Vận dụng Một số phương pháp thống kê Phân tích lãi & lãi suất cho vay của chi nhánh Ngân hàng thương Mại Cổ phần Đông Á Hà Nội gđ 2001-2007

Tài liệu Vận dụng Một số phương pháp thống kê Phân tích lãi & lãi suất cho vay của chi nhánh Ngân hàng thương Mại Cổ phần Đông Á Hà Nội gđ 2001-2007: LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ. Có thể nói hoạt động của hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp rất đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của kinh tế đất nước. Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế. Một trong những hoạt động chính của ngân hàng là hoạt động tín dụng mà đặc biệt là hoạt động cho vay. Đây là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ng... Ebook Vận dụng Một số phương pháp thống kê Phân tích lãi & lãi suất cho vay của chi nhánh Ngân hàng thương Mại Cổ phần Đông Á Hà Nội gđ 2001-2007

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vận dụng Một số phương pháp thống kê Phân tích lãi & lãi suất cho vay của chi nhánh Ngân hàng thương Mại Cổ phần Đông Á Hà Nội gđ 2001-2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân hàng đồng thời cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất, gây tổn thất nhất cho ngân hàng. Yếu tố quan trọng khi một khách hàng quyết định đi vay và ngân hàng cho vay hay không đó chính là lãi suất. Lãi suất là một trong những biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường, một công cụ trong việc điều hành chính sách tiền tệ của quốc gia. Mỗi sự thay đổi của lãi suất đều tác động trực tiếp hay gián tiếp đến các hoạt động của nền kinh tế như các họat động sản xuất của các doanh nghiệp, hành vi tiết kiệm và đầu tư của công chúng, hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó lãi suất còn được xem là một công cụ để điều hoà mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong nền kinh tế, mỗi sự tăng giảm của lãi suất sẽ kéo theo sự khuyến khích lợi ích vật chất đối với chủ thể kinh tế này đồng thời hạn chế lợi ích vật chất của chủ thể kia, lãi suất có thể thúc đẩy sự phát triển của ngành lĩnh vực này đồng thời kiềm chế sự phát triển của các ngành lĩnh vực khác, tăng lợi ích nhóm người này nhưng lại giảm lợi ích nhóm người khác. Trong thời gian gần đây vấn đề lãi suất đang là một vấn đề được đề cấp rất nhiều. Do nền kinh tế hiện nay đang biến động liên tục, giá cả tăng cao làm cho lãi suất không ổn định cũng phải thay đổi theo. Chính sự biến động này đã làm ảnh hưởng nhiều đến họat động của ngân hàng, của các doanh nghiệp và các cá thể. Nếu chỉ biết ảnh hưởng như vậy mà không biết cụ thể là các yếu tố nào đã làm biến động lãi suất, tình hình biến động như thế nào thì không thể điều chỉnh lãi suất phù hợp đựơc. Ngoài ra còn phải phân tích xem sự thay đổi lãi suất liên tục như vậy ảnh hưởng cụ thể đến các vấn đề liên quan như thế nào, sự ảnh hưởng đó theo chiều hướng tốt hay xấu. Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập ở chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội, em đã tập trung nghiên cứu chuyên đề với đề tài “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích lãi và lãi suất cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007”. Dưới góc độ nghiên cứu thống kê, trong phạm vi của chuyên đề này nhằm hướng vào hai mục đích: Thứ nhất: Về mặt phương pháp luận, hệ thống hoá các chỉ tiêu thống kê và phương pháp thống kê để phân tích lãi và lãi suất cho vay. Thứ hai: Về mặt thực tiễn, nhằm vận dụng phương pháp thống kê phân tích lãi và lãi suất cho vay tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nôị giai đoạn 2001-2007. Về phương pháp nghiên cứu, tiến hành nghiên cứu lý luận chung về hoạt động cho vay, một số vấn đề về lãi và lãi suất cho vay, nêu được hệ thống chỉ tiêu thống kê lãi và lãi suất đồng thời đưa ra một số phương pháp thống kê để phân tích. Từ đó vận dụng để phân tích và đánh giá sự biến động của lãi và lãi suất cho vay, làm cơ sở để đưa ra các đề xuất kiến nghị và một số giải pháp hoàn thiện công tác thống kê ngân hàng đồng thời cũng để phát triển hơn nữa trong lĩnh vực ngân hàng. Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài này gồm có các chương sau: Chương I: Khái quát chung về chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Chương II: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê phân tích lãi và lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại. Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích lãi và lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007. Trong phạm vi bài viết này em đã trình bày được một số nội dung chủ yếu phục vụ cho nghiên cứu đề tài, tuy nhiên còn một số vấn đề chưa có điều kiện nghiên cứu sâu hơn. Vì vậy chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, em hy vọng sẽ nhận được ý kiến phê bình đóng góp bổ sung của các thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á HÀ NỘI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á HÀ NỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Hệ thống Ngân hàng Đông Á được thành lập vào ngày 01/07/1992, với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Qua hơn 15 năm hoạt động Đông Á đã khẳng định được là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng đầu tại Việt Nam, với số vốn điều lệ hiện nay là 1. 400 tỷ đồng; đặc biệt là ngân hàng còn đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng các nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hàng ngày của người dân. Sau một thời gian chính thức hoạt động tại trụ sở đầu tiên đặt ở số 60-62 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận Phú Nhuận, Tp. HCM, Hội đồng quản trị và ban lãnh đạo đã quyết định thành lập thêm chi nhánh Đông Á tại Hà Nội với quy mô chỉ đứng sau hội sở chính. Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày 17/9/1993, tính đến nay gần được 14 năm. 14 năm qua là quá trình vừa hoạt động kinh doanh vừa hoàn thiện tổ chức quản lý. Được sự giúp đỡ của Ngân hàng Nhà Nước Trung ương, Ngân hàng Nhà Nước chi nhánh tại Hà Nội, các cấp chính quyền… Sự chỉ đạo chiến lược của Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc và đặc biệt là sự tin tưởng của khách hàng, chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã từng bước trưởng thành và đạt được kết quả khả quan, tạo tiền đề thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn tới. Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã mở rộng thêm các chi nhánh trực thuộc tại các địa bàn đông dân cư như Quận Đống Đa, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng; Hoàng Mai.. ; khách hàng gởi tiết kiệm một nơi có thể rút ở bất kỳ Chi nhánh hoặc phòng giao dịch nào nằm trong hệ thống của chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội. Năm 2000 chi nhánh ngân hàng đã trở thành thành viên mạng của mạng thanh toán toàn cầu, mạng SWIFT với tổng số ngân hàng đại lý hiện nay ở 170 quốc gia, và năm 2002 nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh Hà Nội đã được tổ chức SGS (Thuỵ Sỹ) và QUACERT ( Việt Nam) chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Chi nhánh ngân hàng thưong mại cổ phần Đông Á Hà Nội đặc biệt quan tâm phát triển dịch vụ chuyển tiền nhanh bằng việc không ngừng cải tiến các chương trình nghiệp vụ kế toán, đa dạng hoá các loại hình chuyển tiền nhanh, đẩy mạnh công tác Marketing… Nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập Ngân hàng, Trung tâm thẻ Ngân hàng Đông Á Đã phát hành thẻ thanh toán Đông Á vào đầu tháng 7/2002; cùng với xu hướng đi lên của nền kinh tế đất nước, sự phát triển của của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt là điều không thể thiếu trong cuộc sống và thẻ thanh toán Đông Á là thẻ đầu tiên ở Việt Nam sử dụng tiếng Việt trong giao dịch, đồng thời khách hàng có thể vừa thanh toán hàng hoá dịch vụ vừa có thể chuyển khoản. Riêng với hoạt động chi trả Kiều hối, chỉ với 4 công ty đối tác từ ngày đầu thành lập hiện nay đã ký hợp đồng với 36 công ty kiều hối ở nước ngoài, chủ yếu ở Canada, Mỹ, Úc… Xác định đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra gay gắt với sự góp mặt của nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính trung gian trong và ngoài nước, Ban lãnh đạo chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã xây dựng chiến lược “Hội nhập và Phát triển” nhằm tạo ra một mô hình hoạt động trong giai đoạn mới theo hướng một tập đoàn tài chính mạnh gồm nhiều công ty cổ phần thành viên: Công ty chứng khoán, Công ty kiều hối, Công ty tài chính, Công ty chuyển mạch tài chính, Công ty thẻ, Công ty sản xuất máy ATM, Công ty bảo hiểm…Mô hình này sẽ phát huy được những thế mạnh của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội trong các dịch vụ tài chính chuyên biệt, đồng thời tranh thủ được nguồn lực và tính chuyên nghiệp của đối tác khác nhau trong lĩnh vực. Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội sẽ đóng vai trò là nhà đầu tư trong các công ty trên, đồng thời tập trung vào thực hiện chức năng của một ngân hàng thương mại để trở thành một trong những ngân hàng tôt nhất Việt Nam. 2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội 2.1. Chức năng của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Là một ngân hàng thương mại nên chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội cũng có các chức năng giống với các ngân hàng thương mại khác. Trung gian tài chính: Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã thực sự là một chiếc cầu nối giữa những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có vốn nhàn rỗi và những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đang cần vốn. Thông qua chức năng này hiện nay chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã huy động được một lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư khá lớn. Tạo tiền: Thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã thực hiện được chức năng tạo tiền, một chức năng có tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của mọi ngân hàng. Hiện nay ngân hàng phải thông qua mối liên hệ chặt chẽ với ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại khác mới thực hiện được chức năng này. Thanh toán: Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội còn phải đưa ra các cơ chế thanh toán và thực hiện trong thực tế chức năng thanh toán Phần lớn các công tác thanh toán được thực hiện thông qua séc và phần lớn các séc thanh toán trong nước của ngân hàng được thực hiện bằng cách thanh toán bù trừ thông qua chính ngân hàng. Hiện nay kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Điều này tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập của dân cư, cải thiện đời sống nhưng đây cũng chính là nhuyên nhân dẫn đến sự phân hoá về kinh tế của dân cư rõ rệt hơn. Tuy nhiên chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á đã góp một phần nhỏ để giải quyết vấn đề này nhờ cơ chế tín dụng ưu tiên và tín dụng ưu đãi. 2.2. Nhiệm vụ của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Trong giai đoạn phát triển mới, chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội xác định mình qua hình ảnh một “Người bạn đồng hành tin cậy”, luôn song hành cùng khách hàng vững bước trên con đường hội nhập. Ba giá trị nổi bật mà chi nhánh ngân hang