Vận dụng một số phương pháp thống kê vào phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Công đoàn BIDV giai đoạn 2003 -2008

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường khắc nghiệt hiện nay, để có chỗ đứng vững chắc và phát triển lâu dài thì các doanh nghiệp phải luôn tìm cách để đưa ra những phương án kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao. Để có hiệu quả kinh tế cao thì doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp, đem lại hiệu quả tối ưu. Và thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh là một công cụ đắc lực giúp các nhà kinh doanh đạt được điều đó. Các phương pháp thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê vào phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Công đoàn BIDV giai đoạn 2003 -2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
họ phân tích được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mình. Rồi trên cơ sở kết quả phân tích sẽ định hướng những chiến lược kinh tế phù hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Công ty cổ phần đầu tư công đoàn BIDV cũng là một doanh nghiệp có số vốn lớn và hoạt động có hiệu quả trong nước. Thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng là một trong những công tác quan trọng được công ty đặt lên hàng đầu. Trong thời gian thực tập ở công ty, cùng với sự định hướng của cô giáo hướng dẫn và các cô chú trong công ty, em thấy việc đi sâu vào phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là một đề tài khá hấp dẫn nên em đã quyết định chọn đề tài: “ Vận dụng một số phương pháp thống kê vào phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Công đoàn BIDV giai đoạn 2003 -2008” để thực hiện chuyên đề thực tập của mình. Kết cấu chuyên đề bao gồm: Chương I: Lý luận chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương II: Một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê vào phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư công đoàn BIDV. Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài chuyên đề song do còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong việc viết bài nên em không tránh khỏi những sai xót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các cô chú cán bộ công nhân viên trong công ty đê em có kết quả tốt cho kỳ thực tập của mình. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH & HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1. Hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1. Khái niệm: Hoạt động sản xuất kinh doanh là tất cả các hoạt động có mục đích của con người, không kể các hoạt động phục vụ bản thân, sử dụng kết hợp các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, hàng hóa, dịch vụ … để tạo ra hàng hóa, dịch vụ ở đầu ra để cung cấp cho các đối tượng sản xuất, tiêu dùng trong và ngoài nước, nhằm mục đích mang lại thu nhập cho tập thể lao động và cho doanh nghiệp. 1.2. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh - Tạo ra và cung cấp ngày càng nhiều sản phảm vật chất và dịch vụ cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Qua đó, doanh nghiệp đạt doanh số tối đa. - Tạo ra giá trị thặng dư và phấn đấu đạt mức lợi nhuận tối đa. Từ đó mang lại thu nhập ngày càng cao cho người lao động 1.3. Ý nghĩa của hoạt động sản xuất kinh doanh - Sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người. Nó đáp ứng các nhu cầu thiết yếu nhất của con người: ăn, mặc, ở… - Sản xuất kinh doanh là động lực cho xã hội loài người phát triển. Trình độ sản xuất kinh doanh càng cao thì xã hội loài người càng hiện đại, tri thức con người ngày càng được khai sáng và ngược lại 2. Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh a. Khái niệm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các sản phẩm hữu ích do hoạt động sản xuất tạo ra.