Lời nói đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá, thị trường quốc tế đang mở rộng trước mắt các doanh nghiệp Việt Nam, điều đó vừa tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều thách thức. Trước hoàn cảnh này doanh nghiệp phải tự phát huy vai trò của mình, phải tự vận động để tìm hướng đi đúng để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Trong đó, vốn là một trong những yếu tố cần thiết mà doanh nghiệp cần phải sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả để doanh nghiệ
111 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Công ty Lắp máy và Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam thời kỳ 2000-2004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p ngày một lớn mạnh và có thể đứng vững trên thị trường. Mặt khác kết quả hoạt động tài chính cũng là vấn đề cốt lõi các doanh nghiệp cần phải quan tâm, phân tích để qua đó xác định điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp trên cơ sở đó đề ra những giải pháp, những định hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai một cách tối ưu nhất.
Trong thời gian thực tập tại công ty Lắp máy và Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Công Nhự, với sự giúp đỡ của cô Ngô Thị Son cùng các cô chú phòng tổ chức của công ty, em đã đi sâu nghiên cứu tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty và viết luận văn tốt nghiệp về vấn đề này với tựa đề: “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của công ty Lắp máy và Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam thời kỳ 2000-2004”.
Nội dung luận văn, ngoài lời nói đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Chương II: Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của đơn vị cơ sở (của doanh nghiệp).
Chương III: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của công ty Lắp máy và Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam thời kỳ 2000-2004.
Mặc dù em đã cố gắng, song do trình độ lý luận và hiểu biết thực tế có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Em mong có được sự đóng góp ý kiến quý báu của Thầy cô giáo và các Cô chú phòng tổ chức công ty Lắp máy và Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Công Nhự và các Thầy cô giáo trong khoa Thống Kê đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong thời gian qua và trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô Ngô Thị Son Trưởng phòng tổ chức và các cô chú trong công ty đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Phương
Chương I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp
A. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
I. Khái niệm vốn sản xuất kinh doanh và những đặc trưng của nó
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào, mỗi một doanh nghiệp đều cần phải có vốn. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường (KTTT) thì vốn là điều kiện kiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh –tức là mục đích tích luỹ- không phải là mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất, kinh doanh - người ta đã nói vốn là số tiền phải được ứng trước cho kinh doanh. Song khác với một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp, vốn kinh doanh sau khi ứng ra, được sử dụng vào kinh doanh, và sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về để đáp ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh không thể bị tiêu mất đi như một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Mất vốn với doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
ở đây, cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì thường phải có tiền. Song có tiền thậm chí có những khoản tiền rất lớn cũng không phải là vốn. Tiền được gọi là vốn phải đồng thời thoả mãn những điều kiện sau:
- Một là, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói cách khác tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
- Hai là, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Sự tích tụ tập trung đến một hạn nào đó mới làm cho nó có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh, cho dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm rải rác ở khắp nơi, không được thu gom lại thành “món lớn” thì chẳng làm được việc gì. Vì thế một doanh nghiệp muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải có một lượng vốn nhất định đủ lớn. Để có vốn, doanh nghiệp phải tìm các biện pháp khai thác, thu hút các nguồn tiền tệ nhàn rỗi thành một món lớn để đầu tư kinh doanh.
- Ba là, khi đã có đủ số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Trên góc độ của kinh tế thị trường, giá trị thực của doanh nghiệp không phải chỉ là một phép cộng đơn giản của các loại vốn cố định và vốn lưu động mà điều quan trọng hơn còn là những giá trị của những tài sản khác và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Những tài sản khác của doanh nghiệp có thể đựơc kể ra như: Vị trí địa lý kinh doanh của doanh nghiệp, những bí quyết về công nghệ chế tạo sản phẩm; mức độ uy tín của nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường, uy tín của người lãnh đạo doanh nghiệp; trình độ tay nghề của công nhân.....Những tài sản trên đây được gọi là những tài sản vô hình. Những tài sản này có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của một doanh nghiệp. Vì thế khi góp vốn đầu tư liên doanh, các hội viên có thể góp vốn bằng tiền hoặc bằng vật tư máy móc thiết bị, nhà xưởng, đất kinh doanh và cả bằng bí quyết kỹ thuật hoặc khả năng uy tín kinh doanh. Tất nhiên khi góp vốn, những tài sản đó đều phải được lượng hoá để quy về giá trị, đó chính là giá trị thực của doanh nghiệp.
Những nhận thức trên đây về vốn sản xuất, kinh doanh không chỉ giúp cho việc xác định giá trị thực của một doanh nghiệp, mà còn giúp cho công tác quản lý vốn có một tầm nhìn rộng để khai thác, sử dụng những tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp phục vụ cho việc đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
II. Phân loại vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp quản lý vốn kinh doanh có hiệu quả là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa tới sự tăng trưởng hoặc suy thoái của doanh nghiệp. Muốn quản lý vốn sản xuất, kinh doanh có hiệu quả cao ta phải phân loại chúng. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà có nhiều cách phân loại vốn sản xuất kinh doanh khác nhau. Với mục đích nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình, Em sẽ tập trung đi vào nghiên cứu cách phân loại vốn theo theo nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh và theo phương thức luân chuyển giá trị.
1. Theo nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh
Xét trên góc độ tài chính thì các nguồn vốn hình thành nên toàn bộ tài sản của đơn vị cơ sở bao gồm các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, được phản ánh trong báo cáo tài chính B01 – DN (Bảng cân đối tài sản).
1.1. Nợ phải trả
Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đơn vị phải trả hay phải thanh toán cho các đơn vị bạn, các tổ chức kinh tế – xã hội hoặc các cá nhân như: Nợ tiền vay, nợ phải trả cho người bán, nợ phải trả phải nộp cho nhà nước, cho CNV cho cơ quan quản lý cấp trên và các khoản phải trả khác. Theo tính chất và thời hạn thánh toán, các khoản nợ phải trả được phân thành: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác.
* Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là các khoản tiền nợ đơn vị phải trả cho các chủ nợ trong một thời gian ngắn (không quá một năm).
Nợ ngắn hạn bao gồm: Vay ngắn hạn; nợ dài hạn đến hạn trả; phải trả cho người bán, người nhận thầu XDCB, người cung cấp lao vụ dịch vụ; Người mua trả tiền trước; thuế và các khoản phải nộp nhà nước; phải trả CNV (tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác); các khoản phải trả cho đơn vị nội bộ; các khoản phải trả phải nộp khác.
* Nợ dài hạn
Nợ dài hạn là các khoản tiền đơn vị cơ sở nợ các đơn vị cá nhân, các tổ chức kimh tế - xã hội sau một năm trở nên mới phải hoàn trả.
Nợ dài hạn của đơn vị bao gồm: Vay dài hạn; nợ dài hạn.
* Nợ khác
Nợ khác là các khoản phải trả như chi phí phải trả; nhận ký quỹ; ký cước dài hạn và tài sản thừa chờ xử lý.
1.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn hình thành nên các loại tài sản của đơn vị do chủ đơn vị cơ sở và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trong một đơn vị cơ sở, nguồn vốn chủ sở hữu có thể được hình thành từ một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn:
- Đối với doanh nghiệp nhà nước, mọi hoạt động của đơn vị đều do nhà nước cấp vốn hoặc đầu tư nên nhà nước là chủ sở hữu vốn.
- Đối với các đơn vị liên doanh và công ty TNHH thì chủ sở hữu vốn là các thành viên tham gia góp vốn hoặc các tổ chức cá nhân tham gia góp vốn.
- Đối với công ty cổ phần, công ty hợp danh thì chủ sở hữu vốn là các cổ đông.
- Đối với các doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu vốn là cá nhân hoặc một hộ gia đình.
Trong một đơn vị cơ sở, nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Tuy nhiên có thể phân thành hai nguồn cấp một là: Nguồn vốn – quỹ; Nguồn kinh phí và quỹ khác.
* Nguồn vốn – quỹ
Nguồn vốn quỹ là nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn chủ sở hữu của đơn vị cơ sở. Nguồn này được hình thành chủ yếu do chủ đơn vị cơ sở và các chủ đầu tư khác đóng góp tại thời điểm thành lập đơn vị và đóng góp bổ sung hay trích bổ sung từ lợi nhuận trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Nguồn vốn - quỹ được hợp thành từ 9 nguồn cấp hai như sau: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh; Chênh lệch đánh giá lại tài sản; chênh lệch tỷ giá; quỹ phát triển sản xuất kinh doanh; quỹ dự phòng tài chính (quỹ dự trữ); quỹ trợ cấp mất việc làm; quỹ khen thưởng phúc lợi; lợi nhuận chưa phân phối; nguồn vốn đầu tư XDCB.
* Nguồn kinh phí và quỹ khác
Nguồn kinh phí và quỹ khác là nguồn được hình thành từ trích lợi nhuận và từ kinh phí do ngân sách cấp và kinh phí quản lý do các đơn vị phụ thuộc nộp.
Nguồn kinh phí và quỹ khác được hợp thành từ 3 nguồn cấp hai như sau: Quỹ quản lý của cấp trên; nguồn kinh phí sự nghiệp; nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Để thực hiện tốt các chính sách tài chính và để tổ chức huy động, khai thác các loại nguồn vốn trong công tác quản lý tài chính, yêu cầu phải quản lý chặt chẽ và xác định đúng đắn nguồn vốn được hình thành. Đối với các khoản nợ phải trả đơn vị phải phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản nợ, các chủ nợ, thời hạn phải thanh toán, tình hình thanh toán và phương thức thanh toán. Đối với nguồn vốn chủ sở hữu, đơn vị phải hạch toán rành mạch, rõ ràng từng loại nguồn vốn, tùng loại quỹ; phải theo dõi chi tiết từng nguồn hình thành và từng đối tượng góp vốn; việc chuyển từ nguồn vốn này sang nguồn vốn khác phải theo đúng chế độ và làm đầy đủ các thủ tục cần thiết.
Trường hợp đơn vị bị giải thể hoặc bị phá sản, các chủ sở hữu chỉ được nhận giá trị còn lại sau khi đã thanh toán các khoản nợ phải trả.
