Vận dụng một số cấu trúc hoạt động nhóm trong dạy học hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH LÊ HUỲNH VY VẬN DỤNG MỘT SỐ CẤU TRÚC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 BAN CƠ BẢN THPT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH LÊ HUỲNH VY VẬN DỤNG MỘT SỐ CẤU TRÚC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 BAN CƠ BẢN THPT Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học Mã số: 60.14.10 LUẬN V

pdf233 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2148 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Vận dụng một số cấu trúc hoạt động nhóm trong dạy học hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ SỬU Thành phố Hồ Chí Minh – 2010 0BLỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm TP.HCM, phòng Sau đại học, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học viên học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá học. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến: - PGS. TS. Nguyễn Thị Sửu: xin cảm ơn cô vì đã nhận lời hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ về chuyên môn cùng những lời động viên nhắc nhở giúp tác giả thực hiện luận văn đúng tiến trình và hoàn thành đúng thời gian quy định. - PGS. TS. Trịnh Văn Biều đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, góp ý tận tình, thẳng thắn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn. - Hai giáo viên Hóa học tham gia dạy thực nghiệm: cô Nguyễn Thị Khánh Chi – THPT Trịnh Hoài Đức và cô Nguyễn Thị Duyên – THPT Bình An đã nhiệt tình và rất cố gắng, hợp tác cùng tác giả để hoàn thành tốt các tiết dạy thực nghiệm. - Các em HS tham gia thực nghiệm: lớp 11AR6R + 11AR5R trường THPT Trịnh Hoài Đức; lớp 11CR5R + 11CR6R trường THPT Bình An và lớp 11R3R + 11R4R trường THPT Trần Văn Ơn đã thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các yêu cầu của GV dạy thực nghiệm đảm bảo tốt tiến trình bài dạy. - Các GV giảng dạy Hóa học ở các trường THPT thuộc tỉnh Bình Dương đã tham gia góp ý về PPDH hợp tác theo một số cấu trúc hoạt động nhóm thông qua các phiếu tham khảo ý kiến, điều này giúp tác giả có thêm nhiều thông tin khách quan, bổ ích, thiết thực để hoàn thành đề tài . Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2011 Tác giả Lê Huỳnh Vy 1BDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHTTH : Bảng hệ thống tuần hoàn. BT : Bài tập. CNTT : Công nghệ thông tin. CT : Công thức. Dd : Dung dịch. DH : Dạy học. ĐC : Đối chứng. ĐHSP : Đại học sư phạm. ĐK : Điều kiện. GD : Giáo dục. GV : Giáo viên. HS : Học sinh. KLK : Kim loại kiềm. MT : Môi trường. Nxb : Nhà xuất bản. PP : Phương pháp. PPCT : Phân phối chương trình. PPDH : Phương pháp dạy học. PT : Phương trình. PTHH : Phương trình hóa học. Pư : Phản ứng. SGK : Sách giáo khoa. STT : Số thứ tự. TG : Thời gian. THPT : Trung học phổ thông. TN : Thực nghiệm. Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh. 2BMỤC LỤC 3TLỜI CẢM ƠN3T ...................................................................................................................... 3 3TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT3T .................................................................................. 4 3TMỤC LỤC3T ............................................................................................................................ 5 3TMỞ ĐẦU3T ............................................................................................................................ 10 3T1.Lí do chọn đề tài3T.................................................................................................................................. 10 3T2. Mục đích nghiên cứu3T ......................................................................................................................... 11 3T . Đối tượng và khách thể nghiên cứu3T ................................................................................................... 11 3T4. Nhiệm vụ nghiên cứu3T ........................................................................................................................ 11 3T5. Phạm vi nghiên cứu3T ........................................................................................................................... 12 3T6. Giả thuyết khoa học3T ........................................................................................................................... 12 3T7. Phương pháp nghiên cứu3T ................................................................................................................... 12 3T8. Điểm mới của đề tài3T .......................................................................................................................... 12 3TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM 3T ................................................................................................................................ 14 3T1.1. Một số nghiên cứu về hoạt động nhóm trong DH [1], [14], [27], [29], [34]3T ...................................... 14 3T1.2. Đổi mới phương pháp dạy học3T ......................................................................................................... 16 3T1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam3T................................................................... 16 3T1.2.1.1. Những điểm đặc trưng thuận lợi của nước ta về giáo dục [43]3T .......................................... 16 3T1.2.1.2. Sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước đòi hỏi sự đổi mới GD[37]3T ................................. 