TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THỐNG KÊ
------- o0o -------
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực vĩnh hà trong giai đoạn 2002 – 2007 và
dự đoán đến năm 2010
Họ và tên sinh viên
: NGUYỄN ANH TÚ
Giảng viên hướng dẫn
: PGS. TS. NGUYỄN CÔNG NHỰ
Hà Nội, năm 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THỐNG KÊ
------- o0o -------
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài
120 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà trong giai đoạn 2002 – 2007 và dự đoán đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:
Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực vĩnh hà trong giai đoạn 2002 – 2007 và
dự đoán đến năm 2010
Họ và tên sinh viên
: NGUYỄN ANH TÚ
Chuyên ngành
: THỐNG KÊ
Lớp
: THỐNG KÊ A
Khoá
: 47
Hệ
: CHÍNH QUY
Giảng viên hướng dẫn
: PGS. TS. NGUYỄN CÔNG NHỰ
Hà Nội, năm 2009
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
1. BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty từ năm 2002 – 2006: 14
Bảng 1.2 : Kết quả hoạt động SXKD của Công ty năm 2007 15
Bảng 2.1: Số liệu về lao động và cơ cấu lao động theo tính chất của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn 2002 – 2007 25
Bảng 2.2:Số liệu về lao động và cơ cấu lao động ( theo trình độ lao động ) của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn 2002 - 2007 26
Bảng 2.3: Biến động quy mô lao động trực tiếp sản xuất 28
Bảng 2.4.: Số liệu về tổng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007 29
Bảng 2.5.: Biến động tổng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007 30
Bảng 2.6.:Cơ cấu vốn theo tính chất vốn của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn 2002 – 2007 32
Bảng 2.7: Số liệu về TSCĐ của công ty giai đoạn 2002 - 2007 34
Bảng 2.8: Biến động TSCĐ của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007 34
Bảng 2.9: Số liệu về doanh thu của công ty giai đoạn 2002 - 2007 36
Bảng 2.10:Biến động doanh thu của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007 37
Bảng 2.11: Số liệu doanh thu theo biến t 38
Bảng 2.12: Số liệu về lợi nhuận của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà trong giai đoạn từ 2002-2007 46
Bảng 2.13: Biến động lợi nhuận của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007 46
Bảng 2.14: Số liệu lợi nhuận sau thuế theo biến t 49
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lao động 56
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 57
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 59
Bảng 2.18: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ 60
Bảng 2.19: So sánh lựa chọn mô hình tốt nhất 63
Bảng 2.20 64
Bảng 2.21 64
Bảng 2.22: Giá trị sai số chuẩn của mô hình tuyến tính ngẫu nhiên 65
Bảng 2.23: Giá trị sai số chuẩn của các mô hình 65
Bảng 2.24: So sánh hai mô hình dự đoán trên 67
Bảng 2.25: Giá trị sai số chuẩn của mô hình tuyến tính ngẫu nhiên 69
Bảng 2.26: Giá trị sai số chuẩn của các mô hình 69
2. HÌNH
Hình 2.1: Đồ thị về tổng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007 30
Hình 2.2: Đồ thị về TSCĐ của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007 35
Hình 2.3: Đồ thị về tổng doanh thu của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007 37
Hình 2.4 39
Hình 2.5: Đồ thị về lợi nhuận của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007 47
Hình 2.6 50
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đi lên từ một nước có ngành nông nghiệp đóng vai trò chủ dạo trong nền kinh tế.Từ trước đến nay, giá trị ngành nông nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong GDP của đất nước; cụ thể dưới đây là tổng sản phẩm trong nước các năm vừa qua và giá trị của nghành nông nghiệp tương ứng: (đơn vị tính: tỷ đồng)
Năm
Cả nước
Nông,lâm,ngư nghiệp
Tỷ trọng nông nghiệp so với cả nước (%)
1995
195.6
51.3
26.23
2000
273.6
63.7
23.28
2001
292.5
65.6
22.43
2002
313.3
68.4
21.83
2003
336.2
70.8
21.06
2004
362.4
73.9
20.39
2005
393.1
76.9
19.56
2006
425.4
79.7
18.74
2007
461.4
82.4
17.86
( Nguồn số liệu từ niên gián thống kê 2007 do tổng cục thống kê phát hành)
Từ bảng số liệu trên ta thấy mặc dù xu hướng phát triển kinh tế bây giờ là giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trong các ngành công nghiệp và dịch vụ nhưng ta thấy giá trị của ngành nông nghiệp vẫn tăng. Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được. Trên 40% số lao động trên thế giới đang tham gia vào hoạt động nông nghiệp. Đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, góp phần ổn định chính trị, phát triển nền kinh tế.
Thấy rõ những vai trò hết sức to lớn của ngành nông nghiệp Năm 1993, công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghệ Thực phẩm nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đánh dấu một bước phát triển mới trong lĩnh vực kinh doanh lương thực ở thị trường miền Bắc, đồng thời là một minh chứng rõ nét cho việc chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Qua 15 năm hình thành và phát triển, công ty đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất, kinh doanh, xây dựng doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới thì vẫn đề an ninh lương thưc toàn cầu là một trong những vẫn đề hàng đầu mà tất cả các nước trên thế giới phải chú trọng.Và nước ta cũng không là ngoại lệ.Vì vậy việc xây dựng các hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của công ty sẽ có vai trò rất lớn đến việc phân tích hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời cũng đưa ra những thuận lợi và khó khăn để đưa ra các chỉ tiêu kế hoặch cho các năm tiếp theo.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà; được sự hưỡng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Công Nhự và cô Đặng Thị Ánh Thu (kế toán trưởng của công ty) cùng các cô chú trong công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà;em đã chọn đề tài: “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà trong giai doạn 2002-2007 và dự đoán đến năm 2010”.
Kết cấu bài viết ngoài lời nói đầu và kết luận còn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà
Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà giai doạn 2002-2007 và dự đoán cho đến năm 2010.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà
Mặc dù được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Công Nhự và cô Đặng Thị Ánh Thu (kế toán trưởng của công ty) cùng các cô chú trong công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà nhưng do kiến thức cũng như tầm hiểu biết còn hạn chế cho nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà.
Tên giao dịch: Vĩnh Hà food processing and construction jont stock company.
Tên viết tắt: VINH HA FOOD JSC.
Trụ sở chính: Số 9A Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: (84-4)9871743
Fax: (84-4)9870067
Ngành nghề kinh doanh:
Vận tải và đại lý vận tải đường biển, đường thuỷ, đường bộ.
Thương nghiệp bán buôn bán lẻ.
Bán buôn, bán lẻ công nghệ phẩm, hàng tiêu dung, hương liệu, phụ gia.
Đại lý bán buôn, bán lẻ ga. chất đốt.
Kinh doanh vật tư nông nghiệp.
Kinh doanh và sản xuất bao bì, lương thực.
Kinh doanh bất động sản
Bán buôn, bán lẻ và đại lý sắt thép, ống thép, kim loại màu…
Kinh doanh lương thực, thực phẩm và các mặt hàng đã chế biến.
Xuất khẩu lương thực, thực phẩm.
Xây dựng công trình dân dụng và hạng mục công trình công nghiệp.
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Nuôi trồng thuỷ sản.
Dịch vụ dậy nghề, giới thiệu việc làm, hợp tác xuất khẩu lao động.
Dịch vụ ăn uống, nhà hàng
Cho thuê tài sản, nhà, kho…
Quá trình phát triển
Công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc được thành lập theo Quyết định số 44 NN/TCCB – QĐ ngày 08 tháng 01 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghệ Thực phẩm nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Trước đây, Công ty có tên gọi là Công ty Kinh doanh Vận tải – Lương thực trực thuộc Tổng Công ty Lương thực Trung ương I. Năm 1996, Công ty sáp nhập thêm công ty Vật tư, bao bì lương thực. Đến năm 2000, tiếp tục sát nhập thêm công ty Kinh doanh xây dựng lương thực và năm 2001 sáp nhập một số đơn vị thuộc Liên hiệp các công ty lương thực Hà Nội.
Ngày 05 tháng 06 năm 2001, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc có Quyết định số 232 HĐQT/QĐ – TCLĐ đổi tên công ty Kinh doanh Vận tải – Lương thực thành công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà. Năm 2003, tách xí nghiệp chế biến và kinh doanh lương thực Trương Định ra khỏi công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà.
Năm 2006, để tạo động lực mới, xây dựng cơ chế quản lý năng động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển thịch vượng, công ty đã tiến hành cổ phần và đổi tên công ty thành công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà.
Qua 15 năm hình thành và phát triển, công ty Vận tải – Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất, kinh doanh, xây dựng doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế đất nước, được Đảng và Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý, trong đó có: 01 huân chương lao động hạng 3, 02 cờ luân lưu “đơn vị thi đua xuất sắc” của Chính phủ. nhiều bằng khen, giấy khen của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Công đoàn ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Mô hình bộ máy tổ chức:
Mô hình tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà được mô tả qua sơ đồ sau:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG KINH DOANH
TRUNG TÂM KDLT GIA LÂM
TRUNG TÂM KDLT CẦU GIẤY
TRUNG TÂM KDLT THANH TRÌ
XÍ NGHIỆP CBNSTP VĨNH TUY
XÍ NGHIỆP THUỶ SẢN VĨNH HÀ
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2
TT GTSP VÀ DV VĨNH HÀ
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của công ty:
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền cuả Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát ban giám đốc điều hành và những người quản lý khác trong công ty. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty và nghị quyết đại hội đồng cổ đông quy định.
Ban kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Ban giám đốc; trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Ban giám đốc: Trong đó Giám đốc là người điều hành, quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao; đồng thời là đại diện pháp nhân của công ty. Phó giám đốc giúp việc Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc được Giám đốc uỷ quyền theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Các phòng nghiệp vụ:
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác: tổ chức bộ máy, cán bộ; tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật; an toàn - bảo hộ lao động, thực hiện chế độ chính sách với người lao động; pháp chế, kiểm tra; quản trị hành chính Văn phòng công ty…
Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác Tài chính, công tác Kiểm toán trên phạm vi toàn công ty
Phòng kế hoạch, đầu tư: Có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và các kế hoạch hàng năm. Đồng thời, cân đối nguồn lực, đưa ra các giải pháp thực hiện các kế hoạch đặt ra; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng các kế hoạch hàng năm.
Phòng kỹ thuật: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác: quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý khai thác hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý kĩ thuật an toàn, quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý về chất lượng. Đồng thời, phòng kỹ thuật còn có chức năng hướng dẫn về kỹ thuật cho các đơn vị trực thuộc.
Phòng kinh doanh: sử dụng vốn của công ty kinh doanh các mặt hàng có trong đăng ký kinh doanh trong đó chủ yếu là xuất khẩu gạo, kinh doanh bất động sản và nó độc lập với các đơn vị trực thuộc. Đồng thời phòng kinh doanh còn hướng dẫn nghiệp vụ kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc.