Được biểu hiện dưới 2 hình thức sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ. Nó do lao động của doanh nghiệp tạo ra trọng 1 thời kì nhất định. b. Yêu cầu: - Do chính lao động của doanh nghiệp sản xuất ra - Có tính hữu ích, thỏa mãn yêu cầu nhất định của sản xuất và tiêu dùng, phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu đùng xã hội. c. Đơn vị đo lường: Để đáp ứng yêu cầu đánh giá, nghiên cứu khác nhau về kết quả sản xuất kinh doanh, thống kê phải sử dụng tất cả các loại đơn vị đo lường: - Đơn vị hiện vật ( gồm cả đơn vị tự nhiên và đơn vị vật lý ) : Là loại đơn vị phù hợp với tính chất cơ lý hóa của từng mặt hàng. Nó giúp đánh giá kết quả sản xuát như là 1 khối lượng giá trị sử dụng. Ví dụ: m, tấn, bộ, chiếc… - Đơn vị quy chuẩn: Là đơn vị của thứ sản phẩm chuẩn dùng chung cho các loại sản phẩm khác, giúp ta phản ánh chính xác hơn về khối lượng giá tri sử dụng của chúng. - Đơn vị kép: ví dụ: suất tiêu hao điện năng của thiết bị sản xuất đo bằng kw/h, năng suất lao động bình quân đo bằng sản phẩm/người… - Đơn vị lao động: Phản ánh khối lượng công tác sản xuất, kinh doanh như: người, giờ- người, ngày- người - Đơn vị tiền tệ: Thông qua giá cả có thể tính chỉ tiêu tổng hợp về kết quả sản xuất kinh doanh. Theo cơ cấu giá trị, có thể sử dụng giá cơ bản, giá sản xuất, giá tiêu dùng cuối cùng. Theo thời kì tính toán, có thể sử dụng gí hiện hành, giá so sánh. d. Nguyên tắc tính kết quả sản xuất kinh doanh - Nguyên tắc thường trú – tính theo lãnh thổ kinh tế. - Tính theo thời điểm sản xuất kinh doanh. - Tính theo giá thị trường. - Tính theo toàn bộ kết quả sản xuất. 2.2 Hệ thống các chỉ tiêu thống kê đo lường kết quả sản xuất kinh doanh: Khi sử dụng hệ thống tài khoản MPS, thì tất cả các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp được tính theo lãnh thổ địa lý. Nhưng hiện nay, chúng ta đã chuyển sang sử dụng hệ thống tài khoản quốc gia SNA . Trong SNA, tất cả các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đều được tính theo lãnh thổ kinh tế. Các chỉ tiêu: a. Sản lượng: * Khối lượng sản phẩm hiện vật hay quy chuẩn: Là tổng số sản phẩm của từng mặt hàng do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kì. * Giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất: Là tổng giá trị các mặt hàng sản phẩm do lao động của doanh nghiệp làm ra trong một thời kì. sản lượng hàng hóa sản xuất bao gồm: - Giá trị thành phẩm làm bằng nguyên liệu của doanh nghiệp. - Giá trị thành phẩm gia công cho bên ngoài ( gồm cả giá trị vật tư) - Giá trị thành phẩm do đơn vị khác gia công thuê nhưng vật tư do doanh nghiệp cung cấp. - Giá trị phế phẩm, phế liệu đã thu hồi chuẩn bị bán hay tận dụng. - Giá trị dịch vụ đã hoàn thành cho bên ngoài. * Giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ: Là tổng giá trị các mặt hàng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ và thanh toán trong kì. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh theo doanh số đã thu được thực tế. b. Doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được trong hoạt động sản xuất kinh doanh ( chưa có sự loại trừ bất kì một loại chi phí nào). c. Doanh thu thuần: Là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần là cơ sở xác định lãi, lỗ ròng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. d. Lợi nhuận ( hay lãi) kinh doanh Lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện khối lượng giá trị thặng dư do lao động của doanh nghiệp tạo ra trong kì. Phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh, phục vụ đánh giá việc thực hiện mục tiêu tối hậu của doanh nghiệp. LỢI NHUẬN = DOANH THU – CHI PHÍ Lợi nhuận kinh doanh được chia làm 3 loại: - Lợi nhuận gộp: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. LỢI NHUẬN GỘP = DOANH THU THUẦN – GIÁ VỐN HÀNG BÁN - Lợi nhuận ròng: Là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí bán hàng, giảm giá hàng bán. - Lợi nhuận thuần: Là lợi nhuận ròng sau khi trừ đi các loại thuế. e. Giá trị sản xuất: - Khái niệm: Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ do lao động của doanh nghiệp làm ra trong 1 thời kì. - Ý nghĩa: + Phản ánh quy mô kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Là cơ sở tính VA, NVA. + Là cơ sở tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Được dùng để tính GDP, GNI của nền kinh tế quốc dân GO = C + V + M f. Giá trị tăng thêm: - Khái niệm: VA là phần giá trị tăng thêm của kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong 1 thời kì, được tao ra bởi 2 yếu tố sản xuất có vai trò tích cực là lao động sống và tư liệu lao động. Vì vậy, chỉ tiêu bao gồm giá trị mới sáng tạo của lao động và giá trị chuyển dịch ( hay hoàn vốn) của tài sản cố định. VA = V + M + C -Ý nghĩa: + Đánh giá vai trò của mỗi yếu tố trong 2 yếu tố tích cực. + Xem xét mối quan hệ phân chia lợi ích giữa người lao động ( V ) với doanh nghiệp ( lãi ròng ) và nhà nước ( VAT ). + Phản ánh thành quả lao động của doanh nghiệp và mức đóng góp thực tế của mỗi doanh nghiệp vào kết quả sản xuất của nền kinh tế. + Đảm bảo công bằng, hợp lý trong việc tính thuế VAT. + Là cơ sở để tính GDP, GNI của nền