LờI Mở ĐầU
Trong xu thế toàn cầu hoá ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều phải giải quyết một bài toán hóc búa là “ Làm thế nào để đưa kinh tế nước mình đạt tới trình độ cao?”. Tuy rằng mỗi nước đều có những đặc điểm riêng, lợi thế riêng nhưng chiến lược “ công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu” đều thích hợp với hầu hết các quốc gia trên thế giới. Chiến lược này được thế giới công nhận như là mô hình phát triển kinh tế đem lại nhiều thành công cho các quốc gia thoát khỏi tình trạng đói nghèo,
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng Công ty rau quả nông sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lạc hậu.
Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, trong nỗ lực rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với đặc điểm là một nước nông nghiệp, 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực này thêm vào đó điều kiện tự nhiên thuộc miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cho phép nước ta trồng được nhiều loại rau quả nhiệt đới, á nhiệt đới, mùa thu hoạch kế tiếp nhau nhiều tháng trong năm. Bởi vậy mà các sản phẩm nông nghiệp nước ta rất đa dạng và phong phú tạo tiềm năng sản xuất lớn cho nền kinh tế nước ta. Chính vì lẽ đó, Việt Nam đã xã định nông sản là mặt hàng xuất khẩu và xuất khẩu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu tại Tổng công ty xuất khẩu rau quả-nông sản Việt Nam, với mục đích nghiên cứu tình hình xuất khẩu nông sản của Tổng công ty trong thời gian qua, về xu hướng biến động, các nhân tố tác động, từ đó dự báo về giá trị xuất khẩu trong thời gian tới em đã chọn vấn đề: “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty rau quả-nông sản Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 phần:
Chương I: Một số vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu.
Chương II: Các phương pháp phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu nông sản.
Chương III: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty rau quả-nông sản Việt Nam.
Do thời gian không nhiều và sự thiếu nhạy bén trong nhận thức thực tế, nên em chưa thể phân tích và tìm hiểu các vấn đề kỹ càng hơn. Do đó, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Qua bài viết này, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc thầy giáo PGS.TS Nguyễn Công Nhự đã chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, cùng với các cô chú phòng KD-XNK 9 Tổng công ty rau quả-nông sản Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bản luận văn này .
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2006.
CHƯƠNG I
MộT Số VấN Đề CHUNG Về HOạT ĐộNG XUấT KHẩU
I. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu
1.1. Khái niệm xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là việc buôn bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ cở dùng ngoại tệ làm phương tiện buôn bán với nguyên tắc ngang giá. Từ khái niệm chung về xuất khẩu hàng hoá nói trên, ta có thể hiểu rằng xuất khẩu nông sản hàng hoá là đưa những mặt hàng nông sản đó bán ra nước ngoài nhằm thu được ngoại tệ cho nền kinh tế nói chung, và ngành nông nghiệp nói riêng.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá mang lại lợi ích cho các quốc gia, do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Tuy nhiên về hình thức và phạm vi hoạt động xuất khẩu có nhiều điểm khác biệt mà các nhà xuất khẩu cần nhận thấy, để có sự vận động hợp lý, các điểm đó là:
Thứ nhất: Khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngoài. Do đó khi muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu không thể áp dụng các biện pháp giống hoàn toàn như khi chinh phục khách hàng trong nước. Bởi vì giữa hai loại khách hàng này có nhiều điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức sống, phong tục tập quán… Điều này đã dẫn đến những khác biệt trong nhu cầu và thoả mãn nhu cầu. Vì vậy nhà xuất khẩu cần có sự nghiên cứu sâu hơn để tìm nhu cầu của khách hàng nước ngoài, để đưa ra những hàng hoá phù hợp.
Thứ hai: Thị trường trong kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp khó tiếp cận hơn với thị trường trong nước. Bởi vì thị trường xuất khẩu vượt qua phạm vi biên giới quốc gia, nên về mặt địa lý thì nó cách xa hơn, phức tạp hơn, có nhiều nhân tố ràng buộc hơn.
Thứ ba: Hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua qua hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả.
Thứ tư: Nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh toán, vận chuyển, ký kết hợp đồng… đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ buôn bán ra nước ngoài, điều này thể hiện sự phức tạp của nó. Hoạt động xuất khẩu có thể đem lại kết quả cao hơn hoạt động kinh doanh trong nước nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn.
1.3. Khái niệm về hàng nông sản
Hàng nông sản là tổng hợp của nhiều nhóm hàng khác nhau như:
- Nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới bao gồm: cà phê, ca cao, chè, đường, chuối, các loại hoa quả có múi, ...
- Nhóm hàng ngũ cốc bao gồm: lúa mì, lúa gạo, các loại ngũ cốc hạt thô (ngô, kê...), sắn...
- Nhóm hàng thịt bao gồm: thịt bò, thịt cừu, thịt lợn, gia cầm...
- Nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu: các loại hạt có dầu (đậu tương, hạt hướng dương...), các loại dầu thực vật và chất béo (dầu cọ, dầu cải, dầu dừa...), các loại dầu từ sinh vật biển (cá), các sản phẩm từ dầu (khô dầu đậu tương, khô dầu cải, khô dầu cọ...).
- Nhóm hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: bơ, pho mát, và các sản phẩm làm từ sữa (sữa đặc, sữa bột...).
- Nhóm hàng nông sản nguyên liệu thô: bông, đay, sợi, cao su, các loại da thú...
2. Vai trò của xuất khẩu nông sản hàng hoá
2.1 Sự cần thiết của xuất khẩu nông sản hàng hoá
- Sản xuất nông nghiệp trải trên không gian rộng lớn với các điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội khác nhau, chính vì thế tạo nên các lợi thế riêng đối với mỗi quốc gia, có thể có quốc gia có những sản phẩm nông nghiệp giống nhau nhưng do yêu cầu về chất đất, điều kiện khí hậu… tạo ra các đặc trưng riêng về hương vị, màu sắc mà các sản phẩm đó trồng ở nước khác không thể có được và ngược lại, vì vậy mỗi quốc gia đều sản xuất ra các sản phẩm mà nước mình chiếm ưu thế nhất và bán sản phẩm đó cho các nước khác - những nước mà yêu cầu về sản phẩm đó không thể có được. Vì thế đòi hỏi phải có sự xuất khẩu nông sản hàng hoá diễn ra trên thế giới.
- Nhu cầu về nông sản hàng hoá là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được đối với con người, nhưng nhu cầu đó lại rất đa dạng phong phú và ngày càng cao, thích những sản phẩm mới lạ từ nơi khác đưa đến đó là các sản phẩm mà địa phương mình, quốc gia mình không có. Chính những điều đó làm cho giữa các quốc gia có nhu cầu về trao đổi nông sản hàng hoá và sự trao đổi này ngày càng phát triển vì nhu cầu ngày càng cao của nhân dân các nước.
Đối với Việt Nam chúng ta phải xuất khẩu nông sản hàng hoá vì những lý do sau:
Thứ nhất: Nước ta là một nước có tỷ lệ người dân làm nông nghiệp rất lớn, nên nông nghiệp nước ta rất dồi dào, không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn dư thừa rất lớn. Tuy nhiên thu nhập bình quân đầu người lại rất thấp. Để tăng thu nhập cho hộ nông dân thì chúng ta phải nghĩ đến việc xuất khẩu, đưa các sản phẩm trong nước giới thiệu với khách hàng trên thế giới để họ biết đến các hương vị đặc trưng và hết sức đậm đà của các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam.
Thứ hai: Nước ta nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới có pha tính chất ôn đới nên các sản phẩm nông nghiệp của nước ta hết sức phong phú, đa dạng. Do đó giá cả các sản phẩm nông sản đều rẻ, có thể cạnh tranh về giá với các nước khác.
Thứ ba: Nước ta so với các nước khác có một lợi thế rất lớn về điều kiện tự nhiên, khí hậu, kinh nghiệm cùng với sự cần cù chăm chỉ của người dân… đã tạo cho nước ta một truyền thống nông nghiệp lâu đời. Đồng thời ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nền nông nghiệp nước ta đã phát triển theo một hướng mới, tạo được nhiều sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Chính vì thế việc xuất khẩu nông sản là một điều hết sức cần thiết và cần phải mở rộng ra hơn nữa để giải quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu hàng hoá dịch vụ nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng là một trong hai hoạt động chủ yếu của thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế làm xuất hiện luồng di chuyển hàng hoá, dịch vụ từ nước xuất khẩu sang nước khác để thu tư bản về. Do vậy sự cần thiết phải xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ nói chung và nông sản nói riêng là một tất yếu.
2.2 Vai trò của xuất khẩu nông sản hàng hoá
Thực tiễn đã xác định hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động mũi nhọn, quyết định đối với quá trình phát triển của một đất nước, vì vậy xuất khẩu nông sản cũng là nhân tố góp phần quan trọng vào thúc đẩy nền kinh tế quốc dân đi lên.
Việc xâm nhập vào thị trường thế giới trước hết là nhằm mục đích kinh tế. Thông qua thương mại quốc tế, các quốc gia chấp nhận và coi sự phụ thuộc lẫn nhau như một đặc điểm cơ bản của thời đại, các nước có thể tìm kiếm thị trường nguyên liệu, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất…, thông qua con đường trao đổi quốc tế xác định chỗ đứng trong phân công lao động thế giới, đồng thời tìm lợi thế so sánh cho hàng hoá nước mình.
Mở rộng thị trường xuất khẩu không chỉ tạo ra nguồn tích luỹ chủ yếu cho nền kinh tế mà còn tạo điều kiện tiếp nhận khoa học kỹ thuật mới, bổ sung nguyên liệu cho các ngành khác (trong đó có ngành công nghiệp chế biến hàng hoá cho xuất khẩu), dần rút ngắn được khoảng cách về trình độ giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Với các kết quả mà xuất khẩu mang lại, thì xuất khẩu nông sản cũng vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
a. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: liên doanh với nước ngoài hoặc đầu tư trực tiếp của nước ngoài; xuất khẩu hàng hoá sang nước ngoài, vay nợ, viện trợ, tài trợ; thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ; xuất khẩu sức lao động… Trong các nguồn vốn như: đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ…cũng phải bằng cách này hay cách khác, nó không phải là sự phát triển độc lập của mỗi quốc gia mà sự phát triển theo các cách thức đó là sự phát triển phụ thuộc vào kinh tế của nước khác, vì thế để nhập khẩu thì nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu, xuất khẩu được cũng đồng nghĩa với việc "phát triển đất nước từ nội lực là chính" thì điều đó đượưc gọi là phát triển bền vững của một quốc gia.
Trong những năm qua, nguồn thu từ xuất khẩu của nước ta không ngừng tăng lên. Trong lĩnh vực nông nghiệp, kim ngạch xuất khẩu chiếm 35% của tổng kim ngạch cả nước năm 2005.
Với xu hướng này, nguồn thu từ xuất khẩu đã dần đảm bảo được nhập khẩu.
b. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vì:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi. Ví dụ như phát triển ngành rau quả chế biến xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho ngành sản xuất rau quả tươi, ngành sản xuất bao bì.. phát triển theo.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, thị trường cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên sản xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn, kỹ thuật và công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nước ta.
- Thông qua xuất khẩu hàng hoá nói chung và nông sản hàng hoá nói riêng, Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thế giới về giá cả, chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường. Các cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm… để phù hợp với nhu cầu của thị trường, từ đó tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển theo xu hướng phát triển chung của các doanh nghiệp trên thế giới, không những thế chất lượng hàng hoá nói chung, nông sản hàng hoá nói riêng ngày càng đạt yêu cầu của thị trường thế giới.
c. Xuất khẩu nông sản tạo thêm công ăn việc làm cho lao động nông nghiệp
Năm 2002 lao động nông nghiệp chiếm khoảng 68-69%, đến năm 2005 tỷ lệ này còn khoảng 63% tổng số lao động cả nước. Chính vì lẽ đó nếu xuất khẩu nông sản hàng hoá phát triển, thì khối lượng hàng hoá nông nghiệp cũng phải tăng cả về số lượng và chất lượng để có thể xuất khẩu được, từ đó có thêm việc làm cho người lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu các hàng hoá, vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân.
d. Xuất khẩu hàng hoá nói chung, xuất khẩu nông sản nói riêng đều là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
Có xuất khẩu thì sẽ có các quan hệ làm ăn kinh tế với nước ngoài, từ đó sẽ mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng ngày càng mở rộng. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thường các hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế… Đến lượt nó, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo điều kiện để mở rộng xuất khẩu.
