Vận dụng nghiệp vụ thị trường mở để thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam

NộI DUNG Lời nói đầu PhầnI. Cơ sở lý luận về nghiệp vụ thị trường mở Khái niệm, lịch sử và mục đích nghiên cứu NVTTM 1.Khái niệm 2.Lịch sử ra đời 3. Mục tiêu nghiên cứu của NVTTM Các nhân tố tác động của NVTTM Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng Tác động đến lãi suất Tác động đến lãi suất Hoạt động của NVTTM Phân loại hoạt động của NVTTM Phương thức hoạt động của NVTTM Hàng hóa trao đổi trên thị trường mở bao gồm Chủ thể tham gia thị trường mở Các ưu, nhược điểm của thị

doc20 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1765 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Vận dụng nghiệp vụ thị trường mở để thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường mở Phần II: Kinh nghiệm của các nước và sự cần thiết có thể rút ra áp dụng vào nghiệp vụ thị trường mở ở Việt nam Kinh nghiệm nghiệp thị trường mở ở một số nước. 1.Các nước phát triển Các nước đang phát triển. Những bài học kinh nghiệm từ các nước có thể áp dụng vào bài học kinh nghiệm của Việt Nam Nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt nam . Thực trạng sử dụng chính sách tiền tệ trong thời gian qua. kế hoạch phát triển và hoàn thiện thị trường tiền tệ của Việt nam trong thời gian tới. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở. Phần III: Vận dụng nghiệp vụ thị trường mở thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt nam. 1.Đánh giá khả năng phát huy hiệu quả của NHTW ở Việt nam. 2. Chiến lược CSTT ở Việt nam trong thời gian tới. Giai đoạn hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở ở Việt nam 4.Phương thức giao dịch Kết luận Tài liệu tham khảo Lời nói đầu Dựa vào thực trạng kinh tế như hiện nay, được đánh dấu một bước phát triển do sự sáng tạo của con người, thế giới đang có nhiều diễn biến bởi nó xuất phát từ lợi ích của con người. Con người đã tạo ra mọi nếp sống cho chính mình trong đó quan hệ kinh tế giữa con người với nhau trở nên quyết định sự tồn tại của con người. Cho nên, khi bước vào thế kỷ mới (thế kỷ 21) được coi là thế kỷ của nền văn minh, đầy kỳ diệu và sự sáng tạo của nhân loại, những quốc gia còn chưa phát triển đều mong muốn đất nước của mình bước vào giai đoạn bắt kịp với sự tiến bộ của các nướcphát triển trong đó có Việt Nam. Ngay từ khi giải phóng được đất nước mình, Việt Nam đã có nhiều thay đổi đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, khi bước vào thế kỷ mới, Việt Nam đã có đủ điều kiện để hội nhập quốc tế nhằm đưa đất nước của mình phát triển ngày càng lớn mạnh. Để thực hiện mục tiêu này, Việt Nam đã sử dụng nhiều chính sách kinh tế vĩ mô trong đó chính sách tiền tệ chiếm vị trí quan trọng. Trong chính sách tiền tệ, nghiệp vụ thị trường mở là một nghiệp vụ thị trường mở mới mẻ nhất đối với Việt Nam. Mặc dù được đưa vào hoạt động muộn so với các nước phát triển trên thế giới nhưng ngay từ khi mới đưa vào hoạt động, bắt đầu từ tháng 7/2000 Việt Nam đã thực hiên tốt và bước đầu đem lại nhứng kết quả nhất định. Do nghiệp vụ thị trường mở là một nghiệp vụ thị trường mở rất mới mẻ và tương đối phức tạp và rất khó khăn cho việc tìm kiếm tài liệu, số liệu nghiên thống kê còn hạn chế, nên trong đề án này em mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu, đánh giá về hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam. Nếu dựa vào trình độ vốn có của mình, chắc em sẽ không thể hoàn thành