Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng lao động của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà Nội

MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT SS : So sánh NSLĐBQ : Năng suất lao động bình quân BĐS : Bất động sản CBCNV : Cán bộ công nhân viên DK : Dự kiến BQ : Bình quân LĐBQ : Lao động bình quân Tr.đ : Triệu đồng Ng : Người DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Sản lượng của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà Nội 23 Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu kết quả đạt được của Công ty 24 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng số lượng lao động của Công ty cổ phần đầu tư xây dựn

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng lao động của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và phát triển nhà số 7 Hà Nội 25 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu về quy mô lao động bình quân và giá trị sản xuất của Công ty giai đoạn 2003 - 2008 27 Bảng 2.3: Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động của Công ty giai đoạn 2003 -2008 28 Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty giai đoạn 2003 -2008 30 Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo chức năng của Công ty giai đoạn 2003 -2008 31 Bảng 2. 6: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty giai đoạn 2003 -2008 33 Bảng 2.7: Tuổi đời bình quân của lao động trong Công ty giai đoạn 2003 - 2008 34 Bảng 2.8: Cơ cấu lao động theo thâm niên của Công ty giai đoạn 2003 -2008 34 Bảng 2.9 : Cơ cấu lao động trực tiếp theo bậc thợ của Công ty giai đoạn 2003 – 2008 36 Bảng 2.10 : Cơ cấu lao động trực tiếp theo bậc thợ của Công ty giai đoạn 2003 - 2008 36 Bảng 2.11: Bậc thợ lao động trực tiếp bình quân của Công ty giai đoạn 2003 - 2008 37 Bảng 2.12: cơ cấu lao động gián tiếp theo trình độ chuyên môn của Công ty giai đoạn 2003 -2008 38 Bảng 2.13: Số lao động trực tiếp bình quân hàng tháng và chỉ số thời vụ của Công ty giai đoạn 2005 – 2008. 40 Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng thời gian lao động của Công ty giai đoạn 2003 - 2008 41 Bảng 2.15: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng lao động của Công ty giai đoạn 2003- 2008 43 Bảng 2.16 : Các chỉ tiêu kết quả và lao động của Công ty giai đoạn 2003 - 2008 46 Bảng 2.17: Các chỉ tiêu đánh giá NSLĐ BQ dạng thuận của Công ty giai đoạn 2003 - 2008 47 Bảng 2.18: Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu NSLĐBQ dạng thuận của Công ty giai đoạn 2003-2008 48 Bảng 2.19: Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo GO của Công ty giai đoạn 2003 - 2008. 51 Bảng 2.20: Các chỉ tiêu phản ánh biến động năng suất lao động tính theo GO của Công ty giai đoạn 2003 -2008: 51 Bảng 2.21: Thu nhập bình quân lao động của Công ty giai đoạn 2003 - 2008 54 Bảng 2.22: Hiệu quả sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động trong Công ty giai đoạn 2003 - 2008 55 Bảng 2.23: Mối quan hệ giữa tốc độ tăng thu nhập bình quân và tốc độ tăng NSLĐBQ của Công ty giai đoạn 2003 - 2008 58 Bảng 2.24: Biến động tương đối và tuyệt đối của các chỉ tiêu theo mô hình 1 của Công ty giai đoạn 2003 – 2008. 60 Bảng 2.25: Biến động tương đối và tuyệt đối của các chỉ tiêu theo mô hình 2 của Công ty giai đoạn 2003 – 2008. 62 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính 30 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo chức năng 32 Biểu đồ 2.3: Biến động tổng số ngày người làm việc thực tế của Công ty 45 Biểu đồ 2.4: Biến động tổng số giờ người làm việc thực tế của công ty 45 Biểu đồ 2.5: Biến động NSLĐBQ tính theo GO 52 LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế dựa chủ yếu vào tri thức sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các quốc gia, như là duy trì tốc độ tăng trưởng cao, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực, tạo nhiều công ăn việc làm, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện đời sống người lao động. Nhận thức được điều đó, trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Việt Nam coi trọng yếu tố con người, nguồn nhân lực, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Trong điều kiện kinh tế Thế giới phải đối mặt Cuộc khủng khoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của các nước, trong đó có Việt Nam. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng và tuyển dụng lao động của đơn vị doanh nghiệp trong nước. Với vai trò là sinh viên thực tập tại phòng tổ chức – lao động của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà Nội, và rất quan tâm đến tình hình biến động lao động của Công ty nên tôi đã chọn đề tài: “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng lao động của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà Nội giai đoạn 2003 - 2008” làm bài luận văn Bài luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về tình hình phát triển của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nhà số 7 Hà Nội. Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích tình hình sử dụng lao động tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà Nội giai đoạn 2003 – 2008 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nhà số 7 Hà Nội. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 7 HÀ NỘI 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Phát triển nhà số 7 Hà Nội 1.1.1. Giới thiệu công ty Tên đầy đủ của công ty: công ty cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 hà nội. Tên giao dịch quốc tế: HANOI HOUSING DEVELOPMENT AND INVESMENT CONSTRUCTION JOINT – STOCK COMPANY NO.7 Tên viết tắt: Handico 7. Trụ sở chính: Số nhà 37 phố Nguyễn Đình Chiểu, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Điện thoại giao dịch: 84.4.2125256 Fax: 84.4.9745010 Website: www.handico7.com.vn Ngày ra mắt hoặt động: 1/02/1993. Năm thành lập Quyết định thành lập công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7- Hà nội số 8985/QĐ - UB ngày 9 tháng 12 năm 2004. Đăng ký kinh doanh số 105926 ngày 2/4/1993 của Sở kế hoạch Đầu tư Hà nội Vốn kinh doanh : 12.380.000.000 trong đó: Vốn cố định : 4.714.000.000 Vốn lưu động : 7.666.000.000 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà Nội (Handico 7) thuộc Tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà Hà Nội. Công ty là doanh nghiệp hạng một trực thuộc Tổng công ty Đâu tư và Phát triển nhà Hà nội hoạt động trong phạm vi cả nước và Quốc tế. Với truyền thống hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã tham gia thực hiện nhiều dự án trọng điểm của Hà nội, đóng góp một phần vào sự phát triển của Thủ đô và đất nước. Công ty đã, đang và sẽ đầu tư sâu về con người, vốn trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác quản lý dự án, thi công công trình và tư vấn đầu tư xây dựng. Bằng năng lực truyền thống, kinh nghiệm và uy tín của sản phẩm đã thực hiện, Công ty hoàn toàn có thể đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về đầu tư xây dựng các công trình, dự án nhà cao tầng và khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật giàu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, có ý thức trách nhiệm với công việc, luôn đoàn kết cùng ban lãnh đạo xây dựng công ty ngày càng phát triển. Với phương châm “Năng suất, chất lượng, hiệu quả, an toàn” Công ty sẵn sàng hợp tác trong và ngoài nước trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, phát triển nhà và đô thị. 