2.3 Vai trò xuất khẩu nông sản hàng hoá đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản (DNKDXK)
Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với bản thân doanh nghiệp khi tham gia vào thương mại quốc tế, đặc biệt đối với các DNKDXK thì điều này lại hết sức quan trọng bởi vì các DNKDXK của Việt Nam tương đối nhiều, các DNKDXK được tiêu thụ trong nước còn ít, chính vì thế nên tăng cường các hoạt động xuất khẩu trong các doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt Nam là một điều hết sức to lớn vì:
- Thông qua xuất khẩu, các DNKDXK trong nước có điều kiện tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về các sản phẩm nông sản của mình về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, độ an toàn vệ sinh thực phẩm…, từ đó biết được các thế mạnh và hạn chế của doanh nghiệp mình mà hoàn thiện quy trình sản xuất, chế biến… phù hợp với xu thế phát triển của thế giới, hơn thế nữa DNKDXK sẽ phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường trong và ngoài nước.
- Sản xuất hàng nông sản xuất khẩu giúp cho DNKDXK thu hút được nhiều lao động, tạo ra thu nhập ổn định cho người lao động, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng cần thiết. Nó vừa đáp ứng được thu nhập ngày càng cao của người dân, vừa thu được lợi nhuận. Sản xuất hàng nông sản xuất khẩu còn giúp DNKDXK phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất khoa học công nghệ về giống, khoa học công nghệ trong bảo quản, khoa học công nghệ trong vệ sinh an toàn thực phẩm… tức là đầu tư cho sản xuất không chỉ theo bề rộng mà còn theo chiều sâu.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai bên cùng có lợi. Vì vậy đã giúp cho doanh nghiệp không những tăng được doanh số, lợi nhuận mà đồng thời chia sẻ được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Xuất khẩu tạo ra vị thế mới cho DNKDXK trên thị trường trong nước và cả quốc tế.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu hiện nay
Xuất khẩu không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ buôn bán, đầu tư trong nước ra bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi kinh tế cho phù hợp và từng bước nâng cao mức sống của người dân. Hiện nay, tuỳ điều kiện hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước, mỗi chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế, người ta lựa chọn các phương thức xuất khẩu khác nhau, để tiến hành hoạt động này có hiệu quả. Song các hình thức xuất khẩu được áp dụng phổ biến là:
ã Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ mà các doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu những sản phẩm đó ra nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp có ưu điểm là lợi nhuận thu được của các đơn vị kinh doanh thường cao hơn so với các hình thức khác. Với vai trò là người bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận trực tiếp với thị trường và nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn ứng trước khá lớn để sản xuất, thu mua hoặc có thể gặp rất nhiều rủi ro như: không thu mụa được hàng, bị thanh toán chậm hay do thay đổi tỷ giá…
ã Xuất khẩu gia công uỷ thác
Là hình thức xuất khẩu được áp dụng trong trường hợp một doanh nghiệp có hàng hoá muốn xuất khẩu, nhưng vì doanh nghiệp không được phép tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu hoặc không có điều kiện tham gia. Khi đó họ sẽ uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu làm nhiệm vụ xuất khẩu cho mình. Bên uỷ thác sẽ thu phí uỷ thác. Theo hình thức này, quan hệ giữa người bán và người mua được thông qua người thứ ba gọi là trung gian.
Hình thức này được sử dụng trong các trường hợp cần thiết như: xâm nhập thị trường mới hay đưa ra thị trường một loại sản phẩm mới. Có ưu điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng vẫn thu được lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán được đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Song nó cũng đòi hỏi rất nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu, do đó để thực hiện tốt hình thức này các doanh nghiệp cần phải có những cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm về nghiệp vụ nhập khẩu.
ã Buôn bán đối lưu ( hàng đổi hàng )
Buôn bán đối lưu là hình thức giao dịch mà trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với hoạt động nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương với giá trị lô hàng đã xuất. ở đây, mục đích xuất khẩu không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị bằng lô hàng xuất.
Có nhiều hình thức buôn bán đối lưu: hàng đổi hàng ( phổ biến ), trao đổi bù trừ, chuyển giao nghĩa vụ…
ã Gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu là phương thức kinh doanh, trong đó một bên ( bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên kia ( bên đặt gia công ), để chế tạo ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao gọi là phí gia công.
Hình thức này áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp nhận gia công thiếu vốn sản xuất kinh doanh hoặc thiếu kinh nghiệm. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào.
ã Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá ( thường là trả nợ ) được ký theo nghị định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có ưu đãi như: khả năng thanh toán nhanh, rủi ro thấp…
ã Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mới nhưng nó đã thể hiện được nhiều ưu điểm, tiện ích của mình. Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá không bắt buộc phải vượt qua biên giới quốc gia để đến tay khách hàng. Do vậy không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải, bảo hiểm… Chính vì vậy sẽ giảm được chi phí vận chuyển cũng như các phí tổn khác có liên quan, đồng thời hạn chế được mọi rủi ro thường có.
ã Tạm nhập tái xuất
Nội dung chính của hình thức này là xuất khẩu những hàng hoá đã nhập trước đây và chưa tiến hành các hoạt động chế biến. Mục đích của hình thức này là thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn so với số bán ra ban đầu.
Hàng hoá có thể đi từ nước xuất khẩu tới nước tái xuất khẩu, rồi từ nước tái xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất khẩu sẽ thu tiền của nước nhập khẩu và trả tiền cho nước xuất khẩu.
II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nông sản
1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là khâu hết sức quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Riêng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản thì việc nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về mặt hàng nông sản từ đó có thể rút ra kết luận về xu hướng vận động của thị trường nông sản. Điều đó sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh cho mặt hàng này.
Nội dung chính của nghiên cứu thị trường về mặt hàng nông sản là xem xét khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường. Để thực hiện nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản đều nghiên cứu từ các công việc sau:
- Nghiên cứu cung: Trước hết phải nắm được tình hình chung, đó là toàn bộ khối lượng hàng hóa nông sản đã, đang và có khả năng bán trên thị trường.
- Nghiên cứu cầu: Vì nông sản là mặt hàng thiết yếu và có sức cạnh tranh, nên cần nghiên cứu từ những thị trường về hàng hóa nông sản đang bán trên thị trường mà xác định xem mặt hàng nông sản nào có thể thương mại hoá được.
- Phân tích những điều kiện của thị trường.
- Nghiên cứu về giá cả.
- Nghiên cứu về khả năng cạnh tranh.
2. Tạo nguồn mua hàng xuất khẩu của DNKDXK
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa của một công ty, một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu được định nghĩa là nguồn hàng xuất khẩu đảm bảo yêu cầu về chất lượng quốc tế.
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản xuất, kinh doanh đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển bảo quản, sơ chế phân loại nhằm tạo ra nông sản hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Như vậy công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu có thể chia làm hai loại hoạt động chính là:
+ Hoạt động sản xuất nông sản hàng hoá cho xuất khẩu.
+ Hoạt động nghiệp vụ phục vụ công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Thu mua tạo nguồn hàng nông sản cho xuất khẩu là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán trao đổi nông sản hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu. Công tác này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, giá cả của hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Thông qua hệ thống các đại lý, các môi giới, người thu gom… để thu mua hàng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp nông nghiệp chủ động và ổn định được nguồn hàng xuất khẩu là một trong những chiến lược của doanh nghiệp nông nghiệp, nhất là trong tình hình hiện nay khi cạnh tranh đang diễn ra gay gắt.
3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
3.1 Các hình thức giao dịch
Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tượng, thời gian giao dịch và năng lực người tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp chọn phương thức giao dịch cho phù hợp, thông thường có các hình thức giao dịch sau:
- Giao dịch trực tiếp: Là việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đổi về điều kiện giao dịch, về những vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán. Đây là hình thức đàm phán đặc biệt quan trọng.
Hình thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên mà nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán bằng thư hoặc bằng điện thoại đã kéo dài quá lâu mà không có kết quả.
- Giao dịch qua thư tín: Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ biến để giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua thư tín. Ngay cả sau khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng phải qua thư tín.
- Giao dịch qua điện thoại: Việc giao dịch qua điện thoại giúp nhà kinh doanh đàm phán một cách khẩn trương, đúng thời cơ cần thiết. Trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình thức này chỉ nên dùng trong trường hợp chỉ còn chờ xác nhận chi tiết sau khi trao đổi bằng điện thoại cần có thư xác nhận nội dung đàm phán.
3.2 Đàm phán và nghệ thuật đàm phán
Đàm phán trong kinh doanh ở bất cứ loại hình nào đều là một nghệ thuật. Trong kinh doanh hợp tác làm ăn với nước ngoài, các chủ thể đàm phán từ các quốc gia khác nhau, với ngôn ngữ và tập quán trong kinh doanh cũng khác nhau làm cho việc đàm phán cũng trở nên phức tạp hơn.
Quá trình đàm phán về các điều kiện của các hợp đồng ngoại thương là cơ sở để đi đến ký kết hợp đồng. Bên cạnh đó những tranh chấp trong thương mại quốc tế cũng đòi hỏi chi phí cao… Chính vì vậy, đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu càng đòi hỏi phải kinh tế, phải biết áp dụng một cách khéo léo nghệ thuật đàm phán thì mới nhanh chóng đạt được thành công như mong muốn.
Khi tiến hành đàm phán cần chú ý các bước sau:
- Chào hàng: đây là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng của mình, và cũng là lời đề nghị ký hợp đồng mua bán.
- Hoàn giá: khi người mua nhận được đơn chào hàng nhưng không chấp nhận hoàn toàn đơn chào hàng mà đưa ra một lời đề nghị khác thì lời đề nghị này được gọi là hoàn giá.
- Xác nhận: sau khi hai bên thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch, có thể ghi lại tất cả các thoả thuận gửi cho bên kia, đó là văn kiện có chữ ký của hai bên.
3.3 Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Về thực chất, hợp đồng xuất khẩu là những thoả thuận về các điều kiện mua bán hàng hoá, khối lượng hàng, chất lượng hàng, giá cả, điều kiện, giao
nhận, các diều kiện thanh toán… giữa doanh nghiệp tham gia xuất khẩu và các bạn hàng. Những thoả thuận này được thể hiện trong các hình thức văn bản hợp đồng nhất định.
Về mặt pháp lý, hợp đồng xuất khẩu là căn cứ pháp luật ràng buộc các bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình cũng như được hưởng những quyền lợi nhất định. Chính vì vậy khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải xem xét lại các khoản thoả thuận trước khi ký kết hợp đồng xuất khẩu. Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng:
- Điều khoản 1: tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, bao bì, ký mã hiệu.
- Điều khoản 2: giá cả, tổng giá trị.
- Điều khoản 3: thời gian, địa điểm và phương tiện giao hàng.
- Điều khoản 4: giám định hàng hoá.
- Điều khoản 5: điều kiện xếp hàng và thưởng phạt.
- Điều khoản 6: những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu.
- Điều khoản 7: thanh toán.
- Điều khoản 8: trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
- Điều khoản 9: thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng.
- Điều khoản 10: hiệu lực của hợp đồng.
Trước khi ký kết một hợp đồng, cần chú ý đến các điểm sau:
+ Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh đúng nội dung đã thoả thuận, không để tình trạng mập mờ có thể suy luận nhiều cách khác nhau.
+ Hợp đồng cần đề cập đầy đủ mọi vấn đề, tránh việc phải áp dụng tập quán để giải quyết những vấn đề bên kia đề cập đến. Các điều khoản trong hợp đồng phải tuân thủ đúng luật pháp quốc tế cũng như luật pháp của các bên tham gia ký kết.