kinh tế quốc dân VA = GO – IC = GO – C2 * Cách tính VA: - Tính theo phương pháp sản xuất: VA = GO – IC - Tính theo phương pháp phân phối: VA = Trong đó : IC là chi phí trung gian bao gồm chi phí sản phẩm dùng cho sản xuất và chi phí sản phẩm dịch vụ dùng cho sản xuất. V là tù lao lao động M là thặng dư sản xuất C1 là khấu hao tài sản cố định C2 là chi phí trung gian. g. Giá trị gia tăng thuần NVA: - Khái niệm: Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện phần giá trị mới sáng tạo của lao động sống làm ra trong kì của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Ý nghĩa: NVA nói lên vai trò của lao động trong việc tạo ra nguồn thu nhập cho các đối tượng khác nhau và sự đóng góp của lao động doanh nghiệp vào kết quả lao động chung của nền kinh tế. Do đó, NVA là cơ sở để: + Tính VA + Nghiên cứu quan hệ thu nhập giữa người lao động, doanh nghiệp và nhà nước. Phương pháp tính: NVA = VA – C1 3. Chi phí sản xuất kinh doanh 3.1. Khái niệm: Tổng chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí vật chất, dịch vụ, lao động và tiền tệ đã chi ra để làm ra kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì nghiên cứu. 3.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê đo lường chi phí sản xuất a. Chi phí về lao động: - Tổng số giờ-người làm việc trrong kì - Tổng số ngày-người làm việc trong ki - Số lao động làm việc bình quân trong kì - Tổng quỹ lương - Tổng quỹ phân phối lần đầu b. Chi phí về vốn: - Tổng vốn có bình quân trong kì - Vốn cố định có bình quân trong kì - Vốn lưu động có bình quân trong kì - Tổng giá trị khấu hao trong kì - Tổng chi phí sản xuất trong kì - Tổng chi phí trung gian trong kì c. Chi phí về đất đai - Tổng diện tích mặt bằng của doanh nghiệp - Tổng diện tích sử dụng vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1. Khái niệm: Hiệu quả kinh tế là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất, kinh doanh với chi phí sản xuất kinh doanh ( chỉ tiêu hiệu quả thuận ), hoặc ngược lại ( chỉ tiêu hiệu quả nghịch). 2. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào ( lao động, thiết bị, vốn,…) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận). Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt được hiệu quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây là chi phí tạo ra nguồn lực đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất bị bỏ qua, hay là giá trị của việc hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện việc kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy được lợi ích thực sự. Và như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh xác định phương án tốt nhất để kinh doanh có hiệu quả hơn. 3. Biểu hiện của hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được biểu hiện dưới 2 dạng hiện và dạng ẩn. Trong thực tế, các doanh nghiệp thường biểu hiện dưới dạng hiện, tức là biểu hiện của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi ích mà thước đo của lợi ích là “tiền”. Đây là mục tiêu số một chi phối toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dạng ẩn của hiệu quả kinh tế chính là thương hiệu, uy tín… mà doanh nghiệp dành được trong lòng người tiêu dùng, khách hàng. 4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh - Quan điểm 1: Coi tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là kết quả tăng trưởng của các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh như: doanh thu, lợi nhuận…Quan điểm này đồng nhất hiệu quả với kết quả nên ít được dùng. - Quan điêm 2: Coi tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là kết quả tăng năng suất lao động. Chỉ tiêu này sử dụng đánh giá hiệu quả năng suất lao động ở tầm vĩ mô, có tính chất phiến diện hơn, cũng được sử dụng nhiều nhưng không bao quát toàn bộ nên phạm vi hạn chế. - Quan điểm 3: Coi tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức hiệu quả tối đa có thể đạt được trong những điều kiện cụ thể nhất định. quan điểm này phạm vi ứng dụng hẹp. - Quan điểm 4: Coi tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là đạt được quan hệ tỉ lệ tối ưu giữa kết quả được so với chi phí hay nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quan điểm này được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 5.1. Các nhân tố bên trong: a. Lực lượng lao động: Lực lượng lao động đóng vai trò rất quan trọng đối với việc sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty có lực lượng lao động càng nhiều, trình độ lao động càng