TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Ngành Sư phạm Toán, Khóa 2004 – 2008
Chuyên Ngành Phương Pháp Dạy Học
GVHD: Th.S – Vương Vĩnh Phát
SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
Long Xuyên, 5/2008
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN !
Trước hết em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học An
Giang và Ban chủ nhiệm khoa Sư phạm đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Vận dụng phương pháp dạy học nhóm để dạy một số bài mới và bài tập toán học ở trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cám ơn quý thầy (cô) của Trường Đại học An Giang trong thời
gian qua đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp cho em những kiến thức quí báo,
giúp em có cơ sở để tiến hành việc nghiên cứu của mình.
Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Vương Vĩnh Phát - người
thầy đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể giáo viên tổ Toán Trường Trung
học Phổ Thông Long Xuyên đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý, để em có điều kiện
hoàn thành Khóa luận của mình.
Cuối cùng em xin được cảm ơn tất cả người thân, bạn bè đã động viên,
ủng hộ và giúp đỡ cho công việc nghiên cứu của em hoàn thành đúng kế hoạch !
Long Xuyên, tháng 05 năm 2008.
SVTH: TRỊNH THỊ THÚY KIỀU
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang i
MỤC LỤC
Mục Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:............................................................................................1
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ......................................................1
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:................................................................................1
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:................................................................................2
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.........................................................................2
VI. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: ...............................................................................2
VII. NỘI DUNG KHÓA LUẬN:................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................... 3
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN:..........3
1. Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Trường Trung
học Phổ Thông: .......................................................................................................3
2. Thực trạng phương pháp dạy học môn Toán ở Trường Trung học Phổ Thông:.3
II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:..........................................................................................5
1. Phương pháp dạy học:.........................................................................................6
2. Khái niệm hoạt động nhóm:................................................................................6
3. Phương pháp dạy học theo nhóm:.......................................................................7
4. Phương pháp thảo luận nhóm:.............................................................................8
III. NHỮNG MỤC TIÊU ĐẶT RA KHI LÀM VIỆC NHÓM:..................................9
IV. NỘI DUNG CHÍNH: ............................................................................................9
1. Vai trò của làm việc theo nhóm: .........................................................................9
2. Hoạt động nhóm được sử dụng khi nào? ..........................................................10
3. Vai trò của giáo viên: ........................................................................................10
4. Những kỹ năng hoạt động nhóm quan trọng:....................................................10
5. Những giai đoạn chính cần thực hiện đối với hoạt động nhóm: .......................11
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
NHÓM ĐỂ DẠY MỘT SỐ BÀI MỚI VÀ GIẢI BÀI TẬP
TOÁN HỌC ............................................................................. 21
I. DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP TOÁN: ......................................................................21
1. Vị trí, yêu cầu của dạy học giải bài tập Toán học: ............................................21
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang ii
2. Dạy học một số bài tập ôn tập bằng phương pháp dạy học nhóm: ...................21
II. DẠY HỌC NỘI DUNG BÀI MỚI:......................................................................34
1. Vị trí, chức năng của việc dạy bài mới: ............................................................34
2. Dạy học một số bài mới bằng phương pháp dạy học nhóm:.............................34
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................... 39
I. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM: ...............................................................................39
1. Mục đích việc nghiên cứu: ................................................................................39
2. Biện pháp thực hiện: .........................................................................................39
3. Nội dung phiếu thực nghiệm:............................................................................39
4. Kết quả: .............................................................................................................42
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT: .............................................................................46
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 1
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong thời đại khoa học công nghệ ngày nay, lượng tri thức mà học sinh
phải tiếp nhận khi ngồi trên ghế nhà trường tăng lên rất nhiều. Từ đó đòi hỏi học
sinh phải tiếp thu kiến thức một cách tích cực và sáng tạo, có như vậy mới đáp
ứng được yêu cầu của nền giáo dục trong thời đại mới.
Cùng với việc cải cách chương trình và thay sách giáo khoa, phương pháp
dạy học phải được chọn lọc sao cho phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh.
Thông qua phương pháp dạy học theo nhóm giáo viên sẽ giúp học sinh tiếp
xúc và cùng nhau giải quyết những vấn đề khó khăn trong lí luận cũng như
trong thực tiễn học tập. Điều đó khơi gợi cho học sinh sự hứng thú trong học
tập, tạo được niềm tin vào khả năng sẽ giải quyết được vấn đề đặt ra. Quá trình
hoạt động giúp cho học sinh cùng nhau khám phá lại những tri thức mà nhân
loại đã tích lũy được, làm cho học sinh hiểu sâu hơn, hiểu rõ hơn và nhớ lâu hơn
vì học sinh đã nắm được bản chất của vấn đề thông qua ý kiến của tập thể.
Phương pháp dạy học này đáp ứng được yêu cầu đổi mới “Lấy học sinh làm
trung tâm”. Bên cạnh đó, trong quá trình học tập đôi khi phải giải quyết nhiều
bài tập có mức độ khó khác nhau mà từng cá nhân xuất sắc đôi khi không giải
quyết được hết các bài tập đặt ra. Do đó, sự cộng tác của tập thể, sự chia sẻ kiến
thức và kinh nghiệm giữa các thành viên trong nhóm với nhau là rất cần thiết.
Chính vì vậy, em chọn đề tài: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
NHÓM ĐỂ DẠY MỘT SỐ BÀI MỚI VÀ BÀI TẬP TOÁN HỌC Ở TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp dạy học nhóm trong giải
bài tập Toán ở trường THPT; nghiên cứu về hình thức tổ chức các nhóm khác
nhau và vận dụng phương pháp này vào quá trình giải bài tập của học sinh.
Phạm vi nghiên cứu: Một số bài tập Toán học và một số nội dung bài mới ở
Trung học Phổ Thông.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu phương pháp dạy học nhóm trong việc dạy
bài mới và giải bài tập Toán ở Trung học Phổ Thông. Đây là một trong những
phương pháp dạy học được nhiều nhà sư phạm đánh giá cao. Việc nghiên cứu
đề tài này sẽ giúp cho sinh viên hiểu rõ hơn về phương pháp dạy học nhóm cũng
như khả năng vận dụng phương pháp này vào công tác giảng dạy Toán ở
Trường Trung học Phổ Thông, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền giáo dục
hiện đại vì tính hiệu quả của nó và có tác dụng rất tốt trong quá trình học tập
cũng như làm việc sau này.
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 2
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học nhóm.
Nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học nhóm để dạy học Toán ở
Trung học Phổ Thông.
Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp nhằm giúp cho việc sử dụng phương
pháp dạy học nhóm trong dạy học Toán ở Trường Phổ Thông Trung học đạt
hiệu quả hơn.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu sách giáo khoa, nghiên cứu tài liệu tham
khảo về phương pháp dạy học nhóm.
Lấy ý kiến chuyên gia: Phỏng vấn các giáo viên có kinh nghiệm trong công
tác giảng dạy về phương pháp dạy học nhóm.
Thực nghiệm sư phạm để tìm hiểu khả năng làm việc nhóm của học sinh
trong quá trình giải bài tập.
VI. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Trong quá trình dạy học một số bài tập Toán học ở Trung học Phổ Thông
nếu ta sử dụng phương pháp dạy học nhóm sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội kiến
thức một cách chủ động, tích cực và sáng tạo. Điều đó sẽ tạo ra những giờ học
đạt hiệu quả cao, và luôn đáp ứng được yêu cầu đổi mới “Lấy học sinh làm
trung tâm”.
VII. NỘI DUNG KHÓA LUẬN:
Chương I: Cơ sở lí luận.
Chương II: Vận dụng phương pháp dạy học nhóm để dạy một số bài mới và
giải bài tập Toán học.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN:
(Phần này được viết theo tài liệu “Đổi mới phương pháp dạy học Toán ở phổ
thông”)
1. Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở
Trường Trung học Phổ Thông:
- Nghị quyết hội nghị lần thứ IV ban chấp hành Trung Ương Đảng cộng
sản Việt Nam khoá VII đã chỉ rõ:
“Mục tiêu giáo dục và đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người
lao động tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thường gặp, qua
đó mà góp phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của đất nước là dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
- Về phương pháp giáo dục, phải khuyến khích tự học, phải áp dụng
những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực giải qyuết vấn đề.
- Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung Ương Đảng cộng
sản Việt Nam (khoá VIII, 1997) tiếp tục khẳng định:
“Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên
Đại học”.