+ Người tham gia ký kết phải là người có đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về nội dung đã ký.
+ Ngôn ngữ trong hợp đồng là ngôn ngữ phổ biến mà hai bên đều thông thạo.
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng, mỗi một doanh nghiệp phải xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra những sai sót, thiệt hại đáng tiếc, hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Thông thường thực hiện một hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước sau:
Thuê tàu
Xin giấy phép xuất khẩu
Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Kiểm tra
L/C
Chuẩn bị hàng hoá
Khiếu nại với trọng tài
Kiểm nghiệm hàng hoá
Làm thủ tục hải quan
Giao hàng lên tàu
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục thanh toán
Đây là trình tự những công việc chung nhất, cần tiến hành để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên trong hợp dông có thể bỏ qua một số công đoạn.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Các nhân tố thuộc bên ngoài doanh nghiệp
1.1. Các nhân tố tự nhiên
Đối với hoạt động nông nghiệp thì yếu tố điều kiện tự nhiên được coi là yếu tố quyết định đến việc phát triển của lĩnh vực nông nghiệp, về số lượng , chất lượng, tính kịp thời của nông sản hàng hoá… dẫn đến ảnh hưởng rất lớn tới việc xuất khẩu của nông nghiệp.
Việt Nam có điều kiện khí hậu và sinh thái khá phong phú, đa dạng, mỗi vùng miền có một lợi thế riêng trong việc sản xuất hàng nông sản. Đặc biệt nhiều vùng có đất đai, khí hậu đặc thù cho phép phát triển một số loại cây đặc sản, có giá trị xuất khẩu cao. Điều đó đã tạo cho nông sản Việt Nam có năng suất cao, có những đặc trưng về chất lượng tự nhiên , về hương vị như: vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long được đánh giá là có độ phì nhiêu cho phép sản xuất quanh năm và thích hợp với nhiều loại giống lúa cao sản, đặc chủng; vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ cho phép sản xuất nhiều loại nông sản mang lại hiệu quả cao như: cà phê, cao su, điều, tiêu...
1.2. Công cụ chính sách vĩ mô
Các nước khác nhau thường có chính sách thương mại khác nhau, thể hiện ý chí và mục tiêu của Nhà nước trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế quốc dân. Để nền kinh tế quốc dân vận hành một cách có hiệu quả thì những chính sách thương mại thích hợp thực sự cần thiết. Trong lĩnh vực xuất khẩu, những công cụ chính sách chủ yếu thường được Nhà nước sử dụng để điều tiết và quản lý hoạt động này là:
a. Thuế quan: Thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu.
Việc đánh thuế được chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt động xuất khẩu theo chiều hướng có lợi cho quốc gia mình, đồng thời mở rộng quan hệ kinh tế đối với nước ngoài. Việc đánh thuế xuất khẩu làm tăng tương đối mức giá cả hàng xuất khẩu so với mức giá quốc tế nên đem lại bất lợi cho sản xuất kinh doanh trong nước.
Nhìn chung, công cụ này chỉ được các nước áp dụng với số ít mặt hàng bổ sung cho nguồn thu ngân sách Nhà nước.
b. Công cụ phi thuế quan ( hạn ngạch xuất khẩu )
Hạn ngạch được hiểu như quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu từ một thị trường nội địa trong một thời gian nhất định thông qua các hình thức cấp giấy phép.
Mục đích của chính phủ khi sử dụng biện pháp này là nhằm mục đích quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả và điều chỉnh loại hàng hoá xuất khẩu. Hơn thế nữa, có thể bảo hộ nền kinh t._.ế trong nước, bảo vệ tài nguyên, cải thiện cán cân thanh toán…
c. Tỷ giá và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến khích xuất khẩu
Đây là nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Một chính sách tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu là chính sách duy trì tương đối ổn định và tương đối thấp. Kinh nghiệm của các nước đang thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu là phải điều chỉnh tỷ giá hối đoái thường kỳ để đạt được mức tỷ giá cân bằng trên thị trường, đồng thời duy trì mức tỷ giá tương quan với chi phí và giá cả trong nước.
Ngoài ra chính sách trợ cấp, trợ giá… cũng có tác dụng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
d. Các chính sách đối với cán cân thương mại
Đó là công việc giữ cho tỷ lệ xuất khẩu tương đối cân bằng, nhưng không phải là việc hạn chế nhập khẩu, cấm nhập khẩu hay vay vốn để giữ cho cán cân thanh toán cân bằng, đó là sự cân bằng tiêu cực. Vấn đề đặt ra ở đây là khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu, chú trọng đến mặt hàng chủ lực.
1.3. Các quan hệ quốc tế và chính trị quốc tế
Hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ khác nhau đã được hình thành, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương giữa các khối kinh tế đang được ký kết với mục tiêu giảm bớt thuế quan giữa các nước tham gia, giảm giá cả, thúc đẩy hoạt động thương mại trong khu vực và trên toàn thế giới.
Để có được một thị trường rộng lớn, Nhà nước cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu cần thắt chặt hơn nữa các mối quan hệ kinh tế quốc tế sẵn có, tham gia vào các liên minh, các hiệp hội để nhận được sự ủng hộ của quốc tế đồng thời tìm kiếm thêm đối tác và thị trường mới.
1.4. Các yếu tố khoa học công nghệ
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ kỹ thuật trong thời gian qua, nhiều công nghệ tiên tiến đã ra đời tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng gây ra nhiều nguy cơ đối với tất cả các ngành sản xuất.
Hiện nay, ở Việt Nam có nhập khẩu một số dây chuyền sản xuất tiên tiến trên thế giới cho hoạt động sản xuất nông sản. Quy mô sản xuất đã đạt được công suất lớn, sản lượng và chất lượng tương đối cao, sản phẩm đa dạng và phong phú, tạo hiệu quả trong công tác bảo quản và chuyên chở hàng xuất khẩu… Tuy nhiên, công nghệ của chúng ta vẫn còn lạc hậu so với khu vực và thế giới, do đó chất lượng sản phẩm làm ra chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu, mà nếu có thì lại yếu về tốc độ quy mô sản xuất dẫn đến việc đáp ứng những đơn đặt hàng lớn rất khó khăn. Từ đó khả năng cạnh tranh của sản phẩm kém, làm ảnh hưởng đến việc xuất khẩu.
2. Các nhân tố thuộc bên trong doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, nội lực là hết sức quan trọng, nó là những yếu tố tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Yếu tố bên trong doanh nghiệp chính là những yếu tố thuộc về tiềm lực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn giỏi là doanh nghiệp biết phát huy thế mạnh của mình từ những tiềm lực sẵn có và hạn chế tối đa những điểm yếu của mình, để có thể đứng vững trong cạnh tranh và có thể tăng được vị thế của mình trên thương trường.
Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm:
2.1. Vốn
Là điều kiện cần và đủ, không thể thiếu để thực hiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi ngành. Là yếu tố quan trọng thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
2.2. Con người
Là một yếu tố không thể thiếu, và là yếu tố quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Chính con người đã tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá cho xã hội. Khi xem xét đội ngũ lao động không chỉ xét về mặt cơ cấu số lượng lao động mà còn phải xem xét tới chất lượng và trình độ của người lao động. Chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay.
2.3. Nguồn hàng và mức độ tin cậy của nguồn cung cấp
Nguồn hàng góp phần không nhỏ trong việc thu mua nguyên liệu và chất lượng sản phẩm. Nguồn hàng phải ổn định, đảm bảo các điều kiện về môi trường, sinh thái… Mức độ tin cậy là điều không thể thiếu, nguồn cung cấp có tin cậy thì việc giao dịch mới lâu dài, các nhà doanh nhiệp mới yên tâm đầu tư trang thiết bị, mặt hàng và chủng loại hàng hoá kinh doanh… Các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi kết hợp với địa phương nơi nguồn cung cấp để việc giao dịch thuận tiện, đồng thời luôn tạo được thế chủ động trong những diễn biến thị trường khi khan hiếm nguồn hàng.
2.4. Sức cạnh tranh về giá
Trong kinh doanh giá cả được coi là khâu cuối cùng và thể hiện kết quả của các khâu khác. Mặc dù trên thế giới cạnh tranh giá cả đã chuyển sang cạnh tranh về chất lượng và thời gian giao hàng. Nhưng do đặc điểm của sản phẩm nông sản mang tính thời vụ, khi cạnh tranh thì cạnh tranh giá các sản phẩm này vẫn diến ra gay gắt nhất, nó đóng vai trò điều chỉnh dung lượng và nhịp độ tiêu thụ của thị trường. Tác động đó có thể dự đoán được thông qua độ co giãn của giá.
2.5. Chất lượng sản phẩm và sự am hiểu sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố mà người tiêu dùng rất nhạy cảm. Nếu doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm kém chất lượng thì sẽ bị người tiêu dùng tẩy chay, mức tiêu thụ giảm mạnh vừa ảnh hưởng đến uy tín, độ tin cậy của doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng hàng hoá không chỉ thu hút khách hàng, làm tăng khối lượng tiêu thụ mà còn là điều kiện để doanh nghiệp có thể nâng giá một cách hợp lý mà vẫn đảm bảo uy tín.
Việc đảm bảo chất lượng mang tính lâu dài với phương châm “trước sau như một” có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp, nó sẽ tạo lòng tin khách hàng đối với doanh nghiệp.
2.6. Hiệu quả bán hàng và địa bàn hoạt động.
Đối với các doanh nghiệp thì tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa “sống còn”. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ trên thị trường, tức là nó được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn nhu cầu. Như vậy doanh nghiệp sẽ có mức tiêu thụ tốt, có doanh thu, lợi nhuận thì hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Cần phải tổ chức mạng lưới tiêu thụ hợp lý, xuyên suốt góp phần đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố nói trên có ảnh hưởng quyết định đến khả năng khai thác lợi thế từ thị trường. Nếu phát huy được tiềm năng của doanh nghiệp sẽ cho phép tận dụng tối đa thời cơ với chi phí thấp mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
CHƯƠNG II
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động xuất khẩu nông sản
I. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu nông sản
1. Khái niệm, vai trò hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu nông sản
1.1. Khái niệm
Chỉ tiêu thống kê phản ánh lượng gắn với chất của các mặt, các tính chất cơ bản của hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Tính chất của các hiện tượng cá biệt được khái quát hoá trong chỉ tiêu thống kê. Do đó chỉ tiêu phản ánh những mối quan hệ chung của tất cả các đơn vị hoặc nhóm đơn vị trong tổng thể.
Chỉ tiêu thống kê có hai mặt: khái niệm và mức độ. Trong đó, khái niệm có nội dung là định nghĩa và giới hạn về thuộc tính, số lượng, thời gian của hiện tượng. Còn mức độ có thể biểu hiện bằng các loại thang đo khác nhau, phản ánh quy mô hoặc cường độ của hiện tượng.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê có mối liên hệ hữu cơ với nhau, phản ánh các mặt của tổng thể và mối liên hệ giữa hiện tượng cần nghiên cứu và các hiện tượng khác có liên quan. Hệ thống chỉ tiêu xuất khẩu nông sản là tập hợp các chỉ tiêu bộ phận phản náh quy mô xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu, hiệu quả xuất khẩu…
1.2. Vai trò
Tất cả các sự vật hiện tượng đều nằm trong mối quan hệ biện chứng với các sự vật hiện tượng khác nhau, tác động qua lại với nhau. Một chỉ tiêu thống kê chỉ phản ánh được một mặt, một khía cạnh của vấn đề. Vì vậy, muốn nghiên cứu một cách toàn diện ta phải xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu thống kê.
Xuất khẩu nông sản là một vấn đề kinh tế phức tạp, có ảnh hưởng liên quan bởi nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó cần phải có một hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ nhất tình hình xuất khẩu nông sản.
2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê xuât khẩu nông sản
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Đảm bảo tính hướng đích.
Theo nguyên tắc này, hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu hoạt động xuất khẩu nông sản phải đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá, phân tích tình hình xuất khẩu nông sản.