đề tài này, vì vậy nhờ có sự hướng dẫn của các thầy cô giáo và sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên Việt Nam em mới có thể hoàn thành đề tài của mình:Tìm hiểu nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam . Tuy nhiên, do giới hạn về ngôn ngữ và hạn chế về kiến thức nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em mong các thầy cô giáo thông cảm cho những gì còn thiếu sót trong đề án này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Sinh viên PhầnI - Cơ sở lý luận về nghiệp vụ thị trường mở Khái niệm, lịch sử và mục đích nghiên cứu NVTTM Khái niệm : Thị trường mở là thị trường tiền tệ mở rộng, là nơi mua bán các GTCG ngắn hạn giữa các chủ thể tham gia. NVTT mở là các hoạt động các giao dịch chứng khoán của các NHTW trên thị trường mở, thông qua đó nhtw có thể trực tiếp dự trữ của ngân hàng và gián tiếp đến lãi suất thị trường . TT mở nếu xét về hình thức nó khác nhau về hành vi, loại hình, công cụ, thời hạn các công cụ giao dịch trên thị trường mở. Lịch sử ra đời: NVTT mở ra đời từ trước năm 1914 do NH Anh thực hiện để thay thế công cụ chiết khấu đã tỏ ra kém hiệu quả, vào thời gian này NHTW Thuỷ sĩ đã sử dụng nghiệp vụ bán chiết khấu(CK) của chính phủ để thu hút lượng vốn dư thừa trong nền kinh tế. Năm 1913 NHTW Mỹ sử dụng NVTT mở bổ sung cho công cụ lãi suất tái chiết khấu cho đến năm 1920 NVTT mở ở những nước này vẫn còn sử dụng như một công cụ bổ sung cho các công cụ cũ, sau đó công cụ này trở nên quan trọng hơn. ở các khác do hạn chế của chính sách lãi suất tái chiết khấu, sự mở rộng thị trường tài chính. Sự gia tăng chứng khoán chính phủ và các chứng khoán có tính thanh khoản cao. Ngày nay, NVTTM là một trong những nghiệp vụ quan trọng và hữu hiệu của CSTT mà hầu hết các NHTW của các nước đều có thể sử dụng. NVTTM ở Nhật Bản là một bộ phận của TTTT, nhưng ở Mỹ và ở Đức, thị trường mở bao gồm một phần của thị trường chứng khoán. Như vậy, những giới hạn khác nhau về đối tượng và đối với giao dịch NHTW trong NVTTM sẽ quyết định khả năng cụ thể của mỗi một đất nước là khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu của NVTTM Mục tiêu quan trọng nhất xuất phát từ cơ sở lý luận thực tiễn về thị trường mở. Thị trường mở là công cụ gián tiếp có hiệu quả của CSTT vào tình hình thực tiễn của Việt Nam cũng như các quốc gia khác. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng CSTT trong việc ổn định giá trị đồng tiền, thực hiện thành công công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu kế tiếp nhằm sáng tỏ cơ sở lý luận, cơ chế hoạt động và vai trò của NVTTM trong việc thực hiện CSTT để nêu lên sự cần thiết thực hiện NVTTM ở Việt Nam, từ đó phân tích tính khả thi của nghiệp vụ này; định hướng nhiệm vụ mới trong thời gian tới. Nghiên cứu để khảo sát NVTTM ở một số nước trên thế giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng được cho việc vận dụng NVTTM ở Việt Nam. Trong điều kiện nền kinh tế đang có xu hướng phát triển như hiện nay. Các nhân tố tác động của NVTTM Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng Khi NHTW tham gia vào việc mua bán chứng khoán trên thị trường mở thì ngay lập tức tác động đến dự trữ của các NHTM, điều đó ảnh hưởng đến tiền gửi của NHTM tại NHTW, tiếp theo đó ảnh hưởng đến tiền gửi của khách hàng gửi tại các NHTM. Khi NHTW bán chứng khoán có nghĩa là NHTW làm giảm lượng dự trữ tương ứng của NHTM dẫn đến giảm khả năng đi vay của hệ thống ngân hàng và khả năng