2. Theo phương thức luân chuyển giá trị: Vốn sản xuất kinh doanh của đơn vị cơ sở bao gồm vốn cố định và vốn lưu động
2.1. Vốn cố định
a. Khái niệm, đặc điểm vốn cố định
* Khái niệm: Vốn cố định là hình thái tiền tệ của các TSCĐ và đầu tư dài hạn của đơn vị cơ sở. Trong đó, bộ phận vốn cố định là hình thái tiền tệ của TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số VCĐ của đơn vị. Bộ phận này có đặc điểm: sau mỗi lần tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh quy mô của nó bị giảm dần (do có có một bộ phận của nó được chuyển dịch vào chi phí sản xuất, kinh doanh). Vì thế cho nên khi tính các chỉ tiêu có liên quan đến quy mô VCĐ, người ta thường tính theo quy mô còn lại của nó, tức là:
Quy mô VCĐ tại
thời điểm thống kê
=
Tổng giá trị của TSCĐ và đầu tư
dài hạn tại thời điểm đó
Hoặc bằng
Nguyên giá (giá đánh giá lại) của TSCĐ
-
Giá trị hao mòn luỹ kế
+
Tổng giá trị các khoản đầu tư dài hạn
* Đặc điểm vốn cố định
Với khái niệm đã trình bày ở trên, có thể thấy được rằng đặc điểm vận động của VCĐ được quyết định chủ yếu bởi đặc điểm vận động của TSCĐ. Vậy đặc điểm vận động của VCĐ được khái quát như sau:
Vốn cố định có đặc điểm là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh và hoàn thành sau một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
2.2. Phân loại vốn cố định
Để quản lý và sử dụng vốn cố định trong sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì chúng ta cần phải tiến hành phân loại vốn cố định. Sau đây là một số cách phân loại vốn cố định.
* Theo loại TSCĐ: Vốn cố định được chia ra vốn cố định dùng để mua sắm TSCĐ hữu hình, vốn cố định dùng để đầu tư TSCĐ vô hình.
- Vốn cố định dùng để mua sắm TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do đơn vị nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Theo tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ hữu hình của đơn vị được phân thành các nhóm sau: Nhà cửa vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn; thiết bị dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; TSCĐ hữu hình khác: gồm các loại TSCĐ chưa được xếp vào các loại trên như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...
TSCĐ hữu hình của đơn vị (của doanh nghiệp) có đặc điểm: tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị – doanh nghiệp.
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định một tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn cố định dùng để đầu tư vào tài sản cố định vô hình:
TSCĐ vô hình là các tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, nhưng xác định được giá trị và do đơn vị nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Theo tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ vô hình của doanh nghiệp được phân thành các nhóm sau: Quyền sử dụng đất có thời hạn; nhãn hiệu hàng hoá; quyền phát hành; phần mềm máy vi tính; giấy phép và giấy phép nhượng quyền; bản quyền, bằng phát minh sáng chế; công thức và cách pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; TSCĐ vô hình đang triển khai.
* Theo nguồn gốc hình thành: Vốn cố định bao gồm nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh.
2.3. Vốn lưu động
a. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
* Khái niệm: Vốn lưu động là hình thái tiền tệ của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong đó, bộ phận VLĐ là hình thái tiền tệ của các TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số VLĐ của đơn vị. Quy mô VLĐ của đơn vị tại thời điểm thống kê được xác định theo công thức:
Quy mô VLĐ tại
thời điểm thống kê
=
Tổng giá trị của TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn tại thời điểm đó
Hoặc bằng
Tổng giá trị của các bộ phận TSLĐ
+
Tổng các khoả đầu tư tài chính ngắn hạn
* Đặc điểm vốn lưu động:
Với khái niệm trên cho thấy đặc điểm vận động của vốn lưu động được quyết định chủ yếu bởi đặc điểm vận động của TSLĐ. Vậy đặc điểm vận động của vốn lưu động có thể được khái quát như sau:
+ VLĐ khác với VCĐ ở tính chất sản xuất và mức độ chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm. VLĐ không tham gia nhiều lần như VCĐ, mà chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh và do đó toàn bộ giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. Tính chất này làm cho việc tính giá thành đươc thuận tiện, đưa toàn bộ giá trị nguyên, nhiên, vật liệu đã được sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không cần phải trích khấu hao từng phần.
+ Một đặc điểm khác nữa là VLĐ phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn, ở nhiều bộ phận quản lý khác nhau. ở mỗi khâu và giai đoạn đó VLĐ bị thay đổi hình thái (từ các loại nguyên vật liệu cho đến khi trở thành thành phẩm); nên việc bảo đảm đầy đủ và cân đối các bộ phận của VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất, kinh doanh tiến hành được thường xuyên và liên tục.
b. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động vào sản xuất, kinh doanh có hiêu quả thì chúng ta cũng cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động. Sau đây là một số cách phân loại vốn lưu động:
* Theo các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: Vốn lưu động bao gồm vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ cho sản xuất, vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất chế biến, vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông(Vốn lưu thông).
- Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ cho sản xuất: Đây là khoản vốn dùng để mua sắm nguyên, nhiên, vật liệu rẻ tiền mau hỏng...phục vụ cho sản xuất kinh doanh.Vốn lưu động trong khâu dự trữ đóng vai trò quan trọng, đảm bảo cho quá trình sản xuất được thường xuyên liên tục. Tuy nhiên nếu vốn dự trữ nhiều sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
-Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất chế biến: Bao gồm giá trị khối lượng sản phẩm dở dang, gía trị bán thanh phẩm, các chi phí chờ phân bổ- là loại chi phí được bỏ ra một lần nhưng phải phân bổ vào giá thành sản phẩm theo từng phần, vì các chi phí này không chỉ liên quan đến sản xuất hiện tại mà còn liên quan tới công việc sản xuất ở kỳ sau.
- Vốn lưu thông: Bao gồm vốn thành phẩm, vốn nằm trong thanh toán, vốn tiền tệ
Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị cho các công việc tiêu thụ.
Vốn nằm trong thanh toán: Là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Vốn tiền tệ: Là các khoản tiền tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng mà trong quá trình luân chuyển vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình thái này.
Việc phân loại vốn này có vai trò giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ đảm bảo vốn lưu động ở từng khâu theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
* Theo hình thái tồn tại: vốn lưu động sẽ là các khoản tiền tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng; vốn lưu động tồn tại dưới dạng các khoản phải thu, những khoản thế chấp ký cược, ký quỹ; các khoản ứng và trả trước; vốn lưu động tồn tại dưới dạng hàng tồn kho.
Cách phân loại này giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỉ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, rút ra được các biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
* Theo nguồn hình thành: Vốn lưu động bao gồm vốn pháp định, vốn vay ngắn hạn, vốn tự bổ sung, vốn liên doanh.
III. Vai trò và hiệu quả của vốn sản xuất, kinh doanh
1. Vai trò vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có những yếu tố cơ bản: vốn, lao động, đất đai, kỹ thuật công nghệ.
Song vốn là điều kiện đầu tiên phải có để thành lập doanh nghiệp, dùng để đầu tư các khoản cần thiết ban đầu như vốn pháp định, vốn dùng để mua sắm xây dựng công xưởng, máy móc trang thiết bị....Như vậy vốn là điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho sự ra đời của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện để duy trì sản xuất, là cơ sở mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào chu kỳ sản xuất kinh doanh. Quyết định khả năng đổi mới tài sản cố định, quy trình công nghệ, phương pháp quản lý mới trong doanh nghệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đóng góp vào ngân sách nhà nước lớn, phúc lợi xã hội gia tăng, tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, làm cho nền kinh tế của đất nước ngày đi lên. Còn nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, với nền kinh tế thị trường phát triển rất mạnh mẽ và sôi động, với sự cạnh tranh, đào thải gay gắt giữa các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải năng động, nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư để đổi mới máy móc và quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm. Để làm được như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn. Có thể thấy rằng nhu cầu về vốn đã trở thành vấn đề bức xúc đối với các doanh nghiệp hiện nay. Nó quyết định cơ cấu đầu tư, đảm bảo sự sống cho doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, thiếu vốn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội làm ăn, phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh.
Tóm lại có thể thấy, vốn có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhờ có vốn mà sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Song để phát huy được sức mạnh vai trò của vốn trong các doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
2. Hiệu quả và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả vốn sản xuất, kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất với mục tiêu đề ra trong điều kiện nguồn lực có hạn của doanh nghiệp. Có nghĩa là, với một lượng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh sau chu kỳ sản xuất thì lượng vốn ấy không ngừng sinh sôi nẩy nở và đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm các biện pháp sao cho chi phí về hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà kết quả về doanh thu, lợi nhuận,... cao nhất.
Để tăng hiệu quả sử dụng vốn thường có những biện pháp sau:
- Giảm vốn sản xuất kinh doanh, đầu ra không đổi.
- Giữ nguyên vốn sản xuất kinh doanh, tăng đầu ra.
- Tăng vốn sản xuất kinh doanh, tăng đầu ra.
Tuy nhiên trong thực tế, không phải trường hợp nào ta sử dụng những biện pháp trên là đạt được hiệu quả. Bởi ta không thể giảm vốn mà không giảm giá trị đầu ra và ngược lại. Do vậy, để sử dụng vốn một cách có hiệu quả cần phải có sự biến đổi linh hoạt phù hợp với tình hình thực tiễn.
2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa. Muốn làm được như vậy, doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Song để kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiêu yếu tố như vốn, lao động, đất đai, kỹ thuật công nghệ. Tuy nhiên, với vai trò của vốn mà ta đã đề cập ở trên., có thể thấy rằng vốn có vai trò cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp. Song để phát huy tối đa vai trò của vốn buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sẽ bảo đảm an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sẽ góp phần nâng cao mức sống cho người lao động, tạo công ăn việc làm, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội, tăng các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đem lại hiêu quả thiết thực cho doanh nghiệp, phát huy vai trò của vốn trong doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nền kinh tế của đất nước.
B. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò tài chính doanh nghiệp
1. Khái niệm, đặc điểm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các nguồn vận động của những nguồn tài chính trong quá trình tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạt tới mục tiêu doanh lợi trong khuôn khổ của pháp luật. Tài chính doanh nghiệp phản ánh các quan hệ kinh tế đa dạng trong các quá trình đó của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan hệ đó là:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước, khi nhà nước góp vốn với doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ như vay ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, gửi ngân hàng, đầu tư chứng khoán.... Còn các nhà tài trợ được các doanh nghiệp trả lãi vay, vốn vay, lãi cổ phần.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động....Điều quan trọng là doanh nghiệp thông qua thị trường có thể xác định nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các quan hệ này được thực hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn chi phí....
