Vân dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của khối văn phòng Công ty cổ phần Gas Petrolimex

PHẦN I LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường hiện đại sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Các doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu kinh doanh của mình phải triệt để lợi dụng các yếu tố thuận lợi của môi trường khách quan và sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu thị trường. hay nói một cách khác là phải không ngừng tìm tòi các biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đặc biệt

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vân dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của khối văn phòng Công ty cổ phần Gas Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là trong giai đoạn hiện nay, khi mà đất nước đã trở thành một thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì thách thức đối với công ty lai càng lớn. Trong những năm vừa qua, Công ty cổ phần Gas Petrolimex dù đã có được tiến bộ trên nhiều mặt nhưng việc nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh vẫn là một vấn đề được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Trước tình hình đó Tổng Công ty đã và đang đặt ra những yêu cầu nghiêm túc để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Để tìm hiểu sâu hơn và có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này, đồng thời trang bị thêm kiến thức cho mình về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em đã quyết định chọn đề tài : “Vân dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của khối văn phòng Công ty cổ phần Gas Petrolimex giai đoan 2002 – 2006.” Trong quá trình làm bài do còn nhiều hạn chế về kiến thức và thực tế nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy để bài làm được hoàn thiện hơn, em xin chân thành cảm ơn Sinh viên Phạm Thị Kim Thu PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX. 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ KINH DOANH 1.1.1 Khái niệm về kinh doanh Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những hoạt động chế tạo ra sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ để bán cho đối tượng tiêu dùng (là những người không tự làm ra sản phẩm hoặc không đủ điều kiện để tạo ra sản phẩm) nhằm thoả mãn nhu cầu của họ và với mục đích thu lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận và vì sự tồn tại của doanh nghiệp. Do đó mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những đặc điểm sau: - Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác với hoạt động sản xuất tự túc ở động cơ hoạt động. Sản phẩm vật chất hay dịch vụ trong kinh doanh không phải để tiêu dùng mà còn để làm cho người khác tiêu dùng là chính, và với một mục đích quan trọng là để thu lợi nhuận. Còn hoạt động tự túc kinh doanh là nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của chính người kinh doanh và một phần của xã hội. - Hoạt động kinh doanh xác định được chi phí kinh doanh, doanh thu, giá trị kết quả thu được và xác định được lãi lỗ trong kinh doanh. Còn hoạt động tự túc phi kinh doanh tuy có bỏ vốn và lao động kinh doanh nhưng không nghiên cứu và xác định chi phí kinh doanh, không tính được lãi lỗ. - Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn nắm được các thông tin về sản phẩm trên thị trường trong đó có thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, thông tin về xu hướng biến đổi tiêu dùng sản phẩm của thị trường, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật nhà nước có quan hệ đến sản phẩm của doanh nghiệp. - Hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn thúc đẩy,mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội,tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất. - Hoạt động sản xuất kinh doanh phải tính được chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động, chi phí về công tác quản lý và các chi phí khác cho một đơn vị sản phẩm. Từ đó xác định được giá thành toàn bộ của một đơn vị sản phẩm và hoạch toán lãi lỗ trong kinh doanh. - Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn nắm bắt những thông tin đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, giá cả sản phẩm, chất lượng phục vụ của người tiêu dùng trên thị trường. Đồng thời, phải nắm bắt kịp thời những thông tin về nhu cầu của thị trường về loại hàng hoá gì. Nhự vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp hài và không thể tách rời nhau của hai loại hoạt động của sản xuất và hoạt động kinh doanh. Hoặc ta có thể nói hoạt động sản xuất kinh doanh là nói sản phẩm theo hai quan điểm vật chất và quan điểm tài chính (H-H, T-T). Một doanh muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải biết kết hợp tốt giữa hai loại hoạt động trên sao cho phù hợp với thi trường hiện nay. 1.1.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh Có nhiều vấn đề được đặt ra cho những nhà khoa học, nhà quản lý và nhà điều hành sản xuất quan tâm nghiên cứu đó là : Thế nào là quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế? Những biểu hiện kinh tế là gì?...Do đó, vấn đề về hiệu quả trong sản xuất kinh doanh được nhiều nhà kinh tế học trên thế giới đi sâu nghiên cứu từ thập kỉ 30 của thế kỷ XX. Các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp: - Coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là biểu hiện của kết quả sản xuất trên mỗi lao động hay mừc doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này là chưa hợp lý. Kết quả sản xuất có thể tăng lên do tăng chi phí hoặc mở rộng việc sử dụng các nguồn dự trữ. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức lợi ích của sản phẩm sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh ) chứ không phải giá trị. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh. - Hiệu quả sản xuất kinh chỉ đựơc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả tốt với chi phí sản xuất bỏ ra. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng chí phí. Tuy nhiên quan điểm này vẫn còn tồn tại một số nhược điểm, ở đây họ chỉ đề cập đến chi phí thực tế đã bỏ ra qua nguồn lực của chi phí đó. Quan điểm này chỉ nói về cách xác lập các chỉ tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề. - Hiệu quả sản xuất kinh đoành là thước đo sự tăng trưởng kinh tế, phản ánh quá trình sử dụng các loại chi phí sản xuất để tạo ra những sản phẩm vật chất nhằm đạt những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Cách biểu hiện này là phiến diện, chỉ đứng trên góc độ biến động theo thời gian. Như vậy, ta có thể đưa ra một định nghĩa khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Do đó, mà bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là 2 mặt có mối liên hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Việc khan hiếm nguồn đã làm cho việc sử dụng chúng lại mang tính cạnh tranh hơn, đặt ra yêu cầu phái khai thác và sử dụng một cách triệt để để tiệt kiệm nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu hiện rõ ràng nhất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là “tiền” vì tiền lại là biểu hiển của lợi ích. * Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh là một trong các nhân tố lớn có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi trường bao gồm tất cả các yếu tố từ bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp,tác động hầu hết lên mọi mắt của quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy mà có 2 nhóm nhân tố cần xem xét khi tìm hiểu tác động của các nhân tố tới hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là: nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và các nhân tố của bản thân doanh nghiệp.Từ đó xem xét ảnh hưởng của chúng để biến các cơ hội của môi trường thành các lợi thế của bản thân và hạn chế những bất lợi mà môi trường mang lại để có thế đạt được những hiệu quả cao giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp : Là những nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với những nhân tố này,doanh nghiệp chỉ có thể dự báo để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh theo hướng có lợi cho mình giúp cho hoạt động kinh doanh trở nên có hiệu quả hơn. Và để có thể điều chỉnh được một cách đúng đắn để hoạt động kinh doanh đạt được những hiệu quả đích thực thì các nhà quản ly phải nắm bắt và lý giải được các nhân tố ảnh hưởng đó. Các nhân tố đó có thể gồm: - Yếu tố về pháp lí: Đòi hỏi các nhà quản lý nắm chắc để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không vi phạm pháp luật. - Yếu tố chính trị: Là cở sở cho một nền kinh tế ổn định, là cơ sở để các doanh nghiệp yên tâm đầu tư phát triển tìm cách nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, và để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Môi trường kinh tế: Là các nhân tố có tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,bao gồm lạm phát, biến động tài chính tiền tệ thông qua việc xác định cung cầu, quy mô sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm… Nhân tố từ bản thân doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng riêng phản ánh thế lực của doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh rất quan trọng. Để thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, ta phải nắm được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Số lượng và chất lượng dự trữ hàng hoá. Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhân tố : số lượng và chất lượng dự trữ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn đạt đựơc khối lượng tiêu thụ cao thì trước hết phải có đủ hàng hoá để cung cấp cho khách hàng. Điều này được thể hiện qua công thức: Khối lượng Số hàng Số hàng hoá Số xuất khác sản phẩm = hoá tồn kho + mua vào - và tồn kho bán ra đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Qua mối liên hệ trên, ta thấy rõ nếu số hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ tăng lên thì sẽ tạo điều kiên thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hoá, từ đó nâng cao kết quả. Bởi vậy, cần đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân xem xét số tồn kho đầu kỳ, số tồn kho cuối kỳ với lượng dự trữ cần thiết, thường xuyên, dự trữ và dự trữ bảo hiểm. Hệ số quay kho càng cao chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp càng mạnh và ngược lại. Chất lượng hàng tăng dẫn đến tồn kho cuối kỳ giảm và lượng hàng hoá bán ra tăng. Lao động: Là toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề đã kí kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp, được ghi tên vào danh sách lao động của doanh nghiệp, được quản lý, sử dụng sức lao động và được trả thù lao lao động theo kết quả hoàn thành công việc được giao. Để đảm bảo nâng cao được chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động…doanh nghiệp phải đưa ra kế hoạch tuyển dụng hợp lý, có sự quan tâm đúng mức đến người lao động, tạo cơ hội thăng tiến, tạo bầu không khí làm viêc thoải mái góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh: Theo nghĩa rộng thì vốn là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính, được chính các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích. Về bản chất vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tư liệu sản xuất được sử dụng trong quá trình kinh doanh, đây là điều kiện đầu tiên quyết định đến sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Yêu cầu của vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng trong quá trình sản xuất, tức là làm thế nào để đồng vốn luân chuyển nhanh tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Công nghệ: Là việc áp dụng những khoa học vào công nghệ, bằng việc sử dụng các kết quả đã nghiên cứu và xử lý có một cách có hệ thống và có phương pháp Công nghệ có ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ hay không là phụ thuộc không nhỏ vào yếu tố công nghệ. Quản lý doanh nghiệp: Trình độ và kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh được coi là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Nguồn lực dù có dồi dào đến đâu mà việc quản lý điều hành doanh nghiệp yếu kém thì các nguồn lực sẽ không đựơc sử dụng một cách có hiệu quả. Thước đo hiệu quả quản lý chính là việc đưa ra những quyết định đúng đắn cụ thể, là xác định quy mô sản xuất phù hợp với đường lối, mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh không ngừng nâng cao hiệu quả cao, chất lượng các nhà quản lý để giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Chiến lược mặt hàng: Chiến lược mặt hàng là nhân tố quan trọng trong hệ thống các nhân tố. Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng phải tự lập ra cho mình một chiến lược mặt hàng. Căn cứ vào chiến lược đó doanh nghiệp có kế hoạch xuất nhập khẩu hàng hoá cho phù hợp. - Các nhân tố về thị trường: Khách hàng: Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu để xác định chiến lược kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu khách hàng của mình. Nhìn chung có năm dạng thị trường khách hàng. Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp tham gia vào ngành trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mô lớn trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các nhà cung ứng: Trong nền kinh tế thị trường, quá trình hoạt động kinh doanh phải có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào như: Vật tư lao động, vốn, thông tin công nghệ… Số lượng và chất lượng các nguồn cung ứng các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lựa chọn và xác định phương án kinh doanh tối ưu. Trên thực tế không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực của họ mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện về cả mặt thời gian và không gian trong mối liện hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Cụ thể khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cần chú ý các điểm sau: - Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng cao hiêu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước thể hiện ở chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước giao cho doanh nghiệp, vì nó là nhu cầu, là điều kiện bảo đảm sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. - Đảm bảo nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế: Cách thức và phương pháp phân tích tính hiệu quả sản xuất kinh doanh phải dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế đơn giản dễ hiểu, không nên sử dụng các số liệu thộng tin cần thiết hoặc những nguồn thông tin không đảm bảo độ chính xác. - Kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích của người lao động. Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách trực tiếp. - Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp và nâng cao hiệu quả kinh doanh, phải xuất phát từ đặc điểm kinh tế, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phương và của các doanh nghiệp, trong từng thời kỳ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung trong nền kinh tế: + Về mặt thời gian: Trên thực tế không ít các trường hợp chỉ thấy được lợi ích trước mắt mà thiếu xem xét đến hiệu quả lâu dài, do đó mà mối tương quan về thu chi giảm đi, đó không thể được coi là hiệu quả toàn diện được. + Về mặt không gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt đươc khi nó có tác động tích cực ( không có tác đông tiêu cực) đến các ngành kinh tế, các bộ phận trong một hệ thống. + Về mặt định lượng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đựơc thể hiện qua mối tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu, giảm chi. Tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động ( lao động sống và lao động vật hoá) để tạo ra một sản phẩm có ích nhất. + Về mặt định tính: Hiệu quả doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của xã hội. Trong một số trường hợp thì hiệu quả xã hội lại là mặt quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa được thoả mãn. 1.1.2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh Với hoạt động sản xuất thì kết quả của nó được tính vào kết quả sản xuất, còn với hoạt động kinh doanh thì kết quả được tính vào kết quả kinh doanh. Sự kết hợp hai hoạt động trên gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả của nó được tính vào kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, phải là kết quả lao đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra trong kỳ.Do đó, các doanh nghiệp không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những kết quả thuê bên ngoài làm như vận tải, đất thuê ngoài… nhưng kết quả này do người làm thuê tính. Ngược lại doanh nghiệp đựơc tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của mình các hoạt động làm thuê cho bên ngoài. Chỉ tính các kết quả đã hoàn thành trong ký báo cáo, chênh lệch sản phẩm chưa hoàn thành (cuối kỳ- đầu kỳ). Được tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ sản phẩm làm ra trong kỳ báo cáo như sản phẩm tự sản tự tiêu (điện, than…) dùng trong doanh nghiệp sản xuât điện, than sản phẩm chính và sản phẩm phụ nếu doanh nghiệp thu nhặt được ( thóc, rơm rạ trong nông nghiệp) sản phẩm kinh doanh tổng hợp của tất cả các công đoạn kinh doanh ( từ kết quả sản xuất đến kết quả bán lẻ sản phẩm). Chỉ tính những sản phẩm có đủ tiêu chuẩn nằm trong khung chất lượng hợp tiêu chuẩn Việt Nam. Do đó, chỉ tính những sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong kỳ báo cáo đã qua kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định hoặc sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận trong tiêu dùng. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh không chỉ đơn thuần là nêu ra những chỉ tiêu nào đó trong hệ thống mà phải đảm bảo có thể thu thập được nguồn thông in để tính toán các chỉ tiêu một cách đầy đủ. Vì vậy, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê khoa học hợp lý, nội dung thông tin được phản ánh trong hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau. * Đảm bảo tính hướng đích Đảm bảo tính hướng đích phản ánh được quy luật, xu thế phát triển và trình độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiên thời gian và địa điểm cụ thể. Về không gian : là toàn bộ các hoạt động kinh doanh diễn ra liên quan tới doanh nghiệp. Về thời gian thường là tháng, quý, năm hoặc thời kỳ nhiều năm để có thể phản ánh được tính quy luật , tính hệ thống của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đảm bảo tính hướng đích đáp ứng yêu cầu đúng với đối tượng cần cung cấp thông tin nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý. Do đó, trong hoạt động kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng các doanh nghiệp tìm mọi cách để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác đó là tính hướng đích. * Đảm bảo tính hệ thống: Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải được quy định một cách thống nhất, có hướng dẫn cho các doanh nghiệp và phương pháp tính toán phải đảm bảo những yêu cầu sau: Nội dung tính toán phải thống nhất từ chi tiết đến tổng hợp, phạm vi tính toán phải thống nhất. Ngoài ra tính hệ thống còn thể hiện ở các yêu cầu sau: Đầy đủ : Phải bao quát được mọi lĩnh vực quan trọng nhất của hiện tượng kinh tễ xã hội. Xét đến mối quan hệ xã hội với các hiện tượng kinh tế và ngược lại. Hệ thống chỉ tiêu phải có khả năng nêu được mối liên hệ giữa các bộ phận, các mặt giữa hiện tượng nghiên cứu với hiện tượng có liên quan. Hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu mang tính chất chung , các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận và cả các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh tổng thể vấn đề ta nghiên cứu. Đảm bảo thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính toán của các chỉ tiêu cùng loại mối quan hệ hữu cơ với nhau, được phân tổ và sắp xếp một cách khoa học. Điều này liên quan đến việc chuẩn hoá thông tin. Hệ thống chỉ tiêu phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận phản ánh từng mặt của bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu kết quả, các chỉ tiêu chi phí, các chỉ tiêu hiệu quả. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng khi muốn xấy dựng hệ thống chỉ tiêu nói chung cũng như hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cố phần gas Petrolimex. * Đảm bảo tính khả thi Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo tính khả thi tức là dựa trên khả năng nhân tài vật lực có cho phép tiến hành thu thập tổng hợp các chỉ tiêu với chi phí ít nhất do đó đòi hỏi phải cân nhắc kỹ lưỡng, xác định những chỉ tiêu cơ bản nhất đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. Thứ nhất, hệ thống chỉ tiêu cần gọn và từng chỉ tiêu cần có nội dung rõ ràng để thu thập thông tin, đảm bảo tính khả thi phù hợp với nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Thứ hai, phải có tính ổn định cao, được sử dụng trong thời gian dài, đồng thời phải có tính linh hoạt. Mặt khác, hệ thống chỉ tiêu cần thường xuyên được hoàn thiện theo sự phát triển của yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp trọng từng thời kỳ. Thứ ba, phải quy định các hình thức thu thập thông tin (qua báo cáo thống kê định kỳ hoặc qua điều tra thông kê ) phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với điều kiện và trình độ cán bộ làm công tác thống kê các doanh nghiệp để có thể tính toán các chỉ tiêu trong hệ thống với độ chính xác cao phục vụ tốt cho yêu cầu công tác quản lý các doanh nghiệp. * Đảm bảo tính hiệu quả Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo tính hiệu quả. Nghĩa là hệ thống chỉ tiêu đó phải phân tích được sát với tình hình thực tế hiện nay đang xảy ra tại doanh nghiệp. Bất cứ một doanh nghiệp nào thì mục đích hoạt động cũng quan tâm hiệu quả đạt được. Vậy làm thế nào để đạt được hiệu quả cao? Qua phân tích bằng hệ thống chỉ số để rút ra được thức trạng, đề ra được giải pháp khắc phục khó khăn hay phát huy lợi thế. 1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX. 1.2.1 Khái quát chung về ngành xăng dầu. Xăng dầu là mặt hàng vật tư thiết yếu và mang tính chiến lược đối với sự phát triển của đất nước, thuộc độc quyền Nhà nước. Nhà nước Việt Nam thực hiện độc quyền của mình đối với xuất nhập khẩu xăng dầu thông qua quản lý quyền trực tiếp xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và quy định hạn ngạch nhập khẩu. Trên cơ sở cân đối nhu cầu xăng dầu hàng năm của nền kinh tế quốc dân, Nhà nước giao hạn ngạch nhập khẩu cho 10 doanh nghiệp đầu mối; trong đó, Petrolimex được giao với khối lượng tương ứng với thị phần 55-60%. Như vậy, Petrolimex giữ vị trí thống lĩnh thị trường xăng dầu nội địa. Vị trí quan trọng này do Nhà nước xác lập tương ứng với vai trò