Các đơn vị trực thuộc công ty:
Trung tâm KDLT Gia Lâm: là 1 đơn vị kinh doanh độc lập, sử dụng vốn của công ty và có trách nhiệm phân bổ lợi nhuận cho công ty, đóng góp vào ngân sách nhà nước. Trung tâm kinh doanh các mặt hàng: lương thực; vật tư nông nghiệp;các dịch vụ cho thuê nhà, kho bãi, dịch vụ nhà hàng, ăn uống, kinh doanh vật liệu xây dựng, làm đại lý bán ký gửi hàng hoá, dịch vụ.
Trung tâm KDLT Cầu Giấy: là một đơn vị kinh doanh độc lập, sử dụng vốn và có trách nhiệm phân bổ lợi nhuận cho công ty, đóng góp vào ngân sách nhà nước. Trung tâm kinh doanh lương thực; vật tư nông nghiệp; kinh doanh các dịch vụ cho thuê nhà, kho bãi, dịch vụ nhà hàng, ăn uống…; sản xuất chế biến nước tinh lọc, bột canh, tôm thương phẩm.
Trung tâm KDLT Thanh Trì: là một đơn vị kinh doanh độc lập, sử dụng vốn và có trách nhiệm phân bổ lợi nhuận cho công ty, đóng góp vào ngân sách nhà nước.Trung tâm kinh doanh lương thực; vật tư nông nghiệp; kinh doanh các dịch vụ cho thuê nhà, kho bãi, dịch vụ nhà hàng, ăn uống…
Xí nghiệp CBNSTP Vĩnh Tuy : là một đơn vị kinh doanh độc lập, sử dụng vốn và có trách nhiệm phân bổ lợi nhuận cho công ty, đóng góp vào ngân sách nhà nước. Xí nghiệp sản xuất, kinh doanh sữa đậu nành, nước tinh lọc, bột canh.
Xí nghiệp thuỷ sản Vĩnh Hà: là một đơn vị kinh doanh độc lập, sử dụng vốn và có trách nhiệm phân bổ lợi nhuận cho công ty, đóng góp vào ngân sách nhà nước. Xí nghiệp kinh doanh lương thực, vật tư nông nghiệp, xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh dịch vụ, sản xuất chế biến tôm thương phẩm.
Xí nghiệp xây dựng số 2: là một đơn vị kinh doanh độc lập, sử dụng vốn và có trách nhiệm phân bổ lợi nhuận cho công ty, đóng góp vào ngân sách nhà nước. Xí nghiệp chuyên về xây dựng dân dụng và xây dựng các hạng mục công nghiệp.
Trung tâm GTSP và dịch vụ Vĩnh Hà: là một đơn vị kinh doanh độc lập, sử dụng vốn và có trách nhiệm phân bổ lợi nhuận cho công ty, đóng góp vào ngân sách nhà nước.Trung tâm kinh doanh các dịch vụ ăn uống, giới thiệu sản phẩm và các dịch vụ khác.
1.1.3. Thực trạng của công ty CP xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà:
1.1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
- Những thuận lợi mà công ty có được
Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động lâu năm trong ngành lương thực và do đó đã có những bài học kinh nghiệm bổ ích nhất định, vì vậy khi chuyển sang công ty cổ phần tiếp tục kế thừa và phát huy kinh doanh trong những năm kế tiếp.
Doanh nghiệp đã có những bước đột phá nhất định trong việc chuyển đổi cơ chế quản lý và vận dụng có hiệu quả cơ chế, chính sách của Nhà nước vào hoạt động thực tế của Doanh nghiệp; dám nghĩ, dám làm, mở rộng ngành nghề kinh doanh.
Doanh nghiệp có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội, hiện nay đang trực tiếp quản lý và sử dụng gần 200.000 m2 đất, có lợi thế đáng kể và khả năng lớn trong việc tiếp cận các dịch vụ và khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng của kinh tế vùng cũng như kinh tế quốc dân.
Việc chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần hoá giúp công ty có điều kiện thu hút vốn đầu tư khi cần từ bên ngoài tránh đi vay nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, là một công ty cổ phần, đã vừa loại trừ được những yếu tố mà trước đây còn là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước như không lành mạnh của cơ chế bao cấp… vừa phát huy được tối đa tính tự chủ, nâng cao trách nhiệm của người lãnh đạo cũng như của người lao động và của các cổ đông nhằm đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà đầu tư, của doanh nghiệp và của người lao động trong doanh nghiệp.
- Những khó khăn mà công ty gặp phải
Số lượng lao động đông nhưng trình độ lao động nhìn chunh là thấp, do được chuyển từ chế độ bao cấp sang. Điều này làm cho chi phí lao động sống tăng nhưng năng suất lao động không tăng kịp với tốc độ tăng chi phí tiền lương cùng các khoản chi phí có tính chất lượng.
Vốn tuy lớn nhưng cơ cấu vốn cũng như hình thái vật chất của nó lạc hậu đặc biệt là hệ thống kho tàng xuống cấp nghiêm trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn,… Điều này làm cho khả năng sinh lời bị hạn chế.
Nhận thức tư tưởng của người lao động chưa kịp với yêu cầu đổi mới trong quản lý và chuyển đổi sang cơ chế thị trường.
Các ngành nghề mới chưa được mở, các dự án đầu tư nhằm khai thác lợi thế về đất đai chậm được triển khai thực hiện.
Kinh doanh lương thực tại Miền Bắc nhìn chung những năm qua gặp nhiều khó khăn, tỷ suất lợi nhuận thấp, các ngành nghề mới vẫn chưa mang lại hiệu quả. Trong thời gian tới, việc kinh doanh lương thực của công ty cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn do một phần thị trường xuất khẩu lương thực của Tổng công ty bị suy giảm, một phần do lương thực là một loại hàng hoá thiết yếu nên xua hướng là sẽ bão hoà trong tương lai.
1.1.3.2. Tình hình về lao động của công ty
Tổng số lao động bình quân toàn công ty năm 2007: 229 người
Trình độ lao động: Lao động công ty sử dụng bao gồm các ngành nghề phù hợp với các ngành nghề doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, trên cơ sở đảm bảo cơ cấu về trình độ được đào tạo như sau:
Trình độ đại học và trên đại học : 65 người
Cán bộ có trình độ trung cấp : 49 người
Công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông : 115 người
Biên chế lao động các phòng ban và đơn vị trực thuộc như sau:
- Văn phòng công ty 41 người
Ban giám đốc 02 người
Đảng uỷ, công đoàn 02 người
Phòng tổ chức hành chính 20 người
Phòng tài chính - kế toán 05 người
Phòng kế hoạch, đầu tư 02 người
Phòng kỹ thuật 02 người
Phòng kinh doanh 08 người
Các đơn vị trục thuộc: 188 người
Trung tâm KDLT Gia Lâm 20 người
Trung tâm KDLT Cầu Giấy 8 người
Trung tâm KDLT Thanh Trì 35 người
Xí nghiệp chế biến NSTP Vĩnh Tuy 45 người
Xí nghiệp thuỷ sản Vĩnh Hà 40 người
Xí nghiệp xây dựng số 2 25 người
Trung tâm GTSP và dịch vụ Vĩnh Hà 15 người
Kế hoạch tuyển dụng lao động:
Năm 2009: Tuyển dụng mới 20 người ( bổ sung cho bộ phận xây dựng 10 người, bán hàng 05 người và bộ phận quản lý 05 người)
Năm 2010: Tuyển dụng mới 10 người ( bổ sung cho bộ phận bán hàng 05 người và bộ phận quản lý 05 người)
Như đã thấy ở trên, lao động qua đào tạo của công ty chiếm một tỷ lệ không cao, khoảng 61,14% chứng tỏ chất lượng lao động của công ty chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty. Đây là một tồn tại lớn mà công ty cần phải có các giải pháp khắc phục trong thời gian tới nếu muốn có một bước phát triển mới và đạt được các mục tiêu đặt ra. Vì vậy một vấn đề hiện nay của công ty cần phải làm là cơ cấu lại lao động; tiến hành đào tạo lại các cán bộ có trình độ thấp, không đáp ứng được nhu cầu của công ty; tuyển dụng lao động có chất lượng; sa thải những lao động dư thừa nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
1.1.3.3. Tổng tài sản của doanh nghiệp trong năm 2007
Tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp trong năm 2007 theo sổ kế toán là 92.589.570.870 đồng.
Phân loại theo cơ cấu nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn 62.390.115.979 đồng
Tài sản dài hạn và đầu tư dài hạn 30.208.454.891 đồng
Phân loại theo nguồn vốn
Nợ phải trả 48.224.645.443 đồng
Vốn tự bổ sung 44.373.925.427 đồng
Tình hình tài sản cố định:
Nhà cửa vật, kiến trúc:
Nhà cửa, vật kiến trúc đang dùng (GTCL) 11.511.004.911 đồng
Nhà cửa, vật kiến trúc không cần dùng (NG) 958.002.113 đồng
Nhà cửa, vật kiến trúc đang chờ thanh lý (NG) 1.923.420.189 đồng
Máy móc thiết bị:
Máy móc thiết bị đang dùng (GTCL) 721.083.983 đồng
Máy móc thiết bị không cần dùng (NG) 1.266.169.974 đồng
Máy móc thiết bị chờ thanh lý (NG) 30.000.000 đồng
Phương tiện vận tải:
Phương tiện vận tải đang dùng (GTCL) 366.749.414 đồng
Phương tiện vận tải chờ thanh lý (CL) 390.114.289 đồng
Tình hình đất đai:
Tổng diện tích đất đang quản lý và sử dụng 193.034,89 m²
Trong đó:
+ Diện tích đất đang sử dụng trong kinh doanh 188.034,89 m²
+ Diện tích đất không sử dụng trong kinh doanh 5.000,00 m²
(Diện tích nhà tập thể của CBCNV)
Tình hình quản lý và sử dụng đất:
+ Diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 111880 m²
+ Diện tích đất công ty đang quản lý và chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 76.154 m², hiện tại công ty đã hoàn thiện hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Diện tích đất không cần dùng là diện tích đất ở tập thể của cán bộ, công nhân viên. Số diện tích này đã có quyết định thu hồi của thành phố, công ty đang hoàn thiện hồ sơ bàn giao theo quy định.
Một vấn đề của công ty cần giải quyết là nhà xưởng của công ty đã được xây dựng lâu đời, hiện nay hầu hết đã cũ kỹ, lạc hậu và có giá trị thấp. Do có được lợi thế về đất đai nên hiện tại công ty đang dự khiến chiến lược trong thời gian tới là hợp tác, xây dựng các cao ốc cho thuê.
1.1.3.4. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong những năm qua, kinh doanh lương thực tại Miền Bắc gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc xuất khẩu lương thực; tình hình xuất khẩu vẫn chủ yếu qua sự phân bổ của Tổng công ty; hoạt động kinh doanh lương thực mang tính mùa vụ. Hơn nữa công ty lại sát nhập một số đơn vị thành viên của Tổng công ty nên công ty phải ổn định cơ cấu tổ chức, cơ cấu lại sản xuất kinh doanh do vậy mà sản lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm qua bị hạn chế.