Thứ hai: Đảm bảo tính hệ thống.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có khả năng nêu lên được mối liên hệ giữa các mặt của hiện tượng sao cho phù hợp với mục đích nghiên cứu. Các chỉ tiêu này vừa mang tính chất chung của tổng thể, vừa mang tính chất bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh được đặc điểm phát triển của ngành.
Đảm bảo tính hệ thống nghĩa là phải đảm bảo tính nhất quán giữa hệ thống chỉ tiêu tổng thể và hệ thống chỉ tiêu bộ phận. Đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính của các chỉ tiêu.
Thứ ba: Đảm bảo tính khả thi.
Nghĩa là ở từng doanh nghiệp, từng địa phương, từng quốc gia khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phải căn cứ vào khả năng, nhân tài vật lực cho phép để có thể tiến hành thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu. Đòi hỏi người lập và hoàn thiện chỉ tiêu phải cân nhắc thật kỹ lưỡng, xác định những chỉ tiêu căn bản nhất, quan trọng nhất và phải đảm bảo các chỉ tiêu này không được tính trùng, và số lượng không quá nhiều mà vẫn đáp ứng được mục đích nghiên cứu.
Thứ tư: Đảm bảm tính hiệu quả.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê được xây dựng phải mang đầy đủ thông tin phản ánh được kết quả hoạt động xuất khẩu. Những thông tin này phải đạt được tiêu chuẩn và chất lượng nhất định. Tính hiệu quả ở đây bao gồm cả hiệu quả về kinh tế và hiệu quả về xã hội, tức là chi phí bỏ ra để xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê không được lớn hơn kết quả thu được.
3. Những quy định chung trong công tác thống kê xuất khẩu.
3.1 Xác định phạm vi xuất khẩu.
Theo quan điểm SNA thì xuất nhập khẩu là quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị thường trú và đơn vị không thường trú. Bao gồm: xuất nhập khẩu qua bên giới và xuất nhập khẩu tại chỗ.
Còn theo quan điểm thống kê ngoại thương quốc tế thì xuất nhập khẩu là quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ của một nước với nước ngoài. Hiểu theo nghĩa này thì xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá của nước ta cho nước ngoài đồng thời làm tăng nguồn vật chất cho đất nước.
Như vậy hoạt động xuất khẩu diễn ra trên một phạm vi vô cùng rộng lớn, do vậy các nước khi tham gia vào hoạt động buôn bán giao dịch quốc tế cần phải hiểu rõ và tuân thủ các thông ước, các qui định hiện hành để khai thác lợi thế của quốc gia, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế.
3.2 Xác định thời điểm thống kê xuất khẩu
* Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ đươc tính tại thời điểm khi hàng hoá mua bán xong, chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị cư dân thường trú sang đơn vị cư dân không thường trú.
* Xuất khẩu qua biên giới
Được tính tại thời điểm hàng hoá mua bán xong, chuyển quyền sở hữu từ đơn vị thường trú sang đơn vị không thường trú, đã được thanh toán và qua biên giới. Hoạt động xuất khẩu được coi là hoàn thành khi hàng hoá đã được chuyển qua biên giới. Việc đăng ký xuất khẩu theo thời điểm chuyển hàng qua biên giới có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó phản ánh và đánh giá một cách đúng, chính xác tình hình xuất khẩu trong kỳ.
Hàng xuất khẩu qua biên giới gồm: xuất khẩu qua đường bộ, đường biển, đường hàng không.
- Khi vận chuyển bằng đường bộ, thời điểm hàng được chuyển giao qua biên giới trùng với thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá.
Chế độ báo cáo ở nước ta qui định thời điểm để tính: trong trường hợp vận chuyển bằng ô tô là hàng hoá rời khỏi lãnh thổ nước ta và do hải quan cửa khẩu biên giới xác nhận. Trong trường hợp vận chuyển bằng đường sắt, thời điểm tính là ngày hàng rời ga biên giới nước ta theo xác nhận của hải quan biên giới.
- Khi vận chuyển bằng đường biển, thời điểm được tính theo ngày đầu tầu chở hàng rời cảng trên cơ sở vận đơn đã được thyền trưởng ký.
- Khi vận chuyển bằng đường hàng không, hàng xuất khẩu qua biên giới theo những điều kiện đặc biệt và cũng không có sự đăng ký nào được thực hiện tại thời điểm đó. Do đó, thời điểm đăng ký hàng xuất khẩu được thực hiện vào thời điểm hàng qua biên giới.
3.3 Xác định giá trị xuất khẩu
Xuất nhập khẩu hàng hoá được tính theo giá thực tế hiện hành. Giá chi trả cho một loại hàng hoá không chỉ phụ thuộc vào chất lượng, mẫu mã mà còn phụ thuộc vào nơi hàng hoá đó được trao đổi.
Nếu là hàng hoá xuất khẩu thì được tính theo giá FOB:
Giá FOB = Giá mua hàng + Chi phí khác.
Trong đó, các chi phí khác bao gồm lãi vay ngân hàng, chi phí quản lý, thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, chi phí lưu thông, lãi dự tính.
Nếu là hàng hoá nhập khẩu thì được tính theo giá CIF:
Giá CIF = Giá FOB + Chi phí vận chuyển + Phí bảo hiểm.
Giá CIF được xác định khi khách hàng yêu cầu hàng hoá phải được vận chuyển về tận nơi nhận hàng.
4. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu nông sản
Một hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu nông sản hoàn chỉnh gồm rất nhiều chỉ tiêu. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của từng đơn vị mà lựa chọn hệ thống chỉ tiêu cho phù hợp. Để đánh giá tình hình xuất khẩu nông sản, có thể sử dụng 3 nhóm chỉ tiêu sau:
- Nhóm chỉ tiêu quy mô xuất khẩu ( quy mô theo đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị ).
- Nhóm chỉ tiêu cơ cấu xuất khẩu ( cơ cấu theo từng loại nông sản, cơ cấu theo thị trường xuất khẩu và hình thức xuất khẩu ).
- Chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân.
4.1 Nhóm chỉ tiêu quy mô xuất khẩu
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền mà ngành xuất khẩu thu được do tiêu thụ sản phẩm. Quy mô xuất khẩu là chỉ tiêu tuyệt đối, thời kỳ và có thể tính theo đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị cho từng doanh, từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
* Quy mô xuất khẩu tính theo đơn vị hiện vật: Chủ yếu áp dụng với các hàng hoá là sản phẩm vật chất, có tác dụng:
- Để tính các chỉ tiêu giá trị xuất khẩu.
- Lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của từng loại sản phẩm.
- Cân đối sản xuất ( đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp ).
* Quy mô xuất khẩu tình theo đơn vị giá trị:
ã Quy mô xuất khẩu tính theo mặt hàng
Qi =
Trong đó: Qi _ giá trị xuất khẩu theo mặt hàng i.
pi _ đơn giá của mặt hàng i.
qi _ lượng hàng của mặt hang i theo mức giá pi.
ã Quy mô tổng kim ngạch xuất khẩu
Q =
Trong đó: Q - tổng kim ngạch xuất khẩu.
Qi - giá trị xuất khẩu của mặt hàng i.
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh quy mô xuất khẩu của các đơn vị sản xuất kinh doanh nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung, từ đó tính toán được cán cân xuất nhập khẩu ở từng thời điểm nhất định.
4.2 Nhóm chỉ tiêu cơ cấu xuất khẩu
Có hai loại chỉ tiêu cơ cấu thường sử dụng là: cơ cấu theo loại sản phẩm xuất khẩu và cơ cấu theo thị trường xuất khẩu.
- Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng:
d=
Trong đó: KN _ kim ngạch xuất khẩu ( theo đơn vị giá trị ) hay
khối lượng hàng xuất khẩu (theo đơn vị hiện vật) của mặt hàng i.
KN _ tổng kim ngạch xuất khẩu ( theo đơn vị giá trị ) hay tổng khối lượng hàng xuất khẩu ( theo đơn vị hiện vật ).
Chỉ tiêu này cho biết từng loại sản phẩm i chiếm tỷ trọng bao nhiêu % trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Từ chỉ tiêu này ta có thể phẩn tích được sự thay đổi và chuyển dịch của cơ cấu, cũng như phân tích được sự ảnh hưởng của cơ cấu xuất khẩu tới các chỉ tiêu có liên quan như: tốc độ chu chuyển hàng hoá bình quân, tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ suất chi phí lưu thông bình quân.
- Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường:
Theo đơn vị hiện vật:
d=
Theo đơn vị giá trị:
d=
Trong đó: d, d_ là tỷ trọng xuất khẩu phân theo nước tính theo đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị.
Q, Q _ là lượng nông sản xuất khẩu (theo đơn vị hiện vật) hay giá trị nông sản xuất khẩu.
Chỉ tiêu này cho biết trị giá xuất khẩu sang một nước trong thị trường xuất khẩu của nước ta chiếm bao nhiêu % trong tổng trị giá xuất khẩu sang các nước. Từ chỉ tiêu này cho phép xem xét cơ cấu xuất khẩu của nước ta sang các nước, để từ đó tìm ra đâu là thị trường cần phát triển, đâu là thị trường tiềm năng cần mở rộng.
4.3 Chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân
Chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân biểu hiện mức độ điển hình của giá cho một nhóm hàng trong một thời kỳ nhất định, để từ đó định ra một mức giá xuất khẩu chung cho phù hợp. Chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân được xây dựng trên cơ sở xác định hai chỉ tiêu sau: đơn giá xuất khẩu và lượng hàng xuất khẩu.
Công thức tính:
=
Trong đó: _ giá xuất khẩu bình quân.
p_ đơn giá xuất khẩu.
q_ khối lượng xuất khẩu.
Phạm vi áp dụng: chỉ tiêu này được tính toán cho từng đơn vị hoặc cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, theo các đối tượng và thời điểm khác nhau.
4.4. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Chỉ tiêu quan trọng nhất về hiệu quả của các hoạt động xuất khẩu là chỉ tiêu hiệu quả ngoại tệ xuất khẩu. Chỉ tiêu này được xác định từ quan hệ giữa kết quả và chi phí. Kết quả của hoạt động xuất khẩu là doanh thu ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu, còn chi phí là tổng các khoản chi phí để sản xuất ra hàng xuất khẩu đó.
Công thức tính:
Dx
Hx =
Zx
Trong đó: Hx _hiệu quả ngoại tệ của hoạt động xuất khẩu.
Dx _doanh thu ngoại tệ của hoạt động xuất khẩu. Zx _chi phí để sản xuất hàng xuất khẩu (tính bằng đồng nội tệ) .
Do vậy, chỉ tiêu hiệu quả ngoại tệ của xuất khẩu chỉ rõ một đơn vị tiền tệ trong nước chi ra cho hàng xuất khẩu thông qua quan hệ ngoại thương đem về được bao nhiêu đơn vị ngoại tệ.
Chỉ tiêu này chủ yếu được tính cho từng đơn vị xuất khẩu.
II. Một số phương pháp thống kê cơ bản được vận dụng trong phân tích hoạt động xuất khẩu nông sản
1. Phương pháp phân tổ
1.1 Khái niệm
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hoặc một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị thuộc hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ có các tính chất khác nhau.
1.2 Nhiệm vụ
- Phân chia các loại hình kinh tế-xã hội của hiện tượng nghiên cứu.
- Biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu.
- Biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức.
1.3 ý nghĩa
Phân tổ thống kê được dùng phổ biến trong các giai đoạn của quá trình nghiên cứu thống kê. Cụ thể:
- Trong điều tra thống kê: phân tổ được dùng trong điều tra chọn mẫu.
- Trong tổng hợp thống kê: phân tổ là phương pháp cơ bản để tổng hợp.
- Giai đoạn phân tích thống kê: phân tổ là một trong những phương pháp quan trọng của phân tích.
1.4 Phân loại
a/ Phân tổ giản đơn
Là hình thức phân tổ theo một tiêu thức, là việc căn cứ vào một tiêu thức nào đó (có thể là tiêu thức số lượng hay tiêu thức thuộc tính) để phân phối các lượng biến vào từng tổ.