thương mại cổ phần Đông Á mong muốn đem lại cho khách hàng và các đối tác là “không ngừng sáng tạo”, “thân thiện” và “đáng tin cậy”. Biểu trưng mới của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á thể hiện quyết tâm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, khách hàng và hiệu quả hoạt động được đánh giá mức cao nhất theo tiêu chuẩn dành cho các định chế tài chính. Muốn vậy, chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội thực hiện đươc các nhiệm vụ sau: Quản lý nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chặt chẽ Đẩy mạnh tín dụng, đặc biệt là cho nhu cầu cá nhân. Trực tiếp cho vay trong hạn mức tín dụng. Đa dạng hoá các hình thức thanh toán quốc tế đồng thời tuân thủ các quy trình và quy định thanh toán của thương mại quốc tế. Đa dạng hoá các loại thẻ đáp ứng cho nhiều nhóm khách hàng. Đẩy mạnh phát triển loại thẻ Từ& Chip với nhiều ứng dụng gia tăng tiện ích cho khách hàng. Hệ thống kiều hối của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội không ngừng hoàn thiện về mặt tổ chức và hoạt động, nâng cấp công nghệ mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế theo định hướng trở thành một công ty cổ phần mạnh trong tập đoàn tài chính Đông Á. Ban điều hành củng cố và phát huy hiệu quả hoạt động của các phòng ban, đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch; triển khai nhiều sản phẩm, dịch vụ, và tiện ích mới cho các phân khúc thị trường khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Đồng thời tăng cường công tác kiểm soát nhân viên, tài sản cố định để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro. Tuy là một chi nhánh hoạt đông độc lập nhưng chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội vẫn thực hiện một số nghĩa vụ của Hội sở chính: Các điều lệ chung của Ngân hàng, chỉ thị của Tổng Giám Đốc, Hội Đồng Quản Trị Chi nhánh tại Hà Nội đều phải thực hiện nghiệm túc. Các quy tắc về nghiệp vụ kinh doanh, các chế độ báo cáo, hạch toán đều phải chấp hành. Trong quá trình kinh doanh đảm bảo phát triển nguồn vốn và lợi nhuận cho các cổ đông từ nguồn vốn ban đầu. Thực hiền nghĩa vụ thuế với Nhà nuớc, chuyển lợi nhuận còn lại sau khi trừ tất cả chi phi và các quỹ bổ sung, quỹ phát triển cho Hội Sở chính. 3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Hiện nay, với hơn 200 nhân viên đang làm việc, chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội luôn cố gắng tổ chức bộ máy điều hành sao cho gọn nhẹ, vững vàng về trình độ, nhưng hiệu quả; nhằm tạo điều kiện thuận lợi để khai thác khả năng của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước, làm tăng nguồn vốn để tài trợ đầu tư dưới mọi hình thức sản xuât, thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Với mục tiêu đặt ra như trên chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã tổ chức bộ máy nhân sự theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Giám đốc Phó giám đốc Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng ngân quỹ Phòng kế toán Phòng thông tin 12 phòng giao dịch Kiểm soát nội bộ 3.1. Giám đốc Giám đốc là người lãnh đạo duy nhất, trực tiếp, xuyên suốt bộ máy ngân hàng, là người chịu trách nhiệm toàn diện với Hội Đồng Quản Trị, Ban Lãnh Đao, Tổng Giám Đốc, Ngân hàng Nhà Nước, pháp luật. 3.2. Phó giám đốc Hiện nạy chí nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội chỉ gồm một phó giám đốc, đến giữa năm 2008 chi nhánh sẽ bổ sung thêm một phó giám đốc. Phó giám đốc là trợ lý của giám đốc chịu trách nhiệm điều hành các mặt công tác trong hệ thống ngân hàng khi giám đốc vắng mặt, và còn phải kiểm soát tình hình trong nội bộ. 3.3. Phòng hành chính Phòng hành chính là bộ phận giúp việc trực tiếp cho giám đốc, và thực hiện các công việc như: Tổ chức cán bộ và thanh tra bảo vệ, Tổng hợp báo cáo, Kế toán hành chính… Phóng hành chính gồm có: Trưởng phòng hành chính Nhân viên hành chính Nhân viên lái xe Nhân viên bảo vệ Nhân viên bảo vệ đêm 3.4. Phòng kinh doanh Đây là phòng quan trọng trong ngân hàng, bởi nó trực tiếp tạo ra lợi nhuận và mang tính sống còn đối với ngân hàng, phòng kinh daonh bao gồm hai bộ phận nhỏ đó là: phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng khách hàng cá nhân. Cả hai bộ phân này đều cùng thực hiện các công việc như nhau và bộ máy nhân sự đều giống nhau chỉ khác ở đối tượng làm việc của từng bộ phận. Các công việc phải thực hiện của phòng kinh doanh là: nghiên cứu, nắm tình hình thu lượm thông tin kinh tế, lập hồ sơ kinh tế, tính toán hiệu quả kinh tế để đầu tư; cho vay, theo dõi đối tượng sử dụng vốn vay, thu hồi nợ vay; hợp tác liên doanh liên kết để sử dụng vốn vay đầu tư có hiệu quả. Phòng kinh doanh bao gồm: Trưởng phòng khách hàng doanh nghiệp hay khách hàng cá nhân Phó phòng khách hàng doanh nghiệp hay khách hàng cá nhân Nhân viên tín dụng doanh nghiệp hay tín dụng cá nhân Kiểm soát viên thanh toán Nhân viên dịch vụ khách hàng doanh nghiệp hay nhân viên phát triển thẻ đối với bộ phận khách hàng cá nhân Nhân viên chăm sóc khách hàng 3.5. Phòng ngân quỹ Phòng ngân quỹ là bộ phận thu đổi tiền, mua bán ngoại tệ tại quầy thu phát tiền, kiểm tiền và bảo quản tiền cùng các giấy tờ có giá trị. Phòng ngân quỹ gồm có: Trưởng phòng ngân quỹ Phó phòng ngân quỹ Kiểm ngân Nhân viên ATM 3.6. Phòng kế toán Phòng kế toán là một bộ phận tham mưu và quản lý tài sản, sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Công việc chủ yếu của phòng kế toán là: giao dịch kế toán và thanh toán, kiểm soát kế toán, tổng hợp kế toán. Nhân sự của phòng gồm có: Kế toán trưởng Kiểm soát viên kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán tiết kiệm Kế toán liên ngân hàng Kế toán tiền gửi Kế toán chuyển tiền nhanh Kế toán thẻ Kế toán thu chi hộ 3.7. Phòng thông tin Phòng thông tin nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực ngân hàng, quản lý và bảo dưỡng nâng cấp mạng nội bộ cũng như kết nối với Hội sở chính; cập nhật thông tin liên tục từ các ngân hàng, tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới để biết được sự biến động. Đồng thời theo dõi thường xuyên các phản hồi từ các tổ chức cũng như cá nhân về chất lượng của ngân hàng. Phòng thông tin gồm có: Trưởng phòng thông tin Nhân viên PC và mạng Nhân viên ATM & POS Nhân viên thẻ 3.8. Các phòng giao dịch Hiện nay chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phấn Đông Á Hà Nội gồm có 12 chi nhánh cấp II được đặt ở các địa điểm sau: Hồ Gươm, Ba Đình, Cầu Giấy, Kim Liên, Thanh Xuân, Long Biên, Minh Khai, Hưng Yên, Hà Đông, Bạch Mai, Lò Đúc, Giải Phóng. Mỗi chi nhánh cấp II đều gồm: Trưởng phòng giao dịch Phó phòng giao dịch Kiểm soát kế toán Nhân viên kế toán Nhân viên tín dụng Nhân viên thanh toán quốc tế Nhân viên Kiều hối Thủ quỹ Nhân viên kiểm ngân Thanh toán viên Phát triển thẻ Bảo vệ 4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ gồm hai hoạt động cơ bản là: nhận ký thác của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế sử dụng các khoản ký thác đó để cho vay hoặc chiết khấu. Với đặc điểm hoạt động đó chi nhánh có các hoạt động kinh doanh cụ thể như sau: Nhận các loại tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, ký quỹ bằng VND, ngoại tệ hay vàng với lãi suất linh hoạt và hấp dẫn cho từng đối tượng và kỳ hạn. Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn, đồng tài trợ, cho vay theo hạn mức tín dụng. Riêng đối với khách hàng cá nhân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội còn có các hình thức cụ thể như: cho vay thanh toán học phí, vay du học, vay ứng trước tiền bán chứng khoán, vay mua hang trả góp, vay mua nhà, vay xây dựng cơ sở vật chất, vay tiêu dùng trả góp, vay tiêu dùng sinh hoạt, vay xây dựng sữa chữa, vay cầm cố sổ tiết kiệm, thấu chi tài khoản. Đối với các khách hàng doanh nghiệp thì có các hình thức: cho vay tài trợ vốn lưu động, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay tài trợ xây dựng, cho vay đầu tư tài sản cố định. Tất cả các khoản vay đều có mức lãi suất hợp lý. Hiện nay chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á có rất nhiều hình thức thanh toán: thanh toán tự đông, thanh toán nhanh trong nước, thanh toán quốc tê (gồm có: chuyển tiền ra nước ngoài, nhận tiền về, nhờ thu xuất nhập khẩu, thư tín dụng xuất nhập khẩu). Dịch vụ bão lãnh trong nước và ngoài nước của chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội cũng rất linh hoạt và năng động. Chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội hiện có nhiều sản phẩm thẻ: thẻ đa năng Đông Á, thẻ liên kết sinh viên, thẻ đa năng Richard hill, thẻ đa năng CK Card. Ngoài ra chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội cũng kinh doanh ở một số lĩnh vực dịch vụ khác: Kinh doanh ngoại tệ và vàng kỳ hạn, dịch vụ cho thuê kho bãi, quản lý hộ tài sản, dịch vụ tài khoản, dịch vụ tư vấn đầu tư tài chính tiền tệ, các dịch vụ theo yêu cầu. 5. Một số kết quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội 5.1. Hoạt động huy động vốn Bảng 1.1: Số dư huy động vốn bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Huyđộng vốnbình quân(tỷ đồng) 25 43 107 148 165 190 210 266 282 410 604 1097 1620 2200 2500 Nguồn: Kỷ yếu 14 năm chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ĐôngÁ Hà Nội Đồ thị 1.1: Đồ thị số dư huy động vốn bình quân của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Nhằm đáp ứng nguồn vốn kinh doanh cho toàn hệ thống, ngay từ khi thành lập chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội định hướng phát triển với mục tiêu quan trọng là huy đông vốn từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, từ tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, các cơ quan đoàn thể xã hội… Nguồn vốn huy động trong chi nhánh luôn ổn định và tăng trưởng qua các năm, tổng doanh số huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế qua 14 năm đạt: 8.312 tỷ VND. Trong đó huy động từ tiết kiệm dân cư chiếm tỷ trọng 85% và các tổ chức kinh tế chiếm 15%. Cùng với toàn hệ thống chi nhánh thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội luôn thực hiện đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi đáp ứng yêu cầu của khách hàng: huy động tiết kiệm từ dân cư bằng VND, vàng, ngoại tệ với nhiều loại kỳ hạn khác nhau. Huy động tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế với lãi suất và kỳ hạn đa dạng linh hoạt. Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã xây dựng được niềm tin đối với người dân nhờ đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ, có trình độ và kỹ năng làm việc, giao dịch của khách hàng được thực hiện đầy đủ kịp thời nhanh chóng, đồng thời thực hiện tốt chức năng quản lý tài sản khách hàng là bảo mật thông tin hoạt động trên tài sản khách hàng. 5.2. Hoạt động tín dụng Bảng 1.2: Số dư cho vay bình quân tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Cho vay bình quân (tỷ đồng) 12 21 29 38 27 25 24 33 52 70 160 196 227 291 739 Nguồn: Kỷ yếu 14 năm chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Đồ thị 1.2: Đồ thị số dư cho vay bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội trong 14 năm qua luôn ổn định và hiệu quả, đối tượng khách hàng chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tốc độ tăng trưởng bình quân tín dụng 14 năm qua hơn 22%. Tổng doanh số cho vay la: 5. 