Mở đầu
Việt Nam hiện nay là nước có tốc độ tăng trưởng cao nhưng chúng ta vẫn còn khả năng bị tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trên thế giới . Chúng ta cần nhanh chóng đuổi kịp và “sánh vai với các cường quốc trên thế giới”bằng một nền kinh tế mạnh và ổn định.Muốn vậy chúng ta cần phát triển nền kinh tế trên mọi mặt, mọi lĩnh vực .Xuất nhập khẩu là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới trình độ phát triển kinh tế của nước ta .Bên cạnh việc nhập khẩu các máy móc
38 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2005 và dự báo cho năm 2006 -2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,thiết bị,công nghệ mới để cảI thiện năng suất lao động, cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu các ngành có thế mạnh để thu ngoại tệ trang trải chi phí nhập khẩu và thanh toán nợ quốc tế.Chiến lược xuất khẩu của nước ta đã được Đảng và Chính phủ cụ thể hoá trong từng ngành ,ngành thuỷ sản cũng không ngoại lệ .Để đánh giá tình hình xuất khẩu thuỷ Việt Nam trong những năm qua và thời gian tới,tôi thực hiện đề tài”Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2005 và dự báo cho năm 2006 -2007”
Phương hướng nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở tài liệu dãy số thời gian , lí thuyết thống kê cùng các phương pháp thống kê lấy phương pháp dãy số thời gian làm chủ đạo.
Kết cấu của đề tài :ngoài mở đầu và kết luận ,đề án bao gồm ba phần :
-Phần A:Lý luận chung về dãy số thời gian
-Phần B:Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam giai đoan 1997-2005 và dự báo cho năm 2006,2007.
-Phần C: Đề xuất ,kiến nghị khi vận dụng dãy số thời gian
Trong khi thực hiện đề tài ,mặc dù có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế , mong thầy giúp đỡ và chỉ bảo để em có thể hoàn thành đề án .Em xin chân thành cảm ơn.
A.Lý luận chung về dãy số thời gian
1.Khái niệm
Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến đổi qua thời gian ,việc nghiên cứu biến động này được thực hiện trên cơ sỏ phân tích dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự thời gian
Một dãy số thời gian bao gồm hai yếu tố :thời gian và các số liệu của hiện tượng nghiên cứu .
Thời gian có thể là ngày ,tuần,tháng ,quý,năm .Độ dài giữa hai thời gain liền nhau gọi là khoảng cách thời gian
Các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu có thể được biểu hiện bằng số tuyệt đối ,số tương đối ,số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy số
2.Tác dụng của dãy số dãy số thời gian
Qua phân tích dãy số thời gian cho phép nhận thức các đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian ,tính quy luật của sự biến động ,từ đó tiến hành dự đoán về mức độ của hiện tượng trong thời gian tới
2.1.Phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian
Các chỉ tiêu thương sử dụng để phân tích những đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian
2.1.1.Mức độ bình quân qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của dãy số thời gian .Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà công thức tính khác nhau .
-Đối với dãy số thời kỳ,mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công thức sau đây:
==
Trong đó :yi (i=1,2,…,n) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
-Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau, để tính mức độ bình quân qua thời gian ,cần phảI giả thiết :Sự biến động về giá trị hàng hoá tồn kho của các ngày trong tháng xảy ra tương đối đều đặn .
Công thức để tính mức độ bình quân qua thời gian từ dãy số thời điểm có các khoảng cách tổ bằng nhau là:
=
Trong đó:yi (i=1,2,…,n)là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau .
-Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công thức sau đây:
=
Trong đó : hi (i=1,2,…,n) là khoảng thời gian có mức độ yi (i=1,2,…,n)
2.1.2.Lượng tăng (hoặc giảm )tuyệt đối
Chỉ tiêu nầyphản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian.Tuỳ theo mục đích nghiên cứu,có thể tính các chỉ tiêu về lượng tăng (hoặc giảm)tuyệt đối sau đây:
a, Lượng tăng (hoặc giảm)tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ):phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau và được tính theo công thức sau đây:
dI = yi - yi-1 (với i=1,2,3,…,n)
Trong đó :
dI :Lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ )ở thời gian I so với thời gian đứng liền trước đó là i-1
yi :Mức độ tuyệt đối thời gian i
yi-1:Mức độ tuyệt đối thời gian i-1
Nếu yi >yi-1 thì dI >0:Phản ánh quy mô hiện tượng tăng ,ngược lại nếu yi < yi-1 thì dI <0:Phản ánh quy mô hiện tượng giảm
b, Lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối định gốc :Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối trong khoảng thời gian dài và được tính theo công thức sau đây:
DI = yi – y1 (với i=1,2,3,…,n)
Trong đó:
DI :Lượng tăng ( hay giảm ) tuyệt đối định gốc ở thời gian I so với thời gian đầu của dãy số
yi:Mức độ tuyệt đối của thời gian I
y1:Mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
c, Lượng tăng (hay giảm) tuyệt đối bình quân :Phản ánh mức độ đại diện của các lượng tăng (hay giảm) tuyệt đối liên hoàn và được tính theo công thức sau đây:
==
2.1.3.Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian .Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ,có thể tính các tốc độ phát triển sau đây:
a, Tốc độ phát triển liên hoàn :Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó và được tính theo công thưc sau đây:
ti = (với i=2,3,…,n)
Trong đó :
t I : Tốc độ phát triển liên hoàn thời gian I so với thời gian i-1 và có thể biểu hiện bằng lần hoặc %
b, Tốc độ phát triển định gốc :Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở thời gian những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức sau đây:
Ti = (với i=2,3,…,n)
Trong đó :
Ti :Tốc độ phát triển định gốc thời gian I so với thời gian đầu của dãy số và biểu hiện bằng lần hoặc %
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có các mối quan hệ sau đây:
Thứ nhất:Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc, tức là :
t 2.t 3 ….tn =Tn
Thứ hai :Thương của tốc độ phát triển định gốc ở thời gian I với tốc độ phát triển định gốc ở thời gian i-1 bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời gian đó ,tức là:
= (với i=2,3,…,n)
c, Tốc độ phát triển bình quân :Phản ánh mức độ đại diện của các tốc độ phát triển liên hoàn
Từ mối quan hệ thứ nhất giữa các tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển điịnh gốc nên tốc độ phát triển bình quân được tính theo công thức sốbình quân nhân ,tức là :
= =
Từ công thức tính tốc độ phát triển bình quân cho thấy chỉ nên tính chỉ tiêu này đối với những hiện tượng biến động theo một xu thế nhất định.
2.1.4.Tốc độ tăng (hoặc giảm )
Chỉ tiêu này phản ánh qua thời gian ,hiện tượng đã tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu phần trăm .Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ,co thể tính các tốc độ tăng (hoặc giảm) sau đây:
a, Tốc độ tăng (hoặc giảm ) liên hoàn :Phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) ở thời gian I so với thời gian i-1 và được tính theo côg thức sau đây:
ai = = =
Tức là :Tốc độ tăng (hoặc giảm ) liên hoàn bằng tốc độ phát triển liên hoàn (biểu hiện bằng lần )trừ 1 (nếu tốc độ phát triển liên hoàn biểu hiện bằng phần trăm thì trừ 100).
b,Tốc độ tăng (hoặc giảm ) định gốc :Phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) ở thời gian I so với thời gian đầu trong dãy số và được tính theo công thức sau đây:
Ai = = =
Tức là :Tốc độ tăng (hoặc giảm )định gốc bằng tốc độ phát triển định gốc (biểu hiện bằng lần )trừ 1 (nếu tốc độ phát triển định gốc biểu hiện bằng phần trăm thì trừ 100)
c, Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân :Phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm ) đại diện cho các tốc độ tăng (hoặc giảm ) liên hoàn và được tính theo công thức sau đây:
(nếu biểu hiện bằng lần)
Hoặc:
(nếu biểu hiện bằng %)
2.1.5.Giá trị tuyệt đối 1%của tốc độ tăng (hoặc giảm )liên hoàn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 % tăng (hoặc giảm) của tốc dộ tăng (hoặc giảm ) liên hoàn thì tương ứng với một quy mô cụ thể là bao nhiêu và tính bằng cách chia lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn cho tốc độ tăng (hoặc giảm )liên hoàn ,tức là:
gi = = =
Chú ý: Chỉ tiêu này không tính với tốc độ tăng (hoặc giảm ) định gốc vì luôn là một số không đổi và bằng y1/100.
Trên đây là năm chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian .Mỗi chỉ tiêu có ý nghĩa riêng nhưng đồng thời thấy rằng giữa năm chỉ tiêu đó có mối quan hệ mật thiết với nhau giúp cho việc phân tích đầy đủ và sâu sắc .
2.2.Biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng
Sự biến động về mặt lượng của hiện tượng qua thời gian chịu sự tác của niều yếu tố và có thể chia thành hai loại:Các yếu tố chủ yếu và các yếu tố ngẫu nhiên.
Với sự tác động của các yếu tố chủ yếu sẽ xác lập xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng .Xu hướng phát triển cơ bản thường được hiểu là chiều hướng tiến triển chung kéo dài theo thời gian ,phản ánh qui luật của sự phát triển .
Với sự tác động của các yếu tố ngẫu nhiên sẽ làm cho sự biến động về mặt lượng của hiện tượng lệch khỏi xu hướng cơ bản .Vì vậy ,cần sử dụng những phương pháp phù hợp ,trong một chừng mực nhất định nhằm loại bỏ sự tác động của các yếu tố ngẫu nhiên để phản ánh xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng .
Sau đây là một số phương pháp thường được sử dụng để biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng.