Vận dụng phương pháp phân tổ theo một tiêu thức trong thống kê xuất khẩu cho phép nghiên cứu kết cấu và phân tích kết cấu giá trị sản xuất
b/ Phân tổ kết hợp
Là phân tổ theo nhiều tiêu thức, nhằm sắp xếp thứ tự các tiêu thức, xác định số tổ theo từng tiêu thức từ đó xác định được mối liên hệ giữa các tiêu thức với nhau.
Phân tổ kết hợp được vân dụng trong thống kê phân tích xuất khẩu để phân tổ giá trị xuất khẩu theo năm và các mặt hàng, theo năm và thị trường…
c/ Phân tổ lại
Phân tổ lại là tiến hành phân tổ trên cơ sỏ phân bổ tài liệu cũ không còn phù hợp, nhằm đáp ứng một mục đích nghiên cứu nào đó.
Phương pháp: lập các tổ mới bằng cách thay đổi khoảng cách tổ của phân tổ cũ.
d/ Phân tổ nhiều chiều
Phân tổ nhiều chiều là cùng một lúc phân tổ theo nhiều tiêu thức khác nhau nhưng có vai trò ngang nhau trong việc đánh giá hiện tượng. Trong phân tổ nhiều chiều, các tiêu thức nguyên nhân đồng thời làm tiêu thức phân tổ, vì vậy người ta phải đưa các tiêu thức phân tổ đó về một dạng tiêu thức tổng hợp rồi căn cứ vào tiêu thức tổng hợp này để tiến hành phân tổ như phân tổ theo một tiêu thức.
2. Phương pháp bảng thống kê
2.1 Khái niệm
Bảng thống kê là hình thức thể hiện các tài liệu thống kê một cách có hệ thống, hợp lý, rõ rang, nhằm nêu lên các đặc trưng về lượng của hiện tượng nghiên cứu. Bảng thống kê giúp chúng ta tiến hành, so sánh, đối chiếu và phân tích theo các phương pháp khác nhau.
2.2 Các loại bảng thống kê
- Bảng giản đơn: là loại bảng mà phần chủ đề không phân tổ mà chỉ liệt kê các đơn vị theo tên địa phương, thời gian.
- Bảng phân tổ: là bảng mà đối tượng nghiên cứu ở phần chủ đề được phân chia thành các tổ theo một tiêu thức.
- Bảng kết hợp: là bảng mà đối tượng nghiên cứu ghi ở phần chủ đề được phân tổ theo 2,3 hoặc nhiều tiêu thức hơn.
2.3 Những yêu cầu đối với việc xây dựng bảng thống kê
- Quy mô bảng không nên quá lớn.
- Các tiêu đề, tiêu mục cần chính xác, gọn và dễ hiểu.
- Các hàng, cột cần được ký hiệu.
- Các chỉ tiêu giải thích cần được sắp xếp hợp lý, phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Phải có dơn vị cho từng chỉ tiêu và chung cho cả bảng.
- Các số liệu phải ghi theo độ chính xác như nhau.
- Phải có phần ghi chú ở cuối bảng để giải thích nội dung một số chỉ tiêu nếu cần hoặc ghi nguồn số liệu nếu có.
3. Phương pháp hồi quy tương quan
3.1 Khái niệm
Hồi quy tương quan là phương pháp toán học được vận dung trong thống kê để biểu hiện và phân tích mối liên hệ tương quan giữa các hiện tượng kinh tế-xã hội.
Khi nghiên cứu hoạt động xuất khẩu nông sản, phương pháp hồi quy tương quan cho phép xác định được ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới như: yếu tố tự nhiên, yếu tố xã hội, yếu tố chính trị, yếu tố nguyên vật liệu, yếu tố kỹ thuật… Trong đó có những yếu tố chúng ta có thể lượng hoá được và có những yếu tố khó có thể lượng hoá được thông qua các chỉ tiêu như: hệ số tương quan, hệ số co giãn, tỷ số tương quan… Cần phải xác định rõ đâu là tiêu thức nguyên nhân, đâu là thức kết quả.
3.2 Nhiệm vụ
- Xác định được mô hình hồi quy phản ánh mối liên hệ giữa tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả. Tuỳ theo mục đích và phạm vi nghiên cứu mà biên phụ thuộc có thể là một biến hay nhiều biến. Cụ thể được xác định qua 4 bước:
+ Giải thích sự tồn tại thực tế và bản chất của mối liên hệ bằng phân tích lý luận.
+ Thăm dò mối liên hệ bằng các phương pháp thống kê.
+ Lập phương trình hồi quy.
+ Tính toán các tham số và giải thích ý nghĩa của chúng.
- Từ mô hình hồi quy đã xây dựng được, phải đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ, xem mô hình có đủ tin cậy hay không, mối liên hệ có ý nghĩa thực tế hay không.
3.3 ý nghĩa
Phương pháp hồi quy tương quan được sử dụng nhằm xây dựng các mô hình kinh tế nói chung cũng như nhiều mô hình hồi quy giữa tổng kim ngạch xuất khẩu với các yếu tố gây ra sự biến động của kết quả đ. Từ đó xác định được chính xác mức độ biến động của từng yếu tố.
Sử dụng phương pháp hồi quy tương quan cho phép ta dự đoán sự biến động của hoạt động xuất khẩu trong tương lai.
3.4 Các mô hình hồi quy
Mối liên hệ phụ thuộc giữa kết quả hoạt động xuất khẩu và các nhân tố gây ra sự biến động của kết quả đó được biểu hiện thông qua các mô hình hồi quy khác nhau.
- Phương trình hồi quy thể hiện mối liên hệ tương quan tuyến tính.
= a + bx
Trong đó:
x : trị số của tiêu thức nguyên nhân.
: trị số điều chỉnh của tiêu thức kết quả.
a,b: các tham số của phương trình.
a,b được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất và mang ý nghĩa:
a: là tham số tự do nói lên ảnh hưởng của các nguyên nhân ngoài x tới sự biến động của y.
b: là hệ số hồi quy nói lên ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân x tới tiêu thức nguyên nhân y ( mỗi khi x thay đổi 1 đơn vị thì y thay đổi trung bình b đơn vị).
Để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan tuyến tính, người ta sử dụng hệ số tương quan (r).
- Phương trình hồi quy thể hiện mối liên hệ tương quan phi tuyến.
Phương trình Parabol:
= a + b.x + c.x
Phương trình Hybebol:
= a +
Phương trình hàm mũ:
= a.b
Để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan phi tuyến, người ta sử dụng tỷ số tương quan (h).
- Tuy nhiên trong thực tế, một kết quả do nhiều nguyên nhân tác động. Và phương trình hồi quy bội có dạng sau:
= b+ b.x+ b.x+…+ b.x
Để đánh giá trình độ chặt chẽ mối liên hệ tương quan tuyến tính nhiều tiêu thức người ta thường tính hai loại hệ số tương quan là: hệ số tương quan bội và hệ số tương quan riêng.
4. Phương pháp dãy số thời gian
4.1 Khái niệm
Dãy số thời gian là các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
4.2 Phân loại
a) Dãy số số tuyệt đối
Được biểu hiện bằng những số tuyệt đối. Đây là loại dãy số thường gặp nhất, chẳng hạn như: giá trị kim ngạch nông sản xuất khẩu, lượng nông sản xuất khẩu… Dãy số số tuyệt đối bao gồm:
- Dãy số thời kỳ: biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất định. Trong dãy số thời kỳ, các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ.
- Dãy số thời điểm: biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng tại những thời điểm nhất định. Trong dãy số thời điểm, các mức độ là những số tuyệt đối thời điểm.
b) Dãy số tương đối
Được xây dựng bởi những số tương đối, là kết quả của việc so sánh hai số tuyệt đối với nhau.
c) Dãy số bình quân
Là dãy số gồm các mức độ trung bình hay các chỉ tiêu bình quân, nó mang tính chất đại diện cho nhiều mức độ cùng loại.
4.3 Tác dụng
Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của hiện tượng, vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
4.4 Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
Do đặc điểm hoạt động xuất khẩu, đồng thời dựa trên cơ sở tổng hợp số liệu về kết quả hoạt động xuất khẩu thường là theo thời kỳ nên ta chỉ đề cập đến các chỉ tiêu phân tích được vận dụng đối với dãy số thời kỳ.
a) Mức độ trung bình theo thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh theo mức độ đại biểu của hiện tượng, thể hiện quy mô kim ngạch xuất khẩu trong suốt thời gian nghiên cứu.
Công thức:
Trong đó: yi (i= 1,2,3…) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
b) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô của kim ngạch xuất khẩu giữa hai thời gian nghiên cứu.
Tuỳ theo mức độ nghiên cứu, ta có các chỉ tiêu về lượng tăng (giảm) sau đây:
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (từng kỳ): phản ánh sự thay đổi quy mô xuất khẩu giữa hai thời gian liền nhau.
di = yi - yi-1 (i = 2,n)
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: phản ánh sự thay đổi về quy mô xuất khẩu trong khoảng thời gian dài.
Di = yi - y1
Giữa hai chỉ tiêu trên có mối quan hệ với nhau:
d2 + d3 +…+ dn = Dn = yn - y1
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình: chính là mức độ đại diện cho lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
c) Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển là một số tương đối (thường được biểu hiện bằng lần hoặc %) phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian.
* Tốc độ phát triển liên hoàn: phản ánh sự biến động của hoạt động xuất khẩu giữa hai thời gian liền nhau.
yi
Ti = (i = 2,3…n)
yi-1
* Tốc độ phát triển định gốc: phản ánh sự biến động của hoạt động xuất khẩu trong những khoảng thời gian dài.
yi
Ti = (i = 2,3…n)
y1
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có mối quan hệ :
- Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc.
t2.t3……tn = Tn
hay Pti = Ti (i = 2,3…n)
- Thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời gian đó.
* Tốc độ phát triển trung bình: là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn. Vì các tốc độ phát triển liên hoàn có quan hệ tích nên để tính tốc độ phát triển bình quân người ta sử dụng công thức số trung bình nhân.
Chú ý: chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình đối với những hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định.
d) Tốc độ tăng (giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng giữa hai thời gian đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %).
- Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn:
Hay
- Tốc độ tăng (giảm) định gốc:
Hay:
- Tốc độ tăng (giảm) trung bình:
e) Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
Hay:
* Chú ý: Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn đối với tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi và bằng .
5. Phương pháp chỉ số
5.1 Khái niệm
Chỉ số là một số tương đối (được biểu hiện bằng lần hoặc %) tính được bằng cách so sánh hai mức độ của một hiện tượng.
Trong thực tế, đối tượng nghiên cứu của chỉ số là những hiện tượng phức tạp, bao gồm:
+ Nhiều đơn vị, phần tử có tính chất, đặc điểm khác nhau như: khối lượng sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ…
+ Các nhân tố khác.
5.2 Phân loại
Có 2 cách phân loại chỉ số.
- Theo phạm vi tính:
Chỉ số đơn: phản ánh sự biến động của từng đơn vị hiện tượng cá biệt.
Chỉ số tổng hợp: phản ánh sự biến động chung của nhiều đơn vị, hiện tượng cá biệt.
- Theo tính chất của chỉ tiêu:
Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu chất lượng nào đó như: chỉ số giá thành, chỉ số giá cả, chỉ số năng suất lao động…
Chỉ số chỉ tiêu khối lượng: phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu khối lượng nào đó như: khối lượng sản phẩm, khối lượng hàng hoá tiêu thụ…
5.3 Đặc điểm cơ bản
Khi so sánh các hiện tượng phức tạp, phải tìm cách chuyển các đơn vị, các phần tử có đặc điểm, tính chất khác nhau về một dạng đồng nhất để thực hiện việc tổng hợp tài liệu.
Khi nghiên cứu sự biến động của một nhân tố nào đó thì phải cố định các nhân tố khác còn lại.
