MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Biến động lao động của MASIMEX giai đoạn 2005-2008 40
Bảng 2.2: Biến động vốn kinh doanh của công ty MASIMEX từ năm 2005-2008 42
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn theo tính chất vốn của MASIMEX từ 2005-2008 44
Bảng 2.4: Biến động vốn lưu động của MASIMEX giai đoạn 2005-2008 45
Bảng 2.5: Biến động về giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc của công ty MASIMEX giai đoạn 2005-2008 46
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty MASIMEX theo từng mặ
94 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc của Công ty cổ phần vật tư XNK MASIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t hàng. 48
Bảng 2.7 :Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty MASIMEX theo châu lục 50
Bảng 2.8: Tổng doanh thu của MASIMEX từ 2005-2008 52
Bảng 2.9: Biến động tổng doanh thu của MASIMEX giai đoạn 2005-2008 53
Bảng 2.10: Biến động Lợi nhuận của MASIMEX giai đoạn 2005-2008 60
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2008 68
Bảng 2.12: Bảng so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty MASIMEX trong năm 2008 so với năm 2005 69
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của công ty cổ phần Vật tư và Xuất nhập khẩu Masimex từ 2005 - 2008 52
Biểu đồ 2.2: Tổng lợi nhuận của công ty Cổ phần Vật tư và xuất nhập khẩu Masimex từ 2005 - 2008 62
LỜI NÓI ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực thì hoạt động thương mại quốc tế trở thành một lĩnh vực hết sức quan trọng để mỗi quốc gia phát huy tiềm năng lợi thế cho mình. Chính sách đối ngoại cởi mở, thân thiện của Nhà Nước đã tạo ra bầu không khí mới trong hoạt động ngoại thương nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng của nước ta.
Đứng trước xu thế hội nhập toàn cầu , các doanh nghiệp phải tổ chức tốt hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt các quy luật của nền kinh tế thị trường để từ đó đưa ra những quyết định đảm bảo kinh doanh có lãi đặc biết là doanh nghiệp nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa lớn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Nó nhằm thoả mãn nhù cầu sản xuất và tiêu dùng mà nền kinh tế của nó không thể đáp ứng đồng thời nó cũng giúp các quốc gia rút ngắn khoảng cách về trình độ sản xuất trong nước, về khoa học kỷ thuật. Đối với nước ta, trình độ phát triển còn thấp và mục tiêu đề ra là thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước không chỉ dựa vào nguồn lực mà còn dựa vào nguồn lực của mình mà còn biết tận dụng và kế thừa những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến của các nước phát triển thì hoạt động nhập khẩu càng trở nên quan trọng.
Xuất phát từ thực tế trên .Em đã nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu MASIMEX , cùng với sự hướng dẫn tận tình của các phòng xuất nhập khẩu và thầy giáo PGS.TS Trần Ngọc Phác nên em đã chọn đề tài: “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc của công ty cổ phần vật tư xuất nhập khẩu MASIMEX giai đoạn 2005-2008"
Đề tài này nhằm tập trung phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần MASIMEX để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần MASIMEX nói riêng và hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói chung
Kết cẩu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung được chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chương II: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chương III: Phân tích thống kê hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc của công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu MASIMEX giai đoạn 2005-2008
Do thời gian cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cố giáo, và cán bộ của phòng xuất nhập của công ty để có thể rút ra những kinh nghiệm bổ ích cho việc nghiên cứu, học tập và làm việc sau này
Qua đây em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS Trần Ngọc Phác cùng cán bộ của các phòng xuất nhập khẩu của công ty cổ phần MASIMEX đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lời cho em hoàn thành tốt luận văn này.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
I: Khái niệm và vai trò của nhập khẩu
1: Khái niệm và đặc điểm của nhập khẩu
Nhập khẩu được xem là một khâu cơ bản trong hoạt động ngoại thương, đó là việc sử dụng ngoại tệ để mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước hoặc đem tái sản xuất nhằm thu được lợi nhuận. Bản chất, hoạt động nhập khẩu và hoạt động mua bán hàng hoá trong nước cũng là quá trình trao đổi hàng hoá, quá trình nhằm thực hiện giá trị hàng hoá của người sản xuất ra chúng. Tuy vậy về hình thức, phạm vi có những đặc điểm khác biệt như sau:
- Trong hoạt động nhập khẩu thị trường được xem là phức tạp và khó tiếp cận hơn thị trường trong nước do sự cách biệt về địa lý, khó khăn về thu nhập và hệ thống xử lý thông tin.
- Đối tác trong hoạt động nhập khẩu chính là những người nước ngoài có sự khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, phong tục tập quán, thu nhập…
- Toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến nhập khẩu đó là thanh toán, vận chuyển ký hợp đồng đểu tương đối phức tạp, chứa nhiều rủi ro hơn là hoạt động mua bán hàng hoá trong nội địa.
- Hình thức mua bán trong hoạt động nhập khẩu chính là mua bán qua các hợp đồng , khối lượng lớn hàng hoá do vậy đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ càng, chặt chẽ, tránh nhầm lẫn và khiếu nại tranh chấp về sau này.
Những hàng hoá được coi là nhập khẩu bao gồm các loại sau:
Hàng hóa mua của nước ngoài bao gồm cả máy móc, thiết bị, tư liệu sản xuất hàng tiêu dùng . Dựa vào hợp đồng nhập khẩu mà các doanh nghiệp của nước ta đã ký kết với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế nước ngoài.
Hàng nước ngoài viện trợ cho nước ta dựa trên cơ sở các hợp đồng, nghị định thư giữa chính phủ các nước thực hiện được tiến hành thực hiện thông qua các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Hàng nước ngoài được đem vào hội chợ triễn lãm ở nước rồi sau đó bán lại cho các doanh nghiệp Việt Nam và được thanh toán bằng ngoại tệ.
Như vậy, nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc của nền kinh tế giữa các nước với nhau của mỗi nước với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Hiện này, sự phụ thuộc ngày càng cao và càng có xu hướng gia tăng.
2: Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Xuất khẩu và nhập khẩu là những hoạt động song song có tác động và hỗ trợ lẫn nhau để điều hoà sự phát triển của nền kinh tế. Nhập khẩu được coi là một quá trình thực hiện mục tiêu lợi nhuận của đơn vị kinh doanh và nó có ý nghĩa có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Nhập khẩu là một hoạt động có tổ chức cả bên trong, bên ngoài nhằm mục tiêu đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đối cơ cấu kinh tế trong nước và ổn định và từng bước nâng cao mức sống của người dân. Cụ thể ,nhập khẩu có những vai trò sau đây:
Thứ nhất, nhập khẩu có tác dụng trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh, vì thông qua hoạt động nhập khẩu để cung cấp cho nền kinh tế 50%, đến 60% nguyên vật liệu. Ở Việt nam, hoạt động nhập khẩu chủ yếu chính là hoạt động nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và một số mặt hàng phục vụ cho tiêu dung sinh hoạt mà ta chưa có khả năng sản xuất hoặc nếu có sản xuất thì còn rất hạn chế. Vì vậy nhập khẩu đóng một vai trò rất quan trọng.
Thứ hai, nhập khẩu tác động mạnh vào đổi mới thiệt bị và công nghệ sản xuất ở nước ta . Nhập khẩu đã tạo ra sự chuyển giao công nghệ, đã rút ngắn khoảng cách giữa các nước ta với các quốc gia trên thế giới chính là cầu nối thông suốt giữa nền kinh tế nước ta với nền kinh tế của thế giới. Tạo điều kiện cho nước ta tham gia ngày càng sâu rộng vào phân công lao động trên thế giới nhằm phát huy được lợi thế so sánh của nước ta. Để từ đó, trình độ lực lượng sản xuất được nâng cao, năng suất lao động được tăng lên và chất lượng sản phẩm được cải tiến nhờ nhập khẩu các thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất tiên tiến và nguyên vật liệu có chất lượng cao.