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Tiền thân của công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà số 7 Hà nội trước đây năm 1962 là đối sửa chữa nhà cửa trực thuộc sở nhà đất Hà nội. Năm 1978 chuyển đội về thành lập xí nghiệp sửa chữa nhà cửa Quận Hai Bà Trưng. Năm 1984 tách thành hai đơn vị: Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa và công ty xây dựng quận Hai Bà Trưng. Năm 1990 thành lập và bổ sung chức năng nhiệm vụ dịch vụ và sản xuất vật liệu xây dựng. Năm 1993 Công ty Xây dựng và phát triển nhà Quận Hai Bà Trưng được ra đời từ sự sát nhập của 3 đơn vị kinh tế manh mún, hoặt động không có hiệu quả. Một thời gian sau khi thành lập, Năm 1999 Công ty được nhập về làm thành viên của Tổng Công ty Đầu tư và Phát Triển nhà Hà Nội theo quyết định số 1186 / QĐ – UB ngày 24/3/1999 đổi tên thành Công ty Đầu tư Xây dựng Phát triển nhà số 7 Hà nội Năm 2004 theo chủ trương của Thành phố công ty tiến hành cổ phần hóa và trở thành Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhá số 7 Hà Nội theo quyết định số 8985/QĐ – UB ngày 9 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân Thành phố Hà nội. Công ty đã nhanh chóng ổn định tổ chức tự khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực xây dựng, đưa doanh nghiệp từ loại trung bình lên Doanh nghiệp hạng I của Tổng công ty và được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba, Thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen về thành tích công tác giai đoạn xây dựng và phát triển (2001-2003), Bộ xây dựng và Công đoàn xây dựng Việt Nam tặng cờ “Đơn vị có thành tích xuất sắc trong cuộc vận động bảo đảm và nâng cao chất lượng công trình sản phẩm”. Năm 2006, UBND thành phố tặng cờ thi đua xuất sắc nhiều năm liền… Với hơn 10 năm hoạt động phát triển, Công ty đã quản lý và đầu tư thực hiện nhiều dự án lớn: Khu nhà ở Xuân la, khu nhà ở 37 Nguyễn Tam Trinh, khu nhà ở ngõ 61 Lạc Trung, khu đô thị Hoàng Văn Thụ, Khu đô thị Vĩnh Hoàng… Công ty đã hoàn thành xây dựng đồng bộ và bàn giao nhiều công trình đảm bảo chất lượng kỹ thuật, tiến độ, công trình đạt chất lượng cao: Chợ đầu mối phía Nam, Nhà 9 tầng Đền lừ, nhà A4 Đền Lừ (17 tầng), nhà A1 Phú Thượng, Nhà B11B Nam Trung Yên, Trường trung học Cơ Sở Đền Lừ, Trường Trung học Cơ Sở Thanh Lương, Trường tiểu học Lê Ngọc Hân... góp phần không nhỏ trong việc thực hiện chiến lược phát triển nhà ở Thủ đô giai đoạn 2000-2010, làm thay đổi bộ mặt Kiến trúc, cảnh quan đô thị và tạo quỹ nhà di dân giải phóng mặt bằng, tái định cư của thành phố Hà Nội. 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty CP đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7. Chức năng nhiệm vụ của Công ty được ghi trong quyết định thành lập và giấy phép kinh doanh là: - Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, phát triển nhà, khu công nghiệp, khu đô thị và du lịch sinh thái; - Thi công xây dựng, lắp đặt và hoàn thiện công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp nước, thoát nước, chiếu sáng) công nghiệp, thủy lợi, giao thông đường bộ; đường dây và trạm biến áp tới 35Kv. - Kinh doanh bất động sản; sửa chữa; cải tạo nhà và trang trí nội ngoại thất; - Tư vấn đầu tư - xây dựng, nhà đất, giải phóng mặt bằng cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình và tư vấn pháp luật); - Sản xuất, kinh doanh và cung ứng vật liệu xây dựng, thiết bị chuyên ngành xây dựng; xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng và thiết bị chuyên ngành xây dựng; - Sản xuất lắp đặt kết cấu sàn thép cơ khí xây dựng, lắp đặt thang máy và cung ứng vật tư thiết bị công trình cơ điện; - Kinh doanh khách sạn, du lịch, văn phòng và nhà ở cho thuê, kho tàng bến bãi, tài sản, thiết bị kỹ thuật và vui chới giải trí (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường); - Kinh doanh thương mại và dịch vụ; - Tư vấn giám sát chất lượng công trình xây dựng - Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ../. 1.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty CP đầu tư xây dựng phát triển nhá số 7 Hà Nội. 1.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Chú thích: phòng KHTH: phòng kế hoạch thực hiện Phòng TCKT: phòng tài chính kế toán Phòng TCLĐTL: phòng tài chính lao động tiền lương Phòng T.Định: phòng thẩm định Phòng. ĐTDA: phòng đầu tư dự án BQLDA: ban quản lý dự án XNXL: xí nghiệp xây lắp Phòng VTTB: phòng vật tư thiết bị Xưởng BTCK: xưởng bê tông cấu kiện BPMB: ban giải phóng mặt bằng Phòng HCQT: phòng hành chính quản trị Phòng KDTT: phòng kinh doanh thị trường XNDVQL Nhà: xí nghiệp dịch vụ quản lý nhà Sàn GSBĐS: sàn giao dịch bất động sản Sơ đồ tổ chức điều hành của Công ty như sau: Hội đồng quản trị Giám đốc Ban kiểm soát công ty Phòng KHTH Phòng TCKTH Phòng TCLĐTLH Phòng T Định Phòng ĐTDAH BQL DA XNXL Phòng VTTBH Xưởng BTCK B. GPMB Phòng HCQTH Phòng KDTTH XN DV QL NHÀ SÀN GD BĐS Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 3 Phó giám đốc 4 1.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban chính Chủ tịch Hội đồng quản trị - Giám đốc Công ty: Giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty, trước Hội đồng quản trị Tổng công ty và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động sản xuất theo chế độ một thủ trưởng, quyết định và tự chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất của công ty cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật. Trực tiếp phụ trách công tác sau: Tổ chức cán bộ - lao động; Kế hoạch - kỹ thuật; Tài chính - kế toán; Vật tư - thiết bị. Phụ trách khối cơ quan văn phòng Công ty. Các phó giám đốc công ty. Giúp việc cho Giám đốc có 3 Phó giám đốc: - Hait phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - thi công : Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động kinh doanh và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền ký kết các hợp đồng kinh tế xây dựng. - Hai phó giám đốc phụ trách nội chính : Trực tiếp chỉ đạo các sự việc diễn ra thường xuyên tại công ty và có quyền ký các hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên. Phòng Tổ Chức Lao Động Tiền Lương Chức năng: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty. Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng bộ máy quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên (CBNV) trong Công ty phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, định hướng phát triển của Công ty. Quản lý CBCNV, trực tiếp giải quyết các chế độ quyền lợi với CBCNV theo chủ trương chính sách của Nhà nước, thỏa ước lao động tập thể và quy chế quản lý nội bộ Công ty. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho CBCNV toàn Công ty. Nhiệm vụ: Quản lý hồ sơ CBCNV theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Lập quy hoạch cán bộ kế cận, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho CBCNV Hướng dẫn và triển khai thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước, thỏa ước lao động tập thể, quy chế quản lý nội bộ của Công ty về tiền lương… Kiểm tra, làm thủ tục trình Giám đốc ký Hợp đồng lao động theo quy chế, quy định của Công ty. Quản lý, lưu trữ hồ sơ cá nhân, hồ sơ khen thưởng, kỷ luật CBCNV trong Công ty. Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các công tác theo chỉ đạo của Hội đồng Quản trị và Giám đốc Công ty: - Nâng bậc, nâng lương cho CBCNV Công ty. - Chế độ hưu trí, thôi việc… - Bổ nhiệm. miễn nhiệm, thuyên chuyển, tiếp nhân, điều động nội bộ, ký hợp đồng lao động cho CBCNV. Phối hợp với các phòng có liên quan tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm, làm thủ tục gửi đi giám định y khoa cho CBCNV nghỉ chế độ hưu, giải quyết chế độ công ốm, mua thẻ bảo hiểm y tế cho CBCNV Công ty. Tổ chức kiểm tra và báo cáo hàng tháng việc sử dụng lao động tài các công trình, Xí nghiệp về: Khám sức khỏe, hồ sơ cá nhân, hợp đồng lao động, trình độ chuyên môn nghề nghiệp báo cáo Giám đốc về những vi phạm của các đơn vị để giải quyết sử lý kịp thời đúng quy định. Đôn đốc các bộ phận và lập biểu thanh toán lương và thu nhập của văn phòng Công ty hàng tháng theo quy chế.. Theo dõi công tác quân sự - bảo vệ - tổ chức các phong trào – an ninh chính trị nội bộ. Tham mưu giúp việc lãnh đạo giải quyết đơn thư khiếu nại. Làm công tác Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Công đoàn, Đoàn thanh niên theo chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo các đoàn thể. Phòng Tài Chính - Kế Toán Chức năng: Tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty trong việc quản lý kinh tế tài chính. Thực hiện theo Luật kế toán, Luật thống kê. Thực hiện chức năng quản lý tài chính và tổng hợp hạch toán kinh doanh theo đúng nghĩa vụ và pháp luật của Nhà Nước. Thực hiện chức năng quản lý vốn và tài sản của Công ty. Nhiệm vụ: Tổ chức và theo dõi quản lý bộ máy kế toán trong phạm vi toàn Công ty. Tổ chức tổng hợp ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty và các đơn vị trực thuộc. Tính toán trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp Ngân sách, quỹ Xí nghiệp và thanh toán các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả. Xác định phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ của Nhà nước về kiểm kê tài sản định kỳ, đột xuất của Công ty. Lập đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính kế toán của Công ty theo quy định của Pháp luật và Điều lệ của Công ty. Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán của các Xí nghiệp trực thuộc. - Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra giúp Ban Quản lý dự án, các Xí nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh đúng chế độ Nhà nước và quy chế quản lý của Công ty. - Hướng dẫn Ban Quản lý dự án, các Xí nghiệp trong hạch toán kinh doanh, chỉ tiêu nội bộ đúng quy định của Nhà nước và Công ty. Ngăn chặn kịp thời các biểu hiện tiêu cực (nếu có); kịp thời báo cáo Giám đốc Công ty xử lý. Tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý tài chính đúng Pháp luật, Điều lệ Công ty để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh và nâng cao thu nhập của người lao động, lợi tức của các cổ đông. Tổ chức quản lý tổng hợp chứng từ, tài liệu kế toán, giữ bí mật về tài liệu và số liệu. Lưu trữ tài liệu theo quy định của Nhà nước và Công ty. Phối hợp với phòng tổ chức lao động tiền lương xây dựng kế hoạch tiền lương, thực hiện thanh toán lương, thu nhập và các khoản chi khác theo chế độ chính sách cho người lao động. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty trực tiếp giao. Phòng Hành Chính Quản Trị Chức năng: Tham mưu, giúp việc Hội động Quản trị và Giám đốc Công ty. Quản lý công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ tài liệu của Công ty. Quản lý và sử dụng con dấu (Đảng ủy, Chính quyền, Công đoàn, Đoàn thanh niên) đúng các quy định của Nhà nước, Tổng Công ty và Công ty. Quản lý tài sản, trang thiết bị thuộc văn phòng Công ty. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an ninh, bảo vệ tài sản văn phòng Công ty. Thực hiện công tác hậu cần, khánh tiết các buổi họp, tiếp khách, hội nghị, sơ kết, tổng kết….của Công ty. Nhiệm vụ Tiếp nhận công văn đến và gửi công văn đi, quản lý công tác văn thư lưu trữ hồ sơ tài liệu của toàn Công ty (Đảng ủy, Giám đốc, Công đoàn, Đoàn thanh niên), phân loại báo cáo Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Giám đốc Công ty xin ý kiến chỉ đạo. - Vào sổ, chuyển và theo dõi việc thực hiện các văn bản có liên quan đến các bộ phận. - Thống kê, lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng con dấu (Đảng ủy, Chính quyền, Công đoàn, Đoàn thanh niên) và thực hiện chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật. Tổng hợp lịch làm việc hàng tuần của toàn Công ty. Đôn đốc thu báo cáo tuần của các bộ phận. - Thư ký ghi chép biên bản các Hội nghị. - Ra thông báo nội bộ. Cung cấp kịp thời các văn bản do Phòng lưu trữ để phục vụ sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty theo chỉ đạo của Giám đốc Công ty. Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, trang thiết bị Văn phòng, phối hợp với các Phòng thực hiện kiểm kê định kỳ tài sản Văn phòng. Lập kế hoạch, thực hiện thủ tục mua sắm trang thiết bị Văn phòng và cấp văn phòng phẩm cho Văn phòng của Công ty. Quản lý và lập kế hoạch điều động xe ô tô con hàng ngày phục vụ lãnh đạo và các Phòng, Ban, Xí nghiệp đi công tác. Lập kế hoạch, bố trí sắp xếp nơi làm việc của các Phòng, Ban tại Văn phòng Công ty. Thực hiện công tác giữ gìn về sinh môi trường xanh – sạch – đẹp tại Văn phòng Công ty và tại các đơn vị trực thuộc, các công trình dự án Công ty thi công. Quản lý nhà làm việc, văn phòng, nhà xưởng, điện, nước, điện thoại tại Văn phòng Công ty và các đơn vị trực thuộc. Tham gia đoàn kiểm tra, kiểm kê tài sản định kỳ của Công ty. Thực hiện việc tiếp khách đến làm việc và liên hệ công tác tại Công ty bảo đảm nếp sống văn hóa công nghiệp: - Mời khách vào phòng đón khách: “Đón khách”. - Đối với khách của lãnh đạo, báo cáo trực tiếp để lãnh đạo Công ty tiếp và xử lý. - Đối với khách của cán bộ phận và cá nhân, báo cho các đồng chí Trưởng, Phó các bộ phận tiếp, giải quyết. - Trong trường hợp vì lý do khách quan chưa có người tiếp giải quyết, phải vào sổ tên khách đến, nội dung công việc, liên lạc bằng điện thoại với lãnh đạo Công và các bộ phận liên quan biết để có kế hoạch bố trí hẹn ngày giải quyết. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty trực tiếp giao. Ban Giải Phóng Mặt Bằng Chức năng: Tham mưu,giúp việc cho Giám đốc Công ty. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước và Thành phố về công tác bồi thường – hỗ trợ tái định cư tại các dự án của Công ty. Nhiệm vụ: Tiếp nhận hồ sơ, văn bản tài liệu của Phòng Dự án để chuẩn bị thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Lên kế hoạch tổ chức giải phóng mặt bằng trình Giám đốc cho tổ chức thực hiện. - Phân tích hiện trạng trong mốc giới dự án. - Phân loại các đối tượng giải phóng mặt bằng để thống nhất kế hoạch thực hiện với địa phương. Liên hệ với Công ty khảo sát đo đạc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để đo khôi phục, xác định mốc giới, giải phóng mặt bằng. Làm việc với các tổ chức cơ quan, chính quyền địa phương thực hiện các thủ tục theo quy trình giải phóng mặt bằng. - Phối hợp với Tổ công tác giải phóng mặt bằng địa phương thực hiện các công tác: Công khai tuyên truyền cơ sở pháp lý, chế độ chính sách bồi thường – hỗ trợ tái định cư tại dự án; hướng dẫn kê khai tài sản, đất đai, thu nộp các giấy tờ có liên quan của các hộ dân. - Điều tra, khảo sát, thống kê diện tích đất, tài sản hoa màu trên đất và các đặc điểm khác của hộ dân trong diện thu hồi đất tại dự án. - Dự thảo phương án bồi thường – hỗ trợ tái định cư và các cơ chế chính sách khác. - Tổ chức công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương. - Thông báo cho phòng tài chính kế toán về kế hoạch, thời gian chi trả tiền. - Phối hợp với các bộ phận liên quan chi trả tiền đền bù, hỗ trợ. Tiếp và tổng hợp khiếu nại, kiến nghị của dân báo cáo lãnh đạo xem xét xử lý. Quyết toán chi phí đền bù hỗ trợ, kinh phí thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Đôn đốc giải tỏa, di chuyển và bàn giao mặt bằng cho ban quản lý dự án Công ty. Lưu trữ hồ sơ liên quan đến bồi thường – hỗ trợ - tái định cư các dự án của Công ty. Phòng Quản Lý Xây Lắp Chức năng: Phòng quản lý xây lắp có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong các mặt công tác có liên quan đến việc quản lý xây lắp, quản lý chất lượng công trình, kỹ thuật thi công, an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai…. Phòng quản lý xây lắp có chức năng đề xuất việc đầu tư mua sắm, quản lý và thanh lý trang thiết bị thi công, nhà xưởng, các phương tiện sản xuất kinh doanh khác. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác sản xuất vật liệu xây dựng của Công ty. Toàn bộ việc thực hiện chức năng trên trong khuôn khổ do lãnh đạo Công ty giao. Nhiệm vụ: Về công tác dự thầu, nhận việc và tổ chức đấu thầu giao việc: Phòng có nhiệm vụ chủ trì soạn thảo, quản lý sử dụng hồ sơ năng lực để dự thầu. Đề xuất ý kiến lên lãnh đạo Công ty để: Phân tích các Xí nghiệp trực thuộc dự thầu, trực tiếp hướng dẫn các Xí nghiệp xây lắp lập hồ sơ dự thầu, để lãnh đạo Công ty ra quyết định giao việc thực hiện gói thầu khi trúng thầu. Tham gia hướng dẫn các Xí nghiệp trực thuộc lập kế hoạch, lập hồ sơ đấu thầu và trực tiếp tham gia đấu thấu. Chuẩn bị tài liệu có liên quan để trình lãnh đạo Công ty duyệt về kế hoạch đấu giá, tổ chức thực hiện bán đấu giá khi có nhu cầu thanh lý tái sản, bất động sản. Công tác quản lý chất lượng kỹ thuật thi công xây lắp: Nghiên cứu, đề xuất áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ mới thường xuyên giám sát việc thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng trong thi công xây lắp theo quy định cùa Việt Nam và Quốc tế. Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trong công tác thực hiện quy chế quản lý xây lắp của Công ty, quản lý chất lượng, nhất là công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, khi có sự cố xảy ra phòng chịu trách nhiệm về những nội dung có liên quan (do Phòng hướng dẫn chỉ đạo). Về công tác quản lý đầu tư, quản lý sử dụng thiết bị: Trong phạm vi trách nhiệm của Phòng, lãnh đạo Công ty giao Phòng làm nhiệm vụ viết văn bản trình Giám đốc ra văn bản hướng dẫn thủ tục đầu tư trang thiết bị, dây truyền công nghệ mới. Phòng còn làm nhiệm vụ quản lý hồ sơ, xem xét theo dõi số lượng, chất lượng, duy trì bảo dưỡng xe máy để phục vụ sản xuất kinh doanh, làm báo cáo lên lãnh đạo Công ty khi Công ty yêu cầu. Công tác bảo hộ lao động và phòng chống thiên tai: Trực tiếp quản lý và xây dựng phương án tổ chức thực hiện các phương án, quy định về bảo hiểm lao động, phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai trong Công ty. Làm các công tác có liên quan đến an toàn lao động theo dõi kiểm tra việc thực hiện quy chế bảo hiểm lao động của Công ty (trong xây lắp và trong việc quản lý, sử dụng trang thiết bị). Thực hiện công tác Báo cáo khi lãnh đạo Công ty yêu cầu. Công tác xây dựng quy chế nội bộ và tập huấn nâng cao trình độ: Với các nhiệm vụ như đã nêu trên, phòng quản lý xây dựng làm nhiệm vụ viết dự thảo các văn bản chuyển lãnh đạo Côn ty ban hành các văn bản liên quan đến công tác quản lý xây lắp, quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình, quản lý sử dụng thiết bị, chủ trì tổ chức hội thảo khoa học kỹ thuật, nắm bắt công nghệ mới. Sau khi lãnh đạo Công ty phân công, phối hợp với các đơn vị có liên quan tập huấn về công tác bảo hiểm lao động cho đơn vị và người sử dụng lao động (trong phạm vi các cán bộ và các đơn vị bộ phận có liên quan). Phòng Đầu Tư Dự Án Chức năng: Nghiên cứu tìm hiểu dự án đầu tư và thực hiện triển khai công tác chuẩn bị đầu tư. Nhiệm vụ: Thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án gồm: - Báo cáo các cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư của dự án. - Khảo sát địa hình, đo đạc hiện trạng, xác đình chỉ giới đường đỏ và thông số kỹ thuật, khảo sát địa chất công trình. - Phân tích đánh giá tác động môi trường, hiện trạng, đặc thù khu đất lập dự án. - Căn cứ vào quy đình hiện hành, phân tích tình hình thị trường, đề xuất giải pháp đầu tư lập dự án gồm: Giải pháp quy hoạch, giải pháp giải phóng mặt bằng, giải pháp cơ chế đầu tư, giải pháp vốn, giải pháp hiệu quả dự án, kế hoạch tiến độ thực hiện Dự án báo cáo Giám đốc Công ty, Hội đồng quản trị thông qua. - Thực hiện các quy trình lập dự án theo quy định: + Xin xác định chỉ giới đường đỏ, phạm vi nghiên cứu dự án. + Tổ chức thiết kế quy hoạch mặt bằng 1/500 trình cấp thẩm quyền phê duyệt. - Thỏa thuận kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật được duyệt, thỏa thuận cấp thoát nước, điện, môi trường… - Thiết kế cơ sở (hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc, môi trường) cà trình thẩm định. - Lập báo cáo dự án đầu tư xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Thực hiện đăng ký đầu tư theo quy định, báo cáo các cấp thẩm quyền để được quyết định giao đất thực hiện dự án. Tham gia phối hợp với Ban giải phóng mặt bằng, Ban quản lý dự án và các phòng chức năng chuyên môn để triển khai các công việc giai đoạn thực hiện dự án đầu tư và kết thúc đầu tư. Thực hiện việc điều chỉnh tổng mức đầu tư (nếu có) Nghiên cứu các chế độ chính sách liên quan áp dụng vào công tác các dự án trong các giai đoạn triển khai dự án. Báo cáo lãnh đạo Công ty về khảo sát thị trường đầu tư, kinh doanh và về giá cả thị trường để có những giải pháp về cơ chế điều chỉnh giá trong kinh doanh dự án từng thời điểm. Tham mưu, đề xuất về công tác khai thác sử dụng các hạng mục dự án sau đầu tư. Phòng kế hoạch thị trường Chức năng: Tham mưu tổng hợp, điều phối kế hoach sản xuất kinh doanh của Công ty, nghiên cứu thị trường, tư vấn pháp luật và tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị, Giám đốc của Công ty. Nhiệm vụ: Công tác kế hoạch: Lập mục tiêu – kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn trình Hội đồng quản trị Công ty ban hành và Ban Giám đốc triển khai thực hiện. Xây dựng các kế hoạch chi tiết về chuyên môn ( tài chính, trang thiết bị, lao động…). Thực hiện công tác báo cáo thống kê đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh thường kỳ hàng tháng theo quy định. Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch để điều chỉnh kế hoạch hoặc hạng mục kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quý, 6 tháng và cả năm theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty. Báo cáo tham mưu với lãnh đạo công ty về các giải pháp điều tiết cân đối kế hoạch trong toàn Công ty ngắn, dài hạn hoặc từng hạng mục kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tổng hợp tác xây dựng kế hoạch của từng bộ phận, tổng kết phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh quý, 6 tháng và hàng năm trình Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty để đề ra phương hướng mục tiêu kế hoạch mới. Công tác thị trường: Nghiên cứu tìm hiểu thị trường, phân tích dự báo chiến lược thị trường, đầu tư dịch vụ, bất động sản, kinh doanh phù hợp với thị trường trong từng thời kỳ. Xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty. Quảng bá, giới thiệu sản phẩm và tổ chức tiêu thụ sản phẩm theo quy định. Công tác tư vấn: Tham mưu tư vấn, pháp luật của Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty, triển khai thực thi các quy định pháp luật tại Công ty. Nghiên cứu, tổng hợp văn bản pháp quy áp dụng trong Công ty. Kiểm tra, rà soát các văn bản, Hợp đồng kinh tế .... trước thời hạn ban hành. 1.1.5. Hệ thống thông tin kinh tế và thông tin thồng kê của Công ty. Hệ thống thông tin kinh tế của Công ty bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau trong việc thu thập, xử lý, bảo quản và phân phối thông tin nhằm để phân tích tình hình hoạt động tài chính và nghiên cứu thị trường để phục vụ cho việc phát triển của Công ty, đánh