Lời mở đầu
Bất cứ 1 doanh nghiệp nào khi bước vào hoạt động kinh doanh đều vì mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp mà nó còn phản ánh khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Ngân hàng cũng là doanh nghiệp - doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên lợi nhuận cũng được đặt lên hàng đầu. Trong kinh doanh Ngân hàng, lợi nhuận và rủi ro là 2 yếu tố song hành với nhau, lĩnh vực nà
52 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vận dụng Một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o mang nhiều lợi nhuận tất yếu chứa đựng nhiều rủi ro. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đã tạo điều kiện cho các Ngân hàng có thể mở rộng, đa dạng hoá các nghiệp vụ Ngân hàng, cùng với đó là sự ra đời của nhiều loại hình tổ chức tín dụng đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt, trong điều kiện cạnh tranh lãi suất thường xuyên thay đổi do quan hệ cung cầu và chính sách tiền tệ của NHTW đã tạo nên áp lực đối với Ngân hàng vì điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được của Ngân hàng. Ngoài ra hoạt động kinh doanh Ngân hàng có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội. Mỗi sự biến động lớn nhỏ của đời sống kinh tế xã hội đều có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng, có thể làm giảm kết quả kinh doanh thậm chi có thể thua lỗ dẫn đến phá sản. Bài toán lợi nhuận trở nên khó khăn hơn, làm sao dể tăng thu nhập, tăng sức cạnh tranh, giảm chi phí, giảm rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng là vấn đề quan trọng mà các Ngân hàng luôn phải quan tâm. Việc xem xét và phân tích hiệu quả kinh doanh cho phép các nhà quản trị có cái nhìn khách quan hơn về hiệu quả hoạt động tìm ra nguyên nhân để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả 2 phương diện tăng kết quả giảm chi phí và nâng cao hiệu quả. Vì ly do trên, em chọn đề tài: "Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam".
Đề án gồm 2 chương:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả và các phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Chương II: Vận dụng các phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Chương I
Lý luận chung về hiệu quả và các phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
I. Hiệu quả kinh tế xã hội
1. Bản chất và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội
1.1. Bản chất hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả, có thể đứng trên các quan điểm khác nhau.
* Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế là biểu hiện của kết quả sản xuất thông qua các chỉ tiêu:
- Số lượng sản phẩm sản xuất (q)
- Tổng giá trị sản xuất (GO)
- Giá trị tăng thêm (VA), tổng sản phẩm trong nước (GDP)
- Lợi nhuận (LN)
* Quan điểm 2: Hiệu quả kinh tế là một đại lượng so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nói cách khác hiệu quả kinh tế là đại lượng so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Có hai dạng:
+ Dạng so sánh tương đối (dạng phân số):
HQKT = ≥ 1
Chỉ tiêu này cho biết: cứ mỗi đơn vị chi phí thu được bình quân bao nhiêu đơn vị kết quả. Trị số này càng lớn càng tốt.
HQKT = ≤ 1
Chỉ tiêu này cho biết: để tạo ra được một đơn vị kết quả cần chi bình quân bao nhiêu đơn vị chi phí. Trị số này càng nhỏ càng tốt.
+ Dạng so sánh tuyệt đối (dạng hiệu số)
HQKT = KQ đầu ra – CP đầu vào ≥ 0
* Quan điểm 3: Hiệu quả kinh tế là 1 quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả với phần tăng thêm của chi phí.
HQKT =
HQKT =
=> Vậy: Hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội là 1 phạm trù kinh tế tổng hợp biểu hiện quan hệ so sánh (quan hệ tỉ lệ) giữa kết quả kinh tế mà nền sản xuất xã hội đạt được so với chi phí hoặc nguồn lực đã bỏ ra để đạt được hiệu quả kinh tế đó.