Thứ ba, Đối với doanh nghiệp nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp có được công nghệ sản xuất hiện đại để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thông qua hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp có thể mở rộng buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài. Từ đó hình thành nên liên kết kinh tế giữa các chủ thế trong nước và nước ngoài. Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu làm tăng doanh thu, lợi nhuận trên cơ sở nâng cao thu nhập mức sống cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp và tạo nguồn việc làm cho nhân công trong nước.
Thứ tư, nhập khẩu còn có tác dụng kìm hãm giá cả , ổn định thị trường nhằm cân đối cung cầu hạn chế khan hiếm hàng hoá và tình trạng leo thang giá cả. Nhập khẩu góp phần đáng kể xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng, sàng lọc những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và thúc đẩy các doanh nghiệp có hiệu quả vươn lên.
Vì vậy, hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo các quy tắc sau đây:
+ Cần sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế cao
+ Chỉ chú trọng nhập khẩu các thiết bị kỷ thuật hiện đại, tránh nhập khẩu những công nghệ đã lạc hậu, mà các nước đang tìm cách sa thải và ưu tiên nhập khẩu kỷ thuật công nghệ để chế biến hàng hoá xuất khẩu, kết hợp với nhập những nguyên vật liệu mà trong nước chưa sản xuất được.
+Nhập khẩu phải đảm bảo để bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, phát triển gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu của nước ta.Từ đó tạo ra nguồn việc làm cho nguồn nhân công trong nước trong nước.
3: Các hình thức kinh doanh nhập khẩu.
Hiện nay, ở nước ta có bốn hình thức nhập khẩu sau:
Nhập khẩu uỷ thác:
Chính là hoạt động được hình thành giữa một doanh nghiệp ở trong nước có vốn và ngoại tệ riêng , có nhù cầu nhập khẩu một số các loại hàng hoá song lại không thể có đủ kinh nghiệm nhưng nếu tự làm sẽ không đạt được hiệu quả do vậy đã uỷ thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng, kinh nghiệm thực hiện đúng các giao dịch trực tiếp và thực hiện đàm phán với đối tác nước ngoài, nhằm tiến hành làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá, yêu cầu của bên uỷ thác. Được hưởng phần thù lao đó chính là chi phí uỷ thác.
Với hình thức nhập khẩu uỷ thác này, đối với doanh nghiệp nhận uỷ thác không cần phải bỏ vốn ra, không phải xin hạn ngạch , không cần quan tâm tới thị trường tiêu thụ, mà chỉ đại diện cho bên uỷ thác thực hiện giao dịch, tiến hành đàm phán nhằm ký kết hợp đồng. Để từ đó làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác, đòi bồi thường với đối tác nước ngoài, khi tổn thất phát sinh. Do vậy đối với hình thức kinh doanh nhập khẩu này doanh nghiệp chỉ phải tốn mất một khoản chi phí nhỏ song an toàn cao nhưng lợi nhuận thu được từ hoạt động này lại thấp. Để tiến hành hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ được tính chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu, không được tính vào doanh số và không phải chịu thuế gia trị gia tăng.
Nhập khẩu liên doanh:
Nhâp khẩu liên doanh đây là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, được hình thành trên cơ sở liên kết kinh tế. Một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhưng phải có ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp, nhằm phối hợp các kỹ năng để thực hiện giao dịch, đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này để cho có lợi nhất cho tất cả các bên tham gia, để từ đó, chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ theo trách nhiệm của mỗi bên tham gia.
Nhập khẩu tự doanh:
Nhập khẩu tự doanh đây là hoạt động nhập khẩu độc lập, của một doanh nghiêp kinh doanh nhập khẩu dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước cũng như quốc tế.Tính toán đầy đủ các chi phí, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ các chính sách, luật pháp quốc gia và quốc tế.
Với hình thức nhập khẩu uỷ thác thì hình thức nhập khẩu này doanh nghiệp phải tự nghiên cứu thị trường và tự bỏ vốn kinh doanh. Doanh nghiệp chịu mỗi khoản chi phí và độ rủi ro của hình thức cao hơn. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải cân nhắc, suy xét kỹ khi tiến hành hoạt động kinh doanh này. Tuy vậy song hình thức kinh doanh này lại đem lại lợi nhuận lại rất cao.
Đấu thầu:
Đấu thầu được xem là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người mua công bố trước toàn bộ các điều kiện thanh toán tiếp đó người mua sẽ chọn mua của những người báo giá rẻ nhất, cùng các điều kiện phù hợp hơn những điều kiện mà người mua đã nêu. Đấu thấu là phương thức được các nhà nhập khẩu và các tổ chức tín dụng quốc tế sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Điểm nổi bật của hình thức này là chỉ có một người mua và nhiều người bán do vậy đã tạo ra sự cạnh tranh giữa những người bán với nhau .Vì vậy, mà người mua có thể mua được với giá rẻ, chất lượng vẫn được đảm bảo. Nhưng hình thức này chỉ áp dụng khi chủ đầu tư có số vốn lớn vì chi phí cho hoạt động này là tương đối cao.
II: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị.
1: Yếu tố bên trong doanh nghiệp:
Đây là nhân tố có tác động lớn đến quy trình tổ chức để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu. Yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm:
1.1. Yếu tố con người:
Con người là yếu tố trung tâm, chủ thể của mọi hoạt động, chính là nhân tố trực tiếp, ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong việc thực hiện các hợp đồng nhập khẩu. Trình độ của cán bộ quản lý và nhân viên nghiệp vụ có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hợp đồng nhập khẩu. Trình độ của cán bộ nghiệp vụ thể hiện ở việc, nắm chắc chuyên môn trong tất cả các khâu: xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C, thanh toán, làm thủ tục thanh toán… Vì vậy, Cán bộ lãnh đạo cần có tình thần trách nhiệm cao, biết tổ chức sắp xếp khoa học và kỷ thuật. Từ đó, thì sẻ phát huy hết năng lực của từng nhân viên nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động. sản xuất kinh doanh của công ty
1.2. Cơ sở vật chất kỷ thuật:
Bao gồm toàn nhà xưởng, kho tàng, máy móc, hệ thống các phương tiện vận tải, trang thiết bị và hệ thống thông tin liên lạc để phục vụ cho điều kiện làm việc của các cán bộ công nhân viên của công ty. Việc ứng dụng công nghệ và trang thiết bị hiện đại vào hoạt động kinh doanh đó là việc hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình thực hiện các hợp đồng nhập khẩu. Cơ sở vật chất mà vững mạnh sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thuận lợi và tạo sự tin cậy từ phía đối tác kinh doanh.
1.3. Cơ cấu tổ chức:
Việc sắp xếp, bố trí và mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp kết hợp với sự phân công lao động giữa các phòng ban. Với một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ khuyến khích nhân viên bộc lộ, phát huy mọi khả năng của mình và đem lại hiểu quả trong công việc cao. Từ đó tạo tinh thần đoàn kết trong doanh nghiêp.
1.4. Nguồn vốn của doanh nghiêp:
Vốn đóng vai trò quyết định quy mô hiệu quả kinh doanh và chính là vũ khí cạnh tranh quan trọng đối với các doanh nghiệp. Dù có thể huy động vốn từ nguồn nào đi chăng nữa thì việc có được nguồn vốn ổn định tạo điệu kiện giúp cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục và doanh nghiệp từ đó, có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể bỏ lỡ nếu thiếu vốn.Vì vậy, yêu cầu được đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải làm sao để có thể huy động vốn một cách có hiệu quả, từ đó để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Mặt khác, với nguồn vốn lớn nó sẽ phản ảnh tiềm lực tài chính của doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán diễn ra nhanh chóng từ đó, tạo được sự tin cậy của đối tác khi ký hợp đồng.
Ngoài ra, các yếu tố vô hình khác cũng có tác động không nhỏ đến cả quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu như: Uy tín của doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước, ngân hàng cùng với công ty bảo hiểm, vận tải ….