giá kiểm tra thực trạng và ra quyết định về các vấn đề có liên quan đến Công ty. Do dự báo kinh tế Thế Giới và kinh tế Việt Nam năm nay là năm gặp nhiều khó khăn, nên hệ thống thông tin kinh tế, thông tin thống kê của Công ty ngày đã và đang càng đóng vai trò rất quan trọng, vì vậy Công ty đã rất quan tâm đến việc truy cập thông tin kinh tế, xã hội và tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hàng ngày hàng giờ, thông tin của Công ty được truy cập: đó là những thông tin về tình hình hoạt động của Công ty mình và Công ty đối thủ, tình hình thị trường và thị hiếu của khách hàng. Nhờ những thông tin đó mà Công ty vạch ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện phát triển trong nước cũng như Thế giới. Những thông tin kinh tế và thông tin Thống kê ngoài lấy ở các phòng ban trong Công ty như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, còn được thu thập trên các kênh của thông tin đại chúng . Các thông tin kinh tế được các phòng ban trong công ty chia sẻ với nhau, thường là có một bảng thông tin ở lối đi lại để cho các nhân viên trong các phòng ban tiện theo dõi và tiếp thu. Hàng tuần, các phòng chuyên môn nghiệp vụ gửi cac báo cáo công tác của phòng ( với đầy đủ số liệu được giao) cho phòng hội ._.đồng quản trị. 1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty CP Đầu tư Xây dựng Phát triển nhà số 7 Hà Nội. 1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm Các ngành kinh doanh chính - Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, phát triển nhà, khu dân cư và đô thị. - Tư vấn đầu tư- xây dựng nhà đất, giải phóng mặt bằng cho các chủ đầu tư trong và ngòai nước. - Thi công xây dựng, lắp đặt công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đô thị(cấp nước, thóat nước, chiếu sáng) công nghiệp, thủy lợi, giao thông, đường bộ, đường dây và trạm biến áp đến 35KV - Kinh doanh nhà: sửa chữa, cải tạo nhà và trang trí nội ngoại thất. - Sản xuất, kinh doanh và cung ứng vật liệu xây dựng, thiết bị chuyên ngành xây dựng. Xuất nhập khẩu vật liệu xây dựngvà thiết bị chuyên ngành xây dựng. - Sản xuất, lắp đặt kết cấu sàn dầm thép cơ khí xây dựng, lắp đặt thang máy và cung ứng vật tư thiết bị công trình cơ điện. - Mua nhà cũ, nhà xưởng xây lại để bán, cho thuê nhà theo qui định của UBND Thành phố. - Kinh doanh khách sạn và vui chơi giải trí. - Tư vấn du lịch, trang trí nội ngoại thất. - Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để phát triển 1.2.2. Đặc điểm và yêu cầu của sản xuất kinh doanh xây dựng Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới hoặc xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà máy , xí nghiệp, đường xá , cầu cống... nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Chi phí cho xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp. Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm các nội dung : Xây lắp, lắp đặt, mua sắm thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác trong đó phần xây dựng lắp đặt do các đơn vị chuyển về thi công xây lắp ( gọi chung là đơn vị xây lắp ) đảm nhận thông qua các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp. Cũng như các ngành sản xuất khác, khi sản xuất đơn vị xây lắp cần biết các hao phí vật chất mà đơn vị đã bỏ vào quá trình sản xuất và đã kết tinh vào công trình là bao nhiêu. Do vậy việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp. 1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân và điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình như: Công ty xây dựng, công ty lắp máy, tổng công ty xây dựng... Các đơn vị này tuy khác nhau về qui mô sản xuất, hình thức quản lý, nhưng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm cơ bản sau: - Được thể hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu.Khi bàn giao công trình, hạng mục công trình cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm - Trong ngành xây lắp tiêu chuẩn chất lượng của chất lượng sản phẩm đã được qui định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Do vậy, doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật chất lượng công trình. - Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc.... có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản phẩm như các loại xe máy, thiết bị nhân công... phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương ... Cho nên, công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp, cho từng vùng lãnh thổ. 1.3. Một số kết quả đạt được của Công ty trong những năm gần đây 1.3.1. Sản lượng đạt được của mấy năm gần đây và dự kiến sản lượng của công ty đến 2010. Từ khi thành lập đến giờ Công ty luôn cố gắng và không ngừng học hỏi để nâng cao sản lượng của Công ty. Và thực tế cho thấy sản lượng của Công ty ngày càng tăng nhanh so với năm trước, điều này được biểu hiện dưới bảng sau: Bảng 1.1: Sản lượng của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà Nội Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2004 2005 2006 2007 2008 DK 2009 DK 2010 Sản lượng 120 140 170 250 350 500 1000 Nguồn: phòng tổ chức – lao động - tiền lương 1.3.2. Một số chỉ tiêu kết quả đạt được của Công ty trong những năm gần đây Kết quả thực hiện các chỉ tiêu: Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu kết quả đạt được của Công ty Năm Chỉ Tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007 2008 I2008-20005 (%) GO Tr.đ 140.000 170.000 250.000 350000 245 Doanh thu Tr.đ 80.000 92.000 110.000 140.000 175 Lợi luận Tr.đ 2.350 3.600 4.000 4.800 204 Nộp ngân sách Tr.đ 2.600 3.500 4.000 4.300 165 Lao động Người 600 650 700 800 133 Thu nhập BQ 1000đ 1.450 1.800 2.200 2.400 165 Nguồn: phòng tổ chức – lao động - tiền lương Nhìn vào bảng trên, ta thấy phần nào tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Với mục tiêu: “ giữ vững ổn định và phát triển bền vững”, trong những năm gần đây giá trị sản xuất năm 2008 tăng 145%, doanh thu tăng 75%, lao động tăng 33%, thu nhập của người lao động tăng 65% so với năm 2005. Công ty cũng đã góp phần xây dựng nhà nước qua việc nộp ngân sách nhà nước năm 2005 là 2,6 tỷ năm 2008 là 4,3 tỷ tăng 65% so với năm 2005. CHƯƠNG 2 VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN NHÀ SỐ 7 HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2003 -2008 2.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động bình quân của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nhà số 7 Hà Nội giai đoạn 2003 -2008. 2.1.1. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng số lượng lao động của Công ty giai đoạn 2003 – 2008 Hàng ngày các nhà quản lý và sử dụng lao động cần nắm bắt được các thông tin: số lượng lao động có mặt nơi làm việc, số lượng lao động vắng mặt vì các nguyên nhân khác nhau: nghỉ vì lí do sức khỏe, việc gia đình… Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng số lượng lao động của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nhà số 7 Hà Nội Chỉ tiêu Năm Số LĐBQ trong danh sách (người) Số LĐBQ có mặt (người) Hệ số có mặt của lao động Hệ số vắng mặt của lao động 1 2 3 =3/2 2003 448 440 0,982 0,018 2004 541 530 0,980 0,020 2005 610 600 0,984 0,016 2006 660 650 0,985 0,015 2007 712 700 0,983 0,017 2008 819 800 0,977 0.023 Nguồn: phòng tổ chức – lao động – tiền lương Nhận xét: Nhìn chung lao động của Công ty đi làm tương đối đầy đủ. Hệ số có mặt tương đối đều nhau qua các năm, cuối năm 2004 Công ty tiến hành cổ phần hóa nhờ việc cải tiến chế độ quản lý rõ ràng và có các tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại mức thưởng hàng tháng, hàng quý. Nếu nghỉ việc tự do không báo cáo sẽ bị trừ điểm trong quỹ điểm xếp hạng và đồng nghĩa với nó là quỹ khen thưởng bị giảm xuống. Đối với lao động đi làm việc chăm chỉ sẽ được thưởng xứng đáng nên từ năm 2005 hệ số có mặt của lao động xu hướng tăng cao nhất là 2006 là 0,985, riêng năm 2008 thì chỉ tiêu này giảm nhẹ xuống còn 0,977 . 