- Như vậy quan điểm chung về hướng đổi mới phương pháp dạy học đã
được khẳng định, không còn là vấn đề tranh luận. Cốt lõi của việc đổi mới
phương pháp dạy học môn Toán ở Trường Trung học Phổ Thông là làm cho học
sinh học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
2. Thực trạng phương pháp dạy học môn Toán ở Trường Trung học
Phổ Thông:
2.1. Thực trạng:
Không ít giáo viên có tâm huyết với nghề, có hiểu biết sâu sắc về bộ
môn, có tay nghề vững, có nhiều giờ dạy tốt. Song phải thừa nhận rằng, giáo
viên vẫn dạy theo cách như mấy chục năm trước đây. Đó là kiểu thầy đọc trò
chép vào vở, thầy nói trò ghi, còn dùng nhiều phương pháp thuyết trình…
Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Toán có một số
chuyển biến bước đầu như:
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 4
¾ Đối với bài giảng kiến thức mới, giáo viên có quan tâm đặt vấn
đề, dùng hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh thông qua đàm thoại, gợi mở, củng
cố kiến thức bằng bài tập, chú trọng câu hỏi và hướng dẫn học sinh học ở nhà…
¾ Đối với giờ luyện tập, học sinh được chuẩn bị trước ở nhà, một vài
học sinh trình bày lên bảng cách giải, giáo viên hướng dẫn cả lớp nhận xét, giáo
viên tổng kết ưu khuyết điểm về lời giải và đưa ra lời giải mẫu.
¾ Hình thức dạy học Toán có sinh động hơn.
Song về bản chất, các giờ học đó vẫn dạy theo kiểu thầy truyền đạt trò
tiếp nhận. Cách dạy đó chưa phản ánh được những đặc thù trong dạy học Toán,
chưa phản ánh được các hoạt động tích cực của học sinh trong dạy học Toán
học, cũng như vận dụng kiến thức trong giải Toán vào thực tiễn.
Khi học, học sinh chủ yếu là nghe giảng, xem giáo viên làm mẫu rồi làm
theo mẫu, học sinh học thụ động, luôn luôn phụ thuộc vào giáo viên, học sinh
chưa được tự giác, tự do, tự khám phá kiến thức. Không ít giáo viên dạy theo
kiểu áp đặt, nên học sinh chỉ quen nói theo và làm theo sự áp đặt đó. Như vậy
rất nhiều học sinh sau khi học chỉ hiểu kiến thức một cách máy móc, hình thức.
Đôi khi cũng có giáo viên áp dụng phương pháp dạy học nhóm, nhưng không
thường xuyên và ít nghiêm khắc nên học sinh chưa có một thói quen tốt khi làm
việc nhóm.
2.2. Nguyên nhân:
2.2.1. Quản lí chỉ đạo:
Công tác quản lí chỉ đạo chưa kịp thời, trong một thời gian khá
dài với thời lượng và điều kiện lên lớp không đủ, không ổn định, quy mô mỗi
lớp thường từ 40 đến 50 học sinh nên giáo viên rất khó khăn trong việc thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Cơ sở vật chất trường lớp và phương tiện giảng dạy có khá hơn
trước nhưng không phải là phổ biến tất cả. Đời sống giáo viên và học sinh nhìn
chung còn khó khăn. Tất cả những điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến nề nếp
chuyên môn và chất lượng giảng dạy, tạo nên trạng thái giáo viên giảng dạy sơ
cứng, rập khuôn theo sách giáo khoa.
Bên cạnh đó việc đánh giá giờ giảng còn nặng hình thức, cứng
nhắc theo các điều đã qui định, đã có sẵn (chẳng hạn như phải dạy đúng như
sách giáo khoa…), đã làm mất đi tính sáng tạo của giáo viên.
2.2.2. Phương pháp dạy học môn Toán:
Nội dung chương trình sách giáo khoa chưa hỗ trợ cho giáo viên
đổi mới phương pháp dạy học. Một số nội dung có tính chất kinh viện, yêu cầu
chặt chẽ (tiên đề hoá…).Tồn tại quá nhiều loại sách, nhiều bài tập khó, bài tập
nâng cao, ít những bài tập liên quan đến thực tiễn, liên môn. Từ đó giáo viên
chủ yếu dùng phương pháp thuyết trình, đôi khi dùng phương pháp đàm thoại
gợi mở, tập trung chủ yếu vào việc truyền thụ sao cho đủ kiến thức có trong
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 5
sách giáo khoa với thời lượng 45 phút theo quy định. Từ đó gây nên hiện tượng
dạy thoáng cho xong nội dung…
Hiện tượng dạy học bình quân rất phổ biến, yêu cầu cả lớp như
nhau, bằng lòng với cách giải quyết sẵn có trong sách giáo khoa. Tình trạng này
chẳng những không khuyến khích học sinh nỗ lực cá nhân mà còn tạo ra sự
nhàm chán trong học tập, tạo ra sự trì trệ trong hoạt động của giáo viên.
2.2.3. Những yếu tố khác:
Việc chậm đổi mới phương pháp dạy học phải kể đến các nguyên
nhân:
• Giáo viên cũng như học sinh chưa khắc phục được nhận thức,
thói quen dạy học truyền thống nặng về lý thuyết, coi nhẹ thực hành ứng dụng.
• Việc bồi dưỡng giáo viên chưa sát với yêu cầu nâng cao kiến
thức, cũng như nghiệp vụ sư phạm, chưa theo hướng đổi mới phương pháp dạy
học.
• Mối quan hệ giữa đào tạo giáo viên tại các Trường Sư Phạm
với việc sử dụng giáo viên ở Trường Phổ Thông cũng như sự chỉ đạo của các
cấp quản lí còn nhiều bất cập.
• Đánh giá thi cử chủ yếu vẫn dựa theo nội dung và hình thức
truyền thống làm hạn chế việc đổi mới phương pháp dạy học.
• Thông tin chưa cập nhật theo khu vực và thế giới.
Từ những điều nói ở trên ta thấy rằng, nhu cầu đổi mới phương pháp
dạy học đã trở thành một đòi hỏi bức xúc của sự nghiệp giáo dục nói riêng và
của toàn xã hội nói chung.
Và để đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học đó, các nhà
khoa học và các nhà sư phạm đã đề ra một số phương pháp mới trong dạy học,
nhằm phát huy tối đa tính tích cực của người học như: phương pháp dạy học
nhóm, phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học chương
trình hoá,…
Trong số đó, phương pháp dạy học nhóm được rất nhiều nhà sư phạm
chú ý và cho rằng đây là phương pháp đáp ứng rất tốt cho yêu cầu “hoạt động
hoá” người học. Để hiểu rõ hơn về phương pháp dạy học này, trước hết chúng
ta đi vào một số khái niệm quan trọng được sử dụng trong phương pháp này.
II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:
Nhiều năm gần đây, hoạt động nhóm được sử dụng tương đối phổ biến
trong quá trình dạy học ở bậc đại học, còn giáo dục ở bậc phổ thông chưa được
sử dụng nhiều. Tuy nhiên cách đánh giá về hoạt động nhóm là một hiện tượng
khá phổ biến. Cách tổ chức nhóm và cách đánh giá nhóm là một chủ đề được
nhiều nhà sư phạm quan tâm, được nghiên cứu và bàn luận rất nhiều.
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 6
Có rất nhiều tình huống giảng dạy mà hoạt động nhóm có thể tăng cường
việc học cho học sinh. Những nguyên tắc này được thành lập để giúp giáo viên
sử dụng hoạt động nhóm một cách phù hợp.
Những nguyên tắc này (cách đánh giá) được chia làm ba phần. Thứ nhất là
xác định chiến thuật để đảm bảo rằng hoạt động nhóm là phù hợp, được lập kế
hoạch và quản lí tốt. Thứ hai là đánh giá được hoạt động nhóm. Cuối cùng là
cung cấp một số yêu cầu, đề nghị để đánh giá tính hữu ích của hoạt động nhóm.
1. Phương pháp dạy học:
- Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm phương
pháp dạy học. Sau đây là một vài định nghĩa trong số đó:
- Theo Nguyễn Bá Kim, phương pháp dạy học là cách thức hoạt động
và giao lưu của thầy giáo, gây nên những hoạt động và giao lưu cần thiết của trò
nhằm đạt được các mục đích dạy học [7;102].
- Theo Iu.K.Babaskin, phương pháp dạy học là cách thức tương tác
giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát
triển trong quá trình dạy học [10;210].
- Theo I.Ia.Lecne, phương pháp dạy học là hệ thống những hành động
có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của
học sinh, đảm bảo học sinh lĩnh hội nội dung học vấn [10;210].
- Theo I.D.Dverev, phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương
hỗ giữa thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể
hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt
động độc lập của học sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy
giáo [10;210].
- Mặc dù chưa có ý kiến thống nhất về định nghĩa của khái niệm
phương pháp dạy học, song các tác giả đều thừa nhận rằng khái niệm phương
pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trưng sau:
Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm
đạt được mục đích đặt ra.
Phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định.
Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức, kích thước và
xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động [10;211].
2. Khái niệm hoạt động nhóm:
Hoạt động nhóm được sử dụng để đạt được một kiểu dạy và mục đích học
(liên quan đến quá trình và kết quả). Khi các thuật ngữ phát triển thì văn học đã
xác định 3 loại hoạt động nhóm: nhóm bình thường, nhóm nghi thức và nhóm
nghiên cứu.