1.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế
Tiêu chuẩn là tiêu thức (tính chất) đặc biệt để đánh giá 1 tiêu thức khác phù hợp với những điều kiện nhất định. Ta có thể phân ra thành 4 quan điểm để đánh giá hiệu quả kinh tế:
* Quan điểm 1:Tăng kết quả sản xuất (tăng sản lượng, tăng giá trị tăng thêm, tăng tổng giá trị sản xuất, tăng tổng sản phẩm trong nước và tăng lợi nhuận)
* Quan điểm 2: Tăng năng suất lao động bao gồm:
+ Năng suất lao động sống (là năng suất lao động tính theo GO)
Ws =
+ Năng suất lao động xã hội (là năng suất lao động tính theo VA, GDP)
WXH =
+ Năng suất lao động vật hoá: tiết kiệm chi phí trung gian (IC) bằng cách: Giảm IC trong GO làm tăng NSLĐ vật hoá
Tăng IC trong GO làm giảm NSLĐ vật hoá
* Quan điểm 3: Mức hiệu quả tối đa có thể đạt được trong những điều kiện cụ thể
* Quan điểm 4: Đạt được quan hệ tỉ lệ tối ưu giữa hiệu quả kinh tế đạt được so với chi phí hoặc nguồn lực đã bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Theo cách hiểu này, tiêu chuẩn HQKT có các biểu hiện cụ thể:
- Theo quan điểm xã hội: là tăng GO và tăng GDP
- Theo quan điểm ngành: là tăng VA và tăng GDP
- Theo quan điểm doanh nghiêp:
+ Có xét đến lợi ích của xã hội: tăng VA
+ Không xét đến lợi ích của xã hội: tăng LN
2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường, đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội trong ngân hàng
2.1. Các chỉ tiêu phản ánh HQKT chi phí thường xuyên
2.1.1. Khái niệm chi phí thường xuyên:
Là tất cả chi phí về lao động sống hoặc lao động vật hoá , chi phí sản xuất vật chất và chi phí trả cho các dịch vụ sản xuất chuyển dịch vào giá trị sản phẩm được tạo ra và được tính vào chi phí sản xuất
Chi phí thường xuyên bao gồm:
+ Chi phí về lao động sống (V)
+ Chi phí về lao động vật hoá (quá khứ) (C)
2.1.2 Lựa chọn chỉ tiêu kết quả để đánh giá HQKT của chi phí thường xuyên
* Nếu đánh giá HQKT của toàn bộ chi phí thường xuyên theo:
+ Quan điểm doanh nghiệp: chọn LN
+ Quan điểm xã hội: chọn GO
* Nếu đánh giá HQKT của chi phí lao động sống theo:
+ Quan điểm doanh nghiệp: chọn LN
+ Quan điểm xã hội: chọn VA, GDP
* Nếu đánh giá HQKT của chi phí lao động vật hoá theo:
+ Quan điểm doanh nghiệp: chọn LN
+ Quan điểm xã hội: chọn GO
2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh HQKT của chi phí thường xuyên trong ngân hàng
2.1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh HQKT bộ phận của chi phí thường xuyên:
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động vật hoá:
+ Hiệu suất chi phí trung gian =
Ngoài ra có thể tính chỉ tiêu hiệu quả chi phí trung gian theo dạng nghịch:
+ Chi phí trung gian bình quân =
một đơn vị kết quả
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động sống:
+ Năng suất lao động =
chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong một đơn vị thời gian, tạo ra được bao nhiêu đơn vị kết quả
+ Thời gian lao động hao phí =
bình quân một đơn vị kết quả
Chỉ tiêu kết quả có thể là lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, GO,VA.
+ Hiệu suất chi phí tiền lương =
+ Chi phí tiền lương bình quân =
một đơn vị kết quả
2.1.3.2. HQKT chung của chi phí thường xuyên
* Chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối: gồm những chỉ tiêu như lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế và giá trị tăng thêm.
* Chỉ tiêu hiệu quả tương đối:
+ Hiệu suất tổng chi phí =
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đơn vị chi phí, ngân hàng thu được bao nhiêu đơn vị kết quả.
+ Chi phí bình quân một đơn vị kết quả =
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh HQKT của nguồn lực
2.2.1. Khái niệm nguồn lực:
Là lực lượng sản xuất được sử dụng trong quá trình sản xuất
Nguồn lực bao gồm:
+ Nguồn nhân lực: là lao động (T)
+ Nguồn vật lực: là tài sản (G)
+ Nguồn tài lực: là vốn (V)
2.2.2. Lựa chọn chỉ tiêu kết quả để đánh giá HQKT của nguồn lực
* Nếu đánh giá HQKT của nguồn lực và từng bộ phận của nguồn lực (T, G, V) theo:
+ Quan điểm doanh nghiệp: chọn LN
+ Quan điểm xã hội: chọn VA, GDP
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá HQKT của nguồn lực trong ngân hàng
2.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh HQKT bộ phận của nguồn lực
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
+ Hiệu suất tổng tài sản =
Chỉ tiêu kết quả có thể là lợi nhuận sau thuế,VA, GO,…Nếu tính theo lợi nhuận sau thuế ta có chỉ tiêu
+ Hiệu suất tổng tài sản theo =
lợi nhuận sau thuế
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn tự có
+ Hiệu suất vốn tự có =
+ Hiệu suất tổng tài sản theo tổng thu nhập
+ Tỷ lệ sinh lời hoạt động
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động
+ Hiệu suất vốn huy động =
+ Hiệu suất vốn huy động =
theo lợi nhuận sau thuế
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định
+ Hiệu suất tài sản cố định =
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
+ Năng suất lao động =
2.2.3.2. Các chỉ tiêu HQKT chung của nguồn lực
Hiệu suất nguồn lực =
2.3. Các chỉ tiêu phản ánh HQKT tổng hợp chi phí nguồn lực
Ta có thể sử dụng 2 cách:
* Đưa về đơn vị tiền tệ: HQKT =
* Đưa về đơn vị lao động: HQKT =
II. Một số phương pháp thống kê cơ bản dùng để phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
1. Chỉ số
1.1. Khái niệm:
Chỉ số trong thống kê là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa 2 mức độ nào đó của hiện tượng kinh tế theo không gian và thời gian.