2: Yếu tố bên ngoài doanh nghiêp:
2.1. Khả năng cung ứng của nhà xuất khẩu:
Khả năng tài chính của nhà cung ứng cần phải cân nhăc, xem xét vì nó ảnh hưởng tới khả năng cung cấp hàng của họ, khả năng tài chính lớn sẽ có khả năng đầu tư và sản xuất. Từ đó , sẽ đảm bảo nguồn hang được cung cấp liên tục.
Hệ thống thông tin liên lạc tạo điều kiện cho hai bên có được những thông tin về nhau và nắm bắt thông tin trong quá trình thực hiện hợp đồng. Để từ đó , có thể đề ra các biện pháp thích hợp, kịp thời. Cùng với một hệ thống thông tin liên lạc hiện đại nhanh chóng và chính xác sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh doanh, giảm chi phí và rủi ro.
Hệ thống tài chính đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo hoạt động thanh toán diễn ra thuận lợi. Sự phát hiện của hệ thống ngân hàng tài chính sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động nhập khẩu cụ thể : cung cấp vốn cho doanh nghiệp, thay mặt doanh nghiệp cam kết thanh toán được diễn ra nhanh hơn, từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận hàng của doanh nghiệp…
2.2. Tình hình chính trị luật pháp trong nước và quốc tế:
Môi trường chính trị đóng vai trò rất quan trọng trong thương mại quốc tế, nó thể hiện sự ổn định về mặt chính trị, thái độ ứng xử của chính phủ các nước và với các công ty có hoạt động kinh doanh tại nước đó. Với một môi trường chính trị ổn định sẻ tạo sự tin cậy cho các nhà đầu tư, cũng như các đối tác, để từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các hợp đồng nhập khẩu, Các biến động chính trị trên thế giới sẽ tác động tới hoạt động nhập khẩu của công ty. Môi trường luật pháp cũng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của công ty bằng các công cụ quản lý như thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, thủ tục hải quan, thủ tục xin giấy phép nhập khẩu…
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu không chỉ chịu sự điều chỉnh của luật pháp Việt Nam mà còn chịu sự điều chỉnh của hệ thống luật pháp quốc tế ví dụ như, tập quan quốc tế, điều ước quốc tế, các hiệp định song phương và đa phương … Các quốc gia có hệ thống pháp luật rất khác nhau, do đó nếu các nhà kinh doanh quốc tế không xem xét đến luật lệ nước mình và bên đối tác khi sẽ dẫn đến khi kí kết đồng nhập khẩu lại rất dễ dẫn đến, hậu quả vi phạm pháp luật khi thực hiện hợp đồng kinh doanh đó.
Ngoài ra,doanh nghiệp còn chịu sự tác động rất lớn từ các cơ quan quản lý nhà nước như: Cơ quan hải quan, cơ quan thuế…
2.3. Sự biến động tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái chính là quan hệ về sức mua giữa đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ khác. Đặc biệt là các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi tự do. Vì vậy, mà tỷ giá hối đoái có tác động lớn vào hoạt động nhập khẩu bởi hoạt động nhập khẩu phải thanh toán bằng đồng ngoại tệ. Nếu tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và nếu tỷ giá hối đoái giảm sẽ khuyến khich nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu
CHƯƠNG II: LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu
1: Những vấn đề chung khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phản ảnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Nội dung thông tin được phản ảnh qua hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Phải đảm bảo tính quy luật, xu thế phát triển và trình độ phổ biến của hiện tượng kinh tế, diễn ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
- Phải đảm bảo nhu cầu thông tin trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Hệ thống chỉ tiêu phải mang tính chất chung, trong đó các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận và chỉ tiêu nhân tố phải phản ảnh đầy đủ chính xác và sâu sắc tổng thể.
- Số liệu thu thập được thông qua hệ thống chỉ tiêu cho phép vận dụng toàn bộ các phương pháp thống kê hiện đại, phương pháp toán học để nghiên cứu và phân tích đầy đủ, sâu sắc tình hình cũng như quá trình hoạt động kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy để đáp ứng được các yêu cầu trên, khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phải đảm bảo bốn nguyên tắc sau:
Một là, đảm bảo tính hướng đích: Hệ thống chỉ tiêu xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu, phải đảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung, phạm vi và phương pháp tính các chỉ tiêu cùng loại
Hai là, đảm bảo tính hệ thống: Các chỉ tiêu trong hệ thống có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được sắp xếp một cách khoa học. Trong đó, có các chỉ tiêu chủ yếu, thứ yếu, chỉ tiêu quyết định, chỉ tiêu bổ sung, chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu từng mặt. Chẳng hạn như để phản ảnh doanh thu của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, cần phải có chỉ tiêu phản ảnh tổng doanh thu chung qua các năm, ngoài ra, với mỗi chỉ tiêu phản ảnh doanh thu chung qua các năm còn cần có thêm các chỉ tiêu phản ảnh doanh thu của từng mặt hàng mà doanh nghiệp đã tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu
Ba là, đảm bảo tính khả thi : Phải phù hợp với điều kiện hiện có về con người, vật chất và tình hình tài chính.
Bốn là, đảm bảo tính hiệu quả: Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính ổn định cao, phải được hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu về quản lý.
2: Hệ thống chỉ tiểu phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Các chỉ tiêu phản ảnh nguồn lực.
2.1.1. Lao động.
Số lượng lao động mà doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ chính là những người lao động đã được ghi tên vào danh sách lao động của đơn vị cơ sở, do đơn vị cơ sở trực tiếp quản lý, sử dụng sức lao động và trả lương.
Như chúng ta đã biết số lượng lao động lao động và chất lượng của lao động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Số lượng lao động hiện có và số lao động bình quân của một thời kỳ là cơ sở để tính năng suất lao động, thu nhập bình quân.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu số lao động chính là những người làm việc trong doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và tiến hành trả lương.
Phương pháp tính số lượng lao động trong doanh nghiệp.
Số lượng lao động có trong danh sách của đơn vị và số lượng lao động làm công ăn lương của đơn vị cơ sở được thống kê theo số thời điểm và số bình quân. Trong đó số lượng lao động có bình quân được sử dụng phổ biến nhất để tính toán các chỉ tiêu kinh tế.
Số lượng lao động bình quân được tính như sau:
(1) Hoặc (2)
Trong đó:
: Số lao động bình quân;
: Số lượng lao động có trong ngày i của kỳ nghiên cứu (i = ). Trong đó, ngày nghĩ lễ, nghĩ thứ bảy và chủ nhật thì lấy số lượng lao động có ở ngày liền trước đó;
n : Số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu
: Số ngày của thời kỳ i ;
Tổng số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu (=n )
Nếu =1, số lượng lao động bình quân được tính theo công thức 1 còn nếu >1 thì dung công thức 2.
2.1.2. Vốn sản xuất kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Là hình thái tiền tệ của toàn bộ giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động:
+Vốn cố định là hình thái giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
+Vốn lưu động là hình thái tiền tệ của giá trị các tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, vốn kinh doanh của doanh nghiệp chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị tất cả tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn thanh toán. Trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, điểm nổi bật của vốn lưu động trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là nó vận động không ngừng, không ngừng thay đổi hình thái vật chất T- H- và kết thúc vòng tuần hoàn qua mỗi lần luân chuyển. Vì vậy doanh nghiệp cần phải quản lý tốt vốn lưu động vì nó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
2.2. Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1. Doanh thu.
Để phản ảnh doanh thu của doanh nghiệp cần sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Là toàn bộ khối lượng sản phẩm hàng hoá (bao gồm cả sản phẩm vật chất và dịch vụ) đã bán và đã thanh toán.
