− 3)/4 thế thì z˜ + z˜2 + ...+ z˜s+1 ∈ I .
Vì 1 + z˜ + ...+ z˜s−1 = 0⇒ z˜ + z˜2 + ...+ z˜s = 0 (nhân 2 vế với z˜). Do đó
z˜ + z˜2 + ...+ z˜s + z˜s+1 = z˜s+1 = z˜sz˜ = z˜ ∈ I ⇒ z˜s = 1 = (z˜)s ∈ I . Mâu
thuẫn với giả thiết I là iđêan của R .
Ta xét thêm các phần tử khác
Phần tử (1,3) là c˜ hoặc −c˜ nên là phần tử thuộc R nhưng không thuộc I .
Hai phần tử (1,2), (2,3). Đặt u = u′ − 2t−2, vì y2t−1 = −1 ta có
yuzv − y−uz−v = yu′−2t−2zv − y−u′+2t−2z−v =
[yu
′
zv − y−u′z−v(y2t−2)2]/y2t−2 =
[yu
′
zv − y−u′z−v]/y2t−2.
Như vậy
s˜ = (xa − x−a)/2i = (yuzv − y−uz−v)/2i = (yu′zv + y−u′z−v)/y2t−22i /∈ I.
19
Chứng minh. (Bổ đề 2.1.4)
Bản chất của việc chứng minh bổ đề này là ta phải đếm số mũ w của nhân
tử (1 + y) sao cho (1 + y)w(yu+ y−u) là bội của 2 trong Z[y] (Cần nhớ là ta
xét trong Z[y] chứ không phải trong Z[x]).
Ta có một số tính chất về luỹ thừa của (1 + y).
(1) Nếu c là một luỹ thừa của 2 thì (1 + y)c ≡ 1 + yc ≡ 1− yc (mod 2)
(vì
(2q
k
)
= 2
q
k!(2q−k)! và 2y
c
là chia hết cho 2). Đặc biệt, theo nhị thức Newton
và 1 + y2
t−1
= 0 nên (1 + y)2
t−1 ≡ 1 + y2t−1 ≡ 0 (mod 2).
(2) Nếu c là luỹ thừa của 2, vì 1± yc ≡ (1 + y)c (mod 2) suy ra
(1± yc)(1 + y)2t−1−c ≡ (1 + y)2t−1−c(1 + y)c ≡ (1 + y)2t−1 ≡ 0 (mod 2)
(áp dụng tính chất về đồng dư có thể xem thêm trong [1]).
(3) Nếu c là luỹ thừa của 2, thì
(1± yc)(1 + y)2t−1−c−1 ≡ (1 + y)2t−1−1 6= 0 (mod 2)
(do hệ số của y2
t−1−1
là ±1 không chia hết cho 2)
Bây giờ ta viết
yu + y−u = y−u(1 + y2u)
= y−u(1− y2k+1 + y2k+1 + y2u)
= y−u(1− y2k+1) + y2k+1−u(1− y2u−2k+1) + 2yu.
(2.12)
Trong công thức (2.12) ta có
2yu chia hết cho 2.
Với u = r2k (với r lẻ)⇒ 2u− 2k+1 = [(r − 1)/2]2k+2 do đó
1−y2u−2k+1 = 1−(y2k+2)(r−1)/2 = (1−y2k+2)[1+y2k+2+...+(y2k+2)(r−1)/1−1],
nên nếu w > 2t−1 − 2k+2 hay w = 2t−1 − 2k+2 + h ( h > 0). Thế thì
(1− y2k+2)(1 + y)w = (1− y2k+2)(1 + y)2t−1−2k+2+h, áp dụng tính chất (2) ở
trên ta có (1− y2k+2)(1 + y)2t−1−2k+2 ≡ 0 (mod 2) nên
(1− y2k+2)(1 + y)w ≡ 0 (mod 2).
20
Từ dó (1−y2u−2k+1)(1+y)w ≡ 0 (mod 2). Tương tự (1+y)w(1−y2k+1 ≡ 0
(mod 2) nếu và chỉ nếu w > 2t−1 − 2k+1.
