LỜI NÓI ĐẦU
Qua nhiều năm thực hiện đổi mới nền kinh tế đát nước đã buocs sang một trang khác đặc biệt là khi Việt Nam tham gia WTO tham gia vào quá trình thương mại quốc tế , mọi doanh nghiệp trong nước dều bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thế giới vừa nhiều cơ hội song cũng lắm thách thức . NHTM cũng vậy không chỉ tham vào mà còn nắm giữ vai trò hết sức quan trọng cho nền kinh tế, ngân hàng thương mại đảm bảo dòng vốn của nền kinh tế được lưa thông và có vậy mới góp phần bôi
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động cho vay của Ngân hàng NN$PTNT Đồng Hỷ Thái Nguyên giai đoạn 2004-2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trơn cho hoạt động của nền kinh tế đang phát triển như nước ta
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng NN$PTNT Đồng Hỷ TN cũng như tìm hiêu hệ thống ngân hàng nông nghiêp em đã thu được một số kiến thức thực tế về tín dụng ngân hàng. Với những điều kiện nêu trên nên em đã chọn đề tài “ Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng NN$PTNT Đồng Hỷ Thái Nguyên giai đoạn 2004-2007
Đề tài gồm ba chương chính:
Chương I: Tổng quan về tín dụng ngân hàng
Chương II: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích hoạt động cho vay
Chương III: Vận dụng các phương pháp thống kê vào phân tích hoạt động cho vay của Ngân hàng NN$PTNT Đồng Hỷ TN giai đoạn 2004-2007
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi nhiều sai sót. Em mong được sự đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo để cho đề tài của em hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cám ơn TS. Bùi Đức Triệu đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập cũng như giúp em hoàn thành tốt đề tài đã chọn!
Chương I :Tổng quan về ngân hàng thương mại
I Khái niệm về NHTM
1.1Khái niệm:
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả cho người cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiềnngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền
Ngân hàng thương mại : NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay làm nghiệp vụ chiết khấu và phương tiện thanh toán
2. Các chức năng của ngân hàng thương mại (NHTM)
2.1. Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng của ngân hàng thương mại, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thực hiện chức năng này, NHTM đã huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư,…và sử dụng cho vay nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã tiến hành điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.
2.2. NHTM làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
NHTM với tư cách là thủ quỹ của các doanh nghiệp đã tạo điều kiện để ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Trong quá trình thanh toán ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân hàng thay cho vàng, sau đó sử dụng các công cụ lưu thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán,…).
Khi khách hàng gởi tiền vào trong ngân hàng, họ sẽ được ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng khắp địa phương, mà nếu tự khách hàng thực hiện sẽ tốn kém và khó khăn, vì thế đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông.
2.3. NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính – ngân hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ ngân hàng có điều kiện thuận lợi về kho qũy, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp, nên có thể thực hiện thêm một số dịch vụ khác kèm theo như: tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hội giấy tờ, chứng khoám, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp,… để được hưởng hoa hồng, sẽ vừa tiết kiệm được chi phí, vừa đạt hiệu quả cao.
2.4 NHTM “tạo ra tiền”
Quá trình tạo ra tiền của ngân hàng thương mại được thực hiện nhờ vào hoạt động tín dụng và nhờ vào việc các ngân hàng thương mại hoạt động trong cùng một hệ thống. Tiền ở đây chính là bút tệ. Bút tệ chỉ được tạo ra thông qua hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng
3. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại:
3.1. Nghiệp vụ tạo vốn:
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, nằm bên Nguồn vốn trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại. Các nguồn vốn của ngân hàng bao gồm:
- Vốn tự có và quỹ ngân hàng: Vốn tự có là vốn điều lệ của ngân hàng, khi mới thành lập, mức vốn này phải lớn hơn mức vốn tối thiểu (vốn pháp định) do NN qui định. Quỹ ngân hàng là các quỹ được trích lập từ lợi nhuận ròng của ngân hàng. Ngoài các quỹ được thành lập từ lợi nhuận thì ngân hàng còn có những quỹ khác như: quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ khấu hao sữa chữa lớn,…. Nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, nhưng nó đóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở để tiến hành kinh doanh, tiến hành thu hút những nguồn vốn khác.
