MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu chung cho các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả để từ đó từng bước phát triển doanh nghiệp một cách vững chắc. Các doanh nghiệp buộc phải khẳng định mình và phát huy mọi khả năng sẵn có lẫn tiềm tàng, không ngừng nâng cao vị trí trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. Để đạt được những mục tiêu trên, việc tự đánh giá nội lực của chính mình là hết sức cần thiết, ngoài ra doanh nghiệp còn phải cung cấp thông tin tài chính
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Thương mại Thuốc lá thuộc Tổng Công ty Thuốc lá VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho nhiều đối tượng quan tâm khác như: các cá nhân, tổ chức, ngân hàng, nhà đầu tư… Chính vì lẽ đó mà việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh là một trong những nhiệm vụ chính trong việc ra quyết định quản lý của các đối tượng tham gia trong các mối quan hệ kinh tế.
Công ty Thương mại Thuốc lá hoạt động kinh doanh trong ngành thuốc lá và chịu quản lý trực tiếp của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. Dưới sự quản lý này Công ty thực hiện mục tieu lâu dài đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và nâng cao thương hiệu thuốc lá Vinataba. Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam giao cho Công ty quản lý và sử dụng một lượng vốn gồm vốn cố định, vốn lưu động và các nguồn tự bổ sung khác dựa trên nguyên tắc đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng đặc biệt là phải tuân thủ theo pháp luật. Do vậy việc thường xuyên đánh giá và phân tích tình hình kết quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp Tổng công ty và các cơ quan chủ quản thấy rõ được thực trạng hoạt động kinh doanh từ đó có những giải pháp hữu hiệu để tăng cường hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, em đã chọn đề tài “Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Thương mại Thuốc lá thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê nhằm phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 3: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thương mại Thuốc lá
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu hạn chế và đây lại là một đề tài rộng có nhiều vấn đề phức tạp nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Công Nhự, các cô chú anh chị trong phòng kế toán tài chính và các phòng ban khác trong Công ty Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong khoa Thống kê đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Thị Thanh Thúy
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾT QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Sản xuất ra sản phẩm là nhằm thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người như ăn, mặc, ở, đi lại và các dịch vụ vui chơi giải trí khác… Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng gia tăng, tất yếu dẫn đến con người phải thông qua lao dộng để tạo ra sản phẩm sản xuất đáp ứng những nhu cầu thực tế đòi hỏi. Hoạt động sản xuất bao gồm sản xuất sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ, là hoạt động quan trọng nhất của xã hội, là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Các doanh nghiệp công nghiệp không thể chỉ hoạt động sản xuất một cách đơn thuần, làm ra sản phẩm để nhập kho hoặc tiêu dùng nội bộ, mà phải chăm lo khâu tiêu thụ. Quá trình sản xuất phải gắn liền với hoạt động kinh doanh, tạo nên chu trình hoàn chỉnh. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp là hoạt động sử dụng kết hợp các yếu tố đầu vào tạo ra sản phẩm công nghiệp và cung cấp cho các đối tượng sản xuất, tiêu dùng trong và ngoài nước, nhằm mang lại thu nhập cho tập thể lao động và cho doanh nghiệp.
2. Khái niệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp là các sản phẩm hữu ích của hoạt động công nghiệp, được biểu hiện dưới 2 hình thái: sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ, do lao động của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
- Sản phẩm vật chất là những vật phẩm sau quá trình khai thác, chế biến có giá trị sử dụng mới và được đo lường bằng đơn vị hiện vật (gồm đơn vị tự nhiên và đơn vị vật lý), ví dụ: xăng (lít), bàn (cái), quần áo (bộ), điện (kw.h)… Những sản phẩm đó sau khi làm xong được chuyển sang khâu tiêu thụ, trở thành hàng hóa.
- Sản phẩm dịch vụ là những công việc phục vụ có tính chất công nghiệp, gọi tắt là dịch vụ công nghiệp. Những công việc này thường được đo bằng đơn vị tiền tệ. Ví dụ: sửa chữa máy móc, thiết bị, may đo quần áo…
Sản phẩm công nghiệp chỉ được coi là kết quả hoạt động của doanh nghiệp khi nó đạt 2 yêu cầu:
- Do chính lao động của doanh nghiệp làm ra
- Có tính hữu ích, thỏa mãn yêu cầu nhất định của sản xuất và tiêu dùng, phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội.
3. Phân loại sản phẩm công nghiệp
Bao gồm các loại:
3.1. Sản phẩm chính
Là những mặt hàng chủ yếu đáp ứng mục đích chính của quy trình sản xuất.
3.2. Sản phẩm phụ
Là những mặt hàng làm ra theo mục đích phụ của quy trình sản xuất
3.3. Sản phẩm song đôi
Là những sản phẩm cùng xuất hiện và thu được với sản phẩm chính trong một quy trình sản xuất
3.4. Phế liệu, phế phẩm
Phế phẩm là sản phẩm hỏng, không đạt yêu cầu kỹ thuật, không thể sửa chữa được, bị loại ra sau khi kiểm tra chất lượng. Phế liệu là những phần thừa, mẩu vụn, cặn bã sau quá trình chế biến. Những phế phẩm, phế liệu đã thu hồi chỉ sau khi bán cho cơ sở khác mới được coi là sản phẩm công nghiệp, là kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Các mức độ hoàn thành của sản phẩm công nghiệp
4.1. Thành phẩm
Là sản phẩm đã trải qua tất cả các khâu của quy trình sản xuất của doanh nghiệp, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định sau khi kiểm tra chất lượng được nhập kho hay giao trực tiếp cho khách hàng (trừ một số quy định riêng không phải kiểm tra chất lượng hoặc không phải nhập kho như sản xuất điện năng, nước đá…). Thành phẩm (sản phẩm tốt) bao gồm cả sản phẩm hỏng đã sửa chữa được và nửa thành phẩm bán ra.
Theo quy định của Tổng Cục Thống kê không được coi là thành phẩm gồm những loại sau:
+ Sản phẩm mua vào bán ra, không qua chế biến tại doanh nghiệp.
+ Sản phẩm làm bằng nguyên, vật liệu của doanh nghiệp hoàn toàn thuê các cơ sở khác gia công chế biến.
+ Sản phẩm chưa qua thủ tục nhập kho
+ Sản phẩm có khuyết tật chưa sửa chữa lại.
4.2. Sản phẩm trung gian
Là những vật phẩm đang được sản xuất chế biến ở mọi bước gia công, trong các khâu trước khi kiểm tra chất lượng cuối cùng của quy trình sản xuất; nhờ có chúng mới tạo ra sản phẩm cuối cùng, tức thành phẩm. Không thể hạch toán được sản phẩm trung gian hàng ngày trong kỳ như thành phẩm, mà chỉ tính được giá trị của chúng vào ngày cuối kỳ (quý hay năm). Để đảm bảo tính đủ, không sót kết quả sản xuất của doanh nghiệp, trong một thời kỳ, cần xác định mức chênh lệch (cộng hay trừ) giữa cuối và đầu kỳ về giá trị của sản phẩm trung gian.
Có thể phân biệt 2 mức độ hoàn thành của sản phẩm trung gian:
+ Nửa thành phẩm (còn gọi là bán thành phẩm): là sản phẩm được hoàn thành sau một hay một số khâu nào đó của quy trình sản xuất trước khâu cuối cùng, đã đạt yêu cầu kỹ thuật đến khâu đó và còn phải tiếp tục chế biến ở khâu sau. Ví dụ: bông khi qua phân xưởng sợi cho ra sản phẩm sợi…
+ Sản phẩm dở dang (còn gọi là tái chế phẩm): Là những vật phẩm đang được chế biến ở bất kỳ bước gia công nào, kể cả ở công đoạn lắp ráp và chưa qua khâu kiểm tra kỹ thuật.
5. Các loại đơn vị đo lường kết quả sản xuất, kinh doanh
Để đáp ứng yêu cầu đánh giá, nghiên cứu khác nhau về kết quả sản xuất, kinh doanh, thống kê phải sử dụng tất cả các loại đơn vị đo lường.