340,450 tỷ VND, trong đó chủ yếu là cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng hơn 90%. Riêng năm 2007 doanh số cho vay tăng cao so với trước. Điểm nổi bật của hoạt động tín dụng này là: Tín dụng của chi nhánh chủ yếu tập trung theo hướng tài trợ dự án trong nước, tài trợ thanh toán xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, nhờ đó ngân hàng kiểm soát được mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp, hiểu rõ hơn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chia sẽ những khó khăn với doanh nghiệp. Đồng thời chính sách cho vay còn rất linh hoạt phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp như cho vay bằng tiền VND, cho vay ngoại tệ và lãi suất hợp lý cùng với phương thức giải quyết hồ sơ vay nhanh chóng đã giữ được luợng khách hàng thường xuyên và thu hút thêm khách hàng mới trong quan hệ tín dụng; các chương trình hợp tác quốc tế cũng đang được triển khai tại chi nhánh Hà Nội. Đặc biệt hoạt động tín dụng ở đây đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000, do đó mà công tác tín dụng đã đi vào nề nếp với phương pháp quản lý khá hoàn chỉnh, chặt chẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vì vậy nợ quá hạn của chi nhánh chi chiếm tỷ lệ 0,73% trong tổng dự nợ. 5.3. Hoạt động thanh toán quốc tế Bảng 1.3: Doanh số thanh toán quốc tế chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Thanh toán quốc tế (triệu USD) 0 1,6 4,4 6,9 18,8 13,8 19 43 40 41 63 73 62,5 115,8 187 Nguồn: Kỷ yếu 14 năm chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Đồ thị 1.3: Đồ thị doanh số thanh toán quốc tế chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Xác định thanh toán quốc tế là dịch vụ quan trọng trọng tâm trong định hướng phát triển của chi nhánh, nhằm nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Chi nhánh đã triển khai nhiều biện pháp nhằm giữ vững khách hàng cũ và tăng thêm khách hàng mới như cải tiến quy trình nghiệp vụ, thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng. Tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội 14 năm qua đạt 689,8 triệu USD, đặc biệt doanh số thanh toán của năm 2007 đạt 187 triệu USD. Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội thực hiện nghiêm túc phù hợp với quy trình thanh toán thông lệ tập quán của thương mại quốc tế; Năm 2000, Đông Á trở thành thành viên của mạng thanh toán toàn cầu, mạng SWIFT, và năm 2002 nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh Hà Nội đã được tổ chức SGS (Thuỵ Sỹ) và QUACERT ( Việt Nam) chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2000. 5.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Bảng1.4: Doanh số kinh doanh ngoại tệ chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm1993-2007 Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Kinh doanh ngoại tệ (triệu USD) 12 36 98 121 68 29 33 66 51 58 91 99 110 177 283 Nguồn: Kỷ yếu 14 năm chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Đồ thị1.4: Đồ thị doanh số kinh doanh ngoại tệ chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Hoạt động này của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội chủ yếu phục vụ thanh toán quốc tế, 14 năm qua hoạt động kinh doanh này của chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng thanh toán nhập khẩu, đảm bảo ngoại tệ mặt chi trả kiều hối và thu được một phần lợi nhuận đóng góp vào hiệu quả hoạt động chung của chi nhánh. Doanh số kinh doanh ngoại tệ của các năm lúc tăng lúc lại giảm xuống không theo một chiều hướng nhất định, từ năm 1993 đến 1996 đang trong thời kỳ tăng trưởng (từ 12 triệu USD lên đến 121 USD) bỗng nhiên có chiều hướng giảm xuống còn 33 triệu USD vào năm 1999, sau đó với nỗ lực hoạt động doanh số của lĩnh vực này dần tăng lên lại và đến năm 2007 thì tăng mạnh đến 283 triệu USD, trong vòng 14 năm qua đạt: 1. 204 triệu USD. 5.5. Hoạt động chuyển tiền nhanh Bảng 1.5: Doanh số chuyển tiền nhanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Chuyển tiền nhanh (tỷđồng) 186 610 800 887 620 696 718 1184 1288 1092 1473 1997 1215 1062 883 Nguồn: Kỷ yếu 14 năm chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Đồ thị 1.5: Đồ thị doanh số chuyển tiền nhanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Hoạt động này của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội chủ yếu phục vụ thanh toán quốc tế, 14 năm qua hoạt động kinh doanh này của chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng thanh toán nhập khẩu, đảm bảo ngoại tệ mặt chi trả kiều hối và thu được một phần lợi nhuận đóng góp vào hiệu quả hoạt động chung của chi nhánh. Cụ thể là doanh số chuyển tiền nhanh liên tục tăng trong vòng 12 năm đầu (năm 1193 đến năm 2004) từ 186 tỷ đồng lên đến 1997 tỷ đồng, chỉ sau năm 2004 mới bắt đầu giảm xuống đến năm 2007 chỉ là 883 tỷ đồng. Tính đến nay doanh số kinh doanh ngoại tệ 14 năm qua đạt: 14. 711 tỷ đồng. 5.6. Dịch vụ phát hành thẻ thanh toán Bảng 1.6: Số thẻ phát hành của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 2002-2007. Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Số thẻ phát hành 500 8.100 9.050 19.050 79.168 61.500 Nguồn: Kỷ yếu 14 năm chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Đồ thị1.6: Đồ thị số thẻ thanh toán phát hành tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Từ năm 1993-2007 Nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập, trung tâm thẻ của ngân hang đã phát hành thẻ thanh toán Đông Á vào đầu tháng 7/2002. Thẻ thanh toán Đông Á là thẻ đầu tiên ở Việt Nam sử dụng tiếng Việt trong giao dịch, đồng thời khách hàng có thể vừa thanh toán hành hoá dịch vụ vừa thực hiện chuyển khoản. Chỉ cần bắt đầu với 50. 000 đồng người tiêu dùng có thể sỡ hữu và sử dụng Thẻ Đông Á. Thẻ thanh toán Đông Á cũng là một dịch vụ hỗ trợ hiệu quả cho các công ty trong việc chi lương hàng tháng. Ngay năm đầu tiên phát hành chỉ trong vòng 5 tháng đã có 500 thẻ phát hành, sau đó số lượng thẻ cứ tăng dần, chỉ đến năm 2007 mới có xu hướng giảm xuống. Đến nay Chi nhánh Hà Nội đã phát hành được:177.368 thẻ. 5.7. Dịch vụ thu- chi hộ Từ năm 1993 xuất phát từ tầm nhìn chiến lược là thu hút luợng khách hàng tiềm năng cho các hoạt động nghiệp vụ hiện tại và tương lai của ngân hàng. Đến nay dịch vụ này đã được đa dạng hoá dưới nhiều hình thức thu chi khác nhau: tiền mặt, chuyển khoản thu chi tại văn phòng khách hàng hoặc tại trụ sở của ngân hàng và được triển khai ở tất cả các tỉnh thành phố của cả nước. Cùng với sự phát triển của mạng lưới và hoàn thiện các quy định quy trình liên quan, doanh số thu chi hộ năm 2007 là: 811 tỷ đồng. 5.8. Hoạt động chi trả kiều hối Bảng 1.7: Doanh số của hoạt động chi trả kiều hối chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Chi trả kiều hối (triệuUSD) 0,49 1,5 2,7 2,9 3,7 4,8 10,4 17,6 28,2 44,6 56,3 74,6 82,7 94,4 117 Nguồn:Kỷ yếu 14 năm chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Đồ thị 1.7: Đồ thị doanh số chi trả kiều hối chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Hoạt động này của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội được thực hiện kể từ ngày thành lập, và tăng đều qua các năm. Chỉ với 4 công ty đối tác từ những ngày đầu thành lập, hiện nay đã ký hợp đồng chi trả kiều hối cho các công ty trên 170 nước trên thế giới. Doanh số chi trả kiều hối năm 2007 lên đến 117 triệu USD, tổng doanh số 14 năm qua của chi nhánh ngân hàng đạt: 616,49 triệu USD. 5.9. Các hoạt động đoàn thể xã hội Chi bộ Đảng của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã được Đảng uỷ khối ngân hàng TP. HCM công nhận là Chi bộ trong sạch vững mạnh. Đồng thời, tháng 1 năm 1994 Công đoàn ngân hàng Đông Á cũng được thành lập và đã thực hiên tốt vai trò chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Thu nhập của cán bộ công nhân viên đều tăng qua các năm, đến năm 2001 thu nhập bình quân là 2,8 triệu đồng/người/tháng; công đoàn còn tổ chức nhiều hoạt động văn-thể-mỹ thu hút đông đảo cán bộ công nhân viên tham gia mang lại sự thư giãn và giúp._. gắn bó nhau hơn, ngoài ra chi nhánh còn khen thưởng và thưòng xuyên phát động phong trào thi đua, phát huy sáng kiến. Hoạt động từ thiện và công tác xã hội của chi nhánh Hà Nội trong 14 năm qua đã kết hợp với nhau rất chặt chẽ để thực hiện nhiều công trình mang ý nghĩa nhân đạo rất lớn, như: tài trợ cho chương trình “Vì ánh mắt tre thơ” ở Nam Định, Hải Dương và Đà Nẵng, vận động cán bộ công nhân viên hưởng ứng gây quỹ học bổng cho người tàn tật và trẻ mồ côi, bảo trợ suốt đời cho hai Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng 8 căn nhà tình nghĩa và 6 nhà tình thương, tổ chức hỗ trợ thiếu nhi là nạn nhân chất độc màu da cam của Tp. HCM, Quảng Trị, Bình Thuân, Bến Tre... Tổng số tiền đã đóng góp cho hoạt đông từ thiện trong 14 năm qua của tập thể công nhân viên là hơn 5,5 tỷ đồng. Cùng sự giúp đỡ của Hội Đồng Quản Trị, Ban Tổng Giám Đốc, Ngân hàng Nhà Nước và sự tín nhiệm của khách hàng chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội luôn nỗ lực hêt mình trong công việc. Và lợi nhuận trước thuế thu được từ năm 1993 đến 2007 là 126,55 tỷ đồng, đặc biệt từ chỗ năm 1993 không thu dược lãi nhưng đến năm 2007 đạt 33 tỷ đồng tăng 2,58 lần so với năm 2005 và15,2 lần so với năm 2000. Bảng 1.8: Lợi nhuận trước thuế chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 1993-2007 Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Lợi nhuận trước thuế (tỷđồng) 0 0,66 1,8 5,3 1,69 0,7 1,06 2,17 5,97 7,6 15,8 18 12,8 20 33 II. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm và nguyên tắc hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay Trước hết chúng ta cần biết cho vay là một nghiệp vụ nằm trong hoạt động tín dụng vì vậy muốn hiểu rõ về hoạt động cho vay cần hiểu rõ khái niệm về tín dụng: Theo giáo trình “nghiệp vụ ngân hàng thương mại” thì Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian bên sỡ hữu sẽ thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Như vậy tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc bất cứ loại hàng hoá nào) giữa ngân hàng và các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, trong đó bên nào cho vay sẽ chuyển giao tài sản sang cho bên vay trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên vay có trách nhiêm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi khi đến thời hạn thanh toán. Từ khái niệm tín dụng ta thấy hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động tín dụng trong đó ngân hàng là bên cho vay sẽ cam kết giao cho người đi vay một khoản tiền còn các cá nhân, doanh nghiệp, và các tổ chức kinh tế là người đi vay sẽ cam kết hoàn trả sau một thời gian nhất định, được gọi là kỳ hạn vay. Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay, phần chênh lệch đó được gọi là lãi vay. 1.2. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại được đề ra xuất phát từ bản chất của hoạt động cho vay là một giao dịch tài sản trên cơ sở hoàn trả. Vì vậy khi ngân hàng tiến hành cho vay phải tuân theo đồng thời các nguyên tắc sau: Khách hàng cam kết hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng trong thời gian xác định. Các khoản tiền ngân hàng cho khách vay cũng xuất phát từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn nên ngân hàng cũng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi. Do đó người đi vay cũng phải thực hiện cam kết này có như vậy ngân hàng mới đủ điều kiện tồn tại và phát triển. Mục đích sử dụng các khoản vay của khách hàng phải đúng với thoả thuận khi làm cam kết, các mục đích đó không trái với quy định của ngân hàng cấp trên và không trái với pháp luật Nhà Nước. 1.3. Điều kiện cho vay Mặc dù khi cho vay ngân hàng yêu cầu khách hàng phải đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc cho vay nhưng thực tế không phải khách hàng nào cũng tuân thủ. Do đó ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thoả mãn một số điều kiện vay nhất định sau: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có dự án phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước. 2. Phân loại hoạt đông cho vay của ngân hàng thương mại Hoạt động cho vay của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp. Vì vậy khi nghiên cứu hoạt động này cần nhìn theo nhiều góc độ khác nhau; với từng mục đích nghiên cứu, hoạt động cho vay được chia thành các tiêu thức khác nhau như sau: 2.1. Theo thời hạn Dựa vào thời hạn, hoạt động cho vay được chia thành 3 loại cho vay: Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại cho vay ngắn hạn thường là hoạt đọng chiếm tỷ trọng cao nhất. Cho vay trung hạn: Theo quy định thời hạn của cho vay trung hạn là từ một đến ba năm. Hoạt động này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua bán tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay của hoạt động này là từ ba năm trở lên (đối với các ngân hàng ở Việt Nam). Hoạt động này thường đựơc tiến hành đẻ đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Khi tiến hành phân loại hoạt động cho vay theo thời hạn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì thời hạn vay liên quan đến tính an toàn sinh lợi của ngân hàng và khả năng hoàn trả của khách hàng. 2. 2. Theo mục đích Có hai loại múc đích chính khi ngân hàng cho vay: Cho vay sử dụng vào mục đích sản xuất: Sử dụng vào mục đích sản xuất được chia thành ba mục đích khác nhau như sau: Cho vay bất động sản: Là cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản như: nhà ở, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay công nghiệp và thương mại: Là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và dịch vụ Cho vay nông nghiệp: Là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, phân bón cây trồng. Cho vay sử dụng vào tiêu dùng: Đây là loại cho vay cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Hiện nay ngân hàng thương mại còn cho vay để trang trải các khoản chi phí thông thường của đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Cách phân loại theo mục đích các khoản cho vay giúp thấy được tính đa dạng, chuyên môn trong việc cung cấp các khoản cho vay của ngân hàng. 2.3. Theo xuất xứ Khi phân loại theo cách này hoạt động cho vay được chia thành hai loại sau: Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người cần vốn đồng thời người đi vay cũng trực tiếp hoàn trả gốc vốn và lãi vay cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp: Khoản vay này được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh hoặc trong thời điểm thanh toán. 2.4. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng Theo sự tín nhiệm của khách hàng hoạt động cho vay được chia như sau: Cho vay không đảm bảo: Là cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay dựa trên uy tín của bản thân khách hàng. Cho vay đảm bảo: Là cho vay được ngân hàng cung cấp phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bão lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay đòi hỏi phải có sự bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một sự bảo đảm tránh rủi ro. 2. 5. Theo rủi ro Các khoản cho vay ngân hàng phân chia theo ba mức độ rủi ro: Thấp, Trung bình, Cao. Việc phân chia mức độ như vậy giúp cho ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản vay, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. 2. 6. Theo loại hình doanh nghiệp Có các loại hình sau: Doanh nghiệp Nhà Nước Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp tư nhân Các thành phần kinh tế khác Việc phân loại hoạt động cho vay theo cách này rất có ích trong việc đánh giá tính hình sử dụng vốn, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp qua đó có thể nhận xét loại hình doanh nghiệp phát triển nhất từ đó giúp ngân hàng có định hướng trong cấp phát tín dụng. 3. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 3. 1. Đối với ngân hàng Cho vay là hoạt động mang tính chất sống còn đối với ngân hàng thương mại. Đây là khoản sử dụng vốn lớn nhất của ngân hàng, tạo ra thu nhập lớn nhất trong tất cả các tài sản có thể sinh lợi được. Hơn thế nữa, chính chức năng cho vay có thể dẫn đến những rủi ro lớn nhất mà ngân hàng nói chung phải chấp nhận, sự sụp đổ của một ngân hàng thương mại thường có liên hệ với những vấn đề còn tồn tại trong danh mục các khoản cho vay hơn là sự thua lỗ ở các loại tài sản khác. Phần lớn quỹ ở ngân hàng đều dành để cho vay, mức doanh lợi chủ yếu sản sinh ở những khoản cho vay và gánh nặng rủi ro kinh doanh cũng tập trung ở đây. 3. 2. Đối với doanh nghiêp, cá nhân, tổ chức kinh tế đi vay Hoạt động cho vay của ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp, cá nhân đi vay. Nhờ có hoạt động cho vay mà đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế. Ngân hàng thường cung cấp vốn để phục vụ cho việc mua sắm hàng hoá dự trữ, thoả mãn nhu cầu về mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và một phần vốn lưu động tối thiểu của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế Việt Nam hiện nay cần nguồn vốn đầu tư cơ bản rất lớn, mà các nhà kinh doanh lại chưa tích luỹ đựơc nhiều, chưa có thời gian để tích luỹ được vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Do vậy đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp mới chủ yếu là vốn tự có của các nhà kinh doanh, và bộ phận còn lại phải dựa vào sự tài trợ của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra với các doanh nghiệp nhờ hoạt động cho vay mà tiết kiệm được cả chi phí lưu thông. Đối với cá nhân ngân hàng giúp họ trong những trường hợp cần vốn để mua sắm những tài sản có giá trị lớn: Xe, xây nhà, hoặc vay du học hay vay để xuất khẩu lao động nước ngoài, những khoản tiền lớn mà khả năng lúc đó không thể có được cần phải vay ngân hàng... 3.3. Đối với nền kinh tế nói chung Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng xã hội của ngân hàng trong nền kinh tế. Việc đáp ứng nhu cầu vay có thể được xem là một cam kết hay nghĩa vụ xã hội của ngân hàng trong khuôn khổ sinh lợi và rủi ro. Nhờ có vốn mà có thể đầu tư đựơc từ đó làm gia tăng năng suất của cải xã hội và tạo mức sống cao hơn cho cá nhân và gia đình. Đối với nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới nên việc tham gia vào các định chế tài chính quốc tế là điều vô cùng quan trọng. Việt Nam đang tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế WB, IBM…và các thị trường tài chính lớn. Với tình hình đó, các đơn vị cần vốn không chỉ từ các ngân hàng trong nước mà có thể vay từ các tổ chức quốc tê, do đó hoạt động cho vay không chỉ là nghiệp vụ quan trọng mà còn là phương tiện nối liền với nền kinh tế thế giới để cùng phát triển. 4. Một số vấn đề về lãi và lãi suất cho vay 4.1. Các khái niệm về lãi suất cho vay Lãi suất là một phạm trù kinh tế mạng tính chất tổng hợp, đa dạng và phức tạp. Lãi suất có tính tổng hợp vì chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế quan trọng tác động đến sự phát triển của nền kinh tế; mang tính đa dạng vì xuất phát từ tính đa dạng của các loại tín dụng khác nhau trong nền kinh tế thị trường với những cách đo lường khác nhau; mang tính phức tạp vì lãi suất là một phạm trù giá cả, sự biến động của lãi suất chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu trên thị trường, quy luật đó lại có mối quan hệ qua lại với các quy luật khác. Tóm lại, dù ở gốc độ nào lãi suất đều thể hiện là một khoản thu nhập có được do chuyển quyền sử dụng sử dụng vốn cho người khác trong một kỳ hạn nào đó. * Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm (%) theo số tiền vay mà người vay phải trả ngân hàng cho vay. Lãi suất cho vay chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có bốn yếu tố quan trọng: trước hết lãi suất cho vay phải bao gồm tất cả các chi phí huy động vốn, phải bù đắp đủ các chi phí quản lý và thực hiện khoản cho vay, phải trang trải được các rủi ro và sau cùng là lãi suất cho vay phải chứa đựng phần lợi nhuận hợp lý. Bên cạnh đó còn phải kể đến sự cạnh tranh của các ngân hàng khác hoặc các tổ chức phi tín dụng, quan hệ giữa ngân hàng và người vay. Lãi suất cho vay được xác định tại mức cân bằng giữa lượng cung và cầu cho vay do đó ngân hàng không thể tự xác định mức lãi suất cho vay hay dự đoán chính xác về xu hưưóng biến động của lãi suất. Có nghĩa ngân hàng không phải là người “tạo giá” mà chỉ là “chấp nhận giá”, chấp nhận và lập kế hoạch hoạt động trên cơ sở mức độ hiện tại và khuynh hướng vận động của lãi suất. 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất cho vay 4.2.1. Ảnh hưởng của cung cầu quỹ cho vay Do lãi suất là giá cả của cho vay vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc cả cung và cầu quỹ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ thay đổi mức lãi suất cho vay trên thị trường. Từ đó cho thấy chúng ta có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lược trong từng thời kỳ. 4.2.2. Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng Xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa cho thấy: để duy trì lãi suất thực không đổi tỷ lệ lạm phát tăng sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho dự trữ hàng hoá hoặc tài sản phi tài chính hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể. Do đó làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất của ngân hàng trên thị trường. 