Tất cả những quan hệ trên đều có những đặc điểm chung giống nhau. Và đã được thể hiện ngay trong phần khái niệm tài chính doanh nghiệp. Cụ thể là:
+ Các quan hệ này đều phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn lực tài chính nẩy sinh và gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sự vận động và chuyển hoá của các nguồn tài lực trong kinh doanh không phải là hỗn loạn, mà được điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ, các loại vốn kinh doanh nhất định trong hoạt động của doanh nghiệp.
+ Động lực của sự vận động và chuyển hoá các nguồn tài lực là nhằm mục tiêu doanh lợi trong khuôn khổ cho phép của luật kinh doanh.
Giống như các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tiền tệ....phạm trù tài chính nói chung, tài chính doanh nghiệp nói riêng cũng có chức năng khách quan riêng có của mình. Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng phân phối và giám đốc. Đây là thuộc tính khách quan, là công cụ kinh tế của phạm trù này.
Nhờ có chức năng phân phối mà doanh nghiệp có khả năng động viên, khai thác và thu hút các nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp này phân phối tài chính doang nghiệp được dựa trên cơ sở thiết lập một cơ chế điều chỉnh về giá mua vốn để thoả mãn cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi đã hình thành được vốn kinh doanh, một lần nữa lại phải có sự tham gia của chức năng phân phối. Trong trường hợp này, phân phối lại đồng nghĩa với việc đầu tư, bỏ vốn hay nói cách khác là cung ứng vốn cho các nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp (đầu tư bên trong) hoặc cung ứng vốn cho thị trường vốn (đầu tư bên ngoài). Lợi nhuận thu được sẽ là yếu tố quan trọng nhất, quyết định phương hướng và cách thức bỏ vốn của doanh nghiệp.
Mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh doanh là nhằm thu được lợi nhuận. Vì thế bên cạnh khả năng phân phối để thoả mãn cầu và cung về vốn kinh doanh, Tài chính doanh nghiệp còn có một khả năng khác để giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân phối. Bằng việc đo lường cân nhắc, cân nhắc những chi phí bỏ ra và hiệu quả thu được, chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp có khả năng phát hiện những khuyết tật trong khâu phân phối, để từ đó điều chỉnh quá trình phân phối nói riêng, phương pháp chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Có thể thấy rằng khả năng còn tiềm ẩn của công cụ tài chính doanh nghiệp là rất lớn. Song khả năng đó được phát huy tới đâu lại quyết định bởi sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan của người quản lý trong khi sử dụng các chức năng của tài chính. Đó chính là vai trò của tài chính doanh nghiệp.
2. Vai trò tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý, sau nữa nó còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô - sự can thiệp và phương thức can thiệp bằng bàn tay hữu hình của nhà nước vào nền kinh tế.
Trong nền kinh tế chỉ huy ở nước ta với đặc điểm là đơn nhất hoá hình thức sở hữu và thành phần kinh tế, nhà nước đã can thiệp quá sâu vào từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó vai trò của tài chính doanh nghiệp đã trở nên hết sức thụ động, tác động của nó đến sản xuất kinh doanh là rất yếu ớt.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với những chính sách, cơ chế quản lý đổi mới hàng loạt, vai trò tài chính doanh nghiệp ngày càng được đề cao và đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TCDN có những vai trò cụ thể sau:
- TCDN một công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- TCDN có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả
- TCDN có vai trò đòi bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh.
- TCDN là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình chính doanh nghiệp
1 Mục đích, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, tài chính doanh nghiẹp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối sử dụng và quản lý vốn trong quá ._.trình kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai, và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như ban giám đốc (hội đồng quản trị) các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm...kể cả các cơ quan chính phủ và người lao động. Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp. Mặc dầu mục đích của họ có thể khác nhau nhưng thường liên quan với nhau, do vậy, các công cụ và kỹ thuật phân tích cơ bản mà họ sử dụng để phân tích tình hình tài chính là giống nhau.
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị kinh doanh, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hoá và dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường... Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hện mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và là hai mục tiêu cơ bản: kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa.
Đối với các chủ ngân hàng và nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết khả năng thanh toán được tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn của chủ sở hữu vốn, bởi vì, số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán ngay khi đến hạn.
Đối với các nhà cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ..., họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không. Nhóm người này cũng giống như chủ ngân hàng, họ cần phải biết khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và thời gian sắp tới.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn... Vì vậy, họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý,đầu tư, các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp còn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động... bởi vì nó liên quna đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
Như vậy, có thể nói, mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài chính là giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác các thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
2. Nội dung và tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động,... Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán của nhà nước. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Nội dung chủ yếu phân tích tình hình tài chính bao gồm:
- Phân tích mức độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
- Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
* Sử dụng tài liệu để phân tích tình hình tài chính:
Báo cáo tài chính - là tài liệu chủ yếu nhất để phân tích. Nó có vai trò rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong tình hình đó.
Chương II
Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và
kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp
A. Xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của đơn vị cơ sở (doanh nghiệp).
I. Khái niệm, yêu cầu, nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê
1. Khái niệm và tác dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê
- Khái niệm: Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu có thể phản ánh các mặt, các tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của tổng thể và mối liên hệ của tổng thể với hiện tượng có liên quan.
- Tác dụng: Hệ thống chỉ tiêu có tác dụng lượng hoá các mặt quan trọng của tổng thể, lượng hoá kết cấu, lượng hoá các mối quan hệ cơ bản của đối tượng nghiên cứu. Qua đó có thể nhận thức được bản chất của hiện tượng, tính quy luật của hiện tượng.
2. Yêu cầu xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê
- Phải đảm bảo tính hệ thống: Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được phân bổ và sắp xếp một cách khoa học. Hệ thống chỉ tiêu phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận phản ánh từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và từng nhân tố.
- Phải bảo đảm tính hệ thống cả về nội dung, phạm vi tính, phương pháp, đơn vị tính.
- Phải đảm bảo tính khả thi: Hệ thống chỉ tiêu cần gọn, ít chỉ tiêu và từng chỉ tiêu cần có nội dung rõ ràng, dễ thu thập thông tin, đản bảo tính khả thi phù hợp với điều kiện về nhân tài, vật lực của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Xác định hệ thống chỉ tiêu phải đáp ứng yêu cầu đúng với đối tượng cần cung cấp thông tin nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý.
3. Nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu
- Hiện tượng càng phức tạp, nhất là các hiệ tượng trừu tượng, số lượng chỉ tiêu cần nhiều hơn so với các hiện tượng đơn giản.
- Để thực hiện thu thập thông tin, chỉ cần điều tra các chỉ tiêu sẵn có, nhưng cần hình dung trước số chỉ tiêu sẽ phải tính toán nhằm phục vụ cho việc áp dụng các phương pháp phân tích, dự đoán ở các bước sau.
- Để tiết kiệm chi phí, không để một chỉ tiêu nào thừa trong hệ thống.
II. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh của đơn vị cơ sở (doanh nghiệp).
1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn sản xuất kinh doanh của đơn vị cơ sở: gồm tổng vốn, vốn cố định, vốn lưu động
Tổng vốn, Vốn cố định, vốn lưu động dùng cho sản xuất kinh doanh đều là chỉ tiêu tuyệt đối, thời điểm, tính theo đơn vị giát trị.
Do vậy, để có thể phản ánh quy mô vốn sản xuất kinh doanh của cả một thời kỳ và so sánh giữa các thời kỳ với nhau và nhằm tính toán, phân tích ra một số chỉ tiêu khác ta cần phải tính các chỉ tiêu của vốn có bình quân trong kỳ.
Nguồn số liệu để tính toán các chỉ tiêu vốn bình quân là các bảng cân đối kế toán của các báo cáo và tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tổng vốn bình quân trong kỳ được tính như sau: (1)
Tổng vốn có bình quântrong kỳ ()
=
Tổng vốn có ở đầu kỳ + Tổng vốn có ở cuối kỳ
2
Trường hợp có tài liệu về tổng vốn có ở ngày đầu của các tháng trong kỳ thì tổng vốn có bình quân trong kỳ được tính theo công thức tổng quát sau:
= (2)
Trong đó: K1, K2,..., Kn: Lần lượt là tổng vốn có ở ngày đầu tháng thứ nhất, ngày đầu tháng thứ hai,..., Ngày đầu tháng thứ n trong kỳ nghiên cứu.
n: Số tháng tham gia tính toán.
Mặt khác:
K= VCĐ(VCĐ) + VLĐ(VLĐ)
hoặc K= Nợ phải trả (VĐV) + Vốn chủ sở hữu(VSH)
Nên tổng vốn bình quân được tính theo các công thức sau:
CĐ + LĐ hoặc ĐV + SH
Trong đó: CĐ, LĐ, ĐV, SH lần lượt là vốn cố định (VCĐ), vốn lưu động (VLĐ), nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu bình quân.
* Vốn cố định, vốn lưu động, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu bình quân công thức tính toán các chỉ tiêu này cũng tương tụ như các công thức tính tổng vốn bình quân (1) và (2).
2. Chỉ tiêu đánh giá tình hình trạng bị và sử dụng vốn của đơn vị cơ sở
Tình hình trang bị và sử dụng vốn của đơn vị cơ sở được phản ánh thông qua tính và so sánh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tỏng vốn và hiệu quả từng bộ phận vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là một nội dung quan trọng phản ánh chất lượng của hoạt động tài chính của đơn vị cơ sở.
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị và đảm bảo vốn cho lao động của đơn vị cơ sở.
Tình hình trang bị và đảm bảo vốn cho lao động được phản ánh qua tính toán và so sánh các chỉ tiêu sau:
- Mức trang bị và đảm bảo tổng vốn cho lao động (TBK)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì được trang bị bao nhiêu đồng tổng vốn.
- Mức trang bị vốn cố định cho lao động (TBVCĐ)
TBVCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì được trang bị mấy đồng vốn cố định.