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 7
- Nhóm bình thường gồm một số học sinh không theo thể thức hoạt
động trong lớp học để thảo luận một vấn đề hoặc tìm hiểu bài kiểm tra.
- Nhóm nghi thức được lập ra nhằm hoàn thành một bài tập cụ thể tại
lớp hoặc ngoài giờ với thời hạn trong một tuần. Ví dụ: bài thí nghiệm, biểu diễn
âm nhạc hay soạn báo cáo tác động đến môi trường. Công việc của nhóm nghi
thức có thể hoặc không thể xác định được số lượng.
- Nhóm nghiên cứu được thành lập để phục vụ cho các thành viên,
thường là trong suốt khoá học.
Những nguyên tắc này đáp ứng được việc thành lập, quản lý và phục vụ
nhóm học theo nghi thức và các vấn đề đánh giá chung.
3. Phương pháp dạy học theo nhóm:
Là phương pháp đơn giản và có hiệu quả để khuyến khích học sinh tham
gia vào lớp học. Thảo luận nhóm một cách sôi nổi về những chủ đề gây hứng
thú sẽ khêu gợi sự tham gia của hầu hết thành viên trong lớp học. Người giáo
viên cần thể hiện là người năng động và tự nhiên thích ứng với những tình
huống khác nhau sẽ xảy ra trong suốt quá trình thảo luận nhóm. Theo Lenz
(1982), để thực hiện thành công phương pháp dạy học theo nhóm cần tuân theo
một số nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, cần phải có chủ đề thảo luận. Không phải tất cả chủ đề nào
cũng có thể thảo luận được, vì vậy cũng có nhiều quan điểm khác nhau trong
việc lựa chọn chủ đề thảo luận phù hợp. Vậy, thảo luận là gì? Thảo luận là
“khám phá bằng cách đưa ra những nguyên nhân, lý lẽ, kiểm chứng hay tranh
luận”. Một cuộc thảo luận có thể là một cuộc đàm luận thông thường vì nó là
một hoạt động có mục đích. Vì vậy, học sinh nên được chuẩn bị những nội dung
thảo luận nhờ được nghe một bài giảng, được xem một bộ phim, hay đã đọc một
cuốn truyện. Việc chuẩn bị này giúp cho HS trong lớp có thể có những đóng
góp tích cực vào cuộc thảo luận nhóm. Nếu không được chuẩn bị nội dung thảo
luận từ trước thì cuộc thảo luận sẽ trở nên vô nghĩa.
- Thứ hai, theo Lenz (1982), giáo viên có nhiệm vụ chuẩn bị thảo luận
nhóm như sau:
x Chuẩn bị cho cả lớp tìm hiểu kỹ những tài liệu cơ bản đồng thời
đồng thời càng có nhiều tài liệu tham khảo càng tốt.
x Phân tích tài liệu một cách cẩn thận và đưa ra những giới hạn của
chủ đề.
x Phân tích những vấn đề và nhấn mạnh những điểm có vẻ là những ý
kiến bất đồng
x Chuẩn bị những câu hỏi. Câu hỏi là công cụ cơ bản của người giáo
viên và cần có sẵn trước khi tiến hành thảo luận nhóm. Câu hỏi cần có mối liên
hệ trực tiếp với những vấn đề, cần ngắn và dễ hiểu.
x Bắt đầu thảo luận. Giới thiệu của giáo viên cần ngắn gọn và dàn
cảnh mở đầu cho việc thảo luận. Lời giới thiệu này có thể tiếp theo là một câu
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 8
hỏi mở làm nổ ra sự tranh luận. Những câu hỏi tiếp theo có thể được sử dụng để
duy trì cho cuộc thảo luận được sôi nổi. Thông thường những câu hỏi hay
thường nảy sinh trong chính quá trình thảo luận.
x Khuyến khích sự tham gia. Người giáo viên cần quan sát xem
những thành viên nào trong nhóm tích cực tham gia thảo luận, những ai ít tham
gia. Những thành viên nào ít tham gia cần tạo điều kiện cho họ được tham gia
nhiều hơn.
x Làm nổi bật mọi khía cạnh của câu hỏi. Nếu chỉ một phía của vấn
đề được thể hiện thì người giáo viên cần khuyến khích học sinh tranh luận khía
cạnh khác của vấn đề.
Với thông tin được cung cấp thỏa đáng, một sự ý thức về mục tiêu và sự
hướng dẫn tài tình của giáo viên, thì một cuộc thảo luận tốt có thể là động lực
thúc đẩy học sinh tham gia tích cực vào việc học tập trong lớp để đạt được mục
tiêu dạy học. Thảo luận sẽ tạo ra một bầu không khí học tập vui vẻ và có hiệu
quả.
4. Phương pháp thảo luận nhóm:
Phương pháp thảo luận nhóm là một quá trình chia xẻ ý tưởng và vai trò
giữa các cá nhân với nhau trong bối cảnh nhóm.
- Ý tưởng và vai trò là hai phần chính yếu liên quan tới nhóm, phải có
một nhóm trưởng để chỉ đạo nhóm đạt được mục tiêu, tức là nhiệm vụ nhóm
được giao phải thực hiện trước tiên. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu thì nên có
sự phối hợp cân bằng giữa nhiệm vụ và tiến trình thực hiện.
- Thường giáo viên ít kinh nghiệm chỉ quan tâm chủ yếu tới việc là làm
cho nhóm thực hiện các nhiệm vụ cần làm. Những giáo viên có kinh nghiệm thì
quan tâm nhiều đến cách thực hiện và tiến hành ra sao và cả kết quả cuối cùng
thu được.
- Ở nhiều cuộc thảo luận, người nhóm trưởng muốn công việc được
thực hiện nhưng lại không quan tâm đến kết quả đạt được ra sao. Ngược lại một
số nhóm trưởng lại có thể nhìn thấy rằng tiến trình thực hiện cũng có thể quan
trọng như là kết quả thực hiện. Họ cũng làm cho công việc được tiến hành và
thường có xu hướng tiến hành công việc đó một cách có hiệu quả bởi vì cả
nhóm đều cảm thấy phấn chấn để thực hiện thật tốt.
Các loại thảo luận nhóm :
- Thảo luận dưới hình thức đề tài: Là một sự thảo luận giữa các cá nhân
trong nhóm để đáp ứng những mục tiêu đã định ra. Cả nhóm đóng góp ý kiến
vào đề tài đã được đưa ra nhằm đáp ứng mục tiêu luôn là cách tốt hơn bởi vì
điều này đem lại cho các thành viên nhiều động cơ thúc đẩy. Động cơ thúc đẩy
này xuất phát từ việc các cá nhân cơ bản đều có trách nhiệm định ra những việc
phải làm.
- Thảo luận dưới hình thức diễn đàn: (cuộc thảo luận không có sắp xếp
chương trình): Cơ bản là một cuộc thảo luận nhóm tự do cho tất cả mọi người
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 9
và người hướng dẫn đóng vai trò là người ở giữa hay trọng tài. Loại thảo luận
nhóm này có thể được sử dụng để góp ý kiến hoặc làm đả thông mọi sự thất
vọng. Một khó khăn có thể nảy sinh là trong nhóm có thể có một hoặc hai cá
nhân có ảnh hưởng chi phối, những người thường có xu hướng nói suốt. Người
hướng dẫn nên đưa ra những nguyên tắc chính trước khi bắt đầu thảo luận (hay
trong khi thảo luận nếu cần thiết).
- Thảo luận dưới hình thức hội thảo: Là cuộc thảo luận gần giống như cuộc
thuyết trình không có nhiều sự đóng góp ý kiến cá nhân. Cuộc hội thảo này luôn
được hình thành từ một nhóm những chuyên gia chuyên trách về đề tài nào đó
có đề tài phụ của họ. Người hướng dẫn bắt đầu tại một thời điểm thích hợp và
mỗi chuyên gia xây dựng nên những gì mà chuyên gia trước đã nói về tất cả
những gì liên quan. Để đạt hiệu quả, phương pháp thảo luận này cần được kết
hợp với một phương pháp hỏi đáp, hoặc có thể yêu cầu các thành viên chuẩn bị
một số công việc làm trước chuẩn bị cho đề tài.
III. NHỮNG MỤC TIÊU ĐẶT RA KHI LÀM VIỆC NHÓM:
Thành lập nhóm có hiệu quả (chia nhóm hợp lí)
Đặt ra những kế hoạch làm việc cho hoạt động của nhóm.
Thành lập những qui luật hoạt động chung cho hoạt động nhóm.
Giao phó phân công có hiệu quả.
Cung cấp những nhận xét, đánh giá đối với các thành viên.
Mang lại hiệu quả đối với tất cả các thành viên và đối với công việc.
IV. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Vai trò của làm việc theo nhóm:
Làm việc nhóm có vai trò to lớn bởi những lí do sau:
- Chia sẻ ý tưởng và kinh nghiệm giữa các thành viên.
- Thay đổi cách học riêng của học sinh theo hướng tiến bộ, từ đó thành
lập nên những mặt mạnh đối với bản thân các em.