Trong thực tế đối tượng nghiên cứu của chỉ số là hiện tượng phức tạp bao gồm nhiều đơn vị, nhiều phần tử có tính chất khác nhau.
a. Đặc điểm của phương pháp chỉ số
Phải chuyển các đơn vị hoặc phần tử có tính chất khác nhau thành dạng giống nhau để có thể so sánh được
Khi có nhiều nhân tố cùng tham gia vào tính chỉ số , phải giả định có 1 nhân tố thay đổi còn các nhân tố khác không đổi. Việc giả định này để loại trừ khả năng ảnh hưởng của nhân tố không nghiên cứu đối với kết quả so sánh.
b. Tác dụng của phương pháp chỉ số
Dùng chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian được gọi là chỉ số phát triển.
Dùng chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua không gian được gọi là chỉ số không gian.
Dùng chỉ số để nêu lên nhiệm vụ kế hoạch hoặc tình hình thực hiện kế hoạch gọi là chỉ số kế hoạch.
Dùng chỉ số để phân tích ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ hiện tượng.
c. Phân loại
Trong nghiên cứu chỉ số người ta căn cứ vào nội dung, phạm vi tính toán và tính chất của chỉ tiêu để phân chia thành các loại chỉ số cơ bản sau:
*Theo nội dung chỉ số bao gồm:
Chỉ số phát triển
Chỉ số không gian
Chỉ số kế hoạch
* Theo phạm vi tính toán chỉ số bao gồm:
Chỉ số đơn
Chỉ số tổng hợp
* Theo tính chất chỉ số bao gồm:
Chỉ số chỉ tiêu chất lượng
Chỉ số chỉ tiêu khối lượng
1.2. Các loại chỉ số chủ yếu
1.2.1. Chỉ số phát triển
a. Chỉ số đơn
Chỉ số đơn là tỉ lệ giữa trị số của hiện tượng kỳ nghiên cứu với kỳ gốc nào đó.
* Chỉ số đơn giá cả:
i =
* Chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ:
i =
Trong đó:
p: Giá hàng hoá
q: lượng hàng hoá tiêu thụ
0: kỳ gốc
1: kỳ nghiên cứu
i: Chỉ số đơn
b. Chỉ số tổng hợp
* Chỉ số tổng hợp về giá cả:
Doanh thu = giá bán đơn vị x lượng hàng hoá tiêu thụ
D = p x q
=
Ipq = (1)
Trong chỉ số 1 cả hai nhân tố là giá và lượng đều biến động do đó để nghiên cứu sự biến động của giá cả thì phải cố định lượng hàng hoá tiêu thụ ở 1 kỳ nhất định và việc cố định đó được gọi là quyền số của chỉ số tổng hợp giá cả. Do việc cố định thời kỳ quyền số mà ta có các công thức tính chỉ số tổng hợp giá cả như sau:
Nếu chọn quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ gốc (qo), ta có chỉ số tổng hợp của Laspeyres:
Nếu chọn quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ nghiên cứu (q1), ta có chỉ số tổng hợp của Paache:
2 chỉ số tổng hợp Laspeyres và Paache có bất lợi là không có tính nghịch đảo và tính liên hoàn nên ta có chỉ số tổng hợp của Fisher:
=
=
* Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ:
Cần phải cố định giá cả tại 1 thời kỳ nhất định được gọi là quyền số của chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ.
Nếu chọn quyền số là giá cả hàng hoá kỳ gốc, ta chọn chỉ số tổng hợp Laspeyres:
Nếu chọn quyền số là giá cả hàng hoá kỳ nghiên cứu , ta chọn chỉ số tổng hợp Pasche:
Và ta cũng có chỉ số tổng hợp Fisher là trung bình nhân của 2 chỉ số trên:
=
=
1.2.2. Chỉ số không gian
a. Chỉ số đơn
* Chỉ số đơn về giá: phản ánh sự biến động về giá cả của từng mặt hàng ở thị trường này so với thị trường kia.
ip (A/B) =
hoặc ip (B/A) = =
* Chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ: phản ánh sự biến động về lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng ở thị trường này so với thị trường kia,
iq(A/B) =
hoặc iq (B/A) = =
b. Chỉ số tổng hợp
* Chỉ số tổng hợp về giá cả: phản ánh sự biến động chung về giá cả của một số mặt hàng ở thị trường này so với thị trường kia. Quyền số thường được sử dụng là lượng hàng hoá tiêu thụ chung của 2 thị trường tính riêng cho từng mặt hàng.