5.1. Đơn vị hiện vật (gồm đơn vị tự nhiên và đơn vị vật lý):
Là loại đơn vị đo phù hợp với tính chất cơ, lý, hóa của từng mặt hàng. Nó giúp đánh giá kết quả sản xuất như là một khối lượng giá trị sử dụng. Ví dụ: trong năm gốc nước ta đã sản xuất được 12 triệu tấn than, 15 triệu tấn xi măng, 400 triệu mét vải…
5.2. Đơn vị quy chuẩn:
Là đơn vị của thứ sản phẩm chuẩn dùng chung cho các loại sản phẩm khác, giúp phản ánh chính xác hơn về khối lượng giá trị sử dụng của chúng. Ví dụ: trong năm trước ngành dầu khí đã khai thác được 16 triệu tấn dầu thô và 2 tỷ m3 khí, được tính chung thành 18 triệu tấn dầu quy đổi.
5.3. Đơn vị kép:
Suất tiêu hao điện năng của thiết bị sản xuất đo bằng Kw/h, năng suất bình quân đo bằng sản phẩm/người, thu nhập bình quân đo bằng 1000đ/người…
5.4. Đơn vị lao động:
Dùng đơn vị giờ - người hay ngày - người tính cho sản phẩm làm ra phản ánh khối lượng công tác sản xuất, kinh doanh đã hoàn thành.
5.5. Đơn vị tiền tệ:
Thông qua giá cả có thể tính chỉ tiêu tổng hợp về kết quả sản xuất, kinh doanh. Theo cơ cấu giá trị, có thể sử dụng giá cơ bản, giá sản xuất và giá tiêu dùng cuối cùng. Theo thời kỳ tính toán, cần tính theo giá hiện hành và giá so sánh.
6. Các nguyên tắc chung để tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thì hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ được tính vào kết quả sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp đó. Để tiến hành hoạt động thống kê kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối, thời kỳ do đó nó chỉ được tính cho các kết quả sản xuất đã hoàn thành trong kỳ báo cáo, chênh lệch cuối kỳ - đầu kỳ nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang, kết quả do các hoạt động làm thuê cho bên ngoài, nhưng không được tính cho kết quả do hoạt động thuê ngoài.
- Tính cho toàn bộ sản phẩm được làm ra trong kỳ báo cáo bao gồm sản phẩm chính, sản phẩm phụ, sản phẩm tự sản tự tiêu.
- Sản phẩm làm ra phải hợp quy cách, có đủ tiêu chuẩn cả về số lượng và chất lượng theo đúng quy định trong luật pháp Việt Nam. Các sản phẩm làm ra phải được kiểm tra chất lượng trước khi đưa ra thị trường. Nếu xẩy ra sự cóo trong thời gian bảo hành sản phẩm cho khách hàg và bị khách hang trả lại thì sẽ bị trừ vào kết quả sản xuất kinh doanh của kỳ đó.
CHƯƠNG 2
XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Xác định hệ thống chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Tổng giá trị sản xuất (GO)
1.1.1. Khái niệm giá trị sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp là toàn bộ giá trị củă các sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích do lao động công nghiệp của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ và là bộ phận chủ yếu của chỉ tiêu GO chung cho toàn doanh nghiệp công nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa của chỉ tiêu GO trong hoạt động sản xuất công nghiệp
- Phản ánh quy mô về kết quả của hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp;
- Là cơ sở tính các chỉ tiêu VA và NVA của doanh nghiệp;
- Là căn cứ tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- Và cuối cùng, được dùng để tính GDP, GNI của nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Nội dung của GO công nghiệp
a. Theo số liệu sản xuất, GO gồm các yếu tố:
- Giá trị thành phẩm (sản phẩm chính, phụ và nửa thành phẩm) sản xuất bằng nguyên, vật liệu của doanh nghiệp;
- Giá trị chế biến thành phẩm làm bằng nguyên, vật liệu của khách hàng. (Khi nhận gia công, doanh nghiệp không được khách hàng cung cấp thông tin về giá cả vật tư mang đến đặt hàng, nên không cần phải tách giá trị vật tư);
- Giá trị thành phẩm của hoạt động sản xuất phụ (không thể tách riêng về ngành phù hợp);
- Giá trị phế phẩm, phế liệu thu hồi đã tiêu thụ;
- Chênh lệch sản phẩm trung gian (nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang), công cụ, mô hình tự chế giữa cuối và đầu kỳ;
- Giá trị dịch vụ công nghiệp hoàn thành cho bên ngoài (sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, gia công ngắn hay hoàn chỉnh sản phẩm);
- Giá trị cho thuê máy móc, thiết bị và nhà xưởng trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
b. Theo số liệu tiêu thụ, GO bao gồm các khoản sau:
- Doanh thu tiêu thụ, thành phẩm (chính, phụ và nửa thành phẩm) do lao động của doanh nghiệp làm ra;
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm tương tự như trên (làm bằng nguyên, vật liệu của doanh nghiệp) thuê gia công bên ngoài;
- Doanh thu từ hợp đồng chế biến sản phẩm cho khách hàng;
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất phụ (khi không thể hạch toán riêng về ngành phù hợp);
- Thu nhập từ hàng hóa mua vào bán ra không qua chế biến;
- Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm;
- Chênh lệch giá trị sản phẩm trung gian và công cụ mô hình tự chế giữa cuối và đầu kỳ;
- Chênh lệch giá trị hàng hóa đã gửi bán chưa thu được tiền giữa cuối và đầu kỳ;
- Doanh thu cho thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
Thống kê doanh nghiệp công nghiệp dùng giá so sánh và giá hiện hành của giá sử dụng cuối cùng. Loại giá này được hình thành như sau:
- Giá nhân tố bằng (=)Chi phí trung gian (+) Thu nhập lần đầu của lao động cộng (+) Thặng dư sản xuất (Lợi nhuận) cộng (+) Khấu hao TSCĐ.
- Giá cơ bản bằng (=)Giá nhân tố cộng (+) Thuế sản xuất khác (trừ trợ cấp);
- Giá sản xuất bằng (=) Giá cơ bản cộng (+) Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp);
- Giá sử dụng cuối cùng bằng (=) Giá sản xuất cộng (+) Cước vận tải cộng (+) Phí thương nghiệp.
1.1.4. Phương pháp tính GO của hoạt động sản xuất công nghiệp
GO của hoạt động sản xuất công nghiệp tính theo giá sử dụng cuối cùng gồm các yếu tố sau:
(+) Doanh thu thuần của hoạt động sản xuất công nghiệp (gồm doanh thu thuần bán sản phẩm hàng hóa công nghiệp và doanh thu thuần cung cấp dịch vụ sản xuất công nghiệp);
(+) Trợ cấp của Nhà nước;
(+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) của sản phẩm trung gian, công cụ mô hình tự chế;
(+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) thành phẩm tồn kho;
(+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) hàng gửi bán;
(+) Thuế sản xuất khác;
(=) Giá trị sản xuất theo giá cơ bản;
(+) Thuế sản phẩm;
(=) Giá trị sản xuất theo giá sản xuất;
(+) Cước vận tải và phí thương nghiệp;
(=) Giá trị sản xuất theo giá sử dụng cuối cùng.
1.2. Giá trị gia tăng (Value Added – VA)
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của VA
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của kết quả sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp trong một thời kỳ, được tạo ra bởi hai yếu tố sản xuất có vai trò tích cực là lao động sống và tư liệu lao động. Vì vậy chỉ tiêu bao gồm giá trị mới sáng tạo của lao động và giá trị chuyển dịch (hay hoàn vốn) của tài sản cố định.
Đây là chỉ tiêu tính theo phương pháp SNA, có cấu thành giá trị: VA = (V + M) + C1. Cách tính chỉ tiêu này tránh được sự trùng lặp về giá trị trong phạm vi doanh nghiệp cũng như phạm vi ngành là lãnh thổ, nó có ý nghĩa lớn:
+ Đánh giá vai trò của mỗi yếu tố trong 2 yếu tố tích cực;
+ Xem xét mối quan hệ phân chia lợi ích giữa người lao động (V) với doanh nghiệp (lãi ròng) và Nhà nước (VAT);
+ Phản ánh thành quả lao động của doanh nghiệp và mức đóng góp đích thực của mỗi doanh nghiệp vào kết quả sản xuất của nền kinh tế;
+ Đảm bảo sự công bằng hợp lý trong việc tính thuế VAT;
+ Là cơ sở để tính GDP và GNI của nền kinh tế quốc dân.