- Tiền gởi của khách hàng: Trước đây, người ta đem tiền, vàng vào ngân hàng gởi nhờ bảo quản dùm và yêu cầu phải được hoàn trả đủ và đúng những gì đã gởi vào. Về sau, họ không đòi hỏi phải được hoàn trả đúng nữa (chỉ cần đủ) và thời hạn gởi dài hơn, nên ngân hàng có thể đem lượng tiền, vàng gởi này đem cho vay để kiếm lời; những người gởi tiền bây giờ không những không phải trả tiền thuê giữ tiền mà còn được trả lãi từ số tiền gởi đó. Trong tổng nguồn vốn hoạt động, vốn tiền gởi là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng, nó chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
- Nguồn vốn đi vay:
+ Vốn vay bằng hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gởi,… nhằm bổ sung nguồn vốn hoạt động của ngân hàng khi vốn tự có và vốn tiền gởi chưa đáp ứng đủ yêu cầu kinh doanh. + Vốn vay của NHNN: khi NHNN cho vay, nhận chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM.
+ Vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác: nhằm giải quyết vấn đề thiếu khả năng thanh toán tiền mặt tạm thời.
+ Vốn vay của các ngân hàng nước ngoài
- Nguồn vốn tiếp nhận: đây là những nguồn vốn mà NHTM được các tổ chức trong và ngoài nước, ngân sách NN uỷ thác cho vay trung trung và dài hạn thuộc kế hoạch xây dựng cơ bản, các chương trình và các dự án có mục tiêu định hướng trước trong sản xuất kinh doanh.
- Các nguồn vốn khác: các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng như: làm đại lý, dịch vụ thanh toán, làm trung gian thanh toán,….
3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn đã hình thành của ngân hàng, chúng thuộc bên Tài sản của bảng tổng kết tài sản của NHTM. Bao gồm:
- Thiết lập dự trữ: dự trữ nhằm duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của khách hàng và bản thân ngân hàng. Trong nghiệp vụ này ngân hàng phải duy trì các khoản sau:
+ Tiền mặt tại quỹ: ngân hàng phải để tại quỹ của mình một số tiền theo một tỷ lệ nhất định trên tiền gởi của khách hàng đế đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc rút tiền mặt của khách hàng.
+ Tiền gởi tại NHNN: bao gồm 2 phần:
• Phần dự trữ bắt buộc theo qui định của NHNN để bảo đảm hoàn trả tiền gởi của khách hàng khi ngân hàng bị phá sản. NHTW thực thi chính sách giới hạn khối lượng tiền lưu hành trong thời kỳ lạm phát hoặc tăng thêm khối lượng tiền vào lưu thông, mở rộng mức cho vay của NHTM. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc hiện nay qui định từ 0 – 15%
• Phần còn lại dùng để giao hoán séc và thanh toán nợ với các tổ chức tín dụng và NHTM khác.
+ Tiền gởi của NHTM tại các tổ chức tín dụng và các NHTM khác: đế đáp ứng nhu cầu thanh toán, chuyển tiền khác địa phương của khách hàng
+ Tiền đầu tư vào các chứng phiếu có giá
.
- Nghiệp vụ tín dụng: nghiệp vụ này của NHTM sử dụng phần lớn nguồn vốn hoạt động của NH. Nghiệp vụ tín dụng bao gồm:
+ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá khác: đây là việc ngân hàng sẽ mua lại những thương phiếu còn trong thời hạn của khách hàng.
+ Nghiệp vụ tín dụng thế chấp: đây là hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp của khách hàng.
+ Nghiệp vụ tín dụng ứng trước vào tài khoản: đây là thể thức cấp tín dụng mà ngân hàng đồng ý cho khách hàng sử dụng một mức tín dụng nhất định trong một khoản thời gian nhất định. Được thực hiện dưới 2 hình thức: chuyển tất cả khoản vay vào tài khoản vãng lai của khách hàng, hoặc khách hàng sử dụng dần khoản vay bằng hình thức phát hành séc hoặc các công cụ thanh toán khác ngay trên tài khoản vãng lai.
Nghiệp vụ tín dụng thuê mua và tín dụng đầu tư:
Tín dụng thuê mua: là hình thức ngân hàng mua tài sản để cho thuê đối với người có nhu cầu sử dụng. Hết thời hạn của hợp đồng, người thuê
có thể gia hạn thuê tiếp hoặc có thể mua lại theo giá thoả thuận với ngân hàng.