Q = qA + qB
Ip(A/B) =
Hoặc Ip(B/A) = =
* Chỉ số tổng hợp về lượng hàng tiêu thụ: (Quyền số là giá cả)
+ Dùng giá cố định: Pn
Iq(A/B) =
Hoặc Iq(B/A) = =
+ Dùng giá bình quân của từng mặt hàng tính chung cho 2 thị trường:
Iq(A/B) =
Hoặc Iq(B/A) = =
1.2.3. Chỉ số kế hoạch
a. Chỉ số đơn
* Chỉ số đơn về giá thành sản phẩm
+ Nhiệm vụ kế hoạch:
iZ nv =
+ Hoàn thành kế hoạch:
iZ ht =
* Chỉ số đơn về khối lượng sản phẩm
+ Nhiệm vụ kế hoạch:
iq nv =
+ Hoàn thành kế hoạch:
iq ht =
b. Chỉ số tổng hợp
* Chỉ số tổng hợp giá thành sản phẩm
+ Quyền số là khối lượng sản phẩm kế hoạch(qKH) khi việc thực hiện giảm giá thành đơn vị sản phẩm gắn liền với việc hoàn thành kế hoạch sản phẩm.
IZ ht =
+ Quyền số là khối lượng sản phẩm thực tế hay thực hiện. Nó phản ánh tình hình thực tế về chi phí.
IZ ht =
* Chỉ số tổng hợp về khối lượng sản phẩm
+ Nhiệm vụ kế hoạch:
Iq nv =
+ Hoàn thành kế hoạch:
Iq ht =
1.3. Hệ thống chỉ số
Các chỉ số đơn , chỉ số tổng hợp chỉ có thể đánh giá ảnh hưởng riêng lẻ của từng yếu tố tới hiện tượng kinh tế mà ta nghiên cứu. Vì vậy cần phải có một phương pháp có thể nêu lên được ảnh hưởng của từng nhân tố cũng như ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố tới hiện tượng nghiên cứu.
Vậy: Hệ thống chỉ số là một đẳng thức phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ số với nhau.
1.3.1. Hệ thống chỉ số phát triển
a. Hệ thống chỉ số đơn
Ta có: Doanh thu = giá bán đơn vị x lượng hàng hoá tiêu thụ
Từ đó có chỉ số doanh thu = chỉ số giá cả x chỉ số lượng hàng hoá tiêu thụ
i pq = ip x iq
b. Hệ thống chỉ số tổng hợp
* Phương pháp liên hoàn
Dựa trên cơ sở cho rằng sự biến động của chỉ số toàn bộ do ảnh hưởng biến động của các chỉ số nhân tố mà các chỉ số nhân tố biến động trong đIũu kiện khác nhau , do đó quyền số của các chỉ số nhân tố được chọn ở những thời kỳ khác nhau
I pq = Ipp x Ilq
=> = x
I pq = Ilp x Ipq
=> = x
Với chỉ số nhân tố lớn hơn 3 chỉ số nhân tố (a, b, c). Mỗi nhân tố đều có 2 mặt chất và lượng được sắp xếp theo thứ tự là chất giảm dần và lượng tăng dần. Khi nghiên cứu biến động về chất thì quyền số là lượng kỳ nghiên cứu, khi nghiên cứu biến động về lượng thì quyền số là chất kỳ gốc.
=> = x x
* Phương pháp biến động riêng biệt
Do ảnh hưởng biến động riêng biệt của từng nhân tố và ảnh hưởng tác động đồng thời của các nhân tố
I pq = Ilp x Ilq x Ir
Ir =
=> = x x
Ir là chỉ số liên hệ phản ánh tác động đồng thời của giá và lượng
NgoàI ra người ta còn có thể xây dựng hệ thống chỉ số dựa vào chỉ số Fisher
I pq =
=> = x
1.3.2. Hệ thống chỉ số bình quân:
=
phụ thuộc vào 2 nhân tố: lượng biến xi và tần số fi
phụ thuộc vào sự biến động của 2 nhân tố trên -> sử dụng chỉ số để phân tích biến động này.