chủ đạo của Petrolimex trong việc bảo đảm xăng dầu cho sự phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, bình ổn giá cả xăng dầu trên thị trường nội địa và phục vụ đắc lực, có hiệu quả vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) là xăng dầu- cụ thể là các sản phẩm lọc dầu ( xăng ô tô, diesel, nhiên liệu đốt lò (mazút) và dầu hoả). Doanh thu xăng dầu chiếm tỷ trọng 92% tổng doanh thu hàng hoá và dịch vụ của Petrolimex. Hoạt động kinh doanh xăng dầu của Petrolimex được thực hiện chủ yếu dưới các hình thức: Mua xăng dầu thông qua nhập khẩu trực tiếp; bán xăng dầu tại thị trường nội địa gồm trực tiếp bán buôn, bán lẻ và bán qua hệ thống đại lý, tổng đại lý; bán xăng dầu ra nước ngoài gồm tái xuất và chuyển khẩu. Ngoài ra, Petrolimex còn cung ứng dịch vụ kho cảng; vận tải xăng dầu bằng đường bộ (ô tô si-téc), đường sông (xà lan, tàu sông), đường ven biển và đường biển viễn dương; v.v… Thương hiệu Petrolimex ngày càng được củng cố vững chắc trên thị trường Việt Nam và quốc tế. Petrolimex luôn là bạn hàng tin cậy của đại đa số khách hàng công nghiệp, các doanh nghiệp tiếp tục lưu thông và người tiêu dùng trên phạm vi cả nước. 1.2.1.1 Khái quát về công ty cổ phần Luật doanh nghiệp quy định đối với công ty cố phần thì công ty cổ phần là một doanh nghiệp trong đó: - Vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người nắm giữ cổ phần được gọi là cổ đông. - Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cố đông tối thiểu là 5 và tối đa là không giới hạn. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa cụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. 1.2.1.2 Vai trò của sản xuất và kinh doanh gas Trong nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như hiện nay, nhu cầu về tiêu dùng sản phẩm Gas ngày càng tăng. Với những ưu việt về tính năng sử dụng, Gas đã được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, nó là đầu vào của các ngành công nghiệp như xây dựng, gốm sứ thuỷ tinh… hàng năm lượng tiêu thụ Gas của các ngành này chiếm khoảng ≈ 60 % tổng lượng tiêu thụ. Không những là đầu vào cho các ngành công nghiệp, cho đến khoảng hơn 10 năm gần đây, gas đã dần đi vào sinh hoạt của người dân, tuy không phải là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn của hoạt động kinh doanh của Công ty, nhưng nó lai là cầu nối của doanh nghiệp tới khách hàng và là cơ sở nghiên cứu thị trường và định giá sản phẩm. 1.21.3 Khó khăn và thách thức Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế đang phát triển nhanh đến chóng mặt, thì ngành dầu khí nói chung hay ngành Gas nói riêng giữ một vai trò cực kỳ quan trọng, không những là yếu tố đầu vào thúc đẩy quá trình sản xuất cho rất nhiều ngành công nghiệp khác, đồng thời đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của tiêu dùng xã hội. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh ngày càng đa dạng các loại hình, các nhãn hiệu thì việc làm sao đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của tiêu dùng để nâng khả năng cạnh tranh, phát triển thương hiệu lại là một việc không hề đơn giản. Công ty cổ phần Gas Petrolimex thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam có nền tảng từ một doanh nghiệp nhà nước, là 1 trong số ít các doanh nghiệp đi đầu trong việc cung ứng sản phẩm Gas nói riêng trên thị trường nội địa và xuất khẩu, nhìn chung đã có chỗ đứng trong sự lựa chọn của người tiêu dùng. Một mặt, giữ vững vị trí trên thị trường tiêu dùng. Mặt khác, mở rộng thị trường, tăng năng suất lao động, tăng doanh thu lại là một thách thức không nhỏ. Trong thời gian gần đây, khi sàn giao dich chứng khoán ở Việt Nam được biết tới nhiều hơn, Cổ phiếu của Công ty cổ phần Gas Petrolimex hiện là sự lựa chọn khá an toàn cho người chơi chứng khoán, nhưng làm thế nào để họ luôn có thể yên tâm lựa chọn chứng khoán của Công ty và để Công ty có thể huy động được nguồn vốn đầu tư lớn cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng lại là một thách thức không đơn gian chút nào . Vậy fải làm thể nào để giải quyết những khó khăn và thách thức đó ? 1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần gas Petrolimex. 1.2.2.1 Nhân tố bên ngoài Gas tuy có tính năng sử dụng ưu việt so với nhiều loại chất đốt khác, nhưng đối với một nước có nền kinh tế lạc hậu như nước ta (mặc dù nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao trong những năm qua , xấp xỉ 8,5 %) thì yếu tố giá cả lại trở nên hết sức nhạy cảm tới cung - cầu, đặc biệt là các ngành có sử dụng LPG làm nguyên liệu đầu vào. Với mức giá còn khá cao, thực tế mỗi năm giá LPG tăng khoảng 20% (từ năm 2002-2006), giá bình quân là 243 USD/ tấn, với mức giá như thế, rất nhiều khách hàng là các đơn vị sản xuất có xu hướng chuyển sang sử dụng các dạng nhiên liệu khác rẻ hơn thay thế. Giá bình quân qua các năm Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Giá bình quân (USD/ tấn) 243 293 351 432 512 Với lượng tiêu thụ liên tục tăng qua các năm, thị trường gas Việt Nam được đánh giá là sôi động và cạnh tranh nhất khu vực. Tính đến nay, đã có trên 60 nhãn hiệu Gas tham gia vào thị trường. Trong đó, có thương hiệu của những tập đoàn hoá dầu nổi tiếng thế giới như Shell, Total, Petronas, PTT, Mobil… với các chiến lược kinh doanh bài bản, dài hơi và khả năng tài chính hùng hậu. Ngoài những thương hiệu lớn trên, thị trường Gas Việt Nam thời gian qua đã ghi nhận sự xuất hiện và cạnh tranh của hàng chục đơn vị tư nhân. Hiện phần lớn các thương hiệu đã có hệ thống kho bể đầu mối, do đó có thể nhập hàng trực tiếp từ nước ngoài. Do vậy, các lợi thế về ngành hàng có được bởi các yếu tố cơ sở hạ tầng như : kho bể tồn trữ và rào cản kỹ thuật trước đây của các đơn vị lớn sẽ mất đi. Hơn nữa, trong bối cảnh khuôn khổ pháp luật và điều kiện quản lý nhà nước về ngành hàng còn rất nhiều bất cập, các đơn vị gas tư nhân nhỏ lẻ đã sử dụng nhiều chiêu thức như : đầu tư công nghẹ lạc hậu, rẻ tiền, nhập nguồn gas trôi nổi không rõ nguồn gốc để tiết kiệm chi phí để cạnh tranh về phương diện giá cả. Trong lĩnh vực gas dân dụng, một số đơn vị còn có những hành vi cạnh tranh không lành mạnh như là bình gas tương tự bình gas của các hãng lớn về kiểu dáng, màu sắc để đánh lừa người tiêu dung, lấy bình gas của hãng khác để sửa chữa bất hợp pháp thành bình của mình, sang nạp gas trái phép, phát tờ rơi quảng cáo có dưới danh nghĩa các công ty có uy tín. Thực trạng này diễn ra không những làm thiệt hại đến các đơn vị kinh doanh gas lớn làm ăn chân chính mà còn tạo ra nguy cơ rủi ro rất cao đối với người tiêu dung. Đây cũng là một trong số nguyên nhân chính dẫn đến sản lượng gas bình Petrolimex có phần chững lại ở một số năm gần đây, thị phần bị chia sẻ. 1.2.2.2 Nhân tố từ bản thân doanh nghiệp. Công ty cổ phần Gas Petrolimex trực thuộc Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam, trước là một bộ phận của Tổng Công ty nên có thể nói hoạt động của bản thân Công ty đã phát triển ngay từ khi ngành dầu khí còn là ngành độc quyền và vì thế thương hiệu của Gas Petrolimex đã được biết đến và được khẳng định từ trước khi trở thành một doanh nghiệp Cổ phần như hiện nay. Với lượng vốn lớn và nguồn lao động có trình độ, dầy dặn ._.kinh nghiệm trong lĩnh vực Gas và dầu khí đã hoạt động khá lâu năm trong Công ty cùng với lực lượng lao động trẻ năng động, mặc dù thị phần Gas bị chia sẻ, những lương Gas tiêu thụ hàng năm của Công ty vẫn tăng đặc biệt là đối với Gas rời(sử dụng trong các ngành Công nghiệp). Vì Công ty Cổ phần Gas Petrolimex vẫn được coi là lựa