2.2.1.Mở rộng khoảng cách thời gian
Phương pháp này được sử dụng đối với dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh xu hướng phát triển của hiện tượng.
Với một dãy số thời gian mà các mức độ của dãy số ở các khoảng thời gian của dãy số khi tăng ,khi giảm không phản ánh rõ xu hướng biến động . Có thể mở rộng khoảng cách thời gian từ ngày thành tuần ,từ tuần thành tháng ,từ tháng thành quý.
2.2.2.Dãy số bình quân trượt
Số bình quân trượt (còn gọi là số bình quân di động) là số bình quân công của một nhóm nhất định các mức độ dãy số thời gian được tính bằng cách loại dần các mức độ đầu ,đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo ,sao cho số lượng các mức độ tính số bình quân không thay đổi.
Việc chọn bao nhiêu mức độ để tính số bình quân trượt đòi hỏi phảI dựa vào đặc điểm biến động và số lượng mức độ của dãy số thời gian .Nếu sự biến động tương đối đều đặn và số lượng mức độ của dãy số không nhiều thì có thể tính bình quân trượt với ba mức độ.Nếu sự biến động biến động lớn và dãy số có nhiều mức mức độ thì có thể tính số bình quân trượt với bốn ,năm mức độ,… Số bình quân trượt càng được tình từ nhiều mức độ càng có tác dụng san bằng ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên,nhưng đồng thời làm cho số lượng các mức độ của dãy số bình quân trượt càng giảm ,do đó ảnh hưởng đến việc biểu hiện xu hướng phát triển của hiện tượng .
2.2.3.Hàm xu thế
Trong phương pháp này,các mức độ của dãy số thời gian được biểu hiện bằng một hàm số và gọi là hàm xu thế .Dạng tổng quát của hàm xu thế là: với t= 1,2,3,…,n:Thứ tự thời gian của dãy số
Sau đây là một dạng hàm xu thế thường sử dụng:
a, Hàm xu thế tuyến tính:
Hàm xu thế tuyến tính được sử dụng khi các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ có hệ phương trình sau đây để tìm giá trị của các hệ số b0và b1:
ồy =nb0 +b1ồt
ồty = b0ồt + b1ồt2
Hoặc có thể tính b0,b1 theo công thức sau đây:
b, Hàm xu thế pa-ra-bôn:
Hàm xu thế pa-ra-bôn được sử dụng trong trường hợp các mức độ của dãy số tăng dần theo thời gian ,đạt cực đại ,sau đó lại giảm theo thời gian;hoặc giảm dần theo thời gian ,đạt cực tiểu ,sau đó lại tăng dần theo thời gian .Dạng tổng quát của hàm xu thế pa-ra-bôn như sau:
áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ có hệ phương trình sau đây để tìm giá trị của các hệ số b0,b1 và b2:
ồy =nb0 +b1ồt +b2ồt2
ồty =b0 ồt +b1ồ t2 +b2ồt3
ồ t2y = b0ồ t2+b1ồt3+b2ồt4
c, Hàm xu thế hy-per-bôn
Hàm xu thế hy-per-bôn được sử dụng khi các mức độ của hiện tượng giảm dần theo thời gian .Dạng tổng quát của hàm xu thế hy-per-bôn như sau:
áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ có hệ phương trình sau đây để tìm giá trị của các hệ số b0 ,b1 :
d, Hàm xu thế mũ
Hàm xu thế được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau
áp dụng phương pháp bình quân nhỏ nhất sẽ có hệ phương trình sau đây để tìm giá trị của các hệ số b0 ,b1:
ồlny = nlnb0 +lnb1ồt
ồtlny = lnb0ồt+lnb1ồ t2
GiảI hệ phương trình trên sẽ được lnb0 ,lnb1;tra đổi ln sẽ được b0 ,b1.
Để xác định đúng đắn dạng cụ thể của hàm xu thế ,đòi hỏi phảI phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian ,dựa vào đồ thị và một số tiêu chẩn khác như sai số chuẩn của mô hình –ký hiệu SE :
SE=
Trong đó :
y t :Mức độ thực tế cua rhiện tượng ở thời gian t
:Mức độ của hiện tượng ở thời gian t được tính từ hàm xu thế.
n:Số lượng các mức độ của dãy số thời gian
p:Số lượng các hệ số của hàm xu thế
Nếu trên đồ thị biểu hiện mưc độ thực tế của hiện tượng qua thời gian có thể xây dựng một hàm xu thế thì chọn hàm xu thế nào có sai số chuẩn của mô hình nhỏ nhất.
2.2.4.Biểu hiện biến dộng thời vụ
Biến động thời vụ là sự biến động của hiện tượng có tính chất lặp đi lặp lại trong từng thời gian nhất định của năm .Thường gặp trong nông nghiệp,ngoài ra các ngành khác như công nghiệp ,xây dựng ,giao thông vận tải ,dịch vụ ,du lịch …ít nhiều đều có biến động thời vụ .
