Tài liệu Vận dụng Một số phương pháp thống kê Phân tích lãi & lãi suất cho vay của CN Ngân hàng thương Mại Cổ phần Đông Á Hà Nội gđ 2001 - 2007: MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
R: Hệ số tương quan
SE: Sai số chuẩn của mô hình
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức nhân sự chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội.
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng thưong mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoan 1992-2007
Bảng 2.1: Mẫu thông báo lãi suất tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội (áp dụng từ 4/3/22005-ban hành kèm theo quyết định 2/3/2005)
Bảng 2.2: Bảng mẫu phân bố phần bù rủi ro... Ebook Vận dụng Một số phương pháp thống kê Phân tích lãi & lãi suất cho vay của CN Ngân hàng thương Mại Cổ phần Đông Á Hà Nội gđ 2001 - 2007
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vận dụng Một số phương pháp thống kê Phân tích lãi & lãi suất cho vay của CN Ngân hàng thương Mại Cổ phần Đông Á Hà Nội gđ 2001 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng 2.3: Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2006
Bảng 2.4: Mẫu báo cáo tổng hợp tín dụng của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á tháng 12 năm 2007
Bảng 3.1: Biến động của lãi phải thu chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.2: Biến động của lãi thực thu chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.3: Các dạng hàm hồi quy lãi thực thu theo thời gian chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.4: Tình hình hoàn thành kế hoạch thu lãi cho vay chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.5: Cơ cấu lãi thực thu theo thời hạn của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.6: Cơ cấu lãi thực thu theo loại tiền của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.7: Cơ cấu lãi thực thu theo mục đích của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.8: Cơ cấu lãi thực thu theo thành phần kinh tế của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.9: Biến động của lãi suất bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.10: Doanh số cho vay và lãi suất bình quân tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.11: Các dạng hàm biểu hiện quan hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.12: Lãi suất bình quân, doanh số cho vay, lãi thực thu của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2006-2007
Bảng 3.13: Lãi thực thu và số dư bình quân theo kỳ hạn c ủa chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2006-2007
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Đồ thị lãi phải thu của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.2: Đồ thị biểu hiện sự biến động của lãi thực thu chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phầnĐông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.3: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu theo thời hạn của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.4: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu theo loại tiền của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.5: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu cho theo mục đích của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.6: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu theo thành phần kinh tế của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.7: Đồ thị biểu hiện biến động của lãi suất bình quân tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.8: Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ.Có thể nói hoạt động của hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp rất đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của kinh tế đất nước.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế, một trong những hoạt động chính của ngân hàng là hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay. Đây là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng đồng thời cũng mang lại nhiều rủi ro nhất, gây tổn thất nhất cho ngân hàng.Yếu tố quan trọng khi một khách hàng quyết định đi vay và ngân hàng cho vay chính là lãi suất.
Lãi suất là một trong những biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường, một công cụ trong việc điều hành chính sách tiền tệ của quốc gia. Mỗi sự thay đổi của lãi suất đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động của nền kinh tế như: sản xuất của các doanh nghiệp, hành vi tiết kiệm và đầu tư của công chúng, hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó lãi suất còn được xem là một công cụ để điều hoà mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong nền kinh tế, mỗi sự tăng giảm của lãi suất sẽ kéo theo sự khuyến khích lợi ích vật chất đối với chủ thể kinh tế này đồng thời hạn chế lợi ích vật chất của chủ thể kia, lãi suất có thể thúc đẩy sự phát triển của ngành lĩnh vực này đồng thời kiềm chế sự phát triển của các ngành lĩnh vực khác, tăng lợi ích nhóm người này nhưng giảm lợi ích nhóm người khác.
Trong thời gian gần đây,do nền kinh tế biến động, lạm phát tăng, giá cả trên thị trường cũng tăng làm cho lãi suất không ổn định cũng phải thay đổi theo.Chính sự biến động này đã làm ảnh hưởng nhiều đến họat động của ngân hàng, của các doanh nghiệp và các cá thể tổ chức kinh tế. Nếu chỉ biết đến sự ảnh hưởng mà không biết cụ thể nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất, tình hình biến động lãi suất như thế nào thì không thể điều chỉnh lãi suất phù hợp đựơc. Ngoài ra còn phải biết sự thay đổi lãi suất liên tục như vậy đã tác động đến các vấn đề liên quan như thế nào, sự tác động đó theo chiều hướng tốt hay xấu.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập ở Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội, em đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích lãi và lãi suất cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001 - 2007”
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn này của em gốm có các chương sau:
Chương I: Khái quát chung về Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Chương II: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê phân tích lãi và lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại.
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích lãi và lãi suất cho vay của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007.
CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á HÀ NỘI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Hệ thống Ngân hàng Đông Á được thành lập vào ngày 01/07/1992, với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Qua hơn 15 năm hoạt động Đông Á đã khẳng định được là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng đầu tại Việt Nam, với số vốn điều lệ hiện nay là 1.400 tỷ đồng; đặc biệt là ngân hàng còn đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng các nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hàng ngày của người dân.
Sau một thời gian chính thức hoạt động tại trụ sở đầu tiên đặt ở số 60-62 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận Phú Nhuận, Tp.HCM, Hội đồng quản trị và ban lãnh đạo đã quyết định thành lập thêm Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á tại Hà Nội với quy mô chỉ đứng sau hội sở chính.
Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội chính thức khai trương và đi vào hoạt động vào ngày 17/9/1993, tính đến nay gần được 14 năm. Thời gian 14 năm là một quá trình vừa hoạt động kinh doanh vừa hoàn thiện tổ chức quản lý. Được sự giúp đỡ của Ngân hàng Nhà Nước Trung ương, Ngân hàng Nhà Nước Hà Nội, các cấp chính quyền…sự chỉ đạo chiến lược của Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám Đốc và đặc biệt là sự tin tưởng của khách hàng, chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã từng bước trưởng thành và đạt được kết quả khả quan, tạo tiền đề thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn tới.
Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã mở rộng thêm các chi nhánh trực thuộc tại các địa bàn đông dân cư như Quận Đống Đa, Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà Trưng, Quận Hoàng Mai.., khách hàng gởi tiết kiệm một nơi nhưng có thể rút ở bất kỳ Chi nhánh hoặc phòng giao dịch nào nằm trong hệ thống của Chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội.
Năm 2000 đã trở thành thành viên mạng của mạng thanh toán toàn cầu, mạng SWIFT với tổng số ngân hàng đại lý hiện nay ở 170 quốc gia, và năm 2002 nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh Hà Nội đã được tổ chức SGS (Thuỵ Sỹ) và QUACERT (Việt Nam) chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đặc biệt quan tâm phát triển dịch vụ chuyển tiền nhanh bằng việc không ngừng cải tiến các chương trình nghiệp vụ kế toán, đa dạng hoá các loại hình chuyển tiền nhanh, đẩy mạnh công tác Marketing… Nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập Ngân hàng, Trung tâm thẻ Ngân hàng Đông Á Đã phát hành thẻ thanh toán Đông Á vào đầu tháng 7/2002, cùng với xu hướng đi lên của nền kinh tế đất nước, sự phát triển của của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt là điều không thể thiếu trong cuộc sống; thẻ thanh toán Đông Á là thẻ đầu tiên ở Việt Nam sử dụng tiếng Việt trong giao dịch, đồng thời khách hàng có thể vừa thanh toán hàng hoá dịch vụ vừa có thể chuyển khoản. Riêng với hoạt động chi trả Kiều hối, chỉ với 4 công ty đối tác từ ngày đầu thành lập hiện nay đã ký hợp đồng với 36 công ty kiều hối ở nước ngoài, chủ yếu ở Canada, Mỹ, Úc…
Xác định đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra gay gắt với sự góp mặt của nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính trung gian trong và ngoài nước, Ban lãnh đạo Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã xây dựng chiến lược “Hội nhập và Phát triển” nhằm tạo ra một mô hình hoạt động trong giai đoạn mới theo hướng một tập đoàn tài chính mạnh gồm nhiều công ty cổ phần thành viên: Công ty chứng khoán, Công ty kiều hối, Công ty tài chính, Công ty chuyển mạch tài chính, Công ty thẻ, Công ty sản xuất máy ATM, Công ty bảo hiểm…Mô hình này sẽ phát huy được những thế mạnh của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội trong các dịch vụ tài chính chuyên biệt, đồng thời tranh thủ được nguồn lực và tính chuyên nghiệp của đối tác khác nhau trong lĩnh vực.Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội sẽ đóng vai trò là nhà đầu tư trong các công ty trên, đồng thời tập trung vào thực hiện chức năng của một ngân hàng thương mại để trở thành một trong những ngân hàng tôt nhất Việt Nam.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
2.1. Chức năng của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Là một ngân hàng thương mại nên Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội cũng có những chức năng giống với các ngân hàng thương mại khác.