cung ứng tiền vào lưu thông. Ngược lại, khi NHTW mua chứng khoán dẫn đến làm giảm dự trữ ngân hàng tiếp theo đó làm giảm khối lượng tín dụng và làm giảm MS. Tác động đến lãi suất Tác động đến lãi suất của NVTTM được coi là ảnh hưởng gián tiếp, chỉ khi nào chứng khoán được mua bán chiếm tỷ trọng lớn cả về khối lượng giao dịch trên thị trường mở sẽ làm cho giá cả có sự thay đổi dẫn đến mức sinh lời có sự thay đổi và rồi từ đó tác động đến lãi suất trên thị trường, cụ thể là: Khi NHTW bán các giấy tờ có giá làm cho tín phiếu kho bạc tăng lên đồng thời giá tín phiếu kho bạc giảm xuống dẫn đến lãi suất trên thị trường tăng. Khi lãi suất tăng sẽ làm giảm đầu tư, qua đó sẽ giảm dự trữ, cung vốn của NHTW giảm dẫn đến lãi suất ngắn hạn giảm, còn lãi suất thị trường lại tăng. Hoạt động của NVTTM 1.Phân loại hoạt động của NVTTM Mua đứt bán đoạn: giao dịch không hoàn lại trên thị trường mở sẽ ảnh hưởng dài hạn đến dự trữ dài hạn. Giao dịch có kỳ hạn: giao dịch không hoàn lại ưu điểm : chi phí giao dịch rẻ hơn chi phí mua bán đứt và tính thích hợp với các định hướng CSTT không hoàn hảo, tiết kiệm thời gian báo trước của NHTW; ngoài ra NHTW còn sử dụng để giao dịch hoán đổi khác. Phương thức hoạt động của NVTTM Đấu thầu lãi suất : trước tiên, các tổ chức dự thầu đăng kí số tiền giao dịch với mỗi mức lãi suất do mình chọn. Các lãi suất được sắp xếp từ trên xuống dưới tương ứng với mỗi số lượng đấu thầu cho đến mức số lượng cần đạt được. Đấu thầu khối lượng: là đấu thầu lãi suất cố định do NHTW niêm yết trước lãi suất, từ đó các nhà đấu thầu sẽ đăng kí khối lượng đấu thầu. Hàng hóa trao đổi trên thị trường mở bao gồm: Tín phiếu kho bạc; Chứng chỉ tiền gửi (C/D); Thương phiếu; Trái phiếu chính phủ: được sử dụng phổ biến nhất vì nó có tính an toàn cao, tính lỏng cao, và được giao dịch với khối lượng lớn; Trái phiếu chính quyền địa phương; Hợp đồng mua bán lại; Một số giấy tờ có giá khác,... Chủ thể tham gia thị trường mở Ngân hàng trung ương; Ngân hàng thương mại; Các tổ chức tín dụng; Các doanh nghiệp; Các hộ gia đình; Các nhà giao dịch chuyên nghiệp. Các ưu, nhược điểm của thị trường mở ưu điểm : - Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chủ động của chính sách tiền tệ có tính linh hoạt, NHTW có thể thay đổi lại việc sử dụng công cụ này khi có sai lầm xảy ra. NVTTM tác động nhanh, chính xác và được sử dụng bất cứ nơi nào không gây chậm chễ về hành chính. Nhược điểm: - NVTTM phụ thuộc vào CSTT cho nên khi ảnh hưởng của cơ số tiền bị triệt tiêu sẽ tác động đến dự trữ ngân hàng vì vậy đòi hỏi CSTT quốc gia phải có đường lối đứng đắn, vững chắc mới có thể thực hiện tốt như mong muốn. Điều kiện vận dụng NVTTM Để có thể vận hành NVTTM thành công thì cần phải có một thị trường thứ cấp về chứng khoán nợ chủ yếu là ngắn hạn có sự hòan chỉnh về cơ chế hoạt động của hàng hóa trên thị trường; Cơ sở pháp lý quyết định chuẩn mực, chủng loại, mệnh giá bao gồm: Luật nghiệp vụ chiết khấu của NHTW; Luật phát hành tín phiếu và đấu thầu tín phiếu kho bạc; Luật hối phiếu; Luật kế toán - kiểm toán; Luật về tổ chức bộ máy, điều chỉnh các quan hệ về điều tiết kinh tế. Đòi hỏi các thành viên ban điều hành thị trường mở phải có trình độ chuyên môn sắc bén; NHTW thường sử dụng nhiều công cụ đa dạng tùy theo yêu cầu mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Trong các công cụ đó, NVTTM được sử dụng linh hoạt trong bất cứ loại chính sách nào, nó là công cụ điều tiết vĩ mô, có hiệu quả