Nguyên nhân gây ra biến động thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và phong tục,tập quán sinh hoạt.
Biến động thời vụ làm cho hiện tượng lúc thì mở rộng ,khẩn trương,khi thì thu hẹp ,nhàn rỗi.
Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra những biện pháp phù hợp ,kịp thời hạn chế ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với sản xuất và sinh hoạt của xã hội.
Phương pháp thường được sử dụng để biểu hiện biến động thời vụ là tính các chỉ số thời vụ .Tài liệu được sử dụng để tính các chỉ số thời vụ thường là các tài liệu hàng tháng hoặc hàng quý của ít nhất ba năm.
Chỉ số thời vụ của từng quý/tháng –kí hiệu Ij .Với số liệu tháng : j=1,2,…,12 ;số liệu quý :j=1,2,3,4. Tính được bằng cách so sánh chỉ tiêu bình quân của từng quý/tháng () với chỉ tiêu bình quân một quý (tháng)tính chung cho cả thời kỳ nghiên cứu():
Chỉ số thời vụ có thể được biểu hiện bằng lần hoặc bằng % .Nếu Ij 1 (hoặc 100%) thì sự biến động của hiện tượng ở thời gian j tăng.
2.3.Tiến hành dự đoán cho thời gian tiếp theo
2.3.1.Dự đoán thống kê
Dự đoán thống kê là xác định mức độ của hiện tượng trong tương lai bằng cách sử dụng tài liệu thống kê và áp dụng các phương pháp phù hợp
2.3.2.Sử dụng phương pháp dự đoán dựa vào hàm xu thế
Sau khi đã áp dụng đúng đắn hàm xu thế ,có thể dựa vào đó để dự đoán các mức độ của hiện trong tương lai theo mô hình sau đây:
ŷ = f (t) với t= 1,2,3…
Có bốn mô hình :hàm tuyến tính ,hàm pa-ra-bôn, hàm hy-per-bôn và hàm mũ .Phải lựa chọn mô hình phù hợp dựa vào một trong hai tiêu chuẩn sau:
Tổng bình phương sai số dự đoán:
SSE=ồ(yt – ŷt)2 min
Trong đó :
yt : Mức độ thực tế ở thời gian t
Mức độ dự đoán ở thời gian t
Sai số chuẩn của mô hình dự đoán :
SE=
3. Đặc điểm vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian phân tích tình hình xuất khẩu thuỷ sản giai đoạn 1997-2005 và dự báo cho năm 2006, 2007
Như chúng ta đã biết ,dãy số thời gian cho phép chúng ta nhận thức được đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian ,tính quy luật của sự biến động ,từ đó tiến hành dự đoán về mức độ của hiện tượng trong thời gian tới.
Với đề tài “Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích tình hình xuất khẩu thuỷ sản giai đoạn 1997-2005 và dự báo cho năm 2006,2007” thông qua một dãy số thời gian thích hợp chúng ta sẽ đI xác định đặc điểm biến động của tình hình xuất khẩu thuỷ sản trong xuốt giai đoạn từ 1997 đến 2005, phát hiện ra xu hướng phát triển cơ bản của tình hình xuất khẩu của nước ta, trên cơ sở đó dự đoán cho năm 2006,2007.Để từ đó chung ta sẽ có những nhận xét, định hướng cho ngành xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian tới.
B.Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2005 và dự báo cho năm 2006,2007.
1.Hướng phân tích
1.1.Căn cứ vào dãy số thời gian ,cho phép chúng ta xác định quy mô,cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản của nước ta theo các cách phân loại khác nhau theo từng năm từ 1997 đến 2005
1.2.Căn cứ vào dãy số thời gian ,cho phép chúng ta xác định được đặc điểm biến động trong xuất khẩu thuỷ sản của nước ta theo các cách phân loại khác nhau trong giai đoạn 1997-2005 thông qua các chỉ tiêu :
+Mức độ bình quân theo thời gian ;
+Lượng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn ,
+Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đốiđịnh gốc,
+Lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối bình quân ;
+Tốc độ phát triển liên hoàn ,
+Tốc độ phát triển định gốc,
+Tốc đọ phát triển bình quân ;
+Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn,
+Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc,
+Tốc độ tăng (hoặc giảm ) bình quân ;
+Giá trị tuyệt đối 1 % của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn .
1.3.Căn cứ vào dãy số thời gian ,cho phép chúng ta phát hiện ra xu hướng phát triển cơ bản của tình hình xuất khẩu thuỷ sản của nước ta thông qua hàm xu thế và chỉ số thời vụ.
1.4.Căn cứ vào dãy số thời gian ,cho phép chúng ta dự đoán tình hình xuất khẩu thuỷ sản của nước ta trong năm 2006,2007.
2. Nguồn thông tin
Để có thể cung cấp những thông tin đầy đủ ,chính xác cần thiết phảI có một nguồn số liệu đầy đủ và chính xác .Toàn bộ thông tin được sử dụng trong đề án này được thu thập và sử lí từ trang web chính thức của bộ thuỷ sản : www .fistenet.gov.vn.