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2002 đến năm 2006
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty từ năm 2002 – 2006:
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Vốn Nhà nước theo sổ kế toán
Triệu đồng
41105
41203
41387
44408
44408
2
Nợ vay ngắn hạn
Triệu đồng
2656
2662
1975
2475
2500
3
Nợ vay dài hạn
Triệu đồng
7486
8462
0
0
0
4
Tổng số lao động
Người
735
655
441
330
264
5
Tổng quỹ lương
Triệu đồng
53876
6333
6495
5476
4500
6
Thu nhập BQ 1 người/ tháng
Đ/ng/tháng
750.584
850.664
1227.370
1382.814
1420.000
7
Tổng doanh thu thuần
Triệu đồng
204450
205271
103145
142734
115000
8
Tổng chi phí
Triệu đồng
204300
205116
102812
142704
114770
9
Lợi nhuận thực hiện
Triệu đồng
150
155
333
30
230
10
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
102
106
209
21
165,6
11
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn NN
%
0.25
0,26
0,70
0,05
0,37
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty)
Năm 2006 là năm đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (công ty cổ phần), công ty đã chuyển hẳn hướng xây dựng, chỉ đạo cũng như các giải pháp thực hiện kế hoạch sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, loại bỏ các hình thức và các mối liên hệ kinh tế mang tính bao cấp, dàn trải, bình quân chủ nghĩa; các đơn vị và các phòng ban luôn quán triệt và có biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, kiên quyết loại bỏ chủ nghĩa hình thức không mang lại hiệu quả kinh tế trong quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và quản trị nhân lực. Nhờ có những đổi mới tích cực trong cơ cấu cũng như trong nhận thức của ban lãnh đạo và của người lao động, công ty đã đạt đựơc những thành tựu nhất định trong sản xuất kinh doanh:
Bảng 1.2 : Kết quả hoạt động SXKD của Công ty năm 2007
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Văn phòng CTy
XN thuỷ sản Vĩnh Hà
Trung tâm KDLT Thanh Trì
Trung tâm KDLT Gia Lâm
XN xây dựng số 2
XN CBNSTP Vĩnh Tuy
Trung tâm KDLT Cầu Giấy
Trung tâm GTSP và dịch vụ Vĩnh Hà
Toàn công ty
1
Tổng số lao động
sử dụng BQ
Người
41
40
35
20
25
45
8
15
229
2
Tổng quỹ lương
Triệu.đồng
885,6
785,4
714
408
540
739,8
150,53
262,44
4.485,77
3
Thu nhập bình quân
Trđ/ng/tháng
1,8
1,58
1,7
1,7
1,8
1,37
1,568
1,458
1,622
4
Doanh thu thuần
Triệu đồng
93.200
5.450
12.537
24.200
2.2367
321,1
1.599,7
734,1
160.408,9
5
Doanh số mua vào
Triệu đồng
79.600
4.945
11.040
23.000
0
0
1.038,8
480,8
120.104,6
6
Tổng chi phí
Triệu đồng
92.000
4.945
12.492
24.100
22.339
565,6
500,5
244,8
157.186,9
7
Nộp ngân sách
Triệu đồng
4.620
19
416.6
1.000
989,3
263
85,68
7.393,58
8
LN trước thuế
Triệu đồng
200
105
45
100
28
- 60
50.4
9.6
450
9
LN sau thuế
Triệu đồng
200
105
45
100
28
- 60
50.4
9.6
450
10
LN nộp công ty
Triệu đồng
200
505
35
56.8
4,39
0
21,4
7,4
429
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.
Từ bảng 1.1 ta thấy:
Tuy công ty được nhà nước đầu tư số vốn rất lớn, nhưng lợi nhuận thu được lại rất thấp, năm 2002 lợi nhuận sau thuế là 102 triệu đồng trong khi đó vốn đầu tư mà nhà nước bỏ ra là 41.105 triệu đồng, năm 2003 là 106 triệu đồng trên tổng số vốn mà nhà nước bỏ ra là 41.203 triệu đồng,năm 2004 là 209 triệu đồng trên 41.387 triệu đồng vốn đầu tư của nhà nước bỏ ra, năm 2005 giảm xuống còn 21 triệu đồng, năm 2006 là 165.6 triệu đồng với tổng vốn bỏ ra của nhà nước trong 2 năm gần 45 tỷ đồng, năm 2007 là 450 triệu đồng trên tổng vốn bỏ ra của công ty là 44.374 triệu đồng . Năm 2005 lợi nhuận giảm mạnh là do một số nguyên nhân cơ bản sau:
Năm 2005, giá nông sản trên thị trường thế giới có nhiều biến động nên doanh thu thu được từ xuất khẩu nông sản giảm mạnh.
Một số hợp đồng thu mua nông sản của công ty thua lỗ trầm trọng; hơn nữa, một số mặt hàng công ty sản xuất như sữa đậu nành, bia không những không mang lại lợi nhuận cho công ty mà còn khiến cho công ty phải bù lỗ. Đây là một trong những nguyên nhân chính khiến lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh trong năm 2005.
Cơ cấu tổ chức cồng kềnh, thiếu hợp lý. Thêm vào đó, đội ngũ cán bộ, công nhân viên còn mang nặng tư tưởng của chế độ tập trung bao cấp trước kia nên hầu hết các đơn vị trực thuộc của công ty đều thua lỗ, lợi nhuận nộp cho công ty giảm mạnh.
Năm 2006, lợi nhuận của công ty đã tăng lên đáng kể, từ 21 triệu đồng lên 165,6 triệu đồng. Nguyên nhân là do: công ty xác định đây là năm bản lề cho cổ phần hoá nên cần phải phấn đấu đạt được một kết quả kinh doanh cao để chuẩn bị tốt cho cổ phần; công ty đã có những thay đổi đáng kể trong cơ cấu tổ chức, đồng thời giảm sản lượng các mặt hàng thua lỗ trong năm 2005 như bia, sữa đậu nành…Nhờ có những cố gắng vượt bậc của ban giám đốc, cán bộ công nhân viên, công ty đã cơ bản đạt được kế hoạch năm 2006 và chuẩn bị tốt cho các phương án cổ phần hoá.
Năm 2007, năm đầu tiên cổ phần hoá, nhìn chung công ty đã đạt và vượt mức kế hoạch đặt ra. Trong kinh doanh lương thực, công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch xuất khẩu gạo. Trong kinh doanh lương thực nội địa đã chủ động về thị trường ở miền Nam. Trong quý 3 và 4 đã chủ động khai thác và bước đầu nhập khẩu mặt hàng bã đậu nành ở phía nam, đánh giá ban đầu là có hiệu quả. Về kinh doanh nông sản, năm 2007 do dịch cúm gia cầm và lở mồm long móng ở gia súc đã tác động đến thị trường làm cho giá cả bất ổn định. Tuy đạt và vượt mức kế hoạch về lượng nhưng cần phải khắc phục các yếu điểm, tránh rủi ro bằng cách lấy đầu ra để xác định phương án kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế.
Như đã phân tích ở trên, tuy công ty có tổng số vốn rất lớn tới hơn 41 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận thu được lại quá nhỏ. Đây là một hạn chế rất lớn của công ty, có khắc phục được nó thì công ty mới có được bước phát triển mới. Ban lãnh đạo công ty đã xác định, lợi thế của doanh nghiệp hiện nay là có được một diện tích đất khá rộng trong nội thành Hà Nội, tuy nhiên khai thác như thế nào cho hiệu quả vẫn còn là một câu hỏi lớn đang được đặt ra vì nếu không sử dụng hiệu quả thì nhà nước sẽ thu hồi lại. Thêm vào đó, tuy công ty đã đang ký kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhưng vẫn chưa có được thương hiệu riêng của mình, đây là một hạn chế rất lớn đặt biệt trong điều kiện thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay. Do đó nhiệm vụ đặt ra trong thời gian là công ty cần tìm một hướng đi đúng đắn, tạo bước ngoặt trong phát triển, thu được những thành tựu to lớn. Năm 2008, nhiệm vụ cơ bản được đặt ra là thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đã được xác định trong năm và những năm tiếp theo, đồng thời mục tiêu quan trọng nhất và quyết định của kế hoạch, đó là hiệu quả kinh tế. Do vậy phải tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, loại bỏ chủ nghĩa hình thức không mang lại hiệu quả kinh tế trong cả quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và quản trị nhân lực. Mục tiêu kinh tế cơ bản phải cố gắng đạt được trong năm 2010 là mức chi trả cổ tứ._.c đạt 7 %.
1.1.4. Công tác xây dựng hệ thống chỉ tiêu trong công ty và nhiệm vụ của cán bộ thống kê trong công ty CP xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
1.1.4.1. Công tác xây dựng hệ thống chỉ tiêu trong công ty
Nhìn chung công tác xây dựng hệ thống chỉ tiêu của công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà khá hoàn thiện. Nó đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty và các đơn vị trực thuộc. Trước kia, công tác kế hoạch hoá của công ty được thực hiên theo quy trình sau:
Tổng công ty có văn bản giử xuống công ty đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản của năm kế hoạch như: lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách nhà nước…Nhưng có một số trường hợp đặc biệt, công ty sẽ giử đề nghị lên Tổng công ty, và Tổng công ty sẽ xem xét và phê duyệt về một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty dựa vào các chỉ tiêu đó xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm kế hoạch. Bản kế hoạch do phòng kế hoạch, đầu tư soạn lập dựa trên báo cáo của các phòng ban chức năng khác và trình lên ban giám đốc phê duyệt.
Từ bản kế hoạch đã được phê duyệt, công ty sẽ gửi cho các đơn vị trực thuộc một văn bản gồm các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh như lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận nộp lại công ty…Dựa vào các chỉ tiêu đó, các đơn vị này sẽ xây dựng các chỉ tiêu thống kê cho kế hoạch chi tiết sản xuất, kinh doanh và nộp lại cho công ty phê duyệt. Sau đó, các đơn vị này lập các kế hoạch cụ thể cho từng tháng và gửi cho các phòng ban, phân xưởng tiến hành thực hiện.
Hiện tại, do công ty đã cổ phần hóa nên quy trình kế hoạch hoá của công ty cũng có thay đổi: Công ty sẽ dựa vào báo cáo của các phòng ban chức năng về kết quả bán hàng, tình hình tài chính, lao động…xây dựng kế hoạch cho năm tới, sau đó công ty sẽ gửi các chỉ tiêu chủ yếu cho các đơn vị trực thuộc, tức là các bước sau cũng tương tự như trong quy trình kế hoạch hoá trước cổ phần hoá, chỉ khác là công ty không cần dựa trên yêu cầu của Tổng công ty để xây dựng kế hoạch cho năm tới.