chọn an toàn đối với những nhà sản xuất trong nước và người tiêu dùng không chỉ bởi chất lượng, giá thành mà cũng bởi uy tín mà cán bộ nhân viên Công ty đã xây dựng trong nhiều năm qua. CHƯƠNG II HẾ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX. 2.1 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX- ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHẢP TÍNH TOÁN. Hệ thống chỉ tiêu là tập hợp những chỉ tiêu có quan hệ với nhau, có thế phản ánh các mặt,các tính chất cơ bản,các mối quan hệ cơ bản giữa các mặt của hiện tượng và giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là một hệ thống chỉ tiêu rộng lớn. Do đó khi xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phải coi trọng tính đặc thù của từng doanh nghiệp đồng thời phải tham khảo hệ thống chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Muốn đề ra chiến lược hay đường lối kinh doanh mới phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ nền kinh tế thị trường, thì chúng ta phải tổng hợp được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn đánh giá và đưa ra một số giải pháp và phương hướng cho doanh nghiệp trong thời gian tới thì doanh nghiệp đó phải thống kê được kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Và muốn thống kê được kết quả sản xuất kinh doanh thì phải xây dựng đựơc hệ thống chỉ tiêu thống kê báo cáo phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, và phải đảm bảo: - Phản ánh mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Đảm bảo tính thống nhất về nội dung và phạm vi tính toán của các chỉ tiêu cùng loại. - Xác định mục đích nghiên cứu, có thế hệ thống chỉ tiêu được xây dựng mới có ý nghĩa nghiên cứu và có tác dụng thiết thực trong công tác quản lý. - Hệ thống chỉ tiêu hình thành phải là hệ thống cho phép giải quyết tốt mâu thuẫn giữa nghiên cứu thông tin với khả năng về mọi mặt để thu thập và tính toán các chỉ tiêu nêu ra . Điều đó có nghĩa là cần có sự kết hợp giữa tính lý thuyết, kỳ vọng với tính khả thi, thực tiễn của hệ thống.’ - Đảm bảo tính hệ thống, nghĩa là các chỉ tiêu bao gồm trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau . 2.1.1 Hệ thống chỉ tiêu đang được sử dụng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần gas Petrolimex. 2.1.1.1 Các chỉ tiêu về yếu tố sản xuất 2.1.1.1.1 Chỉ tiêu về lao động * Khái niệm Số lượng lao động của doanh nghiệp là những người được ghi tên vào danh sách lao động của doanh nghiệp và do doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng sức lao động rồi trả lương. * Phân loại Theo tính chất của lao động có thể chia lao động thành hai bộ phận là số lao động không được trả công và số lao động làm công ăn lương. - Số lượng lao động không được trả công: bao gồm các chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân tham gia vào làm việc và số công nhân gia đình không được trả lương. - Số lao động làm công ăn lương: là những người lao động làm việc trong doanh nghiệp và được doanh nghiệp trả lương theo mức độ hoàn thành công việc được giao. Theo tác dụng của từng loại lao động đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà lao động được phân thành hai ba bộ phận : là lao động trực tiếp sản xuất và lao động làm công khác. - Chỉ tiêu lao động là một chỉ tiêu được thống kê theo số thời điểm và số bình quân. - Chỉ tiêu lao động giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nhân tố lao động có vai trò rất lớn đến quá trình tăng trưởng và phát triển của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Và để đạt được tốc độ phát triển cao và hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra thì ngoài việc giảm chi phí sản xuất, doanh nghiệp còn phải tăng năng suất lao động, cải tổ bộ máy của công ty…Tăng năng suất lao động cũng là một trong những biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cũng đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó việc nâng cao tay nghề cho người lao động là một trong những biện pháp để nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra Công ty thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ và công nhân viên Công ty để họ yên tâm với công việc và chính vì thế năng suất lao động tăng, chất lượng sản phẩm tăng, hiệu quả sản xuất của công ty từ đó mà cũng được nâng cao. 2.1.1.1.2 Các chỉ tiêu về vốn Tổng vốn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là giá trị của các nguồn vốn đã hình thành nên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đó hay nói một cách khác, tổng vốn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ bao gồm vốn cố định và vốn lưu động được doanh nghiệp sử dụng vào quá trình tái sản xuất. * Vốn cố định Vốn cố định là hình thái tiền tệ của bộ phận các tư liệu lao động có giá trị lớn có thời gian sử dụng qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và các khoản đầu tư có tính chất lâu dài ( từ 1 năm trở lên và giá trị tối thiểu là 5 triệu đồng ) của doanh nghiệp. Nói cách khác chỉ tiêu vốn cố định là hình thái tiền tệ của giá trị các TSCĐ và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu vốn cố định là một chỉ tiêu quan trọng vì nó phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ chỉ tiêu này có thể thấy được hiện trạng TSCĐ và công nghệ sản xuất của công ty đề qua đó công ty chủ động trong việc ký kết hợp đồng, nhận đơn đặt hàng sản xuất với khách hàng . * Vốn lưu động Vốn lưu động là hình thái tiền tệ của giá trị các TSLĐ đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu vốn lưu động là một chỉ tiêu quan trọng để tính được tổng vốn sản xuất kinh doanh của công ty, hay nói cách khác chỉ tiêu VLĐ là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh điều kiện sản xuất của công ty. Chỉ tiêu cho quy mô sản xuất, khả năng thanh khoản, thị trường khách hàng và mức độ thành công của những dự án đầu tư. 2.1.1.2 Các chỉ tiêu hiệu quả Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất và thực hiện những mục tiêu kinh tế đã đề ra, nó còn thể hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề khá phức tạp nên việc nghiên cứu nó phải thông qua hệ thống chỉ tiêu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh có liên quan đến toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đánh giá có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu cụ thế. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, xuất hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn. 2.1.1.3 Các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh 2.1.1.3.1 Tổng doanh thu Đây là chỉ tiêu tổng hợp, biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn bộ giá trị tiêu thụ vật tư của Công ty cổ phần gas Petrolimex. Chỉ tiêu tổng doanh thu là toàn bộ chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh theo toàn bộ doanh số đã thu được trên thực tế. Là cơ sở để công ty đánh giá việc thực hiện những mục tiêu kinh doanh đã đề ra ở kỳ trước. Công thức: DT =p’i q’i Trong đó: P’i : giá bán đơn vị sản phẩm q’i : lượng sản phẩm i tiêu thụ được trong kỳ. 2.1.1.3.2 Cơ cấu doanh thu Là % doanh thu thuần trong tổng doanh thu của Công ty Cổ phần gas Petrolimex. 