- Làm tăng chất lượng học tập.
- Tìm thấy nhiều cách giải quyết những vấn đề khó khăn, cung cấp nên
môi trường hỗ trợ cho những bài tập.
- Cải tiến khả năng trình bày của học sinh trước lớp.
- Thúc đẩy khả năng tự quản cho học sinh bằng cách chuyển một số
nhiệm vụ dạy và học cho học sinh.
Đây chính là những lợi ích cơ bản của hoạt động nhóm đối với học sinh.
Sau đây là một loạt lợi ích xã hội về hoạt động nhóm, bao gồm:
- Phát triển kỹ năng hợp tác và lập kế hoạch.
- Cơ hội lãnh đạo và cùng lãnh đạo.
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 10
- Cơ hội để làm việc trong một dự án lớn hay phức tạp.
- Tự tin hơn khi bước vào đời.
- Có tinh thần hoạt động tập thể theo hướng tích cực làm cho công việc
đạt hiệu quả hơn.
- Cơ hội đánh giá hiểu biết bản thân và nhận sự phản hồi của bạn bè,
khuyến khích khả năng suy nghĩ về việc học tập của các em, và quyết định điều
kiện nào nên được sử dụng để đánh giá công việc của các em trong tương lai.
Điều đó cũng nói lên ý nghĩa thực tế của việc hoạt động nhóm.
Tóm lại những kỹ năng hoạt động nhóm mà học sinh cần phát triển nó
như một phần của việc học của học sinh, và những kỹ năng đó cũng đóng một
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nghề nghiệp tương lai cho các em. Nhóm
làm việc được xem như một phần quan trọng cho cả việc học cao hơn và trong
công việc. Như vậy, hoạt động nhóm không chỉ có ý nghĩa đối với học sinh tại
nhà trường mà còn có ý nghĩa thực tế đối với các em.
2. Hoạt động nhóm được sử dụng khi nào?
Hoạt động nhóm được sử dụng khi gặp các yếu tố sau:
Một số mục tiêu của môn học đạt được kết quả cao thông qua hoạt
động nhóm của học sinh.
Bài tập chỉ có thể tiến hành bởi hoạt động nhóm.
Bài tập đưa ra tương đối phức tạp đối với một học sinh…
3. Vai trò của giáo viên:
- Giáo viên đảm nhận vai trò là nhận xét sự thành công của hoạt động
nhóm và điều này cũng có thể là nguồn thách thức trong suốt hoạt động nhóm
diễn ra, giáo viên dường như trở thành là người sáng tạo nhóm, người trung
gian, người tổ chức, huấn luyện viên, người thầy và cố vấn trong việc giải quyết
vấn đề giữa các nhóm. Giáo viên có trách nhiệm giải quyết vấn đề không công
bằng, phân công phù hợp giữa các nhóm và cung cấp lời nhận xét hữu ích cho
cá nhân và nhóm.
- Giáo viên cần chắc chắn rằng thời gian tương đương để biết thông tin
về nhóm. Giáo viên cần phá vỡ không khí lãnh đạo để có thể hòa nhập, khuyến
khích học sinh nhận ra điểm mạnh cũng như điểm yếu của nhau, hoặc các thuộc
tính thật hữu ích để hỗ trợ quá trình này.
- Người giáo viên cần phân phối thời gian hợp lí trong suốt tiến trình
xây dựng và tăng cường mối quan hệ giữa các nhóm. Những hoạt động này có
thể là nội dung tập trung hoặc được quan tâm thông qua thảo luận những gì mà
họ đang cố gắng đạt được.
4. Những kỹ năng hoạt động nhóm quan trọng:
Để làm tăng thêm sự thuận lợi làm việc nhóm. Bạn cần biết (nắm bắt)
những kỹ năng sau đây:
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 11
- Kỹ năng giao tiếp: Bao gồm viết, nói, nghe và dùng ngôn ngữ cử chỉ
để diễn đạt.
- Kỹ năng quan sát: Đó là sự nhận thức được từng người trong nhóm và
năng lực cũng như khả năng của cả nhóm.
- Kỹ năng tự thể hiện: Đó là sự khẳng định, kiên quyết, giữ vững lập
trường nhưng không bảo thủ để tạo ra sự đóng góp tích cực cho nhóm. Tuy
nhiên không làm chế ngự hoạt động nhóm, không làm chế ngự sự tích cực của
các thành viên khác.
- Kỹ năng hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm: Giải quyết những
tình huống căng thẳng, giúp những thành viên khác giải quyết các vấn đề khó
khăn, cung cấp những đóng góp tích cực nhằm đạt mục đích đặt ra.
5. Những giai đoạn chính cần thực hiện đối với hoạt động nhóm:
Bao gồm 5 bước:
Bước 1: Thành lập nhóm:
Người giáo viên cần đặt ra cho mình những câu hỏi:
Bao gồm những ai trong nhóm?
Những m._.ặt mạnh cơ bản của từng học sinh là gì? (cũng như năng
lực và kỹ năng cơ bản của từng học sinh)
Làm thế nào để những mặt mạnh được phát huy một cách có hiệu
quả.
Các thành viên trong nhóm sẽ làm việc với nhau như thế nào?
Bước 2: Xác định kế hoạch nhóm:
Cần làm những gì? (công việc của nhóm là gì?)
Thời gian bao lâu để thực hiện điều đó?
Công việc được phân chia ra sao ở trong nhóm?
Nhóm sẽ truyền đạt thông qua hoạt động như thế nào?
Bước 3: Thực hiện kế hoạch:
Các thành viên trong nhóm sẽ hỗ trợ với nhau như thế nào? (xác
định vai trò của từng thành viên)
Học sinh sẽ thảo luận như thế nào?
Tiến trình (quá trình thảo luận) được theo dõi như thế nào?
Bước 4: Hoàn thành hoạt động:
Học sinh sẽ định hình được kết quả cuối cùng ra sao?
Những thành viên nào có năng lực để trình bày kết quả cuối cùng?...
Bước 5: Đánh giá việc thực hiện hoạt động theo nhóm:
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 12
Cách thức làm việc có hiệu quả trong nhóm là gì?
Mức độ hỗ trợ giữa các thành viên trong hoạt động nhóm là bao
nhiêu?
Những mặt quan trọng nào làm cho công việc nhóm được phát
triển?
Ngược lại mặt tiêu cực nào dẫn đến sự tệ hại cho công việc nhóm?
Có thể rút ra những bài học gì từ hoạt động nhóm?
Sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào từng phần:
Bước 1: Thành lập nhóm:
Để tổ chức được hoạt động nhóm thì việc thành lập nhóm là tất yếu.
- Nhóm có thể được thiết lập trong một số lớn các phương pháp khác
nhau (vì có nhiều cách tổ chức). Tùy theo từng vấn đề mà giáo viên có thể vận
dụng hình thức thảo luận theo nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn. Đối với các kiến thức
mới:
• Nếu vấn đề cần được bàn bạc kỹ, lôi cuốn nhiều học sinh tham gia
thì tổ chức thảo luận theo hình thức nhóm nhỏ.
• Nếu là một vấn đề học tập khó, mang nội dung kiến thức mở rộng,
hệ thống thì giáo viên giao cho học sinh tham khảo sách giáo khoa trước, sau đó
giáo viên tổ chức thảo luận theo nhóm lớn.
- Đối với tiết ôn tập hoặc trong quá trình sửa bài tập thì số lượng các
thành viên trong nhóm sẽ tùy thuộc vào mức độ của bài tập và năng lực của học
sinh. Cụ thể là:
• Nhóm từ 2 - 3 thành viên thường giải quyết những bài tập tương
đối ngắn và đơn giản. Phương pháp này có một số ưu điểm và khuyết điểm sau:
Ưu điểm: Nhóm sẽ ít mất trật tự và các em sẽ tích cực hoạt động
vì có ít người.
Khuyết điểm: Chỉ giải quyết được những bài tập đơn giản.
• Nhóm từ 4 - 6 (nhóm lớn) thường thực hiện những bài tập tương
đối phức tạp hơn và cần nhiều kinh nghiệm hơn. Phương pháp này cũng có một
số ưu điểm và khuyết điểm sau:
Ưu điểm: Các em học hỏi được nhiều kinh nghiệm lẫn nhau do có
nhiều ý kiến, giải quyết được nhiều vấn đề tương đối phức tạp.
Khuyết điểm: Trong quá trình thảo luận thường dễ gây mất trật tự
ảnh hưởng đến các nhóm xung quanh, vì nhóm đông người nên các em có thể
đùng đẩy cho nhau, và có thể dễ xảy ra bất đồng ý kiến.
- Nhóm được tổ chức, sắp xếp bằng nhiều cách khác nhau nhưng vẫn
đảm bảo thực hiện tốt mục đích của công việc đặt ra.