Trung gian tài chính: Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã thực sự là một chiếc cầu nối giữa những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có vốn nhàn rỗi và những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đang cần vốn. Thông qua chức năng này hiện nay Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã huy động được một lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư khá lớn.
Tạo tiền: Thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã thực hiện được chức năng tạo tiền, một chức năng có tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của mọi ngân hàng. Hiện nay ngân hàng phải thông qua mối liên hệ chặt chẽ với ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại khác mới thực hiện được chức năng này.
Thanh toán: Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội còn phải đưa ra các cơ chế thanh toán và thực hiện trong thực tế chức năng thanh toán Phần lớn các công tác thanh toán được thực hiện thông qua séc và phần lớn các séc thanh toán trong nước của ngân hàng được thực hiện bằng cách thanh toán bù trừ thông qua chính ngân hàng.
Hiện nay kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Điều này đã tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập của dân cư, cải thiện đời sống nhưng đây cũng chính là nhuyên nhân dẫn đến sự phân hoá về kinh tế của dân cư rõ rệt hơn.Tuy nhiên Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á đã góp một phần nhỏ để giải quyết vấn đề này nhờ cơ chế tín dụng ưu tiên và tín dụng ưu đãi.
2.2. Nhiệm vụ của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Trong giai đoạn phát triển mới, Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội xác định mình qua hình ảnh một “Người bạn đồng hành tin cậy”, luôn song hành cùng khách hàng vững bước trên con đường hội nhập. Ba giá trị nổi bật mà Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á mong muốn đem lại cho khách hàng và các đối tác là “không ngừng sáng tạo”, “thân thiện”, và “đáng tin cậy”. Biểu trưng mới của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á thể hiện quyết tâm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, khách hàng và hiệu quả hoạt động được đánh giá mức cao nhất theo tiêu chuẩn dành cho các định chế tài chính. Muốn vậy, Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Quản lý nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chặt chẽ
Đẩy mạnh tín dụng, đặc biệt là cho nhu cầu tín dụng cá nhân. Trực tiếp cho vay trong hạn mức tín dụng
Đa dạng hoá các hình thức thanh toán quốc tế đồng thời tuân thủ các quy trình và quy định thanh toán của thương mại quốc tế.
Đa dạng hoá các loại thẻ đáp ứng cho nhiều nhóm khách hàng. Đẩy mạnh phát triển loại thẻ Từ& thẻ Chip với nhiều ứng dụng gia tăng tiện ích cho khách hàng.
Hệ thống kiều hối của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội không ngừng hoàn thiện về mặt tổ chức và mặt hoạt động, nâng cấp công nghệ, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế theo định hướng trở thành một công ty cổ phần mạnh trong tập đoàn tài chính Đông Á.
Ban điều hành củng cố và phát huy hiệu quả hoạt động của các phòng ban, đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch; triển khai nhiều sản phẩm, dịch vụ, và tiện ích mới cho các phân khúc thị trường khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Đồng thời tăng cường công tác kiểm soát nhân viên, và tài sản cố định để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro.
Tuy là một chi nhánh hoạt đông độc lập nhưng Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội vẫn thực hiện một số nghĩa vụ của Hội sở chính:
Với các điều lệ chung của Ngân hàng, các chỉ thị của Tổng Giám Đốc, Hội Đồng Quản Trị thì Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Hà Nội đều phải thực hiện nghiêm túc.
Các quy tắc về nghiệp vụ kinh doanh, các chế độ báo cáo, hạch toán của Nhà nước và Hội sở chính đều phải chấp hành.
Trong quá trình kinh doanh đảm bảo phát triển nguồn vốn và lợi nhuận cho các cổ đông từ nguồn vốn ban đầu.
Thực hiền nghĩa vụ thuế với Nhà nuớc, chuyển lợi nhuận còn lại sau khi trừ tất cả chi phi và các quỹ bổ sung, quỹ phát triển cho Hội Sở chính.
3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Hiện nay, với hơn 200 nhân viên đang làm việc, Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội luôn cố gắng tổ chức bộ máy sao cho gọn nhẹ, vững vàng về trình độ, nhưng hiệu quả; nhằm tạo điều kiện thuận lợi để khai thác khả năng của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước, làm tăng nguồn vốn để tài trợ đầu tư dưới mọi hình thức sản xuât, thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Với mục tiêu đặt ra như trên Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã tổ chức bộ máy nhân sự theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng ngân quỹ
Phòng kế toán
Phòng thông tin
12 phòng giao dịch
Kiểm soát nội bộ
3.1. Giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo duy nhất, trực tiếp, xuyên suốt bộ máy ngân hàng, là người chịu trách nhiệm toàn diện với Hội Đồng Quản Trị, Ban Lãnh Đao, Tổng Giám Đốc, Ngân hàng Nhà Nước, và với pháp luật.
3.2. Phó giám đốc
Hiện nạy Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội chỉ có một phó giám đốc, đến giữa năm 2008 chi nhánh sẽ bổ sung thêm một phó giám đốc. Phó giám đốc là trợ lý của giám đốc chịu trách nhiệm điều hành các mặt công tác trong hệ thống ngân hàng khi giám đốc vắng mặt, và còn phải kiểm soát tình hình trong nội bộ.