cao thì việc sản xuất kinh doanh của công ty càng đạt hiệu quả lớn và ngược lại. Khoa học kĩ thật càng hiện đại thì đòi hỏi trình độ của lực lượng lao động càng cao. b. Vốn kinh doanh: Lượng vốn chu chuyển trong doanh nghiệp càng nhiều thì lợi nhuận sinh ra từ hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp càng lớn, và doanh nghiệp có khả năng đối phó với những sự cố bất thường xảy ra sẽ tốt hơn khi vốn của doanh nghiệp nhỏ. c. Khoa học kĩ thuật: Trình độ khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp cao thì mức chi phí phải bỏ ra để thu được 1 đơn vị doanh thu sẽ thu nhỏ dần, năng suất sản xuất của doanh nghiệp tăng lên. Do đó, trình độ khoa học kĩ thuật càng phát triển thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. d. Quản trị doanh nghiệp: Đường lối quản lý doanh nghiệp là 1 yếu tố quan trọng hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Đội ngũ lãnh đạo của công ty có kinh nghiệm, có trình độ thì sẽ dẫn dắt được công ty đi theo những đường lối đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. ……………… 5.2. Các nhân tố bên ngoài: a. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý mà tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp thì doanh nghiệp se tránh được những thủ tục rắc rối, sẽ chớp được những cơ hội kinh doanh tốt đem lại hiệu quả kinh doanh cao.Tuy nhiên, tạo điều kiện kinh doanh không phải là lơi lỏng quản lý mà phải thật nghiêm khắc để tạo được môi trường thuận lợi nhưng nghiêm khắc, trong sạch. b. Văn hóa- Xã hội: Một xã hội văn minh, xã hội phát triển sẽ là một môi trường tốt cho kinh tế xã hội nói chung và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng phát triển. c. Chính trị: Tình hình chính trong nước ổn định thì nền kinh tế mới nhanh chóng phát triển. Đây là một điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế. ………………… 6. Những vấn đề có tính nguyên tắc cho việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Đảm bảo tính hướng đích: Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả xây dựng lên phải có mục đích rõ ràng, cụ thể. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả đó đưa ra để làm gì, có tác dụng gì, nó có thể đem cho chúng ta những kết quả gì. - Đảm bảo tính thống nhất: Các chỉ tiêu trong hệ thống có sự liên quan chặt chẽ, thống nhất với nhau. Tránh tình trạng lệch lạc. - Đảm bảo tính hệ thống : Các chỉ tiêu phải tuần tự, có hệ thống. - Đảm bảo tính khả thi: Hệ thống chỉ tiêu xây dựng lên phải có tính thực tế, phù hợp với hoàn cảnh thực tế, có khả năng thực hiện được. - Đảm bảo tính hiệu quả: Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo mang lại hiệu quả phân tích. Và từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty. 7. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Giảm chi phí, kết quả không đổi - Tăng kết quả. chi phí không đổi - Tăng cả chi phí và kết quả nhưng tốc độ tăng của kết quả nhanh hơn. - Giảm cả chi phí và kết quả nhưng tốc độ giảm của chi phí mạnh hơn. - Tăng kết quả, giảm chi phí Để có được những hiệu quả đó thì doanh nghiệp phải: - Chăm lo, đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. - Đổi mới trang thiết bị kỹ thuật cho công ty. - Xây dựng những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời kì, hoàn cảnh. - Mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu kinh tế với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. - Có những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh 8. Tính tất yếu của việc phân tích thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đời sống xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về vật chất của con người ngày càng lớn. Mặt khác, tốc độ tăng dân số tăng làm cho dân số thế giới ngày càng lớn. Do đó đòi hỏi việc sản xuất vật chất của con người ngày càng lớn. Vấn đề này sẽ được giải quyết đơn giản nếu như nguồn tài nguyên khoáng sản là vô hạn. Song điều này không tồn tại trong thế giới loài người chúng ta. Nguồn tài nguyên rất rất lớn của chúng ta đang ngày càng bị cạn kiệt do sức khai thác của con người ngày càng lớn. Và một vấn đề đặt ra cho con người là làm thế nào để việc sản xuất kinh doanh của con người đạt hiệu quả cao. Bên cạnh sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì việc lựa chọn phương án kinh tế cũng là một phương pháp tốt để nâng cao hiệu quả kinh tế. Để có những lựa chọn kinh tế tốt thì phân tích hiệu quả kinh tế trong thống kê đóng một vai trò rất quan trọng. Phân tích thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ cho ta biết lĩnh vực kinh doanh nào hiệu quả cao thì ta tiếp tục đầu tư, còn lĩnh vực nào chưa cao thì ta tìm cách khắc phục. 9. Hệ thống các chỉ tiêu đo hiệu quả sản xuất kinh doanh 9.