1.2.2. Phương pháp tính VA
Chỉ tiêu được tính theo hai phương pháp:
a. Phương pháp sản xuất
Giá trị gia tăng (VA) = Giá trị sản xuất (GO) – Chi phí trung gian (IC)
b. Phương pháp phân phối
Giá trị gia tăng (VA)
=
Thu nhập lần đầu của lao động
(V)
+
Tổng thu nhập lần đầu tạo ra trong DN (M) [gồm thu nhập lần đầu của DNCN (M1) và thu nhập lần đầu của Chính phủ (M2)]
+
Khấu hao TSCĐ (C1)
Trong đó:
V – Thu nhập lần đầu của lao động, gồm:
+ Tiền lương hoặc thu nhập theo ngày công của người lao động (nhận dưới hình thức tiền mặt và cả bằng hiện vật);
+ Tiền đóng góp vào các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ của người sử dụng lao động;
+ Các khoản thu nhập ngoài lương hoặc ngoài thu nhập theo ngày công (như chi ăn trưa, ca 3, chi lương cho ngày nghỉ việc, bồi dưỡng nghiệp vụ, các khoản tiền thưởng được hạch toán vào chi phí kinh doanh) mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho người lao động;
M - Tổng thu nhập lần đầu tạo ra trong doanh nghiệp công nghiệp (hay tổng lãi gộp), gồm các khoản:
+ Thuế sản xuất (trừ trợ cấp), gồm: thuế sản phẩm; thuế sản xuất khác
+ Lãi trả tiền vay ngân hàng (không kể chi phí dịch vụ ngân hàng đã tính vào IC) và phần thu trên vốn (đối với các DNNN);
+ Mua bảo hiểm Nhà nước (không kể BHXH, BHYT cho CBCNV)
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế lợi tức)
+ Phần còn lại là lãi ròng của hoạt động công nghiệp của doanh nghiệp, dùng để chia cho các chủ sở hữu vốn và trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
C1 - Khấu hao tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh công nghiệp
Để tính được VA theo phương pháp sản xuất cần phải xác định được chi phí trung gian.
* Chi phí trung gian (Intermediational Cost – IC)
Khái niệm:
Chi phí trung gian là chi phí sử dụng đối tượng lao động cho sản phẩm trung gian để làm ra sản phẩm cuối cùng trong một thời kỳ và do đó là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, được tính theo phương pháp SNA phục vụ cho việc xác định chỉ tiêu giá trị gia tăng. Chi phí trung gian của hoạt động công nghiệp gồm toàn bộ chi phí về vật chất khác (không kể khấu hao TSCĐ) và chi phí về dịch vụ cho sản phẩm công nghiệp của doanh nghiệp.
Chi phí vật chất khác, gồm có:
- Nguyên, vật liệu chính;
- Vật liệu phụ, bao bì;
- Nửa thành phẩm mua ngoài;
- Điện năng mua ngoài;
- Nhiên liệu, chất đốt;
- Công cụ lao động nhỏ;
- Vật tư đưa vào sửa chữa thường xuyên TSCĐ;
- Dụng cụ bảo vệ sản xuất và phòng cháy, chữa cháy;
- Trang phục bảo hộ lao động;
- Chi phí văn phòng phẩm;
- Chi phí vật chất khác.
Chi phí dịch vụ, bao gồm:
- Công tác phí;
- Tiền thanh toán các hợp đồng sản phẩm hay dịch vụ thuê ngoài mà nguyên, vật liệu do doanh nghiệp cung cấp;
- Tiền thuê nhà cửa, máy móc, thiết bị, kho, bãi;
- Tiền thuê sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng TSCĐ;
- Tiền trả công đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CNVC;
- Tiền trả cho sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và nghiên cứu khoa học;
- Tiền chi cho dịch vụ pháp lý, tư vấn kinh doanh;
- Cước phí vận tải và bưu điện, lệ phí bảo hiểm Nhà nước về nhà cửa, tài sản và an toàn sản xuất, kinh doanh, lệ phí dịch vụ ngân hàng;
- Chi phí PCCC, bảo vệ an ninh và vệ sinh khu vực;
- Tiền thuê quảng cáo, thông tin, kiểm toán;
- Tiền trả cho các dịch vụ khác: in, sao, chụp tài liệu…
1.3. Giá trị gia tăng thuần (Net Value Added – NVA)
1.3.1. Khái niệm, ý nghĩa của NVA
Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện phần giá trị mới sáng tạo của lao động sống làm ra trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp của doanh nghiệp. Chỉ tiêu nói lên vai trò của lao động trong việc tạo ra nguồn thu nhập cho các đối tượng khác nhau và sự đóng góp của lao động doanh nghiệp vào kết quả lao động chung của nền kinh tế. Vì vậy NVA là cơ sở:
- Tính chỉ tiêu VA;
- Nghiên cứu quan hệ thu nhập giữa người lao động doanh nghiệp và Nhà nước.
1.3.2. Phương pháp tính NVA
NVA cũng được tính theo hai phương pháp:
a. Phương pháp sản xuất
GTGT thuần (NVA) = GTGT (VA) - Khấu hao (C1)
b. Phương pháp phân phối
Giá trị gia tăng thuần (NVA)
=
Thu nhập lần đầu của lao động (V)
+
Tổng thu nhập lần đầu tạo ra trong DN (M) [gồm thu nhập lần đầu của DNCN (M1) và thu nhập lần đầu của Chính phủ (M2)]
1.4. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công nghiệp (DT) hay giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ (SLHHTT)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công nghiệp là tổng giá trị các mặt hàng sản phẩm và dịch vụ công nghiệp của doanh nghiệp đã tiêu thụ và thanh toán trong kỳ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh theo doanh số đã thực tế thu được, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu được xác định theo công thức:
Trong đó:
p’i – giá bán đơn vị sản phẩm i;
q’i – lượng sản phẩm i tiêu thụ được trong kỳ;
SLHHTT (hay DT) có thể được tổng hợp theo 2 cách:
1.4.1. Theo hình thái biểu hiện, gồm các yếu tố:
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm làm bằng nguyên, vật liệu của doanh nghiệp (gồm sản phẩm chính, sản phẩm phụ, nửa thành phẩm bán ra);
- Doanh thu do chế biến thành phẩm cho người đặt hàng;
- Doanh thu bán phế phẩm, phế liệu;
- Doanh thu từ dịch vụ sản xuất cho bên ngoài;
- Giá trị sản phẩm hàng hóa chuyển nhượng cho các cơ sở khác trong cùng một công ty, một hãng;
- Giá trị sản phẩm sản xuất ra để lại tiêu dùng trong doanh nghiệp (tính theo giá bán ra ngoài thị trường hay giá ghi trong sổ sách của doanh nghiệp).
1.4.2. Theo thời kỳ thanh toán, chỉ tiêu có các nội dung sau:
- Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành và tiêu thụ ngay trong kỳ báo cáo;
- Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trước được tiêu thụ và thu tiền trong kỳ này;
- Tiền thu từ việc bán sản phẩm trong các kỳ trước mới được thanh toán trong kỳ này.
1.5. Doanh thu thuần (DT’)
Là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần là cơ sở xác định lãi (lỗ) ròng của hoạt động công nghiệp của doanh nghiệp. Công thức tính chỉ tiêu như sau:
DT’ = ( DT - Tổng các khoản giảm trừ doanh thu)
Theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:
+ Thuế sản xuất (trừ trợ cấp), gồm: thuế sản phẩm (các loại thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…); thuế sản xuất khác (thuế đất, thuế môn bài, thuế tài sản, thuế đối với ô nhiễm môi trường, thuế đối với các giao dịch quốc tế…; các khoản lệ phí mua của các cơ quan quản lý Nhà nước);
+ Chiết khấu thương mại;
+ Giảm giá hàng bán;
+ Giá trị hàng đã bán bị trả lại, chi phí sửa chữa hàng hư hỏng còn trong thời hạn bảo hành.
Ngược lại được cộng thêm các khoản như trợ giá, trợ cấp, lợi tức…
Nếu ký hiệu:
t – các khoản giảm trừ tính trên một đơn vị sản phẩm tiêu thụ;
p’ – doanh thu thuần tính trên một đơn vị sản phẩm (p’ = p – t)
Thì tổng doanh thu thuần còn được tính theo các công thức sau:
DT’ = S (p – t) q’
Hoặc: DT’ = S p’q’
1.6. Lợi nhuận (hay lãi) kinh doanh
1.6.1. Khái niệm, ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận (hay lãi) kinh doanh
Lợi nhuận (hay lãi) kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện khối lượng giá trị thặng dư do lao động của doanh nghiệp tạo ra trong kỳ, phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh, phục vụ đánh giá việc thực hiện mục tiêu tối hậu của doanh nghiệp.
Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng lợi nhuận của DN là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà DN bảo ra để đạt được lợi nhuận từ các hoạt động của DN đưa lại. Công thức tổng quát tính lợi nhuận kinh doanh có dạng:
Lợi nhuận kinh doanh = Doanh thu kinh doanh – Chi phí kinh doanh
1.6.2. Các bộ phận hợp thành tổng lợi nhuận của DN công nghiệp
Tổng lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm 3 bộ phận:
(1) Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi chi phí bao gồm giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích lũy cho tái sản xuất kinh doanh mở rộng. Đồng thời cũng là tiền đề để lập ra các quỹ của doanh nghiệp: quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi… là điều kiện để không ngừng nâng cao điều kiện làm việc và đời sống tinh thần cho người lao động.
(2) Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính:
Là chênh lệch giữa doanh thu HĐTC và chi phí HĐTC. Nó bao gồm các khoản sau: lợi nhuận thu từ góp vốn liên doanh, từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán, từ các hoạt động cho thuê tài sản, từ kinh doanh bất động sản, hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn…
(3) Lợi nhuận khác:
Là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác. Các khoản thu nhập khác và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi phí mà DN không dự tính trước được hoặc dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc đó là những khoản thu, chi không mang tính chất thường xuyên.
Thu nhập khác gồm: thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng… Còn chi phí khác bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá tri còn lại của TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi do bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi do kế toán nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán và các khoản chi khác.
Công thức tổng quát tính lợi nhuận công nghiệp (MCN) như sau:
MCN
=
Tổng doanh thu hoạt động công nghiệp (∑ pq)
-
Tổng chi phí cho hoạt động công nghiệp (∑ zq)
Hay: MCN = S(p – z)q
Trong đó: z – Giá thành hay chi phí tính trên 1 đơn vị sản phẩm công nghiệp (vật chất và dịch vụ)
Tổ chức hạch toán doanh nghiệp công nghiệp tính 3 chỉ tiêu lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh công nghiệp của doanh nghiệp như sau:
- Tổng lợi nhuận gộp (MG): Là chỉ tiêu lợi nhuận chưa trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ.
MG
=
DT’
-
Tổng giá vốn hàng bán
(hay tổng giá thành SXSP bán
Nếu ký hiệu z là giá vốn một đơn vị sản phẩm bán (hay giá thành công xưởng một đơn vị sản phẩm bán) thì MG còn được xác định theo công thức:
MG = S (p – t - z) q’
Hoặc: MG = S (p’ – z’) q’
- Tổng lợi nhuận trước thuế (MT): Là chỉ tieu lợi nhuận sau khi đã trừ tiếp đi các khoản chi phí tiêu thụ.
MT
=
MG
-
Tổng chi phí tiêu thụ
(gồm chi phí bán hàng và chi phí QLDN)
Nếu ký hiệu c là chi phí tiêu thụ tính trên một đơn vị sản phẩm thì MT còn được xác định theo công thức:
MT = S (p – t – z – c’) q’
Hoặc: MT = S (p’ – z - c) q’
Hay: MT = [GO (giá hiện hành) – IC (giá hiện hành) – Thu nhập của người SX (V) - Thuế SX (trừ trợ cấp) - Khấu hao TSCĐ]
Hoặc:
MT
=
Tổng thu nhập lần đầu tạo ra trong DNCN (M)
-
Thuế SX
(trừ trợ cấp)
- Tổng lợi nhuận thuần sau thuế hay tổng lãi ròng (MR): Là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách Nhà nước.
MR
=
MT
-
Tổng thuế TNDN nộp NSNN
Lợi nhuận ròng là cơ sở để chia lãi cho các chủ sở hữu vốn (chia liên doanh, trả lãi vay ngân hàng) và trích lập các quỹ của doanh nghiệp (gồm quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính (quỹ dự trữ), quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi…)
2. Xác định một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Khái niệm, ý nghĩa, nguyên tắc xác định chỉ tiêu thống kê
- Khái niệm: hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu có thể phản ánh các mặt, các tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của tổng thể và mối liên hệ của tổng thể với hiện tượng có liên quan.
- Tác dụng: giúp lượng hoá các mặt quan trọng của tổng thể lượng hoá kết cấu, lượng hoá các mối quan hệ cơ bản của đối tượng nghiên cứu. Từ đó thấy được bản chất và tính quy luật của hiện tượng.
- Nguyên tắc xác định:
Hệ thống chỉ tiêu phải phục vụ vào mục đích nghiên cứu
Hiện tượng càng phức tạp thì càng cần nhiều chỉ tiêu.
Phải nắm được số lượng chỉ tiêu cần thiết để điều tra một hiện tượng bất kỳ, từ đó có các phương pháp thống kê thích hợp.
Tiết kiệm tối đa chi phí điều tra không để thừa hay thiếu chỉ tiêu.
2.2. Một số phương pháp thống kê có thể vận dụng để phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1. Phương pháp phân tổ thống kê
Là phương pháp mà căn cứ vào một hoặc một số tiêu thức tiền hành phân chia các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thành các tổ, tiểu tổ có tính chất khác nhau.
Tiêu thức được sử dụng làm căn cứ để tiến hành phân tổ được gọi là tiêu thức phân tổ
Phân tổ thống kê là một phương pháp tổng hợp nhằm hệ thống hóa một cách khoa học các dữ liệu điều tra. Khi phân tổ hiện tượng nghiên cứu theo các tiêu thức cụ thể cho phép nghiên cứu đặc điểm riêng của từng nhóm đơn vị trong tổng thể chung và đặc điểm chung của tổng thể một cách kết hợp.
2.2.2. Phương pháp dãy số thời gian
2.2.2.1. Khái niệm dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
*) Cấu tạo dãy số thời gian gồm 2 phần:
- Thời gian: ngày, tuần, tháng, quý, năm
- Chỉ tiêu thống kê: các mức độ của dãy số có thể là số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.
*) Phân loại: gồm 3 loại dãy số thời kỳ; dãy số thời điểm; dãy số bình quân.
- Dãy số tuyệt đối:
+ Dãy số thời kỳ: là những số tuyệt đối thời kỳ phản ánh quy mô của hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất định.
-+Dãy số thời điểm: là những số tuyệt đối thời điểm nó phản ánh qui mô của hiện tượng tại những thời điểm nhất định.
- Dãy số tương đối: các mức độ là các số tương đối được sắp xếp theo thời gian.
- Dãy số bình quân: các mức độ của dãy số là các số bình quân
Để phân tích dãy số thời gian được chính xác thì yêu cầu cơ bản khi xây dựng dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số. Cụ thể:
- Nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất.
- Phạm vi hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải nhất trí.
- Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau, nhất là đối với dãy số thời kỳ.
Việc phân tích dãy số thời gian cho phép nhận thức các đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, tính quy luật của sự biến động, từ đó tiến hành dự đoán về mức độ của hiện tượng trong thời gian tới.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian
a. Mức độ bình quân qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của dãy số thời gian. Tùy theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà công thức tính khác nhau.
- Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công thức sau:
Trong đó: yi (i = 1, 2,…, n) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
- Đối với dãy số thời điểm, mức độ bình quân qua thời gian từ dãy số thời điểm có các khoảng cách thời gian bằng nhau là:
Trong đó: yi (i = 1, 2,…, n) là các mức độ của dãy số thời điểm có các khoảng cách thời gian bằng nhau.
Đối với dãy số thời điểm có các khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công thức sau:
Trong đó: hi (i = 1, 2,…, n) là khoảng thời gian có mức độ y i.
b. Lượng t._.ăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian. Tùy theo mục đích nghiên cứu, có thể tính các chỉ tiêu về lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối sau:
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ):
(với i = 2, 3,…, n)
Trong đó:
di : lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) ở thời gian i so với thời gian đứng liền trước đó là i – 1
yi : mức độ tuyệt đối ở thời gian i
yi –1 : mức độ tuyệt đối ở thời gian i – 1
- Lượng tăng (hoặc) giảm tuyệt đối định gốc:
(với i = 2, 3,…, n)
Trong đó:
Di : lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc ở thời gian i so với thời gian đầu của dãy số.
yi : mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1 : mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân:
c. Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian.
