Tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty TNHH mây tre Hoa Nam: ... Ebook Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty TNHH mây tre Hoa Nam
35 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty TNHH mây tre Hoa Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, con đường gia nhập WTO đã về đến đích. Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành quả đáng kích lệ về mọi mặt. Riêng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chúng ta đang mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sang các nước trên toàn thế giới bằng phương thức xuất khẩu.
Là hàng thuộc ngành nghề truyền thống, mang đậm các yếu tố văn hóa dân tộc, hàng mây tre đan không chỉ đáp ứng được nhu cầu về sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những vật phẩm phục vụ đời sống tinh thần. Khả năng tiêu thụ và sự phát triển giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trên thế giới. Mặc dù không được chú ý đến nhiều như các mặt hàng khác như: Gạo, may mặc, thủy sản… mây tre đan không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp, cho quốc gia mà còn mang ý nghĩa chính trị, xã hội to lớn như bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc, giải quyết tình trạng lao động dư thừa, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và đẩy lùi hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
Xuất phát từ tình hình phát triển thị trường xuất khẩu còn nhiều khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH mây tre Hoa Nam nói riêng cũng như lợi ích to lớn của việc đẩy mạnh xuất khẩu và tình hình tiêu thụ hàng hóa của hàng mây tre đan, em đã lựa chọn đề tài: “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty TNHH mây tre Hoa Nam”.
Chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 2 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về tiêu thụ hàng hóa và thực trạng phân tích thống kê tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
Chương II: Những giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Giao đã chỉ bảo tận tình em trong quá trình thực hiện đề tài. Đồng kính gửi lời cảm ơn đến các bác, các cô, anh, chị, em trong công ty TNHH mây tre Hoa Nam đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Tuy nhiên do khả năng và thời gian có hạn chắc chắn bài chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của Thầy giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận chung về tiêu thụ hàng hóa doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa doanh nghiệp với các khách hàng trong và ngoài nước, sự trao đổi mua bán hàng hóa là một hình thức của các mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa người sản xuất hàng hóa và khách hàng nói chung, của từng quốc gia nói riêng.
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hoạt động đó không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp, có tổ chức ở cả bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội, thúc đẩy cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Chuyên môn hóa sản xuất đã thúc đẩy nhu cầu mậu dịch nhưng ngược lại, hoạt động trao đổi hàng hóa của mỗi quốc gia cũng ảnh hưởng đến quá trình chuyên môn hóa của mỗi quốc gia.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ
Nguồn nhân lực
Con người luôn là chủ thể của mọi quan hệ xã hội, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm khi xem xét các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Một đội ngũ lao động vững vàng về chuyên môn, có kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trước biến động của thị trường và đặc biệt có lòng say mê nhiệt tình trong công việc luôn là đội ngũ lý tưởng trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu nguồn nhân lực của doanh nghiệp yếu kém về chất và hạn chế về số lượng thì doanh nghiệp sẽ luôn trong tình trạng bị động dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả. Ngoài ra, công tác quản lý cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, nhân tố con người là ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính
Nói đến khả năng tài chính của doanh nghiệp tức là nói đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp và nguồn vốn dự trữ phục vụ cho việc đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, khả năng tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, tức là khi doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán đối với các khoản nợ cho nhà cung cấp thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do không có đầu vào. Ngược lại, nếu khả năng tài chính mạnh thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao.
Đối thủ cạnh tranh
Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh từ trong và ngoài nước.
- Ở trong nước thì thị phần sẽ bị chia nhỏ.
- Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài thì hơn hẳn các doanh nghiệp trong nước về nguồn lực.
Vì vậy, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cả trong và ngoài nước đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, làm giảm thị phần của sản phẩm xuất khẩu.
Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu có được niềm tin của khách hàng thì các khách hàng sẽ tự xây dựng cho mình biểu tượng về doanh nghiệp để làm “kim chỉ nam” cho hoạt động mua hàng của mình.