2. Phương pháp dãy số thời gian
2.1. Khái niệm
Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian
Một dãy số thời gian gồm 2 thành phần:thời gian và chỉ tiêu hiện tượng nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tháng, quý, năm…, độ dài giữa 2 thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Trị số của chỉ tiêu nghiên cứu được gọi là mức độ của dãy số thời gian. Khi thời gian thay đổi thì các mức độ của dãy số cũng thay đổi.
a. Đặc điểm của dãy số thời gian
Phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau giữa các mức độ trong dãy số nhằm phản ánh một cách khách quan sự biến động của hiện tượng qua thời gian.
Cụ thể là:
+ Nội dung, phương pháp tính chỉ tiêu nghiên cứu qua thời gian phải thống nhất.
+ Phạm vi của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải thống nhất, có thể là phạm vi địa lý hay hành chính của một địa phương, có thể là đơn vị thuộc hệ thống quản lý.
+ Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau nhất là dãy số thời kỳ.
b. Tác dụng của phương pháp dãy số thời gian
Dùng để phân tích đặc điểm và tính qui luật , sự biến động của hiện tượng qua thời gian.
Dự đoán sự phát triển của hiện tượng trong tương lai.
c. Phân loại
Có 2 loại:
Dãy số thời điểm: phản ánh qui mô (khối lượng) của hiện tượng tại những thời điểm nhất định.
Dãy số thời kỳ: phản ánh qui mô của hiện tượng trong độ dài khoảng thời gian nhất định
2.2. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
Để nêu đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, người ta thường tính các chỉ tiêu:
2.2.1. Mức độ trung bình qua thời gian
Phản ánh mức độ đại diện của hiện tượng trong suốt thời gian nghiên cứu.
* Đối với dãy số thời kỳ:
= =
yi (i = ) là các mức độ của dãy số thời kỳ
* Đối với dãy số thời điểm
+ Trường hợp 1: Có khoảng cách thời gian bằng nhau
=
+ Trường hợp 2: Có khoảng cách thời gian không bằng nhau
= =
yi (i=) là các mức độ dãy số
ti (i= ) là độ dài khoảng cách thời gian có yi (i= 1,n)
2.2.2. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
Phản ánh sự thay đổi về quy mô của hiện tượng qua thời gian
a. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối từng kỳ (liên hoàn): phản ánh sự thay đổi về quy mô của hiện tượng giữa 2 thời gian liền nhau
= yi - yi-1 (i = )
b. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: phản ánh sự thay đổi về qui mô của hiện tượng trong khoảng thời gian dài
= yi - y1
Mối liên hệ giữa i và i: i = i => n = yn – y1
c. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: đại diện cho lượng tăng (giảm) tuyệt đối từng kỳ
= = =
2.2.3. Tốc độ phát triển
Là một số tương đối biểu hiện bằng lần hoặc % , phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian.
a. Tốc độ phát triển liên hoàn: phản ánh sự biến động của hiện tượng qua 2 thời gian liền nhau
ti = (lần,%) (i = )
b. Tốc độ phát triển định gốc: phản ánh sự biến động của hiện tượng trong thời gian dài
Ti = (lần,%) (i =)
Mối quan hệ giữa ti và Ti
Quan hệ tích: t2.t3…….tn = Tn (= )
Quan hệ thương: = ti (i = )
c. Tốc độ phát triển bình quân: là một con số đại diện cho các tốc độ phát triển liên hoàn
= = =
2.2.4. Tốc độ tăng (giảm)
Cho biết qua thời gian , hiện tượng được nghiên cứu tăng (+) hoặc giảm (-) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu %.
a. Tốc độ tăng (giảm) từng kỳ (liên hoàn): là tỉ số so sánh giữa lượng tăng (giảm) liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn.
ai = (lần,%) (i = )
ai =
b. Tốc độ tăng (giảm) định gốc: là tỉ số so sánh giữa lượng tăng (giảm) định gốc với mức độ kỳ gốc cố định
Ai = (lần,%) (i= )
Ai =
c. Tốc độ tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: là chỉ tiêu tương đối nói lên nhịp điệu tăng hoặc giảm đại diện trong 1 thời kỳ.
= - 1 (lần)
- 100 (%)
2.2.5. Giá trị tuyệt đối 1% tăng (hoặc giảm)
Phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) từng kỳ thì tương ứng với nó 1 quy mô cụ thể là bao nhiêu
gi = = = (i = )
Chỉ tính chỉ tiêu này cho tốc độ tăng (hoặc giảm) từng kỳ chứ không tính cho tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc vì nó luôn là một số không đổi (= y1/100)
2.3. Phương pháp biểu diễn xu hướng biến động của hiện tượng
Sự vận động của hiện tượng qua thời gian là do tác động của nhiều nhân tố, người ta chia làm 2 loại:
* Nhóm nhân tố chủ yếu: xác lập nên xu hướng phát triển cơ bản. Xu hướng được hiểu là chiều hướng biến đổi chung nào đó, một sự tiến hoá kéo dài theo thời gian . Xu hướng này nếu được biểu hiện bằng một hàm hồi quy thì được gọi là hàm xu thế.