- Tốc độ phát triển liên hoàn: (với i = 2, 3,…, n)
- Tốc độ phát triển định gốc: (với i = 2, 3,…, n)
Trong đó:
Ti : tốc độ phát triển định gốc thời gian i so với thời gian đầu của dãy số và có thể biểu hiện bằng lần hoặc %
- Tốc độ phát triển bình quân:
d. Tốc độ tăng (hoặc giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh qua thời gian, hiện tượng đã tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu %.
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn:
Tức là: tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn bằng tốc độ phát triển liên hoàn (biểu hiện bằng lần) trừ 1 (nếu tốc độ phát triển liên hoàn biểu hiện bằng phần trăm thì trừ 100)
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc:
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân:
(nếu biểu hiện bằng lần)
Hoặc: (nếu biểu hiện bằng %)
e. Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn thì tương ứng với một quy mô cụ thể là bao nhiêu và được tính bằng cách chia lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn cho tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn, tức là:
2.2.2.3. Một số phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng
a. Mở rộng khoảng cách thời gian
Phương pháp này được sử dụng đối với dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh xu hướng phát triển của hiện tượng.
b. Dãy số bình quân trượt
Số bình quân trượt (còn gọi là bình quân di động) là số bình quân cộng của một nhóm nhất định các mức độ dãy số thời gian tính được bằng cách loại dần các mức độ đầu, đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo, sao cho số lượng các mức độ tính số bình quân không thay đổi.
Việc chọn bao nhiêu mức độ để tính số bình quân trượt đòi hỏi phải dựa vào đặc điểm biến động và số lượng mức độ của dãy số thời gian. Nếu sự biến động tương đối đều đặn và số lượng mức độ của dãy số không nhiều thì có thể tính só bình quân trượt với ba mức độ. Nếu có sự biến động lớn và dãy số có nhiều mức độ thì có thể tính số bình quân trượt với bốn, năm mức độ…Số bình quân trượt càng được tính từ nhiều mức độ thì càng có tác dụng san bằng ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên, nhưng đồng thời làm cho số lượng các mức độ của dãy số bình quân trượt càng giảm, do đó ảnh hưởng đến việc biểu hiện xu hướng phát triển của hiện tượng.
c. Hàm xu thế
Các mức độ của dãy số thời gian được biểu hiện bằng một hàm số và gọ là hàm xu thế. Dạng tổng quát của hàm xu thế là:
Với t = 1, 2, 3,…, n: thứ tự thời gian của dãy số.
Một số dạng hàm xu thế thường sử dụng:
- Hàm xu thế tuyến tính: được sử dụng khi các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau:
- Hàm xu thế pa-ra-bôn: được sử dụng trong trường hợp các mức độ của dãy số tăng dần theo thời gian, đạt cực đại, sau đó lại giảm dần theo thời gian, hoặc giảm dần theo thời gian đạt cực tiểu, sau đó lại tăng dần theo thời gian:
- Hàm xu thế hy-per-bôn: được sử dụng khi các mức độ của hiện tượng giảm dần theo thời gian:
- Hàm xu thế hàm mũ: được sử đụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau:
d. Biểu hiện biến động thời vụ
Biến động thời vụ là sự biến động của hiện tượng có tính chất lặp đi lặp lại trong từng thời gian nhất định của năm. Nguyên nhân gây ra biến động thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và phong tục, tập quán sinh hoạt.
Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra những biện pháp phù hợp, kịp thời hạn chế ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với sản xuất và sinh hoạt của xã hội.
2.2.3. Phương pháp hệ thống chỉ số
2.2.3.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của chỉ số trong thống kê
a. Khái niệm và phân loại chỉ số
Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu.
Chỉ số thống kê được biểu hiện bằng số tương đối, nhưng cũng cần phân biệt giữa chỉ số và số tương đối trong thống kê. Chỉ số biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng, còn số tương đối nói chung có thể biểu hiện quan hệ so sánh gữa hai mức độ của cùng hiện tượng hoặc của hai hiện tượng khác nhau. Do vậy, có thể nhận thấy số tương đối động thái, số tương đối không gian, số tương đối kế hoạch là chỉ số. Số tương đối cường độ (ví dụ hiệu suất vốn kinh doanh biểu hiện quan hệ so sánh giữa tổng lợi nhuận và quy mô vốn kinh doanh) không phải là chỉ số.
b. Đặc điểm của phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số có hai đặc điểm cơ bản bao gồm:
- Xây dựng chỉ số đối với hiện tượng kinh tế phức tạp thì biểu hiện về lượng của các phần tử được chuyển về dạng chung để có thể trực tiếp cộng được với nhau, dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa nhân tố nghiên cứu với các nhân tố khác.
- Khi có nhiều nhân tố tham gia trong công thức chỉ số, việc phân tích biến động của một nhân tố được đặt trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi.
c. Tác dụng của chỉ số thống kê
Biểu hiện biến động của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian. Đây là ý nghĩa khi vận dụng chỉ số phát triển.
Biểu hiện biến động của hiện tượng qua những điều kiện không gian khác nhau. Tác dụng này được thể hiện qua việc vận dụng các chỉ số không gian.
Biểu hiện nhiệm vụ kế hoạch và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đối với các chỉ tiêu nghiên cứu.
Phân tích vai trò và ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng kinh tế phức tạp được cấu thành từ nhiều nhân tố.
2.2.3.2. Một số phương trình kinh tế sử dụng trong phương pháp chỉ số phân tích chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Đối với chỉ tiêu GO:
GO = ∑ WS . T
GO =
GO = H .
GO = H .
Trong đó:
WS là năng suất lao động sống cá biệt
∑T là tổng số lao động tronh doanh nghiệp
là năng suất lao động sống bình quân
H là hiệu suất sử dụng TSCĐ (vốn cố định)
là mức trang bị TSCĐ (vốn cố định) bình quân cho 1 lao động.
b. Đối với chỉ tiêu doanh thu (DT)
DT =
DT = HTV .
DT = HV .
Trong đó:
là năng suất lao động bình quân
HTV là hiệu suất của tổng vốn
là tổng vốn bình quân
HV là năng suất sử dụng quỹ phân phối lần đầu của lao động theo GO
là thu nhập bình quân 1 lao động
là tổng số lao động bình quân
c. Đối với chỉ tiêu lợi nhuận (M)
M = RTV .
M = Rv .
M = RDT . LTV .
Trong đó:
RV là tỷ suất lợi nhuận tính trên thu nhập lần đầu của lao động
RDT là tỷ suất lợi nhuận
LTV là số lần quay vòng của tổng vốn
2.2.4. Phương pháp dự đoán thống kê
Có nhiều phương pháp để tiến hành dự đoán thống kê như dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân; dựa vào tốc độ phát triển bình quân. Đối với dự đoán kết quả sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn sử dụng phương pháp dự đoán thống kê sau:
2.2.4.1 Dự đoán bằng ngoại suy hàm xu thế
Dạng tổng quát: t =f(t)
Với t= 1,2,3,…,8: thứ tự thời gian trong dãy số thời gian
Một số hàm xu thế đơn giản:
- Dạng đường thẳng: t = b0 + b1t
- Dạng parabol: t = b0 + b1t + b2t2
- Dạng hàm mũ: t = b0 b1t
- Dạng hyperbol: t = b0 + b1
Việc lựa chọn dạng cụ thể của hàm xu thế phải dựa vào việc phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, kết hợp với việc thăm dò bằng đồ thị và một số phương pháp thống kê khác.