Nguồn nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu chủ yếu là lấy từ nguyên liệu sẵn có trong nước. Các nguyên liệu chính như: Cói, song mây, tre, nứa…rất nhiều và dễ khai thác, chủ yếu những nguyên vật liệu này thường thu mua lại của các bà con vùng núi nên giá cả rẻ. Đây chính là một thế mạnh lớn cho việc sản xuất mặt hàng mây tre đan.
f. Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Trước kia khoa học kỹ thuật chưa phát triển năng suất sản lượng ít thấp nên hàng hoá của công ty chủ yếu được làm bằng tay. Vì hàng thủ công mỹ nghệ chỉ có thể làm bằng tay mới tạo ra được những sản phẩm tinh sảo và sắc nét. Đến nay khoa học kỹ thuật phát triển hơn, máy móc thiết bị đã dần thay thế sức lao động của con ngưòi, công ty cũng đã đầu tư những máy móc kỹ thuật để hỗ trợ cho việc sản xuất thủ công được hiệu quả hơn, như thay bằng phải sử lý nguyên vật liệu bằng tay thì công ty đã đầu tư loại máy sử lý nguyên vật liệu và xây dựng một số lò hơi. Do các sản phảm làm ra hoàn toàn mộc và để hoàn thiện màu sắc đảm bảo sự đồng đều công ty cũng đã đầu tư hệ thống máy phun sơn, sơn màu.
1.1.4. Một số phương pháp thống kê vận dụng để phân tích tình hình tiêu thụ
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại có thị trường kinh doanh rộng mở, cùng một khối lượng hàng hóa doanh nghiệp có thể mua hoặc bán ở nhiều thị trường khác nhau. Vì vậy vấn đề chọn thị trường mua bán hàng hóa để có kết quả kinh doanh như sự mong đợi của doanh nghiệp cũng là một vấn đề rất cần thiết đối với doanh nghiệp. Nguyên lý để chọn thị trường tiêu thụ là khi bán hàng thì chọn thị trường mua được với giá hạ nhất. Theo nguyên lý đó có nhiều cách phân tích thống kê khác nhau:
Phương pháp chỉ số giá tỷ giá thị trường:
åpxQ
I=
åpyQ
Trong đó: I: Chỉ số tỷ giá thị trường
Px: Giá cả hàng hóa giao ngay ở thị trường x
Py: Giá cả hàng hóa giao ngay ở thị trừơng y.
Q: Khối lượng hàng hóa giao ngay ở thị trường được chọn.
Nếu I>1 tức åpxQ > åpyQ thì bán ở thị trường x mua ở thị trường y.
I 1
I = 1 thì mua (hoặc bán) ở thị trường nào cũng được.
- Phương pháp chỉ số hiện giá:
Sau khi xác định được hiện giá hàng hóa của các thị trường và so sánh hiện giá giữa các thị trường ta được chỉ số hiện giá.
PL(x)
I =
PL(y)
Trong đó: PL(x): hiện giá hàng hóa thị trường x.
PL(y) : hiện giá hàng hóa thị trường y.
Nếu I > 1 Nên bán ở thị trường x, mua ở thị trường y
I 1
I = 1 Mua hoặc bán ở thị trường nào cũng được.
Bên cạnh đó còn có phương pháp so sánh chi phí vận chuyền hàng hóa đến các thị trường. Có những trường hợp lựa chọn thị trường buôn bán không thể căn cứ vào giá cả giao ngay giữa các thị trường thường thống nhất, phương thức thanh toán cũng thường giống nhau. Do đó không chỉ phân tích thống kê bằng phương pháp chỉ số tỉ giá . Để chọn thị trường trong điều kiện bằng cách so sánh chi phí vận chuyển hàng hóa đến các thị trường, theo nguyên tắc ưu tiên cho những thị trường có chi phí vận chuyển ít nhất.
1.2. Khái quát chung về công ty
1.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH mây tre Hoa Nam được hoàn thiện trên cơ sở cao hơn của Tổ hợp mây tre đan Trường Thịnh trước đây. Được thành lập từ năm 1987 với ban đầu có 20 hộ gia đình tham gia. Tổ thực hiện việc ký kết hợp đồng sản xuất và giao hàng cho xí nghiệp Mây tre đan Chương Mỹ.
Sau 1989 thị trường truyền thống là Liên Xô và Đông Âu không còn, việc xuất khẩu hàng thủ công theo các nghị định thư bị dỡ bỏ thì các tổ hợp sản xuất và các HTX lâm vào tình trạng khó khăn.