Tín dụng đầu tư: thực chất đây là những khoản vay trung và dài hạn, ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp, các dự án xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh,…
- Nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng: đây là hình thức cho vay để mua hàng tiêu dùng.
- Nghiệp vụ đầu tư: trong nghiệp vụ này, ngân hàng thực hiện kinh doanh kiếm lãi như các doanh nghiệp như:
+ Đầu tư chứng khoán
+ Hùn vốn liên doanh.
Theo qui định, NHTM chỉ được phép sử dụng nguồn vốn tự có để thực hiện nghiệp vụ đầu tư.
3.3. Nghiệp vụ trung gian – nghiệp vụ kinh doanh:
Đây là những nghiệp vụ mà NHTM thực hiện theo sự uỷ nhiệm của khách hàng được hưởng hoa hồng như:
- Chuyển tiền.
- Thu hộ: ngân hàng đứng ra thay mặt ngân hàng để thu các khoản kỳ phiếu đến hạn, chứng khoán, tiền bán hàng hoá,….
- Uỷ thác: là nghiệp vụ ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác của khách hàng để quản lý hộ tài sản, chuyển gia tài, bảo quản chứng khoán, vật có giá trị, thực hiện thanh lý tài sản của các doanh nghiệp bị phá sản.
- Mua bán hộ: theo sự uỷ nhiệm, ngân hàng đứng ra phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho công ty, cho Nhà nước, hoặc mua ngoại tệ, đá quý,… cho khách hàng.
- Kinh doanh vàng, bạc đá quý để kiếm lời.
- Làm tư vấn về tiền tệ, tài chính như: cung cấp thông tin, hướng dẫn chính sách tài chính tiền tệ, thương mại, lập dự án đầu tư tín dụng, uỷ thác đầu tư
4.Vai trò của ngân hàng thương mại với nền KTQD
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi xuất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại.. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
II. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại
1.khái niệm tín dụng
Trong quan hệ tài chính,tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau đây:
Trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay
Trong quan hệ tài chính cụ thể,tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng
Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản(tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính khác )và bên đi vay ( cá nhân , doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
Đặc trưng của tín dụng :
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàn bao gồm hai hình thức là cho vay và cho thuê
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả , vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở đẻ tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn
Gía trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện
2 Các loại tín dụng ngân hàng
2.1 Theo mục đích cho vay: dựa vào căn cứ này cho vay được chia ra làm các loại sau
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản như nhà ở , đất đai
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưa động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tính dụng cho các ngân hàng , công ty tài chính ,công ty cho thuê tài chính…
Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống
- Cho thuê : cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính
2.2 Theo thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay được chia làm 3 loại
Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưuđộng của các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân
Cho vay trung hạn :
Theo quy định của ngân hàng nhà nước VN cho vay trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 5 năm
Tín dụng trung hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định , cải tiến hoạc đổi mới thiết bị công nghệ ..mở rộng sản xuất kinh doanh
Cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập
Cho vay dài hạn : cho vay dài hạn là cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm cá biệt có thể còn dài hơn
Đây là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như nhà ở , cầu đường …
2.3 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này , cho vay được chia làm hai loại
Cho vay không đảm bảo : là loại cho vay không có tài sản thế chấp cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba
Theo phương pháp cho vay này việc cho vay chỉ dựa vào uy tín bản thân khách hàng, với khách hàng tốt khả năng tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh ngân hàng có thể cấp tín dụng .dựa vào uy tín của bản thân khác hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung
Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp hoặc cầm cố , hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba
Điều kiện : có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dung vốn vay và trả nợ đầy đủ
Có dự án đầu tư , hoặc phương án sản xuất kinh doanh , dịch vụ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật
Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không cam kết trong hợp đồng tín dụng
Tổng mức vay không bảo đảm và điều kiện cho vay không đảm bảo do NNNN quy định