Như vậy: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ được tính theo thời điểm thanh toán: sản phẩm được tiêu thụ trong thời kỳ nào thì tính vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong thời kỳ đó. Như vậy khối lượng sản phẩm tiêu thụ này có thể có cả sản phẩm được sản xuất từ kỳ trước và có thể không bao gồm hết sản phẩm sản xuất trong kỳ này.
+ Tổng doanh thu tiêu thụ: Là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp, bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp đã bán và thu được tiền trong kỳ.
Tổng doanh thụ tiêu thụ được tính theo giá thị trường và tính vào thời điểm tiêu thụ ( sản phẩm được tiêu thụ theo thời kỳ nào thì được tính vào thời kỳ đó).
Công thức:
DT=
Trong đó:
DT: Tổng doanh thu tiêu thụ
: giá bán một đơn vị sản phẩm i.
: Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ.
+ Doanh thu thuần: Là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần là cơ sở xác định lãi (lỗ) ròng của hoạt động của doanh nghiệp.
DT= DT – Tổng các khoản giảm trừ doanh thu + Trợ giá, trợ cấp…
Theo chế độ tài chính hiện hành các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:
Thuế sản xuất (trừ trợ cấp):gồm thuế sản phẩm (VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…) thuế sản xuất khác gồm ( thuế môn bài, thuế tài sản , thuế ô nhiễm …) và các khoản lệ phí.
Giảm giá hàng bán.
Giá trị hàng còn lại, chi phí sửa chữa hàng hư hoảng còn trong thời hạn bảo hành.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng , thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chính là một động lực khuyến khích doanh nghiệp quan tâm đến hoạt động kinh doanh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu của doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá và dịch vụ đã bán ,đã thu được tiền và chưa thu được tiền trong một kỳ kinh doanh nào đó.
Trong công ty xuất nhập khẩu vật tư và thiết bị MASIMEX, ngoài các khoản doanh thu của công ty như là doanh thu bán hàng ra nước ngoài , doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nội địa, doanh thu hoa hồng do nhập khẩu uỷ thác, xuất khẩu uỷ thác, doanh thu do chênh lệch giá do hoạt động tái xuất khẩu, doanh thu kinh doanh hàng nội địa, doanh thu do thực hiện những dịch vụ kèm theo bán hàng như lắp đặt, sữa chữa, kinh doanh vận tải…Công ty còn bao gồm các khoản doanh thu từ hoạt động tư vấn thương mại, đầu tư
2.2.2. Lợi nhuận:
Là chỉ tiêu biểu hiện khối lượng giá trị thặng dư do lao động của doanh nghiệp tạo ra trong kỳ, phản ảnh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm phục vụ để đánh giá thực hiện mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp
LN=DT-CP
Trong đó:
LN: Là lợi nhuận thu được trong kỳ.
CP: Là chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để thu được lợi nhuận đó
DT: Là doanh thu thu được trong kỳ.
Có các loại lợi nhuận sau
Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận của một thương vụ kinh doanh nhập khẩu
+ Thương vụ kinh doanh nhập khẩu:
= Doanh thu - Chi phí
Doanh thu trong thương vụ nhập khẩu : Được xác định bằng cách nhân tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu thu được với tỷ giá hối đoái, do ngân hàng ngoại thương công bố vào thời điểm được thanh toán
Công thức tính như sau:
DT =Qnk* G*T
Trong đó:
Qnk: Là khối lượng hàng hoá nhập khẩu
G: Đơn giá hàng tiêu thụ
T: Là tỷ giá thời điểm thanh toán
Tổng Chi phí trong thương vụ nhập khẩu được xác định bằng tổng chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu, bao gồm chi phí mua hàng, chi phí bảo quản , vận chuyển, chi phí xin giấy phép, chi phí tu chỉnh L/C, chi phí làm thủ tục hải quan, chi phí thuế nhập khẩu…
Công ty MASIMEX hiện nay kinh doanh nhiều loại rất đa dạng và nhiều chủng loại, nên lợi nhuận của công ty tính theo từng mặt hang mà công ty trực tiếp kinh doanh.
2.2.3. Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất nhập khẩu là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, nó thể hiện toàn bộ phần giá trị hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trong một thời gian nhất định thường là một năm. Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu, được tính quy đổi ra ngoại tệ là đồng USD. Giá trị của lô hàng được tính tại thời điểm xuất nhập khẩu tính theo giá trị trường. Trong luận văn của em, em chủ yếu là phân tích hoạt động nhập khẩu của công ty.
Công thức tính của chỉ tiêu này đối với một thương vụ nhập khẩu:
= *
Trong đó:
: Tổng kim ngạch nhập khẩu
: Khối lượng hàng nhập khẩu loại i
: Đơn giá hàng nhập khẩu loại i
2.3. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả
Trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu việc quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh là một vấn đề đáng quan tâm, vì vậy việc để ý đến vấn đề này là một việc làm hiện nay. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả luôn được xem là nhiệm vụ quan trọng vì nó quyết định đến sự sống còn của một doanh nghiệp. Chính vì vậy tìm được biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn đặt ra đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu . Trong luận văn của mình, Dựa trên những số liệu thu thập được ở đơn vị thực tập. Đó là doanh thu, lợi nhuận, tổng vốn và số lao động bình quân. Do vậy em sẽ đi phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn.
2.3.1.Các chỉ tiêu về hiệu quả lao động
- Năng suất lao động (NSLĐ): Là chỉ tiêu kinh tế chất lượng tổng hợp, phản ảnh quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí lao động mà doanh nghiệp bỏ ra, để đạt được kết quả trong thời gian nhất định thường là một năm.
Công thức:=
Trong đó:
W là năng suất lao động
Q là kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể tính bằng GO, VA, NVA … )
là chi phí về lao động ( là số lao động hiện có bình quân hoặc chi phí về lao động lao phí)
Các chỉ tiêu về năng suất lao động:
+Năng suất bình quân một lao động ()
=
+ Năng suất bình quân 1 ngày - người ()
=
+Năng suất bình quân 1 giờ - người ()
=
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn: Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ảnh quan hệ so sánh giữa các kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với nguồn vốn bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định thường là một năm.
Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn bao gồm:
Các chỉ tiêu phân tích tình hình trang bị vốn cho lao động bao gồm:
+ Mức trang bị VCĐ cho một lao động.
=
Trong đó:
: Là vốn cố định bình quân có trong kỳ.
: Số lao đ._.ộng bình quân trong kỳ.
+ Mức trang bị VLĐ cho một lao động.
=
Trong đó: : Là vốn lưu động bình quân trong kỳ.
: Số lao động bình quân trong kỳ.
Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng vốn bao gồm:
+ Hiệu quả sử dụng tổng vốn.
=
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
=
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
=
Trong đó:
M: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể là (GO, DT, M…)
TV: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
và : Là vốn cố định và vốn lưu động.
II: Một số phương pháp thống kê cơ bản được vận dụng trong phân tích hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc
1: Phương pháp phân tổ
1.1. Khái niệm
Phân tổ thống kê là một phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Phân tổ thống kê giúp cho ta hệ thống hoá các tài liệu thu thập được trong điều tra để từ đó giúp cho phân chia tổng thể phức tạp thành các tổ, nhóm tổ, tiểu tổ khác nhau theo những chỉ tiêu cần tổng hợp. Qua các tài liệu được phân tổ có thể nhận xét riêng đặc điểm của từng tổ và đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu.
1.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, phân tổ thực hiện việc phân chia các loại hình kinh tế -xã hội của hiện tượng nghiên cứu.
Thứ hai, phân tổ có nhiệm vụ biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu.
Thứ ba, phân tổ được dùng để biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức có liên quan.
1.3. Ý nghĩa
Phân tổ thống kê được phổ biến trong các giai đoạn của quá trình nghiên cứu thống kê:
+ Giai đoạn điều tra thống kê, phân tổ được dùng để điều tra chọn mẫu.
- Giai đoạn tổng hợp thống kê, phân tổ là phương pháp cơ bản nhất để tiến hành tổng hợp.