CHƯƠNG III
Vận dụng phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty rau quả-nông sản Việt Nam
I. Tổng quan về tổng công ty rau quả-nông sản việt nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Tổng công ty rau quả Việt Nam có tiền thân là Tổng công ty xuất nhập khẩu rau quả thuộc Bộ ngoại thương. Thực hiện chủ trương của Nhà nước gắn sản xuất với việc tiêu thụ trên cơ s._. sản giảm 724.193,7 USD.
b. Phân tích biến động tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2005 so với năm 2000 do ảnh hưởng biến động của kim ngạch xuất khẩu từng năm
- Biến động tuyệt đối:
6.127.323 = 1.155.948 + 3.324.888 + 1.340.134 +
+ 662.934 + (-356.581)
- Biến động tương đối:
2,47 = 0,97 x 1,07 x 1,15 x 1,63 x 1,28
Nhận xét:
Giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản của Tổng công ty năm 2005 tăng 147,57% so với năm 2000 (bảng 8) là do ảnh hưởng của các bộ phận sau:
Do giá trị xuất khẩu năm 2001 tăng 1.155.948 USD so với năm 2000 hay tăng 27,84% làm cho tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản giai đoạn 2000-2005 tăng 1.155.948 USD tức là 27,84%.
Do giá trị xuất khẩu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 3.324.888 USD tức 62,64% làm cho tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản giai đoạn 2000-2005 tăng lên 4.480.836 USD tức là tăng 107,92%.
Do giá trị xuất khẩu năm 2003 tăng so với năm 2002 là 1.340.134 USD hay 15.52%. Do năm 2004 tăng so với năm 2003 là 662.934 USD hay 6,65%. Và do giá trị xuất khẩu năm 2005 giảm 356.581 USD so với năm 2004, tức là giảm 3,35% làm cho tổng giá trị kim ngạch gia đoạn 2000-2005 cũng giảm 3,35%.
c. Phân tích biến động giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2005 so với năm 2000 do ảnh hưởng của từng thị trường.
Bảng 10
Thị trường
Đơn vị
2000
2005
EU
USD
844.201
1.905.421
ASEAN
-
948.760
1.969.982
Mỹ
-
215.875
1.237.095
Nga
-
498.761
1.519.982
Trung Quốc
-
567.324
1.588.544
Thị trường khác
-
1.037.089
2.058.310
Tổng
-
4.152.010
10.279.333
- Biến động tuyệt đối:
6.127.323 = 1.021.220 + 1.021.222 + 1.021.220 + 1.021.221
+ 1.021.220 + 1.021.221 (USD)
- Biến động tương đối:
1,47 = 0,245 + 0,245 + 0,245 + 0,245 + 0,245 + 0,245 (lần)
Nhận xét:
Giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2005 so với năm 2000 tăng 6.127.323 USD tức là tăng 147% do ảnh hưởng của các thị trường như sau: do ảnh hưởng của thị trường EU là 24,5% tức là 1.021.220 USD, do ảnh hưởng của thị trường ASEAN là 24,5% tức là 1.021.222 USD, do ảnh hưởng của thị trường Mỹ là 24,5% (1.021.220 USD), do ảnh hưởng của thị trường Nga là 24,5% (1.021.221 USD), do ảnh hưởng của thị trường Trung Quốc là 24,5% (1.021.220 USD) và do ảnh hưởng của các thị trường khác là 24,5% (1.021.221 USD).
d. Phân tích biến động của giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2005 so với năm 2000 do ảnh hưởng của 2 nhân tố: giá xuất khẩu và khối lượng xuất khẩu
Để phân tích ta sử dụng mô hình:
Q =
Trong đó: pq: là giá và lượng các mặt hàng nông sản xuất khẩu năm 2005
pq: là giá và lượng các mặt hàng nông sản xuất khẩu năm 2000
Q,Q: tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2000, 2005
Bảng 11
Chỉ tiêu
2000
2005
p
q
Q
p
q
Q
Lạc
499
1980
988.020
598
2767
1.654.666
Điều
545
737
401.665
467
784
366.128
Tiêu
1479
1609
2.379.711
1371
4121
5.649.891
Chè
1174
185
217.190
1358
328
445.424
Bột sắn
181
393
71.133
196
1864
365.344
Từ số liệu bảng trên, ta thay vào mô hình:
Lạc:
Biến động tương đối
1,67 = 1,19*1,39
Biến động tuyệt đối
666.646 = 273.933 + 392.713
Nhận xét:
Giá trị kim ngạch xuất khẩu lạc năm 2005 so với năm 2000 tăng 67% hay tăng 666.646 USD là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ Do đơn giá 1 tấn lạc tăng làm cho giá trị kim ngạch xuất khẩu lạc tăng 19% hay tăng 273.933 USD.
+ Do lượng lạc xuất khẩu tăng làm cho giá trị kim ngạch xuất khẩu lạc tăng 39% hay tăng 392.713 USD.
Điều:
Biến động tương đối
0,91 = 0,86*1,06
Biến động tuyệt đối
-35.537 = - 61.152 + 25.615
Nhận xét:
Giá trị kim ngạch xuất khẩu điều năm 2005 so với năm 2000 giảm 9% hay giảm 35.537 USD là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ Do đơn giá 1 tấn điều giảm làm cho giá trị kim ngạch xuất khẩu điều giảm 14% hay giảm 61.152 USD.
+ Do lượng điều xuất khẩu tăng làm cho giá trị kim ngạch xuất khẩu điều tăng 6% hay tăng 25.615 USD.
Tiêu:
Biến động tương đối
2,37 = 0,93*2,56
Biến động tuyệt đối
3.270.180 = - 445.068 + 3.715.248
Nhận xét:
Giá trị kim ngạch xuất khẩu tiêu năm 2005 so với năm 2000 tăng 137% hay tăng 3.270.180 USD là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ Do đơn giá 1 tấn tiêu giảm làm cho giá trị kim ngạch xuất khẩu tiêu giảm 7% hay giảm 445.068 USD.
+ Do lượng tiêu xuất khẩu tăng làm cho giá trị kim ngạch xuất khẩu tiêu tăng 156% hay tăng 3.715.248USD.
Chè:
Biến động tương đối
2,05 = 1,15*1,77
Biến động tuyệt đối
228.234 = 60.352 + 167.882
Nhận xét:
Giá trị kim ngạch xuất khẩu chè năm 2005 so với năm 2000 tăng 105% hay tăng 228.234 USD là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ Do đơn giá 1 tấn chè tăng làm cho giá trị kim ngạch xuất khẩu chè tăng 15% hay tăng 60.352 USD.
+ Do lượng chè xuất khẩu tăng làm cho giá trị kim ngạch xuất khẩu chè tăng 77% hay tăng 167.882 USD.
Bột sắn:
Biến động tương đối
5,14 = 1,08*4,74
Biến động tuyệt đối
294.211 = 27.960 + 266.251
Nhận xét:
Giá trị kim ngạch xuất khẩu bột sắn năm 2005 so với năm 2000 tăng 414% hay tăng 294.211 USD là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ Do đơn giá 1 tấn bột săn tăng làm cho giá trị kim ngạch xuất khẩu bột sắn tăng 8% hay tăng 27.960 USD.
+ Do lượng bột sắn xuất khẩu tăng làm cho giá trị kim ngạch xuất khẩu bột sắn tăng 374% hay tăng 266.251 USD.
Như vậy do sự biến động của cả giá và lượng mà giá trị kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản có sự thay đổi, qua phân tích ta nhận thấy ảnh hưởng của lượng xuất khẩu đến giá trị kim ngạch xuất khẩu mạnh hơn ảnh hưởng của giá xuất khẩu.
3. Dự đoán giá trị sản lượng xuất khẩu nông sản của Tổng công ty bằng hàm xu thế
Việc dự đoán giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản của Tổng công ty trong những năm tới có ý nghĩa rất quan trọng. Việc đặt ra mục tiêu giá trị xuất khẩu năm tới sẽ giúp cho việc định hướng sản xuất, đề ra các chính sách phù hợp cũng như khuyến khích các cán bộ, công nhân viên phát huy khả năng của mình để đạt được mục tiêu đã định.
Dựa vào kết quả tính toán ở trên, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty biến động qua thời gian theo một hàm xu thế tuyến tính có đạng
= 3.367.445,13 + 1.370.303,34*t
Để dự đoán cho năm 2006, thay t = 7 vào phương trình
Y = 3.367.445,13 + 1.370.303,34*7 = 12.959.568,51 USD
Để dự đoán cho năm 2007, thay t = 8 vào phương trình
Y = 3.367.445,13 + 1.370.303,34*8 = 14.329.871,85 USD
Như vậy, theo kết quả trên giả trị kim ngạch xuất khẩu nông sản của Tổng công ty năm 2006 sẽ là 12.959.568,51 USD và năm 2007 sẽ là 14.329.871,85 USD
III. Kiến nghị và giải pháp
1. Kiến nghị với Nhà Nước và Bộ chủ quản
a/ Điều chỉnh chiến lược phát triển:
Phát triển nông nghiệp trong tương lai phải dựa trên cơ sở nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng các nông sản theo hướng nông sản có giá trị và chất lượng. Thay đổi phương thức từ “số lượng là chính sang tư duy chất lượng và hiệu quả” để chuyển sản xuất các sản phẩm giá trị thấp sang sản phẩm có giá trị cao và các sản phẩm chế biến có chất lượng cao.
Do vậy, vai trò của Nhà nước trong nghiên cứu, quy hoạch phát triển các ngành sản phẩm có lợi thế so sánh sẽ đóng vai trò quyết định tới sự phát triển nông nghiệp trong tương lai. Các cơ quan quản lý, nghiên cứu và doanh nghiệp cần có trách nhiệm lớn hơn trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp như tạo ra các giống cây trồng vật nuôi tốt, các dịch vụ khuyến nông, phòng chống dịch bệnh, bảo hiểm sản xuất... Đồng thời, Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô cần phải cân đối lợi ích giữa các ngành, các khu vực, để có sự đầu tư thoả đáng cho nông nghiệp và nông dân được tiếp cận với các đầu vào quan trọng như thuỷ lợi, điện, các loại vật tư, phân bón với chất lượng cao và giá thấp.
b/ Đầu tư vào khoa học - công nghệ:
Đóng góp của nghiên cứu khoa học và khuyến nông ngày càng có vị trí quan trọng nhưng vốn đầu tư vào lĩnh vực này còn thấp, chỉ chiếm vào khoảng 0,1% GDP nông nghiệp (Thái Lan vào khoảng 1,4 - 1,5%, cao hơn Việt Nam 14 - 15 lần). Nhưng đã có nhiều giống mới, nhiều tiến bộ kỹ thuật đựơc áp dụng đã mang lại hiệu quả cao. Cần tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học và công tác khuyến nông ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tạo ra những “bứt phá” mới cho phát triển sản xuất nông nghiệp về tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả. Nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội và chiến lược cạnh tranh “chuyển trọng tâm từ lợi thế so sánh dựa vào điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên thiên nhiên và giá nhân công rẻ, sang lợi thế cạnh tranh mạnh hơn dựa trên tiềm lực khoa học với chi phí thấp cũng như nhiều sản phẩm và qui trình độc đáo hơn là xu hướng tiến bộ của thương mại quốc tế hiện nay”.
c/ Phát triển công nghiệp chế biến:
Phát triển công nghiệp chế biến vừa tạo ra giá trị tăng cao, vừa tạo đầu ra ổn định hơn cho sản xuất. Hơn nữa, chế biến nông sản đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng đa dạng của thế giới, chiếm lĩnh thị trường và dành thị phần cho hàng hoá. Thái Lan xuất khẩu gạo đạt 6,67 triệu tấn (1999) và 6,6 triệu tấn (2000), tuy thị trường gạo có nhiều biến động về dung lượng và giá cả, nhưng lợi thế của gạo Thái Lan có chất lượng cao trên 28% gạo xuất khẩu là gạo hấp đã qua chế biến có thị trường tiêu thụ ổn định , nên chỉ phải chịu biến động về giá mà ít chịu biến động về số lượng hàng. Trái lại Việt Nam xuất khẩu gạo chịu biến động rất lớn về thị trường và giá cả vì gạo Việt Nam chất lượng thấp, không có bạn hàng lớn và ổn định.