2.1.1.3.3 Doanh thu thuần Doanh thu thuần là phần doanh thu còn lại sau khi đã trừ khi các khoản trừ. Các khoản giảm trừ bao gồm: Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu nếu có. Doanh thu thuần là cơ sở để xác định lãi lỗ ròng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công thức: DTt = DT ( các khoản giảm trừ doanh thu) 2.1.1.3.4. Lợi nhuận Lợi nhuận hay lãi kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện khối lượng giá trị thặng dư do lao động Công ty tạo ra trong kỳ, phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh, phục vụ, đánh giá việc thực hiện mục tiêu tối hậu của Công ty. 2.1.1.3.5 Lượng hàng hoá tiêu thụ Là tổng lượng sản phẩm vật chất và dịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ. Đây cũng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh theo doanh số thực tế tiêu thụ được , là một trong những cơ sở để đánh giá mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.1.3.6 Sản lượng hàng hoá Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh có thể được biêu hiện qua sơ đồ sau: Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động SXKD Hiệu quả sử dụng TSCĐ Hiệu quả sử dụng lđ Hiệu quả sử dụng vốn Doanh thu Sản lượng hàng hoá Lợi nhuận Lượng hàng hoá tiêu thụ Cơ cấu doanh thu Doanh thu thuần Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả Nhóm chỉ tiêu về yếu tố sx (lao động, vốn) Nhóm chỉ tiêu kết quả SXKD 2.1.2 Đặc điểm tính toán của từng chỉ tiêu 2.1.2.1 Các chỉ tiêu về lao động, vốn *Các chỉ tiêu về lao động. Chỉ tiêu lao động là chỉ tiêu được thống kê theo số thời điểm và số bình quân do đó: + Nếu khoảng cách không bằng nhau thì chỉ tiêu lao động bình quân được tính theo công thức: hoặc Trong đó: : số lao động bình quân Li : số lao động trong ngày i của kỳ nghiên cứu (), những ngày lễ nghỉ thứ 7 và chủ nhật thì lấy số lao động có ở ngày liền trước đó. n: số ngày theo lịch kỳ nghiên cứu ni : số ngày của thời kỳ i : Tổng số ngày theo lịch trong kỳ. + Nếu khoảng cách thời gian bằng nhau thì chỉ tiêu lao động bình quân được tính theo công thức: Trong đó: Li : Số lượng lao động có ở thời điểm i trong kỳ nghiên cứu () n: tổng số thời điểm thống kê. * Các chỉ tiêu về vốn + Vốn cố định Do mỗi lần tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của vốn cố định bị giảm dần nên khi tính chỉ tiêu này thường tính theo qui mô còn lại của nó, tức là sẽ tính theo công thức sau: Quy mô VCĐ tại = Tổng giá trị của VCĐ và đầu tư thời điểm thống kê dài hạn tại thời điểm đó Hoặc Nguyên giá (hay Giá trị hao mòn Tổng giá trị các = Giá đánh giá lại) - luỹ kế + khoản đầu tư của TSCĐ dài hạn + Vốn lưu động. VLĐ chỉ tham gia 1 lần vào quá trình sản xuất nên được tính theo công thức: Quy mô VLĐ tại Tổng giá trị của VLĐ và đầu tư thời điểm thống kê ngắn hạn tại thời điểm đó 2.1.2.3 Các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh 2.1.2.3.1 Tổng giá trị sản xuất (GO) Giá trị sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh gas là một chỉ tiêu tổng hợp được tính theo đơn vị tiền tệ bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ của Công ty tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Nếu GO được tính theo giá hiện hành thì tổng giá trị sản xuất phản ánh được giá trị thực tếm còn khi tính theo giá so sánh thì nó lại phản ánh được quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. GO còn phản ánh trình độ sử dụng các yểu tố sản xuất như năng suất lao động (sống), hiêu suất sử dụng vốn. GO là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ (đơn vị giá trị là triệu đồng ) được xác định theo: + Nguyên tắc thường trú – tính theo lãnh thổ kinh tế +Tính theo thời điểm sản xuất: sản phẩm được sản xuất trong thời kỳ nào được tính vào kết quả sản xuất của thời kỳ đó.Theo nguyên tắc này, chỉ tính vào giá trị sản xuất chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang, tức là loại trừ tồn kho đầu kỳ hai loại kể trên vì nó là kết quả sản xuất của kỳ trước + Tính theo giá thị trường. + Tính toàn bộ sản phẩm: theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản xuất cả giá trị nguyên vật liệu của khách hàng. + Tính toàn bộ kết quả sản xuất: theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản xuất không chỉ thành phẩm mà cả sản phẩm dở dang. GO bao gồm: + Giá trị thành phẩm ( sản phẩm chính, sản phẩm phụ và nửa thành phẩm) sản xuất bằng nguyên vật liệu của Công ty. + Giá trị chế biến thành phẩm bằng nguyên vật liêu của khách hàng + Giá trị sản phẩm hoạt động sản xuất phụ + Giá trị phế phẩm. phế liệu thu hồi đã tiêu thụ + Chênh lệch sản phẩm trung gian ( nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang) công cụ, mô hình tự chế giữa cuối kỳ và đầu kỳ. + Giá dịch vụ công nghiệp hoàn thành cho bên ngoài + Giá trị cho thuê máy móc, thiết bị nhà xưởng, trong dây truyền sản xuất của Công ty. + Sửa chữa lớn thiết bị cho bên ngoài và cho mình. Công thức: GO = ( C1 + C2 + V + M ) GO = ( C + V + M ) Trong đó: C1 : Khấu hao tài sản cố định của tất cả các hoạt động có trong Công ty C2 : Chi phí trung gian ( là toàn bộ chi phí sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ cho nhu cầu sản xuất thường xuyên của doanh nghiệp, không kể chi phí khấu hao). V : là nhu cầu lần đầu của người lao động bao gồm: tiền lương, tiền thưởng, các khoản thu nhập có tính chất lương khác, tiền trích vào các quỹ như: BHXH, BHYT… của chủ doanh nghiệp. Thu nhập lần đầu = Thù lao + BHXH + Thu nhập hỗn hợp của của người lao động lao động thay lương hộ sản xuất cá thể M : là thu nhập lần đầu ( tổng lãi gộp) của doanh nghiệp bao gồm : các khoản nộp ngân sách nhà nước( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp), tổng lãi thuần trước thuế, lợi nhuận, lãi trả tiền vay ngân hàng, mua bảo hiểm nhà nước. 2.1.2.3.2 Giá trị tăng thêm (VA) và giá trị tăng thêm thuần. * Giá trị tăng thêm (VA) Là phần giá trị tăng thêm của kết quả sản xuất của Công ty trong một thời lỳ, được tạo ra bởi hai yếu tố sản xuất ó vai trò tích cực là lao động sống và tư liệu lao động. Chỉ tiêu được tính theo hai phương pháp: phương pháp sản xuất và phương pháp phân phối - Phương pháp sản xuất Giá trị tăng thêm = giá trị sản xuất – chi phí trung gian (VA) = (GO) - (IC) = - (C1 + V+M) = (C+ V+ M) - (C2) - Phương pháp phân phối Giá trị Thu nhập lần Thu nhập lần Khâu hao Gia tăng = đầu của người lđ + đầu của DN + TSCĐ (VA) (V) (M) (C1) Giá trị tăng thêm tính theo hai phương pháp khác nhau cho kết quả như nhau nhưng có ý nghĩa khác nhau. VA tính theo phương pháp sản xuất cho phép xác định bộ phận của nó trong việc tạo ra giá trị tăng thêm và GDP, cho phép xác định hiệu quả chi phí trung gian. VA tính theo phương pháp phân phối cho phép nghiên cứu quan hệ trong phân phối thu nhập, sự kết hợp ba lợi ích trên nhằm tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển. * Giá trị gia tăng thuần Là chỉ tiêu biểu hiên phần giá trị mới sáng tạo của lao động sống làm ra trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chỉ tiêu nói lên vai trò của lao động trong việc tao ra nguồn thu nhập cho các đối tượng khác nhau và sự đóng góp của lao động Công ty vào kết quả lao động chung của nền kinh tế. NVA nghiên cứu quan hệ thu nhập giữa người lao động, doanh nghiệp và nhà nước. NVA cũng được xác định theo 2 phương pháp: + Phương pháp sản xuất: Giá trị gia tăng thuần = Giá trị gia tăng - khấu hao (NVA) = (VA) - (C1) + Phương pháp phân phối: Giá trị gia Thu nhập lần đầu Thu nhập lần đầu Tăng thuần = của lao động + của doanh nghiệp (NVA) (V) (M) 2.1.2.3.3 Tỷ trọng VA trong GO (VA/GO). Là chỉ tiêu tương đối cho ta biết trong GO thì VA chiếm bao nhiêu phần trăm, tỷ trọng VA trong GO là số tương đối kết cấu. Đơn vị tính là %. 2.1.2.3.4 Lượng hàng hoá tiêu thụ Là lượng sản phẩm vật chất và dịch vụ được tiêu thụ trong thời gian nhất định (thường là 1 năm). Lượng hàng hoá tiêu thụ được tổng kết từ các hoá đơn bán hàng của các bộ phận bán hàng của doanh nghiệp. 