2.2.4.2 Dự đoán bằng san bằng mũ
a. Mô hình đơn giản
Giả sử ở năm t, ta có GO là yt và GO dự đoán là t thì GO dự đoán ở năm t+1 là :
= yt + (1- ) t
b. Mô hình xu thế tuyến tính và không có biến động thời vụ
Trong trường hợp sự biến động của GO qua các năm có xu thế là tuyến tính và không có biến động thời vụ, để dự đoán ta có mô hình sau:
= a0 (t) + a1(t)
Với : a0(t) = yt + (1-)
a1(t) = +(1-)a1(t-1)
và là các tham số san bằng và nhận giá trị trong khoảng . Giá trị và tốt nhất là các giá trị làm cho tổng bình phương của sai số dự đoán là bé nhất.
c. Mô hình xu thế tuyến tính và có biến động thời vụ
Mô hình xu thế tuyến tính và có biến động thời vụ được chia thành hai trường hợp:
+ Mô hình cộng: = + S(t+1)
Với: a0 (t) = +(1-)
S(t+1) =
a1(t) = +(1-)a1(t-1)
+ Mô hình nhân: = . S(t+1)
Với: a0 (t) = +(1-)
S(t+1) =
a1(t) = +(1-)a1(t-1)
với ;; là các tham số nhận giá trị trong khoảng
2.2.4.3. Dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên (Phương pháp Box- Jenkins)
a. Một số mô hình tuyến tính ngẫu nhiên dừng
Dãy số thời gian yt được gọi là dừng nếu không có xu thế và không có biến động thời vụ.
- Quá trình tự hồi quy
Dãy số thời gian yt được gọi là tuân theo quá trình tự hồi quy bậc p. Kí hiệu AR(p) nếu:
Yt =
Với: , , … là các tham số
at là một quá trình dừng đặc biệt đơn giản
- Quá trình trung bình trượt
Dãy Yt được gọi là tuân theo quá trình trung bình trượt bậc p. Ký hiệu AM (p) nếu: Yt = at - at-1- at-2 _ …_
Với: , , … là các tham số
- Qúa trình tự hồi quy trung bình trượt bậc p,q. Kí hiệu ARMA(p,q)
Đó là sự kết hợp giữa AR(p) và MA(q)
Yt = - at-1- at-2 _ …_
b. Mô hình tuyến tính không dừng
- Mô hình tổng hỗn hợp tự hồi quy- trung bình trượt. Kí hiệu ARIMA(p,d,q)
Ta có dãy số thời gian với số liệu một số năm và có xu thế tức là không phải dãy số thời gian dừng. Để sử dụng các mô hình dừng thì phải khử xu thế bằng toán tử d ( với d=1 đối với xu thế tuyến tính, d=2 đối với xu thế parabol…)
Giả sử dãy số thời gian có xu thế tuyến tính tì khử xu thế tuyến tính được thực hiện bởi: Yt = Yt – Yt-1
Mô hình ARIMA ( p,d,q) thì:
p – Bậc của toán tử tự hồi quy, thường p = 0,1,2
d – Bậc của toán tử khử xu thế, thường d = 1,2
q – Bậc của toán tử trung bình trượt, thường q = 0,1,2
Một vài mô hình ARIMA đơn giản:
ARIMA ( 0,1,1): Yt = at - at-1
ARIMA ( 1,1,1) Yt = Yt-1 + at - at-1
- Mô hình biến động thời vụ
Trong thực tế, nhiều dãy số thời gian mà các mức độ của nó là số liệu của các tháng hoặc các quý- tức là có thể biến động thời vụ. Khi đó phải khử biến động thời vụ bằng toán tử ( 1- BS ) yt = yt – yt-s với s=12 đối với số liệu tháng, s= 4 đối với số liệu quý. Sau đó mới áp dụng các mô hình đã trình bày ở trên.
CHƯƠNG 3
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ GIAI ĐOẠN
2002 – 2007 VÀ DỰ ĐOÁN TỚI NĂM 2010
1. Tổng quan về Công ty Thương mại Thuốc lá
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại Thuốc lá
Công ty thương mại thuốc lá tiền thân là Công ty dịch vụ và vật tư thuốc lá, thành lập theo Quyết định số 1900/QĐ/TCCB ngày 20 tháng 7 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Sau khi Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam ra quyết định phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty dịch vụ và vật tư Thuốc lá có trụ sở chính tại Hà Nội và chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đến ngày 01/01/2001, Công ty dịch vụ và vật tư Thuốc lá chính thức đổi tên là Công ty Thương mại Thuốc lá theo quyết định số 23/TLVN-QĐ-TC ngày 17/11/2000 của Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam.
Việc thành lập Công ty thương mại Thuốc lá (gọi tắt là Công ty) chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (gọi tắt là Tổng công ty) đáp ứng nhiệm vụ tập trung quản lý tiêu thụ sản phẩm thuốc là Vinataba (sản phẩm thuốc lá chính của Tổng Công ty) tránh sự cạnh tranh giữa các nhà máy sản xuất trong cùng Tổng Công ty và thực hiện chuyên môn hoá từng lĩnh vực kinh doanh. Sản phẩm thuốc lá Vinataba chiếm khoảng 8% thị phần thuốc lá, nhưng so với sản phẩm thuốc lá cao cấp thì mảng thuốc lá Vinataba dẫn đầu, tiêu thụ chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc. Công ty đang tiến tới thâm nhập vào thị trường Trung Bộ và Nam Bộ. Hiện nay Nhà nước vẫn duy trì hình thức không khuyến khích tiêu thụ, cấm quảng cáo thuốc lá dưới mọi hình thức, do thuốc lá là một sản phẩm hàng hoá đặc biệt. Đây là một trong những lý do Công ty Thương mại Thuốc là hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào sự quản lý của Nhà nước và Tổng Công ty.
Cùng với sự phát triển của toàn ngành thuốc lá, Công ty đã khẳng định vai trò là một mắt xích quan trọng phân phối mác thuốc Vinataba ra thị trường trong nước. Ngoài nhiệm vụ đó, Công ty còn có thêm nhiệm vụ tiêu thụ thuốc là Marlboro, Aroma cùng vói nhiệm vụ tổ chức vận chuyển các nguyên liệu, vật tư, phụ liệu, thuốc lá. Khách hàng chủ yếu thuê vận chuyển và các nhà máy, Công ty khác thuộc Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam với mức doanh thu và lợi nhuận hàng năm thấp hơn rất nhiều so với kinh doanh thuốc lá, Công ty sẽ tiến hành các hoạt động khác khi có sự phân cấp bổ sung của Tổng công ty.
Ngay từ khi thành lập Công ty đã có số vốn riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn đó. Số lượng tiêu thụ theo kế hoạch hàng năm Tổng Công ty giao khoảng 210 triệu bao. Công ty đã phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao và tỷ lệ tăng trường từ 5-10% hàng năm, nộp ngân sách khoảng hơn 59 tỷ đồng.
Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp là sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả. Trong hoàn cảnh thuốc lá là một ngành sản xuất không được khuyến khích, hòa trong xu hướng chung của thế giới là xây dựng tập đoàn kinh tế lớn mạnh, đa ngành nghề, với điều kiện về vốn đang còn phải tập trung cho nhiệm vụ quan trọng trước mắt là công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam đã có những tính toán cần thiết ở những bước chuyển biến ban đầu trong chủ trương đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, chuẩn bị phương án đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng thu cho ngân sách Nhà nước, giải quyết công ăn việc làm và ổn định cuộc sống cho người lao động.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Thương mại Thuốc lá
Chức năng:
- Kinh doanh mua bán thuốc lá bao các loại
- Sản xuất, kinh doanh thực phẩm và đồ uống
- Sản xuất kinh doanh hàng may mặc
- Tổ chức vận chuyển các loại nguyên liệu, vật tư, phụ liệu và thuốc lá bao phục vụ cho sản xuất thuốc lá điếu của Tổng Công ty.
- Tiến hành các hoạt động khác trong phạm vi phân cấp của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam.
Nhiệm vụ:
Để thực hiện chức năng hành động kinh tế của Bộ thương mại giao, Công ty có nghĩa vụ thường xuyên phối hợp với các phòng ban chức năng của Bộ chủ quan để nhận thông tin và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao.
- Lập kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, các kế hoạch tác nghiệp theo sự hướng dẫn của ngành nghề và yêu cầu của Tổng công ty.
- Liên hệ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để khai thác và mở rộng thị trường tiêu thụ và phát triển nguồn hàng. Tổ chức các mạng lưới kinh doanh như: các trung tâm thương mại, các siêu thị và hệ thống cửa hàng lớn; tổ chức quản lý và kinh doanh một số chợ đầu mối, chợ bán buôn trọng điểm trên địa bàn Thành phố và các tỉnh trong cả nước.
- Có nghĩa vụ sử dụng hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có lãi, đẩy nhanh vòng quay của vốn, tránh để khách hàng chiếm dụng vốn, làm thất thoát vốn.