3.3. Phòng hành chính
Phòng hành chính là bộ phận giúp việc trực tiếp cho giám đốc, và thực hiện các công việc như: Tổ chức cán bộ và thanh tra bảo vệ, Tổng hợp báo cáo, Kế toán hành chính… Phóng hành chính gồm có:
Trưởng phòng hành chính
Nhân viên hành chính
Nhân viên lái xe
Nhân viên bảo vệ
Nhân viên bảo vệ đêm
3.4. Phòng kinh doanh
Đây là phòng quan trọng trong ngân hàng, bởi nó trực tiếp tạo ra lợi nhuận và mang tính sống còn đối với ngân hàng, phòng kinh doanh bao gồm hai bộ phận nhỏ đó là: phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng khách hàng cá nhân.Cả hai bộ phân này đều cùng thực hiện các công việc như nhau và bộ máy nhân sự đều giống nhau chỉ khác ở đối tượng làm việc của từng bộ phận.Các công việc phải thực hiện của phòng kinh doanh là: nghiên cứu, nắm tình hình thu lượm thông tin kinh tế, lập hồ sơ kinh tế, tính toán hiệu quả kinh tế để đầu tư; cho vay, theo dõi đối tượng sử dụng vốn vay, thu hồi nợ vay; hợp tác liên doanh liên kết để sử dụng vốn vay đầu tư có hiệu quả. Phòng kinh doanh bao gồm:
Trưởng phòng khách hàng doanh nghiệp hay khách hàng cá nhân
Phó phòng khách hàng doanh nghiệp hay khách hàng cá nhân
Nhân viên tín dụng doanh nghiệp hay tín dụng cá nhân
Kiểm soát viên thanh toán
Nhân viên dịch vụ khách hàng doanh nghiệp hay nhân viên phát triển thẻ đối với bộ phận khách hàng cá nhân
Nhân viên chăm sóc khách hàng
3.5. Phòng ngân quỹ
Phòng ngân quỹ là bộ phận thu đổi tiền, mua bán ngoại tệ tại quầy thu phát tiền, kiểm đếm tiền và bảo quản tiền cùng các giấy tờ có giá trị. Phòng ngân quỹ gồm có:
Trưởng phòng ngân quỹ
Phó phòng ngân quỹ
Kiểm ngân
Nhân viên ATM
3.6. Phòng kế toán
Phòng kế toán là một bộ phận tham mưu và quản lý tài sản, sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Công việc chủ yếu của phòng kế toán là: giao dịch kế toán và thanh toán, kiểm soát kế toán, tổng hợp kế toán. Nhân sự của phòng gồm có:
Kế toán trưởng
Kiểm soát viên kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiết kiệm
Kế toán liên ngân hàng
Kế toán tiền gửi
Kế toán chuyển tiền nhanh
Kế toán thẻ
Kế toán thu chi hộ
3.7. Phòng thông tin
Phòng thông tin nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực ngân hàng, quản lý và bảo dưỡng nâng cấp mạng nội bộ cũng như kết nối với Hội sở chính; cập nhật thông tin liên tục từ các ngân hàng, tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới để biết được sự biến động.Đồng thời theo dõi thường xuyên các phản hồi từ các tổ chức cũng như cá nhân về chất lượng của ngân hàng. Phòng thông tin gồm có:
Trưởng phòng thông tin
Nhân viên PC và mạng
Nhân viên ATM & POS
Nhân viên thẻ
3.8. Các phòng giao dịch
Hiện nay Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phấn Đông Á Hà Nội gồm có 12 chi nhánh cấp II được đặt ở các địa điểm sau: Hồ Gươm, Ba Đình, Cầu Giấy, Kim Liên, Thanh Xuân, Long Biên, Minh Khai, Hưng Yên, Hà Đông, Bạch Mai, Lò Đúc, Giải Phóng. Mỗi chi nhánh cấp II đều gồm:
Trưởng phòng giao dịch
Phó phòng giao dịch
Kiểm soát kế toán
Nhân viên kế toán
Nhân viên tín dụng
Nhân viên thanh toán quốc tế
Nhân viên Kiều hối
Thủ quỹ
Nhân viên kiểm ngân
Thanh toán viên
Phát triển thẻ
Bảo vệ
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ gồm hai hoạt động cơ bản là: nhận ký thác của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế sử dụng các khoản ký thác đó để cho vay hoặc chiết khấu.Với đặc điểm hoạt động đó chi nhánh có các hoạt động kinh doanh cụ thể như sau:
Nhận các loại tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, ký quỹ bằng VND, ngoại tệ hay vàng với lãi suất linh hoạt và hấp dẫn cho từng đối tượng và kỳ hạn.
Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn, đồng tài trợ, cho vay theo hạn mức tín dụng. Riêng đối với khách hàng cá nhân Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội còn có các hình thức cụ thể như: cho vay thanh toán học phí, vay du học, vay ứng trước tiền bán chứng khoán, vay mua hang trả góp, vay mua nhà, vay xây dựng cơ sở vật chất, vay tiêu dùng trả góp, vay tiêu dùng sinh hoạt, vay xây dựng sữa chữa, vay cầm cố sổ tiết kiệm, thấu chi tài khoản. Đối với các khách hàng doanh nghiệp thì có các hình thức: cho vay tài trợ vốn lưu động, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay tài trợ xây dựng, cho vay đầu tư tài sản cố định. Tất cả các khoản vay đều có mức lãi suất hợp lý.
Hiện nay Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á có rất nhiều hình thức thanh toán: thanh toán tự đông, thanh toán nhanh trong nước, thanh toán quốc tê (gồm có: chuyển tiền ra nước ngoài, nhận tiền về, nhờ thu xuất nhập khẩu, thư tín dụng xuất nhập khẩu).
Dịch vụ bão lãnh trong nước và ngoài nước của Chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội cũng rất linh hoạt và năng động.
Chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội hiện đang có nhiều sản phẩm thẻ: thẻ đa năng Đông Á, thẻ liên kết sinh viên, thẻ đa năng Richard hill, thẻ đa năng CK Card.
Ngoài ra Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội cũng kinh doanh ở một số lĩnh vực dịch vụ khác: Kinh doanh ngoại tệ và vàng kỳ hạn, dịch vụ cho thuê kho bãi, quản lý hộ tài sản, dịch vụ tài khoản, dịch vụ tư vấn đầu tư tài chính tiền tệ, các dịch vụ theo yêu cầu.
5. Một số kết quả kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng thưong mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoan 1993-2007
Năm
Chỉ tiêu
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Huy động vốn bình quân(tỷ đồng)
25
43
107
148
165
190
210
266
282
410
604
1097
1620
2200
2500
Cho vay bình quân(tỷ đồng)
12
21
29
38
27
25
24
33
52
70
160
196
227
291
739
Thanh toán quốc tế(triệu USD)
0
1,6
4,4
6,9
18,8
13,8
19
43
40
41
63
73
62,5
115,8
187
Kinh doanh ngoại tệ(triệu USD)
12
36
98
121
68
29
33
66
51
58
91
99
110
177
283
Chuyển tiền nhanh(tỷ đồng)
186
610
800
887
620
696
718
1184
1288
1092
1473
1997
1215
1062
883
Số thẻ phát hành(thẻ)
0
0
0
0
0
0
0
0
0
500
8.100
9.050
19.050
79.168
61.500
Chi trả kiều hối(Triệu USD)
0,49
1,5
2,7
2,9
3,7
4,8
10,4
17,6
28,2
44,6
56,3
74,6
82,7
94,4
117
Lợi nhuận trước thuế(tỷ đồng)
0
0,66
1,8
5,3
1,69
0,7
1,06
2,17
5,97
7,6
15,8
18
12,8
20
33
Nguồn: Kỷ yếu 14 năm Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ĐôngÁ Hà Nội
II. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại
1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay
Trước hết chúng ta cần biết cho vay là một nghiệp vụ nằm trong hoạt động tín dụng vì vậy muốn hiểu rõ về hoạt động cho vay cần hiểu rõ khái niệm về tín dụng. Theo giáo trình “nghiệp vụ ngân hàng thương mại” thì Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian bên sỡ hữu sẽ thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Như vậy tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc bất cứ loại hàng hoá nào) giữa ngân hàng và các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, trong đó bên nào cho vay sẽ chuyển giao tài sản sang cho bên vay trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên vay có trách nhiêm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi khi đến thời hạn thanh toán.
Từ khái niệm tín dụng ta thấy hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động tín dụng trong đó ngân hàng là bên cho vay sẽ cam kết giao cho người đi vay một khoản tiền còn các cá nhân, doanh nghiệp, và các tổ chức kinh tế là người đi vay sẽ cam kết hoàn trả sau một thời gian nhất định, được gọi là kỳ hạn vay.Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay, phần chênh lệch đó được gọi là lãi vay.
1.2. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Đối với Ngân hàng
ho vay là hoạt động mang tính chất sống còn đối với ngân hàng thương mại. Đây là khoản sử dụng vốn lớn nhất của ngân hàng, tạo ra thu nhập lớn nhất trong tất cả các tài sản có thể sinh lợi được. Hơn thế nữa, chính chức năng cho vay có thể dẫn đến những rủi ro lớn nhất mà ngân hàng nói chung phải chấp nhận, sự sụp đổ của một ngân hàng thương mại thường có liên hệ với những vấn đề còn tồn tại trong danh mục các khoản cho vay hơn là sự thua lỗ ở các loại tài sản khác. Phần lớn quỹ ở ngân hàng đều dành để cho vay, mức doanh lợi chủ yếu sản sinh ở những khoản cho vay và gánh nặng rủi ro kinh doanh cũng tập trung ở đây.