4.2.3. Ảnh hưởng của bội chi Ngân sách Bội chi ngân sách Trung Ương và địa phương làm tăng cầu quỹ cho vay tăng lãi suất. Nó cũng tác động đến tâm lý công chúng về gia tăng mức lạm phát nên gây áp lực tăng lãi suất cho vay. 4.2.4. Những thay đổi trong xã hội Sự phát triển của thị trường tài chính với các công cụ tài chính đa dạng là một ví dụ. Mức độ phát triển của các thể chế tài chính trung gian và gắn theo đó là sự cạnh tranh trong hoạt động cung cấp dịch vụ của các tổ chức nay cũng là một ví dụ khác. Hiệu suất sử dụng vốn hay tỷ suất đầu tư cận biên trong nền kinh tế trong các thời kỳ khác nhau do thay đổi trong công nghệ và sự phát triển mang tính chu kỳ của nền kinh tế cũng tác động sự thay đổi của lãi suât cho vay. Thêm nữa, tình hình về kinh tế chính trị cũng như biến động tài chính quốc tế…cũng ít nhiều tác động đến sự thay đổi của lãi suất. 4.2.5. Những thay đổi về thuế Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác động đến lãi suất giống khi thuế tác động đến giá cả hàng hoá. Các hình thức này tăng lên có nghĩa là điều tiết đi một phần thu nhập của cá nhân và tổ chức cung cấp tín dụng hay những người kinh doanh chứng khoán. Ai cũng quan tâm thu nhập thực tế hoặc lợi nhuận thực tế hơn là thu nhập danh nghĩa, do vậy để duy trì mức lợi nhuận thực tế nhất định phải cộng thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi về thuế. CHƯƠNG II LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH LÃI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LÃI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu lãi và lãi suất cho vay hiện đang sử dụng tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội 1.1. Chỉ tiêu về lãi và lãi suất cho vay đang sử dụng tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội + Lái suất cho vay: Là lãi suất ngân hàng áp dụng khi cho khách hàng vay vốn. Lãi suất cho vay cũng có nhiều loại khác nhau mà ngân hàng đang áp dụng. Tuỳ theo tính chất của món vay và thời gian vay vốn có hai loại lãi suất đang áp dụng, đó là: lãi suất thông thường (được áp dụng cho đa số khách hàng) và lãi suất ưu đãi do Nhà nước quy định hoặc do chính ngân hàng quy định đối với các khách hàng đặc biệt. Tuy nhiên cả hai loại lãi suất cho vay đều bao gồm hai thành phần: lãi suất cơ sở và phần bù rủi ro. Lãi suất cho vay = lãi suất cơ sở + Phần bù rủi ro Như vậy, để xác định lãi suất cho vay, ngân hàng phải xác định lãi suất cơ sở chung cho các khách hàng và phần bù rủi ro cho từng khách hàng. Lãi suất cơ sở: là phần chung cho mọi khách hàng hoặc nhóm khách hàng, mọi loại cho vay hoặc một nhóm các khoản vay… Hiện nay chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đang tính lãi suất cơ sở dựa trên tổng hợp chi phí và thu nhập áp dụng cho khách hàng vay tốt nhất (khi rủi ro bằng không) Lãi suất cơ sở = lãi suất huy động + chi phí ròng khác + lợi nhuận dự tính trước thuế - Lãi suất huy động: Là lãi suất ngân hàng áp dụng khi cần huy động lượng tiền bằng nội tệ ngoại tệ hoặc huy động tiền cho dự án hay lãi suất ngân hàng trả cho người gửi tiết kiệm dựa trên cơ sở số tiền ở tài khoản tiết kiệm. - Chi phí ròng khác: Là các khoản chi phí cho hoạt động của ngân hàng bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung có các liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng như tiền lương và các khoản phụ cấp cho Ban giám đốc và nhân viên quản lý các phòng ban,chi phí vật liệu dung cho văn phòng, khấu hao tài sản cố định, chi phí dự phòng rủi ro… - Lợi nhuận dự tính trước thuế: Là phần lợi nhuận mà ngân hàng dự tính sau khi trừ đi tất cá các khoản chi phí của ngân hàng. Nguồn thông tin về lãi suất cơ sở của lãi suất cho vay được lấy từ thông báo mức lãi suất áp dụng cho từng thời kỳ. Bảng 2.1: Mẫu thông báo lãi suất tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội (áp dụng từ 4/3/22005-ban hành kèm theo quyết định 2/3/2005) TT LOẠI HÌNH CHO VAY Lãi suất cho vay VND (%/tháng) Lãi suất cho vay USD (%/năm) Cho vay Gia hạn Quá hạn Cho vay Gia hạn Quá hạn I Cho vay ngắn hạn 1 Đối với các tổ chức kinh tế 1. 1 Thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu trình chứng từ tại Đông Á 0,78 0,85 1,01 4,3 4,8 6,45 1. 2 Thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu có L/C thông báo qua Đông Á 0,79 0,85 1,03 4,4 4,8 6,6 1. 3 Thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu chưa có L/C 0,8 0,85 1,04 4,5 4,8 6,75 1. 4 Xây lắp, sản xuất hàng tiêu thụ trong nước 0,85 0,9 1,09 4,75 5,0 7,15 1. 5 Kinh doanh thương mại, dịch vụ 0,86 0,92 1,11 4,9 5,1 7,25 1. 6 Chiết khấu chứng từ có giá, chiết khấu BCT hàng xuất 0,78 0,92 1,01 4,3 5,1 6,45 2 Các đối tượng khác 5,0 5,5 7,5 2. 1 Cho vay tư nhân và cá thể 0,87 0,95 1,14 2. 2 Cho vay cầm cố sổ tài khoản,KP, CCTG do Đông Á phát hành 0,85 0,92 1,11 2. 3 Cho vay cầm cố các chứng từ có giá không do Đông Á phát hành 0,95 1,0 1,23 2. 4 Cho vay tiêu dùng CBCNV 0,9 0,95 1,17 2. 5 Cho vay thẻ tín dụng 0,85 1,11 II Cho vay trung và dài hạn 150 1 Đối với các tổ chức kịnh tế 1. 1 Cho vay trung hạn 0,93 1,21 1. 2 Cho vay dài hạn 0,95 1,24 2 Các đối tượng khác 2. 1 Cho vay tư nhân, cá thể 0,95 1,24 2. 2 Cho vay tiêu dùng CBCNV 0,95 1,24 2. 3 Cho vay cầm cố sổ tài khoản,KP, CCTG do Đông Á phát hành 1,1 1,24 2. 5 Cho vay cầm cố các chứng từ có giá không do Đông Á phát hành 1,15 1,24 * Phần bù rủi ro: Là phần tăng thêm tính vào lãi suất cho vay áp dụng cho từng khách hàng và được tính toán dựa trên cơ sở mức độ rủi ro của khoản cho vay mà ngân hàng đánh giá. Trên thực tế rủi ro là một yếu tố khó được lượng hoá và vì thế xác định phần bù rủi ro cho các khoẩn vay không phải là dễ dàng Phần bù rủi ro được xác định tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội dựa trên cơ sở thống kê: ngân hàng thực hiện phân loại khoản cho vay trong quá khứ theo mức độ rủi ro và thống kê số lượng các khoản vay không thu hồi được. Tỷ lệ % các khoản nợ không thu hồi được sử dụng như phần bù rủi ro đối với các khoản cho vay. Bảng 2.2: Bảng mẫu phân bố phần bù rủi ro Phân loại Mức độ rủi ro Phần bù rủi ro (%) 1 Đủ tiêu chuẩn 0,0 2 Dưới 90 ngày 0,15 3 90-180 ngày 0,25 4 181-360 ngày 0,35 5 Trên 360 ngày 0,5 Bên cạnh các phần bù rủi ro, hiện ngân hàng còn cộng thêm phần bù kỳ hạn vào lãi suất cho vay đối với các khoản vay dài hạn. Đó là do khi kỳ hạn dài hơn mức độ không chắc chắn về khả năng thu hồi khoản vay sẽ tăng lên do đó rủi ro tăng lên, kỳ hạn dài hơn có nghĩa việc thanh khoản cho vay sẽ thấp hơn nên ngân hàng khó khăn hơn khi muốn chuyển khoản vay dài hạn thành tiền mặt. 1.2. Đánh giá chung về chỉ tiêu lãi và lãi suất cho vay tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội 1.2.1. Ưu điểm Mặc dù cơ chế lãi suất cho vay theo thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng mới chỉ thực hiện từ năm 2002 chứ không theo Nhà nước ấn định nữa nhưng chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã xây dựng được phương pháp xác định lãi suất cho vay riêng. Phương pháp áp dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã phát huy được những ưu điểm sau: Phương pháp xác định khá đơn giản và dễ hiểu. Cán bộ tín dụng có thể dễ dàng áp dụng phương pháp này để tính toán lãi cho vay với mỗi khách hàng. Việc xác định không đòi hỏi nhiều tính toán của cán bộ tín dụng, sau khi tiến hành thẩm định để cho vay và xếp hạng khách hàng khi cho vay, cán bộ tín dụng chỉ cần căn cứ vào bảng lãi suất được xây dựng để xác định mức lãi suất cho vay. Phương pháp xác định lãi suất cho vay áp dụng tại Đông Á đã phân bổ và tính toán đến các chi phí cũng như cả mức lợi nhuận dự kiến khi xác định mức lãi suất cho vay. Theo phương pháp này các khoản vay đựơc phân loại theo mức độ rủi ro khá rõ ràng, phần bù rủi ro được xác định dựa trên mức độ rủi ro của khoản vay. Vì vậy lãi suất cho vay có thể phản ánh mức độ rủi ro của khoản vay. Cán bộ có thể tuỳ vào tình hình thực tế để linh hoạt trong việc xác định lãi suất cho vay. Nên ngân hàng có thể xem xét tới các yếu tố cạnh tranh trên thị trường, có thể cho vay với nhiều mức lãi suất khác nhau nhờ đó có thể thu nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động cho vay. Với các khoản vay thả nổi phương pháp này rất phù hợp, do lãi suất được xác định bằng lãi suất cơ sở cộng thêm một biên độ tăng thêm, nên cũng dễ dàng điều chỉnh theo lãi suất trên thị trường khi có các biến động về lãi suất. 1.2.2. Hạn chế Tuy có nhiều ưu điểm trong các cách xác định lãi suất cho vay nhưng bên cạnh đó không tránh khỏi những hạn chế: Phương pháp xác định dựa trên lãi suất cơ sở không xem xét mối quan hệ tổng thể giữa khàc hàng và ngân hàng. Theo phương pháp này một khách hàng khi sử dụng nhiều dịch vụ và đem lại nhiều thu nhập cho ngân hàng không có nhiều lợi thế hơn một khách hàng thông thường khác. Từ việc cho một khách hàng vay, ngân hàng không chỉ thu được tiền lãi mà còn có thể thu được các khoản dịch vụ khác mà khách hàng sử dụng. Vì thế mà bỏ qua các mối quan hệ tổng thể với khách hàng sẽ có thể dẫn tới việc xác định lãi suất kém hiệu quả. Trong một số trường hợp nhằm thu hút khách hàng bằng lãi suất trần ngân hàng phải chấp nhận rủi ro lớn. Nếu lãi suất tăng cao ngân hàng sẽ bị tổn thất lớn vì chi phí huy động vốn tăng trong khi lãi suất cho vay bị giới hạn. 2. Một số nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê dùng để phân tích lãi và lãi suất cho vay tại Ngân hàng thương mại 2.1. Đảm bảo tính hướng đích Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với mục đích nghiên cứu và đảm bảo đạt được mục đích nghiên cứu một cách hiệu quả nhất. Mục đích nào hệ thống chỉ tiêu ấy. Phương pháp thống kê nêu ra phải khoa học hợp lý nêu lên được bản chất tính quy luật của hiện tượng trong điều kiện thời gian và không gian một cách cụ thể. 2.2. Đảm bảo tính hệ thống Các hệ thống chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, phải xác định rõ các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận phản ánh từng mặt, các chỉ tiêu chủ yếu và các chỉ tiêu thứ yếu. Các chỉ tiêu hiệu quả phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung, phạm vi phương pháp tính, các chỉ tiêu mục tiêu khác nhằm đảm bảo tính so sánh được. Cụ thể các chỉ tiêu thống kê về lãi và lãi suất cho vay thuộc hệ thống tín dụng ngân hàng phải thống nhất với hệ thống chỉ tiêu thống kê ngân hàng - tài chính, hệ thống chỉ tiêu thống kê của một quốc gia phải thống nhất với hệ thống chỉ tiêu thống kê của khu vực và quốc tế. 2.3. Đảm bảo tính khả thi Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với khả năng, điều kiện về nhân tài vật lực và tổ chức thông tin để có tính toán được hiệu quả công tác thống kê kinh tế, thông tin thu được có tính ứng dụng cao và có thể sử dụng để giải quyết những vấn đề tồn tại trong doanh nghiệp. 2.4. Đảm bảo tính hiệu quả Hệ thống chỉ tiêu cần được xây dựng phải phù hợp với mục đích nghiên cứu, đồng thời thu thập thông tin đầy đủ, nhằm phục vụ cho việc áp dụng các phương pháp thống kê để phân tích dự đoán. Không nên đưa vào hệ thống các chỉ tiêu thừa, và chưa thật cần thiết cho công tác quản lý. Ngược lại cũng cần phải thu thập một cách đầy đủ các chỉ tiêu để có cái nhìn toàn diện về hiện tượng nghiên cứu. 2.5. Đảm bảo tính thích nghi Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với không gian cũng như thời gian của vấn đề nghiên cứu. Cần loại bỏ những chỉ tiêu thống kê không còn phù hợp và thêm vào những chỉ tiêu cần thiết đối với vấn đề nghiên cứu. 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích lãi và lãi suất cho vay 3.1. Tổng lãi cho vay Khái niệm: Tổng lãi cho vay là tống số tiền có được từ phần chênh lệch giữa số tiền thu lại khi khách hàng trả cho ngân hàng với số tiền vay ban đầu. Để tiện nghiên cứu ngân hàng phân thành: lãi phải thu và lãi thực thu. Lãi phải thu: Là khoản lãi theo kế hoạch của ngân hàng tính toán theo công thức sau: Lãi phải thu = Chi phí trả lãi + Chi phí quản lý + Chi phí dự phòng tổn thất - Thu khác + Lợi nhuận trước thuế dự tính Như vậy để tính được lãi phải thu phải dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Bảng 2.3: Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2006 A. Các khoản thu nhập Đơn vị Năm 2006 Năm2005 So sánh(%) I. Thu về hoạt động tín dụng Triệu II. Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Triệu III. Thu từ các hoạt động khác Triệu IV. Thu nhập bất thường Triệu Tổng thu Triệu B. Các khoản chi phí Triệu I. Chi phí về hoạt động vốn(trả lãi tiền gửi,trả lãi tiền vay, trả lãi phát hành giấy tờ có giá) Triệu II. Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Triệu III. Chi phí hoạt động khác Triệu Tổng chi Triệu Lợi nhuận trước thuế Triệu Lãi thực thu: Là khoản lãi thực tế ngân hàng thu đựơc từ những khoản vay. của khách hàng. ( khoản thu này là từ tổng hợp số liệu thực tế) Nguồn số liệu được lấy từ báo cáo của phòng kinh doanh (báo cáo tín dụng) Bảng 2. 4: Mẫu báo cáo tổng hợp tín dụng của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Tháng 12 Tháng 11 Chênh lệch 1. Tín dụng Dư nợ bình quân(theo mục đích kinh doanh) 916.424 1.031.462 115.038 Dư nợ chiết khấu(thanh toán quốc tế) 0 0 0 Dư nợ cuối kỳ 963.329 1.151.922 188.593 Doanh số cho vay 299.906 366.712 66.806 Doanh số thu nợ 215.269 177.311 -37.958 Doanh số thu lãi 7.802 8.573 771 Tỷ lệ thu lãi 0 0 Dư nợ quá hạn 0 0 Dư nợ chờ xử lý 0 0 Nợ khoanh 0 0 Số lượng hồ sơ vay 0 0 Qua bảng trên ta thấy lãi phải thu ngân hàng không đưa vào báo cáo tín dụng mà phải tự tính dựa vào các số liệu có ở bảng 11, trong khi đó lãi thực thu ta lấy trực tiếp từ bảng 12. 3.2. Cơ cấu lãi và lãi suất cho vay theo các tiêu thức khác nhau 3.2.1. Lãi thực thu chia theo loại tiền vay Cơ cấu lãi vay thu được chia theo loại tiền phản ánh tỷ trọng của các khoản cho vay theo các loại tiền dưới đây chiếm bao nhiêu phần trăm (hay bao nhiêu lần) trong tổng các khoản cho vay. Lãi thực thu khi cho vay bằng nội tệ ( VND) Lãi thực thu khi cho vay ngoại tệ Lãi thực thu khi cho vay các loại tiền khác Phương pháp tính: Trong đó: : Lãi cho vay theo loại tiền : Tổng lãi cho vay Ý nghĩa: Thông qua việc nghiên cứu cơ cấu lãi cho vay theo loại tiền cho biết tỷ trọng của lãi cho vay theo từng loại tiền trong tổng các khoản cho vay. Đồng thời nghiên cứu lượng tiền cung ứng vào nền kinh tế, lượng tiền ngân hàng chủ yếu thu vào là đồng nội tệ hay ngoại tệ. Từ đó ngân hàng có những biện pháp điều chỉnh lãi suẩt phù hợp nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của có hiệu quả. 3.2.2. Lãi thực thu chia theo kỳ hạn vay Cơ cấu lãi thu được theo thời hạn cho vay phản ánh tỷ trọng các khoản vay dưới đây trong tổng lãi thu được của ngân hàng: Lãi thực thu khi cho vay ngắn hạn Lãi thực thu khi cho vay trung và dài hạn Phương pháp tính: Trong đó:: Lãi cho vay theo thời hạn; : Tổng lãi cho vay 3.2.3. Lãi thực thu chia theo mục đích kinh doanh Cơ cấu lãi thu được theo các mục đích kinh doanh phản ánh tỷ trọng các khoản cho vay theo từng mục đích kinh doanh dưới đây trong tổng lãi thu được từ các khoản cho vay của ngân hàng: Lãi thực thu khi cho vay để sản xuất, kinh doanh Lãi thực thu khi cho vay tài trợ xuất nhập khẩu Lãi thực thu khi cho vay trả góp, tiêu dùng, mua và sữa chữa nhà cửa Phương pháp tính: Trong đó:: Lãi cho vay theo từng thành phần kinh tế : Tổng lãi cho vay Ý nghĩa: Cơ cấu lãi cho vay theo mục đích kinh doanh cho phép xác định nhu cầu vay của hoạt động nào là chủ yếu, khả năng thu lãi của hoạt động nào là cao nhất. Từ đó có định hướng đúng dắn trong việc cho vay và thẩm định. 3.2.4. Lãi thực thu chia theo thành phần kinh tế Cơ cấu lãi cho vay thu được theo thành phần kinh tế phản ánh tỷ trọng các khoản vay theo thành phần kinh tế chiếm bao nhiêu phần trăm hay bao nhiêu lần trong tổng lãi thu được. Tại ngân hàng Đông Á hiện được chia theo các thành phần như sau: Lãi thực thu khi cho doanh nghiệp Nhà nước vay Lãi thực thu khi cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay Lãi thực thu khi hộ gia đình và các thành phần kinh tế khác vay Phương pháp tí._.ng của lãi thực thu ta sẽ nghiên cứu 2 năm gần nhất trong giai đoạn 2001-2007 (năm 2006 và năm 2007). Từ đó có thể thấy rõ được sự ảnh hưởng này và cũng như nguyên nhân gây ra sự biến động để đưa ra các giải pháp tăng ảnh hưởng tốt của các nhân tố ảnh hưởng và giảm tối đa ảnh hưởng xấu của các nhân tố đó trong những năm tới. 4.1. Biến động của lãi thực thu do ảnh hưởng của hai nhân tố: lãi suất cho vay bình quân năm và doanh số cho vay Bảng 3.12: Lãi suất bình quân, doanh số cho vay, lãi thực thu của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2006-2007 Chỉ tiêu Năm 2006 (()) Năm 2007 (1) (%) 11,28 11,13 Số dư bình quân (triệu đồng) 291. 436 738. 499 L=*SDBQ (triệu đồng) 32. 874 82. 195 Hệ thống chỉ số: = 11,28% * 738. 499= 83. 302,6 Dựa vào bảng số liệu ta thay vào hệ thống chỉ số: 2,5 = 0,987 * 2,534 Tốc độ tăng(giảm): 150 % -1,3% 153,4 % Biến động tuyệt đối: 49.321 = -1.107,6 + 50.428,6(triệu đồng) Như vậy năm 2007 so với năm 2006 tổng tiền lãi thực thu của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội tăng 150% tương ứng với 49.321 triệu đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố như sau: Do lãi suất bình quân của ngân hàng năm 2007 giảm so với 2006 là 1,3% tương ứng với khoản tiền lãi thu được từ việc giảm lãi suất giảm 1.107,6 triệu đồng. Do số dư bình quân của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2007 tăng so với năm 2006 là 153,4% tương ứng tổng tiền lãi thu được do số dư bình quân tăng là 50.428,6 triệu đồng. 4.2. Biến động của lãi thực thu do ảnh hưởng của ba nhân tố lãi suất cá biệt theo thời hạn, kết cấu số dư bình quân theo thời hạn và số dư bình quân Bảng 3.13: Lãi thực thu và số dư b nh quân theo kỳ hạn c ủa chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2006-2007 Năm Chỉ tiêu Năm 2006 (0) Năm 2007 (1) (%/năm) SDBQ (triệu đồng) (triệu đồng) (%/năm) SDBQ (triệu đồng) (triệu đồng) Ngắn hạn 11,1 257.510,4 28.633,3 10,9 639.069,6 69.865,75 70.936,7 Trung và dài hạn 12,5 33. 925,6 4.240,7 12,4 99.429,4 12.329,25 12.428,7 Tổng - 291.436 32.874 - 738.499 82.195 83365,4 Trung bình 11,28 - - 11,13 - - Nguồn: phòng kinh doanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội ; Hệ thống chỉ số: Thay số vào hệ thống chỉ số ta có: 2,5 = 0,986 * 1,001 * 2,534 Tốc độ tăng (giảm): 150% -1,4% 0,1% 153,4% Biến động tuyệt đối: 49.321 = -1.170,4 + 62,8 + 50.428,6 (triệu đồng) Qua sự phân tích trên ta thấy: Lãi thực thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 150% tương đương với 49.321 triệu đồng đó là do ảnh hưởng của ba nhân tố: - Biến động của lãi suất cá biệt theo thời hạn (lãi suất ngắn hạn từ 11,1% xuống còn 10,9%, lãi suất trung và dài hạn từ 12,5% xuống còn 12,4%) làm cho lãi thực thu giảm 1,4% hay giảm 1.170,4 triệu đồng. - Do kết cấu của doanh số cho vay theo thời hạn thay đổi làm cho lãi thực thu tăng 0,1% tương ứng là 62,8 triệu đồng. - Do biến động tăng của số dư bình quân từ 291.436 triệu đồng năm 2006 lên đến 738. 499 triệu đồng năm 2007 làm cho lãi thực thu tăng 153,4% tương đương tăng 50.428,6 triệu đồng. Dựa vào số liệu và tiến hành phân tích như trên ta thấy lãi suất cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội tăng liên tục qua các năm, đặc biệt là thống kê về lãi phải thu và lãi thu được tăng mạnh ở những năm sau nay nhất là từ 2005 đến 2007. Ngân hàng phải tìm cách để kiểm soát được lãi suất cho vay để thu hút được lượng khách hàng nhiều hơn. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LÃI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á HÀ NỘI 1. Đánh giá chung về lãi và lãi suất cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội trong giai đoạn 2001-2007 1.1. Những mặt đạt được Là chi nhánh cấp I của hệ thống ngân hàng Đông Á nhưng với chiến lược hiệu quả và đúng đắn, đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ năng động nhiệt tình, chi nhánh đã vững chắc đi lên và khẳng định vai trò của mình trong các nghiệp vụ, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và Hội sở. Phạm vi hoạt động của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội ngày càng được mở rộng, ban đầu chỉ ở Hà Nội nhưng đến nay đã mở rộng ra các tỉnh khác. Các nghiệp vụ kinh doanh cũng được ngân hàng chú ý và nâng cao chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu khách hàng, uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố trong lòng khách hàng. Cũng như các ngân hàng khác hoạt động đem lại lợi nhuân chủ yếu cho ngân hàng là hoạt động cho vay. Công tác cho vay trong những năm qua đặc biệt được coi trong và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Đặc biệt là chi nhánh ngân hàng đã áp dụng các mức lãi suất phù hợp với nền kinh tế với điều kiên của dân cư. Nhờ đó mà nguồn lãi thu liên tục tăng trong những năm vừa rồi. Mặc dù kinh doanh trong điều kiện môi trường kinh tế chưa ổn định và chứa đựng nhiều rủi ro nhưng chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội vẫn tích cực nghiên cứu và tìm các loại hình đầu tư vừa đảm bảo lợi nhuận vừa hạn chế rủi ro, giảm dần dư nợ đối với những khách hàng có mức độ dư nợ cao mà thiếu tin cậy. Đến nay với nỗ lực của mình nợ quá hạn tại chi nhánh ngân hàng đã không còn nữa. 1.2. Những hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt đựơc công tác cho vay của tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế cần tháo gỡ. Tuy doanh số cho vay và lãi vay liên tục tăng qua các năm nhưng theo nhận định của Ban Giám đốc đây là mức tăng không bền vững, có nguy cơ giảm. Điều này là do biến động của thị trường tiền tệ, lạm phát liên tục tăng nên lãi suất tăng nhanh, khách hàng giảm đi vay tại ngân hàng vì trả lãi quá cao. Cơ cấu cho vay cũng không đồng đều: Vay ngắn hạn chiếm đa số trong khi vay trung và dài hạn lại chiếm tỷ lệ ít và tốc độ tăng trưởng của khoản vay này cũng chậm hơn. Đối tượng khách hàng của chi nhánh ngân hàng còn chưa mở rộng được nhiều, chủ yếu là khách hàng quen. 1.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế 1.3.1. Những nguyên nhân khách quan Hệ thống pháp luật của nước ta về ngân hàng chưa đầy đủ và chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng phát triển nhanh chóng về mọi mặt. Các chế độ tín dụng và các quy chế liên quan đến phòng chóng rủi ro chưa nhất quán, gây nhiều khó khăn vướng mắc cho các ngân hàng thương mại. Công tác thanh tra chưa trở thành công cụ đắc lực trong phòng chóng rủi ro. Xét về mặt cơ chế quản lý và điều tiết, hoạt động của ngân hàng còn bị chi phối bởi các mệnh lệnh hành chính không chỉ từ phía ngân hàng Nhà nước mà các cấp uỷ chính quyền cũng gây trở ngại đến hoạt động kinh doanh và làm lệch lạc các quyết định về tín dụng, phân bổ tín dụng kém hiệu quả. 1.3.2. Những nguyên nhân chủ quan Hai nguyên nhân chủ quan chủ yếu đó là từ phía khách hàng và từ ngân hàng Những nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích trong hợp đồng vay: Một số doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngắn hạn vào xây dựng cơ bản, gây ra tình trạng doanh nghiệp không chủ động được nguồn vốn trả nợ. Bên cạnh những khách hàng có quan hệ làm ăn lâu đời có uy tín tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội, vẫn có một bộ phận khách hàng cung cấp số liệu không trung thực, không đầy đủ và không kịp thời cho ngân hàng. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một căn cứ quan trọng có ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay, tuy nhiên đôi khi những con số trong báo cáo tài chính đó lại không phản ánh đúng thực tế đang diễn ra tại doanh nghiệp. Chính vì vậy mà gây thiệt hại cho cả ngân hàng và cho cả doanh nghiệp. Những nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng: Cơ cấu vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn vì vậy ngân hàng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp. Hiện tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội cũng chưa đầu tư và chú trọng đến các đối tượng là khách hàng mới đến với ngân hàng. Khách chủ yếu là những người có quan hệ lâu dài tại ngân hàng. Trong khi đó ngân hàng đang có nhiều chính sách hỗ trợ khách hàng về lãi suất về quy mô vay vốn cũng như điều kiện vay vốn khi khách hàng gửi hay vay tiền tại ngân hàng. Tuy nhiên chính sách này vẫn chưa được nhiều người biết tới, có nghĩa là công tác Marketing của ngân hàng vẫn chưa được coi trọng. Công việc xây dựng chính sách phòng ngừa rủi ro và công tác thẩm định chưa đạt hiệu quả cao. Đối tượng cho vay chủ yếu tại ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khối lượng vay vốn từng lần chưa nhiều. Hiện nay chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội chưa có quy định về cho vay tín chấp, các doanh nghiệp đến vay phải có tài sản thế chấp cầm cố cho số tiền vay. 2. Định hướng phát triển chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 2.1. Chiến lược phát triển của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội là chi nhánh cấp I đồng thời cũng là chi nhánh lớn nhất của hệ thống ngân hàng Đông Á Việt Nam, đóng góp 42% kết quả họat đông kinh doanh của toàn bộ hệ thống. Chính vì vậy một mặt chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đang từng bước nâng cao uy tín của mình trên địa bàn Hà Nội và mở rộng ra các tỉnh thành khác ở miền Bắc, mặt khác cũng thúc đẩy sự tăng trưởng kết quả hoạt động kinh doanh, nâng cao tỷ lệ phần trăm đóng góp trong tổng lợi nhuận của hệ thống. Để làm được điều đó chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội phải đề ra chiến lược, kế họach phát triển cho ngân hàng trong những năm tới là một nhiệm vụ quan trọng diễn ra thường xuyên và liên tục qua các năm dựa trên tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước. Kể từ năm 2005 thị trường Việt Nam có nhiều sự biến động, giá cả không ổn định để hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra trong thời gian tới chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội sẽ được xây dựng trở thành một ngân hàng đa năng, hiện đại kết hợp tài trợ xuất nhập khẩu. Mục tiêu mà chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội sẽ đạt được trong năm 2010 là: Là ngân hàng hiện đại tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á, có một nền tài chính lành mạnh vững chắc áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến Là ngân hàng có nguồn nhân lực dồi dào tay nghề nghiệp vụ cao Là ngân hàng có chất lượng kinh doanh với sản phẩm dịch vụ tốt Để đạt được những mục tiêu trên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc đã xác định những vấn đề mang tính đột phá trong kế hoạch chiến lược, đó là: Thay đổi tư duy nhận thức theo hướng đổi mới cách nghĩ cách làm trong công tác quản trị và điều hành ngân hàng phù hợp với những chuẩn mực quốc tế Đổi mới trong công tác tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ Hoàn tất dự án hiên đại hoá hệ thống thanh toán và ứng dụng công nghệ ngân hàng Lành mạnh hoá về tài chính và giải quyết dứt điểm các khoản nợ, tiến hành đồng thời việc tăng vốn điều lệ Phát triển mạnh với chất lượng tốt từng mảng nghiệp vụ tín dụng, về thanh toán xuất nhập khẩu, về kinh doanh ngoại tệ, về huy động vốn, về các dịch vụ ngân hàng khác, về mở rộng mạng lưới phải được tiến hành một cách chi tiết phù hợp với từng giai đoạn. 2.2. Nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội trong thời gian tới Để tồn taị và phát triển chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội cũng phải tự đặt ra cho mình những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài để lấy đó làm đích hướng tới đưa ngân hàng ngày một lớn mạnh liên tục phát triển phục vụ khách hàng tốt hơn. Nhiệm vụ chính của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội trong năm tới cũng như những năm tiếp theo là: Phải tiếp tục ổn định các mặt hoạt động nghiệp vụ đảm bảo kinh doanh có lãi, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức cho phép, xây dựng một ngân hàng có số lượng khách hàng ổn định có được chữ tín trên trường khu vực và quốc tế, tăng uy tín trên mọi lĩnh vực sử dụng tài sản Có một cách hiệu quả tốt nhất, đồng thời chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh cho các năm tiếp theo. Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đề ra các chỉ tiêu cơ bản để phấn đấu thực hiện cụ thể như sau: Về nguồn vốn: tăng trưởng hàng năm đạt 25%, tích cực triển khai các biện pháp như quảng cáo đa dạng hoá các hình thức để tăng cường huy động vốn đồng thời nâng cao toàn diện năng lực nghiệp vụ để tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, bắt kịp và hội nhập trình độ của ngân hàng trong nước khu vực và thế giới. Về cho vay: Số dư cuối kỳ hàng năm tăng 20%. Ngân hàng cũng sẽ thúc đẩy mạnh công tác cho vay bằng cách chủ động trực tiếp tìm kiếm khách hàng Dư nợ quá hạn: Giữ vững mức nợ quá hạn bằng 0 như hiện tại Quan hệ với khách hàng: Số lượng khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng tăng 15%/năm, trong đó ngân hàng sẽ tập trung xây dựng nhóm khách hàng mục tiêu trên cơ sở củng cố nhóm khách hàng truyền thống, tăng cường công tác Marketing, mở rộng thị trường dưới nhiều hình thức. Thanh toán quốc tế: thanh toán xuất nhập khẩu tăng bình quân 15%/năm Thu chi ngân quỹ tăng 40%/năm Kết quả kinh doanh: lợi nhuận bình quân tăng 10%/năm Tổ chức nhân sự: thường xuyên tiến hành việc nâng cao trình độ nghiệp vụ và trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo. 3. Một số kiến nghị giải pháp về hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội 3.1. Kiến nghị về công tác thống kê hoạt động cho vay Thống kê hoạt động cho vay là một nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng trong phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng. Qua đây ta có thể làm rõ thực trạng hoạt động cho vay, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong việc quản lý thông tin ngân hàng. Thực tế hiện nay nhiều ngân hàng nói chụng và chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội nói riêng còn chưa đánh giá đúng vai trò thống kê họat động cho vay mà bước đầu chỉ thực hiện thu thập kết quả kinh doanh dưới dạng báo cáo như: Báo cáo cho vay, báo cáo tiến độ thu nợ, báo cáo dư nợ… mà chưa phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động. Chính vì vây việc nâng cao thống kê trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng là rất quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu thì công tác cho vay ngân hàng phải hoàn thiện những mặt sau đây: Nâng cao chất lượng công tác thông tin hoạt động cho vay: Sẽ tạo ra cơ sở dữ liệu tập trung về khách hàng quản lý rủi ro, đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản vay. Mặt khác nó cũng giúp cho ban Giám Đốc có căn cứ để xây dựng chính sách chiến lược định hướng hoạt động trong kinh doanh. Muốn vậy ngân hàng phải thực hiện những điều sau: Tổ chức tốt công tác lưu giứu thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu phân tích và cho những nhu cầu nghiên cứu khác. Nội dung và phương pháp tính một số chỉ tiêu cần hoàn thiện cụ thể hoá và sâu sắc hơn nữa. Phải căn cứ vào đặc trưng hoạt động cho vay của ngân hàng để xây dựng hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu phải phản ánh được đầy đủ các mặt hoạt động của ngân hàng. Hệ thống chỉ tiêu phải phù hợp với cấp quản lý của ngân hàng. Hoàn thiện hệ thống mẫu biểu sao cho phù hợp với nội dung thông tin nhằm làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, kiểm tra, phát hiện sai sót trong ghi chép. Hình thành đội ngũ cán bộ thống kê chuyên trách trong ngân hàng. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Đây sẽ là một hướng đi mới của ngân hàng. Hệ thống máy móc hiện đại đang dần được đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. Ngân hàng nên thực hiện các phần mềm thống kê hiện đại nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng. 3.2. Kiến nghị và giải pháp về hoạt động cho vay của ngân hàng 3.2.1. Đối với chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Tiến hành cải tiến quy trình, thủ tục điều kiện cho vay, mở rộng các hình thức cho vay: Hiện nay tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chủ yếu là cho vay từng lần, ngân hàng nên tiến hành cho vay theo nhiều hình thức khác nữa. Thủ tục cho vay du học của ngân hàng còn rất phức tạp nên đối tượng này tham gia vay còn ít, do đó ngân hàng cần đơn giản hoá thủ tục vay nhưng vẫn chặt chẽ trong hồ sơ vay. Tăng cường xử lý nợ và theo dõi thu hồi nợ. Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý và có hiệu quả: Trong nền kinh tế thị trường khách hàng có vai trò quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với ngân hàng. Do đó, để ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch đặc biệt là các khách hàng lớn có uy tín đồng thời để cạnh tranh với những ngân hàng khác trong và ngoài nước đòi hỏi ngân hàng Đông Á phải xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng đúng đắn có hiệu quả. Cụ thể: Ngân hàng có chính sách như quan tâm và ưu đãi với những khách hàng tốt, có uy tín đối với ngân hàng, có khả năng tài chính lành mạnh, có triển vọng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầy đủ giá trị đảm bảo cho khoản vay. Hạn chế đối với những khách hàng không có uy tín, khả năng tài chính yếu. Thu thập và phân tích các thông tin về khách hàng tiềm năng giúp ngân hàng giảm bớt thời gian chi phí cho việc xem xét cho vay đối với khách hàng. Mặt khác còn giúp ngân hàng xây dựng kế hoạch để lôi kéo thu hút khách hàng có triển vọng. Đa dạng hoá các hoạt động mở rộng số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ cung ứng, tạo ra mối quan hệ nhiều mặt chặt chẽ với các khách hàng. Giúp ngân hàng có điều kiện thu thập thông tin khách hàng. Thực hiện các hoạt động giám sát khách hàng và ngăn ngừa bớt rủi ro. Áp dụng các biện pháp bù đắp rủi ro: Trong cơ chế thi trường rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại là tất yếu. Có những rủi ro khách quan, có những rủi ro chủ quan, rủi ro do cơ chế. Làm thế nào để đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Hiện nay, khi hộ sản xuất gặp rủi ro do thiên tai bất khả kháng dẫn đến tình trạng không có khả năng trả nợ. Tuỳ theo tính chất của từng rủi ro có thể sử dụng các biện pháp khác nhau như gia hạn bán tài sản thế chấp, khoanh nợ và cuối cùng là bù đắp bằng quỹ “bù đắp rủi ro”, theo luật các tổ chức tín dụng thì tổ chức phải dự phòng rủi ro và dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí. Công tác đào tạo cán bộ và sử dụng cán bộ: Trong hoạt động cho vay, yếu tố con người đóng một vai trò quyết định. Đội ngũ những người làm công tác ngân hàng vừa đề ra những chính sách, nội dung hoàn thiện công tác, vừa là người thực hiện phần việc đó để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động. Trong thời gian qua các cán bộ đã được đào tạo nhưng cần được đào tạo nâng cao hơn nữa, quan tâm đúng mức hơn, thường xuyên mở các lớp tập huấn cho nhân viên. Số lượng khách hàng khá đông và thực hiện nhiều mục đích, cho nên quá trình kiểm tra tín dụng không thể tránh khỏi sai sót. 3.2.2. Đối với ngân hàng thương mại Việt Nam Hoàn thiện các văn bản về cho vay ban hành những văn bản quản lý Nhà nước về hoạt động ngân hàng cần phải được khảo sát tình hình thực tế ở nhiều địa phương để xây dựng những văn bản pháp qui, công văn chỉ đạo xác thực phù hợp. Về cơ chế cho vay vốn, chỉ nên có hai hình thức cho vay ngắn hạn và trung dài hạn. Hai hồ sơ vay vốn này phải đạt được yêu cầu là khung quy định chung cho tất cả các loại hình cấp vốn khác về cả nội tệ và ngoại tệ. Trong hai hình thức vay này phải có quy định chung cho các tổ chức tín dụng, có điều kiện nghiên cứu phát triển thêm trong hoạt động cho vay của ngân hàng, và trách nhiệm các tổ chức tín dụng phải báo cáo xin ý kiến ngân hàng Nhà nước về phát triển sản phẩm mới. Quy trình nghiệp vụ của tổ chức tín dụng phải thể hiện rõ được quy trình kiểm tra, kiểm soát, trách nhiệm dân sự và xử lý vi phạm hợp đồng theo pháp luật. Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động của ngân hàng về chất lượng, tăng cường kiểm tra trực tiếp khách hàng để phát hiện những bất hợp lý trong chính sách để điều chỉnh kịp thời, phát hiên ngăn ngừa những viêc sai trái chế độ chính sách vay vốn. Như vậy mới đảm bảo an toàn về tài sản và con người cho các tổ chức tín dụng và khách hàng nói chung. 3.2.3. Đối với Nhà nước Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý đầy đủ, ổn định cho hoạt động đầu tư tín dụng của ngân hàng đối với hoạt động cho vay. Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hầu hết các ngành trong nền kinh tế quốc dân chính vì vậy mà việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế tạo ra hành lang pháp lý hỗ trợ các hoạt động của ngân hàng là nhiệm vụ thường xuyên cũng là lâu dài. Nhà nước cần đưa vào một số luật như: luật thế chấp tài sản, luật sơ hữu bên cạnh luật Ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng mới đi vào hoạt động…Các luật này sẽ tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tính hiệu quả an toàn cho cho nguồn vốn vay đầu tư tín dụng của ngân hàng. Ngoài ra để thực hiện quản lý vĩ mô Nhà nước cần tạo ra sự ổn định tăng trưởng kinh tế, cần phải hoạch định chính sách về thuế về kinh tế. Những chính sách khi đưa ra phải phù hợp với kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh hiệu quả, tăng thu nhập cho xã hội. Từng bước hoàn thiện cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại góp phần nâng cao chất lượng tín dụng để đảm bảo các ngân hàng thương mại phát huy tính chủ động sáng tạo trong quá trình kinh doanh, thực hiện tốt mục tiêu chính sách tiền tệ hỗ trợ cho thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước: Trước hết cần hiểu rõ ngân hàng thương mại là công cụ thực hiện các chính sách tiền tệ của Nhà nước nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Đồng thời cũng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Do vậy để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại kinh doanh hiệu quả cần phải tạo lập một cơ chế riêng để áp dụng, ngoài những cơ chế áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại cần được bình đẳng như các doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh: được quyền lựa chọn phương án tối ưu để thực hiện bão lãnh, được thành lập quỹ dự phòng tổn thất để bù dắp rủi ro, tạo điều kiện an toàn trong kinh doanh và hoạt động tín dụng với chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng đồng tiền. Do đó, cần ngăn ngừa các hiện tượng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hoá và xây dựng cơ bản nhằm thiết lập một trật tự và lành mạnh hoá trong lưu thông tiền tệ. Bên cạnh đó, Nhà nước cần tạo điều kiện để hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại được thực hiện theo các cơ chế thị trường đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng. KẾT LUẬN Lãi và lãi suất cho vay có thể nói là một vấn đề đang được quan tâm nhất lúc này đối với cả ngân hàng lẫn các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay. Nó ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Không chỉ vậy lãi và lãi suất còn ảnh hưởng đến cả các hoạt động khác trong quá trình kinh doanh của ngân hàng thương mại và các hoạt động của các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên việc kiểm soát lãi suất không phải là vấn đề đơn giản bởi sự ảnh hưởng của nó không chỉ là yếu tố chủ quan mà còn cả các yểu tố khách quan. Hiện nay mức lãi suất thay đổi liên tục một cách chóng mặt không chỉ với chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội mà ngay cả các ngân hàng thương mại khác cũng không thể nào kiểm soát nổi, mà chỉ có thể điều chỉnh một lượng nhỏ sao cho phù hợp với tình hình hiện tại mà thôi. Các ngân hàng cũng không thể dự báo một cách chính xác mức lãi suất trong thời gian tới như thế nào được Với tình hình như vậy việc phân tích lãi và lãi suất cho vay là một hoạt động rất cần thiết và cần được chú trọng trong hoạt động của ngân hàng. Riêng với việc phân tích lãi và lãi suất cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã phần nào làm rõ được đâu là hình thức cho vay đem lại nguồn thu từ lãi là nhiều nhất trong các hình thức vay hiện nay, biến động của lãi thực thu và lãi phải thu cụ thể ra sao, mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và doanh số cho vay có chặt chẽ không, các nhân tố ảnh hưởng đến lãi cho vay như thế nào... Mặc dù việc nghiên cứu chưa thể tiến hành sâu hơn nhưng cũng có thể giúp ta hiểu rõ hơn về chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội nói chung và hoạt động cho vay, tình hình lãi và lãi suất cho vay của chi nhánh nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS. TS. Nguyễn Huy Thịnh, PGS. TS. Bùi Huy Thảo (2002), Giáo trình thống kê tài chính-Nhà xuất bản Tài Chính PGS. TS. Trần Ngọc Phác, TS. Trần Thị Kim Thu (2006), Giáo trình lý thuyết thống kê-Nhà xuất bản thống kê (1998), Lý thuyết tiền tệ ngân hàng-Nhà xuất bản Tài chính GS. TS. Lê Văn Tư (2004 ), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại -Nhà xuất bản Tài chính TS. Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ-Nhà xuất bản thống kê PGS. TS. Phan Thị Thu Hà (2007) Nghiệp vụ ngân hàng thương mại?nhà xuất bả đại học kinh tế quốc dân. Frederic S. Mishkin (2001), Tiêng tệ ngân hàng và thị trường tài chính - Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Kỷ yếu 14 năm chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Báo cáo tín dụng, báo cáo kết quả kinh doanh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT R: Hệ số tương quan SE: Sai số chuẩn của mô hình DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức nhân sự chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội. Bảng 1.1: Số dư huy động vốn bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Bảng 1.2: Số dư cho vay bình quân tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Bảng 1.3: Doanh số thanh toán quốc tế chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Bảng 1.4: Doanh số kinh doanh ngoại tệ chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm1993-2007 Bảng 1.5: Doanh số chuyển tiền nhanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Bảng 1.6: Số thẻ phát hành của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 2002-2007. Bảng 1.7: Doanh số của hoạt động chi trả kiều hối chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Bảng 1.8: Lợi nhuận trước thuế chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 1993-2007 Bảng 2.1: Mẫu thông báo lãi suất tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội (áp dụng từ 4/3/22005-ban hành kèm theo quyết định 2/3/2005) Bảng 2.2: Bảng mẫu phân bố phần bù rủi ro Bảng 2.3: Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2006 Bảng 2.4: Mẫu báo cáo tổng hợp tín dụng của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á tháng 12 năm 2007 Bảng 3.1: Biến động của lãi phải thu chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Bảng 3.2: Biến động của lãi thực thu chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Bảng 3.3: Các dạng hàm hồi quy lãi thực thu theo thời gian chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007 Bảng 3.4: Tình hình hoàn thành kế hoạch thu lãi cho vay chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Bảng 3.5: Cơ cấu lãi thực thu theo thời hạn của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Bảng 3.6: Cơ cấu lãi thực thu theo loại tiền của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Bảng 3.7: Cơ cấu lãi thực thu theo mục đích của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Bảng 3.8: Cơ cấu lãi thực thu theo thành phần kinh tế của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Bảng 3.9: Biến động của lãi suất bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Bảng 3.10: Doanh số cho vay và lãi suất bình quân tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Bảng 3.11: Các dạng hàm biểu hiện quan hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Bảng 3.12: Lãi suất bình quân, doanh số cho vay, lãi thực thu của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2006-2007 Bảng 3.13: Lãi thực thu và số dư b nh quân theo kỳ hạn c ủa chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2006-2007 DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 1.1: Đồ thị số dư huy động vốn bình quân của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Đồ thị 1.2: Đồ thị số dư cho vay bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Đồ thị 1.3: Đồ thị doanh số thanh toán quốc tế chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Đồ thị 1.4: Đồ thị doanh số kinh doanh ngoại tệ chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Đồ thị 1.5: Đồ thị doanh số chuyển tiền nhanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Đồ thị 1.6: Đồ thị số thẻ thanh toán phát hành tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Từ năm 1993-2007 Đồ thị 1.7: Đồ thị doanh số chi trả kiều hối chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007 Đồ thị 3.1: Đồ thị lãi phải thu của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Đồ thị 3.2: Đồ thị biểu hiện sự biến động của lãi thực thu chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phầnĐông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Đồ thị 3.3: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu theo thời hạn của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Đồ thị 3.4: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu theo loại tiền của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Đồ thị 3.5: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu cho theo mục đích của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007 Đồ thị 3.6: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu theo thành phần kinh tế của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007 Đồ thị 3.7: Đồ thị biểu hiện biến động của lãi suất bình quân tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 Đồ thị 3.8: Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ DANH MỤC ĐỒ THỊ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11992.doc
Tài liệu liên quan