Sau năm 1992, do có sự khuyến khích phát triển hoạt động trở lại của các làng nghề, đặc biệt là sự cho phép của nhà nước thúc đẩy mọi thành phần kinh tế tham gia tìm kiếm thị trường xuất khẩu nên công ty TNHH mây tre Hoa Nam đã được thành lập vào tháng 2/1993.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH mây tre Hoa Nam
Địa chỉ: Km 28 – Trường Yên - Chương Mỹ - Hà Tây
Sau khi thành lập doanh nghiệp đã đi vào sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cho các khách hàng nước ngoài, mà chủ yếu là khách hàng Hàn Quốc. Do chính sách xuất khẩu vào thời điểm đó nên doanh nghiệp đã phải xuất khẩu ủy thác của công ty xuất nhập khẩu Hà Tây. Năm 1998, khi nhà nước cho phép mọi thành phần kinh tế được phép tham gia xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp đã làm thủ tục xuất khẩu trực tiếp hàng hóa cho khách hàng nước ngoài từ tháng 7/1998.
Cho đến nay sản phẩm của doanh nghiệp đã được xuất đi nhiều nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada…… và là một trong số ít doanh nghiệp của tỉnh được hưởng mức thuế ưu đãi xuất khẩu dành cho ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống và mức thuế bằng không.
1.2.1.1. chức năng:
- Tổ chức sản xuất, gia công, thu mua hàng hóa.
- Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
- Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ hàng xuất khẩu.
1.2.1.2. Nhiệm vụ:
Hiện nay công ty TNHH mây tre Hoa Nam là một công ty TNHH một thành viên, công ty có nhiệm vụ như sau:
- Sản xuất các sản phẩm hàng hóa thủ công mỹ nghệ mây tre lá gỗ như: gỗ giường tủ, bàn ghế, các sản phẩm trang trí làm bằng thủ công…
- Kinh doanh các mặt hàng mà công ty sản xuất ra.
- Xuất khẩu các mặt hàng của công ty ra nước ngoài.
Công ty có mối quan hệ buôn bán trực tiếp với nhiều bạn hàng trên thế giới nhưng chủ yếu là xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Đông Âu và Tây Âu
1.2.2. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của công ty
Công ty TNHH mây tre Hoa Nam thực hiện cơ chế quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng, cơ cấu gồm:
Phòng tổ chức lao động
Tổng kho
Phòng kinh doanh
Bộ phận bán hàng
Phòng Tài chính kế toán
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc kinh doanh
Bộ phận sản xuất và thu gom sảnphẩm
1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây
Công ty TNHH mây tre Hoa Nam là một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng, được nhà nước tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, có những khó khăn về tình hình biến động của thị trường trong thời gian qua, sự cạnh tranh này ngày càng gay gắt dẫn đến mua tranh, bán tranh phá giá hàng xuất khẩu.
Mặc dù có những biến động vể kinh tế chính trị, tiền tệ trong khu vực cũng như trên thế giới. Nhưng với sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn công ty làm cho doanh thu ngày càng tăng và lợi nhuận sau thuế cũng tăng.
Có thể diễn đạt kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây như sau:
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
stt
Nội dung
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
CL
%
CL
%
1
Tổng doanh thu
20547.78
24031.87
35351.26
3484.09
16.96
11319.39
47.10
2
Doanhthu thuần
20260.98
23689.47
34838.16
3428.49
16.92
11148.69
47.06
3
Gía vốn hàng bán
15277.01
17385.16
25280.46
2108.15
13.8
7895.3
45.41
4
LN nộp
4 983.97
604.31
9557.7
1320.34
26.49
3253.39
51.61
5
6
Tổng chi phí
2 983.12
3 465.28
4603.72
482.16
16.16
1138.44
32.85
- Chi phí bán hàng
2 016.26
2 476.85
3571.32
460.59
22.84
1094.47
44.19
- Chi phí quản lý
966.86
988.43
1032.4
21.57
2.23
43.97
4.45
6
LN trước thuế
2 000.85
2839.03
4953.98
838.18
41.89
2114.95
74.5
7
Thuế thu nhập DN
560.24
794.93
1387.11
234.69
41.89
592.19
74.5
8
LN sau thuế
1 440.61
2044.1
3566.87
603.49
41.89
1522.76
74.5
Nhận xét:
Qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh công ty trong 3 năm 2005-2007, ta nhận thấy tổng doanh thu không ngừng tăng qua các năm. Các khoản giảm trừ cũng có sự tăng lên tương ứng nhưng chủ yếu là tăng do công ty thực hiện chính sách chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng lớn, còn khoản giảm giá hàng bán đã giảm xuống do công ty đã thực hiện tốt việc kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Tổng chi phí của công ty đã có sự tăng lên qua các năm 2006 tổng chi phí đã tăng 16.16% tương đương với mức tăng 482.16 triệu đồng so với năm 2005 và năm 2007 tổng chi phí của công ty tăng 32.85% chủ yếu tăng do tăng chi phí bán hàng nhưng tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Chính vì vậy lợi nhuận kinh doanh của công ty đã có sự tăng lên đáng kể, năm 2006 lợi nhuận của công ty tăng 41.89% so với năm 2005 và năm 2007 đã tăng lên 74.5%
* Các khoản phải nộp:
Trong những năm qua công ty đã thực hiện rất tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước. Năm 2005 công ty đã nộp 560.24 triệu đồng thuế thu nhập doanh nghiệp, năm 2006 là 794.93 triệu đồng tăng 41.89% do lợi nhuận kinh doanh của công ty tăng lên và năm 2007 đã tăng 74.5% so với năm 2006. Ngoài khoản thuế thu nhập doanh nghiệp hằng năm công ty nộp vào ngân sách gần 1 tỷ đồng tiền thuế giá trị gia tăng với mức thuế xuất 5%
Bảng 2: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty
Đơn vị: %
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm
2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
1
Tỷ suất LN/Tổng CF
48.29
58.99
77.48
10.7
18.48
2
Tỷ suất LN/Tổng DT
7.01
8.51
10.09
1.5
1.58
3
Tỷ suất LN/Tổng vốn KD
40.47
41.15
62.81
0.68
21.66
Nhận xét:
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH mây tre Hoa Nam trong các năm đều tăng hơn năm trước. Năm 2005Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng chi phí là 48.29% đến năm 2006 đã tăng lên 58.99% và năm 2007là 77.48%, Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng doanh thu năm 2005 là 7.01%, 8.51% năm 2006 và 10.09% năm 2007. Tỷ suất lợi nhuận/Tổng vốn kinh doanh cũng tăng theo từng năm, năm 2005 là 40.47% năm 2006 là 41.15 và năm 2007 là 62.81%.
1.3. Phân tích thống kê tình hình tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp
1.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa theo nhóm hàng
Hiện nay mức tiêu thụ hàng hóa sang thị trường nước ngoài với 3 nhóm sản phẩm chính đó là hàng mây tre đan, hàng sợi và hàng sơn mài. Trước đây công ty chỉ đi vào kinh doanh mặt hàng chủ yếu là hàng mây tre đan, qua nghiên cứu và tìm hiểu thì công ty đã phát triển thêm mặt hàng xuất khẩu của mình là hàng sợi và hàng sơn mài. Bước đầu kinh doanh công ty gặp không ít khó khăn như về nhu cầu thị trường, mẫu mã sản phẩm chưa đa dạng cho nên những năm đầu các loại mặt hàng này để tiêu thụ cũng tương đối khó. Nhưng cho đến nay nhờ sự nghiên cứu tỷ mỉ của các cán bộ công nhân viên trong công ty và nhờ nhu cầu của khách hàng đối với hai sản phẩm đó mà công ty đã dần tiêu thụ tốt hơn.
Bảng 3: Khối lượng hàng hoá xuất khẩu của công ty
Stt
Nhóm hàng
Đơn vị
2005
2006
2007
1
Mây tre
Bộ
125.300
160.200
211.200
2
Sơn mài
cái
25.780
23.840
45.000
3
Sợi
Kg
76.500
91.560
110.650
Nhận xét:
Qua bảng trên ta nhận thấy, khối lượng xuất khẩu mặt hàng mây tre tăng đều qua mỗi năm. Năm 2007 xuất khẩu được 211.200 bộ sản phẩm tăng so với năm 2006 là 51000 bộ sản phẩm. Đối với mặt hàng sơn mài, vì đây là mặt hàng mới được đưa vào xuất khẩu nên số lượng hàng xuất không nhiều. Năm 2006 xuất khẩu được 23.840 Cái, giảm so với năm 2005 là 1940 cái. Nhưng đến năm 2007 số lượng xuất khẩu của mặt hàng này đã tăng đáng kể, từ 23840 cái của năm 2006 tăng lên 45.000 cái của năm 2007. Điều đó chứng tỏ đây là một mặt hàng rất tiềm năng. Với mặt hàng sợi, vì đây không phải là sản phẩm chủ yếu của công ty nên số lượng xuất khẩu cũng hạn chế. Năm 2005 số lượng xuất khẩu của mặt hàng này đạt 76.500 kg. Đến năm 2007 đã tăng lên 110.650 kg.