- Mức đảm bảo vốn lưu động cho lao động (TBVLĐ)
TBVLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì có bao nhiêu vốn lưu động dùng vào sản xuất kinh doanh.
Trị số của các chỉ tiêu trên tính đựơc càng lớn phản ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất, kinh doanh càng cao. Điều này sẽ tạo điều kiện cho việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của đơn vị.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của đơn vị cơ sở
- Năng suất (hay hiệu năng) tổng vốn (HK)
HK =
Trong đó: Q – Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh. Q có thể tính bằng sản phẩm hiện vật, sản phẩm quy chuẩn và tính bằng tiền tệ (GO, VA, NVA, DT, DTT).
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả sản xuất (hay doanh thu tiêu thụ). Vì vậy chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận (hay mức doanh lợi) tổng vốn (DLK)
DLK =
Hệ số này cho biết khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nó cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Vòng quay tổng vốn (LK)
LK =
Trong đó: M – Lợi nhuận (hay lãi) kinh doanh.
Đây là loại hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng tổng vốn hay tài sản của doanh nghiệp trong kỳ. chỉ tiêu cho biết trong kỳ tổng vốn của doanh nghiệp quay được mấy vòng (hay chu chuyển được mấy lần). Nói chung vòng quay tổng vốn cáng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn càng cao.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của đơn vị cơ sở
- Hiệu suất (hay hiệu năng) sử dụng vốn cố định (HVCĐ)
HVCĐ =
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng kết quả sản xuất hay doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Đối với doanh nghiệp chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Suất tiêu hao vốn cố định (H’VCĐ)
H’VCĐ =
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo đối với vòng quay. Nó biểu hiện mỗi đơn vị doanh thu tiêu thụ hàng hoá (hay kết quả sản xuất) trong kỳ cần bao nhiêu đơn vị vốn cố định.
- Tỷ suất lợi nhuận (hay mức doanh lợi) vốn cố định (DLVCĐ)
DLVCĐ =
Chỉ itêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do đó chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của đơn vị cơ sở
a. Đánh giá hiệu quả chung của vốn lưu động
- Năng suất (hay hiệu năng) vốn lưu động (HVLĐ)
HVLĐ =
Hiệu năng sử dụng vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu dộng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ hàng hoá. chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Mức đảm nhiệm của vốn lưu động (H’VLĐ)
H’VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thì cần phải tiêu hao bao nhiêu đồng vốn lưu động.
- Tỷ suất lợi nhuận (hay mức doanh lợi) vốn lưu động (DLVLĐ)
DLVLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đồng lợi nhuận.
b. Chỉ tiêu đánh giá tốc độ chu chuyển vốn lưu động
- Số vòng quay (hay số lần chu chuyển) của VLĐ (LVLĐ)
LVLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng hay chu chuyển được mấy lần.
- Độ dài bình quân một vòng quay VLĐ (Đ)
Đ =
Trong đó: N – Số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu
LVLĐ - Số vòng quay của vốn lưu động
Nó phản ánh vốn lưu động của doanh nghiệp quay một vòng thì hết bao nhiêu ngày.
Nếu kết quả so sánh, tốc độ phát triển của vòng quay vốn > 1, độ dài bình quân < 1 phản ánh tốc độ chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu nhanh hơn kỳ gốc, làm cho doanh nghiệp tiết kiệm vốn lưu động.
Số vốn lưu động tiết kiệm (hay phải chi thêm), ký hiệu VLĐ, được xác định theo các công thức sau:
VLĐ = Đ
Hoặc = H’VLĐ DT1 (hay DTT1)
Nếu tốc độ chu chuyển VLĐ nhanh thì VLĐ sẽ < 0 phản ánh số vốn tiết kiệm và ngược lại.
Trong đó:
- DT1(hay DTT1): Tổng doanh thu bán hàng hay doanh thu thuần kỳ nghiên cứu.
- N: Số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu
- Đ: Số chênh lệch độ dài bình quân một vòng quay vốn lưu động kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
- H’VLĐ: Chênh lệch mức đảm nhiệm vốn kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc
2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
- Năng suất (hay hiệu năng) vốn chủ sở hữu (HVSH)
HVSH =
Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị tiền tệ vốn chủ sở hữu đầu tư vào tài sản trong kỳ tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ kết quả sản xuất hay doanh thu.
- Vòng quay vốn chủ sở hữu (LVSH)
LVSH =
Chỉ tiêu cho biết trong kỳ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp quay được mấy vòng hay chu chuyển mấy lần.
- Tỷ suất lợi nhuận (hay mức doanh lợi) vốn chủ sở hữu (DLVSH)
DLVSH =
Chỉ tiêu này đo lường mức sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu, phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp, bởi vậy chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Các chủ sở hữu vốn thường dùng chỉ tiêu này làm thước đo mức doanh lợi trên vốn đã đầu tư vào sản xuất, kinh doanh của mình. Thêm vào đó trong kinh doanh các chủ sở hữu đều phải sử dụng (với một tỷ lệ đáng kể) nguồn tài trợ bằng vốn đi vay, xem đó là một đòn bẩy kinh tế hỗ trợ đắc lực cho hoạt động đầu tư vốn của mình. Trong trường hợp số vốn vay nợ chưa đến hạn trả, đơn vị được toàn quyền sử dụng như vốn của mình (ngoài việc phải định kỳ phải trả lãi vay vốn, trả dần vốn gốc và tiền lãi như đã thoả thuận trong hợp đồng vay vốn). Tỷ lệ nguồn vốn đi vay trên tổng số nguồn vốn càng cao, mức doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ càng lớn, bởi vì:
DLVSH = = = =
Như vậy, nếu càng cao thì hiệu số 1- sẽ càng nhỏ, do đó DLVSH đương nhiên sẽ càng lớn. Mặt khác khi vay nọ được càng nhiều thì rủi ro trong kinh doanh sẽ được chuyển bớt sang cho các chủ nợ gánh chịu một phần.
Hai ưu điểm nói trên giúp lý giải tại sao các chủ sở hữu vốn luôn mong muốn trở thành con nợ của nhiều chủ nợ.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp việc sử dụng nguồn tài trợ bằng vốn đi vay đều có lợi cho đơn vị cơ sở. Đơn vị chỉ thực sự có lợi khi khối lượng tài sản được đầu tư bằng vốn vay có khả năng sinh ra từ tỷ suất lợi nhuận cao hơn tiền lãi suất vay vốn mà thôi. Trường hợp ngược lại, nếu khối lượng tài sản được đầu tư bằng vốn vay không có khả năng sinh rả tỷ suất lợi nhuận đủ lớn để bù đắp tiền lãi vay vốn phải trả (Đơn vị đang ở thời kỳ làm ăn thua lỗ) thì việc sử dụng nguồn vốn vay (đặc biệt tiếp tục “dấn thân” vào vay nợ) sẽ bất lợi cho đơn vị.
III. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích kết quả hoạt động tài chính của đơn vị cơ sở
Nguồn số liệu dùng để phân tích là các thông tin lấy trong các báo cáo tài chính B01-DN (bảng cân đối tài sản) và B02-DN (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).
1. Các chỉ tiêu đánh giá mức độc lập về mặt tài chính của đơn vị cơ sở
Khả năng thanh toán công nợ và mức độc lập về mặt tài chính là hai trong bốn nội dung chủ yếu phản ánh chất lượng hoạt động tài chính của đơn vị (hai nội dung kia là các chỉ số hoạt động, được tính từ các chỉ tiêu phản ánh năng suất vốn và doanh lợi vốn đã nghiên cứu ở mục II.2 của chương này.
Mức độc lập về mặt tài chính của đơn vị được phản ánh qua nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, gồm các chỉ tiêu tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ (hay tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu).
1.1. Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ của đơn vị cơ sở là một chỉ tiêu được các chủ sở hữu và các nhà đầu tư rất quan tâm. bởi vì tỷ suất nợ càng thấp, hệ số an toàn càng cao, các chủ nợ càng có cơ sở để tin tưởng vào sự đáo nợ đúng hạn của đơn vị, đồng thời đó cũng là cơ sở để thu hút các nhà đầu tư. Để đo lường tỷ suất nợ của đơn vị cơ sở người ta tiến hành so sánh nợ phải trả so với tổng số nguồn vốn, theo công thức:
Tỷ suất Nợ phải trả (VĐV)
= = 1- Tỷ suất tự tài trợ
Nợ Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu cho biết trong một đơn vị tiền tệ vốn của đơn vị có mấy phần được hình thành từ vay nợ bên ngoài. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ, mức độc lập về mặt tài chính củađơn vị càng cao.
1.2. Tỷ suất tự tài trợ (hay tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu)
Tỷ suất tự tài trợ được dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện có của đơn vị. Công thức tính chỉ tiêu như sau:
Tỷ suất Nguồn vốn chủ sở hữu
= = 1- tỷ suất nợ
tự tài trợ Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu cho biết trong một đơn vị tiền tệ vốn đang sử dụng có mấy phần được hình thành từ nguồn vốn của đơn vị. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, mức độc lập về mặt tài chính của đơn vị càng cao và ngược lại.
2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán công nợ và tình hình chiếm dụng vốn của đơn vị cơ sở
Tình hình tài chính của đơn vị cơ sở được coi là lành mạnh khi đơn vị có khả năng thanh toán các khoản công nợ đến hạn, ít đi chiếm dụng vốn và ít bị chiếm dụng vốn. Vấn đề này được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, nhà cung cấp vật tư, hàng hoá... cho đơn vị cơ sở.
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình và khả năng thanh toán công nợ của đơn vị cơ sở
Tình hình và khả năng thanh toán công nợ của đơn vị cơ sở được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
a. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán công nợ ngắn hạn của đơn vị được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
* Khả năng thanh TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu phản ánh mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, vì TSLĐ của đơn vị là bộ phận tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh nhất để phục vụ cho thanh toán nợ ngắn hạn. Nếu trị số của chỉ tiêu xấp xỉ bằng 1, phản ánh đơn vị có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của đơn vị là bình thường.
* Khả năng thanh Tiền + Tài sản tương đương tiền
toán nhanh =
Nợ tới hạn + nợ quá hạn
Trong đó:
-Tài sản tương đương tiền là các khoản có thể chuyển đổi thành tiền biết trước như các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn...