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 13
• Nhóm có thể được sắp xếp và bố trí theo ý kiến của học sinh (cho
các em tự lựa chọn nhóm làm việc). Cách thức này có một số ưu điểm và khuyết
điểm cơ bản sau:
Ưu điểm: Học sinh sẽ cảm thấy thoải mái, giúp các em tự tin hơn
để đóng góp ý kiến. Làm việc cùng với những người bạn thân thì các em có thể
phê bình hay bác bỏ những ý kiến thẳng thắn hơn.
Khuyết điểm: Gây lúng túng trong quá trình thành lập nhóm làm
mất thời gian vì có một số học sinh khó chọn được nhóm để tham gia. Gây ồn
ào, mất trật tự do các em có nhiều việc riêng để nói với nhau. Mặt khác các học
sinh chơi chung với nhau thường là học lực ngang nhau nên việc học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau là rất ít, và những em học yếu cũng không thể tiến bộ.
• Nhóm được tổ chức, sắp xếp theo danh sách. Cách thức này cũng
có một số ưu điểm và khuyết điểm cơ bản sau:
Ưu điểm: Giáo viên chia nhóm rất nhanh gọn và đảm bảo công
bằng. Mặt khác các em có cơ hội trao đổi kinh nghiệm với các bạn khác trong
lớp (những bạn không thân với các em). Và các em ít nói chuyện riêng hơn.
Khuyết điểm: Mất thời gian di chuyển chỗ ngồi, gây ồn ào. Có thể
không hợp nhau nên việc bất đồng ý kiến có thể xảy ra nhiều. Và trong mỗi
nhóm trình độ giữa các thành viên có thể khác nhau nhiều, chẳng hạn nhóm có
nhiều em giỏi, nhóm có nhiều em yếu.
• Nhóm được tổ chức, sắp xếp theo chỗ ngồi. Đây chính là cách
thức thành lập nhóm mà giáo viên thường sử dụng nhất bởi các thuận lợi sau:
Ưu điểm: Không mất thời gian di chuyển chỗ ngồi, không gây xáo
trộn ồn ào trong lớp. Mặt khác, các em ngồi cạnh nhau nên trong quá trình học
cũng thường trao đổi với nhau hơn, vì vậy khi hoạt động trong cùng một nhóm
các em sẽ tự tin hơn. Tuy nhiên, cách thức thành lập nhóm trên cũng có nhiều
mặt hạn chế.
Khuyết điểm: Các học sinh ở cuối lớp thường rất ồn ào nhưng nếu
ta phân nhóm theo chỗ ngồi thì các em sẽ có cơ hội nói chuyện nhiều hơn. Mặt
khác cách chia nhóm này làm cho các em chỉ trao đổi kinh nghiệm với các bạn
xung quanh mình, trong khi trong lớp còn rất nhiều bạn có nhiều kinh nghiệm.
- Ngoài ra, giáo viên cũng sử dụng nhiều hình thức khác để phân
nhóm…Trong quá trình thực hiện hoạt động nhóm giáo viên cũng có thể phân
nhóm nhiều lần để hoàn thành mục đích của công việc.
Chẳng hạn: Đối với tiết sửa bài tập gồm 30 câu (bài tập ở mức độ
khá) thực hiện trong 2 tiết, ở lớp có sỉ số 42.
Nếu yêu cầu thực hiện theo cá nhân thì không thể đạt được mục
đích đặt ra vì có nhiều em sẽ không giải được một số câu, hoặc chỉ hoàn thành
đối với một vài em giỏi mà thôi. Với mục đích đặt ra là cả lớp đều thực hiện và
hiểu được từng câu. Giáo viên có thể tổ chức hoạt động nhóm như sau: Tiến
hành chia nhóm 2 lần.
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 14
• Chia nhóm lần 1: Chia lớp ra làm 6 nhóm (mỗi nhóm 7 em),
có thể chọn các em ngồi gần nhau để tiết kiệm được thời gian.
x Thời gian ổn định lớp và chia nhóm ở lần 1 là 5’.
x Phân công:
Nhóm 1: Thực hiện câu 1 - 5
Nhóm 2: Thực hiện câu 6 - 10
Nhóm 3: Thực hiện câu 11 - 15
Nhóm 4: Thực hiện câu 16 - 20
Nhóm 5: Thực hiện câu 21 - 25
Nhóm 6: Thực hiện câu 26 - 30.
x Cho các em nhóm thực hiện trong 10’.
x Yêu cầu mỗi em đều thực hiện và trao đổi để mỗi em trong
nhóm đều hiểu rõ 5 câu.
• Chia nhóm lần 2: Giáo viên có thể đánh số thứ tự từ 1 - 7
trong mỗi nhóm. Sau đó yêu cầu các em có cùng số thứ tự sẽ lập thành một
nhóm. Như vậy ta được 7 nhóm (mỗi nhóm có 6 em).
x Thời gian chia nhóm ở lần này cũng là 5’.
x Yêu cầu mỗi em phải giải thích 5 câu mà mình đã thực hiện
ở lần phân nhóm 1 cho 5 bạn còn lại trong nhóm hiểu.
x Các em có thời gian thực hiện là 30’.
• Thời gian còn lại yêu cầu các nhóm trình bày kết quả của
mình. Từ đó các nhóm sẽ đối chiếu với nhau để hoàn thành bài tập.
Bước 2: Xác định kế hoạch nhóm.
- Khi tổ chức học sinh hoạt động nhóm, giáo viên cần đưa ra kế hoạch
làm việc có hiệu quả.
- Mỗi nhóm cần xác định rõ mục tiêu để lập kế hoạch cho phù hợp.
Cần xác định cái gì muốn đạt được và cái gì cần đạt được. Hiển nhiên, việc thiết
lập mục đích cuối cùng của nhóm ở giai đoạn bắt đầu hoạt động nhóm sẽ đảm
bảo rằng các thành viên sẽ làm việc cùng một mục đích, điều này sẽ giúp ít xảy
ra bất đồng trong nhóm. Cần đặt ra cho bản thân học sinh những câu hỏi:
• Những gì cần được làm?
• Những gì các em muốn làm?
• Có bao nhiêu thời gian để hoàn thành công việc?
Để việc xác định kế hoạch nhóm phù hợp, ta cần chú ý đảm bảo các
điều sau:
Mục đích của hoạt động:
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 15
Hoạt động nhóm phải rõ ràng giúp học sinh đạt được mục đích học
chính. Cụ thể là:
• Tạo cơ hội để học sinh thảo luận nhằm phát huy bản thân.
• Giúp học sinh học các kỹ năng làm bài đồng thời kết hợp các
hoạt động hóa hữu hiệu (kỹ năng giao tiếp, lập kế hoạch).
• Làm cho học sinh có khả năng thể hiện được một kết quả có chất
lượng cao…
Mục đích của nhóm sẽ tác động vào quá trình xác định kế hoạch
nhóm.
• Nếu mục đích là để phát triển kỹ năng của nhóm thì nhấn mạnh
nhiều vào việc tạo ra kết quả.
• Nếu sản phẩm là mục đích, cần chú ý tập trung vào công việc
được làm càng nhanh và hữu ích sẽ càng tốt trong trường hợp này, thảo luận về
kỹ năng làm việc sẽ không được ưu tiên đối với các thành viên của nhóm.
Vì vậy, giáo viên cần suy nghĩ xem xét để mở rộng cho học sinh được
học và thực hành các kỹ năng mới.
Phát triển bài tập:
Học sinh có thể cảm thấy rắc rối vì tính chất của bài tập nhóm.
Điều này xảy đối với những bài tập có thể được làm tốt (hoặc tốt hơn hoạt động
nhóm) bởi cá nhân (VD: kỹ năng viết sáng tạo có thể không phù hợp nếu nó là
bài tập nhóm), hoặc khi bài tập chỉ cần dựa vào kiến thức của một số học sinh.
Như vậy, bài tập không yêu cầu sự hợp tác để đạt được thành công thì nó sẽ
thành công nhiều hơn bởi cá nhân.
Bài tập nên được thiết kế sao cho tất cả học sinh đều đóng góp
một cách hiệu quả, có thể thông qua việc phân công các vai trò khác nhau để
học sinh cần nhận ra rằng bản thân mỗi em đều có thể đóng góp cho nhóm. Việc
lập kế hoạch phân công trong nhóm cần dựa vào năng lực của mỗi cá nhân.
Người giáo viên cần đảm bảo rằng mỗi nhóm sẽ được giao một
bài tập tương đương cả về mức độ khó và số lượng, điều này cần chú ý khi các
nhóm được phân công làm các bài tập khác nhau.
Tự chủ về thời gian:
Bài tập do nhóm thực hiện xong sẽ tốn nhiều thời gian hơn một
bài tập do cá nhân làm, bởi vì nhóm phải thành lập các quá trình hoạt động
trước khi bài tập được giải quyết. Do đó để hoạt động nhóm tiết kiệm được thời
gian, thì giáo viên phải yêu cầu học sinh chuẩn bị trước những kiến thức liên
quan đến hoạt động của mình.