Bảng 1: Sản lượng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 1999-2005 theo từng quý theo chỉ tiêu số lượng (Tấn)
năm
quý 1
quý 2
quý 3
quý 4
1997
38892.8
60040.3
61783.5
45780.9
1998
36113.1
46661.7
57629.6
60151.8
1999
42123.6
67569.2
55250.8
65020.1
2000
56392.7
70459.1
81768.2
83302.6
2001
81355.6
99107
107286.5
87741.4
2002
76838.7
121533.3
128752.7
131533.2
2003
86463.8
124445
109920.8
131237.2
2004
103395.3
127278
144635.3
156017.2
2005
123372.7
153359.8
186481
173166.2
Nguồn :Trung tâm tin học bộ thuỷ sản
Bảng 2:Sản lượng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 1999-2005 theo từng quý theo chỉ tiêu giá trị (USD)
năm
quý 1
quý 2
quý 3
quý 4
1997
137059336
209538180
222706389
192153508
1998
142990500
205176288
238212197
231610351
1999
150960441
262734245
246271365
278905646
2000
212249697
351508434
440390117
474461301
2001
355653692
476290263
525012865
420528931
2002
307870166
537163694
616980591
560806465
2003
407117582
550655739
668891793
572912001
2004
438678363
571311989
676612957
714171505
2005
528586538
640342581
837744850
732052789
Nguồn :Trung tâm tin học bộ thuỷ sản
Bảng 3:Sản lượng xuất khẩu thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam theo từng loại mặt hàng, theo chỉ tiêu số lượng (Tấn)
Mặt hàng\năm
1997
1998
1999
2000
2001
Mực đông lạnh
24298.41
19986.48
21928.21
21241.16
21069.73
Mực khô
10579.46
7674.61
10040.91
16423.85
18109.76
Bạch tuộc đông lạnh
13805.55
12363.87
15509.17
43421.5
20583.48
Cá đông lạnh
37157.4
30639.45
36363.9
56052.47
74093.14
Cá khô
11911.53
4558.32
3732.11
6514.29
12906.8
Cá ngừ
2925.3
6769.39
6388.11
5912.37
14475.71
Cua
3593.93
5702.09
1881.7
2952.2
5427.3
nghêu,ghẹ,sò,ốc
16668.49
16936.02
12761.6
16071
18465.2
Ruốc khô
1262.88
1154.5
1914.56
1325.9
2743.67
Tôm đông lạnh
65687.91
64975.64
61333.82
66703.88
87151.18
Tôm hùm,tôm vỗ
1644.43
719.83
30.52
79.54
105.22
Tôm khô
1384.11
1080.75
692.27
637.01
520.5
Yến sào
66.78
306.72
1.7
Hàng tơI sống
103.42
42.95
185.76
326.86
Mặt hàng khác
15308.1
27645.34
57199.3
74260.65
99839.05
Mặt hàng\năm
2002
2003
2004
2005
Mực đông lạnh
28561.54
21462.05
26726.62
27945.8
Mực khô
18920.44
9902.55
9793.97
11806.3
Bạch tuộc đông lạnh
26317.27
23351.14
35688.49
30995.9
Cá đông lạnh
112034.5
132270.7
165596.3
208071.1
Cá khô
17181.76
7222.04
14755.54
21675.6
Cá ngừ
20734.74
17362.11
20783.76
28580.1
Cua
nghêu,ghẹ,sò,ốc
Ruốc khô
3883.17
3656.28
6972.17
7945.3
Tôm đông lạnh
114580
124779.7
141122
149871.8
Tôm hùm,tôm vỗ
971.89
33.2
1.1
Tôm khô
303.26
84.6
1084.62
757.4
Yến sào
Hàng tơI sống
9.3
143.74
117.8
Mặt hàng khác
115160.1
141798.7
108802.3
148611.5
Nguồn :Trung tâm tin học bộ thuỷ sản
Bảng 4:Sản lượng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 1999-2005 theo từng loại mặt hàng ,theo chỉ tiêu giá trị (USD)
Mặt hàng\năm
1997
1998
1999
2000
Mực đông lạnh
83988094
70932917
75489871
82416796
Mực khô
38747854
40353284
54408576
211323973
Bạch tuộc đông lạnh
33096922
21418413
32084210
26465141
Cá đông lạnh
94133209
78615106
96045687
165797767
Cá khô
21405656
13359417
9630620
16327905
Cá ngừ
6208475
14084628
18481497
22976484
Cua
6335769
10728369
5274777
10087848
nghêu,ghẹ,sò,ốc
34244355
32075650
32055733
61178009
Ruốc khô
3784786
3513603
3741840
3455460
Tôm đông lạnh
389656166
449003434
482302111
654214953
Tôm hùm,tôm vỗ
10585539
3903538
244367
542648
Tôm khô
5654845
4308199
2484532
2545354
Yến sào
2243795
2889967
2555702
Hàng tươI sống
169153
71421
765815
1036534
Mặt hàng khác
31202795
72731330
123306359
220240677
Mặt hàng\năm
2001
2002
2003
2004
2005
Mực đông lạnh
80707667
96000812
68564663
96517102
103581955
Mực khô
153809866
109207131
57080033
65420451
75292960
Bạch tuộc đông
lạnh
35183937
44220100
43613050
71103642
70813942
Cá đông lạnh
221947692
361646074
405741072
464727235
531849204
Cá khô
36844382
40214633
16727460
47916251
67015741
Cá ngừ
58592912
77463159
47722955
55054959
78401516
Cua
27997578
nghêu,ghẹ,sò,ốc
49542489
Ruốc khô
3802902
4164258
3444306
5208457
4908968
Tôm đông lạnh
777820214
949418477
1057862963
1268038595
1307155108
Tôm hùm,tôm vỗ
2397462
14975404
374611
25200
Tôm khô
2367936
1398559
341383
4292603
3015363
Yến sào
Hàng tơI sống
67349
627804
511531
Mặt hàng khác
326470717
324044960
497476506
322501820
496155270
Nguồn :Trung tâm tin học bộ thuỷ sản
3.Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 1997-2005 và dự báo cho năm 2006,2007.