1.1.4.2. Yêu cầu về kỹ năng, nghiệp vụ của cán bộ thống kê công ty CP xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
Để cho công tác thống kê đưa ra thực sự có hiệu lực trong quản lý doanh nghiệp thì ngoài việc cần phải phối hợp chặt chẽ, hài hoà giữa nhà lãnh đạo với các phòng ban chức năng, người lao động còn cần các nhà kế hoạch hoá của doanh nghiệp phải có những phẩm chất nhất định như: là nhà lý luận tốt; có khả năng đàm phán; có chuyên môn về kế hoạch hoá sâu; biết sử dụng hiểu biết của mình vào việc soạn lập kế hoạch, chính sách và tổ chức điều hành công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp; có sở thích và kinh nghiệm làm việc trong môi trường kinh doanh; có khả năng lãnh đạo…
Công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà với các ngành nghề kinh doanh đa dạng từ vận tải, xây dựng cơ bản, kinh doanh xuất khẩu lương thực, kinh doanh bất động sản… nên yêu cầu về các kỹ năng, nghiệp vụ của cán bộ thống kê có nhiều điểm khác biệt. Am hiểu luật pháp là yêu cầu bắt buộc với mọi cán bộ kế hoạch nhưng do đặc điểm của Công ty là kinh doanh nhiều ngành nghề nên các cán bộ thống kê phải phối hợp với các cán bộ phòng kế hoạch và đầu tư để nắm được cơ bản về luật doanh nghiệp, luật xây dựng, luật đấu thầu, luật kinh doanh bất động sản. Hơn nữa, do Công ty có hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên đòi hỏi người cán bộ thống kê phải có những hiểu biết nhất định về xây dựng. Ngoài ra, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ như hiện nay và trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì tin học, ngoại ngữ là những yêu cầu cơ bản của người cán bộ thống kê nói chung và của Công ty nói riêng.
Do yêu cầu về kỹ năng của cán bộ thống kê và để đáp ứng được yêu cầu của công ty, các cán bộ thống kê phải không ngừng học, trao dồi chuyên môn nghiệp vụ; tham gia các khoá học về nghiệp vụ thống kê, giao tiếp ngoại ngữ, tin học, tìm hiểu luật pháp để nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công ty trong công tác tham mưu, soạn lập để xây dựng một hệ thống chỉ tiêu thống kê hoàn chỉnh.
Về cơ bản, chương trình đào tạo của trường Đại Học Kinh tế Quốc dân đã đáp ứng được yêu cầu về các kỹ năng, nghiệp vụ của cán bộ thống kê Công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến thực phẩm Vĩnh Hà nói riêng cũng như yêu cầu của các công ty hiện nay nói chung. Tuy nhiên, đó mới chỉ ở mức cơ bản, thực tế việc đào tạo của trường mới dừng ở mức độ lý thuyết nên với hầu hết sinh viên ra trường các công ty đều phải đào tạo lại về nghiệp vụ thống kê; còn về ngoại ngữ, tin học thì các sinh viên phải hoàn thiện bằng việc tự học hoặc học thêm ở các trung tâm. Vì vậy, để đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong tuyển dụng của các doanh nghiệp nói chung và của công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà nói riêng, đối với người cán bộ thống kê thì nhà trường cần xây dựng một hệ thống các chương trình giảng dạy sát với thực tế hơn, có thể đối với mỗi khoá học cho các sinh viên đi kiến tập ở các công ty để tìm hiểu về nghiệp vụ thống kê, như vậy khi các sinh viên này tới các cơ sở thực tập sẽ bớt bỡ ngỡ và chủ động hơn. Thêm vào đó, một vấn đề được nhiều người nói đến hiện nay đó là việc học thụ động của sinh viên, tức là giảng viên đọc và sinh viên chép. Sinh viên không có tính tự chủ, giảm tinh thần sáng tạo, năng động. Vì thế cần xúc tiến việc phân chia, làm việc theo nhóm để sinh viên có thể làm quen với cách tổ chức, điều hành nhóm; đồng thời phát huy tính tự chủ, sáng tạo của mỗi sinh viên. Ngoài ra, sinh viên cũng cần phải chủ động hơn trong việc học tập, nghiên cứu, cần mạnh dạn trao đổi với giảng viên khi có các thắc mắc. Nếu làm đựơc như vậy, các sinh viên thống kê ra trường sẽ đáp ứng được yêu cầu trong tuyển dụng của các công ty hiện nay.
CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ GIAI ĐOẠN 2002-2007
VÀ DỰ ĐOÁN ĐẾN NĂM 2010
Cơ sở số liệu dùng để phân tích và dự đoán
Số liệu là điều kiện quan trọng để phân tích và dự đoán thống kê. Mỗi số liệu sử dụng cho phép phân tích một khía cạnh của hiện tượng kinh tế xã hội. Nguồn số liệu đòi hỏi phải đầy đủ kịp thời, chính xác và tính lôgic cao.
Khi tiến hành phân tích và dự đoán tình hình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thì đòi hỏi nguồn tài liệu phải đủ lớn vì độ dài của thời gian lớn thì xu hướng phát triển của hiện tượng thể hiện càng rõ. Để phân tích và dự đoán tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần có các số liệu sau: giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ, nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Ngoài ra, chúng ta cần có các chỉ tiêu liên quan như: lao động, tài sản dài hạn, chi phí trung gian,... nhưng hiện nay do điều kiện kinh tế và thống kê ở doanh nghiệp còn nhiều hạn chế do đó để phân tích và dự đoán kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tính khả thi nhất thì các chỉ tiêu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được sử dụng bao gồm các chỉ tiêu: giá trị sản xuất, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận thực hiện, giá trị sản phẩm hàng hoá.
Với định hướng phát triển Công ty từ nay cho đến năm 2010 là tập trung cho việc phát triển sản xuất kinh doanh, tập dụng, phát huy mọi nguồn lực sẵn có để nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. đáp ứng và khai thác tốt các nhu cầu thị trường trong nước, có hướng phát triển thị trường tiêu thụ ra chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Trên cơ sở nghiên cứu kết quả mà Công ty đã đạt được để có những chiến lược, chính sách điều chỉnh phù hợp để đem lại kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất của công ty:
Các nhân tố khách quan
Nhu cầu thị trường
Việc sản xuất cũng như bảo quản sản phẩm để đem đi tiêu thụ trên thị trường cũng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất sản phảm của doanh nghiệp.Với thời tiết khắc nghiệt ở Việt Nam thì việc bảo quản sản phẩm càng trở nên quan trọng.Điều đó đòi hỏi các loại bao bì đóng gói sản phẩm phải đảm bảo chất lượng.Chính yêu cầu đó mà công ty luôn cập nhật những nhu cầu của người dân để ra những chiến lược để có nguồn cung dồi dào.
Tiến bộ khoa học kĩ thuật
Nền kinh tế thị trường hiện nay đang phát triển một cách nhanh chóng,các cuộc cách mạng công nghiệp liên tục diễn ra, cùng với nó là cuộc chạy đua công nghệ của các nước phát triển trên thế giới đã làm xuất hiện ngày càng nhiều các máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại.Điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam.Tuy đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển và còn thua kém về công nghệ đối với các nước phát triển nhưng để theo kịp nền kinh tế thị trường thì chúng ta vẫn có những bước tiến để phù hợp với sự phát triển đó.Và việc áp dụng các thành tựu của các nước tiên tiến là điều tất yếu xảy ra, tuy nhiên việc áp dụng đó phải phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta.Để đất nước theo kịp với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp trong nước phải có sự phát triển, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để đưa đát nước tiến lên.
Các nhân tố chủ quan
Trình dộ quản lý
Mõi một doanh nghiệp khi được thành lập để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có những người đứng lên để làm chủ doanh nghiệp đó, thông thường những người chủ đó thường là những người quản lý doanh nghiệp.Để doanh nghiệp đi vào hoạt động đạt hiệu quả cao thì phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý của người chủ doanh nghiệp đó.Nếu người quản lý giỏi, biết phát hiện và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, ngoại giao tốt thì sẽ đưa công ty đi lên
Chế độ tiền lương, thưởng
Một doanh nghiệp muốn phát triển và hoạt động có hiệu quả thì ngoài yếu tố quản lý ra còn phụ thuộc vào tiền lương lao động của công ty.Chính vì vậy muốn thu hút lao động, muốn họ hoạt động hiệu quả thì các cán bộ quản lý của công ty phải có một chế độ tiền lương, tiền thưởng hợp lý để vừa trọng dụng được nhân tài vừa tiết kiệm tối đa chi phí quản lý của công ty.
Công nghệ, máy móc thiết bị của công ty
Công nghệ, máy móc hiện đại cũng là yếu tố quan trọng tạo nên hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.Nếu dây chuyền sản xuất hiện đại sẽ vừa đem lại hiệu quả cao, vừa tiết kiệm được nhân công, giảm chi phí tiền lương cho lao đông.Tuy nhiên việc đổi mới công nghệ phải phù hợp với tình hình tài chính, cũng như khả năng quy mô sản xuất của công ty.Chính vì vậy việc đổi mới công nghệ hiện đại, phù hợp là một yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản xuất của công ty.
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh dựa vào dãy số thời gian cho phép ta thấy được xu thế biến động của hiện tượng và mỗi liên hệ của nó trong tương lai. Bằng phương pháp chỉ số cho phép nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh và xác định được nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong chương này tập trung phân tích những vấn đề sau:
- Phân tích các chỉ tiêu về nguồn lực
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả sản xuất
- Dự báo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty đến năm 2010
2.1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh nguồn lực
2.1.1. Phân tích nguồn lực lao động
Quá trình sản xuất muốn tiến hành được cần phải có lao động.Sự giàu có và phát triển của xã hội không chỉ phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, mức độ trang bị tài sản dài hạn cho nền kinh tế quốc dân mà còn phụ thuộc vào yếu tố con người.Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay, nền kinh tế của tri thức thì yếu tố con người càng giữ vai trò quan trọng trong nền sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của toàn xã hội.Đối với một doanh nghiệp như công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà thì yếu tố lao động cũng có vai trò rất quan trọng.Chính vì vậy để quá trình hoạt động sản xuất đạt kết quả cao thì công ty cần thống kê đầy đủ về lao động và các chỉ tiêu phản ánh lao động của công ty một cách đầy đủ để từ đó có thể đưa ra những giả phát nhằm nâng cao tính hiệu quả của lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2.1.1.1. Phân tích biến động kết cấu lao động của công ty giai đoạn 2002 - 2007
Với khái niệm lao động của doanh nghiệp là những người lao động đã được ghi tên vào danh sách lao động của doạnh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý sử dụng sức lao động và trả lương.Lao động công ty sử dụng bao gồm các ngành nghề phù hợp với các ngành nghề doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Cơ cấu lao động của công ty sẽ được phân dựa trên các tiêu thức khác nhau.Dựa vào tính chất thì lao động của công ty phân thành :Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Còn phân theo trình độ lao động thì lao động của công ty được phân thành: Lao động được đào tạo ở bậc Đại học và trên Đại học , bậc Cao đẳng , bậc trung cấp và công nhân kỹ thuật , và bậc lao động phổ thông.