* Nhóm nhân tố ngẫu nhiên: Tác động vào mặt lượng của hiện tượng làm mặt lượng của hiện tượng lệch khỏi xu hướng cơ bản vì vậy sử dụng một số phương pháp nhằm loại bỏ tác động của những yếu tố ngẫu nhiên, nêu lên xu hướng phát triển cơ bản. Khi sử dụng phương pháp này cần phải xem xem mức độ các dãy số có đảm bảo tính chất so sánh được với nhau không .
2.3.1. Mở rộng khoảng cách:
Được áp dụng đối với dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh được xu hướng biến động của hiện tượng.
2.3.2. Số trung bình trượt
Là số trung bình cộng của một nhóm nhất định các mức độ của dãy số được tính bằng cách loại dần các mức độ đầu , đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo sao cho tổng giá trị các mức độ tham gia tính số trung bình trượt không đổi.
Thứ tự thời gian Mức độ (yi) Dãy số trung bình trượt
=
1 y1
2 y2
=
3 y3
4 y4
. .
n - 2 yn-2
n – 1 yn-1 = n yn
2.3.3. Xây dựng hàm xu thế
Biểu diễn các mức độ của dãy số thời gian bằng một hàm số và hàm số đó được gọi là hàm xu thế
ŷt = f(t)
t: thứ tự thời gian (t = 1, 2, 3…..)
+Xu thế tuyến tính
+ Phương trình Parabol: ŷt = b0 + b1t + b2t2
=
+ Hàm mũ: ŷt = b0b1t
2.3.4. Biến động thời vụ
Sự biến động của một số hiện tượng kinh tế xã hội thường có tính thời vụ nghĩa là hàng năm trong từng thời gian nhất định sẽ biến động lặp đi lặp lại.
Có nhiều phương pháp biến động thời vụ:
* Chỉ số thời vụ (ít nhất là 3 năm)
Ii = x 100
: trung bình ở thời gian i
: trung bình chung
Nếu Ik = x 100 > 100: Mở rộng
Nếu Il = x 100 < 100: thu hẹp
2.4. Phân tích các thành phần của mức độ trong dãy số thời gian
2.4.1. Các thành phần:
* Xu thế (ft): xu hướng chủ yếu của sự biến động hiện tượng qua thời gian , kéo dài theo thời gian.
* Thời vụ (St): Sự biến đổi của hiện tượng lặp đI lặp lại trong từng thời gian nhất định của năm.
* Ngẫu nhiên:
Các kết hợp (Zt)
+ Cộng: Yt = ft + St + Zt
+ Nhân: Yt = ft x St x Zt
2.4.2. Phân tích các thành phần theo dạng cộng:
Giả thiết:
- Xu thế tuyến tính: ft = b0 + b1t
- Zt có trung bình = 0
- Biến động thời vụ: St = Sj (4 nếu tài liệu quý, 12 nếu tài liệu tháng)
- Kết hợp cộng: Ŷt = b0 + b1t + Sj
b1 = ( - T) với T = m . n
b0 = -
Sj = - - b1 (j - ) với j =
2.4.3. Phân tích các thành phần theo dạng nhân
Ŷt = ft x St x Zt
* Xác định ft:
+ Tính trung bình trượt
+ Xác định hàm xu thế tốt nhất: SE = = => Min
+ Tính giá trị của ft
* Xác định St:
St . Zt =
+ Loại Zt bằng cách tính trung bình xén (loại bỏ giá trị lớn nhấ và nhỏ nhất của tỉ số trong từng quý
+ Tính hệ số điều chỉnh chung:
H =
Tống trung bình mong đợi: - Quý: 4 (hoặc 400%)
- Tháng: 12 (hoặc 120%)
+ Chỉ số thời vụ điều chỉnh: St = TB xén x H (lần)
* Tính Zt
Zt = (lần)
=> Yt = ft x St x Zt
Chương II:
Vận dụng các phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
I. Tổng quan về ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Được thành lập ngày 26/04/1957, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là một trong 4 NHTM quốc doanh lớn nhất Việt Nam. Khi mới thành lập cho tới năm 1981, ngân hàng được mang tên là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc bộ tài chính, với nhiệm vụ chủ yếu là nhận vốn đầu tư và phát triển của ngân sách nhà nước để tài trợ cho các dự án phát triển kinh tế của đất nước.