* Cơ cấu mặt hàng mây tre đan xuất khẩu
Với nguồn nguyên liệu đa dạng, mền dẻo và dai song cũng rất cứng cáp, chắc chắn, mặt hàng mây tre đan đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã và hình thức. Hiện nay sản phẩm mây tre đan xuất khẩu của công ty thường là các loại đồ trang trí thủ công như lẵng hoa, lộc bình, làn, giỏ, mũ , mành tre, mành trúc… Các mặt hàng này đem lại lợi nhuận cao và chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu.
Nguyên nhân mà các mặt hàng này chiếm tỷ trọng lớn như thế là vì công ty có lợi thế lớn về việc nghiên cứu thị trường về nhu cầu của khách hàng, như biết được sở thích về tiêu dùng của thị trường nước ngoài. Qua thực tế, kết quả của các năm 2005, 2006, 2007 khẳng định rằng kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH mây tre Hoa Nam ngày càng tăng mạnh. Điều đó được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu của công ty TNHH mây tre Hoa Nam
Đơn vị: USD
Stt
Nhóm hàng
2005
2006
2007
1
Hàng mây tre
598340.63
703115.62
1055723.75
2
Hàng sợi
430943.75
422069.38
693499.38
3
Hàng sơn mài
126036.88
148750.63
200408.75
Tổng
1155321.23
1273935.63
1949631.88
Nhận xét:
Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu năm sau đều cao hơn năm trước, các kế hoạch đặt ra đều vượt chỉ tiêu, nhưng cụ thể từng mặt hàng có sự thay đổi nhỏ có mặt hàng thì tăng, cũng có mặt hàng thì giảm. Từ bảng số liệu trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng đều trong các năm từ 598340.63 USD của năm 2005 tăng lên 703115.62 USD chiếm tỷ trọng 50.15% so với tổng kim ngạch xuất khẩu. Đối với mặt hàng sợi, năm 2006 đạt kim ngạch 422069.38 USD giảm so với năm 2005 là 8874.37 USD, nhưng đến năm 2007 kim ngạch của mặt hàng này lại tăng mạnh, từ 422069.38 USD của năm 2006 tăng lên 693499.38 USD của năm 2007. Mặt hàng này tuy không phải là mặt hàng xuất khẩu chính của công ty nhưng qua bảng số liệu về kim ngạch xuất khẩu cho thấy đây là mặt hàng có thế mạnh và phát triển rất tốt. Đối với mặt hàng sơn mài kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng nhưng không mạnh năm 2007 kim ngạch đạt 200408.75 USD tăng so với năm 2006 là 51658.12 USD.
Bảng 5: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty năm 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Nhóm hàng
Mức kế hoạch
Mức thực hiện
Chênh lệch
Ả hưởng đến trình độ thực hiện chung
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
hàng mây tre
13888.44
56.73
18667.58
56.8
4779.14
56.8
19.522
hàng sợi
7780.42
31.78
11239.99
34.2
3459.57
34.2
14.132
hàng sơn mài
2811.61
11.49
3286.54
9
474.93
9
1.9400
Tổng
24480.47
100
33194.11
100
8713.64
100
35.594
Nhận xét:
Mức thực hiện của công ty TNHH mây tre Hoa Nam so với mức kế hoạch tăng. Cụ thể hàng mây tre tăng 4479.14 triệu đồng, hàng sợi tăng 3459.57 triệu đồng, hàng sơn mài tăng 474.93 triệu đồng so với kế hoạch. Tổng tất cả các mặt hàng tăng 8713.64 triệu đồng so với kế hoạch. Như vậy qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty TNHH mây tre Hoa Nam rất tốt. Tuy nhiên các nhóm hàng tiêu thụ còn chưa đồng đều đặc biệt là nhóm hàng sơn mài chỉ chiếm tỷ trọng 9%. Qua đó ta nhận thấy nhóm hàng mây tre của công ty TNHH mây tre Hoa Nam là nhóm hàng chủ đạo. chiếm tỷ trọng 56.8%. bên cạnh đó cần phải đầu tư thêm vào nhóm hàng sợi để có thể đưa mức tiêu thụ của mặt hàng sợi lên cao hơn.