1.2.2. Đối với doanh nghiệp, cá n hân, tổ chức, kinh tế đi vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp, cá nhân đi vay. Nhờ có hoạt động cho vay mà đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế. Ngân hàng thường cung cấp vốn để phục vụ cho việc mua sắm hàng hoá dự trữ, thoả mãn nhu cầu về mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và một phần vốn lưu động tối thiểu của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế Việt Nam hiện nay cần nguồn vốn đầu tư cơ bản rất lớn, mà các nhà kinh doanh lại chưa tích luỹ đựơc nhiều, chưa có thời gian để tích luỹ được vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Do vậy đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp mới chủ yếu là vốn tự có của các nhà kinh doanh, và bộ phận còn lại phải dựa vào sự tài trợ của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra với các doanh nghiệp nhờ hoạt động cho vay mà tiết kiệm được cả chi phí lưu thông
Đối với cá nhân ngân hàng giúp họ trong những trường hợp cần vốn để mua sắm những tài sản có giá trị lớn: mua sắm xe cộ, xây nhà, vay du học hay vay để xuất khẩu lao động nước ngoài, những khoản tiền lớn mà khả năng lúc đó không thể có được cần phải vay ngân hàng…
1.2.3. Đối với nền kinh t ế nói chung
Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng xã hội của ngân hàng trong nền kinh tế.Việc đáp ứng nhu cầu vay có thể được xem là một cam kết hay nghĩa vụ xã hội của ngân hàng trong khuôn khổ sinh lợi và rủi ro. Nhờ có vốn mà có thể đầu tư đựơc từ đó làm gia tăng năng suất của cải xã hội và tạo mức sống cao hơn cho cá nhân và gia đình.
Đối với nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới nên việc tham gia vào các định chế tài chính quốc tế là điều vô cùng quan trọng.Việt Nam đang tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế WB, IBM…và các thị trường tài chính lớn. Với tình hình đó, các đơn vị cần vốn không chỉ từ các ngân hàng trong nước mà có thể vay từ các tổ chức quốc tê, do đó hoạt động cho vay không chỉ là nghiệp vụ quan trọng mà còn là phương tiện nối liền với nền kinh tế thế giới để cùng phát triển.
2. Một số vấn đề về lãi và lãi suất cho vay
2.1. Các khái niệm về lãi và lãi suất cho vay
2.1.1. Khái niệm chung về lãi suất
Lãi suất là một phạm trù kinh tế mạng tính chất tổng hợp, đa dạng và phức tạp. Lãi suất có tính tổng hợp vì chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế quan trọng tác động đến sự phát triển của nền kinh tế; mang tính đa dạng vì xuất phát từ tính đa dạng của các loại tín dụng khác nhau trong nền kinh tế thị trường với những cách đo lường khác nhau; mang tính phức tạp vì lãi suất là một phạm trù giá cả, sự biến động của lãi suất chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu trên thị trường, quy luật đó lại có mối quan hệ qua lại với các quy luật khác.
Tóm lại, dù ở gốc độ nào lãi suất đều thể hiện là một khoản thu nhập có được do chuyển quyền sử dụng sử dụng vốn cho người khác trong một kỳ hạn nào đó.
Lãi suất có tác động rất lớn đối với nền kinh tế và xã hội của đất nước.Đối với chính phủ lãi suất là công cụ gián tiếp điều hành nền kinh tế vĩ mô. Lãi suất ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư, đến xuất khẩu ròng, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.Với doanh nghiệp, còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.Với ngân hàng thương mại, lãi suất được xem là một công cụ quan trọng điều hành quản lý kinh doanh, là vũ khí cạnh tranh và cũng là động lực thúc đẩy các ngân hàng cải tiến hoạt động của mình ngày càng lớn hơn.
2.1.2. Khái niệm về lãi suất cho vay
* Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm (%) theo số tiền vay mà người vay phải trả ngân hàng cho vay.
Lãi suất cho vay chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có bốn yếu tố quan trọng: trước hết lãi suất cho vay phải bao gồm tất cả các chi phí huy động vốn, phải bù đắp đủ các chi phí quản lý và thực hiện khoản cho vay, phải trang trải được các rủi ro và sau cùng là lãi suất cho vay phải chứa đựng phần lợi nhuận hợp lý.Bên cạnh đó còn phải kể đến sự cạnh tranh của các ngân hàng khác hoặc các tổ chức phi tín dụng, quan hệ giữa ngân hàng và người vay
Lãi suất được xác định tại mức cân bằng giữa lượng cung và cầu tín dụng do đó ngân hàng không thể tự xác định mức lãi suất cho vay hay dự đoán chính xác về xu hướng biến động của lãi suất. Có nghĩa ngân hàng không phải là người “tạo giá” mà chỉ là “chấp nhận giá”, chấp nhận và lập kế hoạch hoạt động trên cơ sở mức độ hiện tại và khuynh hướng vận động của lãi suất.
* Lãi cho vay được xác định bởi sự chênh lệch giữa khoản tiền vay ban đầu và khoản tiền trả lại ngân hàng khi đến kỳ hạn theo quy định.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất cho vay
2.2.1. Ảnh hưởng của cung cầu quỹ cho vay
Do lãi suất là giá cả của cho vay vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc cả cung và cầu quỹ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ thay đổi mức lãi suất cho vay trên thị trường. Từ đó cho thấy chúng ta có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lược trong từng thời kỳ
2.2.2. Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng
Xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa cho thấy: để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho dự trữ hàng hoá hoặc tài sản phi tài chính hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể. Do đó làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất của ngân hàng trên thị trường.
2.2.3. Ảnh hưởng của bội chi Ngân sách
Bội chi ngân sách Trung ương và địa phương làm tăng cầu quỹ._. cho vay tăng lãi suất. Nó cũng tác động đến tâm lý công chúng về gia tăng mức lạm phát nên gây áp lực tăng lãi suất cho vay.
2.2.4. Những thay đổi trong xã hội
Sự phát triển của thị trường tài chính với các công cụ tài chính đa dạng là một ví dụ.Mức độ phát triển của các thể chế tài chính trung gian và gắn theo đó là sự cạnh tranh trong hoạt động cung cấp dịch vụ của các tổ chức nay cũng là một ví dụ khác. Hiệu suất sử dụng vốn hay tỷ suất đầu tư cận biên trong nền kinh tế trong các thời kỳ khác nhau do thay đổi trong công nghệ và sự phát triển mang tính chu kỳ của nền kinh tế cũng tác động sự thay đổi của lãi suât cho vay. Thêm nữa, tình hình về kinh tế chính trị cũng như biến động tài chính quốc tế…cũng ít nhiều tác động đến sự thay đổi của lãi suất
2.2.5. Những thay đổi về thuế
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác động đến lãi suất giống khi thuế tác động đến giá cả hàng hoá. Các hình thức này tăng lên có nghĩa là điều tiết đi một phần thu nhập của cá nhân và tổ chức cung cấp tín dụng hay những người kinh doanh chứng khoán. Ai cũng quan tâm thu nhập thực tế hoặc lợi nhuận thực tế hơn là thu nhập danh nghĩa, do vậy để duy trì mức lợi nhuận thực tế nhất định phải cộng thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi về thuế.