- Nợ ngắn hạn trong thực tế được phân thành: nợ trong hạn, nợ tới hạn và nợ quá hạn. Mẫu số của chỉ tiêu trên không tính đến nợ còn trong hạn.
Thực tế cho thấy, nếu trị số của chỉ tiêu tính ra > 0.5 phản ánh tình hình thanh toán nợ ngắn hạn của đơn vị tương đối khả quan, nếu trị số của chỉ tiêu tính ra < 0.5 thì đơn vị có thể sẽ gặp khó khăn trong thanh toán công nợ ngắn hạn. Do vậy đơn vị cần có giải pháp để duy trì sự thăng bằng của cán cân thanh toán như bán gấp sản phẩm hàng hoá, chuyển đổi thành tiền một số bộ phận trong hàng tồn kho...
b. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn
Trong sản xuất kinh doanh các đơn vị cơ sở thường vay dài hạn để đầu tư vào TSCĐ. Số dư nợ dài hạn phản ánh số nợ dài hạn của đơn vị phải trả cho các chủ nợ. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là giá trị của TSCĐ được hình thành bằng vốn đi vay chưa được thu hồi. Vì vậy để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn người ta thường so sánh giá trị còn lại của TSCĐ với số dư nợ dài hạn, theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ được hình
Khả năng thành từ nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn
thanh toán =
dài hạn Nợ dài hạn
Trị số của chỉ tiêu tính được càng lớn hơn 1 càng tốt, phản ánh ngoài việc dùng số khấu hao TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay để thanh toán nợ dài hạn đơn vị còn dùng một số nguồn vốn khác như khấu hao TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn góp, lợi nhuận không chia...
2.2. Chỉ tiêu đánh giá tình hình chiếm dụng vốn của đơn vị cơ sở
Bất kỳ ở một đơn vị cơ sở nào cũng có một khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng (nảy sinh do đơn vị cung cấp tín dụng cho khách hàng), đồng thời cũng có một khoản vốn đơn vị đi chiếm dụng của các đơn vị bạn (nảy sinh do các đơn vị cung cấp tín dụng cho đơn vị).
Như vậy tình hình chiếm dụng vốn nảy sinh trong quá trình thực hiện các quan hệ thanh toán giữa đơn vị cơ sở với nhà nước, giữa các đơn vị cơ sở với nhau và giữa đơn vị cơ sở với CBCNV của mình.
Giữa đơn vị cơ sở với nhà nước, Đó là quan hệ cấp phát vốn của nhà nước cho đơn vị cơ sở (doanh nghiệp nhà nước) theo chế độ tài chính hiện hành và việc thực hiện nghĩa vụ của đơn vị cơ sở đối với nhà nước, trong đó chủ yếu là nộp thuế và nộp BHXH.
Giữa các đơn vị cơ sở với nhau, đó là quan hệ thanh toán công nợ (vì mỗi đơn vị vừa có chức năng mua vừa có chức năng bán).
Giữa đơn vị cơ sở với CBCNV của mình, đó là quan hệ thanh toán lương, BHXH, các khoản tạm ứng và các thanh toán khác.
Các quan hệ thanh toán nói trên chưa đế hạn thực hiện hoặc quá hạn thực hiện đều làm nẩy sinh vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Nếu vốn đi chiếm dụng vốn lớn hơn vốn bị chiếm dụng, đơn vị cơ sở sẽ có được một lượng vốn nhất định phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Đương nhiên các đơn vị không nên trông chờ vào việc huy động vốn bằng cách đi chiếm dụng, nhưng không thể không tính đến nó trong thực tế. Nếu các khoản phải thanh toán còn trong thời hạn hợp đồng hoặc thời hạn kế hoạch thì vốn đi chiếm dụng được coi là hợp lý. Ngược lại, nếu đã quá hạn phải thanh toán thì vốn đi chiếm dụng là không hợp lý.
Việc để dây dưa trong thanh toán dẫn đến tình thình chiếm dụng vốn lẫn nhau, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng đơn vị và ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ nền kinh tế.
Thống kê tình hình chiếm dụng vốn của đơn vị cơ sở được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu các quan hệ thanh toán:
Một mặt, đơn vị cơ sở có những khoản nợ phải trả (phần vốn đi chiếm dụng), bao gồm: Phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, phải trả CBCNV, phải trả cho các đơn vị nội bộ, các khoản phải trả, phải nộp khác. Mặt khác đơn vị cơ sở cũng có các khoản nợ phải thu (phần vốn bị các đơn vị bạn chiếm dụng), bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, thuế VAT được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
So sánh các khoản nợ phải trả với các khoản nợ phải thu ta được chỉ tiêu ánh tình hình chiếm dụng vốn, theo công thức:
Tỷ suất nợ phải trả Tổng số nợ phải trả
so với nợ phải thu Tổng số nợ phải thu
Nếu trị số của chỉ tiêu > 1: phản ánh đơn vị đi chiếm dụng vốn của người khác. Quy mô vốn chiếm dụng là số chênh lệch dương giữa tử và mẫu số của chỉ tiêu.
Nếu trị số của chỉ tiêu <1: Phản ánh vốn của đơn vị bị các đơn vị bạn chiếm dụng là sô chênh lệch âm giữa tử và mẫu số của chỉ tiêu.
2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán lãi vay vốn và dấu hiệu của nguy cơ phá sản.
a. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán lãi vay vốn của đơn vị cơ sở
Lãi vay vốn phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay vốn là tổng lãi thuần trước thuế của cả ba hoạt động (hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường). So sánh nguồn để trả lãi vay vốn với số tiền lãi vay vốn phải trả được chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán lãi vay vốn. Công thức tính chỉ tiêu như sau:
Khả năng thanh Lãi thuần trước thuế
toán lãi vay vốn Số tiền lãi vay vốn phải trả
Trong đó: Lãi vay vốn phải trả trong kỳ lấy trong sổ theo dõi của đơn vị
Chỉ tiêu đo lường mức lợi nhuận có được do sử dụng vốn và mức độ sẵn sàng trả tiền lãi vay vốn của đơn vị cơ sở. Trị số của chỉ tiêu tính đựơc càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay và mức độ an toàn trong việc sử dụng vốn vay của đơn vị càng cao.
b. Chỉ tiêu đánh giá dấu hiệu nguy cơ phá sản qua nghiên cứu khả năng thanh toán công nợ của đơn vị cơ sở
Khả năng thanh Tổng tài sản
toán nói chung Nợ phải trả
Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị tiền tệ nợ phải trả được đảm bảo bằng mấy đơn vị tiền tệ tài sản.
Nếu trị số của chỉ tiêu tính được càng > 1: Phản ánh chủ sở hữu vốn có tài sản riêng, mức độ đảm bảo bằng tài sản cho các khoản nợ phải trả càng cao, đơn vị hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản công nợ đến hạn và quá hạn, thực trạng tài chính của đơn vị là khả quan.
Nếu trị số của chỉ tiêu = 1: Chủ sở hữu không có một chút vốn riêng nào, toàn bộ tài sản của đơn vị hoàn toàn được đầu tư bằng vốn đi vay, thực trạng tài chính của đơn vị bắt đầu rơi vào tình trạng trầm trọng; bởi vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn không thanh toán được sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, xuất hiện nguy cơ phá sản.
Nếu trị số của chỉ tiêu < 1: Thực trạng tài chính gia tăng thêm mức độ trầm trọng, đơn vị đang mất dần khả năng thanh toán công nợ. Trị số của chỉ tiêu càng nhỏ thua xa 1 bao nhiêu thì đơn vị càng mất dần khả năng thanh toán bấy nhiêu. Đặc biệt khi trị số của chỉ tiêu ằ 0, đơn vị sẽ bị phá sản không còn khả năng thanh toán công nợ.
B. Xác định một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của đơn vị cơ sở
1. Phương pháp phân tổ
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tổ thống kê
* Khái niệm: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để phân chia các đơn vị thuộc hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ có tính chất khác nhau.
Tiêu thức phân tổ là tiêu thức thống kê được lựa chọn làm căn cứ để tiến hành phân tổ thống kê và việc lựa chọn này phải được giải quyết chính xác phù hợp với mục đích nghiên cứu và điều kiện lịch sử cụ thể.
* ý nghĩa: Phân tổ thống kê là phương pháp được dùng rất phổ biến trong tất cả các giai đoạn nghiên cứu thống kê: trong điều tra thống kê dùng trong điều tra chọn mẫu, trong tổng hợp thống kê thì phân tổ là phương pháp cơ bản để tổng hợp thống kê, trong phân tích thống kê phân tổ là cơ sở để vận dụng các phương pháp thống kê khác.
* Nhiệm vụ:
- Phân chia các loại hình kinh tế xã hội của hiện tượng nghiên cứu
- Biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu: Xác định chính xác các bộ phận có tính chất khác nhau trong tổng thể, sau đó tính toán tỷ trọng của từng bộ phận.
- Biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức.
1.2. Các loại phân tổ thống kê
* Phân tổ theo một tiêu thức (phân tổ giản đơn)
- Khái niệm: Phân tổ theo một tiêu thức là xây dựng tần số phân tổ của một tập hợp theo một tiêu thức. Đây là cách phân tổ đơn giản nhất và cũng thường được sử dụng nhất.
- Xác định số tổ và khoảng cách tổ: Tuỳ thuộc vào phân tổ theo tiêu thức số lượng hay tiêu thức thuộc tính:
+ Khi phân tổ theo tiêu thức thuộc tính: các tổ được hình thành thường do các loại hình khác nhau, song không nhất thiết mỗi loại hình hình thành nên một tổ
+ Khi phân tổ theo tiêu thức số lượng: Tuỳ vào lượng biến nhiều hay ít mà giải quyết khác nhau:
Trường hợp số lượng các lượng biến ít thì mỗi lượng biến có thể hình thành nên một tổ và gọi là phân tổ không có khoảng cách tổ.
Trường hợp số lượng các lượng biến nhiều: Tuỳ thuộc vào quan hệ lượng chất cụ thễ xem lượng biến tích luỹ dần đến một mức độ nào đó thì chất mới thay đổi và làm nẩy sinh một tổ mới. Mỗi tổ gồm một phạm vi lượng biến với hai giới hạn là giới hạn trên và giới hạn dưới.