Như vậy kết quả cuối cùng (1 + y)w(yu + y−u) chia hết cho 2 khi w =
2t−1 − 2k+1 nhưng không chia hết cho 2 khi w = 2t−1 − 2k+1 − 1.
Ta cũng xét các phần tử cần chứng minh khác giống như trong chứng
minh bổ đề 2. Đặt u′ = u+ 2t−2, vì k theo giả thiết là nhỏ hơn t− 2 thì luỹ
thừa w của (1 + y) cần để yu
′
+ y−u
′
chia hết cho 2 cũng giống như trường
hợp để yu + y−u chia hết cho 2.
Vì thế ta xác định w thích hợp sao cho khi nhân phân tử của ma trận với
(1 + y)w là phải ∈ Z[y] nhưng không nằm trong iđêan(1 + y)0 (là iđêan tối
đại trong Z[y] sinh bởi (1+y)). Do (1+y)0 là idêan tối đại nên Z[y]/(1+y)0
là trường Z2. Vì I ∩ Z[y] là một iđêan chính trong Z[y] nên I ∩ Z[y] phải
trùng với (1 + y)0 và vì thế phần tử của ma trận không thuộc I .
Ta đã chứng minh xong Bổ đề 2.1.3. Bây giờ ta áp dụng Bổ đề 2.1.3 để
chứng minh Định lí 2.1.2.
Chứng minh. Trong các trường hợp (i), (ii), (iii) của định lí, xét ánh xạ tự
nhiên ρ từ nhóm trừu tượng 〈α, β|(hệ thức)〉 đến nhóm G(p, q) cho tương
ứng α với A, β với B. Và trong mỗi trường hợp các hệ thức tương ứng với
ma trận đơn vị. Rõ ràng ρ là toàn cấu, ta phải chỉ ra ρ là đơn cấu. Điều này
tương đương với việc ta chỉ ra mọi phần tử g ∈ 〈α, β|(hệ thức)〉 (được viết
như một từ bằng α và β ) và g 6= e thì ρ(g) 6= I.
Thật vậy ta sử dụng Bổ đề 2.1.3 với m = pq phân tích ra m = s2t như
bổ đề. Theo giả thiết suy ra A = R
2pi/p
x = (R
2pi/m
x )q = T q và B = S3T pS.
Mỗi phần tử g tuỳ ý thuộc nhóm 〈α, β|(hệ thức)〉 bằng cách sử dụng hệ thức
αp = 1, βq = 1 thì g có dạng
αa˜1β b˜1 ã ã ãαa˜nβ b˜n, (2.13)
với mỗi a˜i ∈ (0, p) và b˜i ∈ (0, q) trừ a˜1 và b˜n có thể bằng 0 (ở trường hợp
(ii), (iii) ta sử dụng hệ thức đã cho để hạn chế thêm điều kiện của a˜i và b˜i).
21
Từ đó
ρ(g) = Aa˜1B b˜1 ã ã ãAa˜nB b˜n
= T qa˜1(S3T pS)b˜1 ã ã ãT qa˜n(S3T pS)b˜n
= T a1S3T b1S ã ã ãT anS3T bnS,
(2.14)
với ai = qa˜i, bj = pb˜j.
Xét các trường hợp của định lí.
Trường hợp (i). Nếu p > 3 và q > 3 đều lẻ ⇒ (4, p) = (4, q) = 1
nên 4ai 6= 0 (mod m) với i > 1 (giả sử 4ai = 4qa˜i chia hết cho m = pq
suy ra a˜i chia hết cho p (vô lí)) và 4bj 6= 0 (mod m) với j < n. Ta chọn
W ∈ G(4, 4, 1) sao cho W là ma trận nghịch đảo của S và chọn E = S thế
thì ρ(g) = WST a1S3T b1S...T anS3T bnE. Theo Bổ đề 2.1.3 ρ(g) chỉ có thể
bằng I nếu n =1 và b1 = a1 = 0 lúc đó g = e nên ρ là đơn cấu.
Trường hợp (ii). Giả sử p > 4 chẵn và q > 3 lẻ. Xét hệ thức
αp/2βαp/2β = 1⇒ βαp/2 = αp/2β
từ đó
βbαp/2 = βp−1βαp/2 = βb−1αp/2β−1 = ... = αp/2β−b(vớib ∈ Z).