2.4 Theo phương pháp hoàn trả
Dựa vào phương pháp này cho vay của NHTM được chia làm hai loại
Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng :
Cho vay chỉ có kỳ hạn một lần : là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ còn gọi là cho vay trả góp là loại vay mà khách hàng phải trả vốn gốc theo định kỳ
Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay , hoặc cho vay này được áp dụng theo kỹ thuật thấu chi
Cho vay không có kỳ hạn cụ thể : đối với loại cho vay không có thời hạn cụ thể thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào , nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý
2.5 Theo xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại
Cho vay trực tiếp : ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu , đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng
Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
3.Hoạt động cho vay của NHTM hiện nay
CHƯƠNGII:Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng
I.Hệ thống chỉ tiêu
Khái niệm
Chỉ tiêu thống kê là những con số chỉ mặt lượng gắn liền với mặt chất của hiện tượng số lớn trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể
Chỉ tiêu thống kê thường mang tính tổng hợp biểu hiện mặt lượng của nhiều đơn vị , hiện tượng cá biệt . do đó phản ánh những mối quan hệ chcung của tất cả đơn vị tổng thể
Hệ thống chỉ tiêu cho vay
Nhóm chỉ tiêu huy động nguồn vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng , là cở sở để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ của mình
Phân tích hoạt động huy động huy vốn theo hai chỉ tiêu sau :
Tổng nguồn vốn huy động : Là toàn bộ số tiền mà ngân hàng đã huy động được thông qua việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế cá nhân trong xã hội, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá hay đi vay của các tổ chức tín dụng trong kỳ
Cơ cấu nguồn vốn huy động :
Theo hình thức huy động
Trong đó :
i là các hình thức huy động vốn của NHTM
: Là tỷ trọng vốn huy động theo hình thức i (%)
: Là vốn huy động theo hình thức i
: Là tổng vốn huy đọng của NHTM
Chỉ tiêu này giúp xác định được số vốn huy động dược , và cơ cấu của nguồn vốn đó
Theo loại tiền huy động : Vốn huy động của ngân hàng được chia thành hai loại tiền nội tệ và ngoại tệ.
Cách tính:
Trong đó: i là loại tiền huy động ( nội tệ, ngoại tệ)
: Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền i ( %)
: Vốn huy động theo loại tiền i
Theo kì hạn huy động :
Theo tính chất huy động ( đối tượng huy động) :
Cách tính:
Trong đó: i: Là đối tượng huy động vốn của ngân hàng (dân cư, tổ chức kinh tế)
: Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng huy động i (%)
: Vốn huy động từ đối tượng i
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay
Doanh số cho vay : là tổng số tiền cho vay trong kỳ của ngân hàng
Doanh số thu nợ : là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ của ngân hàng
Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cho vay : phân tích cơ cấu cho vay giúp xác định được đối tượng khách hàng
- Theo đối tượng: Cá nhân và các tổ chức kinh tế
Cách tính:
Trong đó: i là dân cư, tổ chức kinh tế
: Doanh số cho vay đối tượng i
DSCV: Tổng doanh số cho vay của ngân hàng
- Theo thời hạn cho vay: ngắn hạn, trung và dài hạn.:nhằm xác định chính xác tỷ trọng cho vay theo thời gian, đánh giá việc sử dụng vốn an toàn
Cách tính:
- Theo mục đích: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng
3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay
- Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm cụ thể.Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua thời kỳ.
Cách tính: DNi=DNi-1 +DSCVi - DSTNi
Trong đó: DNi: Dư nợ năm i
DNi-1: Dư nợ năm i-1
DSCVi: Doanh số cho vay năm i
DSTNi: Doanh số thu nợ năm i
Dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh số vốn mà ngân hàng cho khách hàng vay nhưng khách hàng chưa hoàn trả. Xét một mức độ nào đó thì dư nợ cao cũng thể hiện khả năng cho vay tốt của ngân hàng. Tuy nhiên,chỉ tiêu này phải kết hợp phân tích với các chỉ tiêu khác thì mới có thể kết luận đuợc hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng là tốt hay không tốt
Theo quy định hiện hành( quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước) Dư nợ được phân thành 5 nhom
-Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
-Nhóm 2: Nợ cần chú ý
-Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
-Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Cơ cấu dư nợ : theo đối tượng vay và thời hạn cho vay tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay
- Dư nợ quá hạn
Là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh toán đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ các khoản nợ quá hạn của ngân hàng.