Một bất cập mà từ lâu nay chúng ta thường gặp đó là khi chưa có nhà máy chế biến thì nông sản ế thừa, giá thấp. Nhưng khi có nhà máy thì lại không có đủ nguyên liệu hoặc giá lại tăng lên làm cho giá thành sản phẩm chế biến cao, không hiệu quả. Cần được quán triệt Quyết định 80/TTg và mô hình liên kết 4 nhà (Nhà nước, Nhà khoa học, Nhà doanh nghiệp và Nhà nông) tăng cường vai trò chỉ đạo thực hiện liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ để thúc đẩy sản xuất phát triển một cách bền vững.
d/ Các chính sách phát triển nông nghiệp cần hướng vào sản xuất những ngành và nông sản có lợi thế so sánh:
Chính sách đầu tư: Nhà nước cần đặc biệt quan tâm đồng bộ tới quá trình sản xuất - chế biến - lưu thông tiêu thụ và xuất khẩu, cụ thể ưu tiên đầu tư cho các yêu cầu sau:
+ Đầu tư cho các vùng sản xuất tập trung chuyên canh lớn tạo thành các vùng nguyên liệu có chất lượng cao cho chế biến và xuất khẩu, xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước, thuỷ lợi, thông tin...)
+ Đầu tư công tác nghiên cứu khoa học, trong đó chú ý đầu tư cho nghiên cứu giống, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật gắn liền với chính sách khuyến nông và chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
+ Đầu tư cho công việc nâng cấp và đổi mới công nghệ chế biến.
+ Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại cả tầm vĩ mô và vi mô... nhằm xây dựng một chiến lược thị trường vững chắc.
Chính sách đất đai: Trước yêu cầu của sự phát triển cần xác định và quy hoạch cụ thể các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, theo hướng quy hoạch, đầu tư xây dựng mộtc cách đồng bộ (về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội). Thực hiện các dự án qui hoạch sản xuất đã được duyệt. Đồng thời xử ký tốt mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai, tạo điều kiện thực hiện tốt qui hoạch bố trí sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng. Do vậy cần tập trung các vấn đề sau:
+ Giải quyết nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai cho hộ nông dân.
+ Tạo điều kiện cho những người được giao đất nhưng không trực tiếp sản xuất chuyển sang nghề khác co thu nhập cao hơn, chuyển nhượng và khuyến khích dồn lô đổi thửa, mở rộng quy mô sản xuất kinh tế hộ và trang trại.
+ Nghiên cứu sự vận động có tính quy luật các yếu tố đầu vào của sản xuất có tính đặc biệt như đất đai, để sớm tạo môi trường và hành lang pháp lý về thị trường đất đai, tránh thị trường “kinh tế mua bán ngầm” như hiện nay làm cho Nhà nước khó quản lý và kiểm soát, vừa gây khó khăn cho quá trình tập trung đất đai để phát triển sản xuất và sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Phát huy những ngành có lợi thế so sánh và tạo lập lợi thế hoặc ngay từ bây giờ chúng ta đã phải tạo ra cái lợi thế so sánh để tồn tại và phát triển. Việc quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp dài hạn phải có sự cân nhắc kỹcàng hơn đến các cam kết quốc tế. Đối với những ngành hàng hiện nay đang có chủ trương thay thế hàng nhập khẩu cần cân nhắc kỹ lưỡng mức độ, quy mô phát triển và bước đi, tập trung đầu tư khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành.
2. Kiến nghị đối với Tổng công ty
a. Kiến nghị trên phạm vi toàn doanh nghiệp:
- Tổng công ty khẩn trương trong việc triển khai vừa xây dựng mới, vừa đầu tư chiều sâu cho một số nhà máy chế biến đã cũ không đảm bảo về năng suất, chất lượng cho xuất khẩu nhằm từng bước hiện đại hoá ngành chế biến nông sản.
- Thay vì gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường lớn đểphát triển thương hiệu của mình. Hiện nay hàng của Tổng công ty được xuất ra nước ngoài nhưng nhãn mác không phải của Tổng công ty, điều nay ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của Tổng công ty.
- Rà soát các định mức kinh tế kỹ thuật và các chi phí sản xuất trước vụ sản xuất. Cần phải tiết kiệm, tìm các biện pháp để giảm giá thành của sản phẩm (định mức kinh tế kỹ thuật, bao bì, công nghệ, quản lý,phí các loại…).
- Thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm tạo ra các sản phẩm chế biến có chất lượng tốt, ổn định, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển Công ty mẹ giai đoạn 2006-2010 với tổ chức gọn nhẹ và đội ngữ cán bộ có đủ trình độ năng lực, chiến lược thị trường (đặc biệt đối với các thị trường xuất khẩu trọng điểm như Nga, Mỹ, EU, Trung Quốc), chiến lược sản phẩm, chiến lược quảng bá thương hiệu…
- Đẩy mạnh công tác thị trường, xúc tiến thương mại để tạo điều kiện cho sản xuất phát triển trên nguyên tắc bảo toàn vốn, đúng pháp luật, duy trì và mở rộng các thị trường hiện có, tìm kiếm các thị trường mới. Cần nghiên cứu đa dạng các mặt hàng và ngành nghề kinh doanh.
- Nhanh chóng hoàn thiện WEBSITE của Tổng công ty đưa vào sử dụng, thường xuyên cập nhập thông tin để thực sự có ích cho người truy cập.
b. Kiến nghị đối với công tác thống kê xuất nhập khẩu.
- Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê trong Tổng công ty. Việc có một hệ thống chỉ tiêu thống kê chặt chẽ và đầy đủ sẽ giúp Tổng công ty phân tích chính xác tình hình và tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.
- Hiện nay ở Tổng công ty, công tác thống kê được thực hiện rải rác ở một số phòng ban như phòng kế hoạch-tổng hợp, phòng kế toán… Do đó Tổng công ty cần hình thành một bộ phận thống kê độc lập, với nhiệm vụ làm công tác thống kê trên tất cả các khía cạnh, các lĩnh vực trong đó có thống kê hoạt động xuất nhập khẩu.
- Để làm tốt công tác thống kê, Tổng công ty cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm về ngoại ngữ nhất là trong điều kiện môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay đầy biến động, thông tin thay đổi từng giờ. Tổng công ty có thể gửi cán bộ có năng lực đi học tập, nghiên cứu ở các lớp đào tạo trong và ngoài nước.
- Hoàn thiện các biểu mẫu báo cáo thống kê. Số lượng các biểu mẫu, báo cáo hiện nay của Tổng công ty rất nhiều, do đó cần hoàn thiện để tránh những sai sót khi khai báo, hoặc tránh sự trùng hợp giữa các biểu mẫu.
3. Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông sản của Tổng công ty rau quả-nông sản Việt Nam
a. Về sản phẩm
Tổng công ty vẫn hạn chế về số lượng, chủng loại các sản phẩm nông sản chế biến xuất khẩu. Để khắc phục tình trạng này Tổng công ty cần thực hiện những biện pháp sau:
- Tạo nguồn nguyên liệu một cách đầy đủ, kịp thời: tạo nguồn nguyên liệu là một khâu rất quan trọng trong qua trình thực hiện công tác xuất khẩu. Tạo được nguồn nguyên liệu ổn định, có chất lượng tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất. Muốn có được nguồn nguyên liệu ổn định thì việc đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu cho Tổng công ty là một việc làm cần thiết. Sau đây là một số hình thức tạo nguồn:
Thứ nhất, Tổng công ty thực hiện toàn bộ qua trình từ thu gom nông sản từng hộ nông dân nhỏ lẻ đến chế biến , bảo quản. Phương thức đảm bảo cho quá trình này được thống nhất theo một dây chuyền và Tổng công ty sẽ dễ dàng kiểm soát được mọi hoạt động, thu mua với giá gốc. Hình thức này chỉ áp dụng với những mặt hàng chủ lực, sẽ giúp Tổng công ty đỡ tốn kém chi phí.
Thứ hai, Tổng công ty thu gom hàng hoá từ các đầu mối trung gian. Hình thức này chỉ áp dụng khi thiếu nguồn nguyên liệu cần thiết hoặc đối với những mặt hàng mới tham gia vào xuất khẩu, vì với phương thức này chi phí sẽ cao do phải chia sẻ lợi nhuận với các đầu mối trung gian và không ổn định.
Thứ ba, Tổng công ty thành lập các cơ sở sản xuất của mình tại vùng thu mua để đảm bảo nguồn nguyên liệu được liên tục và ổn định.
- Đa dạng hoá mặt hàng: Tổng công ty cần tập trung vào một số hướng chính sau:
+ Tiếp tục phát triển những mặt hàng chủ đạo như: lạc, điều, cà phê… vì các mặt hàng này tăng trưởng sẽ tạo ra giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu theo hướng vững chắc và ổn định.
+ Tập trung vào các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tuy chưa cao nhưng có vừa qua có tốc độ tăng trưởng nhanh, có tiềm năng, không bị hạn chế hoặc chưa bị hạn chế về thị trường, hạn ngạch.
+ Ngoài các mặt hàng chủ yếu, Tổng công ty cần tiếp tục tìm kiếm những mặt hàng có tiềm năng nhằm đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, đáp ứng được những nhu cầu của thị trường.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm:
+ Tổng công ty có thể liên doanh, liên kết với các công ty có uy tín trong khu vực cũng như trên thế giới để tổ chức sản xuất, chế biến các mặt hàng nông sản có giá trị xuất khẩu cao.
+ Đầu tư, nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới một số cơ sở chế biến.
+ Tổng công ty cũng cần phải chú trọng tới công tác bảo quản – một hoạt động hết sức quan trọng để giữ gìn, bảo đảm chất lượng cho sản phẩm.
b. Về giá bán xuất khẩu
Sản phẩm cạnh tranh ngoài chất lượng, mẫu mã đa dạng phong phú thì mức giá phù hợp sẽ là nhân tố ảnh hưởng lớn để người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hay không mua. Do vậy, Tổng công ty cần xác định cho mình một mức giá xuất khẩu hợp lý đem lại lợi ích cao nhất cho Tổng công ty.
- Quy hoạch vùng nguyên liệu đế chủ động thu mua.
- Giảm tỷ lệ hao hụt, lãng phí trong quá trình chế biến.
- Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, có chế độ khen thưởng thoả đáng nhằm khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm.
c. Về bao bì
Bao bì của sản phẩm cũng là một nhân tố góp phần bảo vệ an toàn về số lượng, chất lượng cho sản phẩm, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, mặt khác bao bì cũng là một hình thức quảng cáo hết sức có hiệu quả.
Chính vì vậy mà việc đầu tư xây dựng nhà máy bao bì cho riêng mình là một việc làm vô cùng cần thiết.
d. Về lao động
Con người trong kinh doanh cũng như trong các lĩnh vực khác đều đóng vai trò rất quan trọng. Tổng công ty phải biết quản lý như thế nào cho phù hợp với từng thời kỳ, hoàn cảnh cụ thể. Cùng với việc đầu tư công nghệ tiên tiến cho sản xuất kinh doanh đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới. Vì vậy muốn tạo ra giá trị xuất khẩu cao phải kịp thời đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ và cho người lao động.
Tổng công ty cần phải tạo môi trường làm việc thuận lợi và tiện nghi, có chính sách tiền lương hợp lý và sử dụng đòn bẩy kinh tế để khuyến khích và làm công tác xuất khẩu đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Bên cạnh đó, cần có chế độ khen thưởng hợp lý đối với những cán bộ giỏi trong Tổng công ty để tạo động lực phấn đấu cho các cán bộ khác, đồng thời cũng cần có chế độ xử phạt với những trường hợp có hành vi, phong cách làm việc không tốt cố tình làm tổn hại cho Tổng công ty.
e. Về thị trường
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh cũng cần có một thị trường ổn định và có nhiều thị trường để duy trì và phát triển công việc kinh doanh của mình. Để có thể hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới, Tổng công ty cần thực hiện những biện pháp sau:
- Tăng cường nghiên cứu thị trường xuất khẩu:
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu giúp cho Tổng công ty nắm bắt được xu hướng của thị trường, nhu cầu và tình hình cung cấp hàng nông sản trên thế giới để từ đó có những biện pháp cụ thể thâm nhập vào thị trường. Việc thu thập và xử lý thông tin đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu thị trường, nó được thể hiện qua các nguồn sau:
Ghi chép nội bộ: đây là nguồn thông tin hết sức chính xác, Tổng công ty có thể thu thập thông tin từ các báo cáo về đơn đặt hàng, tình hình tiêu thụ, giá cả.