Lập kế hoạch cần phải qui định chặt chẽ về thời gian. Đối với
nhiệm vụ của mỗi cá nhân trong nhóm phải thiết lập nên thời gian để kế hoạch
của nhóm cũng như của cả lớp có thể được hoàn thành đúng thời gian qui định.
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 16
Bước 3: Thực hiện kế hoạch.
Đó là sự hợp tác của từng thành viên trong mỗi nhóm: Mỗi thành viên
trong nhóm suy nghĩ và đưa ra giải pháp của bản thân. Sau đó, các thành viên
trao đổi với nhau, tranh luận để tìm ra đáp án đúng nhất trong quá trình thảo
luận vấn đề. Bên cạnh đó vẫn ghi nhận những ý kiến cá nhân nếu các thành viên
khác trong nhóm không thống nhất với ý kiến đó.
Trong quá trình thực hiện hoạt động nhóm có thể gặp một số khó khăn
sau:
- Trong quá trình thực hiện hoạt động nhóm chỉ cần một học sinh đi trễ
cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động. Và sự sắp xếp học sinh này vào
nhóm cũng rất khó khăn, vì học sinh này không biết được nhiệm vụ của mình
cũng như mục đích của nhóm.
Khắc phục: Giáo viên có thể đưa những biện pháp nghiêm khắc để xử
lí vi phạm (có thể qui định những học sinh nào đi trễ trong thời gian qui định sẽ
không được vào lớp cũng như tham gia hoạt động nhóm, từ đó các em sẽ rút
kinh nghiệm để đi đúng giờ).
- Chỉ có một vài thành viên trong nhóm thực hiện. Các thành viên còn
lại không đóng góp ý kiến gì cho thành công của nhóm mà chỉ chờ để hưởng kết
quả của nhóm. Hoặc các em chia ra để thực hiện, trong khi yêu cầu là tất cả phải
cùng thực hiện một vấn đề sau đó trao đổi rút kinh nghiệm. Bên cạnh đó còn
nhiều em nói chuyện riêng nên không hoàn thành nhiệm vụ của mình. Từ đó
làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và kết quả hoạt động nhóm.
Khắc phục:
• Trong quá trình thực hiện đòi hỏi người giáo viên phải luôn
giám sát, theo dõi, nhắc nhở các em thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của mình.
• Giáo viên có thể yêu cầu tất cả các em trong quá trình thực hiện
hoạt động bên cạnh hoàn thành mục tiêu công việc, còn phải hoàn thành việc
đánh giá các thành viên trong nhóm. Điều này sẽ giúp đỡ những thành viên chỉ
đợi hưởng lợi những thành quả của nhóm có thể tăng cường sự đóng góp ý kiến.
Ngoài ra còn có một số biện pháp khác:
• Lập nhóm từ 2 - 3 thành viên, điều này có thể khó thực hiện hơn
do tính chất bài tập không cho phép lập nhóm nhỏ.
• Giải thích rõ ràng trách nhiệm của từng nhóm ngay từ giai đoạn
đầu, để đảm bảo mọi người đều hoạt động như nhau.
• Đảm bảo rằng bài tập được thiết kế sao cho tất cả học sinh đều
đóng góp ý kiến như nhau để tạo ra kết quả thỏa đáng.
• Giáo viên có thể nhắc nhở cho các em nhớ rằng quá trình thực
hiện của các em sẽ ảnh hưởng đến điểm số cuối cùng của các em cũng như của
nhóm.
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 17
- Ngoài ra, đối với hoạt động nhóm được tổ chức chia nhóm nhiều lần
thì trong quá trình thực hiện sẽ bị gián đoạn do:
• Mất thời gian di chuyển chỗ ngồi.
• Các em phải nghe phổ biến nhiệm vụ mới, cũng như cách thực
hiện hoạt động mới do giáo viên yêu cầu.
Khắc phục: Giáo viên cần phân nhóm rõ ràng, nhanh, tổ chức lớp lập
nhóm nhanh nhưng không ồn ào. Ngoài ra, giáo viên cần phổ biến nhiệm vụ
mới thật dễ hiểu để các em thực hiện đúng theo yêu cầu.
Tóm lại, thực hiện hoạt động nhóm chính là giai đoạn trung tâm của cả
quá trình hoạt động. Giai đoạn quyết định đến kết quả đạt được. Vì vậy, đòi hỏi
các em phải thực hiện thật nghiêm túc và giáo viên cũng phải quản lí thật chặt.
Bước 4: Hoàn thành hoạt động.
- Sau thời gian thảo luận nhóm, giáo viên yêu cầu đại diện mỗi nhóm
lên trình bày nội dung thảo luận của nhóm mình.Trên cơ sở đó, giáo viên có thể
hướng dẫn các nhóm khác nhận xét về kết quả của nhóm vừa trình bày. Trong
quá trình này giáo viên đóng vai trò như một trọng tài, lựa chọn những phán
đoán, kết luận đúng của các nhóm để hình thành kiến thức mới. Giáo viên
không cần thiết phân tích những kết luận sai, chưa chính xác mà chỉ nêu lên kết
luận đúng của từng nhóm. Từ đó mỗi học sinh tự đánh giá để điều chỉnh kết
quả.
- Đây là giai đoạn trung gian giữa quá trình thực hiện hoạt động, và
đánh giá việc thực hiện. Giai đoạn này yêu cầu các em phải đưa ra được kết quả
của nhóm mình thông qua việc trình bày. Giai đoạn này cũng vô cùng quan
trọng bởi:
• Thông qua việc trình bày (có thể do cá nhân hoặc cả nhóm) thì
giáo viên có thể đánh giá được kết quả làm việc của các em. Vì vậy, giai đoạn
này đòi hỏi các em phải thật thận trọng, tránh sai sót. Và các em phải chú ý lựa
chọn những thành viên có năng lực để trình bày.
• Giai đoạn này, các em có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ
các nhóm khác. Đó có thể là những sai lầm mà bản thân các em hoặc các nhóm
thường mắc phải, từ đó các em sẽ chú ý để khắc phục. Quan trọng là học hỏi
được những kỹ năng làm bài của cá nhân hoặc của nhóm.
• Giai đoạn này còn giúp các em thể hiện được mình, giúp các em
tự tin hơn.
Tóm lại, đây là giai đoạn vô cùng quan trọng, nó là nền tảng cho việc
đánh giá kết quả làm việc nhóm của các em.
Bước 5: Đánh giá thực hiện hoạt động nhóm.
- Hoạt động nhóm có thể cung cấp cho học sinh những kinh nghiệm
học tập có giá trị hay không thì nó phụ thuộc vào cách đánh giá nghiêm túc. Mặt
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 18
khác, cách thức đánh giá còn ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện hoạt động. Do
đó đánh giá hoạt động nhóm có vai trò rất quan trọng.
- Đánh giá thường phụ thuộc vào người giáo viên nhưng đôi khi cũng
để các nhóm tự đánh giá qua lại. Kết quả đánh giá được thể hiện ở điểm số.
- Có nhiều vấn đề mà người giáo viên cần trả lời trước khi hoàn thành
việc đánh giá. Vấn đề này gồm:
• Bạn có nên cho điểm học sinh như nhau không hay cho điểm
từng cá nhân theo sự đóng góp của các em trong khi trình bày?
• Nếu đánh giá sự đóng góp của từng học sinh, làm sao để chúng
ta biết học sinh đóng góp cái gì?
• Phần điểm nào của học sinh nên được cộng vào trong nhóm?
- Có nhiều biện pháp đánh giá hoạt động nhóm, bao gồm việc cho điểm
số toàn bộ nhóm hoặc điểm cá nhân căn cứ vào kết quả cá nhân, hoặc kết quả nổ
lực tổng hợp trong quá trình hoạt động và nổ lực cá nhân. Tuy nhiên mỗi lựa
chọn có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương án đánh giá
sẽ có tác động tích cực vào sự đóng góp của học sinh trong hoạt động nhóm.
Qua phần lí thuyết này sẽ giúp giải quyết các vấn đề trong việc đánh giá hoạt
động nhóm.
• Việc cho điểm theo cá nhân sẽ thể hiện việc trình bày xuất sắc
đáng được khen thưởng và sự lười biếng nên bị phạt. Tuy nhiên, nếu đánh giá
căn cứ vào năng lực của mỗi cá nhân trong nhóm (tức là điểm số sẽ phụ thuộc
vào năng lực của mỗi cá nhân), thì một số học sinh tin rằng chúng có thể cạnh
tranh để đạt được điểm tốt. Khi đó sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
có thể mất đi. Mặt khác, do tính chất của bài tập nhóm là làm chung nên việc
cho điểm khác nhau cho từng thành viên là không chỉ khó mà còn tạo ra điểm
mâu thuẩn trong ý kiến hợp tác.