hơn chính sách tái chiết khấu và dự trữ bắt buộc. Phần II: Kinh nghiệm của các nước và sự cần thiết có thể rút ra áp dụng vào nghiệp vụ thị trường mở ở Việt nam Kinh nghiệm nghiệp thị trường mở ở một số nước. Các nước phát triển. Tiêu biểu nhất là 3 đất nước như : Mỹ,Đức và Nhật bản ở ba nước này với điều kiện kinh tế phát triển cao thì các công cụ thị trường mở đa dạng và hiện đại và phong phú llý do căn bản là ở các quốc gia này ít bị tàn phá của hậu quả chiến tranh mặc dù có ảnh hưởng của cuộc chiến thế giới một và thế giới hai nhưng xét về mặt lợi thì 3 đất nước này đều có lợi cho nên đến bây giờ các nước kinh tế phát triển hàng đầu trong bảng xếp hạng . Với sự phát triển kinh tế như vậy thì đương nhiên nghiệp vụ thị trường mở càng có vai trò quan trọng và sôi động , mỗi lần có phiên giao dịch thì lượng chứng khoán rất lớn, thị trường thứ cấp phát triển, các thành viên tham gia đông đảo và đầy kinh nghiệm , mọi thông tin liên lạc và phương tiện giao dịch trao đổi là cực nhanh và rất tiện lợi. Đối với các nước phát triển này NVTTM được diễn ra như là cợ buôn bán bình thường của nước mình . Các thành viên tham gia rất đông còn đối với các nước mới bước vào giai đoạn phát triển như Việt nam và các nước khác trong khu vực Đông nam á thị trường mở được coi là thị một thị trường rất mới mẻ . Các nước đang phát triển. Tiêu biểu ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu 2 đất nước Malaysia và Thái Lan được coi là các nước đang phát triển tất nhiên với điều kiện và hoàn cảnh của những nước này khác với các nước phát triển . nhưng nó lại có đặc trưng riêng biệt tạo ra bước ngoặt nhảy vọt , tạo điều kiện cho các nước chưa đủ điều kiện được tham gia. ở các nước này nhiệp vụ thị trường mở vẫn còn hạn chế như thị trường sơ cấp và thứ cấp của công cụ tài chính còn sơ khai, khả năng quản lí còn yếu kém, các phương tiện giao dịch và phương thức thanh toán còn chưa hiện đại như các nước phát triển. ở việt nam cũng là một đất nước đang bước vào giai đoạn đang phát triển thì nghiệp vụ thị trường mở là một nghiệp vụ rất mới mẻ. NHTW Châu Âu bắt đầu từ ngày 1/1/1999 đã bắt đầu hoạt động, chú trọng đến NVTTM với mục đích can thiệp của NHTƯ Châu Âu là: Hướng dẫn lãi suất thị trường, điều tiết khối lượng tiền trong lĩnh vực lưu thông, cung cấp tín phiếu cho NHTW Châu Âu nhằm mục đích chính là dự trữ của hệ thống ngân hàng, thống nhất hệ thống ngân hàng quốc gia thực hiện các giao dịch qua hợp đồng mua bán lại, giao dịch không hoàn lại, phát hành chứng chỉ nợ của NHTW, hoán đổi ngoại tệ. Các phương tiện trên được tiến hành qua đấu thầu và giao dịch song phương nhămg bảo vệ lợi ích của mỗi quốc gia đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế thế giới Những bài học kinh nghiệm từ các nước có thể áp dụng vào bài học kinh nghiệm của Việt Nam Quá trình tổ chức xây dựng của NVTTM: Theo chúng ta, ở các nước phát triển, quá trình xây dựng và giai đoạn phát triển của NVTTM được chia thành 2 giai đoạn, đó là: Giai đoạn thực hiện NVTTM trên thị trường sơ cấp và thứ cấp, giai đoạn 2 là số lượng chủng loại và giấy tờ có giá đa dạng hơn phương thức giao dịch linh hoạt. NHTW là người thực hiện NVTTM song việc điều hành thị trường được giao cho ban chỉ đạo NVTTM bao gồm số thành viên có uy tín và có kinh nghiệm ở NHTW và Bộ Tài chính. Tuỳ theo tính chất của nghiệp vụ mà công cụ thị trường mở sẽ khác nhau, chỉ có một điểm chung chủ yếu trên thị trường mở là công cụ ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi... trong đó tín phiếu kho bạc được quan tâm nhất bởi nó có uy tín cao, mức độ an toàn phù hợp với thị trường thứ cấp phát triển. Điều kiện hỗ trợ của chính sách tiền tệ: Để thực hiện tốt chính sách kinh tế vĩ mô, NHTW phải dự báo được nhu cầu vốn của hệ thống tổ chức tín dụng trên t hị trường. NHTW cần xác định được mức dự trữ cần duy trì cho các NHTM để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ của NHTW đồng thời NHTW cần đưa ra thời hạn của các công cụ giao dịch trên thị trường mở làm sao cho phù hợp với chính sách tiền tệ. Xuất phát từ nhu cầu và lợi ích chung đó NHTW sẽ lựa chọn công cụ giao dịch phù hợp, mang tình thanh khoản cao đảm bảo đủ về số lượng và mạnh về chất lượng. Khi sử dụng công cụ nợ, NHTW cần có căn cứ phân loại, sàng lọc nhằm đảm bảo tính an toàn của cac quan hệ giao dịch và các công cụ khác như: tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc... Các vấn đề cần quan tâm đối với cửa sổ chiết khấu: NHTW cần hạn chế cửa sổ chiết khấu một cách thận trọng vì nếu không thì NHTM sẽ đến với cửa sổ chiết khấu mà không có nhu cầu mua bán trên thị trường mở. NHTW cần phải xác định, đánh giá rõ ràng về mặt chất mà các tổ chức này đưa ra để giảm các hiệu ứng không tốt về kinh tế cũng như về tâm lý. NHTW và Bộ Tài chính cần phải kết hợp đồng bộ. ở tất cả các nước, kho bạc và NHTW cùng tham gia, đưa ra các quyết định về quản lý nợ, cân đối tiền gửi tuỳ theo mức độ tham gia của họ. Dựa vào các kinh nghiệm trên, Việt nam đã nghiên cứu tính ưu việt và hạn chế để có thể có các phương án tốt nhất áp dụng vào quá trình xây dựng và phát triển thị trường mở, lựa chọn các giải pháp phù hợp để tiến trình thiết lập thị trường mở ở Việt nam phát huy hiệu quả cao nhất trong thời gian tới. Nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt nam . Thực trạng sử dụng chính sách tiền tệ trong thời gian qua. Từ những năm 90, NHNN đã thực hiện điều hành chính sách tiền tệ thông qua việc sử dụng các công cụ dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, hạn mức tín dụng, trần lãi suất cho vay và tỷ giá ngoại tệ... Đối với lãi suất tái cấp vốn, hoạt động của công cụ này chưa được thực hiện phổ biến trong hệ thống NHTM, hiệu lực của nó còn thấp bởi các lý do sau đây: Lãi suất được quy định cứng nhắc và cách xa lãi suất thị trường. Tỷ trọng vay NHNN của các tổ chức tín dụng là không đáng kể. Thị trường tài chính chưa phát triển Đối với hạn mức tín dụng , đã có sự thay đổi đáng kể từ năm 1995 buộc các tổ chức tín dụng phải quan tâm hơn tới vốn khả dụng, tăng khả năng kiểm soát lượng tiền cung ứng bao gồm tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn (M1). Nhưng vì hạn mức tín dụng chỉ bắt buộc đối với tiền gửi dưới 12 tháng nên khả năng kiểm soát của lượng tiền M2 còn rất hạn chế, bản thân NHNN cũng chưa xử phạt nghiêm đối với những trường hợp vi phạm dẫn đến hạn mức tín dụng có nhiều hạn chế về tính linh hoạt, chỉ phân bổ cho một số ngân hàng lớn nên đã dừng lại từ năm 98. Còn đối với lãi suất, hiện nay chưa thực sự là công cụ mạnh của chính sách tiền tệ để kiểm soát khối lượng tiền, mức lãi suất danh nghĩa quá cao nhưng lãi suất thực thấp cho nên không đảm bảo được lợi ích của NHTM. kế hoạch phát triển và hoàn thiện thị trường tiền tệ của Việt nam trong thời gian tới. Trong thời gian vưai qua thị trường tiền tệ ở Việt nam phát triển chậm so với nhu cầu , có thể nói sự phát triển nằm ngoài dự kiểm soát