2.1.2. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động bình quân của Công ty giai đoạn 2003 -2008. Để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi Doanh nghiệp đều chú trọng đến việc tận dụng và huy động hết nguồn lực. Trong đó yếu tố đóng góp phần không kém quan trọng trong việc giúp cơ chế vận hành của Công ty ổn định là đội ngũ lao động của Công ty. Và đội ngũ lao động này thường có những biến động theo không gian và thời gian tùy theo tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm và sự hoặt động năng động của Công ty để phù hợp với sự phát triển của đất nước và Thế giới. Để thấy rõ sự biến động đó ta lập bảng phân tích so sánh theo công thức sau: Theo phương phương pháp so sánh trực tiếp: ; Với là số lượng lao động có bình quân trong kỳ nghiên cứu và kỳ gốc. Theo phương pháp so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh: ; Với là chỉ số kết quả sản xuất kinh doanh kỳ ngiên cứu so với kỳ gốc. Ở đây kết quả sản xuất chọn giá trị sản xuất (GO) của Công ty, trước tiên ta lập bảng sau: Bảng 2.2: Các chỉ tiêu về quy mô lao động bình quân và giá trị sản xuất của Công ty giai đoạn 2003 - 2008 Chỉ tiêu Năm L ĐBQ() (người) Giá trị sản xuất (GO) (tr.đ) (lần) 2003 440 100.000 2004 530 120.000 1,200 2005 600 140.000 1,167 2006 650 170.000 1,214 2007 700 250.000 1,471 2008 800 350.000 1.400 Nguồn: phòng tổ chức lao động – tiền lương Từ bảng trên và công thức cho kết quả trong bảng sau: Bảng 2.3: Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động của Công ty giai đoạn 2003 -2008 SS Liên hoàn SS trực tiếp SS có tính đến hệ số điềuchỉnh (lần) (người) (lần) (người) 2004/2003 1,205 90 1,004 2 2005/2004 1,132 70 0,970 -18 2006/2005 1,083 50 0,892 -79 2007/2006 1,077 50 0,732 -256 2008/2007 1,143 100 0.816 -180 Nhận xét: Từ kết quả trong bảng tính cho thấy: theo phương pháp so sánh trực tiếp thì>1,>0 phản ánh số lượng lao động bình quân của Công ty năm sau tăng so với năm trước. Trong giai đoạn 2003 – 2008 quy mô lao động bình quân của Công ty ngày càng có xu hướng tăng. Cụ thể năm 2004 so với năm 2003 có tốc độ phát triển liên hoàn lớn nhất là 1,205 lần tức là tăng 20,5 %, về lượng tuyệt đối là tăng 90 người. Năm 2007 tốc độ phát triển liên hoàn thấp nhất là 1,077 lần tức là tăng là tăng 7,7 % , về lượng tuyệt đối là tăng 50 người. Năm 2008 tốc độ phát triển liên hoàn có dấu hiệu tăng lên 1,143 lần tức là tăng 14,3% về lượng tuyệt đối tăng 100 người. Điều này là rất phù hợp với thực tế vì sản phẩm chính của Công ty là các dự án về công trình xây dựng mà xã hội đang ngày càng phát triển nhất là đối với nước Việt Nam đang được các nhà dự báo kinh tế và các chuyên gia kinh tế Thế giới đánh giá là một nước đang có tốc độ phát triển cao và tương đối ổn định nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu cuộc sống càng cao của người dân trong nước cũng như khách du lịch quốc tế là điều tất yếu. Mà khi các dự án đó ngày càng tăng thì đối với ngành xây dựng là tăng thêm nguồn nhân lực là nguồn lao động. Nhưng vấn đề đặt ra là quy mô lao động của Công ty tăng lên có giúp Công ty hoạt động có hiệu quả mà vẫn tiết kiệm được chi phí nhân công không? Theo phương pháp so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh có sự khác biệt năm 2004 so với năm 2003 thì >0 ,>0 phản ánh Công ty đã sử dụng lãng phí, theo phân tích cho thấy Công ty cần 228 người là đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty trên thực tế Công ty đã có 430 người. Từ năm 2005 thì <0, <0 phản ánh Công ty đã sử dụng tiết kiệm được lao động. Qua các năm thì Công ty số lao động Công ty tiết kiệm ngày càng tăng cao nhất là năm 2007 Công ty đã tiết kiệm được 256 lao động, năm 2008 Công ty đã tiết kiệm được 180 người. Điều này càng làm cho Công ty tiết kiệm được chi phí nhân lực mà thay vào đó là tiếp tục đầu tư vào mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh. 2.2. Phân tích cơ cấu lao động của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nhà số 7 Hà Nội giai đoạn 2003 -2008 2.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính Phân tích lao động theo giới tính để thấy được mức độ và sự phù hợp của công việc đối với từng giới tính. Đối với Công ty theo số liệu của phòng tổ chức lao động ta có bảng số liệu sau: Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty giai đoạn 2003 -2008 Năm LĐBQ (người) Trong đó Nam Nữ Số LĐBQ (người) Tỷ trọng (%) Số LĐBQ (người) Tỷ trọng (%) 2003 440 313 71,136 127 28,864 2004 530 406 76,604 124 23,396 2005 600 412 68,667 188 31,333 2006 650 468 72,000 182 28,000 2007 700 510 72,857 190 27,143 2008 800 637 79,625 163 20,375 Nguồn: phòng tổ chức – lao động – tiền lương Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính Do đặc điểm lao động của nghành xây dựng là làm những công việc nặng nhọc đòi hỏi có sức khỏe và sức chịu đựng cao có thể làm việc được trong mọi điều kiện thời tiết. Ngoài ra, đòi hỏi tính liên tục trong công việc để đáp ứng được tiến độ thi công của công trình và thời hạn được giao nên lao động của Công ty chủ yếu là lao động nam. Lao động nam chiếm tỷ trọng rất cao, thường chiếm tỷ lệ là 68 đến trên 70%. Lao động nữ chiếm tỷ lệ rất thấp. Họ thường làm những công việc nhẹ nhàng hơn như nấu cơm cho công nhân, và chiếm phần trăm lớn nhất vẫn là lao động nữ làm trong văn phòng. Tỷ lệ này cũng thay đổi qua các năm . Cụ thể năm 2005 tỷ lệ nữ chiếm tỷ lệ cao nhất là 31,333% và thấp nhất là năm 2008 là 20,375%. 2.2.2. Cơ cấu lao động theo chức năng Phân tích lao động theo chức năng cho phép thấy được vai trò, tác dụng, chức năng của từng lao động đối với quá trính sản xuất, kinh doanh. Phân loại lao động theo chức năng gồm lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. Lao động trực tiếp là lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm bao gồm tất cả số công nhân sản xuất. Lao động gián tiếp là lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm, họ có vai trò rất quan trọng là tìm kiếm dự án và nghiên cứu để hoàn thành dự án đó đúng thời hạn theo yêu cầu của khách hàng, nó bao gồm các cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ quản lý hành chính, các cán bộ kỹ thuật… Để thấy rõ cơ cấu lao động theo chức năng của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà Nội ta lập bảng tính sau: Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo chức năng của Công ty giai đoạn 2003 -2008 Năm LĐBQ (người) Trong đó Lao động trực tiếp(LĐTT) Lao động giántiếp(LĐGT) Số LĐBQ (người) Tỷ trọng (%) Số LĐBQ (người) Tỷ trọng (%) 2003 440 389 88,409 51 11,591 2004 530 468 88,302 62 11,698 2005 600 526 87,667 74 12,333 2006 650 569 87,538 81 12,462 2007 700 608 86,857 92 13,143 2008 800 697 85,857 103 14,125 Nguồn: phòng tổ chức – lao động – tiền lương Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo chức năng Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ trên: Ta thẩy tỷ trọng lao động trực tiếp và lao động gián tiếp những năm 2003 đến 2008 tương đối ổn định. Cụ thể: lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao hơn cả khoảng 85 – 88%, cao nhất là năm 2003 với 88,409%, lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng khoảng 11 - 14 %, cao nhất là năm 2008 với 14,125 %. Đến 2 năm gần đây thì tỷ trọng lao động gián tiếp đã tăng nhẹ so với những năm trước. Năm 2007 tỷ trọng này là 13,143% trọng khi đó năm 2006 là 12,462%. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng chú ý đến việc nâng cao chất lượng lao động. Và hơn hết tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm một tỷ trọng rất lớn so với lao động gián tiếp phù hợp với đặc điểm của nghành xây dựng. 2.2.3. Cơ cấu lao động theo thâm niên và độ tuổi Phân tích cơ cấu lao động theo thâm niên cho phép đánh giá sự ổn định của lao động, đánh gía sự ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu hiệu quả. Để nghiên cứu thâm niên công tác của lao động trong Công ty tính đến hết năm 2008 trước hết ta lập bảng phân tổ lao động theo thâm niên công tác và độ tuổi sau: Bảng 2. 6: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty giai đoạn 2003 -2008 Đơn vị tính: người Tuổi Năm < 20 Tuổi 20 – 30 Tuổi 30 - 40 Tuổi 40 – 50 Tuổi 50 – 60 Tuổi > 60 Tuổi Tổng 2003 23 129 126 145 12 5 440 2004 26 138 182 166 13 5 530 2005 30 211 195 160 4 0 600 2006 30 252 201 164 3 0 650 2007 28 290 212 168 2 0 700 2008 88 221 278 210 3 0 800 Nguồn: phòng tổ chức – lao động Tính số tuổi đời bình quân: Áp dụng công thức: Với: là lượng biến chỉ số tuổi của lao động : là tần số chỉ số người ứng với số tuổi của lao động tương ứng Từ số liệu trong bảng 2.6 thay vào công thức trên, ta có bảng kết quả sau: Bảng 2.7: Tuổi đời bình quân của lao động trong Công ty giai đoạn 2003 - 2008 2003 2004 2005 2006 2007 2008 15 345 390 450 450 420 88 25 3225 3450 5275 6300 7250 221 35 4410 6370 6825 7035 7420 278 45 6525 7470 7200 7380 7560 210 55 660 715 220 165 110 3 65 325 325 0 0 0 0 Tổng 15490 18720 19970 21330 22760 26190 (người) 35,20 35,32 33,28 32,85 32,51 32,74 Bảng 2.8: Cơ cấu lao động theo thâm niên của Công ty giai đoạn 2003 -2008 Đơn vị tính: người Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 1 – 2 năm 65 96 160 173 200 195 2 – 6 năm 91 142 188 228 251 286 6 – 10 năm 184 198 166 167 172 149 10 – 14 năm 62 69 65 68 65 157 >14 năm 38 25 21 14 12 13 Tổng 440 530 600 650 700 800 Nguồn: phòng tổ chức – lao động – tiền lương Bằng cách tính toán tương tự ta tính được số năm công tác bình quân của lao động, kết quả như sau: Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 (năm) 7,47 6,65 5,73 5,46 5,22 5,9 Nhận xét: Kết quả tính toán trong bảng trên cho thấy có sự biến đổi theo 2 xu hướng sau: năm 2003 và năm 2004 đội ngũ lao động của Công ty có tuổi đời bình quân cao và số năm công tác bình quân cao hơn. Từ năm 2005 thì tuổi đời bình quân của lao động giảm qua các năm trong đó thấp nhất là năm 2008 tuổi đời bình quân là 32,51 tuổi. Còn số năm công tác bình quân cũng có xu hướng giảm thấp nhất là năm 2007 là 5,22 tuổi và năm 2008 bắt đầu có tín hiệu tăng lên 5,9 năm. Đối với nghành xây dựng do tính chất đặc thù của công việc nên phần lớn lao động trực tiếp là công nhân xây dựng, họ thường không làm cố đình một nơi nên trình độ thâm niên công tác của Công ty là cũng tương đối. Như vậy đội ngũ lao động của Công ty đang ngày càng trẻ hóa và sô năm công tác bình quân giảm sau khi tiến hành cổ phần hóa đến nay cũng đang có tín hiệu tăng. 2.2.4. Cơ cấu lao động trực tiếp theo bậc thợ Phân tích cơ cấu lao động trực tiếp theo bậc thợ cho phép đánh giá trình độ tay nghề của công nhân. Trình độ tay nghề của công nhân tỷ lệ thuận với bậc thợ, bậc thợ càng cào trình độ tay nghề càng cao. Bảng 2.9 : Cơ cấu lao động trực tiếp theo bậc thợ của Công ty giai đoạn 2003 – 2008 Đơn vị tính: người Năm LĐ trực tiếp BQ Trong đó Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 2003 389 8 13 321 42 5 0 0 2004 468 12 17 389 45 5 0 0 2005 526 15 21 439 45 6 0 0 2006 569 17 22 477 46 7 0 0 2007 608 17 20 517 47 7 0 0 2008 697 16 24 598 51 8 0 0 Nguồn: phòng tổ chức – lao động – tiền lương Bảng 2.10 : Cơ cấu lao động trực tiếp theo bậc thợ của Công ty giai đoạn 2003 - 2008 Đơn vị tính: % Năm Trong đó Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 2003 2,06 3,34 82,52 10,8 1,29 0 0 2004 2,56 3,63 83,12 9,62 1,07 0 0 2005 2,85 3,99 83,46 8,56 1,14 0 0 2006 2,99 3,87 83,83 8,08 1,23 0 0 2007 2,8 3,29 85,03 7,73 1,15 0 0 2008 2,3 3,44 85,8 7,32 1,15 0 0 Tính bậc thợ bình quân: Áp dụng công thức: Với: là lượng biến chỉ bậc thợ,: là tần số chỉ số người ứng với bậc thợ tương ứng. Bảng 2.11: Bậc thợ lao động trực tiếp bình quân của Công ty giai đoạn 2003 - 2008 2003 2004 2005 2006 2007 2008 1 10 12 15 17 17 16 2 22 34 42 44 40 48 3 963 1167 1317 1431 1551 1974 4 168 180 180 184 188 204 5 25 25 30 35 35 40 6 0 0 0 0 0 0 7 0 0 0 0 0 0 Tổng 1188 1418 1584 1711 1831 2102 3,054 3,030 3,011 3,007 3,012 3,016 Nguồn: phòng tổ chức – lao động – tiền lương Nhận xét: Từ số liệu trong bảng 7, bảng 8 và bảng 9 cho thấy: Trong giai đoạn 2003-2008 lao động bậc thợ 3 chiếm tỷ trọng rất lớn trên 80%, cao nhất là 2008 chiếm 85,8%, năm 2003 là 82,52 %. Trong khi đó lao độngbậc 6, bậc 7 không có, lao động Bậc 5 chiếm tỷ trọng rất ít dưới 2 %. Lao động Bậc 1, bậc 2 cũng chiếm tỷ trọng nhỏ. Cụ thể tỷ trọng lao động bậc 1 là trên 2%, lao động bậc 2 cao hơn 1 chút chiểm tỷ trọng khoảng trên 3 %. Lao động bậc 4 chiếm tỷ trọng không cao khoảng 7 – 10%. Bậc thợ bình quân của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nhà số 7 Hà Nội rất ít biên động. Bậc thợ lao động bình qua các năm từ 2003 -2008 luôn ở mức 3, cao nhất là năm 2008 là 3,016. 2.2.5. Cơ cấu lao động gián tiếp theo trình độ chuyên môn Bảng 2.12: cơ cấu lao động gián tiếp theo trình độ chuyên môn của Công ty giai đoạn 2003 -2008 Chỉ tiêu năm LĐ gián tiếp BQ (người) Trong đó Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Trị số (người) Tỷ trọng (%) Trị số (người) Tỷ trọng (%) Trị số (người) Tỷ trọng (%) Trị số (người) Tỷ trọng (%) 2003 51 3 5,882 28 54,902 4 7,843 16 31,373 2004 62 4 6,452 37 59,677 5 8,065 16 25,806 2005 74 5 6,757 45 60,811 5 6,757 19 25,676 2006 81 6 7,407 52 64,198 5 6,173 18 22,222 2007 92 8 8,696 60 65,217 6 6,522 18 19,565 2008 103 8 7,767 68 66,019 8 7,767 19 18,447 Nguồn: phòng tổ chức – lao động – tiền lương Nhận xét: Bảng số liệu cho thấy đa số lao động gián tiếp trong Công ty phần lớn là có trình độ đại học sau đó đến trung cấp, cao đẳng và trình độ trên đại học chiếm tỷ trọng nhỏ, tỷ trọng lao động có trình độ đại học luôn chiếm trong khoảng 54 – 66% và cao nhất là năm 2008 tỷ trọng này là 66,019% chiếm tỷ trọng hơn một nửa. Mặc dù năm 2003 tỷ trọng đó là thấp nhất nhưng cũng đã chiếm tới 54,902%. Đứng sau trình độ đại học là lao động có trình độ trung cấp chiếm khoảng 18 – 31% và tỷ trọng này có xu hướng giảm dần qua các năm, lý do là các lao động có trình độ trung cấp được Công ty tạo điều kiện và khuyến khích học để nâng cao trình độ nên đến năm 2008 tỷ trọng đó là 18,447%, trong khi đó năm 2003 là 31,373%. Tiếp đến là tỷ trọng lao động có trình độ trên đại học tương đối ổn định có tăng nhưng tăng chậm. Đây là lao động có chất lượng tốt đã qua một quá trình đạo tạo khá lâu. Năm 2007 tỷ trọng lao động trên đại học có tỷ trọng cao nhất là 8,696% và năm 2008 tỷ trọng đó 7,767. Thấp nhất là tỷ trọng lao động có trình độ cao đẳng chiếm khoảng 5 – 8% trong đó năm 2004 tỷ trọng đó là cao nhất là 8,065%, trong 2 năm gần đây tỷ trọng đó ở mức ổn định là khoảng 6- 7%. 