Chênh lệch giữa giới hạn trên và giới hạn dưới gọi là khoảng cách tổ và gọi là phân tổ có khoảng cách tổ. Khoảng cách tổ không nhất thiết phải đều nhau.
* Phân tổ kết hợp: là cách phân tổ theo nhiều tiêu thức và lần lượt theo từng tiêu thức một. ở mỗi tiêu thức cách làm như phân tổ giản đơn, cần chú ý sắp xếp các thứ tự tiêu thức.
* Phân tổ lại:
- Là thành lập các tổ mới trên cơ sở các tổ cũ đã có sẵn từ trước nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu nào đó.
- Vận dụng: Thường vận dụng trong các trường hợp các tài liệu trước được phân tổ không thống nhất với nhau nên không so sánh được, hoặc các tài liệu trước được phân thành quá nhiều số tổ nhỏ nên chưa phân biệt được các loại hình khác nhau, hoặc các tài liệu phân tổ cũ chưa hợp lý và không phản ánh đúng tình hình thực tế.
- Phương pháp: lập các tổ mới bằng cách thay đổi các khoảng cách tổ của phân tổ cũ, hoặ lập các tổ mới theo tỷ trọng của mỗi tổ chiếm trong tổng thể.
* Phân tổ nhiều chiều
- Khái niệm: Phân tổ nhiều chiều là loại phân tổ mà ở đó các tiêu thức nguyên nhân đồng thời làm các tiêu thức phân tổ. Vì vậy người ta phải đưa các tiêu thức phân tổ về dạng một tiêu thức tổng hợp, rồi căn cứ vào m._.hải có kế hoạch cụ thể trong thời gian tới để có sự cân bằng, hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu (Ví dụ như thu hút nguồn vốn nội lực, nguồn vốn góp liên doanh....), không nên lạm dụng quá nguồn nợ phải trả làm giảm độ an toàn về mặt tài chính của công ty.
2. Phân tích khả năng thanh toán công nợ và tình hình chếm dụng vốn của công ty năm 2003-2004
Bảng 15: Tính các chỉ tiêu đánh giá tình hình và khả năng thanh toán công nợ của Công ty năm 2003-2004
Chỉ Tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
i(lần)
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (1)
trđ
84310
100090
1,187
Tiền, tài sản tương đương tiền(2)
trđ
66605
68906
1,035
Giá trị còn lại củaTSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn (3)
trđ
22484
22613
1,006
Tổng nợ ngắn hạn (4)
trđ
66591
68894
1,035
Nợ tới hạn, nợ quá hạn (5)
trđ
23351
23896
1,023
Nợ dài hạn (6)
trđ
38962
60192
1,545
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (7=(1)/(4))
-
1,266
1,453
1,148
Khả năng thanh toán nhanh (8=(2)/(5))
-
2,852
2,884
1,011
Khả năng thanh nợ dài hạn (9=(3)/(6))
-
0,577
0,376
0,652
Kết quả tính toán ở bảng 14 cho thấy:
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Tốc độ phát triển của chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn > 1 phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003, với tốc độ tăng 14,8%. Nguyên nhân tốc độ phát triển của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ phát triển của tổng nợ ngắn hạn. Mặt khác trị số của chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty trong những năm vừa qua đều > 1 phản ánh công ty có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của công ty là bình thường.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh: Tốc độ phát triển của chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh > 1 phản ánh khả năng thanh toán nhanh của công ty kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng. Nguyên nhân tốc độ phát triển của Tiền + Tài sản tương đương tiền lớn hơn tốc độ phát triển của Nợ tới hạn + Nợ quá hạn. Mặt khác trị số của chỉ tiêu này trong 2 năm qua đều > 0,5 phản ánh tình hình thanh toán nợ ngắn hạn của công ty tương đối khả quan.
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn: Tốc độ phát triển của chỉ tiêu này < 1 phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn của công ty giảm. Đồng thời cho thấy khả năng thanh toán dài hạn của công ty chủ yếu dựa vào số khấu hao TSCĐ đầu tư băng nguồn vốn vay mà không dùng những nguồn vốn khác như số khấu hao TSCĐ được hình thành từ vốn góp, từ lợi nhận không chia... Nguyên nhân tốc độ phát triển của Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn lớn hơn tốc độ phát triển nợ dài hạn.
Bảng 16: Phân tích tình hình chiếm dụng vốn của công ty năm
2003-2004
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
i (lần)
Tổng số nợ phải trả
trđ
106694
130243
1.221
Tổng số nợ phải thu
trđ
65198
67487
1.035
Tỷ suất nợ phải trả so với nợ phải thu
-
1,636
1,930
1.180
Kết quả tính toán cho thấy:
Tỷ suất nợ phải trả so với nợ phải thu của cả 2 năm đều có tốc độ phát triển > 1 phản ánh công ty đang đi chiếm dụng vốn của đơn vị bạn. Nguyên nhân tốc độ phát triển của tổng số nợ phải trả lớn hơn tốc độ phát triển tổng số nợ phải thu. Trong những năm tới công ty cần phải có sự điều chỉnh cân đối giữa nợ phải trả và nợ phải thu. Không nên để tỷ suất nợ phải trả cao quá ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tài chính của của công ty.
3. Phân tích khả năng thanh toán lãi vay vốn và dấu hiệu nguy cơ phá sản
Bảng 17: Phân tích khả năng thanh toán lãi vay vốn của công ty
năm 2003 so với 2004
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
i (lần)
Lãi thuần trước thuế (1)
trđ
1030
1513
1,469
Số tiền lãi vay vốn phải trả (2)
trđ
638
825
1,293
Khả năng thanh toán lãi vay vốn (3=(1)/(2))
-
1,614
1,834
1,136
Kết quả tính toán cho thấy:
Khả năng thanh toán lãi vay vốn của công ty qua các năm tương đối khả quan. Không những thế so với năm 2003, năm 2004 khả năng thanh toán lãi vay vốn của công ty tiếp tục tăng, với tốc độ phát triển của khả năng thanh toán lãi vay vốn > 1 phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay và mức độ an toàn trong việc sử dụng vốn vay của công ty cao. Nguyên nhân do tốc độ phát triển của lãi thuần trước thuế lớn hơn tốc độ phát triển số tiền lãi vay vốn phải trả, Điều này minh chứng một khả năng thanh toán lãi nợ vay khá tích cực tại công ty.
Bảng 18: Phân tích dấu hiệu nguy cơ phá sản qua nghiên cứu khả năng thanh toán công nợ của công ty năm 2003 -2004
Chỉ Tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
i (lần)
Tổng tài sản (1)
trđ
125833
150323
1,195
Nợ phải trả (2)
trđ
106694
130243
1,221
Khả năng thanh toán nói chung (3=(1)/(2))
-
1,179
1,154
0,979
Kết quả tính toán cho thấy:
Khả năng thanh toán nói chung của cả 2 năm đều lớn hơn 1, phản ánh chủ sở hữu vốn có tài sản riêng, đảm bảo các khoản nợ phải trả, công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán công nợ đến hạn và quá hạn. Thực trạng tài chính của công ty là khả quan. Tuy nhiên so với năm 2003, năm 2004 khả năng thanh toán nói chung của công ty có giảm 2,1%. Như vậy trong thời gian tới công ty cần có biện pháp giảm nợ phải trả để đảm bảo khả năng thanh toán nói chung của công ty giữ ở mức độ ổn định và không để xẩy ra nguy cơ phá sản trong tương lai.
Tóm lại, thời kỳ 2000-2004 về cơ bản tình hình hoạt động tài chính của công ty tương đối khả quan. Nhờ thế, hàng năm công ty luôn đạt kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thấy rõ hơn điều này, ta đi vào phân tích cụ thể một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu sau đây.
4. Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty thời kỳ 2000-2004
4.1. Phân tích biến động doanh thu của công ty thời kỳ 2000-2004
Bảng 19: Phân tích biến động doanh thu của công ty thời kỳ
2000-2004
Chỉ tiêu
Năm
DT (tỷđ)
Lượng tăng tuyệt đối (tỷđ)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
ti
Ti
ai
Ai
2000
78000
-
-
-
-
-
-
2001
87000
9
9
112
112
12
12
2002
102000
15
24
117
131
17
31
2003
124000
22
46
122
159
22
59
2004
170000
46
92
137
218
37
118
BQ
23
122
22
Tr đ
Biểu đồ 1: Doanh thu các năm
Năm
Kết quả tính toán trên cho thấy, thời kỳ 2000-2004 doanh thu công ty có tốc độ tăng trưởng khá cao: Năm 2000 doanh thu đạt được 73 trđ thì đến năm 2004 doanh thu đã lên tới 170 trđ với lượng tuyệt đối bình quân mỗi năm 23 trđ, tốc độ tăng bình quân 22%. Điều này chứng tỏ, trong những năm vừa qua, tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển và luôn được được các đối tác, các nhà đầu tư đánh giá cao và trở thành công ty vững mạnh của Tổng công ty.
4.2. Phân tích biến động lợi nhuận của công ty thời kỳ 2000-2004
Bảng 20: Phân tích biến động lợi nhuận của công ty thời kỳ 2000-2004.
Chỉ tiêu
Năm
M (trđ)
Lượng tăng tuyệt đối (trđ)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
ti
Ti
ai
Ai
2000
570
-
-
-
-
-
-
2001
660
90
90
116
116
16
16
2002
820
160
250
124
144
24
44
2003
1030
210
460
126
181
26
81
2004
1513
483
943
147
265
47
165
BQ
235,75
128
28
Trđ
Biểu đồ 2: Lợi nhuận các năm
Năm
Kết quả trên cho thấy, lợi nhuận công ty tăng liên tục hàng năm từ 570 trđ năm 2000 thì đến năm 2004 đã lên tới 1513trđ, lượng tăng tuyệt đối bình quân 235,75 trđ , tốc độ tăng bình quân 28%. Kết quả này lại một lần nữa phản ánh Công ty đang thực sự trưởng thành vững mạnh đi lên và là một trong những công ty mạnh của Tổng công ty.