của NHNN . Thứ nhất là thị trường nội tệ liên ngân hàng ở Việt nam còn hạn chế , thiếu sót các công cụ cần thiết , ngèo nàn , đơn điệu, tính thị trường còn thấp , sự gắn bó liên kết giữa thị trường tiền tệ và thị trường mở chưa chặt chẽ . Trong bối cảnh như vậy chính phủ Việt nam phải tăng cường sức mạnh tạo điều kiện cho nghiệp vụ thị trường mở Việt nam và hệ thống NH trong nước phải hoạt động theo cơ chế thị trường , an toàn và có lãi trong sự đầu tư của mình mới có thể gia nhập vào hội đồng Quốc tế. Hiện nay Việt nam đang đàm phán để tham gia GATTS (của tổ chức WTO) và AFTA của ASEAN. Các cam kết mà họ yêu cầu đối với Việt nam là rất cao mà Việt nam cần phải thực hiện đúng tiến độ , vì vậy thị trường mở ở Việt nam càng trở nên cần thiết và nên sớm trở thành hiện thực. c. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở. -Đối với chính phủ: ở các nước, các quyết định của chính phủ về quản lý nợ và cân đối tiền gửi có ảnh hưởng nghiêm trọng tới NVTTM . Các khoản nợ của chính phủ tốt nhất là được bán qua đấu giá trái phiếu chính phủ . Thị trường mở sẽ giúp cho quan hệ giữa NHNN và bộ tài chính được thống nhất , có hiệu quả , giúp thực hiện tốt chính sách tiền tệ. -Đối với các tổ chức tín dụng: Vì nghiệp vụ thị trường mở có tính thanh khoản cao cho nên nó đã tạo nên thị trường thứ cấp cho tài sản chính của các tổ chức tín dụng, giúp giảm tài sản không sinh lời, cải tạo bảng cân đối tài sản và thay đổi danh mục đầu tư vào các giấy tờ có giá . Thị trường mở càng có ý nghĩa đối với NHTM quốc doanh và các tổ chức tín dụng lớn, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay vai trò NVTTM đã trở nên vô cùng quan trọng và rất có ý nghĩa nhằm tạo ra sự chuyển biến mới trong việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN theo hướng thị trường mở là một trong những nhân tố thúc đẩy và phát triển thị trường tiền tệ, hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ là vấn đề cần còn xem xét và cần phải có nhiều thời gian tập trung vào nghiên cứu kỹ lưỡng. Phần III: Vận dụng nghiệp vụ thị trường mở thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt nam. Đánh giá khả năng phát huy hiệu quả của NHTW ở Việt nam. Sự cần thiết của NVTTM ở Việt nam đã được khẳng định cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Tuy nhiên nếu phân tích kỹ thực trngj nền kinh tế và khả năng đáp ứng của các hệ thống ngân hàng thì sự ra đồi của NVTTM ở Việt nam vào giữa năm 2000 vừa qua mới chỉ là chín muồi về ý chí chủ quan trong khi các điều kiện khách quan cho nó chưa hoàn chỉnh. Nếu nghiệp vụ thị trường mở hoạt động vào giữa và đầu năm 2000 thì sẽ có nhiều hạn chế về mức độ thực hiện và khả năng tác động theo hướng phát triển của thị trường tiền tệ của Việt nam. Sự đồng bộ và chi tiết của cơ sỏ pháp lý , hướng đa dạng hoá về nguồn và việc sử dụng vốn , Sự cạnh tranh của các TCTD , Trình độ đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất kỹ thuật, và một số công cụ của thị trường mở chẳng hạn như sự hạn chế của các giấy tờ có giá dẫn đến vẫn còn phát hiện sự bất lợi trong quá trình thực hiện NVTTM yếu kém cả về mặt tiềm ẩn và trong thực tế . Đó là sự đơn điệu về chủng loại hàng hoá , tính thị trường thấp , các thị trường liên nhân hàng còn non yếu , chu kỳ suy thoái kinh tế vẫn chưa chấm dứt . Vào năm 2000 làm chậm lại tốc độ luân chuyển vốn , gây hạn chế tới thị trường tài chính nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng , điều này thực