Sở giao dịch 1 (SGDI)- Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (NHĐT & PT – tên giao dịch BIDV)được thành lập theo thông báo số 572 TCCB/DT ngày 26/12/1990 của Ngân hàng nhà nước về tổ chức bộ máy của BIDV và quyết định số 76 QĐ/TCCB ngày 28/03/1991 của tổng giám đốc BIDV. SGDI là một đơn vị thành viên lớn nhất của hệ thống BIDV, thực hiện hạch toán nội bộ, có bảng cân đối tài khoản riêng, có con dấu riêng và thực hiện kinh doanh như một NHTM.
Trụ sở của SGDI đặt tại 191 toà nhà Vincom – Bà Triệu – Hà Nội, là một trung tâm tập trung nhiều cơ quan, các doanh nghiệp thuộc tổng công ty 90 , 91, các doanh nghiệp lớn và các tầng lớp dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế nên có đIều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thu hút khách hàng, thời gian qua SGDI đã chú trọng phát triển kinh doanh theo hướng phục vụ tốt nhất mọi khách hàng. Bên cạnh đó, SGDI cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tham gia các khoá đào tạo, đưa số lượng cán bộ có trình độ đại học trở lên chiếm phần lớn trong số hơn 264 người của SGDI, với trên 14 % cán bộ có trình độ trên đại học.
Trên cơ sở nhu cầu khách hàng trong năm 2004, SGDI đã mở thêm 5 điểm giao dịch là các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, nâng tổng số đIểm giao dịch lên trên 12 điểm ở hầu hết các quận nội thành, trong quý I / 2005 SGDI đã thành lập thêm chi nhánh ở 53 Quang Trung nhằm mở rộng địa bàn kinh doanh khu vực phía Bắc thủ đô.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới phục vụ khách hàng, ngân hàng rất chú trọng đến việc đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ thông tin, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ như mở rộng dịch vụ ngân hàng tại nhà (HomeBanking, InternetBanking), phát triển dịch vụ trả lương cho các cán bộ công nhân viên của các tổ chức, phát triển mạng lưới máy rút tiền tự động (ATM). Bên cạnh đó, SGDI còn làm đại lý thanh toán thẻ Visa, Master, chuyển tiền nhanh (Western Unions), đưa Website giao dịch vào hoạt động, triển khai các hình thức tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm ngoại tệ, tiết kiệm bảo hiểm, …
Song song với việc mở rộng và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng, thời gian qua SGDI đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000:2000 trên các mặt nghiệp vụ chính là thanh toán, tín dụng và bảo lãnh đã được tổng cục tiêu chuẩn Đo lường chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc gia.
1. Cơ cấu tổ chức của SGDI – BIDV
Ban Giám đốc
Phòng nguồn vốn
Phòng GDKHCN
Phòng GDKHDN
Phòng tín dụng 1
Phòng tín dụng 2
Phòng tín dụng 3
SGDI
Phòng TT quốc tế
Phòng TCKT
Phòng điện toán
Phòng tổ chức HC
Phòng QL kho quỹ
Phòng thẩm định QLTD
Phòng Giao Dịch 1
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGDI
2.1. Về công tác huy động vốn
SGDI đã huy động vốn phục vụ cho đầu tư phát triển, đạt mức tăng trưởng cao từ 6986 tỉ đồng (2001) đã tăng lên 9325 tỉ đồng (2004) với chính sách lãi suất cạnh tranh linh hoạt và các sản phẩm huy động phong phú phù hợp với thị trường.
Đối với một ngân hàng hay một xí doanh nghiệp, các yếu tố đầu ra có tác động chính đến hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của đơn vị. Vốn huy động chính là đầu vào quan trọng nhất của một ngân hàng và ngân hàng có đáp ứng được nhu cầu của xã hội hay không , có đưa được một “ mức giá” cạnh tranh hay không do đó công tác huy động vốn là hoạt động có ý nghĩa quyết định. Với mạng lưới phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm rộng và mức lãi suất hợp lý cho các loại tiền gửi, đảm bảo tính cạnh tranh, SGDI đã thu hút được một lượng vốn lớn, thể hiện sự phát triển nhanh chóng vững chắc trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn huy động của SGDI qua các năm
Đơn vị tính: tỉ đồng
Năm
Nguồn vốn huy động
Biến động
Tuyệt đối (tỉ đ)
Tương đối (%)
2001
6986
-
-
2002
8255
1269
18,16
2003
9208
953
11,54
2004
9325
117
1,27
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của SGDI – BIDV năm 2003 – 2004)
Qua số liệu trên cho thấy, mức độ huy động vốn của SGDI tăng nhanh qua các năm. Cụ thể: Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 1269 đồng (ứng với 18,16%), năm 2003 tăng so với năm 2002 là 953 tỉ đồng (ứng với 11,54%), năm 2004 tăng so với năm 2003 là 117 tỉ đồng (ứng với 1,27%). Với mức tăng trưởng liên tục như trên, chứng tỏ SGDI đã nỗ lực rất lớn phát huy các khả năng của mình trong việc thu hút vốn nhàn rỗi của nền kinh tế.