- Tổ chức tốt khâu tạo nguồn hàng và bán hàng, giảm tối thiểu khâu trung gian, đồng thời giảm chi phí kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội chợ triển lãm thương mại trong và ngoài nước nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả, vị thế của Công ty Thương mại Thuốc lá.
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh
- Có nghĩa vụ đóng góp đầy đủ và kịp thời các khoản thuế cho Nhà nước.
1.3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Thương mại Thuốc lá đạt được trong những năm qua
1.3.1. Thương hiệu
Ngày 29/4/1995, Chính Phủ ra Quyết định số 254/TTg về việc thành lập Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (VINATABA), một trong 17 Tổng Công ty 91 của Nhà nước, trực thuộc Chính phủ. Tổng Công ty được thành lập là dựa trên việc tổ chức lại hoạt động của Liên hiệp thuốc lá Việt Nam.
Vinataba là một thương hiệu sản phẩm của Tổng Công ty. Thương hiệu này xuất phát từ tên viết tắt của chính Tổng công ty thuốc lá Việt Nam ra đời cùng với sự thành lập của Tổng công ty Vinataba hiện là doanh nghiệp Nhà nước hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và kinh doanh thuốc lá.
Tiếp đó, ngày 09/12/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 327/2005/QĐ-TTG, thành lập Công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng Tổng Công ty, Công ty thương mại Thuốc lá, Công ty xuất nhập khẩu thuốc lá. Ngoài ra với 17 Công ty con (do Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ) và 04 Công ty liên kết, VINATABA đã trở thành một tổ chức kinh tế có quy mô lớn, hoạt động đa dạng và là một đối tác chính trong việc hợp tác sản xuất và chế biến thuốc lá tại Việt Nam của các tập đoàn thuốc lớn hàng dầu thế giới. Với số vốn hơn 1.600 tỷ đồng và lực lượng lao động trên 12.000 người, hàng năm VINATABA đã đạt doanh thu khoảng 13.000 tỷ đồng, nộp Ngân sách Nhà nước khoảng 3.000 tỷ đồng.
Chính việc mang thương hiệu mạnh của Tổng Công ty đồng thời dựa trên truyền thống vế uy tín và chất lượng mà sản phẩm thuốc lá VINATABA đã trở thành sản phẩm có doanh số tiêu thụ lớn nhất Việt Nam.
Tổng công ty thuốc lá Việt Nam luôn chào đón và sẵn sàng hợp tác với các đối tác có quan tâm đến đầu tư và phát triển sản xuất thuốc lá tại Việt Nam. “Vươn lên lớn mạnh cùng đất nước” – đó là khẩu hiệu hành động, tiêu chí phát triển lâu dài của VINATABA.
1.3.2 Thị phần của Công ty trên thị trường
Hiện nay sản phẩm thuốc lá của Công ty được tiêu thụ nhiều ở miền Bắc từ Hà Tĩnh trở ra. Công ty có 92 khách hàng cấp 1 ở 29 tỉnh miền Bắc như Hà Nội, Hoà Bình, Lào Cai, Phú Thọ, Lai Châu, Bắc Ninh, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ An... Khách hàng của Công ty gồm nhiều loại hình doanh nghiệp như Doanh nghiệp Nhà nước (Công ty Bách hoá Hà Nội, Trung tâm thương mại Intimex, Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không...), Doanh nghiệp tư nhân (DNTN Ngô Tuyết, DNTN Liên Dung, DNTN Vân Chi ở Hà Nội; DNTN Thành Trung ở Hoà Bình, DNTN Anh Tú ở Hà Tây...); Công ty TNHH (Tài Thắng, Hoàng Giang, Việt Thắng ở Hà Nội; Công ty Tiến Đạt ở Lạng Sơn...)
Theo ước tính thì hàng năm thị trường Việt Nam tiêu thụ khoảng gần 2 tỷ bao thuốc lá (chưa thống kê lượng thuốc lá nhập lậu được tiêu thụ) trong đó thị phần của thuốc lá Vinataba các loại chiếm khoảng trên dưới 20%, ta thấy Vinataba là loại thuốc lá được tiêu thụ nhiều nhất trên thị trường, điều đó đã khẳng định tính cạnh tranh vượt trội của sản phẩm. Chiếm được một thị phần khá lớn như vậy đã khó, nhưng duy trì và tăng thị phần lại càng khó khăn hơn. Bởi hiện nay ngày càng có nhiều loại thuốc lá xuất hiện trên thị trường, điều đó làm thị trường ngày càng bị chia nhỏ hơn. Công ty sẽ phải đối mặt với ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh mới, muốn tồn tại và khẳng định vị thế của mình là mục tiêu mang tính chiến lược của Công ty.
1.3.3. Sản phẩm
nhiệm vụ của Công ty là kinh doanh mua bán thuốc lá bao các loại cho nên sản phẩm chính của Công ty là thuốc lá bao các loại. Bao gồm các loại sau: VINATABA Sài Gòn, VINATABA Tổng Công ty, VINATABA Premium, Marlboro, Aroma, Aroma PN. Ngoài ra công ty còn kinh doanh các sản phẩm khác như: Vinawa, Kem đánh răng, Rượu vang...Trong số đó, sản phẩm chủ yếu mà Công ty kinh doanh là thuốc lá Vinataba, còn thuốc lá Marlboro và thuốc lá Aroma là sản phẩm Công ty nhận bán hộ cho Công ty Phillip Morris Việt Nam. Công ty Thương mại Thuốc lá là một thành viên của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam nên các nhà cung cấp cho Công ty chính là các nhà máy thuộc Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam bao gồm các nhà máy thuốc lá: Sài Gòn, Thăng Long, Bắc Sơn và Thanh Hoá.
1.3.4. Nguồn vốn
Quy mô của nguồn vốn phản ánh quy mô của doanh nghiệp và quy mô cơ hội doanh nghiệp có thể khai thác được. Với nguồn vốn dồi dào doanh nghiệp sẽ có điều kiện để phân bổ đầu tư vào các hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả hơn.
Bảng 1: Tình hình vốn của Công ty Thương mại Thuốc lá
Đơn vị tính: VNĐ
Nội dung
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I. Nguồn vốn kinh doanh
20.265.111.566
24.026.261.252
24.175.382.152
1. Vốn cố định
6.987.401.278
10.748.550.964
10.897.671.864
- Ngân sách
783.381
783.381
783.381
- Tự bổ sung
6.986.617.897
10.747.767.585
10.896.888.483
2. Vốn lưu động
13.277.710.288
13.277.710.288
13.277.710.288
- Ngân sách
12.099.249.767
13.090.441.424
13.090.441.424
- Tự bổ sung
1.178.460.520
187.268.860
187.268.860
II. Nguồn vốn ĐT XDCB
69.663.954
69.663.954
69.663.954
- Ngân sách
8.415.843
8.415.843
8.415.843
- Tự bổ sung
61.248.111
61.248.111
61.248.111
III. Các quỹ
30.415.660.470
30.952.328.841
35.346.096.041
- Quỹ ĐT phát triển
24.153.184.581
23.588.154.300
26.555.344.524
- Quỹ dự phòng TC
4.327.877.996
5.718.513.804
6.809.621.295
- Quỹ KT, PL…
1.934.597.894
1.645.660.736
1.981.130.225
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn trên ta thấy Công ty Thương mại Thuốc lá có sức mạnh về tài chính, có nguồn vốn kinh doanh khá lớn và không ngừng được tăng lên qua các năm với các nguồn huy động khá phong phú. Điều đó phần nào đã đáp ứng được nhu cầu kinh doanh trong thực tế. Quỹ đầu tư phát triển tăng lên chứng tỏ công ty luôn chú trọng đầu tư phát triển các hoạt động kinh doanh của mình, quỹ dự phòng tài chính cũng được đảm bảo để có thể ứng phó với những trường hợp rủi ro hay khi có những khó khăn bất ngờ xẩy ra. Quỹ khen thưởng phúc lợi cũng tăng lên, tình hình đãi ngộ với công nhân viên tương đối tối cả về mặt vật chất và tinh thần.