Bằng cách áp dụng hệ thức này cho biểu thức (2.13), ta có thể quy tất cả các
a˜i có thể trừ a˜1, khác không và thuộc khoảng (−p/4, p/4] (sở dĩ ta làm như
sau: để thuận tiện ta quy tất cả các a˜i ∈ (−p/2, p/2], giả sử a˜i /∈ (−p/4, p/4].
Nếu a˜i ∈ (−p/2,−p/4]⇒ a˜i = −p/2 + p/2 + a˜i thì
αa˜iβ b˜i = α−p/2+p/2+a˜iβ b˜i = αp/2+a˜iα−p/2β b˜i = αp/2+a˜iαp/2β b˜i.
Rõ ràng a˜i + p/2 ∈ (0, p/4] nên ta có thể coi a˜i là a˜i + p/2. Nếu
a˜i ∈ (p/4, p/2] ⇒ a˜i = p/2 − p/2 + a˜i, dễ thấy a˜i − p/2 ∈ (−p/4, 0]
nên ta coi a˜i là a˜i − p/2).
Từ q lẻ nên ta vẫn có 4bj 6= 0 (mod m), ∀j < n. Nhận thấy rằng ta chưa
thể áp dụng được ngay Bổ đề 2.1.3 cho biểu thức (2.14), vì nếu p chia hết
22
cho 4 thì ai có thể bằng m/4 với i nào đó. Vì vậy nếu trường hợp này xảy
ra ta có thể áp dụng hệ thức
STm/4S3 = Tm/4S3T−m/4
để loại bỏ các số hạng Tm/4 và đưa được các T±m/4 về gần các T bj trở thành
T bj±m/4, ta được nhưng bj mới nhưng vẫn thoả mãn 4bj 6= 0 (mod m) (vì
4(bj ±m/4) 6= 0 (mod m)⇔ 4bj 6= 0 (mod m)).
Bây giờ ta áp dụng Bổ đề 2.1.3 cho biểu thức này khi mà các ai ∈
(−m/4,m/4) hay 4ai 6= 0 (mod m) thì biểu thức (2.14) có thể bằng I
nếu và chỉ nếu
n = 1
b1 = 1
ρ(g) = Aa1 = I
⇔
{
a1 = b1
n = 1
hay g = e, vì thế ρ là đơn cấu.
Trường hợp (iii). Giả thiết p > 4 chẵn và q = 2s với s > 3 lẻ. Bằng
cách áp dụng các đồng nhất thức βq/2αa = α−aβq/2 ta có thể quy tất cả
các b˜i có thể trừ b˜n là khác không và ∈ (−q/4, q/4). Lại áp dụng hệ thức
βbαp/2 = αp/2β−b cho biểu thức (2.13), ta quy tất cả các a˜i có thể trừ a˜1 là
khác không và ∈ (−p/4, p/4].
Ta cũng làm tương tự trường hợp (ii) nếu các a˜i = p/4 hay ai = m/4.
Cuối cùng ta có 4ai 6= 0 (mod m) với i > 1 và 4bj 6= 0 (mod m) với
j < n. Áp dụng Bổ đề 2.1.3 ρ(g) = 0 nếu n = 1, 4a˜i ≡ 0 (mod p) và
2b˜i ≡ 0 (mod q). Dễ dàng chỉ ra 8 trường hợp và chỉ có một trường hợp cho
ta ρ(g) = I là a˜1 = b˜1 = 0 và khi đó g = e nên ρ(g) là đơn cấu.
Trường hợp (iv). Do [p, q] là bội của cả p và q nên⇒ G([p, q], 4, 1) chứa
A và R
2pi/q
x . Và vì G([p, q], 4, 1) chứa S nên nó chứa S−1R
2pi/q
x S = B do
đó G([p, q], 4, 1) chứa G(p, 1, q). Mặt khác vì p, q cùng chia hết cho 4 nên
G(p, q) chứa R
2pi/4
x và R
2pi/4
z nên nó chứa S = R
−2pi/4
z ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9575.pdf