4.3. Phân tích biến động tình hình thực hiện nghiĩa vụ ngân sách nhà nước của công ty thời kỳ 2000-2004
Bảng 21: Phân tích biến động tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước của công ty thời kỳ 2000-2004
Chỉ tiêu
Năm
Nộp ngân sách nhà nước (trđ)
Lượng tăng tuyệt đối (trđ)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
ti
Ti
ai
Ai
2000
3700
-
-
-
-
-
-
2001
4600
900
900
124
124
2002
6300
1700
2600
137
170
2003
7000
700
3300
111
189
2004
9000
2000
5300
129
243
BQ
1325
125
25
Biểu đồ 3: Nộp ngân sách Nhà nước
Trđ
Năm
Kết quả tính toán trên cho thấy, tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước trong những năm qua tăng liên tục đã đóng góp vào ngân sách nhà nước một nguồn thu rất lớn: năm 2000 Công ty nộp vào ngân sách nhà nước 3700 trđ đến năm 2004 đã lên tới 9000 trđ, lượng tăng tuyệt đối bình quân năm 1325 trđ, tốc độ tăng đạt được 25%. Kết quả này không chỉ phán ánh trong những năm qua công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách nhà nước mà một lần nữa khảng định công ty phải thực sự phát triển mới có được kết quả như vậy.
4.4. Phân tích biến động số lượng lao động của công ty thời kỳ 2000-2004
Bảng 22: Phân tích biến động số lượng lao động của công ty thời kỳ 2000-2004
Chỉ tiêu
năm
(trđ)
Lượng tăng tuyệt đối (trđ)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
ti
Ti
ai
Ai
2000
600
-
-
-
-
-
-
2001
740
140
140
123
123
23
23
2002
950
210
350
128
158
28
58
2003
969
19
369
102
162
2
62
2004
978
9
378
101
163
1
63
BQ
94,5
114
người
Biểu đồ 4: Tổng số lao động
Năm
Kết quả trên cho thấy, Trong những năm qua tổng số lao động công ty tăng lên rất nhiều từ 600 người năm 2000 thì đến năm 2004 đã nâng tổng số lao động lên 978 người, lượng tăng tuyệt đối bình quân hàng năm 94,5 người và tốc độ tăng bình quân là 14%. Có lẽ đây là điều quan trọng hơn cả, bởi vì không chỉ phán ánh công ty đang ngày càng phát triển lớn lao mà có một ý nghĩa hơn cả là công ty đã tạo công ăn việc làm cho rất nhiều người lao động, đời sống nhân dân ngày một cải thiện, cuộc sống của mỗi người mỗi gia đình được ấm no hạnh phúc hơn, giảm bớt những khó khăn tệ nạn xã hội. Và thấy rõ được điều này hơn nữa, khi phân tích biến động thu nhập bình quân/lao động của công ty thời kỳ 2000-2004
4.5. Phân tích biến động thu nhập bình quân/laođộng của công ty thời kỳ 2000-2004
Bảng 23: Phân tích biến động thu nhập bình quân/laođộng của công ty
thời kỳ 2000-2004
Chỉ tiêu
Năm
Thu nhập bình quân / lao động
(trđ/người)
Lượng tăng tuyệt đối (trđ)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
ti
Ti
ai
Ai
2000
1,1
-
-
-
-
-
-
2001
1,23
0,13
0,13
112
112
12
12
2002
1,55
0,32
0,45
126
141
26
41
2003
1,65
0,1
0,55
106
150
6
50
2004
1,75
0,1
0,65
106
159
6
59
BQ
0,1625
113
13
Kết quả tính toán trên cho thấy, thu nhập bình quân/lao động của công ty tăng liên tục hàng năm: từ 1,1 trđ/người đến năm 2004 đã lên đến 1,75 trđ/người, lượng tăng tuyệt đối bình quân hàng năm 0,1625 trđ, tốc độ tăng 13%. Kết quả này lại một lần nữa cho thấy, Công ty đang ngày một lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Bởi điều quan trọng hơn cả công ty không chỉ tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động mà thu nhập bình quân của mỗi người lao động tăng lên đáng kể, cuộc sống của mỗi người dân từng bước được nâng cao cả về tinh thần lẫn vật chất, góp phần ổn định xã hội, nền kinh tế đất nước phát triển.
Tóm lại thời kỳ 2000-2004 là thời kỳ công ty có tốc độ tăng trưởng cao, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển trong tương lai. Với những công trình thi công, lắp đặt chế tạo máy móc thiết bị được các chủ đối tác và các nhà đầu tư đánh giá cao đã đưa công ty lên một tầm cao mới, giữ vững được uy tín, tạo lòng tin với chủ đầu tư và các đối tác. Và điều đặc biệt hơn cả công ty đã tạo công ăn việc làm cho rất nhiều người lao động với mức thu nhập bình quân ngày càng được nâng cao góp phần ổn định xã hội, cho sự phát triển nền kinh tế của đất nước.
Biểu đồ 5: Thu nhập bình quân/lao động
Trđ/người
Năm
C. Một số kiến nghị và giải pháp
Sau thời gian thực tập tại công ty, mặc dù thời gian chưa đủ dài và còn nhiều hạn chế trong công việc thực tế, và qua những phân tích ưu và nhược điểm trên đây của công ty, em cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và kết quả hoạt động tài chính của công ty trong sản xuất kinh doanh như sau:
1. Một số kiến nghị
- Về tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh của công ty Lắp máy và Xây dựng Hà Nội thuộc tổng công ty Lắp máy Việt Nam thời kỳ 2000-2004:
* Kết quả phân tích cho thấy tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh của công ty thời kỳ 2003-2004 về cơ bản đạt hiệu quả, cụ thể:
+ Quy mô tổng vốn, vốn cố định, vốn lưu động hàng năm tăng. Trong đó vốn cố định tăng phản ánh công ty đã chú trọng vào đầu tư chiều sâu: đầu tư mua sắm trang thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ tạo tiền đề tăng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Vốn lưu động tăng phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng phát triển.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố địng vốn lưu động tổng vốn vốn chủ sở hữu về cơ bản đều tăng. Đặc biệt hơn, Năng suất vốn lưu động tăng, tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng, vì thế mà so với năm 2003, năm 2004 số vốn lưu động mà công ty đã tiết kiệm được đã lên tới 15583,33 trđ - đây là kết quả nỗ lực của toàn công ty. Có thể thấy rằng, tình hình sử dụng vốn công ty trong những năm vừa qua đạt hiệu quả cao đã làm giảm bớt được tình trạng ứ đọng vốn và điều quan trọng hơn lợi nhuận, doanh thu hàng năm liên tục tăng cao.
+ Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn, vốn cố định, vốn lưu động, vốn chử sở hữu tăng. Điều này phản ánh trong những năm qua, một trong những nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn tăng đó là công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả.
Như vậy có thể thẩy rằng, tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty thời kỳ 2000-2004 đã đạt hiệu quả. Nhờ sử dụng vốn có hiệu quả mà lợi nhuần hàng năm công ty tăng - nhất là thời kỳ 2002-2004 đây là thời kỳ công ty có bước tăng trưởng vượt bậc.
* Tuy nhiên tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cũng có những hạn chế mà công ty cần phải khắc phục, đó là:
+ Cơ cấu vốn của công ty có sự mất cân đối, vốn vay chiếm tỷ trọng lớn làm cho công ty luôn mang gánh nặng lãi suất, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Quy mô vốn lưu động còn lớn, nhất là các khoản phải thu chưa thu hồi được còn tăng, hàng tồn kho còn lớn dễ gây ra tình trạng ứ đọng vốn và phải chi thêm một khoản chi phí để bảo quản số hàng tồn kho vượt kế hoạch này. Mặc dù trên thực tế, vốn lưu động tăng phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. Song nếu quy mô sản xuất kinh doanh tăng mà quy mô vốn lưu động vẫn giữ ở mức ổn định, thậm chí giảm thì việc sử dụng vốn sẽ đạt hiệu quả cao hơn, tiết kiệm được vốn lớn để phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh.
Như vậy có thể thấy rằng, trong quá trình sản xuất kinh doanh việc sử dụng và quản lý vốn tuy đạt hiệu quả nhưng chưa cao, còn sử dụng lãng phí.
- Về kết quả hoạt động tài chính:
* Kết quả phân tích trên cho thấy, về cơ bản tình hình hoạt động tài chính của công ty là bình thường, không gặp khó khăn lớn, cụ thể:
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh của công ty cho thấy công ty vẫn có đủ khả năng thanh toán, công ty không gặp khó khăn trong thanh toán công nợ ngắn hạn.
+ Tỷ suất nợ phải trả so với nợ phải thu > 1 phản ánh công ty đang chiếm dụng vốn của đơn vị khác, mang tính chủ động cao.
+ Khả năng thanh toán lãi vay vốn ở mức độ an toàn.
+ Khả năng thanh toán nói chung > 1 phản ánh công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản công nợ đến hạn và quá hạn, thực trạng tài chính của đơn vị là khả quan.
* Tuy nhiên tình hình hoạt động tài chính của công ty cũng gặp một số khó khăn công ty cần phải lưu ý:
+ Sự phụ thuộc về mặt tài chính của công ty là rất lớn, làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư và cho vay. Vì chỉ khi sự phụ thuộc về mặt tài chính của công ty là không cao thì các chủ nợ mới có cơ sở để tin tưởng vào sự đáo nợ đúng hạn của công ty, cũng là cơ sở để thu hút các nhà đầu tư.
+ Khả năng thanh toán dài hạn < 1 phản ánh khả năng thanh toán dài hạn của công ty chủ yếu dựa vào số khấu hao TSCĐ đầu tư băng nguồn vốn vay mà không dùng những nguồn vốn khác như số khấu hao TSCĐ được hình thành từ vốn góp, từ lợi nhận không chia...
+ Tổng số nợ phải trả trên tổng vốn chiếm tỷ trọng lớn > 90%, mặc dù nó phản ánh công ty đi chiếm dụng vốn của đơn vị bạn, mang tính chủ động cao. Song nó cũng có hạn chế, Công ty luôn phải mang gánh nặng trả lãi suất, mức độ rủi ro cao làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, thời kỳ 2000 –2004 Công ty có bước phát triển mạnh và nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng: hàng chục công trình mỗi năm đã trúng thầu, chế tạo lắp đặt nhiều máy móc thiết bị đáp ứng nhu cầu thị trường; vì thế doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, số lao động, thu nhập bình quân/lao động tăng lên rất nhiều . Phải thấy rằng, để có được như vậy một trong những lý do đó là công ty đã sử dụng có hiệu quả về vốn tài chính. Mặc dù vẫn còn có một số hạn chế về việc sử dụng vốn tài chính công ty cần phải khắc phục để đạt hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới.