Qua sách báo, ấn phẩm: thông qua sách báo, chuyên ngành, tạp chí, các báo cáo của chính phủ, của Bộ thương mại… Tổng công ty có thể có những thông tin mới nhất được cập nhật hàng ngày.
- Xây dựng chính sách marketing phù hợp trên thị trường xuất khẩu.
Hoạt động marketing ngày càng phát triển và được thực hiện hoàn thiện hơn, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Tổng công ty cần phải xây dựng chính sách marketing phù hợp, phải biết kết hợp hài hoà giữa các tham số giá cả, sản phẩm, phân phối xúc tiến một cách linh hoạt, thích hợp với đặc điểm của mỗi thị trường để đạt được hiệu quả cao với mức chi phí hợp lý nhất mà vẫn thu hút được khách hàng.
- Các thị trường mà Tổng công ty cần tập trung.
Mặc dù hiện nay, Tổng công ty đã có quan hệ bạn hàng với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Tuy nhiên để có một hướng xuất khẩu nông sản vững chắc, hiệu quả Tổng công ty cần tập trung một số thị trường thiết yếu sau: thị trường EU, ASEAN, Mỹ, Nga, Trung Quốc…vì đó là những thị trường luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị kim ngạch của Tổng công ty.
KếT LUậN
Qua phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty rau quả-nông sản Việt Nam ta nhận thấy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty phát triển và tương đối ổn định. Xứng đáng là một trong những doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng đầu của Việt Nam, tạo lập được một vị trí vững vàng trong hoạt động xuất khẩu nông sản ở thị trường trong nước cũng như trên thế giới.
Năm 2006 là năm hội nhập quốc tế và khu vực của Việt nam được mở sang một trang mới, thực hiện Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Việt Nam sẽ là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO. Tổng công ty phải đối mặt với những thách thức khi hội nhập với nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt, những khó khăn về nguyên liệu, thời tiết khí hậu, vốn, giá vật tư tăng, giá xuất khẩu một số sản phẩm giảm, nhưng Tổng công ty cũng có nhiều cơ hội để phát triển xuất khẩu do nhu cầu rau quả, nông sản thị trường thế giới tiếp tục tăng. Những biến đổi tỷ giá giữa đồng VND và USD sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam tạo điều kiện mở rộng thị trường, mở rộng sản xuất. Đồng thời, Tổng công ty cũng có cơ hội nhiều hơn nắm bắt những tiến bộ công nghệ mới về kỹ thuật cũng như về quản lý.
Em hy vọng đề tài nghiên cứu sẽ là một vài đóng góp nhỏ vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty. Em rất mong sẽ nhận được những góp ý, bổ sung từ phía thầy cô và cán bộ trong Tổng công ty.
Xin cho phép em được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Công Nhự, các thầy cô Khoa Thống kê cùng toàn thể cán bộ phòng KD-XNK 9 Tổng công ty rau quả - nông sản Việt Nam đã hết lòng chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO
1. Giáo trình lý thuyết thống kê
Chủ biên PGS.PTS Tô Phi Phượng, NXB Giáo dục.
2. Giáo trình thống kê công nghiệp
Chủ biên PGS.TS Nguyễn Công Nhự. NXB Thống kê.
3. Giáo trình kinh tế thương mại
Chủ biên PGS.TS Đặng Đình Đào – PGS.TS Hoàng Đức Thân. Khoa Thương Mại-ĐH KTQD. NXB Thống kê.
4. Giáo trình Thương mại quốc tế
Chủ biên PGS.TS Nguyễn Duy Bột. Khoa Thương Mại-ĐH KTQD. NXB Giáo dục 1997.
5. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số 4/2001; số 5 và 6/2004
6. Tạp chí “Con số và sự kiện” 8/2000 ; 6/2004
7. Các báo cáo của Tổng công ty rau quả - nông sản Việt Nam
Báo cáo tổng kết 15 năm hoạt động.
Báo cáo tổng kết công tác các năm 2003, 2004, 2005
Tổng hợp báo cáo tài chính.
Mục lục
Trang
Bảng 1: Khối lượng các mặt hàng nông sản xuất khẩu
Đơn vị : Tấn
Mặt hàng
2000
2001
2002
2003
2004
2005
So sánh (%)
2001/2000
2002/2001
2003/2002
2004/2003
2005/2004
Lạc
1980
3313
7502
7025
2770
2767
167,32
226,44
93,64
39,43
99,89
Điều
737
775
827
890
935
784
105,16
106,74
107,62
105,06
83,85
Tiêu
1609
2397
2438
1851
4095
4121
148,97
101,71
75,92
221,23
100,63
Chè
185
785
805
384
335
328
424,32
102,55
47,70
87,24
97,91
Bột sắn
393
979
1043
4294
1862
1864
249,11
106,54
411,69
43,36
10,11
Vừng
-
-
-
-
622
-
-
-
-
-
-
Sắn lát
-
-
-
-
-
35
-
-
-
-
-
Đậu đỏ
-
-
-
-
-
6 49
-
-
-
-
-
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp - Tổng Công ty rau quả nông sản Việt Nam)
Bảng 2: Giá các mặt hàng nông sản xuất khẩu
Đơn vị : USD/Tấn
Mặt hàng
2000
2001
2002
2003
2004
2005
So sánh (%)
2001/2000
2002/2001
2003/2002
2004/2003
2005/2004
Lạc
499
501
498
599
667
598
100,40
99,40
120,24
111,3
89,65
Điều
545
359
334
377
423
467
65,87
93,03
112,87
112,20
110,40
Tiêu
1479
887
1365
1363
1368
1371
59,97
153,88
99,85
100,37
100,22
Chè
1174
1171
1173
1206
1649
1358
99,74
100,17
102,81
111,86
100,67
Bột sắn
181
177
183
189
195
196
97,79
103,39
103,28
103,17
100,51
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp - Tổng Công ty rau quả nông sản Việt Nam)
Bảng 3: Giá trị các mặt hàng nông sản xuất khẩu
Đơn vị : USD
Mặt hàng
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng
Lạc
998.020
1659.813
3.735.996
4.207.975
1.847.590
1.654.666
14.094.060
Điều
401.665
278.225
276.218
335.530
395.505
366.128
2.053.271
Tiêu
2.379.711
2.126.139
3.327.870
2.522.913
5.601.960
5.649.891
21.608.484
Chè
217.190
919.235
944.265
463.104
451.915
445.424
3.441.133
Bột sắn
71.133
173.283
190.869
811.566
363.090
365.344
1.975.285
Vừng
-
-
-
-
660.765
-
660.765
Sắn lát
-
-
-
-
-
3.500
3.500
Đậu đỏ
-
-
-
-
-
373.599
373.599
Hàng khác
94.291
151.263
157.628
1.631.892
1.315.089
1.420.781
4.770.944
Tổng
4.152.010
5.307.958
8.632.846
9.972.980
10.635.914
10.279.333
48.981.041
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp - Tổng Công ty rau quả nông sản Việt Nam)
Bảng 4: Giá trị các mặt hàng nông sản xuất khẩu ra các thị trường
Đơn vị : USD
Thị trường
Năm
EU
Asean
Mỹ
Nga
Trung Quốc
Thị trường khác
Tổng
2000
884.201
948.760
215.875
498.761
567.324
1.037.089
4.152.010
2001
1.076.859
1.141.418
408.533
691.419
759.982
1.229.747
5.307.958
2002
1.631.007
1.695.566
962.681
1.245.567
1.314.130
1.783.895
8.632.846
2003
1.854.362
1.918.923
1.186.036
1.468.923
1.537.485
2.007.251
9.972.980
2004
1.964.851
2.029.412
1.296.525
1.579.412
1.647.974
2.117.740
10.635.914
2005
1.905.421
1.969.982
1.237.095
1.519.982
1.588.544
2.058.310
10.279.333
Tổng
9.316.700
9.704.061
5.306.745
7.004.064
7.415.439
10.234.032
48.981.041
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp - Tổng Công ty rau quả nông sản Việt Nam)
Bảng 6 : Cơ cấu giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản theo thị trường
CT
Năm
Tổng giá trị
(USD)
EU
ASEAN
Mỹ
Nga
Trung Quốc
Thị trường khác
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
2000
4.152.010
884.201
21,3
948.760
22,8
215.875
5,2
498.761
12,0
567.324
13,7
1.037.089
24,9
2001
5.307.958
1.076.859
20,3
1.141.418
21,5
408.533
7,7
691.419
13,0
759.982
14,3
1.229.747
23,2
2002
8.632.846
1.631.007
18,9
1.695.566
19,6
962.681
11,1
1.245.567
14,4
1.314.130
15,2
1.789.895
20,7
2003
9.972.980
1.854.362
18,6
1.918.923
19,2
1.186.036
11,9
1.468.923
14,7
1.537.485
15,4
2.007.251
20,1
2004
10.635.914
1.964.851
18,5
2.029.412
19,1
1.296.525
12,2
1.519.982
14,8
1.647.974
15,5
2.117.740
19,9
2005
10.279.333
1.905.421
18,5
1.969.982
19,2
1.237.095
12,0
7.004.064
14,8
1.588.544
15,4
2.058.310
20,2
Tổng
48.981.041
9.316.700
9.704.061
5.306.745
7.415.439
10.234.032
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp - Tổng Công ty rau quả nông sản Việt Nam)
Bảng 8: Biến động tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản
Chỉ tiêu
Năm
Giá trị XK
(USD)
Lượng tăng
(giảm) tuyệt đối (USD)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (giảm) (%)
Giá trị 1% tăng (giảm)
LH: di
ĐG: Di
LH: t
ĐG: T
LH: ai
ĐG: Ai
2000
4.152.010
-
0
-
0
-
0
-
2001
5.307.958
1.155.948
1.155.948
127,84
127,84
27,84
27,84
41.521,12
2002
8.632.846
3.324.888
4.480.836
162,64
207,92
62,64
107,92
53.079,31
2003
9.972.980
1.340.134
5.820.970
115,52
240,19
15,52
140,19
86.348,84
2004
10.635.914
662.934
6.483.904
106,65
256,16
6,65
156,16
99.689,32
2005
10.279.333
-356.581
6.127.323
96,65
247,57
-3,35
147,57
106.442,09
Trung bình
8.163.506,833
1.225.464,6
121,86
21,86
Bảng 9 Biến động giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản do ảnh hưởng của yếu tố xu thế và yếu tố ngẫu nhiên
Chỉ tiêu
Năm
Yt
t
et
(Yt - )
2000
4.152.010
1
47.737.748,47
-585.738,47
-
-
-
-
-
-
2001
5.307.958
2
6.108.051,82
-800.093,82
1.155.948
1.370.303,35
-214.355,35
1.155.948
1.370.303,35
-214.355,35
2002
8.632.846
3
7.478.355,16
1.154.490,84
3.324.888
1.370.303,34
1.954.584,66
4.480.836
2.740.606,69
1.740.229,31
2003
9.972.980
4
8.848.658,49
1.124.321,51
1.340.134
1.370.303,33
-30.169,33
5.820.970
4.110.910,02
1.710.059,98
2004
10.635.914
5
10.218.961,83
416.952,17
662.934
1.370.303,34
-707.369,34
6.483.904
5.481.213,36
1.002.690,64
2005
10.279.333
6
11.589.265,17
-1.309.932,17
-356.581
1.370.303,34
-1.726.884,34
6.127.323
6.851.516,7
-724.193,7
Tổng
48.981.041
21
48.981.040,94
0,06
6.127.323
6.851.516,7
-724.193,7
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36484.doc