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chung: a. Hiệu suất vốn sản xuất kinh doanh - Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho ta biết cứ một đơn vị vốn sản xuất kinh doanh bỏ ra thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đơn vị kết quả - Công thức: b. Doanh thu trên đơn vị vốn sản xuất kinh doanh Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho ta biết cứ một đơn vị vốn sản xuất kinh doanh bỏ ra thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đơn vị doanh thu. - Công thức: c. Tỷ suất lợi nhuận: - Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho ta biết cứ một đơn vị chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận . - Công thức: 9.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả bộ phận a. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp - Sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh Ý nghĩa: Cho biết cứ 1 đơn vị vốn kinh doanh được đưa vào đầu tư thì kết quả tối đa sẽ đạt được là bao nhiêu. - Vòng quay tổng vốn: Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết trong 1 thời kì nghiên cứu ( thường là 1 năm ) thì tổng vốn sẽ quay được mấy lần vào việc sản xuất kinh doanh - Hiệu suất sử dụng tổng vốn: Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đơn vị tổng vốn được đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đơn vị kết quả ( DT, GO, VA, NVA ) được sản xuất ra - Tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng vốn Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đơn vị tổng vốn bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận là bao nhiêu. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ đầu tư 1 đơn vị vốn cố định vào sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đơn vị kết quả ( DT, GO, VA, NVA ) trong 1 thời kì sản xuất nhất định. - Tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn cố định: Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ đầu tư thêm 1 đơn vị vốn cố định vào sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu lợi nhuận trong 1 thời kì sản xuất nhất định - Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đơn vị vốn lưu động được đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đơn vị kết quả ( DT, GO,VA,NVA ) - Tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn lưu động Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động được đưa vào sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trong 1 thời kì nghiên cứu. - Số vòng quay vốn lưu động: là số lần mà vốn lưu động của công ty quay được trong 1 thời kỳ nhất định ( thường là 1 năm). Công thức : ( lần ) hoặc ( vòng ) - Độ dài một vòng quay: Là độ dài khoảng thời gian mà vốn lưu động của công ty chu chuyển được một vòng. Công thức : (ngày ) b. Hiệu quả sử dụng lao động: - Năng suất lao động: Năng suất lao động là thành quả lao động mà 1 đơn vị lao động của doanh nghiệp ( lao động, ngày-người, giờ-người) tạo ra trong 1 đơn vị thời gian nhất định. Trong đó: KQ có thể là: Q, DT, GO, VA, NVA… L là số lao động NN là tổng số ngày-người GN là tổng số giờ-người - Năng suất sử dụng quỹ lương: Khi bỏ ra 1 đơn vị tiền lương trả cho lao động thì doanh nghiệp sẽ thu được kết quả sản xuất là bao nhiêu. Trong đó: KQ có thể là: Q, DT, GO, VA, NVA…. F là quỹ lương F là quỹ phân phối lần đầu - Mức sinh lời bình quân 1 lao động: Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết 1 lao động của doanh nghiệp trong 1 khoang thời gian nhất định sẽ tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp Trong đó: M là lợi nhuận trong kì của doanh nghiệp L là số lao động bình quân của kì nghiên cứu c. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cố định Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ đầu tư 1 đơn vị tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả ( DT, GO, VA, NVA). Công thức : Trong đó : KQ có thể là doanh thu, lợi nhuận, GO, VA< NVA… K là tài sản cố định - Tỷ suất lợi nhuận tính trên tài sản cố định Ý nghĩa: Cho biết cứ đầu tư 1 đơn vị tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận Công thức: - Hiệu suất sủ dụng quỹ khấu hao tài sản cố định Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết khi doanh nghiệp trích vào quỹ khấu hao tài sản cố định 1 đơn vị thì doanh nghiệp đã tạo được bao nhiêu đơn vị kết quả ( DT, GO, VA, NVA…) Công thức : - Tỷ suất lợi nhuận tính trên quỹ khấu hao tài sản cố định Ý nghĩa: Cho biết số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được khi trích được 1 đơn vị tài sản vào quỹ khấu hao tài sản cố định. Công thức : d. Hiệu quả sử dụng tổng chi phí sản xuất : - Hiệu quả sử dụng tổng chi phí sản xuất trong kì Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra 1 đơn vị chi phí thì doanh nghiệp thu lại được bao nhiêu đơn vị kết quả. Công thức : - Tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng chi phí Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đơn vị chi phí doanh nghiệp bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận là bao nhiêu. Công thức: e. Hiệu quả sử dụng tổng chi phí trung gian - Hiệu quả sử dụng tổng chi phí trung gian Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết khi 1 đơn vị chi phí trung gian tiêu hao thì doanh nghiệp sẽ thu được kết quả là bao nhiêu. Công thức: - Tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng chi phí trung gian Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đơn vị chi phí trung gian tiêu hao thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận là bao nhiêu. Công thức: CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SÁN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG ĐOÀN BIDV. I. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DÃY SỐ THỜI GIAN 1. Khái niệm: - Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự thời gian. - Phân tích dãy số thời gian chính là ta đi phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian. Việc phân tích này cho phép ta nhận thức các đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, tính quy luật của sự biến động, từ đó tiến hành dự đoán về mức độ của hiện tượng trong thời gian tới. 2. Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích 2.1. Mức độ bình quân qua thời gian: Nó phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của dãy số thời gian 2.2. Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối - Lượng tăng (giảm ) liên hoàn: Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa 2 thời gian liền nhau. - Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối định gốc: Phản ánh biến động về mức độ tuyệt đối trong khoảng thời gian dài ( từ năm nghiên cứu so vói năm được chọn làm gốc) 2.3. Tốc độ phát triển - Tốc độ phát triển liên hoàn: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng thời gian sau so với thời gian trước đó. - Tốc độ phát triển định gốc: phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng sau khoảng thời gian dài 2.4. Tốc độ tăng ( giảm) - Tốc độ tăng ( giảm ) liên hoàn: Phản ánh tốc độ tăng ( giảm) ở thời gian t so với thời gian t-1. - Tốc độ tăng ( giảm) định gốc : Phản ánh tốc độ tăng ( giảm) ở thời gian t so với thời gian đầu dãy số. 2.5. Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng ( giảm ) liên hoàn Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng ( giảm ) của tốc độ tăng ( giảm) của tốc độ tăng ( giảm) liên hoàn thì tương ứng với 1 quy mô cụ thể là bao nhiêu. 3. Biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng 3.1. Mở rộng khoảng cách thời gian: - Phương pháp này được sử dụng đối với dãy số thời kì có khoảng cách thời gian tuơng đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh xu hướng phát triển của hiện tượng. - Định nghĩa: là phương pháp gộp một số mức độ vào với nhau để giảm bớt số mức độ của dãy số thời gian. 3.2. Dãy số bình quân trượt Là dãy số bình quân cộng của 1 nhóm nhất định các mức độ dãy số thời gian tính bằng cách loại dần các mức độ đầu, đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo sao cho số lượng các mức độ tính số bình quân không thay đổi 3.3. Hàm xu thế: - Hàm xu thế là hàm số biểu thị xu hướng biến động của tiêu thức theo thời gian. Các mức độ của dãy số thời gian được biểu hiện bằng 1 hàm số và gọi là hàm xu thế với t là các mức độ thời gian ứng với các năm nghiên cứu, t = 1,2,3…. Các dạng hàm thường gặp: - Hàm xu thế tuyến tính: - Hàm xu thế parabol: - Hàm xu thế hyperbon: - Hàm xu thế hàm mũ: …………………….. 