2. Giải pháp
+ Để sử dụng vốn có hiệu quả, và đạt được kết quả cao trong hoạt động tài chính, trước hết công ty cần phải khai thác triệt để mọi nguồn vốn của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn sẵn có với chi phí thấp nhất mà doanh nghiệp cần tận dụng. Bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, điều chỉnh cân đối nguồn vốn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu – bằng cách huy động nguồn vốn trong lao động công ty để phát huy sức mạnh nội lực của công ty, và nhằm tránh sự phụ thuộc lớn về mặt tài chính khi trong những năm qua sự phụ thuộc về mặt tài chính của công ty là rất lớn.
+ Công tác đổi mới kỹ thuật là cần thiết, song trong đầu tư cần phải cân nhắc kỹ hiệu quả sử dụng vốn. Cần kết hợp đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn, đầu tư thiết bị tới đâu cần nhanh chóng đưa vào khai thác tới đó tránh việc hao mòn hữu hình và vô hình.
+ Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, bằng cách giảm các khoản phải thu, số lượng hàng tồn kho chậm luân chuyển.
+ Đổi mới số máy móc thiết bị đã cũ kỹ, lạc hậu không còn phù hợp với yêu cầu công nghệ, cần có biện pháp xử lý kịp thời như thanh lý hoặc nhượng bán thu hồi vốn để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hay đầu tư mua công nghệ mới.
+ Phải thực sự tiết kiệm chi tiêu, mua sắm và sử dụng hợp lý các nguyên vật liệu ở tất cả các đơn vị và coi đây là nhiệm vụ hàng đầu vì nguyên vật liệu, công cụ chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm của công ty. Bằng cách xây dựng và áp dụng các quy chế cụ thể về sử dụng sao cho hợp lý nhất là các loại vật tư – công cụ - điện năng – xe máy - điện thoại – chi tiêu tiếp khách – thiết bị văn phòng.
+ Công ty cần phải đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm kiếm thị trường, Nhất là trong năm 2005 nhà máy sản xuất thép tấm mạ sơn mầu LILAMA bắt đầu đi vào hoạt đông.
+ Phải thường xuyên tổ chức học tập để nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý và toàn bộ lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Đặc biệt trong năm 2005 số lượng lao động tăng lên là 250 lao động để phục vụ cho nhà máy sản xuất thép tấm mạ sơn lILAMA – số lượng lao động này càng cần phải được đào tạo, nâng cao tay nghề hơn nữa.
+ Kiên quyết thực hiện nội quy và kỷ luật lao động: Động viên khuyến khích mọi người thực hiện tốt kỷ luật lao động, Có chế độ ưu đãi cho các cá nhân và tập thể chấp hành tốt. Thông qua các quy chế, kiên quyết xử lý những người đi muộn về sớm, trong giờ không làm việc công và chỉ làm việc tư, uống rượu trong giờ làm việc, đánh bài ăn tiền, ăn cắp vật tư, công cụ sản xuất, gây ra những thất thoát tài sản, hư hỏng tài sản, gây tai nạn lao động cho người khác bằng hình thức thích đáng.
Kết luận
Trong thời gian thực tập tại công ty Lắp máy và Xây dựng Hà Nội thuộc tổng công ty Lắp máy Việt Nam với sự giúp đỡ tận tình của cô Ngô Thị Son trưởng phòng Tổ chức và Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Công Nhự cùng các Cô Chú phòng Tổ chức và Thầy Cô trong khoa Thống Kê mà em đã hoàn thành song giai đoạn thực tập và viết luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong luận văn này, em đã rút ra được những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục trong tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết hoạt động tài chính của công ty. Để trong thời gian tới, Công ty đạt được kết quả cao hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế trong nhận thức thực tế, nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thấy giáo PGS.TS. Nguyễn Công Nhự, các Thầy cô giáo trong khoa, các cô chú trong phòng tổ chức để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Công Nhự, các thầy cô trong khoa, Trưởng phòng Tổ chức cô Ngô Thị Son và các cô chú trong Công ty đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp và làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Phương
TàI liệu tham khảo
Giáo trình lý thuyết thống kê - Trường ĐHKTQD
Chủ biên: PGS.TS Tô Phi Phượng - XB 1998
Giáo trình thống kê kinh doanh – Trường ĐHKTQD – XB 2004
Đồng chủ biên: GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm
PGS.TS. Nguyễn Công Nhự
Giáo trình thống kê công nghiệp – Trường ĐHKTQD – XB 2003
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Công Nhự
Giáo trình Thống kê kinh tế – Trương ĐHKTQD – XB 2002
Chủ biên: PGS.TS. Phan Công nghĩa
Tài chính học – Trường ĐHKTQD
Chủ biên: GS.TS. Trương Mộc Lâm - Dương Đăng Chính
6. Giáo trình tài chính doanh nghiệp –Trường ĐHKTQD - XB 2003
7. Đọc, lập và kiểm tra báo cáo phân tích tài chính doanh nghiệp Trường ĐHKTQD – XB 2003
Phân tích hoạt động kinh doanh – Trường ĐHKTQD
Các báo cáo tài chính của Công ty Lắp máy và xây dựng Hà Nội
Các luận văn khoá trước
mục lục
Lời nói đầu......................................................................................... 1
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp .............. 3
A. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp....................................................................................... 3
I. Khái niệm vốn sản xuất kinh doanh và những đắc trưng của nó ...... 3
II. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................... 4
1. Theo nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh ............................ 5
2. Theo phương thức luân chuyển giá trị ............................................. 7
III. Vai trò và hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ... 12
1. Vai trò của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .................. 12
2. Hiệu quả và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .............................................................. 13
B. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp ........... 14
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò tài chính doanh nghiệp ...................... 14
1. Khái niệm, đặc điểm tài chính doanh nghiệp .................................. 14
2. Vai trò tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ............ 17
II. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ........................................................................................ 18
1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tình tài chính ................................ 18
2. Nội dung và tài liệu phân tích tình tài chính doanh nghiệp ............. 20
Chương II: Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê phân tích tình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính doanh nghiệp ............................................. 21
A. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của đơn vị cơ sở (doanh nghiệp) ............................................................... 21
I. Khái niệm, yều cầu, nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê 21
1. Khái niệm và tác dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê ........................... 21
2. Yêu cầu xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê ................................... 21
3. Nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê .............................. 22
II. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của đơn vị cơ sở (doanh nghiệp) .................. 22
1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn sản xuất kinh doanh của đơn vị cơ sở ................................................................................................. 22
2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị và sử dụng vốn của đơn vị cơ sở ..................................................................................................... 23
III. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích kết quả hoạt động tài chính của đơn vị cơ sở .................................................................... 29
1. Các chỉ tiêu đánh giá mức độc lập về mặt tài chính của đơn vị cơ sở .......................................................................................................... 29
2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán công nợ và tình hình chiếm dụng vốn của đơn vị cơ sở ......................................................... 30
B. Xác định một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của đơn vị cơ sở .................................................................................. 35
1. Phương pháp phân tổ ........................................................................ 35
2. Phương pháp bảng thống kê ............................................................ 37
3. Phương pháp đồ thị thống kê ........................................................... 39
4. Phương pháp dãy số thời gian .......................................................... 39
5. Phương pháp chỉ số ......................................................................... 45
C. Một số phương trình kinh tế sử dụng để phân tích ...................... 47
1. Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa doanh lợi vốn với các nhân tố .......................................................................................................... 47
2. Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh với các nhân tố .......................................................................... 47
Chương III: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của công ty thời kỳ 2000 –2004 .... 48
A. Khái quát những vấn đề chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Lắp máy và Xây dựng Hà Nội........................................... 48
I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty .................... 48
II. Cơ cấu tố chức của công ty ............................................................. 48
1. Sơ đồ tổ chức .................................................................................... 49
2. Chức năng của các phòng ban .......................................................... 49
III. Một số đặc điểm cơ bản của công ty Lắp máy và Xây dựng Hà Nội ............................................... 51
1. Ngành nghề sản xuất kinh doanh ..................................................... 51
2. Đặc điểm nhân sự ............................................................................. 52
3. Quy mô vốn ..................................................................................... 52
IV. Kết quả đạt được của công ty trong một số năm vừa qua .............. 52
1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................... 52
2. Công tác đầu tư và hoạt động tài chính .......................................... 54
3. Một số hoạt động khác ..................................................................... 55
4. Những hạn chế còn tồn tại ............................................................... 56
V. Nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện để đạt các chỉ tiêu đề ra ...... 56
1. Nhiệm vụ .......................................................................................... 56
2. Một số biện pháp thực hiện nhằm đạt được các chỉ tiêu đề ra ......... 57
B. Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê phân tích tình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của công ty thời kỳ 2000 –2004 ................................. 58
I. Phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty Lắp máy và Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam thời kỳ 2000- 2004 .................................................................... 58
1. Phân tích quy mô tổng vốn thời kỳ 2000 –2004 ............................. 58
2. Phân tích cơ cấu tổng vốn thời kỳ 2000 – 2004 58
3. Phân tích tình hình trang bị vốn cho lao động và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm 2000 –2004 .......... 63
4. Phân tích sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh theo ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ............... 74
II. Phân tích kết quả hoạt động tài chính của công ty Lắp máy và Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam thời kỳ 2000-2004 82
1. Phân tích mức độc lập về mặt tài chính của công ty qua các năm 2003 – 2004 ......................................................................................... 82
2. Phân tích khả năng thanh toán công nợ và tình hình chiếm dụng vốn của công ty năm 2003 –2004……………………………………. 84
3. Phân tích khả năng thanh toán lãi vay vốn và dấu hiệu nguy cơ phá sản ........................................................................................................ 86
4. Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty trong những năm qua 2000 –2004 ............................................................................ 87
C. Một số kiến nghị và giải pháp ........................................................ 93
1. Một số kiến nghị .............................................................................. 93
2. Giải pháp .......................................................................................... 96
Kết luận ............................................................................................... 99
Tài liệu tham khảo ............................................................................. 100
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4673.doc