-Giai đoạn phân tích thống kê, phân tổ là phương pháp quan trọng của phương pháp phân tích.
Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu, phân tổ thống kê có vai trò quan trọng trong phân tích đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu.
1.4. Phân loại
+ Phân tổ theo một tiêu thức
Là tiến hành phân chia các đơn vị thuộc hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau dựa trên cơ sở một tiêu thức thống kê hay còn gọi đó là phân tổ giản đơn
+ Phân tổ theo nhiều tiêu thức
Là tiến hành phân chia các đơn vị thuộc hiện tượng nghiên cứu thành các tổ ,nhóm tổ, tiểu tổ có tính chất khác nhau trên cơ sở nhiều tiêu thức thống kê . Tuỳ vào, mục đích nghiên cứu, đặc điểm của hiện tượng và các tiêu thức phân tổ mà phân tổ theo nhiều tiêu thức được chia thành hai loại như sau : Phân tổ kết hợp và phân tổ nhiều chiều
Phân tổ kết hợp: Là tiến hành phân tổ lần lượt theo từng tiêu thức một. Các tiêu thức được sắp xếp theo thứ tự, phù hợp với mục đích nghiên cứu và đặc điểm của hiện tượng. Thông thường, thì người ta thường hay phân tổ theo tiêu thức liên quan trực tiếp đến mục đích nghiên cứu và có ít biểu hiện trước.
Phân tổ nhiều chiều: Là cùng một lúc phân tổ theo nhiều tiêu thức khác nhau song có vai trò ngang nhau trong việc đánh giá hiện tượng. Trong phân tổ nhiều chiều, các tiêu thức nguyên nhân đồng thời là tiêu thức phân tổ, Do vậy, người ta phải đưa ra các tiêu thức phân tổ đó về một dạng tiêu thức tổng hợp rồi từ đó căn cứ vào một tiêu thức tổng hợp này, tiến hành phân tổ như phân tổ theo một tiêu thức.
Nghiên cứu kinh doanh nhập khẩu có thể áp dụng phân tổ giàn đơn, phân tổ kết hợp. Trong luận văn của em, em chỉ tiến hành phân tổ các chỉ tiêu theo một tiêu thức. Cụ thể trong phân tích thống kê nhập khẩu, phân tổ giản đơn được áp dụng để phân tổ giá trị kim ngạch nhập khẩu theo năm, theo mặt hàng, Một điều quan trọng, khi tiến hành phân tổ thống kê để nghiên cứu kim ngạch nhập khẩu là việc lựa chọn tiêu thức phân tổ. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu của hiện tượng mà phân tổ theo tiêu thức số lượng hay tiêu thức thuộc tính.
2: Phương pháp dãy số thời gian
2.1. Khái niệm:
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thự từ thời gian.
2.2. Phân loại
+ Dãy số số tuyệt đối
Biểu hiện bằng số tuyệt đối. Đây là loại dãy số thường hay gặp nhất, ví dụ như: giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc
- Dãy số thời kỳ: Biểu hiện quy mô,khối lượng của hiện tượng nghiên cứu trong khoảng thời gian nhất định ( năm, tháng, quý). Khoảng thời gian trong dãy số càng dài thì chỉ số của chỉ tiêu càng lớn do vậy mà có thể cộng các trị số này với nhau nhằm phản ảnh mặt lượng của hiện tượng trong thời kỳ dài hơn.. Trong dãy số thời kỳ, các mức độ chính là những số tuyệt đối thời kỳ.
- Dãy số thời điểm: Biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng tại những thời điểm nhất định. Mức độ của thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận của mức độ của thời điểm trước đó. Vì vậy, việc cộng các trị số của chỉ tiêu không phản ảnh quy mô của hiện tượng. Trong dãy số thời điểm, các mức độ là những số tuyệt đối thời điểm.
+Dãy số tương đối
Là dãy số được xây dựng bởi những số tương đối, đó là kết quả của việc so sánh hai số tuyệt đối với nhau.
+ Dãy số bình quân
Là dãy số gồm các mực độ trung bình , nó mang tính chất đại diện cho nhiều mức độ cùng loại với nhau.
2.3 Tác dụng
Dãy số thời gian giúp cho thống kê nghiên cứu, đặc điểm biến động của hiện tượng cũng như tính quy luật phát triển của hiện tượng qua thời gian. Từ đó dự đoán mức độ của hiện tượng trong tương lai.
Việc phân tích dãy số thời gian về nhập khẩu cho phép nhận thức đặc điểm, biến động của hoạt động nhập khẩu qua thời gian
2.4. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
Mức độ trung bình qua thời gian: Nói lên mức độ đại diện của hiện tượng, biểu hiện quy mô kim ngạch nhập khẩu trong toàn bộ thời gian nghiên cứu, hoặc từng giai đoạn nghiên cứu
Giả sử ta có dãy số thời gian , …,
Gọi là mức độ trung bình của dãy số
Đối với một dãy số thời kỳ áp dụng công thức trung bình cộng giản đơn
Trong đó : ( i =1 ,2 ,3…) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
n: số các mức độ của dãy số
Đối với dãy số thời điểm có hai trường hợp tính toán giá trị trung bình
+ Nếu khoảng cách thời gian giữa các thời điểm bằng nhau áp dụng công thức tính gần đúng là:
=
+ Nếu như thời gian nghiên cứu là liên tục và khoảng cách thời gian giữa các thời điểm là không bằng nhau thì áp dụng công thức trung bình cộng có trọng số
=
Trong đó: là mức độ thứ i của dãy số
là độ dài thời gian tương ứng với mức độ thứ i
Từ đặc điểm hoạt động nhập khẩu và dựa trên cơ sở tổng hợp số liệu về kết quả hoạt động nhập khẩu thường là theo thời kỳ do vậy ta chỉ đề cập đến các chỉ tiêu phân tích được vận dụng đối với dãy số thời kỳ.
Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ảnh sự thay đổi về quy mô của kim ngạch nhập khẩu giữa hai thời gian nghiên cứu. Nó được xác định bằng hiệu số giữa hai mức độ trong dãy số
Dựa theo mức độ nghiên cứu, ta có các chỉ tiêu số lượng tăng (giảm) sau đây:
- Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối liên hoàn (từng kỳ) phản ảnh thay đổi về quy mô nhập khẩu giữa hai thời gian liền nhau.
(i=2,n)
- Lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc : Phản ảnh sự thay đổi về quy mô nhập khẩu trong thời gian dài.
Hai chỉ tiêu trên có mối liên quan hệ với nhau như sau:
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình : là số trung bình cộng của các lượng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn, được biểu hiện một cách chung nhất lượng tăng ( giảm ) tính trung bình cho cả một thời kỳ nghiên cứu.
=
Đại lượng này chỉ có ý nghĩa khi các lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau. Nó có ý nghĩa là trong suốt thời kỳ nghiên cứu hiện tượng tăng ( giảm) với một lượng tương đối đều nhau.
Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển là một số tương đối (thường được biểu hiện bằng lần hoặc %) phản ảnh xu hướng phát triển của hiện tượng qua thời gian . Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa hai mức độ của hiện tượng ở hai thời kỳ hoặc hai thời điểm.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
- Tốc độ phát triển liên hoàn : phản ảnh sự biến động của hoạt động nhập khẩu giữa hai thời gian liền nhau.
(i= 2,3…n)
- Tốc độ phát triển định gốc: phản ánh sự biến động của hoạt động nhập khẩu trong những khoảng thời gian dài.
( i= 2,3, n)
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có mối liên quan hệ sau :
Đó là: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc.
Hay (i= 2,3,….n )
Thương của hai tốc độ phát triển định gốc, liền nhau bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời gian đó.
( i = )
Tốc độ phát triển trung bình : Là số trung bình cộng của các tốc độ phát triển liên hoàn. Chỉ tiêu này chính là biểu hiện tốc độ phát triển trung bình của hiện tượng trong suốt thời gian nghiên cứu.
=
Chú ý: chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình đối với những hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định.
Tốc độ tăng (giảm)
Chỉ tiêu này phản ảnh mức độ của hiện tượng nghiên cứu giữa hai thời gian đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %). Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ tăng (giảm ) sau đây:
- Tốc độ tăng (giảm ) liên hoàn
( i= )
Hay
- Tốc độ tăng (giảm ) định gốc:
( i=)
- Tốc độ tăng (giảm ) trung bình:
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm)
Chỉ tiêu này phản ảnh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
( i=)
Hay:
Chú ý: Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng ( hoặc giảm )liên hoàn đối với tốc độ tăng (hoặc giảm ) định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi và bằng
3: Phương pháp chỉ số
3.1 Khái niệm
Chỉ số là một loại chỉ tiêu tương đối biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng kinh tế.
Thực tế, đối tượng nghiên cứu của chỉ số là những hiện tượng phức tạp bao gồm như sau:
- Các đơn vị, phân tử có tính chất vàđặc điểm khác nhau ví dụ như khối lượng hạng hoá tiêu thụ…
- Nhiều nhân tố khác.
3.2. Phân loại
+ Căn cứ vào đặc điểm thiết lập quan hệ so sánh
- Chỉ số phát triển: Biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng ở hai thời gian khác nhau
- Chỉ số kế hoạch: Biểu hiện quan hệ so sánh giữa các mức độ thực tế và kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ số không gian: Biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng ở hai điều kiện không gian khác nhau
+ Căn cứ vào phạm vi tính toán
- Chỉ số đơn: Phản ảnh biến động của từng phân tử, đơn vị cá biệt trong tổng thể phức tạp
- Chỉ số tổng hợp: Phản ảnh biến động của tất cả các phần tử , các đơn vị của tổng thể nghiên cứu
+ Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ số chỉ tiêu số lượng: Được thiết lập đối với chỉ tiêu khối lượng, là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng chung của hiện tượng nghiên cứu
- Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: Được thiết lập với chỉ tiêu chất lượng như chỉ số giá, năng suất lao động.
Đặc điểm : có hai đặc điểm
Một là,chuyển các đơn vị hoặc hiện tượng cá biệt có đặc điểm, tính chất khác nhau về dạng giống nhau để chúng ta có thể cộng chung lại với nhau
Hai là , để nghiên cứu sự biến động của một nhân tố nào đó thì phải giả định rằng các nhân tố khác không biến động.
Ví dụ :Khi nghiên cứu sự biến động của nhân tố khối lượng thì phải cố định nhân tố giá thành.
Tác dụng: chỉ được sử dụng nhằm các mục đích sau:
Nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian
Nêu lên sự biến động của hiện tượng qua không gian
Nêu lên nhiệm vụ kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch
Dùng để phân tích sự biến động của các nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ hiện tượng.
Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc bằng phương pháp chỉ số cho phép ta nghiên cứu biến động của các kết quả kinh doanh qua thời gian, không gian và quan trọng nhất là nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đầu vào của quá trình sản kinh doanh nhập khẩu đến sự biến động của các chỉ tiêu phản ảnh kết quản kinh doanh của doanh nghiệp. Trong luận văn của em, em đã phân tích sự biến động của chỉ tiêu tổng lợi nhuận do ảnh hưởng của hai nhân tố đó là mức lợi nhuận bình quân một người và số lao động hiện có bình quân và phân tich sự biến động của doanh thu do ảnh hưởng cuả hai nhân tố đó là hiệu suất sử dụng vốn lưu động và tổng vốn lưu động.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU VẬT TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ XUẤT NHẬP MASIMEX GIAI ĐOẠN 2005-2008
I: Tổng quan về công ty MASIMEX
1: Giới thiệu chung về công ty
Công ty cổ phần Vật tự và xuất nhập( MASIMEX ) được thành lập vào tháng 4-1988, khi mới thành lập công ty lấy tên là công ty vật tư rau quả. Đến năm 1993 công ty được Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp theo quyết định thành lập số 118NN/TCCNQĐ ngày 23/3/1993 và đổi tên thành công ty vật tư và xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Công ty tham gia giao dịch đối ngoại với tên quốc tế: Materials supply import-export company và được viết tắt là MASIMEX. Công ty có trụ sở giao dịch tại 46 Ngô Quyền – Quận Hoàn Kiếm –Hà Nội.
Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105705 vào ngày 14/3/1993 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
2: Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty
2.1. Quá trình hình thành phát triển
Cùng với xu hướng phát triển của thị trường và nền kinh tế của đất nước. Từ lúc thành lập tháng 4-1988 cho đến nay.
Quá trình phát triển của MASIMEX được chia làm hai giai đoạn chính là giai đoạn mới thành lập và giai đoạn phát triển.
- Giai đoạn 1:Công ty bước vào hoạt động kinh doanh với số vốn không lớn là 1.035.000.000 VNĐ, trong đó vốn cố định là 331.000.000VNĐ và vốn lưu động là 725.000.000VNĐ.
Đây là giai đoạn Công ty mới thành lập và bắt đầu vào hoạt động kinh doanh của mình với nhiệm vụ chính là cung cấp vật tư cho Tổng công ty rau quả Việt Nam. Đội ngũ cán bộ của công ty lúc này phần lớn là những người thiếu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn chưa cao, đặc biệt là khả năng nắm bắt và và khai thác thị trường là chưa có. Do vậy mà trong thời gian đầu Công ty kinh doanh mang tính bao cấp, với nhiệm vụ cung ứng vật tư cho Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Giai đoạn 2: Đây là giai đoạn vượt khó khăn và phát triển đi lên(1992 đến nay)
Cùng với xu hướng phát triển của thị trường nói chung và nên kinh tế nói riêng. Công ty cũng nhận được những yếu kém cũng như những khó khăn mà công ty đã và đang sẽ gặp phải. Công ty đã tìm được hướng phát triển phù hợp và đúng đắn cho mình, đó chính là chuyển từ hoạt động cung ứng vật tư sang kinh doanh nhập khẩu là chủ yếu. Đồng thời tiến hành tổ chức bồi dưỡng, đạo tạo, tiếp nhận những cán bộ nhân viên đủ tiêu chuẩn, phù hợp với công việc.
Trong giai đoạn 1992-1996, Công ty đã xây dựng một số nhiệm vụ chính được coi là nhân tố thắng lợi trong hoạt động của công ty:
- Xây dựng và phát triển nhiều mối quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nước.
- Nâng cao và cải thiện mức sống cho cán bộ, công nhân viên.
- Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ 1996-2008: Trong giai đoạn này Công ty lấy nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu, trong đó vẫn tiếp tục nhiệm vụ sản xuất, liên doanh, liên kết trong hoạt động kinh doanh. Công ty đã thực hiện biện pháp khoán kinh doanh đến từng phòng, ban và người lao động do đó có hiệu quả kinh doanh cao, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và đảm bảo thu nhập cho người lao động.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty MASIMEX.
2.2.1. Chức năng của công ty MASIMEX.
Công ty có chức năng kinh doanh thương mại và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước về vật tư, thiết bị, máy móc … cung cấp cho nền kinh tế quốc dân. Mắt khác , công ty MASIMEX còn nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế công ty đẩy mạnh và mở rộng hoạt động liên kết kinh tế hợp tác sản xuất với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hợp tác liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà Nước góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế –xã hội.
2.2.2. Nhiệm vụ của công ty MASIMEX.
Công ty MASIMEX thực hiện nhiệm vụ chính là kinh doanh xuất nhập khẩu. Song bên cạnh đó Công ty còn đặt ra cho mình hàng loạt các nhiệm vụ để đảm bảo vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoach kinh doanh và dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng mặt hàng sản xuất , gia tăng về mặt khối lượng cũng như chất lượng hàng xuất khẩu mở rộng quy mô thị trường trong nước cũng như quốc tế.
- Tạo nguồn phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của công ty.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
- Thường xuyên tổ chức đạo tạo cán bộ nhân viên của công ty.