Cơ cấu nợ quá hạn: theo đối tượng vay và thời hạn vay tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng tại thời điểm nhất định.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ quá cao chứng tỏ việckinh doanh đang gặp nhiều khó khăn do có nhiều món nợ quá hạn, gây nguy cơ mất vốn, làm giảm chất lượng hoạt động tín dụng và lợi nhuận của ngân hàng do phải tăng trích lập dự phòng rủi ro.
Theo quy định của NHNN các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu tỷ lệ này < 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhiều thang diểm cao trong bảng xếp hạng tín dụng.
- Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tổ chức, quản lý nguồn vốn huy động được trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số cho vay/ Dư nợ bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn tín dụng của ngân hàng quay được mấy vòng hay chu chuyển được mấy lần. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh, vốn tín dụng sẽ tham gia được nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng tiết kiệm được vốn năng cho vay của ngân hàng ở mức kém. Do đó, muốn đánh giá chính xác hoạt động tín dụng của ngân hàng cần đánh giá thêm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.
3.5. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tín dụng, hay chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, nếu dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho cho vòng quay vốn tín dụng cao nhưng lại không phải là điều đáng mừng vì khi đó khả hoạt động cho vay
- Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trên tổng nguồn vốn huy động.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của vốn vay chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này giúp ta so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, qua đó đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của ngân hàng hay chưa. Tỷ lệ này dao động từ 30% đến 100%, thông thường vào khoảng trên 80% là tốt.
II. Lựa chọn phương pháp phân tích
1.yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu
- Đảm bảo tính hệ thống: nghĩa là các chỉ tiêu bao gồm trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, trong hệ thống phải thể hiện rõ các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và từng mặt của hiệu quả.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Hệ thống chỉ tiêu phải phản ánh được đầy đủ các khía cạnh của thu chi ngân sách, số lượng các chỉ tiêu đưa ra không thừa, không đưa vào thông tin thừa
- Đảm bảo tính thống nhất: Các chỉ tiêu tính toán phải thống nhất về nội dung, phương pháp, phạm vi tính toán, phải phù hợp với quy định trong nước và quốc tế, đảm bảo tính so sánh được. Để xây dựng hệ thống chỉ tiêu cần phải tiến hành lựa chọn các chỉ tiêu thu và các chỉ tiêu chi để so sánh với nhau. Các chỉ tiêu cần đảm bảo nguyên tắc này thì các kết quả thu được mới có ý nghĩa kinh tế.
- Đảm bảo tính khả thi: Hệ thống chỉ tiêu được xây dựng trên cơ sở các nguồn thu, các khoản chi của ngân sách đồng thời cho phép giải quyết tốt các mâu thuẫn giữa nhu cầu thu thập thông tin với khả năng cng cấp thông tin và tính toán các chỉ tiêu đề ra, đồng thời phải tránh việc đưa ra các chỉ tiêu không thực hiện được.
2. Phương pháp phân tích
2.1.Phân tổ thống kê
KN : “Phân tổ thống kê là căn cứ vào một ( hay một số) tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ ( và các tiểu tổ) có tính chất khác nhau”.
Bước đầu tiên của phân tổ thống kê cần là phải lựa chọn tiêu thức phân tổ , Khi lựa chọn tiêu thức phân tổ cần căn cứ vào mục đích nghiên cứu, điều kiện tài liệu thực tế , cơ sở phân tích lý luận
Phân tổ thống kê là phương pháp căn bản để tiến hành tổng hợp thống kê
Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê , đồng thời là cơ sở để vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng có thê phân tổ tổng nguồn vốn huy động theo các tổ như nguồn vốn huy động nội tệ , nguồn vốn huy động ngoại tệ ….
Nhờ phân tổ giải quyết các vấn đề
Phân tổ giúp phân chia các loại hình tín dụng khác nhau , do hoạt động tín dụng cực kì phức tạp
Phân tổ biếu hiện kết cấu của các chỉ tiêu
Phân tổ biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
2.2 Bảng thống kê
Sau khi tổng hợp các tài liệu điều tra thống kê, muốn phát huy tác dụng của tài liệu đối với giai đoạn phân tích cần trình bày kết quả tổng hợp theo một hình thức thuận lợi nhất cho việc sử dụng sau này
Bảng thống kê là một hình thức trình bày tài liệu một cách hệ thống, hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu
Về hình thức : bảng thống kê bao gồm các hàng ngang cột dọc , các tiêu đề , tiêu mục và các tài liệu con số
Về nội dung : bảng thống kê bao gồm 2 phần : phần chủ đề và phần giải thích
Phần chủ đề ( còn gọi là phần chủ từ) nói lên tổng thể hiện tượng được trình bày trong bảng thống kê, tổng thể này được phân thành những đơn vị nào nhằm giải đáp vấn đề: đối tượng nghiên cứu của bảng thống kê là những đơn vị nào, loại hình gì?