sự gây sự lo ngại cho NVTTM vào giai đoạn tới. Tuy vậy sự ra đời của NVTTM nhìn trong phạm vi hẹp về đối tượng tham gia và công cụ nghiệp vụ thị trường mở là nhằm mục đích thử nghiệm là hoàn toàn cần thiết và nhằm từng bước thực hiện đúng kiểu của nó . Về hiệu qủ NVTTM đối với nền kinh tế nó được thể hiện qua ba kênh : Tín dụng ,giá tài sản và lãi suất. 90% của nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Việt nam là từ các trung gian tài chính . Tác động của NVTTM tới nền kinh tế chủ yếu là qua kênh tín dụng còn các kênh khác thì không đáng kể thậm chí còn rất hạn chế như kênh lãi suất .Kênh này không ổn định nó luôn luôn thay đổi đặc biệt là trong năm 2000, 2001 thì chính phủ Viẹt nam thực hiện qua kênh nay tuy có hiệu quả nhưng không đáng kể . Điều đó có nghĩa là việc qua kênh này là kém hiệu quả hơn so với kênh tín dụng, vì thế không đạt được kết quả tốt như mong muốn. Chiến lược CSTT ở Việt nam trong thời gian tới. Mục tiêu dài hạn của chính sách tiền tệ Việt nam là ổn định giá cả, giữ lạm phát ở mức một con số, có thể nói trong vòng vài năm qua Việt nam đã duy trì được tỷ lệ lạm phát ở mức một con số. Đặc biệt, kể từ năm 2000 đến nay và theo kế hoạch đã đặt ra Việt nam sẽ tiếp tục duy trì tỷ lệ này. ổn định giá cả là mục tiêu dài hạn, nó được cụ thể hoá và thực hiện qua các mục tiêu khác như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ là M1, M2 do Quốc hội phê duyệt các công cụ chính sách tiền tệ sẽ chuyển dần từ sử dụng công cụ trực tiếp sang công cụ gián tiếp trong đó nghiệp vụ thị trường mở là công cụ hữu hiệu nhất. Nghiệp vụ thị trường mở là trọng tâm trong chiến lược hoàn thiện hoạt động của chính sách tiền tệ, tự do hoá lãi suất, hoàn thiện hoạt động của thị trường tài chính, cải cách hệ thống ngân hàng... nghiệp vụ thị trường mở nhân được sự quan tâm đặc biệt của cơ quan quản lý vĩ mô. Theo quan điểm xây dựng và hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng Nhà nước Việt nam cho rằng: nghiệp vụ thị trường mở phải kết hợp và hỗ trợ các công cụ khác của chính sách tiền tệ, phải phù hợp với quy chế và văn bản pháp quy của pháp luật có liên quan, phải đúng quy luật được xây dựng từ thấp đến cao từ chưa có đến bắt đầu thử nghiệm. Phải xuất phát từ nhu cầu thực sự của nền kinh tế, vì vậy quá trình hoàn thiện phải phù hợp với tiến trình đổi mới của nền kinh tế Việt nam để chuẩn bị trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Giai đoạn hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở ở Việt nam Theo dự kiến của các chuyên gia kinh tế cho rằng, năm 2003 là năm Việt nam tham gia GATT mở đầu cho giai đoạn hội nhập quốc tế vì vậy giai đoạn chuẩn bị này cần tập trung vào các công việc cơ bản mà năm 2000 là năm khởi đầu rất quan trọng có thể hình dung cơ chế hoạt động nghiệp vụ thị trường mở trong 3 năm như sau: Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở là do các chuyên gia của ngân hàng Nhà nước (các vụ, cục có liên quan) gồm Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và một Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đứng đầu, điều này là cần thiết để phối hợp thông tin giưa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước trong quá trình điều hành nghiệp vụ thị trường mở, tạo hàng hoá cho thị trường, quản lý khoản mục tiền gửi và cho vay Chính phủ. Chức năng của Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở điều hành là công nhận thành viên tham gia thị trường mở