- Tham gia hoàn thành tốt công tác xã hội.
3: Đặc điểm kinh doanh của công ty
Các công ty kinh doanh thường kinh doanh với nhiều mặt hàng với các chủng loại, nhãn hiệu khác nhau để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình .
Công ty ty MASIMEX cũng vậy. Sau khi nghiên cứu, lựa chọn được nguồn nhập khẩu, khả năng tiêu thụ của thị trường nội địa cũng như sự ảnh hưởng của cả yếu tố vĩ mô lẫn yếu tố vi mô, Công ty đưa ra quyết định kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này giúp cho công ty vừa đảm bảo an toàn đáp ứng nhu cầu của nhiều tập khách hàng khác nhau.
Với thị trường nội địa, các sản phẩm công ty lựa chọn kinh doanh có cơ cấu như sau:
- Hàng vật tư cung ứng cho sản xuất gồm : sắt, thép, inoc, bột nhựa PVC… chiếm 60% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty.
- Hàng tiêu dùng bao gồm: tủ lạnh , máy điều hoà , vợt cầu lông, một số mắt hàng may mặc…chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty.
- Hàng thiết bị may móc bao gồm: thiết bị y tế, thiết bị trường học, máy xúc , máy đo điện, cáp điện …chiếm 10% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty.
Mặt hàng chủ yếu mà công ty MASIMEX nhập khẩu để kinh doanh trên thị trường nội địa là hàng vật tư cung ứng cho sản xuất. Đây là những mặt hàng mà Việt Nam mới tham gia sản xuất do đó, sản lượng cung ứng trên thị trường còn thiếu và còn kém chất lượng trong đó có nhu cầu về mặt hàng vật tư cung ứng cho sản xuất ở Việt Nam là rất lớn
Mặt hàng chiếm phần trăm lớn thứ hai trong số các mặt hàng nhập khẩu của công ty đó là hàng tiêu dùng. Từ khi công cuộc cải cách kinh tế của Đảng và nhà nước, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, nhu cầu của người dân theo đó mà tăng lên, họ không chỉ nghỉ là”ăn no mặc ấm” mà còn “ăn ngon mặc đẹp”. Do đó, các vật dụng phục vụ cho sinh hoạt cá nhân ngày càng gia tăng. Nhận thức được điều này, Công ty đã đưa mặt hàng tiêu dùng lên vị trí quan trọng thứ hai trong số các mặt hàng mà công ty kinh doanh.
Một mặt hàng kinh doanh nữa của công ty tuy chiếm tỷ trọng không nhiều nhưng đây cũng là một quyết định đúng đắn của công ty khi nhập khẩu mặt hàng kinh doanh. Nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam về mặt hàng đang ngày càng tăng chính vì thế Công ty đã nhập khẩu ở một số thị trường lớn như: Nhật Bản, Nga, Trung Quốc, Singapore…Tuy nhiên, công ty vẫn tiếp tục tiến hành tìm kiếm những thị trường mới đem lại nhiều lợi nhuận hơn cho công ty trong thời gian tới.
Công ty MASIMEX là công ty nhập khẩu sản phẩm để phục vụ nhu cầu cho một nền kinh tế đang phát triển. Do đó công ty đã chú ý đến nguồn nhập khẩu ở các nước có nền kinh tế phát triển hơn, khoa hoc kỷ thuật phát triển hơn như: Nga, Trung Quốc, Nhật Bản…Mỗi thị trường nhập khẩu lại có những ưu điểm riêng nên công ty đã mở rộng thị trường nhập khẩu của mình từ nhiều nước chứ không tập trung một hoặc một số thị trường nhập khẩu nhất định. Do đó đã giúp cho công ty giảm rủi ro phần nào khi có biến động của thị trường
Hiện nay, tỷ trọng hàng nhập khẩu lớn nhất của công ty vẫn là Trung Quốc – Một thị trường truyền thống của công ty, công ty đã hiểu biết tương đối về thị trường này. Nhưng cùng với xu thế phát triển của thị trường, nhiều nước phát triển, có nhiều điểm tương đồng so với Việt Nam,công ty đã tận dụng những ưu điểm của những thị trường mới này. Dần dần thị trường nhập khẩu mới của công ty lại được mở rộng, nhưng Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu chính của công ty chiếm 46,08% năm 2008 tiếp đó là thị trường Nhật Bản chiếm 10,06% năm 2008
Những nguồn hàng nhập khẩu như :Italia, Canada, Đài loan.. công ty bước đầu khai thác nhưng tỷ trọng chưa cao.
4: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty MASIMEX
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty theo mô hình trực tuyến tham mưu:
Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán
Phòng Tổng hợp
Phòng xuất nhập khẩu 1,2,3.4,5
Tram kinh doanh vĩnh tuy
Xí nghiệp sản xuất bao bì
Các Phó
Giám Đốc
Các phòng ban, khối quản lý
Các phòng trạm, khối kinh tế
Đứng đầu công ty là Giám Đốc, người có quyền điều hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức mọi hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu của công ty. Để thực hiện trách nhiệm này, Giám Đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý trong công ty, lựa chọn đề bạt, bãi nhiệm, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên trong chế độ, chính sách và pháp luật.
Ngay người Giám Đốc nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc là phó giám đốc, hai phó giám đốc nhận lệnh từ giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về mọi hoạt động trong các lĩnh vực công tác được phân công.
Tiếp đó là các phòng ban kinh doanh:
- Phòng tổ chức hành chính: Nắm toàn bộ nhân lực của công ty, giúp ban giám đốc trong khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, theo dõi hoạt động hằng ngày của công ty.
- Phòng tổng hợp:Tổng hợp tình hình thị trường, giá cả trong nước và trên thế giới , theo dõi và thu thập các văn bản pháp luật và dưới luật, quy định xuất nhập khẩu, thuế, hải quan. Thống kê số liệu theo yêu cầu của Giám Đốc và các phòng ban khác.
- Phòng kế toán tài vụ: Hạch toán kế toán đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch. Lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính cuối năm trình giám đốc quyết định hằng năm, thu chi tài chính các khoản lớn nhỏ trong công ty.
+ Các phòng nghiệp vụ: Có trách nhiệm trực tiếp thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, thủ tục hải quanm thủ tục thuế…cụ thể là:Phòng xuất khẩu số 1: Chuyên về sắt thép
+ Phòng xuất khẩu số 2: Chuyên kinh doanh hàng tiêu dùng
+ Phòng xuất khẩu số 3: Chuyên về sắt thép, gồm sứ.
+ Phòng xuất khẩu số 4: Chuyên về máy móc, thiết bị.
+ Phòng xuất khẩu số 5: Chuyên về gồm sứ và hàng tiêu dùng.
- Trạm kinh doanh Vĩnh Tuy: Làm nhiệm vụ kinh doanh vận tải sữa chữa và các dịch vụ khác.
-Xí nghiệp sản xuất bao bì Phố Nối- Hưng Yên: Tổ chức bao bì, carton các loại cung cấp cho thị trường
II: Phân tích thống kê hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc của công ty MASIMEX.
1: Phân tích các chỉ tiêu phản ảnh nguồn lực
1.1. Phân tích chỉ tiêu về lao động
Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, lao động chính là một yếu tố đầu vào không thể thiếu nó quyết định mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu như MASIMEX, yếu tố này lại càng đóng vai trò quan trọng hơn. Từ khi chuyển sang công ty cổ phần, cơ cấu nhân sự của công ty MASIMEX cũng có nhiều thay đổi. Sau đây là bảng phân tích tình hình số lao động hiện có của công ty.