3.1.Phản ánh quy mô và cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 1997-2005
Bảng 5 :Quy mô xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 1997-2005 (Tấn)
Năm
1997
1998
1999
2000
Số lượng(Tấn)
206497.5
200556.2
229963.7
291922.6
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Số lượng (Tấn)
375490.5
458657.9
452066.8
531325.8
636379.7
Biểu đồ 1:Sản lượng xuất khẩu thuỷ sản theo chỉ tiêu số lượng (tấn)
Bảng 6 :Cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 1997-2005 theo từng mặt hàng (Tấn)
Mặt hàng\năm
1997
1998
1999
2000
Mực đông lạnh
0.1177
0.0997
0.0954
0.0681
Mực khô
0.0513
0.0383
0.0437
0.0527
Bạch tuộc đông lạnh
0.0669
0.0616
0.0674
0.1392
Cá đông lạnh
0.18
0.1528
0.1581
0.1797
Cá khô
0.0577
0.0227
0.0162
0.0209
Cá ngừ
0.0142
0.0338
0.0278
0.019
Cua
0.0174
0.0284
0.0082
0.0095
Nghêu,ghẹ,sò,ốc
0.0808
0.0844
0.0555
0.0515
Ruốc khô
0.0061
0.0058
0.0083
0.0043
Tôm đông lạnh
0.3183
0.324
0.2667
0.2138
Tôm hùm,tôm vỗ
0.008
0.0036
0.0001
0.0003
Tôm khô
0.0067
0.0054
0.003
0.002
Yến sào
0.0003
0.0015
7E-06
0
Hàng tươi sống
0.0005
0.0002
0.0008
0.001
Mặt hàng khác
0.0742
0.1378
0.2487
0.2381
Mặt hàng\năm
2001
2002
2003
2004
2005
Mực đông lạnh
0.0561
0.0623
0.0445
0.0503
0.0439
Mực khô
0.0482
0.0413
0.0205
0.0184
0.0186
Bạch tuộc đông lạnh
0.0548
0.0574
0.0484
0.0672
0.0487
Cá đông lạnh
0.1973
0.2443
0.2744
0.3117
0.327
Cá khô
0.0344
0.0375
0.015
0.0278
0.0341
Cá ngừ
0.0386
0.0452
0.036
0.0391
0.0449
Cua
0.0145
0
0
0
0
Nghêu,ghẹ,sò,ốc
0.0492
0
0
0
0
Ruốc khô
0.0073
0.0085
0.0076
0.0131
0.0125
Tôm đông lạnh
0.2321
0.2498
0.2588
0.2656
0.2355
Tôm hùm,tôm vỗ
0.0003
0.0021
7E-05
0
2E-06
Tôm khô
0.0014
0.0007
0.0002
0.002
0.0012
Yến sào
0
0
0
0
0
Hàng tươi sống
0
2E-05
0.0003
0
0.0002
Mặt hàng khác
0.2659
0.2511
0.2941
0.2048
0.2335
Sản lượng thuỷ sản của nước ta theo chỉ tiêu số lượng qua các năm được thể hiên qua bảng trên .Cụ thể là năm 1997 xuất khẩu được 206497.5 tấn thuỷ sản trong đó :Mực đông lạnh là 24298.41 tấn (11.77%) Mực khô 10579.46 tấn (5.13%) ,Cá đông lạnh 37157.4 tấn (18%) ,Cá khô 11911.53 tấn (5.77%) ,Tôm đông lạnh 65687.91 tấn (31.83%),Bạch tuộc đông lạnh là 27945.8 tấn (6.69%)….Năm 1998 xuất khẩu được 200556.2 tấn thuỷ sản trong đó :Mực đông lạnh 19986.48 tấn (9.97%) ,Mực khô 7674.61 tấn (3.83%),Cá đông lạnh 30639.45 tấn (15.28%),Cá khô 4558.32 tấn (2.27%), Tôm đông lạnh 64975.64 tấn (32.4%) ,Bạch tuộc đông lạnh 12363.87 tấn (6.16%) ….Năm 1999 xuất khẩu được 229963.7 tấn ,trong đó :Mực đông lạnh 21928.21 tấn (9.54%),Mực khô 10040.91 tấn (4.37 %) ,Cá đông lạnh 36363.9 tấn (15.81%),Cá khô 3732.11 tấn (1.62%) ,Tôm đông lạnh 61333.82 tấn (26.67%),Bạch tuộc đông lạnh 15509.17 tấn (6.74 %) …. Năm 2000 xuất khẩu được 291922.6 tấn ,trong đó :Mực đông lạnh 21241.16 tấn (6.81%),Mực khô 26423.85 tấn (5.27% ) ,Cá đông lạnh 56052.47 tấn (17.97%),Cá khô 6514.29 tấn (2.09% ) ,Tôm đông lạnh 66703.88 tấn (21.38% ),Bạch tuộc đông lạnh 13421.5 tấn (13.92% )…. Năm 2001 xuất khẩu được 375490.5 tấn ,trong đó :Mực đông lạnh 21069.73 tấn (5.61%),Mực khô 18109.76 tấn (4.82% ) ,Cá đông lạnh 74093.14 tấn (19.73% ),Cá khô 12906.8 tấn (3.44 ) ,Tôm đông lạnh 87151.18 tấn ( 23.21%),Bạch tuộc đông lạnh 20583.48 tấn (5.48% )… Năm 2002 xuất khẩu được 458657.9 tấn ,trong đó :Mực đông lạnh 28561.54 tấn (6.23%),Mực khô 18920.44 tấn (4.13% ) ,Cá đông lạnh 112034.5 tấn (24.43% ),Cá khô 17181 tấn (3.75 ) ,Tôm đông lạnh 114580 tấn (24.98% ),Bạch tuộc đông lạnh 26317.27 tấn (5.74% )…. Năm 2003 xuất khẩu được 452066.8 tấn ,trong đó :Mực đông lạnh 21462.05 tấn (4.45%),Mực khô 9902.55 tấn (2.05% ) ,Cá đông lạnh 132270.7 tấn (27.44% ),Cá khô 7222.04 tấn (1.5% ) ,Tôm đông lạnh 124779.7 tấn (25.88% ),Bạch tuộc đông lạnh 23351.14 tấn (4.84% )…. Năm 2004 xuất khẩu được 531325.8 tấn ,trong đó :Mực đông lạnh 35688.49 tấn (5.03%),Mực khô 9793.97 tấn ( 1.84%) ,Cá đông lạnh 165596.3 tấn ( 31.17%),Cá khô 14755.54 tấn ( 2.78%) ,Tôm đông lạnh 141122 tấn ( 26.56%),Bạch tuộc đông lạnh 35688.496 tấn ( 6.72%)…. Năm 2005 xuất khẩu được 636379.7 tấn ,trong đó :Mực đông lạnh 27945.8 tấn (4.39%),Mực khô 11806.3 tấn ( 1.86%) ,Cá đông lạnh 208071.1 tấn (32.7 %),Cá khô 21675.6 tấn ( 3.41%) ,Tôm đông lạnh 149871.8 tấn ( 23.55%),Bạch tuộc đông lạnh 30995.9 tấn ( 4.87%)….