1.3.2. Sự biến động của doanh thu tiêu thụ hàng hóa qua các năm gần đây
Bảng 6: Doanh thu xuất khẩu của cty TNHH mây tre Hoa Nam
ĐVT: triệu đồng
Stt
Các nhóm hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Tổng doanh thu
20547.78
24031.87
35351.26
2
Doanh thu XK
19932.71
100
22034.65
100
32865.47
100
3
Hàng mây tre
10365.00
51.4
12625.85
57.3
18667.58
56.8
4
Hàng sợi
7375.10
36.6
7073.11
32.1
11239.99
34.2
5
Hàng sơn mài
2192.59
11
2556.01
11.6
3286.54
10
Nhận xét:
Qua bảng trên cho thấy sản phẩm chính của công ty TNHH mây tre Hoa Nam là mặt hàng Mây tre và nhóm hàng sợi.
Nhóm hàng mây tre trong 3 năm liên tiếp từ 2005-2007 không ngừng tăng. Từ năm 2006 là 12625.85 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 2340.85 triệu đồng và năm 2007 tăng so với năm 2006 là 6041.73 triệu đồng. Qua số liệu trên cho thấy mặt hàng mây tre là một mặt hàng mũi nhọn của công ty, chính vì vậy công ty cần phải có chiến lược dài hạn với mặt hàng này nhằm tạo thế mạnh riêng cho công ty.
Mặt hàng sợi. Năm 2006 công ty đã xuất khẩu là 7073.11 giảm so với 2005 là 302.09 triệu đồng. Nhưng đến năm 2007 mặt hàng sợi đã có bước tăng trưởng rõ rệt từ 7073.11 triệu đồng của năm 2006 tăng lên 11239.99 triệu đồng của năm 2007. Điều đó cho thấy thị trường đang dần quan tâm đến mặt hàng sợi nhiều hơn. Nên cần phải xúc tiến và phân phối đồng đều mặt hàng sợi
Ngoài ra mặt hàng sơn mài tuy không phải là mũi nhọn của công ty nhưng doanh thu xuất khẩu cũng đã tăng lên từ 2192.59 triệu đồng của năm 2005 lên 3286.54 triệu đồng của năm 2007.
CHƯƠNG II: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty TNHH mây tre Hoa Nam
2.1.1. Ưu điểm
- Về sản phẩm: Mặc dù còn vài hạn chế nhưng sản phẩm của công ty luôn được đánh giá cao về chất lượng mẫu mã. Kích thước tương đối phong phú, sản phẩm có tính thẩm mỹ cao.
Công ty cũng thường xuyên cải tiến mẫu mã, kích thước, mầu sắc của sản phẩm để luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên những đoạn thị trường khác nhau.
- Về thị phần và thị trường: Mặc dù công ty được thành lập chưa lâu nhưng trong suốt những năm hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu công ty đã gây dựng cho mình một số quan hệ tốt với khách hàng trong và ngoài nước. Kinh doanh trong lĩnh vực chính là hàng thủ công mây tre với mức độ cạnh tranh khá gay gắt nhưng công ty vẫn giữ được thị phần tương đối ổn định của mình, ngoài ra không ngừng mở rộng thị trường sang các khu vực mới.
- Về uy tín của công ty trên thị trường quốc tế: Do quá trình hoạt động kinh doanh lâu dài và đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của công ty luôn thông suốt và thuận lợi, để có thể giữ vững được khách hàng hiện tại và khách hàng mới tìm đến công ty, công ty luôn đặt chữ “tín” lên đầu.
Trong quan hệ của công ty với nhà cung ứng, bạn hàng nước ngoài phải luôn đảm bảo giao hàng đúng chất lượng, đủ số lượng, đúng thời hạn và đảm bảo thanh toán đúng hạn theo hợp đồng.
Để đạt được những thành tích trên công ty đã phải luôn luôn đào tạo đội ngũ công nhân viên, cải tiến liên tục về mẫu mã, mầu sắc của sản phẩm, nâng cao khả năng đáp ứng thị trường khách hàng, tạo uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước, có quan hệ đặc biệt tốt với các nhà cung ứng.