Bảng 2.1: Biến động lao động của MASIMEX giai đoạn 2005-2008
Năm
Số lao động
(Người)
(Người)
(Người)
(Lần)
(Lần)
(Lần)
(Lần)
2005
98
2006
92
-6
-6
0,94
0,94
-0,06
-0,06
2007
90
-2
-8
0,98
0,92
-0,02
-0,08
2008
88
-2
-10
0,98
0,90
-0,02
-0,10
( Nguồn : Báo cáo tài chính năm và danh sách trả lương của MASIMEX )
Tài liệu thu được từ công ty là dãy số thời gian có khoảng cách bằng nhau, do vậy ta có thể tính toán các chỉ tiêu bình quân như sau:
+ Số lao động bình quân một năm của công ty trong giai đoạn 2005-2008:
( Người)
Kết quả tính toán cho thấy: Nhìn chung số lao động của công ty có xu hướng giảm dần theo thời gian. Số lao động hiện có của công ty năm 2008 so với năm 2005 giảm 10 người hay giảm 10%.
Nguyên nhân của sự suy giảm này là do phần lớn lao động của MASIMEX đều là những người gắn bó với công ty trong thời gian đầu thành lập nay đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng công ty lại chưa tiếp nhận đủ số lao động mới có trình độ và khả năng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiện nay, công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu (MASIMEX) với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện nay là 88 người, có trình độ đại học và trên đại học 36 người chiếm 45%, trình độ trung cấp 15 người chiếm 18,75%, công nhân kỷ thuật 37 người chiếm 24,67 %. Như vậy trình độ lao động nói chung của công ty là khá cao đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác trong số cán bộ công nhân viên đó thì nam giới chiếm phần lớn đây là thuận lợi cho công ty vì hoạt động của công ty đòi hỏi nhiều về giao dịch trực tiếp và phải đi lại nhiều nơi.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu do đó giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty, là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cán bộ công nhân viên của công ty. Từ giám đốc đến tất cả các thành viên đều được chuẩn hoá về năng lực, trình độ chuyên môn để thực hiện đúng chuyên môn, chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.2.Phân tích chỉ tiêu tổng vốn kinh doanh
Để một doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh phải cần có một khối lượng vốn nhất định. Nguồn vốn này, sẽ nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình thường và ổn định. Với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu như công ty MASIMEX thì vốn kinh doanh lại càng đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định tới kết quả kinh doanh của công ty. Sau đây là nguồn vốn kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây:
Bảng 2.2: Biến động vốn kinh doanh của công ty MASIMEX từ năm 2005-2008
Năm
Tổng vốn
(Triệu đồng)
(Triệu đồng)
(Triệu đồng)
(Lần)
(Lần)
(Lần)
(Lần)
2005
24308
2006
29165
4857
4857
1,19
1,19
0,19
0,19
2007
35386
6221
11078
1,21
1,46
0,19
0,46
2008
40693
5307
16385
1,15
1,67
0,15
0,67
( Nguồn: Báo cáo gửi Cục quản lý vốn và tài sản - Bộ tài chính)
Tài liệu thu được từ công ty là dãy số thời gian có khoảng cách bằng nhau, do vậy ta có thể tính toán các chỉ tiêu bình quân như sau:
+ Tổng vốn bình quân 1 năm của công ty trong giai đoạn 2005-2008:
( Triệu đồng)
Lượng tăng tuyệt đối bình quân:
(Triệu đồng)
Qua bảng phân tích tình hình vốn kinh doanh của MASIMEX giai đoạn 2005-2008 có thể thấy tổng vốn kinh doanh của công ty là khá lớn, điều đó là phù hợp vì mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là vật tư và thiết bị mà các mặt hang này của công ty giá trị lớn. Cũng qua bảng tính ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng dần qua các năm tổng vốn bình quân năm của công ty giai đoạn này là 32386 Triệu đồng . Tổng vốn hiện có của năm 2008 so với năm 2005 tăng 67% hay tăng 16385 triệu đồng. Bao quát toàn bộ các năm ta thấy tổng vốn của công ty đều tăng , chính vì vậy ta có thể nhận thấy rằng công ty rất chú trọng về vốn. Vì thiếu vốn thì không thể hoạt động được, đó là nhân tố hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn theo tính chất vốn của MASIMEX từ 2005-2008
Năm
Tổng vốn
Trong đó
Triệu đồng
%
Vốn Cố định
Vốn lưu động
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
2005
24308
100
6271
25,79
18037
74,21
2006
29165
100
7058
24,20
22107
75,80
2007
35386
100
8316
23,50
27070
76,50
2008
40693
100
8790
21,60
31903
78,40
BQ
32386
100
7609
23,77
24779
76,23
(Nguồn: Báo cáo gửi cục quản lý vốn và tài sản - Bộ Tài chính )
Từ bảng phân tích ta nhận thấy rằng tổng vốn kinh doanh của công ty MASIMEX vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn, trên 70%. Trong thời kỳ này vốn lưu động bình quân là 24779 Triệu đồng chiếm 76,23%. Khi đó vốn cố định bình quân 7609 Triệu đồng, chỉ chiếm 23,77%. Qua phân tích ta nhận thấy tỷ trọng vốn cố định giảm dần qua các năm, cụ thể là năm 2005 chiếm 25,80% trong tổng số vốn nhưng đến năm 2008 chỉ còn 21,60%. Do tổng số vốn tăng lên (67%) do vậy mà lượng vốn lưu động vẫn tăng lên qua các năm.
Là một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, cho nên đòi hỏi MASIMEX phải có một số lượng vốn lưu động nhất định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Dưới đây là bảng phân tích cụ thể biến động của lượng vốn lưu động của MASIMEX trong thời gian gần đây.
Bảng 2.4: Biến động vốn lưu động của MASIMEX giai đoạn 2005-2008
Năm
Vốn lưu động
(Triệu đồng)
(Triệu đồng)
(Triệu đồng)
(Lần)
(Lần)
(Lần)
(Lần)
2005
18037
2006
22107
4070
4070
1,23
1,23
0,23
0,23
2007
27070
4963
9033
1,22
1,50
0,22
0,50
2008
31903
4833
13866
1,18
1,77
0,18
0,77
+ Vốn lưu động bình quân một năm của công ty giai đoạn này :
=24779 (Triệu đồng)
Lượng tăng tuyệt đối bình quân:
(Triệu đồng)
Nhìn vào bảng tính ta thấy lượng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu tăng qua các năm, trung bình hằng năm tăng một lượng là 4622 tỷ đồng. Lượng vốn đầu tư vào kinh doanh nhập khẩu có tốc độ phát triển mạnh nhất vào năm 2008 với lượng vốn là 31903 triệu đồng
2: Phân tích biến động giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc
2.1. Kết quả hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc của công ty MASIMEX
Bảng 2.5: Biến động về giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc của công ty MASIMEX giai đoạn 2005-2008
Năm
Giá trị Nhập khẩu
(USD)
(USD)
(USD)
(Lần)
(Lần)
(Lần)
(Lần)
2005
8.291.053
2006
10.681.744
2.390.691
2.390.691
1,29
1,29
0,29
0,29
2007
18.379.198
7.697.454
7.697.454
1,72
2,22
0,72
1,22
2008
13.316.912
-5.062.286
5.025.859
0,72
1.61
-0,18
0,61
BQ
12.667.227
1.675.286,33
1,24
0,24
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh )
+ Kết quả tính toán cho thấy: Giá trị kim ngạch nhập khẩu trung bình hằng năm từ 2005-2008 là 12.667.227USD.Lượng tăng trung bình mỗi năm là 1.675.286,333 USD. Tốc độ phát triển trung bình là 1,24 lần/ năm, Tốc độ tăng trung bình là 0,24 lần/năm. Giá trị kim ngạch nhập khẩu qua các năm từ năm 2005-2008, phát triển và xu hướng tăng dần. Lượng tăng cao nhất vào năm 2007. Tổng giá trị kinh doanh nhập khẩu vật tư và thiết bị đạt 18.379.198 USD tăng 72% so với năm 2006, tức là tăng 7.697.454USD, tăng 122% so với năm 2005 hay tăng 10.088.145U._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21370.doc