Nhờ tăng được nguồn vốn đã giúp SGDI tăng lượng tài sản của mình lên nhanh chóng. Thị phần huy động vốn trên địa bàn vẫn giữ vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của SGDI theo đối tượng huy động
Đơn vị tính: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
15/12/2004
Biến động tuyệt đối
Tổng nguồn vốn huy động
Trong đó
9208
9325
117
1. Huy động từ dân cư
Trong đó: - Tiền gửi tiết kiệm
- Phát hành GTCG
5447
2766
2681
5402
2663
2739
- 45
- 103
58
2. Tiền gửi các TCKT thông thường
2015
1579
- 436
3. Tiền gửi của TCTC
1746
2344
598
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004 của phòng nguồn vốn SGDI – BIDV)
Nguồn vốn huy động của SGDI gồm 3 phần chủ yếu: tiền gửi dân cư, tiền gửi TCTK thông thường và tiền gửi TCTC. Căn cứ vào bảng số liệu trên cho thấy tiền gửi dân cư giảm không đáng kể (45 tỉ đồng), chủ yếu nguồn huy động vốn tăng từ tổ chức (162 tỉ đồng) trong đó tiền gửi của TCTC tăng mạnh (598 tỉ đồng) và tiền gửi TCKT thông thường giảm (436 tỉ đồng). Nguồn vốn huy động dân cư giảm , chủ yếu tại các quỹ tiết kiệm tại Hàng Vôi do nguyên nhân chính là các điểm có số dư huy động cao, hơn nữa trên địa bàn có nhiều cạnh tranh của các TCTD khác do vậy việc giữ vững nền vốn gặp rất nhiều khó khăn . Tại các đIểm huy động vốn còn lại đều duy trì và có tốc độ tăng trưởng ổn định.
SGDI đã mở thêm 3 đIểm huy động vốn mới và triển khai nhiều hình thức huy động tiết kiệm tích luỹ, dự thưởng nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi thông qua các hình thức huy động, phát tờ rơi quảng cáo, nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của công tác huy động vốn tới từng cán bộ SGDI.
2.2. Về hoạt động tín dụng
Ngân hàng đã cung ứng vốn tín dụng phục vụ cho phát triển kinh tế đạt hiệu quả cao và đảm bảo an toàn, tốc độ tăng trưởng tín dụng khá. Đặc biệt trong giai đoạn vừa qua, đơn vị đã từng bước điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng lành mạnh và nâng cao chất lượng, tín dụng thương mại được đẩy mạnh, chiếm tỉ trọng ngày càng cao và SGDI đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ cung ứng cho khách hàng nên công tác tín dụng có những chuyển biến tốt thể hiện ở kết quả sau:
Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng của SGDI – BIDV
Đơn vị tính: tỉ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2003
15/12/2004
Tỉ trọng trong dư nợ(%)
2003 2004
Thị phần trên địa bàn năm 2004 (%)
Tổng dư nợ tín dụng
5186
5174
12,87
1.Dư nợ ngắn hạn
917
1148
17,68 22,21
6,04
2.Dư nợ trung,dài hạn
4269
4026
82,32 77,81
13,97
- Tài trợ uỷ thác
685
685
13,21 13,24
61,36
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của SGDI – BIDV năm 2004)
Ta có thể rút ra nhận xét qua bảng số liệu trên:
- Tổng dư nợ tín dụng năm 2004 đạt 5174 tỉ đồng, so với năm 2003 có sự giảm sút (12 tỉ đồng). Sự giảm sút đó chủ yếu là do chính sách tiền tệ của NHNN và bản thân SGDI thực hiện việc củng cố để nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tín dụng ngắn hạn có xu hướng tăng lên 231 tỉ đồng so với năm 2003, chiếm tỉ trọng 22,21 % trong tổng dư nợ tín dụng. Sự tăng này vẫn chưa cân đối với nguồn vốn huy động.
2.3. Tình hình thu – chi của SGDI – BIDV
Hệ thống BIDV trong đó có SGDI, hai năm qua đã cố gắng nỗ lực trong việc cải tiến và nâng cao thu nhập. Các ngân hàng muốn tạo ra thu nhập bằng cách cung ứng các sản phẩm, dịch vụ của mình cho khách hàng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- S0017.doc