Phán loại lao động theo tính chất của lao động
Ta có số liệu về cơ cấu lao động phân theo tính chất lao động của công ty trong giai đoạn 2002 – 2007 như sau:
Bảng 2.1:
Số liệu về lao động và cơ cấu lao động theo tính chất của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn 2002 – 2007
Năm
Tổng số lao động
Phân loại lao động theo tính chất
Số lao động ()
Cơ cấu lao động ()
Trực tiếp
Gián tiếp
Trực tiếp ()
Gián tiếp
()
2002
182
145
37
79.67
20.33
2003
185
143
42
77.29
22.71
2004
190
143
47
75.26
24.74
2005
202
147
55
72.77
27.23
2006
213
151
62
70.89
29.11
2007
229
160
69
69.87
30.13
( Nguồn: lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty )
Từ bảng số liệu trên ta có kết quả phân tích biến động cơ cấu lao động (phân theo tính chất lao động ) của công ty giai đoạn 2002 – 2007 như sau:
So sánh liên hoàn
(%)
(%)
2003 / 2002
97.013
111.71
2004 / 2003
97.374
108.94
2005 / 2004
96.691
110.06
2006 / 2005
97.417
106.9
2007 / 2006
98.561
103.5
Nhận xét:
Từ bảng số liệu và kết quả phân tích trên cho thấy bộ phận lao động trực tiếp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động và cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2002 – 2007 biến động theo xu hướng tăng bộ phận lao động gián tiếp và giảm bộ phân lao động trực tiếp.Cụ thể:
Năm 2005 so với năm 2004 tỷ trọng bộ phận lao động trực tiếp trong tổng số lao động giảm mạnh nhất: Từ 75.26% năm 2004 xuống còn 72.77% năm 2005, giảm 4.309%.Và trong 2 năm này thì tỷ trọng bộ phận lao động gián tiếp tăng mạnh nhất.Từ 24.74% năm 2004 tăng lên 27.23% năm 2005, tăng 10.06%.
Qua đây cho thấy lao động gián tiếp đang ngày càng giữ một vai trò quan trọng trong đại bộ phận lao động của Công ty, nhất là trong thời kỳ của khoa học kỹ thuật thì việc áp dụng tối ưu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất vào công việc kinh doanh của Công ty sẽ giảm bớt được lao động ở bộ phân trực tiếp.Tuy nhiên bộ phận lao động trực tiếp vẫn giữ vai trò chủ đạo và là bộ phận quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phán loại lao động theo trình độ lao động
Ta có số liệu về cơ cấu lao động phân theo trình độ lao động của công ty trong giai đoạn 2002 – 2007 như sau:
Bảng 2.2:Số liệu về lao động và cơ cấu lao động ( theo trình độ lao động ) của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà
giai đoạn 2002 - 2007
Năm
Tổng số lao động
Phân loại lao động theo trình độ lao động
Số lao động ()
Cơ cấu lao động (di)
Đại học và trên ĐH
()
Cao đẳng ()
Trung câp và công nhân
kỹ thuật ()
Lao động phổ thông ()
2002
182
48
35
69
30
26.37
19.23
37.91
16.48
2003
185
51
38
71
25
27.57
20.54
38.38
13.51
2004
190
52
40
74
24
27.37
21.05
38.95
12.63
2005
202
57
43
73
29
28.22
21.29
36.14
14.36
2006
213
59
46
75
33
27.7
21.6
35.21
15.49
2007
229
62
49
76
42
27.07
21.4
33.19
18.34
( Nguồn: lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty )
Kết quả phân tích biến động cơ cấu lao động ( phân theo trình độ lao động) được thể hiện như sau:
So sánh liên hoàn
(%)
(%)
(%)
(%)
2003 / 2002
104.53
106.81
101.23
81.982
2004 / 2003
99.278
102.49
101.48
93.474
2005 / 2004
103.1
101.11
92.788
113.66
2006 / 2005
98.163
101.45
97.434
107.92
2007 / 2006
100.9
103.12
100.45
93.013
Nhận xét:
Từ bảng số liệu và kết quả phân tích trên cho thấy lao động của công ty có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật chiến tỷ trọng lớn nhất, sau đó đến đại học và trên đại học, tiếp đến là cao đẳng và cuối cùng là lao động phổ thông.Qua đây cho thấy lao động của Công ty có chất lượng khá cao.
Kết quả phân tích cho thấy cơ cấu lao động phân theo trình độ lao động của Công ty giai đoạn 2002 – 2007 biến động khá phức tạp.Trong giai đoạn này thì bộ phận lao động có trình độ cao đẳng là bộ phận có xu hướng tăng lien tục trong giai đoạn 2002 – 2007.Còn lao động có trình độ đại học và trên đại học, trung cấp và công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông biến động thất thường.Cụ thể:
Năm 2007 lao động có trình độ cao đẳng tăng 103.12% so với năm 2006.Dây là năm tăng mạnh nhất.Còn lao động có trình dộ đại học và trên đại học tăng mạnh vào năm 2005 ( tăng 103.1% so với năm 2004) nhưng lại giảm mạnh nhất ngay sau đó (với năm 2006 bằng 98.163% so vơi năm 2005).Lao động ở trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật tăng mạnh nhất vào năm 2004 (tăng 1.48% so với năm 2004) nhưng lại giảm mạnh nhất trong năm 2005 ( bằng 92.778% so với năm 2004).Còn lao động ở trình độ lao động phổ thông năm 2003 giảm mạnh nhất (bằng 81.982% so với năm 2002) và tăng mạnh nhất trong năm 2005 (tăng 13.66% so với năm 2004)..
Như vậy 2 năm 2004 và 2005 là 2 năm có sự biến động về cơ cấu lao động theo trình độ nhất.Và Công ty đang dần có kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả của lao động bằng cách đang dần tăng lao động có trình độ cao và giảm lao động có trình độ thấp.Đó cũng là xu hướng chung thời bẫy giờ.
2.1.1.2. Phân tích biến động quy mô lao động trực tiếp sản xuất
Có 2 phương pháp so sánh quy mô lao động trực tiếp sản xuất: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Phương pháp so sánh trực tiếp:
Biến động tương đối:
Biến động tuyệt đối:
Phương pháp so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh
Biến động tương đối:
Biến động tuyệt đối:
Với IDT : Chỉ số kết quả sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Kết quả phân tích như sau:
Bảng 2.3: Biến động quy mô lao động trực tiếp sản xuất
So sánh liên hoàn
So sánh trực tiếp
So sánh có tính đến hệ số điều chỉnh
(%)
(Người)
(%)
(Người)
2003 / 2002
98.62069
-2
98.226247
-2.58227
2004 / 2003
100
0
199.01207
71.145062
2005 / 2004
102.7972
4
74.285156
-50.8861
2006 / 2005
102.7211
4
127.49384
32.562907
2007 / 2006
105.9603
9
75.964803
-50.62386
Nhận xét:
Dựa vào so sánh trực tiếp cho thấy năm 2007 lao động trực tiếp tham gia sản xuất tăng mạnh nhất ( tăng 5.966% so với năm 2006 tức là tăng 9 người).Còn năm 2003 giảm mạnh nhất với tốc độ giảm là giảm 1.379% so với năm 2002 tức là giảm 2 người.
Dựa vào so sánh có tính đến hệ số điều chỉnh cho thấy năm 2005 so với năm 2004 Công ty sử dụng lao động tiết kiệm nhất.Còn năm 2004 so với năm 2003 Công ty sử dụng lao động lãng phí nhất.
2.1.2. Phân tích chỉ tiêu vốn kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Phân tích biến động tổng vốn kinh doanh
Mỗi một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh đều phảỉ đòi hỏi có một khối lượng vốn nhất định. Nguồn vốn này phải đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường và ổn định. Đối với công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà thì vốn kinh doanh lại càng đóng một vai trò hết sức quan trọng quyết định kết quả kinh doanh của Công ty.Từ năm 2002 đến năm 2006 thì nguồn vốn kinh doanh của công ty là nguồn vốn của Nhà nước.Sau khi cổ phần hóa thì năm 2007 nguồn vốn kinh doanh của công ty lấy ở nhiều nguồn khác nhau như: Vốn ngân sách cấp, vốn cổ đông, vốn chủ sở hứu, và vốn được hình thành từ các nguồn khác Dưới đây là nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
Bảng 2.4.: Số liệu về tổng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng vốn (Triệu đồng)
41105
41203
41387
44408
44408
44374
(Nguồn: Từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Để phân tích biến động của tổng vốn kinh doanh của công ty qua thời gian ta có bảng tính sau:
Bảng 2.5.: Biến động tổng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007
Năm
Tổng vốn (Trđ )
Lượng tăng/giảm tuyệt đối (Trđ)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
LH
ĐG
LH
ĐG
LH
ĐG
2002
41105
-
-
-
-
-
-
2003
41203
98
98
100.24
100.24
0.24
0.24
2004
41387
184
282
100.45
100.69
0.45
0.69
2005
44408
3021
3303
107.3
108.04
7.3
8.04
2006
44408
0
3303
100
108.04
0
8.04
2007
44374
-34
3269
99.923
107.95
-0.077
7.95
BQ
42814
653.8
101.5
1.5
Biểu diễn mỗi quan hệ giữu tổng vốn kinh doanh qua thời gian bằng đồ thị ta được như sau:
Hình 2.1: Đồ thị về tổng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007
Nhận xét:
Qua bảng tính và đồ thị trên thì có thể thấy tổng vốn kinh doanh của công ty khá lớn.Điều này là phù hợp vì công ty này là công ty kinh doanh nhiều mặt hang về lương thực và xây dựng nên cần một lương vốn lớn.Cũng qua bảng và đồ thị trên ta thấy tổng vốn của công ty từ năm 2002 đến năm 2007 có xu hướng tăng.Cụ thể tổng vốn của công ty tăng từ năm 2003 đến năm 2005 và có xu hướng giảm trong năm 2007.
Từ bảng tính trên ta thấy tổng vốn bình quân của công ty qua 6 năm là: 42814 triệu đồng,.với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 1.5%..
Từ 2 chỉ tiêu lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và tốc độ tăng liên hoàn cho thấy tổng vốn của công ty năm 2006 so với 2005 không đổi và năm 2007 so với năm 2006 giảm 0.077% tương ứng với 34 triệu đồng.còn các năm khác đều có tổng vốn tăng so với các năm trước đó .Năm 2005 và năm 2006 là 2 năm có tổng vốn cao nhất trong những năm vừa qua:.năm 2005 so với năm 2004 tổng vốn kinh doanh của công ty tăng 7.3% tương ứng với 3021 triệu đồng.
Như vậy trong những năm gần đây thì chỉ có năm 2007 có tổng vốn giảm còn các năm khác có tổng vốn đều tăng và không đổi.Nguyên nhân là do năm trong năm 2006 công ty đã tiến hành cổ phần hóa nên sự đóng góp của Nhà nước vào tổng vốn của công ty chỉ là một phần còn các năm trước thì nguồn vốn của công ty là vốn của Nhà nước.
2.1.2.2. Phân tích cơ cấu tổng vốn
Cơ cấu tổng vốn của công ty được phân chia dựa trên các tiêu thức khác nhau.Dựa vào tính chất vốn thì có thể phân chia tổng vốn của công ty thành 2 loại: vốn dài hạn và vốn ngắn hạn; còn theo nguồn hình thành thì từ năm 2006 trở về trước nguồn vốn kinh doanh của công ty 100% là vốn ngân sách cấp.Đến năm 2007 sau khi đã cổ phần hóa thì nguồn vốn của công ty được hình thành từ các nguồn như: Vốn ngân sách cấp, vốn cổ đông, vốn chủ sở hứu, và vốn được hình thành từ các nguồn khác
Phân tích biến động cơ cấu tổng vốn theo tính chất vốn
Là một doanh nghiệp thương mại cho nên đòi hỏi công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà phải có một lượng vốn ngắn hạn nhất định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong bảng đưới đây là cơ cấu tổng vốn kinh doanh của Công ty từ năm 2002 đến 2007.