ở Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các chi nhánh tỉnh, thành phố; quyết định phương thức, khối lượng hàng hoá giao dịch; định kỳ ngày tổ chức thực hiện trên cơ sở dự báo lượng vốn khả dụng và định hướng chính sách tiền tệ hoàn thiện cơ chế hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở cho phù hợp với tình hình thực tế và đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp hơn. Hàng hoá chủ yếu trên thị trường mở là tín phiếu ngân hàng Nhà nước và tín phiếu kho bạc, tín phiếu là một trong những hàng hoá chủ yếu trên thị trường mở do nó tạo điều kiện cho công cụ tái cấp vốn phát huy hiệu quả, thu hút tiền dư thừa từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác. theo sưả đổi mới đây của Luật Ngân hàng Nhà nước tại điều 4, điều 9 và điều 21 thì hàng hoá trên thị trường mở thì hàng hoá trên thị trường mở ở Việt nam hiện nay gồm giấy tờ có giá ngắn hạn như là: thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi... như pháp luật thương phiếu và Luật ngân hàng Nhà nước đã quy định. Phương thức giao dịch Phương thức giao dịch trên thị trường mở bao gồm cả mua bán hẳn và mua bán có kỳ hạn. Trong 3 hình thức đấu thầu (đấu thầu lãi suất, đấu thầu khối lượng, đấu thầu điểm Swap) thì hiện nay, hình thức đấu thầu lãi suất và đấu thầu khối lượng là các hình thức đấu thầu chủ yếu. Các nghiệp vụ thị trường mở nên tiến hành ở Sở Giao dịch ngân hàng Nhà nước trong giai đoạn đâù để thuận lợi cho việc quản lý, sau đó nghiệp vụ thị trường mở nên được chuyển cho chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Do tính chất phức tạp của công việc dự báo vốn khả dụng mà khoảng cách giữa các phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường mở là 10 ngày như quy chế nghiệp vụ thị trường mở quy định là hợp lý. Toàn bộ quá trình đấu thầu phải được thực hiện theo quy chế này. Cơ sở pháp lý: Là điều kiện cần thiết và có vai trò quan trong trong việc quy định về vấn đề hạch toán kế toán, lưu ký, đăng ký giấy tờ có giá. Đạo luật: Ngân hàng Nhà nước đào tạo cả về cán bộ và tác nghiệp cho thị trường mở về các tiêu chuẩn và yêu cầu khác nhau. Theo dự kiến từ 2003 - 2010, trong giai đoạn hội nhập quốc tế này, nghiệp vụ thị trường mở sẽ từng bước được bổ sung, nâng cao và hoàn thiện, trở thành một công cụ đắc lực của chính sách tiền tệ. Phương thức hoạt động sẽ áp dụng cả hai phương thức mua bán hẳn và mua bán kỳ hạn trong đó mua bán có kỳ hạn được sử dụng rộng rãi, linh hoạt hơn, giảm bớt các ảnh hưởng không tốt của thị trường tiền tệ. Đấu thầu lãi suất là hình thức cần được áp dụng để phát huy hiệu quả hoạt động của chính sách tiền tệ. Kết luận Nghiệp vụ thị trường mở ở Việt nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/2000, và bước đầu đã đạt được những thành công đáng kể, tuy nhiên, do các điều kiện để vận dụng thị trường mở ở nước ta chưa được đầy đủ nên hoạt động của công cụ này chưa thực sự phát huy hiệu quả vốn có của nó. Trong giai đoạn tới khi các điều kiện đã được hình thành và phát triển hơn, nghiệp vụ thị trường mở sẽ trở thành công cụ đắc lực và có hiệu quả nhất của chính sách tiền tệ Tài liệu tham khảo Vở ghi trên lớp Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng trung ương - Học viện Ngân hàng Tạp chí Bình luận Tài chính- Kinh tế thế giới . Ngân hàng Nhà nước 11/2001 Tiền tệ Ngân hàng - Federic Miskin Tạp chí Ngân hàng - các số 2000, 2001 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33691.doc
Tài liệu liên quan