CHƯƠNG II LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH LÃI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LÃI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY
1. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu lãi và lãi suất cho vay hiện đang sử dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã xây dựng được phương pháp xác định lãi và lãi suất cho vay riêng và áp dụng cho toàn hệ thống. Phương pháp đang áp dụng tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội nói riêng cũng như toàn hệ thống nói chung và đã phát huy được nhiều ưu điểm. Cụ thể cách tính mà Chi nhánh đang áp dụng:
* Lãi suất cho vay = lãi suất cơ sở + Phần bù rủi ro
Lãi suất cơ sở: là phần chung cho mọi khách hàng hoặc nhóm khách hàng, mọi loại cho vay hoặc một nhóm các khoản vay. Hiện nay Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đang tính lãi suất cơ sở dựa trên tổng hợp chi phí và thu nhập áp dụng cho khách hàng vay tốt nhất (khi rủi ro bằng không)
Nguồn thông tin về lãi suất cơ sở của lãi suất cho vay được lấy từ thông báo mức lãi suất áp dụng cho từng thời kỳ. Thông báo này có mẫu như sau:
Bảng 2.1: Mẫu thông báo lãi suất tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội (áp dụng từ 4/3/22005-ban hành kèm theo quyết định 2/3/2005)
TT
LOẠI HÌNH CHO VAY
Lãi suất cho vay VND
(%/tháng)
Lãi suất cho vay USD
(%/năm)
Cho vay
Gia hạn
Quá hạn
Cho vay
Gia hạn
Quá hạn
I
Cho vay ngắn hạn
1
Đối với các tổ chức kinh tế
1.1
Thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu trình chứng từ tại Đông Á
0,78
0,85
1,01
4,3
4,8
6,45
1.2
Thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu có L/C thông báo qua Đông Á
0,79
0,85
1,03
4,4
4,8
6,6
1.3
Thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu chưa có L/C
0,8
0,85
1,04
4,5
4,8
6,75
1.4
Xây lắp, sản xuất hàng tiêu thụ trong nước
0,85
0,9
1,09
4,75
5,0
7,15
1.5
Kinh doanh thương mại, dịch vụ
0,86
0,92
1,11
4,9
5,1
7,25
1.6
Chiết khấu chứng từ có giá, chiết khấu BCT hàng xuất
0,78
0,92
1,01
4,3
5,1
6,45
2
Các đối tượng khác
5,0
5,5
7,5
2.1
Cho vay tư nhân và cá thể
0,87
0,95
1,14
2.2
Cho vay cầm cố sổ tài khoản,KP, CCTG do Đông Á phát hành
0,85
0,92
1,11
2.3
Cho vay cầm cố các chứng từ có giá không do Đông Á phát hành
0,95
1,0
1,23
2.4
Cho vay tiêu dùng CBCNV
0,9
0,95
1,17
2.5
Cho vay thẻ tín dụng
0,85
1,11
II
Cho vay trung và dài hạn
150
1
Đối với các tổ chức kịnh tế
1.1
Cho vay trung hạn
0,93
1,21
1.2
Cho vay dài hạn
0,95
1,24
2
Các đối tượng khác
2.1
Cho vay tư nhân, cá thể
0,95
1,24
2.2
Cho vay tiêu dùng CBCNV
0,95
1,24
2.3
Cầm cố sổ tài khoản,KP, CCTG do Đông Á phát hành
1,1
1,24
2.5
Cầm cố các chứng từ có giá không do Đông Á phát hành
1,15
1,24
Phần bù rủi ro: Là phần tăng thêm tính vào lãi suất cho vay áp dụng cho từng khách hàng và được tính toán dựa trên cơ sở mức độ rủi ro của khoản cho vay mà ngân hàng đánh giá.
Bảng 2.2: Bảng mẫu phân bố phần bù rủi ro
Phân loại
Mức độ rủi ro
Phần bù rủi ro (%)
1
đủ tiêu chuẩn
0,00
2
Dưới 90 ngày
0,25
3
90-180 ngày
0,5
4
181-360 ngày
1,5
5
Trên 360 ngày
2,5
Qua đó ta có thể thấy phương pháp xác định lãi suất khá đơn giản và dễ hiểu. Cán bộ tín dụng có thể dễ dàng áp dụng các phương pháp này để tính toán lãi cho vay đối với mỗi khách hàng, việc xác định chỉ cần dựa vào bảng lãi suất cơ sở (bảng 2.1) và cộng thêm phần bù rủi ro xác định theo bảng 2.2. Phương pháp xác định lãi suất cho vay áp dụng tại Đông Á đã phân bổ và tính toán đến các chi phí cũng như cả mức lợi nhuận dự kiến, khoản vay đựơc phân loại theo mức độ rủi ro khá rõ ràng vì vậy lãi suất cho vay có thể phản ánh mức độ rủi ro của khoản vay. Do lãi suất được xác định bằng lãi suất cơ sở cộng thêm một biên độ tăng thêm, nên cũng dễ dàng điều chỉnh theo lãi suất trên thị trường khi có các biến động về lãi suất.
Tuy nhiên lãi suất cơ sở không xem xét mối quan hệ tổng thể giữa khách hàng và ngân hàng, vì thế mà bỏ qua các mối quan hệ tổng thể với khách hàng sẽ có thể dẫn tới việc xác định lãi suất kém hiệu quả. Trong một số trường hợp khi áp dụng phương pháp này nhằm thu hút khách hàng bằng lãi suất trần ngân hàng phải chấp nhận rủi ro lớn. Nếu lãi suất tăng cao ngân hàng sẽ bị tổn thất lớn vì chi phí huy động vốn tăng trong khi lãi suất cho vay bị giới hạn.
Riêng đối với lãi cho vay thì cũng như các ngân hàng thương mại khác cách tình và xác định khá dễ, nhưng để đưa ra con số sao cho đúng và phù hợp với tình hình hoạt động của ngân hàng thì lai khá phức tạp.
2. Một số nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê dùng để phân tích lãi và lãi suất cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
2.1. Đảm bảo tính hướng đích
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với mục đích nghiên cứu và đảm bảo đạt được mục đích nghiên cứu một cách hiệu quả nhất.Mục đích nào hệ thống chỉ tiêu ấy.Phương pháp thống kê nêu ra phải khoa học hợp lý nêu lên được bản chất tính quy luật của hiện tượng trong điều kiện thời gian và không gian một cách cụ thể.
2.2. Đảm bảo tính hệ thống
Các hệ thống chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, phải xác định rõ các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận phản ánh từng mặt, các chỉ tiêu chủ yếu và các chỉ tiêu thứ yếu.
Các chỉ tiêu hiệu quả phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung, phạm vi phương pháp tính, các chỉ tiêu mục tiêu khác nhằm đảm bảo tính so sánh được. Cụ thể các chỉ tiêu thống kê về lãi và lãi suất cho vay thuộc hệ thống tín dụng ngân hàng phải thống nhất với hệ thống chỉ tiêu thống kê ngân hàng - tài chính, hệ thống chỉ tiêu thống kê của một quốc gia phải thống nhất với hệ thống chỉ tiêu thống kê của khu vực và quốc tế.
2.3. Đảm bảo tính khả thi
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với khả năng, điều kiện về nhân tài vật lực và tổ chức thông tin để có tính toán được hiệu quả công tác thống kê kinh tế, thông tin thu được có tính ứng dụng cao và có thể sử dụng để giải quyết những vấn đề tồn tại trong doanh nghiệp.
2.4. Đảm bảo tính hiệu quả
Hệ thống chỉ tiêu cần được xây dựng phải phù hợp với mục đích nghiên cứu, đồng thời thu thập thông tin đầy đủ, nhằm phục vụ cho việc áp dụng các phương pháp thống kê để phân tích dự đoán.Không nên đưa vào hệ thống các chỉ tiêu thừa, và chưa thật cần thiết cho công tác quản lý. Ngược lại cũng cần phải thu thập một cách đầy đủ các chỉ tiêu để có cái nhìn toàn diện về hiện tượng nghiên cứu.
2.5. Đảm bảo tính thích nghi
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với không gian cũng như thời gian của vấn đề nghiên cứu. Cần loại bỏ những chỉ tiêu thống kê không còn phù hợp và thêm vào những chỉ tiêu cần thiết đối với vấn đề nghiên cứu.
3. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích lãi và lãi suất cho vay
3.1. Lãi cho vay
Khái niệm: Lãi cho vay là tống số tiền có được từ phần chênh lệch giữa số tiền thu lại khi khách hàng trả cho ngân hàng với số tiền vay ban đầu.
Để tiện nghiên cứu ngân hàng phân thành: lãi phải thu và lãi thực thu.
Lãi phải thu: Là khoản lãi theo kế hoạch của ngân hàng tính toán theo công thức sau:
Lãi phải thu
=
Chi phí trả lãi
+
chi phí quản lý
+
Chi phí dự phòng tổn thất
-
Thu khác
+
Lợi nhuận trước thuế dự tính
Như vậy để tính được lãi phải thu phải dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội.