2.3. Phân tích biến động thời vụ lao động trực tiếp của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nhà số 7 Hà Nội. Biến động thời vụ là sự biến động của hiện tượng có tính chất lặp đi lặp lại trong từng thời gian nhất định của năm. Nguyên nhân ra biến động thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và phong tục, tập quán sinh hoạt. Biến động thời vụ làm cho hiện tượng lúc thì mở rộng, khẩn trương, khi thì thu hẹp nhàn rỗi. Phương pháp thường được sử dụng để biểu hiện biến động thời vụ là tính các chỉ số thời vụ. Do sản phẩm sản xuất của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 là các dự án công trình xây dựng, nên đòi hỏi một đội ngũ lao động trực tiếp tương đối dồi dào để hoàn thành công trình đúng như kế hoạch đã đặt ra. Hàng tháng, số lao động này luôn có sự biến động, điều này được thể hiện rõ trong bảng sau: Bảng 2.13: Số lao động trực tiếp bình quân hàng tháng và chỉ số thời vụ của Công ty giai đoạn 2005 – 2008. Năm Tháng Số lao động (người) (người) (lần) 2005 2006 2007 2008 Tổng 1 624 626 708 818 2.776 694,0 1,148 2 234 227 253 352 1.066 266,5 0,441 3 600 661 742 827 2.830 707,5 1,170 4 648 720 730 853 2.951 737,8 1,220 5 652 720 736 834 2.942 735,5 1,217 6 256 245 253 298 1.052 263,0 0,435 7 550 602 680 805 2.637 659,3 1,090 8 606 673 728 811 2.818 704,5 1,165 9 678 700 728 823 2.929 732,3 1,211 10 293 301 313 302 1.209 302,3 0,500 11 617 732 781 832 2.962 740,5 1,225 12 681 739 781 647 2.848 712,0 1.178 Nguồn: phòng tổ chức – lao động – tiền lương Để thấy được biến động thời vụ của lao động trực tiếp trong Công ty phải tính chỉ số thời vụ, cần tính các chỉ tiêu: Lao động bình quân từng tháng, kí hiệu là: . Kết quả tính toán được ghi trong bảng trên. Lao động bình quân một tháng tính chung cho 4 năm là: (người) Tính chỉ số thời vụ của từng tháng, kí hiệu là theo công thức: Kết quả tính toán được ghi trong bảng trên. Qua bảng trên cho thấy: Lao động trực tiếp của Công ty giảm mạnh ở tháng 2, 6, 11 và có xu hướng tăng ở các tháng 3, 4, 5, 7, 8, 9, 11, 12. Đây là một vấn đề mà Công ty đang cố gắng khắc phục vì trong những tháng 2, 6, 11 lao động giảm mạnh ảnh hưởng rất lớn kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.4. Phân tích sử dụng thời gian lao động của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nhà số 7 Hà Nội giai đoạn 2003- 2008 2.4.1. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng thời gian lao động của Công ty giai đoạn 2003 – 2008 Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng thời gian lao động của Công ty giai đoạn 2003 - 2008 Chỉ tiêu Năm GN(C) (giờ.ng) GN(T) (giờ.ng) HG NG(C) (ngày.ng) NG(T) (ngày.ng) HN 1 2 3 4=3/2 5 6 7=6/5 2003 968.000 7.260 0,00750 114.400 6.600 0,05769 2004 1.178.720 7.367 0,00625 138.065 9.275 0,06718 2005 1.339.200 15.066 0,01125 154.200 13.200 0,08560 2006 1.456.000 20.020 0,01375 168.988 13.012 0,07700 2007 1.579.200 21.714 0,01375 182.700 14.700 0,08046 2008 1.811.200 27.168 0.01500 208.800 17600 0,08429 Nguồn: phòng tổ chức – lao động – tiền lương Trong đó: GN(C); NG(T) là tổng số giờ người và ngày người làm việc theo chế độ lao động. GN(T); NG(T) là số giờ người và ngày người làm thêm ngoài chế độ lao động. HG; HN là hệ số làm thêm giờ và hệ số làm thêm ngày. Nhận xét: Kết quả tính toán trong bảng cho thấy hệ số làm thêm giờ và làm thêm ngày qua các năm đang có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do sản lượng của Công ty ngày càng tăng với tốc độ phát triển cao, nhất là 3 năm gần đây số lượng hợp đồng Công ty ký được ngày càng nhiều với các dự án xây dựng lớn. Do sự không ổn định của lao động trực tiếp nên có nhiều lúc phải làm thêm giờ và làm thêm ngày để đảm bảo được tiến độ thi công như kế hoạch đã định ra. Và để khuyến khích động viên người lao động Công ty cũng có chế độ trả lương cao hơn (ví dụ như trả lương gấp đôi, trợ cấp ăn đêm…) đối với những lao động làm thêm. 2.4.2. Phân tích sử dụng thời gian lao động của Công ty. Bảng 2.15: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng lao động của Công ty giai đoạn 2003- 2008 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005 2006 2007 2008 I2008-2003 (lần) Lao động bình quân Người 440 530 600 650 700 800 1,818 Số giờ làm việc thực tế bình quân một ngày lao động Giờ/ ngày 8,06 8,05 8,09 8,11 8,11 8.12 1,007 Số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động trong năm Ngày 275 278 279 280 282 283 1,029 Số giờ làm việc thực tế bình quân một lao động trong năm Giờ 2.217 2.238 3.546 4.267 4.854 5.272 2,378 Tổng số ngày người làm việc thực tế một lao động trong năm Ngày người 121.000 147.340 167.400 182.000 197.400 226.400 1,871 Tổng số giờ làm việc thực tế một lao động trong năm Giờ người 975.260 1.186.087 1.354.266 1.476.020 1.600.914 1.838.368 1,885 Nguồn: Phòng tổ chức – lao động Nhận xét: Bảng số liệu trên cho thấy số lao động bình quân tăng lên qua các năm, cùng với sự tăng lên đó là số giờ làm việc bình quân một ngày một lao động cũng có xu hướng tăng nhẹ. Và cao nhất là năm 2008 và 8,12 giờ, theo quy định của Nhà nước 1 ngày làm việc 8 giờ. Trong Công ty thường mỗi người lao động đều làm 8 giờ một ngày, ngoài ra các lao động còn làm thêm giờ. Nguyên nhân là do: thứ nhất là do lạm phát nên đồng tiền mất giá trị mà thường thì sự điều chỉnh lương của Công ty cho phù hợp với giá cả thị trường thường diễn ra chậm hơn so với sự biến động của giá cả trên thị trường nên người lao động tự nguyện làm thêm để tăng thu nhập, thứ 2 là do tiến độ thi công của các dự án đôi khi cần làm thêm giờ để hoàn thành đúng thời hạn nên Công ty có khuyến khích các lao động làm thêm giờ với chế độ tiền công theo giờ cao để tăng thu nhập cho người lao động. Trong giai đoạn 2003- 2008 thì số giờ làm việc bình quân một ngày một lao lao động năm 2008 tăng 0,7% so với năm 2003. Số ngày làm việc bình quân một lao động trong năm tuy có biến động nhưng cũng không biến động nhiều mà tương đối ổn định qua các năm. Do sản lượng của Công ty tăng qua các năm nên tổng số ngày làm người làm việc, tổng sổ giờ người làm việc đều tăng. Trong giai đoạn 2003 – 2008 thì tổng số ngày làm người làm việc tăng, năm 2008 tăng 87,1% so với năm 2003, còn tổng số giờ người làm việc năm 2008 tăng 88,5 %. Cả hai chỉ tiêu này đều có xu hướng tăng nhiều hơn trong 3 năm gần đây. Nguyên nhân là do số lao động bình quân tăng và số giờ làm việc thực tế bình quân mỗi lao động đều tăng, điều này thể hiện rất rõ qua 2 đồ thị sau: Biểu đồ 2.3: Biến động tổng số ngày người làm việc thực tế của Công ty Biểu đồ 2.4: Biến động tổng số giờ người làm việc thực tế của công ty 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phân đầu tư xây dựng và phát triển nhà số 7 Hà Nội giai đoạn 2003 – 2008. 2.5.1. Phân tích hiệu quả sử dungh lao động dạng thuận của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nhà số 7 Hà Nội giai đoạn 20003- 2008 Bảng 2.16 : Các chỉ tiêu kết quả và lao động của Công ty giai đoạn 2003 - 2008 Năm Đơn vị tính 2003 2004 2005 2006 2007 2008 GO Tr.đ 100.000 120.000 140.000 170.000 250.000 350.000 DT Tr.đ 56.000 68.000 80.000 92.000 110.000 140.000 M Tr.đ 1.230 1.430 2.350 3.600 4000 4.800 V Tr.đ 6.429 8.156 9.468 15.520 18.976 2.4800 Người 440 530 600 650 700 800 GN Giờ.ng 975.260 1.186.087 1.354.266 1.476.020 1.600.914 1.838.368 NN Ngày.ng 121.000 147.340 167.400 182.000 197.400 226.400 Nguồn: phòng tổ chức – lao động – tiền lương Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các nhà sản xuất phải luôn luôn xem xét hiệu quả kinh tế, tức là phải luôn luôn so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào. Mỗi một quá trình sản xuất được diễn ra có nhiều nguồn lực được tham gia như: nguồn lực tài chính (tiền), nguồn lực vật chất (máy móc, nguyên vật liệu,,), nguồn lực con người, Sự so sánh giữa đầu ra (hiện vật, giá trị) với đầu vào là các nguồn lực kể trên là năng suất. Để đánh giá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21410.doc
Tài liệu liên quan