1.4. Một số thành tựu mà Công ty đạt được trong những năm qua
Trong những năm gần đây, với sự nỗ lực phấn đấu của Ban lãnhh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Hiện nay, với việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường, đồng thời thực hiện chủ trưởng cải tiến quản lý kinh tế và các chính sách kinh tế của Nhà nước. Công ty đã dần tạo được uy tín đối với khách hàng và thực hiện ký kết nhiều hợp đồng mới. Trên cơ sở đó phát triển kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Thứ nhất, sản phẩm VINATABA là sản phẩm độc quyền phân phối của Công ty. Công ty đã góp phần đưa Vinataba thành thương hiệu thuốc lá có uy tín trên thị trường Việt Nam trong nhiều năm nay và chiếm thị phần lớn ở thị trường. Bởi ngoài chất lượng được khẳng định thì điều góp phần vào thành công của sản phẩm trên thị trường còn phụ thuộc rất nhiều vào việc kinh doanh phân phối, marketing cho sản phẩm và Công ty thương mại thuốc lá đã thực hiện tốt việc đó.
Thứ hai, bên cạnh coi trọng mặt hàng kinh doanh truyền thống Công ty đã thực hiện thành công hướng đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, phát triển thêm nhiều loại mặt hàng mới là kinh doanh nước khoáng đóng chai và kinh doanh vận chuyển, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh của Công ty thương mại thuốc lá ngày càng có hiệu quả thể hiện ở số liệu tài chính qua các năm. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng trưởng tốt, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên gấp đôi trong vòng 4 năm, nộp Ngân sách Nhà nước hàng năm trên 30 tỷ đồng.
Thứ tư, Công ty đã đề xuất cho Tổng công ty các ý kiến về mức giá sản phẩm hợp lý dựa trên những nghiên cứu về thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời còn chủ động áp dụng được đồng bộ nhiều biện pháp nhằm hạ chi phí kinh doanh như: tiết kiệm chi phí bán hàng, giảm chi phí lưu kho, vận chuyển, tăng năng suất lao động... Đây là một điểm mạnh rất cơ bản về khai thác các yếu tố nội lực của Công ty trong những năm qua.
Thứ năm, Công ta đã đa dạng hoá các hình thức bán hàng và thanh toán như: bán hàng theo đại lý, uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá, bán hàng thanh toán trả chậm theo thời hạn... nên ngày càng thu hút được nhiều bạn hàng và tạo được uy tín đối với họ.
Thứ sáu, hoạt động kinh doanh của Công ty là tương đối ổn định trong vài năm trở lại đây. Doanh thu của Công ty đều ổn định ở mức cao qua các năm. Điều này chứng tỏ rằng Công ty đã có chỗ đứng khá vững vàng trên thị trường, đã có một lượng khách hàng ổn định, thương hiệu đã được khẳng định.
Thứ bảy, năng suất lao động trong Công ty ngày càng cao. Nhờ đó mà tình hình thu nhập, lương của người lao động được cải thiện. Mặc dù, thời gian 2005 Công ty còn phải dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu và chuyển đổi sang hình thức công ty mẹ - công ty con theo Quyết định của Tổng công ty. Nhưng không vì thế mà năng suất lao động bị giảm sút. Mà trái lại, năng suất lao động ngày càng cao hơn. Đây là kết quả của sự nỗ lực chung của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính trong 3 năm gần đây
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Sản lượng
300.072.116
349.824.709
368.539.813
Trong đó: Vinataba
255.638.430
309.726.770
336.074.417
Doanh thu
2.137.314.105.349
2.534.345.947.963
2.733.734.970.647
Trong đó: Thuốc lá bao
2.113.845.394.187
2.503.083.634.042
2.702.468.375.886
Giá trị thế chấp
58.333.675.365
79.500.617.760
79.856.862.975
Nộp ngân sách
32.547.926.424
21.319.604.846
20.327.970.928
Lợi nhuận trước thuế
19.510.327.827
19.340.606.464
15.060.937.368
Thu nhập bình quân
2.422.164
2.945.649
3.433.690
Quỹ lương chi cho người LĐ
9.955.493.238
15.598.858.162
22.204.253.148
Vốn chủ sở hữu
38.549.102.508
46.194.513.374
47.833.200.406
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
1.5. Những mặt hạn chế
Thứ nhất, tình hình tiêu thụ VINATABA của Công ty phụ thuộc cơ bản vào nhu cầu thị trường trong khi các nhà máy lại sản xuất theo kế hoạch Tổng Công ty giao nên cung cầu mất cân đối tại một số thời điểm làm ảnh hưởng đến khâu điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thứ hai, Thiếu vốn là vấn đề của nhiều doanh nghiệp và Công ty thương mại thuốc lá cũng vậy. Công ty vẫn còn cần bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh và cần khai thác ưu đãi tín dụng để tăng số vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ ba, công tác tiếp thị, khuyếch trương sản phẩm chưa thực sự được đầu tư thích đáng, do đó chưa khai thác được hết tiềm năng của thị trường.
Thứ tư, có thể thấy rằng việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty chủ yếu là ở thị trường khu vực phía bắc, Công ty chưa khai thác và phát triển hết tiềm năng thị trường miền Nam và miền Trung. Thị trường nước ngoài rộng lớn với nhiều cơ hội và thách thức thì Công ty cũng chưa khai thác được.
Thứ năm, Công tác nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm thường xuyên. Công ty đã tiến hành công tác xác định nghiên cứu thị trường, nghiên cứu chính sách kinh tế nhưng chưa sâu sát và đồng bộ, chưa được đầu tư thích đáng.
1.6. Nguyên nhân
- Thông tin về khách hàng, lượng tiêu thụ dự kiến của thị trường tuy đã được thường xuyên báo cáo lên Tổng công ty nhưng các nhà máy sản xuất lại chưa nắm bắt đầy đủ. Thêm vào đó tình hình sản xuất nguyên liệu trong nước chưa ổn định, tình hình nguyên liệu nhập khẩu giá ngày càng cao nên các nhà máy sản xuất không theo đúng được với kế hoạch đã đề ra.
- Mặc dù, sản phẩm thuốc lá là sản phẩm đặc biệt, Nhà nước kinh doanh độc quyền, kiểm soát chặt chẽ nhưng không vì thế mà môi trường cạnh tranh giảm sút (do đầu tư hạn chế), thị trường có thể biến động nhanh chóng, việc thu thập thông tin từ các nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các chính sách của Nhà nước rất quan trọng. Trong đó bao gồm các thông tin vè thị trường tiêu thụ, thông tin về giá cả của các đối thủ cạnh tranh còn chưa đầy đủ và thiếu chính xác. Khâu thu thập thông tin từ Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam chưa được quan tâm. Công việc thu thập thông tin lộ rõ nhược điểm khiến cho chất lượng báo cáo phân tích tài chính còn nhiều hạn chế.
- Việc thu hồi công nợ của khách hàng nhiều lúc bị chậm trễ do nhiều nguyên nhân khác nhau cho nên dẫn đến tình trạng nhiều thời điểm Công ty thiếu vốn. Trên thực tế Công ty vẫn phải đi vay ngân hàng, số vay tuy không lớn nhưng việc trả lãi cũng làm giảm đi lợi nhuận của Công ty, trong khi kinh doanh mặt hàng thuốc lá có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với các mặt hàng khác.
- Công ty là một Công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty cho nên việc quảng bá, xây dựng hình ảnh cho thương hiệu Vinataba công ty không có đủ nguồn lực để thực hiện. Muốn làm việc này phải có sự hỗ trợ của Tổng công ty,
- Các phòng ban của Công ty luôn cố gắng hoàn thành tốt các công việc tuy nhiên do khối lượng công việc nhiều, số lượng nhân viên có hạn chế chưa dành được nhiều thời gian, nguồn nhân lực để tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh và các khách hàng.
- Trụ sở chính của công ty là ở Hà Nội nên việc kinh doanh ở thị trường miền Bắc tốt hơn ở miền Trung và miền Nam, Công ty chưa có đủ khả năng tài chính để đầu tư một lúc trên nhiều khu vực thị trường cho nên xảy ra tình trạng phát triển không đồng đều.
2. Phân tích biến động kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty Thương mại Thuốc lá giai đoạn 2003 - 2007 dựa vào phân tích dãy số thời gian
2.1. Biến động của doanh thu theo thời gian
Bảng 3: Biến động doanh thu của Công ty Thương mại Thuốc lá giai đoạn 2003-2007
Giá trị tu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24713.doc