2.1.2. Tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tích đạt được trong thời gian qua, công ty còn gặp nhiều những vướng mắc như:
Thiếu thông tin thị trường: Lượng thông tin về thị trường vẫn còn nhiều hạn chế do ở nước ta các dịch vụ cung cấp thông tin vẫn chưa lập thành một hiệp hội hoạt động có quy mô. Do vậy, các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH mây tre Hoa Nam nói riêng còn gặp nhiều khó khăn về công tác thị trường.
Thiếu vốn: Với số vốn hiện nay, công ty không thể đáp ứng được các hợp đồng có trị giá lớn. Mặt khác, thủ tục vay vốn và thế chấp hiện nay rất phiền hà, vì vậy đã để lỡ nhiều cơ hội kinh doanh.
Mẫu mã, độ đồng đều về chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm, ngoài ra công ty còn gặp phải một số hạn chế về bản sắc văn hóa sản phẩm mây tre đan còn ít đổi mới và kém đồng nhất.
Gía thành sản phẩm còn cao, gây khó khăn cho việc đánh giá đối tác xuất khẩu.
Công tác nghiên cứu thị trường ở công ty còn nhiều hạn chế khiến công ty chưa thực sự ký được các hợp đồng lớn đối với các bạn hàng nước ngoài. Công ty còn chưa nắm bắt kịp thời những thông tin về thị trường, thị hiếu thay đổi do kinh nghiệm kinh doanh còn hạn chế.
Công ty chưa có biện pháp phát triển nâng cao hiệu quả sản phẩm mây tre đan, chưa đưa công nghệ sản xuất mặt hàng này ở một số khâu bằng máy để có thể định giá thích hợp hơn, khắc phục tình trạng gía cao.
Do sản phẩm mây tre đan còn chưa quy hoạch thành vùng sản xuất rải rác dẫn đến chi phí vận chuyển cộng thêm dẫn đến giá thành của sản phẩm cao hơn.
Công ty còn chưa có các văn phòng ở nước ngoài để thực hiện các chương trình marketting trực tiếp. Công tác tìm kiếm bạn hàng còn thụ động.
ở trong nứơc, công ty mới thành lập một phòng Marketting, các nhân viên còn thiếu kinh nghiệm, do đó hiệu quả marketing còn thấp. Công ty chưa cập nhập được thông tin cần thiết, quan trọng và kịp thời trên thị trường, chưa có phản ứng nhanh nhạy trước các thay đổi nhanh chóng của thị trường.
2.2. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH mây tre Hoa Nam
Trong những năm tới, Môi trường kinh doanh ở Việt Nam và trên thế giới sẽ tiếp tục được mở rộng, cùng với việc Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới (AFTA, WTO) điều đó sẽ tạo ta một cơ hội kinh doanh lớn chưa từng có cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty TNHH mây tre Hoa Nam nói riêng. Tất nhiên, khi Việt Nam gia nhập những tổ chức đó thì sự bảo trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nước là rất ít. Các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty trên thế giới. Để nắm bắt được cơ hội kinh doanh và chuẩn bị cho mình một sức mạnh cạnh tranh mạnh mẽ trong tương lai, Công ty đã đề ra phương hướng phát triển của mình trong tương lai:
Củng cố, giữ vững thị trường đã có và phát triển thị trường tiềm năng, đặc biệt là thị trường mỹ.
Tăng cường vốn hiện có và thu hút vốn đầu tư
Nâng cao chất lượng nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng danh mục mặt hàng xuất khẩu.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động linh hoạt và hiệu quả
Nâng cao vị thế của công ty trên thị trường
Nâng cao mức thu nhập của công nhân viên
Nâng cao nghiệp vụ của công nhân viên
2.3. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp
2.3.1. Biện pháp đổi mới phương thức thâm nhập thị trường
Khi doanh nghiệp đã lựa chọn được một số thị trường nứơc ngoài làm thị trường mục tiêu nhằm mở rộng các hoạt động của mình thì doanh nghiệp phải tìm ra phương thức tốt nhất để thâm nhập thị trường đó. Đối với khách hàng ở các khu vực thị trường như Nhật Bản, Tây Âu…. Doanh nghiệp nên áp dụng phương thức xuất khẩu trực tiếp vì với các thị trường trọng điểm thì việc thiết lập nên một mối quan hệ chặt chẽ, ổn định, lâu dài là cần thiết.