Bảng 2.6.:Cơ cấu vốn theo tính chất vốn của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn 2002 – 2007
Năm
Tổng vốn
Vốn dài hạn
Vốn ngắn hạn
V (Trđ)
d(V) (%)
Vdh (Trđ)
(%)
V(nh) (Trđ)
(%)
2002
41105
100
10071
24.501
31034
75.499
2003
41203
100
9971
24.2
31232
75.8
2004
41387
100
9726
23.5
31661
76.5
2005
44408
100
10836
24.401
33572
75.599
2006
44408
100
13722
30.9
30686
69.1
2007
44374
100
12292
27.701
32082
72.299
(Nguồn: Từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Từ bảng số liệu trên ta có kết quả phân tích biên động cơ cấu tổng vốn của công ty giai đoạn 2002 – 2007 như sau:
So sánh
liên hoàn
2003 / 2002
98.771
100.4
2004 / 2003
97.107
100.92
2005 / 2004
103.83
98.822
2006 / 2005
126.63
91.403
2007 / 2006
89.647
104.63
Nhận xét:
Tù bảng sô liệu và kết quả phân tích cho thấy Công ty có tỷ trọng vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn.Đây là một tất yếu đối với tính chất hoạt động của Công ty.
Cơ cấu vốn ngắn hạn và dài hạn biến động khá phức tạp trong giai đoạn 2002 – 2007.Cụ thể: Vốn dài hạn giảm mạnh nhất trong năm 2004 ( giảm 2.893% so với năm 2003) và tăng mạnh nhất vào năm 2006 với tốc độ tăng so với năm 2005 là 26.63%.Còn vốn ngắn hạn giảm mạnh nhất vào năm 2006 ( giảm 8.597% so với năm 2005) và năm tiếp theo có tốc độ tăng mạnh nhất với năm 2007 tăng 4.63% so vơi năm 2006.
- Phân tích cơ cấu biến động tổng vốn theo nguồn hình thành vốn
Về cơ cấu vốn do nguồn hình thành thì từ năm 2006 về trước là công ty do 100% vốn đầu tư của Nhà nước nên tổng vốn ở đây là vốn của Nhà nước.Còn bắt đầy từ năm 2007 do công ty đã cổ phần hóa nên nguồn vốn của công ty được hình thành từ nhiều nguồn như: Vốn ngân sách cấp, vốn cổ đông, vốn chủ sở hứu, và vốn được hình thành từ các nguồn khác.
Dưới đây là kết quả phân tích cơ cấu tổng vốn của công ty theo nguồn hình thành vốn năm 2007:
Cơ cấu tổng vốn
Năm 2007
(Trđ)
Vốn ngân sách cấp
21300
48
Vốn cổ đông
6656
15
Vốn tự có
12869
29
Nguồn khác
3549
8
Tổng vốn
44374
100
Nhận xét:
Kết quả phân tích trên cho thấy ngồn vốn được hình thành chủ yếu là nguồn vốn do ngân sách cấp với 48% tổng vốn, sau đó đến vốn tự có của Công ty với 29% tổng vốn, sau đó đến vốn cổ đông với 15% tổng vốn và cuối cùng là vốn do các nguồn khác với 8% tổng vốn.Qua đây cho thấy nguồn vốn của Công ty còn phụ thuộc nhiều vào ngồn ngân sách.Và những năm tiếp theo cần thu hút được các cổ đông hơn nữa trên thị trường chứng khoán, qua đó cho công ty những nguồn vốn dồi dào.
2.1.2.3. Phân tích biến động tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ là một bộ phận không thể thiếu cho hoạt động sản xuát kinh doanh của Công ty.Là một trong những nhân tố đầu tiên của nguồn lực.Sau đay là bảng số liệu và phân tích biến động TSCĐ giai đoạn 2002 – 2007 của Công ty.
Bảng 2.7: Số liệu về TSCĐ của công ty giai đoạn 2002 - 2007
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
TSCĐ (trđ)
7300
7461
7862
7956
8870
8945
(Nguồn: Từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Vận dụng phương pháp dãy số thời gian trong việc phân tích biến động của TSCĐ của công ty ta được các chỉ tiêu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.8: Biến động TSCĐ của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007
Năm
TSCĐ
(trđ)
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối ( trđ)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
LH
ĐG
LH
ĐG
LH
ĐG
2002
7300
-
-
-
-
-
-
2003
7461
161
161
102.21
102.21
2.2055
2.2055
2004
7862
401
562
105.37
107.7
5.3746
5.3746
2005
7956
94
656
101.2
108.99
1.1956
1.1956
2006
8870
914
1570
111.49
118.88
11.488
11.488
2007
8945
75
1645
100.85
122.53
0.8455
0.8455
BQ
8066
329
104.15
4015
Phân tích biến động của TSCĐ sẽ được biểu diễn qua đồ thị ta được đò thị sau:
Hình 2.2: Đồ thị về TSCĐ của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007
Nhận xét:
Thông qua bảng phân tích trên, ta có thể thấy TSCĐ của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà giai đoạn 2002-2007 bình quân đạt được là 8066 triệu đồng. Có thể nói, TSCĐ của Công ty không cao..TSCĐ năm 2006 so với năm 200 tăng 11.488% tương ứng tăng 914 triệu đồng.Và đây là năm mà TSCĐ của công ty giảm mạnh nhất trong 6 năm..Sang đến năm 2007 TSCĐ tăng ít nhất.chỉ tăng 0.8455 so với năm 2006 tưng ưng 75 triệu đồng.Qua đây cho thấy năm 2007 Công ty đầu tư ít hơn vào TSCĐ.
2.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà
2.2.1. Phân tích chỉ tiêu doanh thu
2.2.1.1. Phân tích tình hình tăng trưởng doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các mặt hàng sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và thanh toán trong kỳ.Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào doanh số các mặt hàng thực tế đã tiêu thụ trong kỳ, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, và được xác định bằng công thức:
Trong đó:
+ pi : là giá bán đơn vị sản phẩm
+ qi : là lượng sản phẩm i tiêu thụ được trong kỳ
Do là một doanh nghiệp kinh doanh rất nhiều lĩnh vực trong đó bao gồm cả lĩnh vực trực tiếp sản xuất và cả lĩnh vực không trực tiếp tham gia sản xuất cho nên kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện trước hết qua chỉ tiêu doanh thu. Dưới đây là số liệu về tổng doanh thu của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà trong giai đoạn từ 2002-2007:
Bảng 2.9: Số liệu về doanh thu của công ty giai đoạn 2002 - 2007
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
DT (trđ)
204450
205271
103145
142734
115000
160408.9
(Nguồn: Từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
( DT: doanh thu )
Vận dụng phương pháp dãy số thời gian trong việc phân tích biến động của tổng doanh thu của công ty ta được các chỉ tiêu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.10:Biến động doanh thu của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007
Năm
DT (trđ)
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối (trđ)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
LH
ĐG
LH
ĐG
LH
ĐG
2002
204450
-
-
-
-
-
-
2003
205271
821
821
100.402
100.402
0.4016
0.4016
2004
103145
-102126
-101305
50.2482
50.45
-49.752
-49.55
2005
142734
39589
-61716
138.382
69.8136
38.382
-30.19
2006
115000
-27734
-89450
80.5695
56.2485
-19.431
-43.75
2007
160408.90
45408.9
-44041.10
139.486
78.4587
39.486
-21.54
BQ
155168
-8808.22
95.28
-4.72
Phân tích biến động của tổng doanh thu sẽ được biểu diễn qua đồ thị ta được đò thị sau:
Hình 2.3: Đồ thị về tổng doanh thu của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà từ năm 2002 – 2007
Nhận xét:
Thông qua bảng phân tích trên, ta có thể thấy tổng doanh thu của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà giai._.le VAR00002
MODEL= NN (No trend, no seasonality)
Initial values: Series Trend
155168.15000 Not used
DFE = 5.
The 10 smallest SSE's are: Alpha SSE
.0000000 9440958274.7
.1000000 10309827019
.2000000 11034714240
.3000000 11675558249
.4000000 12293988573
.5000000 12927915036
.6000000 13598783547
.7000000 14326950769
.8000000 15143884588
.9000000 16098275465
Phụ lục 4
MODEL: MOD_2.
_
Results of EXSMOOTH procedure for Variable VAR00002
MODEL= HOLT (Linear trend, no seasonality)
Initial values: Series Trend
208854.11000 -8808.22000
DFE = 4.
The 10 smallest SSE's are: Alpha Gamma SSE
.2000000 .0000000 9232865407.6
.1000000 .0000000 9366154365.5
.1000000 .2000000 9379525549.6
.3000000 .0000000 9396163163.9
.1000000 .4000000 9445684784.1
.2000000 .2000000 9530041525.2
.1000000 .6000000 9561631794.7
.1000000 .8000000 9724289620.2
.4000000 .0000000 9742661458.0
.1000000 1.000000 9930520670.1
Phụ lục 5
MODEL: MOD_5
Model Description:
Variable: VAR00002
Regressors: VAR00001
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
MA1 ________
VAR00001 ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
MA1 .68802
VAR00001 -12704.0
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 9855167273.6
_
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 9434605609.3 .001000
2 9347030833.2 .000100
3 9345056810.1 1000.000000
4 9343999055.2 100.000000
5 9343805053.1 1000.000000
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 6 because:
Sum of squares decreased by less than .001 percent.
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 46658.595
Log likelihood -60.493755
AIC 124.98751
SBC 124.20638
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 3 9343788504.3 2177024518.7
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
MA1 .99979 1343.231 .0007443 .99945285
VAR00001 -12897.98565 11152.359 -1.1565253 .33119911
Covariance Matrix:
MA1
MA1 1804270.6
Correlation Matrix:
MA1
MA1 1.0000000
_
Regressor Covariance Matrix:
VAR00001
VAR00001 124375115.0
Regressor Correlation Matrix:
VAR00001
VAR00001 1.0000000
>Warning # 16567. Command name: ARIMA
>Our tests have determined that the estimated model lies close to the
>boundary of the invertibility region. Although the moving average
>parameters are probably correctly estimated, their standard errors and
>covariances should be considered suspect.
Phụ lục 6
MODEL: MOD_6
Model Description:
Variable: VAR00002
Regressors: VAR00001
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
MA1 ________
MA2 ________
VAR00001 ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
_
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
MA1 .42165
MA2 -.41933
VAR00001 -13210.0
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 12219656178.7
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 12104657226.9 .10000
2 9970513625.9 .01000
3 9853597283.9 .00100
4 9756204473.9 1.00000
5 9537627573.6 10.00000
6 9516163301.8 1.00000
7 9508521345.4 10.00000
8 9483657485.5 100.00000
9 9477844354.7 10.00000
_
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 10 because:
Maximum number of iterations was exceeded.