• Nếu tất cả các thành viên sẽ nhận điểm số như nhau, và nó phụ
thuộc vào kiến thức và sự trình bày của các thành viên khác nhau trong nhóm,
hoặc của cả nhóm. Khi đó sẽ có sự đóng góp tích cực và không khí sẽ trở nên
vui vẻ giữa các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên, cách đánh giá này sẽ đánh
giá không đúng về năng lực của mỗi thành viên. Chẳng hạn: Những học sinh
yếu có thể đạt được điểm tốt dựa theo kết quả của nhóm, ngược lại những học
sinh có năng lực có thể đạt điểm tốt hơn nếu họ không bị ảnh hưởng bởi bởi học
sinh yếu kém khác trong nhóm.
• Có thể kết hợp cả hai cách đánh giá là vừa cho điểm theo nhóm
đồng thời cũng có điểm riêng giành cho những cá nhân có đóng góp nhiều hơn.
Cách đánh giá này thường được giáo viên sử dụng nhiều nhất vì nó không làm
mất đi tinh thần hợp tác giữa các thành viên trong nhóm, đồng thời cũng khuyến
khích được những cá nhân có năng lực ngày càng phấn đấu.
• Một phương án khác là có thể cho các nhóm tự đánh giá với
nhau. Cách này ít được sử dụng vì cách này đòi hỏi khả năng trung thực và tự
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 19
giác ở các em rất cao. Khi khả năng tự đánh giá và sự góp ý của bạn bè là một
phần của yêu cầu đánh giá cho một bài tập, thì đòi hỏi tất cả học sinh nên đảm
bảo rằng kết quả cân đối và tin cậy.
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Nội dung chương I đã trình bày những vấn đề về cơ sở lí luận của
phương pháp dạy học theo nhóm. Qua đó làm nổi bật được nét đặc trưng của
phương pháp này so với các phương phương pháp khác. Đồng thời qua phần
phân tích cơ sở lý luận ta thấy rằng việc tổ chức dạy học theo phương pháp này
không phải là khó thực hiện. Tuy nhiên, để sử dụng phương pháp này được tốt,
đòi hỏi người giáo viên phải linh hoạt khi tổ chức và lập kế hoạch nhóm. Đồng
thời phải hiểu rõ năng lực của học sinh, để việc phân nhóm cũng như việc lựa
chọn nội dung của bài tập được phù hợp.
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 21
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
NHÓM ĐỂ DẠY MỘT SỐ BÀI MỚI VÀ GIẢI BÀI TẬP
TOÁN HỌC
I. DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP TOÁN:
1. Vị trí, yêu cầu của dạy học giải bài tập Toán học:
Ở phổ thông dạy Toán là dạy hoạt động Toán học. Đối với học sinh
có thể xem việc giải Toán là hình thức chủ yếu của hoạt động Toán học.
Trong dạy học Toán, mỗi bài học được sử dụng với những dụng ý
khác nhau: có thể dùng để tạo tiền đề xuất phát, để làm việc với nội dung mới
nhưng quan trọng nhất là để củng cố hoặc kiểm tra lại kiến thức.
Vì vậy, yêu cầu tất cả học sinh đều phải thực hiện việc giải bài tập
Toán. Đặc biệt là trong tiết ôn tập, ôn tập có vị trí rất quan trọng vì nó sẽ giúp
học sinh củng cố lại toàn bộ kiến thức đã học. Do đó nội dung ôn tập cũng rất
phong phú, đa dạng. Để thực hiện được hoàn chỉnh nội dung ôn tập thì đòi hỏi
học sinh phải có nhiều kỹ năng và kinh nghiệm khi giải bài tập. Và hoạt động
nhóm sẽ giúp các em hình thành và phát huy những kỹ năng này.
Những yêu cầu khi giải bài tập Toán:
- Nhớ lại những kiến thức đã học liên quan tới bài tập.
- Thực hiện nhanh và chính xác đối với bài tập trắc nghiệm. Vì
vậy đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng khi giải bài tập.
- Trình bày chặt chẽ đối với bài tập tự luận. Vì vậy các em cần có
nhiều kinh nghiệm trong cách trình bày.
2. Dạy học một số bài tập ôn tập bằng phương pháp dạy học nhóm:
2.1. Ôn tập phương trình đường thẳng:
- Nội dung ôn tập: Gồm 20 câu trắc nghiệm, 5 câu tự luận.
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM:
Cho 2 điểm A(1; 1), B(3; 2)
(Vectơ chỉ phương (VTCP), vectơ pháp tuyến (VTPT))
Câu 1: Đường thẳng đi qua 2 điểm A, B trên có VTCP và VTPT lần lượt là:
a) u (4;2), n (2;4)= =r r b) u (2;0), n (0;2)= =r r
c) u (2;1), n (1;2)= =r r d) u ( 2; 1), n (1; 2)= − − = −r r
Câu 2: Đường thẳng đi qua 2 điểm A, B như trên có phương trình tham số là:
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 22
a)
x 2 2t
y 3 t
= +⎧⎨ = +⎩ b)
x 1 4t
y 1 2t
= +⎧⎨ = +⎩
c)
x 1 4t
y 1 2t
= +⎧⎨ = −⎩ d)
x 3 2t
y 3 2t
= +⎧⎨ = −⎩
Câu 3: Đường thẳng đi qua 2 điểm A, B như trên có hệ số góc là:
a) k = 2 b) k = −2
c) 1k
2
= d) 1k
2
= −
Câu 4: Đường thẳng ∆ đi qua I(2; 3) và nhận u (1; 4)= −r làm VTCP.
Khi đó ∆ có phương trình tổng quát là:
a) 4x + y – 11 = 0 b) x – 4y + 10 = 0
c) 4x + y – 5 = 0 d) x – 4y + 5 = 0
Câu 5: Đường thẳng đi qua 2 điểm M(1;0), N(0;5) có phương trình là:
a) x y 0
1 5
+ = b) x y 1
5 1
+ =
c) x y 1
1 5
+ = d) x y 1
1 5
+ =− −
Câu 6: Cho đường thẳng d: −2x + 3y – 1 = 0. Đường thẳng nào sau đây song
song với d.
a) 2x – y – 1 = 0 b) 3x y 7 0
2
− + =
c) 2x + 3y + 4 = 0 d) 2x + y = 5
Câu 7: Trong các đường thẳng sau, đường thẳng nào cắt đường thẳng ∆ có
phương trình: x − 4y + 1= 0.
a) 2x + 3y – 1 = 0 b) −2x + 8y = 0
c) 2x − 8y + 1 = 0 d) –x + 4y – 2 = 0
Câu 8: Trong các đường thẳng sau, đường thẳng nào vuông góc với đường
thẳng ∆ có phương trình: x − 4y + 5 = 0.
a) 2x + 3y = 1 b) x + y = 0
c) 4x + y = 0 d) –x – 4y – 2 = 0
Câu 9: Cho 2 đường thẳng 1d : 2x y 1 0+ + =
2d : x 2y 6 0− + + =
Gọi α là góc giữa 1 2d ;d . Khi đó cosα bằng:
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 23
a) 0 b) 1
2
c) 3
2
d) 2
2
Câu 10: Cho 2 đường thẳng d : x my 2 0− + =
: x 2y 3 0∆ + + =
Khi đó: m bằng bao nhiêu trong các kết quả sau đây để d tạo với ∆ một góc 090
a) m = 2 b) m = -1
c) m = -2 d) m = 1
2
Câu 11: Cho điểm A(3; 4) và đường thẳng d: x −2y + 1 = 0.
Khi đó khoảng cách từ A đến d là:
a) 4
5
b) 4
5
−
c) 1 d) -1
Câu 12: Cho đường thẳng ∆ có phương trình tham số x 3 t
y 2 4t
= − +⎧⎨ = −⎩ . Khoảng cách
từ I(1; 2) đến ∆ bằng:
a) 16
17
b) 15
16
c) 5
17
d) 1
16
Cho 2 đường thẳng : 3 2 1 0x y∆ + − =
' : x my m 0∆ − + − =
Câu 13: ∆ song song với '∆ khi m bằng:
a) 2
3
b) 2
3
−
c) 3
2
d) 3
2
−
Câu 14: ∆ cắt '∆ khi đó m được chọn là:
a) 2m
3
≠ b) 3m
2
≠
c) 2m
3
≠ − d) 3m
2
≠ −
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 24
Câu 15: ∆ vuông góc với '∆ khi m bằng:
a) 1m
2
= b) 1m
2
= −
c) 2m
3
= d) 3m
2
=
Câu 16: Khi m = 1, côsin của góc giữa ∆và '∆ là:
a) 1
26
− b) 1
26
c) 2
26
d) 3
26
Câu 17: Khoảng cách từ gốc toạ độ O(0; 0) đến '∆ bằng:
a)
2
m
1 m+ b) 2
m
1 m
−
+
c)
2
m
1 m+ d) 0
Câu 18: Xét 4 đường thẳng: 1 : 3x 4y 25 0;∆ + − =
2 : 3x 4y 25 0;∆ − + =
3 : 4x 3y 25 0;∆ + + =
4 : 4x 3y 25 0.∆ − − =
Đường thẳng nào qua điểm A(-1; 7) và thỏa khoảng cách từ gốc O đến đường
thẳng đó bằng 5.
a) 1∆ b) 2∆
c) 3∆ d) 4∆
Câu 19: Cho hai đường thẳng:
1 : mx 2y m 0;∆ − − =
2 : (m 1)x my 1 0.∆ + + − =
Để 1∆ cắt 2∆ tại A(1;0) thì chọn tham số m là:
a) m = −1 b) m = 1
c) m = 0 d) Không có m.