Bên cạnh xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ thác doanh nghiệp còn có thể sử dụng thêm các hình thức xuất khẩu như xuất khẩu gia công uỷ thác, buôn bán đối lưu. Mặc dù khi áp dụng hình thức này doanh nghiệp sẽ phải chia sẻ lợi nhuận và bị hạn chế thông tin nhưng còn ưu điểm là ít đầu tư.
Ngoài ra thông qua các tổ chức môi giới thương mại quốc tế, doanh nghiệp có thể tiếp cận được với khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Doanh nghiệp có thể khai thác được lợi thế này vì nó giúp doanh nghiệp tìm đến nhu cầu của thị trường thế giới mà không phải trực tiếp đi điều tra trong hoàn cảnh nguồn lực còn hạn chế.
Doanh nghiệp cần chú ý đến công tác quảng cáo, đây la công việc đòi hỏi tính nghệ thuật cao và yêu cầu nắm bắt đựơc tâm lý của khách hàng.
Doanh nghiệp cần xây dựng cho mình những trang quảng cáo thích hợp, đặc biệt trong thời đại thông tin điện tử doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một trang web riêng.
Khi xây dựng trang web doanh nghiệp cần chú ý tới công tác bảo dưỡng va cập nhật thông tin kịp thời. Cần tham gia vào các hoạt động để có thể quảng bá địa chỉ trang web nhằm thu hút khách hàng tìm hiểu về sản phẩm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần xây dựng cho minh danh mục hàng hoá với mục tiêu giá phù hợp với từng loại sản phẩm. Nếu là một sản phẩm mới, doanh nghiệp có thể nâng cao mức gía bán, nhưng nếu là sản phẩm truyền thống thì cần mức giá phù hợp với giá cả thị trường.
2.3.2. Biện pháp tăng cường cạnh tranh quốc tế
Yêú tố công nghệ là nguồn gốc của mọi sản phẩm, là yếu tố quyết định tương lai cho doanh nghiệp.Ngày nay, nhu cầu đa dạng và liên tục phát triển của người tiêu dùng đòi hỏi doanh nghiệp phải biết áp dụng công nghệ mới để có thể thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng.
Hoạt động cải tiến và sáng tạo phải luôn đảm bảo tính kịp thời chính xác, đáp ứng được các nhu cầu mới xuất hiện cũng như thích ứng được với các thay đổi của môi trường cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có thể thu được lợi thế cạnh tranh
Ngoài ra xây dựng chiến lược nhãn hiệu cũng là một phần quan trọng để đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Với mỗi sản phẩm, doanh nghiệp nên đưa ra một nhãn hiệu tương ứng nhưng phải đảm bảo nhãn hiệu đó thể hiện đặc trưng của sản phẩm, dễ đọc, dễ nhớ và làm sao để lại được ấn tượng tốt cho người tiêu dùng. Với nhãn hiệu thể hiện đầy đủ được các yêu cầu trên sẽ đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chú ý đến và tạo ra sự khác biệt hoàn toàn giữa sản phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh.
Vì là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên công ty TNHH mây tre Hoa Nam vẫn chưa tạo dựng cho mình được một thương hiệu, hơn nữa nguồn cung ứng sản phẩm thường hạn hẹp và sản phẩm chủ yếu là thu mua lại từ các hộ gia dân. Chính vì vậy công ty đã đưa ra biên pháp cạnh tranh về mặt dịch vụ. Đảm bảo chăm sóc tốt đối với từng khách hàng.
Bên cạnh việc xuất khẩu doanh nghiệp có thể phát triển thị trường nôi địa thông qua đó đánh bóng tên tuổi cũng như nhãn hiệu của mình. Cụ thể là doanh nghiệp nên lựa chọn ra một số mặt hàng phù hợp với nhu cầu hiện tại trong nước và bán thông qua các siêu thị lớn cũng như các cửa hàng bán lẻ thủ công mây tre đan tại các trung tâm kinh tế lớn.
2.3.3. Tăng cường nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, thị trường mới
Tìm ra các ý tưởng sản phẩm mới là công việc của bộ phận chuyên nghiên cứu sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để công việc có hiệu quả công ty cần:
-Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với các nhà phân phối trung gian để họ chuyển giao ý tưởng sản phẩm mới.
- Tạo ra mối quan hệ trực tiếp của doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng để nắm được các thông tin phả._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25022.doc