Bảng 2.3: Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2006
A.Các khoản thu nhập
Đơn vị
Năm 2006
Năm2005
So sánh(%)
I.Thu về hoạt động tín dụng
Triệu
II.Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Triệu
III.Thu từ các hoạt động khác
Triệu
IV.Thu nhập bất thường
Triệu
Tổng thu
Triệu
B.Các khoản chi phí
Triệu
I.Chi phí về hoạt động vốn(trả lãi tiền gửi,trả lãi tiền vay, trả lãi phát hành giấy tờ có giá)
Triệu
II.Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Triệu
III.Chi phí hoạt động khác
Triệu
Tổng chi
Triệu
Lợi nhuận trước thuế
Triệu
Lãi thực thu: Là khoản lãi thực tế ngân hàng thu đựơc từ những khoản vay.của khách hàng.( khoản thu này là từ tổng hợp số liệu thực tế)
Nguồn số liệu được lấy từ báo cáo của phòng kinh doanh (báo cáo tín dụng)
Bảng 2.4: Mẫu báo cáo tổng hợp tín dụng của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tháng 12
Tháng 11
Chênh lệch
1. Tín dụng
Dư nợ bình quân(theo mục đích kinh doanh)
916.424
1.031.462
115.038
Dư nợ chiết khấu(thanh toán quốc tế)
0
0
0
Dư nợ cuối kỳ
963.329
1.151.922
188.593
Doanh số cho vay
299.906
366.712
66.806
Doanh số thu nợ
215.269
177.311
-37.958
Doanh số thu lãi
7.802
8.573
771
Tỷ lệ thu lãi
0
0
Dư nợ quá hạn
0
0
Dư nợ chờ xử lý
0
0
Nợ khoanh
0
0
Số lượng hồ sơ vay
0
0
3.2. Cơ cấu lãi thực thu theo các tiêu thức khác nhau
3.2.1. Lãi thực thu chia theo loại tiền vay
Cơ cấu lãi vay thu được chia theo loại tiền phản ánh tỷ trọng của các khoản cho vay theo các loại tiền dưới đây chiếm bao nhiêu phần trăm (hay bao nhiêu lần) trong tổng các khoản cho vay.
Lãi thực thu khi cho vay bằng nội tệ ( VND)
Lãi thực thu khi cho vay ngoại tệ
Lãi thực thu khi cho vay các loại tiền khác
Phương pháp tính:
Trong đó:: Lãi cho vay theo loại tiền
: Tổng lãi cho vay
Ý nghĩa: Thông qua việc nghiên cứu cơ cấu lãi cho vay theo loại tiền cho biết tỷ trọng của lãi cho vay theo từng loại tiền trong tổng các khoản cho vay. Đồng thời nghiên cứu lượng tiền cung ứng vào nền kinh tế, lượng tiền ngân hàng chủ yếu thu vào là đồng nội tệ hay ngoại tệ. Từ đó ngân hàng có những biện pháp điều chỉnh lãi suẩt phù hợp nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Nguồn số liệu được lấy từ phần phân tích tình hình hoạt đông tín dụng của báo cáo tổng hợp tín dụng hàng năm.
3.2.2. Lãi thực thu chia theo kỳ hạn vay
Cơ cấu lãi thu được theo thời hạn cho vay phản ánh tỷ trọng các khoản vay dưới đây trong tổng lãi thu được của ngân hàng:
Lãi thực thu khi cho vay ngắn hạn
Lãi thực thu khi cho vay trung và dài hạn
Phương pháp tính:
Trong đó:: Lãi cho vay theo thời hạn
: Tổng lãi cho vay
Nguồn số liệu được lấy từ phần phân tích tình hình hoạt đông tín dụng của báo cáo tổng hợp tín dụng hàng năm.
3.2.3. Lãi thực thu chia theo mục đích kinh doanh
Cơ cấu lãi thu được theo các mục đích kinh doanh phản ánh tỷ trọng các khoản cho vay theo từng mục đích kinh doanh dưới đây trong tổng lãi thu được từ các khoản cho vay của ngân hàng:
Lãi thực thu khi cho vay để sản xuất, kinh doanh
Lãi thực thu khi cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
Lãi thực thu khi cho vay trả góp, tiêu dùng, mua và sữa chữa nhà cửa
Phương pháp tính:
Trong đó:: Lãi cho vay theo từng thành phần kinh tế
: Tổng lãi cho vay
Ý nghĩa: Cơ cấu lãi cho vay theo mục đích kinh doanh cho phép xác định nhu cầu vay của hoạt động nào là chủ yếu, khả năng thu lãi của hoạt động nào là cao nhất.Từ đó có định hướng đúng dắn trong việc cho vay và thẩm định.
Nguồn số liệu được lấy từ phần phân tích tình hình hoạt đông tín dụng của báo cáo tổng hợp tín dụng hàng năm.
3.2.4. Lãi thực thu chia theo thành phần kinh tế
Cơ cấu lãi cho vay thu được theo thành phần kinh tế phản ánh tỷ trọng các khoản vay theo thành phần kinh tế chiếm bao nhiêu phần trăm hay bao nhiêu lần trong tổng lãi thu được.
Tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á hiện được chia theo các thành phần như sau:
Lãi thực thu khi cho doanh nghiệp Nhà nước vay
Lãi thực thu khi cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay
Lãi thực thu khi hộ gia đình và các thành phần kinh tế khác vay
Phương pháp tính:
Trong đó:: Lãi cho vay theo từng thành phần kinh tế
: Tổng lãi cho vay
Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho phép xác định nhu cầu vay vốn của từng thầnh phần kinh tế, cơ sở phân tích lãi thu từ nguồn vay mỗi thành phần.
Nguồn số liệu được lấy từ phần phân tích tình hình hoạt đông tín dụng của báo cáo tổng hợp tín dụng hàng năm.
3.3. Lãi suất bình quân năm
Theo lý thuyết có hai cách xác định lãi suất bình quân năm theo hai công thức khác nhau. Nhưng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á áp dụng cách tính sau:
Lãi suất bình quân
=
Lãi thực thu
Số dư bình quân
Ta sẽ tính toán lãi suất bình quân dựa vào hai chỉ tiêu lãi thu được và số dư bình quân, hai chỉ tiêu này được lấy từ bảng 2.4
Ý nghĩa: Chỉ tiêu lãi suất bình quân năm mang tính đại diện cho lãi suất rất cao, khi tiến hành phân tích chúng ta không thể phân tích được hết các chỉ tiêu lãi suất theo từng tiêu thức mà phải sử dụng đến lãi suất bình quân.
3.4. Các chỉ tiêu phản ánh biến động của lãi và lãi suất cho vay
3.4.1. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian.Trong quá trình phân tích biến động lãi và lãi suất cho vay ta sẽ tính ba chỉ tiêu sau:
- Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn: Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của lãi và lãi suât bình quân cho vay giữa hai thời gian liền nhau và được tính theo công thức sau:
Với i = 2,3,..n
: Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn ở thời gian i so với thời gian i-1
: Lãi, lãi suất bình quân ở thời gian i
: Lãi, lãi suất bình quân ở thời gian i-1
- Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối định gốc: Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của lãi cho vay và lãi suất bình quân trong những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức sau:
Với i = 2,3,..n
: Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn ở thời gian i so với thời gian i-1
: Lãi, lãi suất bình quân ở thời gian i
: Lãi, lãi suất bình quân ở thời gian ban đầu
- Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân: Phản ánh mức độ đại diện của các lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn và tính theo công thức sau:
3.4.2. Tốc độ tăng (giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh qua thời gian, lãi và lãi suất bình quân đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu phần trăm.Có thể tính các tốc độ tăng hoặc giảm theo các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ tăng giảm liên hoàn: Phản ánh tốc độ tăng hoặc giảm của lãi, lãi suất bình quân ở thời gian i so với thời gian i-1 và được tính theo công thức sau:
Với i = 2,3,…n
: Tốc độ tăng giảm liên hoàn thời gian i so với thời gian i-1
: Lãi, lãi suất bình quân ở thời gian i
: Lãi, lãi suất bình quân ở thời gian i-1
: Tốc độ phát triển liên hoàn (biểu diễn bằng lần hay phần trăm)
- Tốc độ tăng giảm định gốc: Phản ánh tốc độ tăng hoặc giảm của lãi hoặc lãi suất bình quân ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy và tính theo công thức sau:
Với i = 2,3,…n
: Tốc độ tăng giảm định gốc thời gian i so với thời gian ban đầu
: Lãi, lãi suất bình quân ở thời gian i
: Lãi, lãi suất bình quân ở thời gian ban đầu
: Tốc độ phát triển liên hoàn (biểu diễn bằng lần hay phần trăm)
- Tốc độ tăng hoặc giảm bình quân: Phản ánh tốc độ tăng hoặc giảm đại diện cho các tốc độ tăng hoăc giảm liên hoàn và được tính theo công thức:
: Tốc độ tăng giảm bình quân
: Tốc độ phát triển bình quân (tính bằng lần hoặc phần trăm)
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH LÃI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY
1. Thực trạng vận dụng các phương pháp thống kê để phân tích lãi và lãi suất cho vay tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội.