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 60737.556
Log likelihood -60.947625
AIC 127.89525
SBC 126.72356
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 2 9453891718.0 3689050661.4
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
MA1 .86148 3.740 .23033368 .83924766
MA2 .02454 1.008 .02434887 .98278530
VAR00001 -12758.93489 14237.479 -.89615129 .46474216
Covariance Matrix:
MA1 MA2
MA1 13.988709 1.390856
MA2 1.390856 1.015599
Correlation Matrix:
MA1 MA2
MA1 1.0000000 .3690049
MA2 .3690049 1.0000000
Regressor Covariance Matrix:
VAR00001
VAR00001 202705798.5
Regressor Correlation Matrix:
VAR00001
VAR00001 1.0000000
Phụ lục 7
MODEL: MOD_1
Model Description:
Variable: VAR00002
Regressors: VAR00001
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
AR1 ________
VAR00001 ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
AR1 -.50945
VAR00001 -13790.6
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 10259690339.0
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 10227690461.9 .00100000
2 10222497032.0 .00010000
3 10221542242.9 .00001000
4 10221370463.3 .00000100
_
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 5 because:
Sum of squares decreased by less than .001 percent.
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 56219.239
Log likelihood -60.896756
AIC 125.79351
SBC 125.01239
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 3 10221340976.8 3160602840.8
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
AR1 -.55952 .52667 -1.0623830 .36600293
VAR00001 -14157.17936 17419.98855 -.8126974 .47589411
Covariance Matrix:
AR1
AR1 .27737697
Correlation Matrix:
AR1
AR1 1.0000000
Regressor Covariance Matrix:
VAR00001
VAR00001 303456001.0
Regressor Correlation Matrix:
VAR00001
VAR00001 1.0000000
_
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_1 Fit for VAR00002 from ARIMA, MOD_1 NOCON
ERR_1 Error for VAR00002 from ARIMA, MOD_1 NOCON
LCL_1 95% LCL for VAR00002 from ARIMA, MOD_1 NOCON
UCL_1 95% UCL for VAR00002 from ARIMA, MOD_1 NOCON
SEP_1 SE of fit for VAR00002 from ARIMA, MOD_1 NOCON
Phụ lục 8
MODEL: MOD_2
Model Description:
Variable: VAR00002
Regressors: VAR00001
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
AR1 ________
MA1 ________
VAR00001 ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
AR1 -.66007
MA1 -.09474
VAR00001 -14677.4
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 10063695017.7
_
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 9079233538.6 .001000
2 8866483835.7 1.000000
3 8844835569.8 10.000000
4 8650843131.8 1.000000
5 8634134997.3 10.000000
6 8478243239.0 1.000000
7 8465575948.5 10.000000
8 8346076724.2 1.000000
9 8337314049.5 10.000000
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 10 because:
Maximum number of iterations was exceeded.
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 56766.901
Log likelihood -60.608981
AIC 127.21796
SBC 126.04628
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 2 8254354205.4 3222481045.9
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
AR1 -.97561 .46581 -2.0944534 .17123529
MA1 -.73824 2.33316 -.3164126 .78166061
VAR00001 -16926.01821 22814.18255 -.7419077 .53543826
Covariance Matrix:
AR1 MA1
AR1 .2169743 1.0694608
MA1 1.0694608 5.4436546
_
Correlation Matrix:
AR1 MA1
AR1 1.0000000 .9840460
MA1 .9840460 1.0000000
Regressor Covariance Matrix:
VAR00001
VAR00001 520486925.3
Regressor Correlation Matrix:
VAR00001
VAR00001 1.0000000
Phụ lục 9
MODEL: MOD_3
Model Description:
Variable: VAR00002
Regressors: VAR00001
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
AR1 ________
MA1 ________
MA2 ________
VAR00001 ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
_
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
AR1 -.97146
MA1 -.38249
MA2 .09800
VAR00001 -17040.6
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 10494590010.8
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 9176385810.7 .100000
2 8983047375.4 1.000000
3 8954339753.3 10.000000
4 8921995450.8 1.000000
5 8915948876.3 10.000000
6 8895506766.7 1.000000
7 8893121149.1 10.000000
8 8877846792.1 1.000000
_
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 9 because:
All parameter estimates changed by less than .001
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 84491.92
Log likelihood -61.938456
AIC 131.87691
SBC 130.31466
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 1 8876592776.3 7138884481.6
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
AR1 -.98012 3.621 -.27068561 .83170909
MA1 -.39500 10.760 -.03671180 .97663903
MA2 .39968 7.527 .05310099 .96622658
VAR00001 -15752.38783 23798.583 -.66190445 .62776941
Covariance Matrix:
AR1 MA1 MA2
AR1 13.11081 38.71206 -26.97069
MA1 38.71206 115.76813 -78.49460
MA2 -26.97069 -78.49460 56.65331
Correlation Matrix:
AR1 MA1 MA2
AR1 1.0000000 .9936584 -.9896114
MA1 .9936584 1.0000000 -.9692429
MA2 -.9896114 -.9692429 1.0000000
Regressor Covariance Matrix:
VAR00001
VAR00001 566372534.4
_
Regressor Correlation Matrix:
VAR00001
VAR00001 1.0000000
Phụ lục 10
MODEL: MOD_4
Model Description:
Variable: VAR00002
Regressors: VAR00001
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
AR1 ________
AR2 ________
VAR00001 ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
AR1 -.45666
AR2 .10363
VAR00001 -14261.4
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 10005721541.9
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 9804489743.9 .00100000
2 9757342131.5 .00010000
3 9746840836.0 .00001000
4 9744460134.1 .00000100
5 9743833379.3 .00000010
6 9743596087.1 .00000001
7 9743489699.5 .00000000
_
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 8 because:
Sum of squares decreased by less than .001 percent.
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 65926.397
Log likelihood -61.197053
AIC 128.39411
SBC 127.22242
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 2 9743417830.5 4346289775.8
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
AR1 -.35584 .79439 -.44793588 .69804606
AR2 .33323 .71197 .46804119 .68580498
VAR00001 -15582.60939 27224.89130 -.57236627 .62483738
Covariance Matrix:
AR1 AR2
AR1 .63105384 .37514608
AR2 .37514608 .50689901
Correlation Matrix:
AR1 AR2
AR1 1.0000000 .6632946
AR2 .6632946 1.0000000
Regressor Covariance Matrix:
VAR00001
VAR00001 741194706.3
_
Regressor Correlation Matrix:
VAR00001
VAR00001 1.0000000
Phụ lục 11
MODEL: MOD_1
Model Description:
Variable: VAR00002
Regressors: VAR00001
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
AR1 ________
AR2 ________
MA1 ________
VAR00001 ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
AR1 -1.47490
AR2 -.55283
MA1 -.85703
VAR00001 -14053.8
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 10531411001.5
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 10268652249.1 10.000000
2 10233383257.9 1.000000
3 10019720380.9 10.000000
_
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 4 because:
All parameter estimates changed by less than .001
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 94239.914
Log likelihood -62.426575
AIC 132.85315
SBC 131.2909
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 1 10015946516.7 8881161447.4
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
AR1 -1.50089 71.074 -.02111721 .98655837
AR2 -.52163 45.558 -.01144960 .99271128
MA1 -.90045 80.562 -.01117705 .99288476
VAR00001 -15140.86890 28770.147 -.52627012 .69159454
Covariance Matrix:
AR1 AR2 MA1
AR1 5051.5495 3237.6809 5724.8737
AR2 3237.6809 2075.5654 3668.2596
MA1 5724.8737 3668.2596 6490.2961
Correlation Matrix:
AR1 AR2 MA1
AR1 1.0000000 .9998930 .9998189
AR2 .9998930 1.0000000 .9994466
MA1 .9998189 .9994466 1.0000000
Regressor Covariance Matrix:
VAR00001
VAR00001 827721377.0
_
Regressor Correlation Matrix:
VAR00001
VAR00001 1.0000000
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_1 Fit for VAR00002 from ARIMA, MOD_1 NOCON
ERR_1 Error for VAR00002 from ARIMA, MOD_1 NOCON
LCL_1 95% LCL for VAR00002 from ARIMA, MOD_1 NOCON
UCL_1 95% UCL for VAR00002 from ARIMA, MOD_1 NOCON
SEP_1 SE of fit for VAR00002 from ARIMA, MOD_1 NOCON
Phụ lục 12
MODEL: MOD_4.
_
Results of EXSMOOTH procedure for Variable VAR00002
MODEL= NN (No trend, no seasonality)
Initial values: Series Trend
175.60000 Not used
DFE = 5.
The 10 smallest SSE's are: Alpha SSE
.0000000 110673.20000
.1000000 120831.02453
.2000000 128860.13779
.3000000 134890.80389
.4000000 139400.04502
.5000000 142886.78813
.6000000 145728.77696
.7000000 148143.55762
.8000000 150206.67894
.9000000 151900.48493
Phụ lục 13
MODEL: MOD_5.
_
Results of EXSMOOTH procedure for Variable VAR00002
MODEL= HOLT (Linear trend, no seasonality)
Initial values: Series Trend
67.20000 69.60000
DFE = 4.
The 10 smallest SSE's are: Alpha Gamma SSE
.5000000 .0000000 114669.74078
.4000000 .0000000 115252.61877
.6000000 .0000000 115827.05377
.7000000 .0000000 117806.52115
.3000000 .0000000 119127.35978
.8000000 .0000000 120090.77161
.3000000 .2000000 120184.73923
.9000000 .0000000 122425.83872
.4000000 .2000000 122751.86665
.2000000 .4000000 123304.74067
Phụ lục 14
MODEL: MOD_1
Model Description:
Variable: Y
Regressors: YEAR_
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
MA1 ________
YEAR_ ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
MA1 .11484
YEAR_ 65.84409
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 120504.33
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 113710.66 .0010000
2 99910.96 .0001000
3 97133.89 .0000100
4 97132.15 10000.0000000
_
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 5 because:
Sum of squares decreased by less than .001 percent.
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 150.50658
Log likelihood -31.808694
AIC 67.617388
SBC 66.836264
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 3 97131.290 22652.230
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
MA1 .998840 269.35006 .0037083 .99727399
YEAR_ 49.451445 35.95717 1.3752873 .26274661
Covariance Matrix:
MA1
MA1 72549.455
Correlation Matrix:
MA1
MA1 1.0000000
Regressor Covariance Matrix:
YEAR_
YEAR_ 1292.9183
Regressor Correlation Matrix:
YEAR_
YEAR_ 1.0000000
_
>Warning # 16567. Command name: ARIMA
>Our tests have determined that the estimated model lies close to the
>boundary of the invertibility region. Although the moving average
>parameters are probably correctly estimated, their standard errors and
>covariances should be considered suspect.