3.4. Biểu hiện biến động thời vụ: - Biến động thời vụ là sự biến động của hiện tượng có tính chất lặp đi lặp lại tromg từng thời gian nhất định trong năm. Phương pháp thường được sử dụng để biểu hiện biến động thời vụ là tính chỉ số thời vụ - Ý nghĩa của phương pháp biểu hiện biến động thời vụ: Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra những biện pháp phù hợp, kịp thời hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ dối với sản xuất và sinh hoạt của xã hội. II. PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ 1. Khái niệm, phương pháp và tác dụng của chỉ số 1.1. Khái niệm : - Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa 2 mức độ của 1 hiện tượng nghiên cứu. - Chỉ số là phương pháp phân tích thống kê, nghiên cứu sự biến động của hiện tượng kinh tế phức tạp, bao gồm nhiều phần tử mà các đại lượng biểu hiện không thể trực tiếp cộng với nhau được. 1.2. Đặc điểm. - Xây dựng chỉ số đối với hiện tượng kinh tế phức tạp thì biểu hiện về lượng của các phần tử được chuyển về dạng chung để có thể trực tiếp cộng được với nhau, dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa nhân tố nghiên cứu với các nhân tố khác. - Khi có nhiều nhân tố tham gia trong công thức chỉ số, việc phân tích biến động của 1 nhân tố được đặt trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi. 1.3. Tác dụng của chỉ số thống kê - Biểu hiện biến động của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian - Biểu hiện biến động của hiện tượng nghiên cứu qua điều kiện không gian khác nhau - Biểu hiện nhiệm vụ kế hoạch và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đối với các chỉ tiêu nghiên cứu - Phân tích vai trò và ảnh hưởng của từng nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng kinh tế phức tạp được cấu thành từ nhiều nhân tố. 1.4. Phân loại: a. Căn cứ vào đặc điểm thiết lập quan hệ so sánh - Chỉ số phát triển : Chỉ số phát triển phân tích biến động của hiện tượng theo thời gian. - Chỉ số không gian: Chỉ số không gian phân tích sự thay đổi của hiện tượng giữa các điều kiện không gian khác nhau. - Chỉ số kế hoạch: Chỉ số kế hoạch phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu. So sánh kết quả thực tế đạt được với kế hoạch đề ra. b. Căn cứ vào phạm vi tính toán - Chỉ số đơn: Là chỉ số phản ánh biến động của từng phần tử, từng đơn vị trong một tổng thể. - Chỉ số tổng hợp: Là chỉ số phản ánh biến động chung của nhóm đơn vị hoặc toàn bộ tổng thể nghiên cứu. c. Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu nghiên cứu - Chỉ số chỉ tiêu khối lượng: Được thiết lập đối với chỉ tiêu khối lượng, là những chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng chung của hiện tượng nghiên cứu. - Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: Được thiết lập đối với chỉ tiêu chất lượng như chỉ số giá, chỉ số giá thành, chỉ số năng suất lao động…. 2. Hệ thống chỉ số 2.1. Khái niệm: Hệ thống chỉ số là 1 dãy các chỉ số có mối liên hệ với nhau hợp thành 1 phương trình cân bằng sử dụng để phân tích biến động trong mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích Một hệ thống chỉ số bao gồm 1 chỉ số toàn bộ phản ánh sự biến động của hiện tượng phức tạp và các chỉ số nhân tố phản ánh ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với hiện tượng phức tạp 2.2. Tác dụng của hệ thống chỉ số - Xác định vai trò và mức độ ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng được cấu thành từ nhiều nhân tố. Trong đó, ảnh hưởng của từng nhân tố được biểu hiện bằng số tương đối hoặc tuyệt đối. Căn cứ vào so sánh ảnh hưởng của các nhân tố có thể đánh giá được nhân tố nào có tác dụng chủ yếu đối với biến động chung nhằm phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng trong quá trình biến động và giải thích được nguyên nhân cơ bản đối với sự biến động của 1 hiện tượng. - Dựa vào hệ thống chỉ số có thể nhanh chóng xác định được 1 chỉ số chưa biết khi đã biết các chỉ số khác trong hệ thống. III. PHÂN TÍCH HỒI QUY TƯƠNG QUAN 1. khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa: 1.1. Khái niệm: Phân tích hồi quy và tương quan là ta đi phân tích mối liên hệ giữa tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả. Cứ 1 giá trị của tiêu thức nguyên nhân có thể cho 1 hoặc nhiều giá trị của tiêu thức kết quả. 1.2. Nhiệm vụ: Phân tích hồi quy tương quan giải quyết 2 nhiệm vụ cơ bản sau: - Xác định mô hình hồi quy phản ánh mối liên hệ - Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan 1.3. Ý nghĩa: - Là phương pháp thường được dùng trong thống kê để nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng. - Nó còn được vận dụng trong một số phương pháp nghi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2348.doc
Tài liệu liên quan