Hiện tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đang sử dụng khá nhiều phương pháp thống kê để trợ giúp trong công tác kinh doanh của mình. Khi chọn lựa các phương pháp thống kê để vận dụng ngân hàng đều phải đảm bảo các nguyên tắc chọn lựa như: Bảo đảm tính hướng đích, bảo đảm tính hệ thống, bảo đảm tính hiệu quả, bảo đảm tính khả thi, bảo đảm tính thích nghi.
Hầu hết các phương pháp đều dựa trên cơ sở lý luận toàn diện về hoạt động ngân hàng. Khi ngân hàng tiến hành nghiên cứu bất kỳ hoạt động nào đều căn cứ vào số liệu tổng hợp được để từ đó lựa chọn phương pháp thống kê làm công cụ phù hợp nhất. Qua thực tế có thể thấy đựơc nhờ lựa chọn đúng đắn phương pháp thống kê để phân tích mà ngân hàng đã phản ánh được xu hướng, mức độ biến động của các hoạt động ngân hàng, hoạt động cho vay và sự phức tạp của lãi suất cho vay, ngoài ra còn xác định được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến lãi thực thu và lãi phải thu.
Nhìn chung các phương pháp thống kê mà hiện tại ngân hàng đang sử dụng để phân tích đều có mối liên hệ với nhau và cùng chung một định hướng.Và ngân hàng không chỉ áp dụng một vài phương pháp mà sử dụng đồng thời nhiều phương pháp khác nhau để phân tích trong các trường hợp khác nhau, sao cho phù hợp nhất với điều kiên và hoàn cảnh để có được kết quả phân tích tốt nhất.
2. Các phương pháp thống kê dùng phân tích lãi và lãi suất cho vay tại Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
2.1. Phương pháp phân tổ
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay nhiều tiêu thức nào đó để phân chia các đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu thành các tiểu tổ có tính chất khác nhau.
Vận dụng phân tổ theo một tiêu thức trong thống kê hoạt động ngân hàng, để phân tích lãi và lãi suất cho vay cho phép nghiên cứu cơ cấu lãi và lãi suất cho vay, lãi thu trong kỳ, doanh số cho vay theo các tiêu thức khác nhau: theo loại tiền, theo mục đích kinh doanh, theo thời hạn, theo loại hình kinh tế. Từ đó có thể biết được theo tiêu thức nàp thì sẽ thu hút được lượng khách hàng nhiều nhất, mức thu hút như thế nào để có phương pháp điều chỉnh sao cho cân đối và phù hợp với hoạt động ngân hàng.
Nếu vận dụng phân tổ theo nhiều tiêu thức, nhằm sắp xếp thứ tự các tiêu thức, xác định số tổ theo từng tiêu thức từ đó xác định được mối liên hệ giữa các tiêu thức với nhau. Trong khi phân tích lãi và lãi suất cho vay ta có thể thấy phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu mối liên hệ: lãi suất cho vay theo kỳ hạn cho từng đối tượng khách hàng…lãi suất cho vay theo loại tiền cho các kỳ hạn khác nhau…
Nếu vận dụng phân tổ để giải quyết các nhiệm vụ thì phân tổ phân loại giúp ta nghiên cứu một cách có phân biệt các loại hình kịnh tế xã hội, nêu lên đặc trưng và mối quan hệ giữa chúng với nhau.Chúng ta có thể thấy được mức lãi suất của từng loại hình như thế nào, thu lãi của tưng loại hình đó là bao nhiêu...
2.2. Phương pháp đồ thị trong thống kê
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê khác.Khác với các bảng thống kê chỉ dùng con số đồ thị sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, đường nét màu sắc để trình bày phân tích các đặc điểm số lượng của hiện tượng.
Có rất nhiều loại đồ thị được sử dụng cho mỗi trường hợp khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Khi phân tích lãi và lãi suất cho vay có thể áp dụng một trong các đồ thị sau
Đồ thị phát triển: Dùng để biểu hiện tình hình phát triển của hiện tượng (lãi phải thu và lãi thực thu) và so sanh chúng, ta có thể dùng biểu đồ hình cột, hình tròn hoặc đồ thị tuyến tính.
Đồ thị kết cấu: Dùng để biểu hiện kết cấu và biến động kết cấu của lãi thực thu, thường dùng các loại biểu đồ hình cột và hình tròn
Đồ thị liên hệ: Dùng để biểu hiện mối liên hệ giữa hai tiêu thức. Trục hoành của đồ thị dùng để biểu hiện trị số của tiêu thức nguyên nhân ( tiêu thức gây ảnh hưởng đến lãi và lãi suất cho vay), trục tung của đồ thị được dùng để biểu hiện trị số của tiêu thức kết quả ( tiêu thức lãi và lãi suất cho vay).
2.3. Phương pháp hồi quy tương quan
Hồi quy tương quan là phương pháp của toán học được sử dụng để nghiên cứu mối liên hệ tương quan (tức là mối liên hệ không chặt chẽ và được biểu hiện ở chỗ khi một hiện tượng biến đổi thì làm cho hiện tượng có liên quan biến đổi nhưng nó không có ảnh hưởng hoàn toàn quyết định đến sự biến đổi này).
Y= f (x)
Trong đó: Y là tiêu thức kết quả (có thể là lãi thu được từ việc cho vay)
X là tiêu thức nguyên nhânbiểu hiện của các nhân tố tác động đến sự biến động của lãi và lãi suất cho vay
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, đặc điểm tinh chất của mối liên hệ để lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp.
Tác dụng: Phương pháp này thường được sử dụng phổ biến nhằm xây dựng các mô hình kinh tế nói chung cũng như nhiều mô hình hồi quy giữa lãi và lãi suất cho vay với các hiện tượng gây ra sự biến động đó.Từ đó xác định được chính xác mức độ biến động của từng yếu tố.
Mối liên hệ phụ thuộc giữa lãi và nhân tố gây nên sự biến động của lãi được biểu hiện bằng các mô hình khác nhau. Mô hình hồi quy có thể là đường thẳng, hàm parabol, hàm bậc 3, hàm mũ... tuỳ theo đặc điểm thay đổi của yếu tố tác động.
Khi vận dụng phương pháp hồi quy tương quan để phân tích mối liên hệ giữa doanh số cho vay và lãi suât cho vay trước hết ta phải xác định được đâu là tiêu thức nguyên nhân đâu là tiêu thức kết quả.Sau đó dựa vào phần mềm thống kê SPSS để xây dựng các mô hình hồi quy, lựa chọn mô hình nào có sai số chuẩn mô hình nhỏ nhât sẽ tốt nhất, từ đó tiến hành kiểm định để xét sự phù hợp
Phương pháp này còn được vận dụng trong một số phương pháp nghiên cứu thống kê khác như phân tích dãy số thời gian, dự đoán thống kê…
2.4. Phương pháp dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Tác dụng: Qua dãy số thời gian, ta có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến đổi của hiện tượng, vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để dự đoán các mức độ của hiện tượng nghiên cứu trong tương lai.Tuy nhiên để phản ánh một cách đúng đắn sự biến động của lãi và lãi suất cho vay qua từng năm dãy số thu thập được phải đảm bảo tính so sánh được.