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_1 Fit for Y from ARIMA, MOD_1 NOCON
ERR_1 Error for Y from ARIMA, MOD_1 NOCON
LCL_1 95% LCL for Y from ARIMA, MOD_1 NOCON
UCL_1 95% UCL for Y from ARIMA, MOD_1 NOCON
SEP_1 SE of fit for Y from ARIMA, MOD_1 NOCON
Phụ lục 15
MODEL: MOD_2
Model Description:
Variable: Y
Regressors: YEAR_
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
MA1 ________
MA2 ________
YEAR_ ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
_
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
MA1 .16348
MA2 .32491
YEAR_ 56.17010
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 101084.98
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 96992.205 .001000
2 96564.849 1.000000
3 96046.571 10.000000
4 95979.934 1.000000
5 95539.984 10.000000
6 95420.486 1.000000
7 95043.692 10.000000
8 94946.374 1.000000
9 94623.053 10.000000
_
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 10 because:
Maximum number of iterations was exceeded.
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 190.25752
Log likelihood -32.14247
AIC 70.284939
SBC 69.113253
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 2 94540.616 36197.923
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
MA1 .274558 11.467323 .02394265 .98307241
MA2 .665218 8.696468 .07649292 .94599029
YEAR_ 50.053629 61.967170 .80774431 .50403591
Covariance Matrix:
MA1 MA2
MA1 131.49949 99.11414
MA2 99.11414 75.62855
Correlation Matrix:
MA1 MA2
MA1 1.0000000 .9938726
MA2 .9938726 1.0000000
Regressor Covariance Matrix:
YEAR_
YEAR_ 3839.9302
Regressor Correlation Matrix:
YEAR_
YEAR_ 1.0000000
_
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_2 Fit for Y from ARIMA, MOD_2 NOCON
ERR_2 Error for Y from ARIMA, MOD_2 NOCON
LCL_2 95% LCL for Y from ARIMA, MOD_2 NOCON
UCL_2 95% UCL for Y from ARIMA, MOD_2 NOCON
SEP_2 SE of fit for Y from ARIMA, MOD_2 NOCON
Phụ lục 16
MODEL: MOD_3
Model Description:
Variable: Y
Regressors: YEAR_
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
AR1 ________
YEAR_ ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
AR1 -.11336
YEAR_ 66.43270
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 121559.26
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 121446.53 .00100000
2 121431.90 .00010000
3 121429.97 .00001000
_
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 4 because:
Sum of squares decreased by less than .001 percent.
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 200.73107
Log likelihood -32.611358
AIC 69.222716
SBC 68.441592
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 3 121429.71 40292.961
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
AR1 -.149920 .764476 -.19610825 .85705780
YEAR_ 65.495584 80.184799 .81680798 .47386817
Covariance Matrix:
AR1
AR1 .58442426
Correlation Matrix:
AR1
AR1 1.0000000
Regressor Covariance Matrix:
YEAR_
YEAR_ 6429.6020
Regressor Correlation Matrix:
YEAR_
YEAR_ 1.0000000
_
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_3 Fit for Y from ARIMA, MOD_3 NOCON
ERR_3 Error for Y from ARIMA, MOD_3 NOCON
LCL_3 95% LCL for Y from ARIMA, MOD_3 NOCON
UCL_3 95% UCL for Y from ARIMA, MOD_3 NOCON
SEP_3 SE of fit for Y from ARIMA, MOD_3 NOCON
Phụ lục 17
MODEL: MOD_4
Model Description:
Variable: Y
Regressors: YEAR_
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
AR1 ________
MA1 ________
YEAR_ ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
AR1 .99391
MA1 .94421
YEAR_ 69.82577
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 146060.33
_
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 123466.41 .001000
2 104771.62 .000100
3 102825.08 10.000000
4 102603.51 100.000000
5 100683.96 10.000000
6 100461.68 100.000000
7 98628.41 10.000000
8 98407.19 100.000000
9 96875.82 10.000000
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 10 because:
Maximum number of iterations was exceeded.
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 192.28485
Log likelihood -32.197012
AIC 70.394024
SBC 69.222337
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 2 96680.427 36973.465
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
AR1 .101115 1.553163 .0651029 .95401402
MA1 .940117 8.123310 .1157307 .91843865
YEAR_ 51.597884 47.284183 1.0912293 .38910372
Covariance Matrix:
AR1 MA1
AR1 2.412316 8.468408
MA1 8.468408 65.988159
_
Correlation Matrix:
AR1 MA1
AR1 1.0000000 .6711996
MA1 .6711996 1.0000000
Regressor Covariance Matrix:
YEAR_
YEAR_ 2235.7940
Regressor Correlation Matrix:
YEAR_
YEAR_ 1.0000000
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_4 Fit for Y from ARIMA, MOD_4 NOCON
ERR_4 Error for Y from ARIMA, MOD_4 NOCON
LCL_4 95% LCL for Y from ARIMA, MOD_4 NOCON
UCL_4 95% UCL for Y from ARIMA, MOD_4 NOCON
SEP_4 SE of fit for Y from ARIMA, MOD_4 NOCON
Phụ lục 18
MODEL: MOD_5
Model Description:
Variable: Y
Regressors: YEAR_
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
AR1 ________
MA1 ________
MA2 ________
YEAR_ ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
_
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
AR1 -.06274
MA1 .09409
MA2 .33172
YEAR_ 55.42913
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 101070.65
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 98619.196 10.00000
2 88166.739 1.00000
3 87881.197 10.00000
4 86822.363 1.00000
5 86546.196 10.00000
6 86398.670 1.00000
7 85943.231 10.00000
8 85895.350 100.00000
9 85503.541 10.00000
_
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 10 because:
Maximum number of iterations was exceeded.
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 253.50598
Log likelihood -32.936341
AIC 73.872681
SBC 72.310433
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 1 85435.698 64265.280
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
AR1 -.461374 14.161320 -.03257984 .97926636
MA1 .142076 27.562102 .00515478 .99671840
MA2 .744474 7.891553 .09433807 .94011974
YEAR_ 48.521009 67.699524 .71671123 .60411562
Covariance Matrix:
AR1 MA1 MA2
AR1 200.54300 370.91235 -23.28574
MA1 370.91235 759.66946 21.57247
MA2 -23.28574 21.57247 62.27661
Correlation Matrix:
AR1 MA1 MA2
AR1 1.0000000 .9502879 -.2083645
MA1 .9502879 1.0000000 .0991802
MA2 -.2083645 .0991802 1.0000000
Regressor Covariance Matrix:
YEAR_
YEAR_ 4583.2256
_
Regressor Correlation Matrix:
YEAR_
YEAR_ 1.0000000
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_5 Fit for Y from ARIMA, MOD_5 NOCON
ERR_5 Error for Y from ARIMA, MOD_5 NOCON
LCL_5 95% LCL for Y from ARIMA, MOD_5 NOCON
UCL_5 95% UCL for Y from ARIMA, MOD_5 NOCON
SEP_5 SE of fit for Y from ARIMA, MOD_5 NOCON
Phụ lục 19
MODEL: MOD_6
Model Description:
Variable: Y
Regressors: YEAR_
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
AR1 ________
AR2 ________
YEAR_ ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
AR1 -.14824
AR2 -.30763
YEAR_ 51.97889
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 104349.36
_
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 102923.28 10.000000
2 95182.51 1.000000
3 94811.67 10.000000
4 93393.88 1.000000
5 93308.15 10.000000
6 92998.43 1.000000
7 92978.26 10.000000
8 92913.21 1.000000
9 92909.27 10.000000
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 10 because:
Maximum number of iterations was exceeded.
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 191.90848
Log likelihood -32.140966
AIC 70.281932
SBC 69.110246
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 2 92895.697 36828.867
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
AR1 -.538678 2.866355 -.18793142 .86827044
AR2 -.638123 4.015612 -.15891058 .88833599
YEAR_ 35.860545 48.293787 .74254987 .53512304
Covariance Matrix:
AR1 AR2
AR1 8.215994 11.194299
AR2 11.194299 16.125140
_
Correlation Matrix:
AR1 AR2
AR1 1.0000000 .9725571
AR2 .9725571 1.0000000
Regressor Covariance Matrix:
YEAR_
YEAR_ 2332.2898
Regressor Correlation Matrix:
YEAR_
YEAR_ 1.0000000
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_6 Fit for Y from ARIMA, MOD_6 NOCON
ERR_6 Error for Y from ARIMA, MOD_6 NOCON
LCL_6 95% LCL for Y from ARIMA, MOD_6 NOCON
UCL_6 95% UCL for Y from ARIMA, MOD_6 NOCON
SEP_6 SE of fit for Y from ARIMA, MOD_6 NOCON
Phụ lục 20
MODEL: MOD_7
Model Description:
Variable: Y
Regressors: YEAR_
Non-seasonal differencing: 1
No seasonal component in model.
Parameters:
AR1 ________
AR2 ________
MA1 ________
YEAR_ ________
95.00 percent confidence intervals will be generated.
Split group number: 1 Series length: 6
No missing data.
Melard's algorithm will be used for estimation.
_
Termination criteria:
Parameter epsilon: .001
Maximum Marquardt constant: 1.00E+09
SSQ Percentage: .001
Maximum number of iterations: 10
Initial values:
AR1 .04848
AR2 -.28533
MA1 .21474
YEAR_ 54.21376
Marquardt constant = .001
Adjusted sum of squares = 103804.48
Iteration History:
Iteration Adj. Sum of Squares Marquardt Constant
1 93638.709 .00100
2 93556.243 100.00000
3 92918.280 10.00000
4 92751.867 1.00000
5 91886.916 10.00000
6 91791.686 1.00000
7 90926.828 10.00000
8 90699.079 1.00000
9 89738.169 10.00000
_
Conclusion of estimation phase.
Estimation terminated at iteration number 10 because:
Maximum number of iterations was exceeded.
FINAL PARAMETERS:
Number of residuals 5
Standard error 267.33185
Log likelihood -33.16446
AIC 74.32892
SBC 72.766672
Analysis of Variance:
DF Adj. Sum of Squares Residual Variance
Residuals 1 89663.618 71466.316
Variables in the Model:
B SEB T-RATIO APPROX. PROB.
AR1 -.756726 7.232677 -.10462606 .93363444
AR2 -.655675 4.298397 -.15253939 .90363325
MA1 -.471078 11.876147 -.03966586 .97476116
YEAR_ 35.793757 82.038363 .43630511 .73809012
Covariance Matrix:
AR1 AR2 MA1
AR1 52.31161 -8.13387 82.64137
AR2 -8.13387 18.47622 -25.55840
MA1 82.64137 -25.55840 141.04286
Correlation Matrix:
AR1 AR2 MA1
AR1 1.0000000 -.2616324 .9621060
AR2 -.2616324 1.0000000 -.5006701
MA1 .9621060 -.5006701 1.0000000
Regressor Covariance Matrix:
YEAR_
YEAR_ 6730.2929
_
Regressor Correlation Matrix:
YEAR_
YEAR_ 1.0000000
The following new variables are being created:
Name Label
FIT_7 Fit for Y from ARIMA, MOD_7 NOCON
ERR_7 Error for Y from ARIMA, MOD_7 NOCON
LCL_7 95% LCL for Y from ARIMA, MOD_7 NOCON
UCL_7 95% UCL for Y from ARIMA, MOD_7 NOCON
SEP_7 SE of fit for Y from ARIMA, MOD_7 NOCON
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2133.doc