Bảng 7 :Quy mô xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 1997-2005
(USD)
Năm
1997
1998
1999
2000
Giá trị (USD)
761457413
817989336
938871697
1478609549
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Giá trị(USD)
1777485751
2022820916
2199577115
2400774814
2738726758
Biểu đồ 2:Sản lượng xuất khẩu thủy sản theo chỉ tiêu giá trị (USD)
Bảng 8 :Cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 1997-2005 theo từng loại mặt hàng (USD)
Mặt hàng\năm
1997
1998
1999
2000
Mực đông lạnh
0.1103
0.0867
0.0804
0.0557
Mực khô
0.0509
0.0493
0.058
0.1429
Bạch tuộc đông lạnh
0.0435
0.0262
0.0342
0.0179
Cá đông lạnh
0.1236
0.0961
0.1023
0.1121
Cá khô
0.0281
0.0163
0.0103
0.011
Cá ngừ
0.0082
0.0172
0.0197
0.0155
Cua
0.0083
0.0131
0.0056
0.0068
Nghêu,ghẹ,sò,ốc
0.045
0.0392
0.0341
0.0414
Ruốc khô
0.005
0.0043
0.004
0.0023
Tôm đông lạnh
0.5117
0.5489
0.5137
0.4425
Tôm hùm,tôm vỗ
0.0139
0.0048
0.0003
0.0004
Tôm khô
0.0074
0.0053
0.0026
0.0017
Yến sào
0.0029
0.0035
0.0027
0
Hàng tươi sống
0.0002
9E-05
0.0008
0.0007
Mặt hàng khác
0.041
0.0889
0.1313
0.149
Mặt hàng\năm
2001
2002
2003
2004
2005
Mực đông lạnh
0.0454
0.0475
0.0312
0.0402
0.0378
Mực khô
0.0865
0.054
0.026
0.0272
0.0275
Bạch tuộc đông lạnh
0.0198
0.0219
0.0198
0.0296
0.0259
Cá đông lạnh
0.1249
0.1788
0.1845
0.1936
0.1942
Cá khô
0.0207
0.0199
0.0076
0.02
0.0245
Cá ngừ
0.033
0.0383
0.0217
0.0229
0.0286
Cua
0.0158
0
0
0
0
Nghêu,ghẹ,sò,ốc
0.0279
0
0
0
0
Ruốc khô
0.0021
0.0021
0.0016
0.0022
0.0018
Tôm đông lạnh
0.4376
0.4694
0.4809
0.5282
0.4773
Tôm hùm,tôm vỗ
0.0013
0.0074
0.0002
0
9E-06
Tôm khô
0.0013
0.0007
0.0002
0.0018
0.0011
Yến sào
0
0
0
0
0
Hàng tươi sống
0
3E-05
0.0003
0
0.0002
Mặt hàng khác
0.1837
0.1602
0.2262
0.1343
0.1812
Sản lượng thuỷ sản của nước ta theo chỉ tiêu gía trị qua các năm được thể hiên qua bảng trên.Cụ thể Năm 1997 xuất khẩu được761457413 USD ,trong đó :Mực đông lạnh 83988094 USD (11.03%),Mực khô 38747854USD (5.09%) ,Cá đông lạnh 94133209 USD( 12.36%),Cá khô 21405656USD (2.81%) ,Tôm đông lạnh 389656166 USD ( 51.17%),Bạch tuộc đông lạnh 33096922 USD ( 4.35%)…. Năm 1998 xuất khẩu được 817989336 USD ,trong đó :Mực đông lạnh 70932917 USD (8.67%),Mực khô 40353284 USD ((4.93%) ,Cá đông lạnh 78615106 USD( 9.61%),Cá khô 13359417 USD (1.63%) ,Tôm đông lạnh 449003434 USD (54.89 %),Bạch tuộc đông lạnh 21418413 USD (2.62 %)… Năm 1999 xuất khẩu được 938871697 USD ,trong đó :Mực đông lạnh 75489871 USD (8.04%),Mực khô 54408576 USD (5.8 %) ,Cá đông lạnh 96045687 USD( 10.23%),Cá khô 9630620 USD ( 1.03%) ,Tôm đông lạnh 482302111USD (51.37 %),Bạch tuộc đông lạnh 32084210 USD ( 3.42%)… Năm 2000 xuất khẩu được 1478609549 USD ,trong đó :Mực đông lạnh 82416796 USD (5.57%),Mực khô 211323973 USD ( 14.29%) ,Cá đông lạnh 165797767 USD( 11.21%),Cá khô 16327905 USD ( 1.1%) ,Tôm đông lạnh 654214953 USD ( 44.25%),Bạch tuộc đông lạnh 26465141 USD (1.79 %)… Năm 2001 xuất khẩu được1777485751 USD ,trong đó :Mực đông lạnh 80707667 USD (4.54%),Mực khô 153809866 USD (8.65 %) ,Cá đông lạnh 221947692 USD( 12.49%),Cá khô 36844382 USD ( 2.07%) ,Tôm đông lạnh 777820214 USD ( 43.76%),Bạch tuộc đông lạnh 35183937 USD ( 1.98%)… Năm 2002 xuất khẩu được 2022820916 USD ,trong đó :Mực đông lạnh 96000812 USD (4.75%),Mực khô 109207131 USD (5.4 %) ,Cá đông lạnh 361646074 USD( 17.88%),Cá khô 40214633 USD ( 1.99%) ,Tôm đông lạnh 949418477 USD (46.94 %),Bạch tuộc đông lạnh 44220100USD (2.19 %)… Năm 2003 xuất khẩu được 2199577155 USD ,trong đó :Mực đông lạnh 68564663 USD (3.12%),Mực khô 57080033 USD ( 2.6%) ,Cá đông lạnh 405741072 USD( 18.45%),Cá khô 16727460 USD ( 0.76%) ,Tôm đông lạnh 1057862963 USD (48.09 %),Bạch tuộc đông lạnh 43613050 USD (1.98 %)…. Năm 2004 xuất khẩu được 2400774814 USD ,trong đó :Mực đông lạnh 96517102 USD (4._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA-40.doc
- DA-40 (hang rao phi thue quan).doc