Phần giải thích ( còn gọi là phần tân từ ) gồm các chỉ tiêu giải thích các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng thống kê có nhiều tác dụng quan trọng trong mọi công tác nghiên cứu nói chung , cũng như trong công tác nghiên cứu hoạt động tín dụng . Các số liệu trong bảng thông kê đã được sắp xếp lại một cách khoa học , nên có thể giúp ta đối chiếu , phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau
2.3 Đồ thị
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê
Các đồ thị thống kê được sử dụng rộng rãi trong mọi công tác nghiên cứu kinh tế nhằm mục đích hình tượng hóa :
Sự phát triển của hiện tượng theo thời gian
Kết cấu của hiện tượng theo thời gian
Trình độ phổ biến của hiện tượng.
So sánh các mức độ của hiện tượng
Tình hình thực hiện kế hoạch
Mối liên hệ giữa các hiện tượng
Trong công tác thống kê thường dùng các loại đồ thị: Biểu đồ hình cột, biểu đồ tượng hình, biểu đồ diện tích (hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật), đồ thị đường gấp khúc và biểu đồ hình màng nhện.
2.4 Dãy số thời gian
2.4.1. Khái niệm về dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Thời gian có thể là ngày ,tuần ,tháng ,quí ,năm. Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian.Dãy số thời gian trên có khoảng cách thời gianlà một năm.
Các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu có thể được biểu hiện bằng số tuyệt đối ,số tương đối ,số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy số
Dựa vào các mức độ của dãy số phản ánh qui mô (khối lượng )của hiện tượng qua thời gian, có thể phân dãy số thời gian thành dãy số thời kỳ và dãy số thời diểm.
Dãy số thời kỳ là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ, phản ánh qui mô của hiện tượng trong từng khoảng thơì gian nhất định.
Dãy số thời điểm là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời điểm, phản ánh qui mô của hiện tượng tại những thời điểm nhất định
Để phân tích dãy số thời gian được chính xác thì yêu cầu cơ bản khi xây dựng là :
Nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất.
Phạm vi hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải được thống nhất
Các khoảng thời gian trong dãy số nên băng nhau,nhất là đối với dãy số thời kỳ
Trong thực tế ,do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan ,các yêu cầu trên có thể bị vi phạm, khi đó đòi hỏi phải có sự điều chỉnh dãy số trước khi phân tích
Việc áp dụng phương pháp dãy số thời gian vào phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ giúp ta xác định được quy luật về xu hướng biến động qua thời gian của các chỉ tiêu như: tổng vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ…, đồng thời cũng cho ta thấy được mức độ của sự biến động và dự báo được sự phát triển hoạt động tín dụng trong tương lai.
2.4.2 Các chỉ tiêu phân tích biến động dãy số qua thời gian
- Mức độ bình quân qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của dãy số thời gian. Tùy theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà công thức tính khác nhau.
Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân qua thời gian được tính theo
Trong đó : yi ( i = 1,2,3.n.) là các mức độ của dãy số thời kỳ
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau
Trong đó : yi ( i = 1,2,3.n.) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách bằng nhau
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công thức sau đây:
Trong đó hi ( I =1,2,3 .n. ) là khoảng thời gian có mức độ yi ( i= 1,2,3 …n.)
. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian. Tùy theo mục đích nghiên cứu , có thể tính các chỉ tiêu về lượng tăng (giảm) tuyệt đối sau đây:
Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ):phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian liền kề nhau và được tính theo công thức sau:
(với i=2,3,…,n)
Trong đó:
:Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) ở thời gian i so với thời gian i-1 đứng liền kề trước đó
yi : mức độ tuyệt đối ở thời gian i
yi-1 : mức độ tuyệt đối ở thời gian i-1
Lưọng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức sau
∆i = yi – y1 (với i=1,2,3 … n)
Trong đó
∆I : lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc ở thời gian I so vớ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7718.doc