Câu 20: Cho hai đường thẳng:
21 : (m 3)x 2y m 1 0;∆ − + + − =
22 : x my m 2m 1 0.∆ − + + − + =
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 25
Để 1∆ cắt 2∆ , tham số m được chọn là:
a) m 0≠ b) m 1≠ −
c) m 3≠ d) m 1
m 2
≠⎧⎨ ≠⎩
BÀI TẬP TỰ LUẬN:
Câu 21: Tìm bán kính của đường tròn tâm C(−2;−2) tiếp xúc với đường thẳng
: 5x 12y 10 0∆ + − = .
Câu 22: Viết phương trình tổng quát của ∆ nếu biết ∆ đi qua điểm M(2; 5) và
cách đều 2 điểm A(-1; 2), B(5; 4)
Câu 23: Cho điểm I(1; 2). Hãy lập phương trình của đường thẳng qua I và chắn
trên hai trục toạ độ hai đoạn có độ dài bằng nhau.
Câu 24: Cho đường thẳng d : 3x 4y 5 0+ − = . Viết phương trình đường thẳng ∆ ,
biết ∆ song song với d và ∆ chắn trên hai trục tạo độ tại hai điểm A và B sao
cho d(O;∆ ) = 5.
Câu 25: Cho tam giác ABC biết phương trình cạnh AB : 7x y 4 0− + = ; đường
cao AH : 2x y 4 0+ − = ; đường cao BH : x y 2 0− − = . Viết phương trình cạnh AC.
- Thời gian thực hiện: 2 tiết.
Bước 1: Thành lập nhóm
Đối với nội dung ôn tập này ta có thể tổ chức hoạt động nhóm 2 lần.
- Lần 1: Ta chia lớp làm 6 nhóm. Như vậy sẽ có 5 nhóm, mỗi
nhóm thực hiện 4 câu; và một nhóm thực hiện 5 câu.
- Lần 2: Ta đánh số thứ tự đối với từng thành viên ở mỗi nhóm.
Khi đó các thành viên có cùng số thứ tự sẽ lập thành một nhóm mới.
Tùy thuộc vào số lượng học sinh trong lớp mà ta có các nhóm lớn
nhỏ khác nhau. VD: áp dụng chia nhóm đối với lớp 50 học sinh.
- Lần 1: Chia lớp làm 6 nhóm. Như vậy ta được:
4 nhóm (mỗi nhóm gồm 8 thành viên)
2 nhóm (mỗi nhóm gồm 9 thành viên)
- Lần 2: Ta đánh số thứ tự từ 1 đến 8 ở mỗi nhóm. Ở nhóm có 9
thành viên ta sẽ cho 2 thành viên được đánh cùng số thứ tự (chẳng hạn ở nhóm
một ta cho 2 thành viên có cùng số thứ tự 1, ở nhóm hai ta cho 2 thành viên có
cùng số thứ tự là 2). Các thành viên có cùng số thứ tự sẽ lập thành một nhóm
mới. Như vậy ta được 8 nhóm trong đó:
Được 6 nhóm, mỗi nhóm gồm 6 thành viên.
Và 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 7 thành viên.
Bước 2: Lập kế hoạch
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 26
- Lần 1:
Nhóm 1: Thực hiện câu 1, 2, 3, 21
Nhóm 2: Thực hiện câu 4, 5, 6, 22
Nhóm 3: Thực hiện câu 7, 8, 9, 23
Nhóm 4: Thực hiện câu 10, 11, 12, 24
Nhóm 5: Thực hiện câu 13, 14, 15, 25
Nhóm 6: Thực hiện câu 16, 17, 18, 19, 20
Yêu cầu là mỗi thành viên trong nhóm đều tự giải các câu mà giáo
viên đã phân công cho nhóm. Sau đó mới thống nhất và trao đổi với nhau những
bài mà cá nhân không giải được.
Mục tiêu đặt ra là mỗi thành viên đều nắm vững các bài của nhóm
mình.
Thời gian thực hiện là 15’.
- Lần 2:
Các thành viên được lập từ các nhóm khác nhau nên mỗi em sẽ nắm
vững những bài khác nhau (do hoạt động ở nhóm trước). Nhiệm vụ của mỗi
thành viên là sẽ truyền đạt lại phần mình biết cho tất cả các thành viên khác
trong nhóm.
Mục tiêu đặt ra là các thành viên đều giải được tất cả nội dung ôn
tập.
Thời gian thực hiện là 45’. Trung bình mỗi thành viên trong nhóm
sẽ trình bày phần của mình hơn 7’.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch
- Trong quá trình thực hiện, các thành viên phải thực hiện thật sự
nghiêm túc, nắm vững phần bài tập mình được giao nhất là ở lần hoạt động đầu.
Như vậy ở lần hai các em sẽ trình bày được rõ ràng giúp các bạn tiếp thu nhanh
và chính xác.
- Giáo viên luôn theo dõi các nhóm thực hiện, đảm bảo không gây
mất trật tự nhất là ở hoạt động nhóm lần 2.
Bước 4: Hoàn thành hoạt động
- Các thành viên sẽ kiểm tra lại toàn bộ kết quả mà nhóm mình
đạt được.
- Đối với bài tập tự luận cần có sự trình bày chặt chẽ, chính xác.
- Đối với bài tập trắc nghiệm cần có kết quả chính xác đồng thời
cũng có lời giải thích.
Bước 5: Đánh giá.
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 27
Đối với hình thức phân nhóm này, ta đánh giá kết quả chung cho cả
nhóm. Vì ở đây kết quả cuối cùng mà nhóm đạt được đều do sự đóng góp tích
cực của tất cả các thành viên.
Cho mỗi nhóm lên trình bày kết quả của nhóm mình, và sự đóng
góp của một thành viên trong nhóm cũng sẽ được tính vào kết quả chung cho cả
nhóm.
Cần chú ý đánh giá cách trình bày đối với các bài tập tự luận.
2.2. Ôn tập chương IV: Giới hạn
Nội dung ôn tập: Gồm 30 câu trắc nghiệm sau:
Câu 1: Kết quả của giới hạn: (n 1)(2n 1)lim
(3n 2)(n 3)
+ −
+ + là:
a) -
3
1 b)
2
1
c)
3
2 d) ∞
Câu 2: Kết quả của giới hạn:
2n n 1lim
2n 1
− +
− là:
a)
2
1 b) 1
2
−
c) 0 d) +∞
Câu 3: Kết quả của giới hạn: 2lim( n n n)+ − là:
a) 0 b) −∞
c) 1
2
− d)
2
1
Câu 4: Cho dãy n(u ) với n 2
1 2 ... nu
2n 1
+ + += − thì nlim u bằng:
a) 1
4
b)
2
1
c) +∞ d) Không tồn tại
Câu 5: Kết quả của giới hạn: 3
2 1 3nlim n
n n
+⎛ ⎞⎛ ⎞+⎜ ⎟⎜ ⎟⎝ ⎠⎝ ⎠ là:
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 28
a) 0 b) 1
c) -1 d) +∞
Câu 6: Kết quả của giới hạn:
n
2n 1lim
n
+⎛ ⎞⎜ ⎟⎝ ⎠ là:
a) e b) e
c) 2e d) +∞
Câu 7: Kết luận nào sau đây là đúng?
a) Một dãy số hội tụ thì đơn điệu.
b) Nếu dãy n(u ) tăng thì nlim(u ) = +∞ .
c) Mọi dãy số giảm và bị chặn dưới thì hội tụ.
d) nlim q 0= với mọi q.
Câu 8: Cho 2
n sin nA lim
n 1
= + . Khi đó:
a) A = 0 b) A =+∞
c) A = 1 d) A không xác định.
Câu 9: Cho 2 2 2 2
1 2 3 n 1M lim ...
n n n n
−⎛ ⎞= + + + +⎜ ⎟⎝ ⎠ . Khi đó:
a) M = +∞ b) M = 0
b) M = 1 b) M = 1
2
Câu 10: Cho ( )N lim n 1 n= + − . Khi đó:
a) N = 1 b) N = 0
c) N = +∞ d) N không xác định.
Câu 11: Kết quả của giới hạn:
∞→xlim 2
2
271
345
xx
xx
+−
−+ là:
GVHD: TH.S Vương Vĩnh Phát SVTH: Trịnh Thị Thúy Kiều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trang 29
a) -
2
3 b) 0
c)
2
5 d) ∞
Câu 12: Kết quả của giới hạn :
2
2x 2
x 4lim
x 3x 2→
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1286.pdf