Trong thực tế do những nguyên nhân khác nhau các yêu cầu trên có thể bị vi phạm, khi đó đòi hỏi có sự chỉnh lý phù hợp để tiến hành phân tích.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích những đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian là: Mức độ bình quân qua thời gian; Lượng tăng (giảm) tuyệt đối; Tốc độ phát triển; Tốc độ tăng (giảm); Giá trị tuyệt đối 1% tăng (giảm) liên hoàn. Do đặc điểm của hoạt động ngân hàng thường dựa trên cơ sở tổng hợp số liệu theo thời kỳ, vì thế trong chuyên đề chỉ đề cập đến dãy số thời kỳ
* Vận dụng phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản trong phân tích biên động lãi và lãi suất cho vay: Lãi và lãi suất cho vay chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó nhân tố cơ bản tác động chủ yếu cho phép nêu lên xu hướng phát triển cơ bản của lãi và và lãi suất cho vay hay nói cách khác đó là tính quy luật của sự phát triển.Ngoài ra còn có xự tác động của các yếu tố ngẫu nhiên nhưng trong chuyên đề này tạm thời không tính đến yếu tố ngẫu nhiên. Để phân tích xu hướng biến động của lãi và lãi suất cho vay ta có thể sử dụng: phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian, phương pháp số bình quân trượt, phương pháp hồi quy theo thời gian.Trong quá trình phân tích của chuyên đề chỉ trình bày phương pháp hồi quy theo thời gian.
2.5. Phương pháp chỉ số
Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu.
Hệ thống chỉ số là một dãy các chỉ số có liên hệ với nhau, hợp thành một phương trình cân bằng.
Hệ thống chỉ số thông thường được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong quá trình biến động.Trong nghiên cứu kinh tế, nhiều chỉ tiêu tổng hợp có thể được cấu thành từ những nhân tố liên quan thể hiện dưới dạng các phương trình kinh tế và chính mối quan hệ đó là cơ sở để thiết lập cá hệ thống chỉ số.
Phương pháp chỉ số có tác dung và ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu và phân tích lãi và lãi suất cho vay ở bất kỳ phạm vi nào. So với phương pháp dãy số thời gian thì phương pháp này đỡ phức tạp hơn, dễ tính hơn.
Lãi và lãi suất cho vay đòi hỏi phải phân tích mối liên hệ tác động giữa các hiện tượng. Do đó phải kết hợp các chỉ số thành hệ thống chỉ số mới phân tích tổng quát được sự biến động của lãi và lãi suất cho vay.Hệ thống chỉ số trong thống kê thường được xây dựng theo ba loại: hệ thống chí số của chỉ số phát triển, Hệ thống chỉ số của chỉ số kế hoạch và của cac chỉ số có mối liên hệ với nhau.Khi áp dụng phương pháp này để phân tích lãi và lãi suất cho vay ta áp dụng hệ thống chỉ số các chỉ số có mối liên hệ với nhau.
Mô hình hệ thống chỉ số trên bao gồm một số chỉ số toàn bộ phản ánh biến động của tổng lãi thực thu và ba chỉ số phản ánh biến động của các nhân tố cấu thành nên tổng lãi thực thu.
Theo phương pháp liên hoàn có hai dạng phân tích:
Phân tích biến động chỉ tiêu tổng lãi thực thu
Mô hình 1: Do ảnh hưởng của lãi suất bình quân và số dư bình quân trong năm. Xuất phát từ mối quan hệ:
Tổng lãi thực thu = lãi suất trung bình năm * số dư bình quân
L: Tổng lãi thực thu; l: Lãi suất theo từng hình thức vay;
SDBQ: Số dư bình quân; : Lãi suất bình quân
(*)
Biến đông tuyệt đối:
( ) ()
- Mô hình 2: Từ mô hình (*) ta có thể phân tích như sau:
Biến đông tuyệt đối:
Mô hình này cho phép nghiên cứu sự biến động của lãi thực thu do ảnh hưởng của ba nhân tố: lãi suất cá biệt theo thời hạn, kết cấu số dư bình quân theo thời hạn và số dư bình quân năm.
CHƯƠNG IIIVẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH LÃI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á GIAI ĐOẠN 2001-2007
I. HƯỚNG PHÂN TÍCH LÃI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2001-2007
1. Phân tích quy mô và biến động lãi cho vay
Để phân tích quy mô và biến động quy mô lãi cho vay ta có thể sử dụng nhiều phương pháp thống kê như: phương pháp số tương đối, phương pháp đồ thị và quan trong nhất là phương pháp dãy số thời gian để nêu lên được tình hình biến động của lãi cho vay.
2. Phân tích lãi suất và biến động lãi suất
Bằng các dãy số thời gian, số tương đối ta có thể phân tích được tình hình biến động lãi suất cho vay trong thời gian qua tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội.
3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi và lãi suất cho vay
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi và lãi suất cho vay thì ngoài phương pháp số tương đối, phương pháp chỉ số là phương pháp thích hợp nhất.Trong chuyên đề này chỉ sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lãi cho vay.Phương pháp chỉ số cho phép xác định biến động của những nhân tố ảnh hưởng tác động như thế nào đến sự biến động của lãi cho vay về tốc độ tăng (giảm) và lương tăng giảm tuyệt đối.
4. Phân tích mối quan hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất cho vay
Doanh số cho vay và lãi suất cho vay có mối quan hệ với nhau rất phức tạp: trên lý thuyết lãi suất cho vay tăng thì doanh số cho vay giảm và ngược lại lãi suất cho vay giảm thì doanh số cho vay tăng,nhưng trên thực tế lại không như vậy bởi vì doanh số cho cho vay còn chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố như: tình hình kinh tế quốc dân, lãi suất của các ngân hàng khác, cơ chế làm việc của ngân hàng, ưu đãi tín dụng của ngân hàng…
Vì vậy để phân tích mối liên hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất cho vay ta sẽ dựa vào phương pháp hồi quy tương quan để xét xem mô hình hồi quy nào là phù hợp nhất để thể hiện mối quan hệ.
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH LÃI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2001-2007
1. Phân tích quy mô lãi cho vay và biến động lãi cho vay của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
1.1. Lãi phải thu
Bảng 3.1: Biến động của lãi phải thu Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
NĂM
Lãi phải thu (triệu đồng)
Biến động
Lượng tăng tuyệt đối (triệu đồng)
Tốc độ phát triển (lần)
Tốc độ tăng (lần)
Giá trị tuyệt đối 1% tăng giảm liên hoàn
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
2001
12.150
-
-
-
-
-
-
-
2002
20.574
8.424
8.424
1,693
1,693
0,693
0,693
1.215,0
2003
31.866
11.292
19.716
1,549
2,623
0,549
1,623
2.057,4
2004
38.420
6.554
26.270
1,206
3,162
0,206
2,162
3.186,6
2005
53.747
15.327
41.597
1,399
4,424
0,399
3,424
3.842,0
2006
84.614
30.867
72.464
1,574
6,964
0,574
5,964
5.374,7
2007
274.404
190.240
262.254
3,243
22,585
2,243
21,585
8.461,4
Trung bình
73.682,1
43.709
x
1,681
x
0,681
x
x
Nguồn phòng kế toán Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Đồ thị 3.1: Đồ thị biến động lãi phải thu của Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Từ quan sát trên đồ thị 3.1 và bảng số liệu 3.1cho ta thấy theo kế hoạch ngân hàng tính toán khoản lãi phải thu sẽ tăng liên tục qua các năm.Tốc độ phát triển trung bình hàng năm trong giai đoạn này là 168,1%, tốc độ tăng là 68,1% tương ứng với lượng tăng tuyệt đối trung bình là 73.682,1 triệu đồng.
Năm 2002 lãi phải thu là 20.574 triệu đồng năm 2001 là 12.150 triệu tăng 69,3% hay tăng 8.424 triệu đồng so với năm 2001, sang năm 2003 lãi phải thu tăng cụ thể 54,9% hay 11.292 triệu đồng so với năm 2002, đến các năm tiếp theo lãi phải thu liên tục tăng và đặc biệt theo kỳ vọng của Đông Á con số thu được từ lãi cho vay năm 2007 phải đạt đến 274.404 triệu đồng, có nghĩa là tăng đến 224,3% so với năm 2006 tương đương 231.630 triệu đồng, và so với năm 2001 tăng 2.18._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10674.doc