2.1.2.3.5 Lợi nhuận Khi tính toán chỉ tiêu lợi nhuận, người ta tính các chỉ tiêu lãi gộp, lãi thuần. Công thức: Lãi kinh doanh = Doanh thu kinh doanh – chi phí kinh doanh Lãi gộp = Doanh thu thuần – giá vốn hàng bán Lãi thuần = Doanh thu thuần – giá thành sản phẩm tiêu thụ * Tỷ suât lợi nhuận - Tỷ suât lợi nhuận theo tài sản cố định : Chỉ tiêu này cho biết: cứ mỗi một đồng tài sản cố định bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết: cứ một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Tỷ suất lưu động trên 1 đồng vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết : cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào tái sản xuất kinh doanh trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2.1.2.3.7 Sản lượng hàng hoá Là lượng sản phẩm vật chất dịch vụ được sản xuất ra trong thời gian nhất định, thường là một năm. Sản lượng hàng hoá bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang. Là chỉ tiêu làm căn cứ để xác định giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm và giá trị tăng thêm thuần. Là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, đơn vị hiện vật . 2.1.2.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả Các chỉ tiêu về hiệu quả là các chỉ tiêu vừa phải phản ánh được sức sản xuất, xuất hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn, vừa phải phù hợp, thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung: Công thức tổng quát tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: (1) - Chỉ tiêu hiệu thuận (2) - chỉ tiêu hiệu quả nghịch Công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh riêng cho phần đầu tư tăng thêm (3) - chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tăng thêm dạng thuận (4) - chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tăng thêm dạng nghịch Trong đó: KQ : kết quả sản xuất kinh doanh CP : Chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh đó 1 : kỳ nghiên cứu 0 : kỳ gốc : sự gia tăng kết quả : sự gia tăng chi phí sản xuất * Chỉ tiêu năng xuất lao động: Do chỉ tiêu năng suất lao động là chỉ tiêu hiệu quả nên có thể xác định theo hiệu quả thuận và hiệu quả nghịch hay Chỉ tiêu này phản ánh mỗi lao động của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đơn vị tiền tệ trong kỳ kinh doanh và ngược lại. Chỉ tiêu năng xuất lao động gồm: + Năng suất lao động sống : Là năng suất lao động tính theo GO + Năng suất lao động xã hội : Là năng suất lao động tinh theo VA + Năng suất lao động vật hoá : Phản ánh tiết kiệm chi phí trung gian ( IC), biểu hiện so sánh tỷ trọng IC/GO kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Nếu chênh lệch dương, phản ánh sự lãng phí chi phí trong sản xuất kinh doanh. Nếu chênh lệch âm, phản ánh sự tiết kiệm chi phí trung gian trong quá trình sản xuất ( có hiệu quả). * Các chỉ tiêu về vốn + Vốn cố định - Hiệu năng vốn cố định (Hvc) Hvc= Trong đó: : vốn cố định bình quân trong kỳ( tình theo số còn lại sau khi đã trừ vốn khấu hao). Hvc cho biết cứ mỗi đồng vốn CĐ đầu tư vào tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đơn vị tiền kết quả sản xuất (hay doanh thu). - Tỷ suất lợi nhuận ( Rvc) Rvc= Trong đó: LN : chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận (hay lãi) kinh doanh của doanh nghiệp( thường dung tổng lãi thuần trước thuế hoặc tổng lãi thwnf sau thuế). Rvc : cứ mỗi một đơn vị tiền tệ vốn cố định đầu tư vào tài sản trong ky` tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận - Suất tiêu hao vốn cố định ( H’vc) H’vc = Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả sản xuất kinh doanh ( hay doanh thu) trong kỳ cần phải tiêu hao mấy đơn vị tiền tệ vốn cố định. Nếu kết quả so sánh số chênh lệch của Hvc và Rvc> 0, tốc độ phát triển của Hvc và Rvc>1; còn số chênh lệch và tốc độ phát triển của Hvc tương ứng là <0 và < 1, phản ánh hiệu quả vốn cố định của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu cao hơn so với kỳ gốc và ngược lại. + Vốn lưu động - Hiệu năng (hay năng suất) sử dụng vốn lưu động( HVL) HVL= Trong đó: : Vốn lưu động bình quân trong kỳ KQ: thường tính kết quả tiêu thụ (tổng doanh thu bán hàng hay tổng doanh thu thuần). HVL cho biết cứ mỗi đơn vị tiền tệ vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ doanh thu. - Mức doanh lợi ( hay tỷ suất lợi nhuận) vốn lưu động (RVL) RVL= chỉ tiêu này cho biết bất kỳ một đơn vị tiền tệ vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận. RVL càng cao thì chứng tỏ vốn lưu động hoạt động càng có hiệu quả. Được dùng để so sánh giữa các thời kỳ của doanh một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp có cùng quy mô. - Mức đảm nhiệm vốn lưu động () Chỉ tiêu cho biết để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả sản xuất (hay doanh thu) cần tiêu hao mất bao nhiêu đồng vốn lưu động. Trong đó: KQ: kết quả sản xuất kinh doanh, tính bằng đơn vị tiền tệ bao gồm :GO, VA, NVA, DT Nếu kết quả so sánh chênh lệch của HVL và RVL >0, tốc độ phát triển của HVL và RVL>1; còn chênh lệch và tốc độ phát triển của tương ứng là <0 và <1, phản ánh hiệu quả chung của vốn lưu động của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu cao hơn so với kỳ gốc và ngược lại. * Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định + Hiệu năng tài sản cố định tính theo GO, VA, NVA, DT : Công thức: Trong đó: KQ: Kết quả sản xuất kinh doanh, tính bằng đơn vị tiền tệ bao gồm: GO, VA, NVA, DT : Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ Ý nghĩa: Cứ mỗi triệu đồng tài sản cố định của Công ty đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy triệu đồng kết quả sản xuất kinh doanh. + Hiệu năng chi phí khấu hao () Công thức: C1 : Tổng mức khấu hao tài sản cố định trích trong kỳ Ý nghĩa: Cứ mỗi triệu đồng chi phí khấu hao TSCĐ trích trong kỳ thì tạo ra được mấy triệu đồng kết quả sản xuất kinh doanh. 2.2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔN TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX. 2.2.1 Đặc điểm kinh doanh của công ty liên quan đến các phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần Gas Petrolimex là 1 doanh nghiệp chuyên ngành thuộc hệ thống Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam được giao nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh ngành hàng khi đốt hoá lỏng, hoạt động không chỉ trong lĩnh vực kinh doanh Gas, hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư đa dạng hoá, bao gồm: - Xuất khẩu kinh doanh Gas hoá lỏng - Kinh doanh kho bãi vận tải, vật tư thiết bị, phụ kiện ngành Gas - Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa lắp đặt các dịch vụ có liên quan đến phục vụ kinh doanh Gas theo quy định của pháp luật - Dịch vụ thương mại - Kinh doanh địa ốc và bất động sản. Kinh doanh trên phạm vi toàn quốc với các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực Gas bao gồm các Công ty TNHH Sài Gòn, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, và khối trực tiếp tại Hà Nội. Như vậy, hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần gas Petrolimex phải được phân tích cụ thể trên từng loai ngành hàng, từng lĩnh vực hoạt động, từng khu vực …các nhân tố tác động đến hiệu quả và kết quả sản xuất để có thể điều tiết kinh doanh sao cho phù hợp với quy mô sản xuất của bản thân Công ty và để tăng năng xuất, doanh thu. 2.2.2 Nguyên tắc lựa chọn các phương pháp thống kê phấn tich hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần gas Petrolimex. Trong thống kê có rất nhiều phương pháp để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi phương pháp phân tích đều có ý nghĩa và tác dụng khác nhau. Do đó, khi lựa chọn phương pháp phân tích cần chú ý những điểm sau: Phải xuất phát từ nhiệm vụ phân tích cụ thể, đặc điểm, tính chất, xu thế biến động và mối liên hệ kết quả sản xuất kinh doanh mà xác định dùng phương pháp nào cho phù hợp. Phải nắm bắt được ưu nhược điểm, bản chất, đặc điểm vận dụng của từng phương pháp. Trong trường hợp cụ thể, phải biết kết hợp hài hoà nhiều phương pháp để phân tích nhằm phát huy một cách tổng hợp tác dụng của chúng, giúp cho việc phân tích đánh giá được đầy đủ. Công ty cổ phần gas Petrolimex là một doanh nghiệp có quy mô lớn, do đó để không những tồn tại và phát triển (làm ăn có lãi hay không), sử dụng nguồn nhân lực như thề nào, thì việc thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh là không thể thiểu cho mỗi một giai đoạn kinh doanh. Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra đối với việc phân tích kết quả là làm thế nào để lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp với mô hình và điều kiện kinh doanh của Công ty để đạt được hiệu quả tốt nhất và để đảm bảo bốn nguyên tắc khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu đó là : Đảm bảo tính hướng đích Đảm bảo tính hệ thống Đảm bảo tính khả thi Đảm bảo tính hiệu quả Dựa vào một số yêu cầu trên em đã lựa chọn được một số phương pháp để phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần gas Petrolimex đó là: - Phương pháp phân tổ - Phương pháp dãy số thời gian - Phương pháp chỉ số 2.2.3 Một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đặc điểm vận dụng. 2.23.1. Phương pháp phân tổ 2.2.3.1.1. Khái niệm Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để phân chia các đơn vị thuộc hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ có tính chất khác nhau. 2.2.3.1.2. Các loại phân tổ thống kê Căn cứ vào tiêu thức phân tổ và số lần phân tổ, người ta chia phân tổ thống kê thành các loại sau: Phân tổ theo một tiêu thức, Phân tổ kết hợp, Phân tổ lại. Phân tổ theo một tiêu thức Phân tổ theo một tiêu thức tức là xây dựng tấn số phân bố của một tập hợp theo một tiêu thức. Đây là cách phân tổ đơn giản nhất và cũng thường được sử dụng nhất Phân tổ theo nhiều tiêu thức Phân tổ theo nhiều tiêu thức hay còn gọi là phân tổ kết hợp là sự phân tổ lần lượt từng tiêu thức một và mỗi tiêu thức được thực hiện theo nguyên tắc phân tổ giản đơn. Phân tổ lại Phân tổ lại là thành lập các tổ mới trên cơ sở các tổ cũ đã được phân lần đầu nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu nào đó. Phân tổ nhiều chiều Phân tổ nhiều chiều là cùng một lúc phân tổ theo nhiều tiêu thức có vai trò ngang nhau trong việc đánh giá hiện tượng. Trong phân tổ nhiều chiều, các tiêu thức nguyên nhân đồng thời làm tiêu thức phân tổ về dạng một tiêu thức tổng hợp rồi căn cứ vào tiêu thức này để tiến hành như phân tổ giản đơn. 2.2.3.1.3. Ý nghĩa của phương pháp phân tổ Phân tổ thống kê là một phương pháp được vận dụng phổ biến, đơn giản, dễ hiểu, có tác dụng phân tích và vận dụng trong tất cả các giả định của quá trình nghiên cứu thống kê. Cụ thể: - Phân tổ trong điều tra thống kê (nhất là điều tra chọn mẫu) là phương pháp chủ yếu của tổng hợp thống kê, là một trong những phương pháp của phân tích thống kê - Là cơ sở để vận dụng các phương pháp thống kê khác 2.23.2 Phương pháp dãy số thời gian 2.2.3.1.1 Bản chất, tác dụng, đặc điểm của phương pháp * Bản chất: Dãy số thời gian nghiên cứu kết quả sản xuất kinh doanh gas là một tập hợp các trị số được sắp xếp theo thứ tự nhất định. Trị số đó có thể là số tuyệt đối, tương đối hay số bình quân. * Tác dụng: Mọi sự vật và hiện tượng không ngừng biến đổi qua thời gian. Kết quả sản xuất kinh doanh cũng không dừng lai ở một mức độ nhất định nào mà luôn tăng giảm nhờ tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan.Qua đó xác định được quy luật xu thế và thời vụ, ảnh hưởng của các nhân tố, xác định mức độ biến động và dự báo kết quả cho tương lai. * Đặc điểm vận dụng: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Gas Petrolimex bao gồm các dãy số GO, VA, doanh thu, lợi nhuận, sản lượng hàng hoá tiêu thu, đây là các dãy số biệu hiện kết quả sản xuất kinh doanh Công ty. 2.23.1.2 Đặc điểm vận dụng để phân tích các chi tiêu tuyệt đối - Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: Chỉ tiêu này gồm có lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc, lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân. Các chỉ tiêu này dùng để so sánh các mức độ giá trị gia tăng, lợi nhuận của năm sau so với năm trước hoặc nghiên cứu trong một thời gian dài để xem các mức độ của dãy số đó có tăng hay giảm một lượng là bao nhiêu và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả chung như thế nào. Công thức +Lượng tăng (giảm) tuyệt đội liên hoàn: +Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: +Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: Trong đó: : là các mức độ của dãy số : mức tăng (giảm) trung bình chỉ tiêu nghiên cứu trong thời gian qua - Tốc độ phát triển: Gồm có tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân. Các chỉ tiêu này dùng để so sánh tốc độ tăng (giảm) của lợi nhuận năm sau so với năm trước hay tốc độ trong cả một khoảng thời gian dài (đơn vị tính là lần hay %). Công thức +Tốc độ phát triển liên hoàn: +Tốc độ phát triển định gốc: +Tốc độ phát triển bình quân: - Tốc độ tăng (giảm) : Phản ánh sự tăng lên (hay giảm đi) giữa hai thời gian tương ứng bằng bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu %. Công thức + Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn : +Tốc độ tăng (giảm) định gốc: +Tốc độ tăng (giảm) bình quân: (100%) hay Ngoài ra mức độ biến động còn được xác định bằng giá trị tuyệt đối của 1 % tăng (giảm), chỉ tiêu này cho biết cứ 1% tốc độ tăng (giảm) liên hoàn ứng với trị số tuyệt đối là bao nhiêu. 2.23.1.3 Đặc điểm vận dụng để phấn tích các chỉ tiêu tương đối Dãy số tương đối là dãy số mà trong đó các mức độ của dãy số tương đối. Dãy số này được xây dựng trên cơ sở của dãy số tuyệt đối thời kỳ. Do đó, dãy số tương đối cho phép xác định quan hệ tỷ lệ, quan hệ so sánh và cơ cấu của dãy số tương đối kết cấu, dãy số tương đối cường độ, dãy sô tốc độ. - Dãy số tương đối kết cấu: Dãy số tương đối kết cấu thời kỳ là các dãy số kết cấu giá trị. Các mức độ trong dãy số tương đối kết cấu được xác định trên cơ sở so sánh giá trị của từng bộ phận với toàn bộ công ty.Với dãy số này của các bộ phận cấu thành trong tổng thể, nó cho phép: + Tìm ra quy luật về xu thế phát triển của dãy số tương đối kết cấu.Có thể vận dụng phương pháp mở rộng phương pháp thời gian, phương pháp trung bình trượt và hàm xu thế. + Xác định mức độ biến động của dãy tương đối kết cấu qua các hàm qua từng năm và bình quân của các năm thông qua các chỉ tiêu về lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, định gốc, bình quân, tốc độ phát triển liên hoàn, định gốc, bình quân, tốc độ tăng và giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) - Dãy số tương đối cường độ: Là dãy mà trong đó các mức độ của dãy số là kết quả so sánh chỉ tiêu thời kỳ (chỉ tiêu kết quả) với chỉ tiêu bình quân (chỉ tiêu chi phí sản xuất). Nó cho phép: + Tìm quy luật của xu thế phát triển của dãy số + Cho phép xác định mức độ biến động của dãy tương đối cường độ qua các năm, qua từng năm và bình quân các năm. 2.2.3.2 Phương pháp chỉ số Là phương pháp không những có khả n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31891.doc
Tài liệu liên quan