16 3T1.2.1.3. Thực trạng của GD Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới PPDH [34]3T ............................................................................................................................. 17 3T1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học [9]3T........................................................................... 18 3T1.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [43]3T ................................................................. 18 3T1.2.4. Cơ sở phương pháp luận của sự đổi mới PPDH [5], [20], [36]3T ................................................... 19 3T1.2.4.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm3T ................................................................................. 19 3T1.2.4.2. Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học3T ....................................................... 20 3T1.2.4.3. Quan điểm kiến tạo trong dạy học Hóa học [22], [25], [36]3T ............................................ 22 3T1.2.4.4. Quan điểm dạy học tương tác [22]3T ................................................................................. 23 3T1.3. Phương pháp dạy học tích cực [34], [36], [37]3T ................................................................................ 24 3T1.3.1. Khái niệm3T.................................................................................................................................. 24 3T1.3.2. Những điểm đặc trưng của PPDH tích cực3T ................................................................................. 24 3T1.4. Dạy học hợp tác theo nhóm – Một PPDH tích cực [34], [36], [37]3T ................................................... 26 3T1.4.1. Khái niệm và những nét đặc trưng của dạy học hợp tác theo nhóm3T ............................................ 26 3T1.4.1.1. Khái niệm3T ........................................................................................................................ 26 3T1.4.1.2. Những nét đặc trưng của DH hợp tác theo nhóm3T ............................................................. 26 3T1.4.2. Cấu trúc của DH hợp tác theo nhóm3T .......................................................................................... 26 3T1.4.3. Ưu điểm và hạn chế của DH hợp tác theo nhóm [34], [37]3T ........................................................ 28 3T1.4.3.1. Ưu điểm3T ........................................................................................................................... 28 3T1.4.3.2. Hạn chế3T ........................................................................................................................... 29 3T1.4.4. Các trường phái nghiên cứu DH hợp tác theo nhóm [34], [37]3T ................................................... 29 3T1.4.4.1. Trường phái cấu trúc3T ........................................................................................................ 29 3T1.4.4.2. Trường phái nguyên tắc3T .................................................................................................... 31 3T1.4.5. Tổ chức – quản lý hoạt động học hợp tác theo nhóm [34], [37]3T .................................................. 33 3T1.4.5.1. Quan niệm về tổ chức giờ học theo nhóm3T ....................................................................... 33 3T1.4.5.2. Quy trình tổ chức giờ học theo nhóm3T ............................................................................... 33 3T1.4.5.3. Cách chia nhóm [7]3T ......................................................................................................... 34 3T1.4.5.4. Các hình thức hoạt động nhóm [7]3T ................................................................................... 35 3T1.4.6. Đánh giá kết quả học tập trong học hợp tác theo nhóm [34], [37]3T .............................................. 35 3T1.4.7. Một số công việc có thể được tổ chức thực hiện dưới hình thức DH hợp tác theo nhóm [14]3T .... 36 3T1.4.8. Một số điều kiện cơ bản khi lựa chọn kiểu tổ chức giờ học theo nhóm [37]3T .................................... 36 3T1.5. Một số cấu trúc hoạt động nhóm3T ..................................................................................................... 37 3T1.5.1. Cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson [37]3T .................................................................................... 37 3T1.5.2. Cấu trúc STAD của R.Slavin [37]3T.............................................................................................. 38 3T1.5.3. Hoạt động nhóm theo cấu trúc TGT (Team Game Tournament ) của R.Slavin [37]3T ................... 39 3T1.5.4. Cấu trúc Jigsaw II của R.Slavin [34]3T ........................................................................................ 40 3T1.5.5. Cấu trúc GI (Group Investigation) – điều tra theo nhóm [27]3T ..................................................... 40 3T1.5.6. Cấu trúc nhóm “rì rầm”[27]3T ....................................................................................................... 41 3T1.5.7. “Xây kim tự tháp” hay “ném tuyết”[27]3T ..................................................................................... 42 3T1.6. Thực trạng việc sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm trong DH Hóa học của một số trường THPT tỉnh Bình Dương3T ........................................................................................................................................... 43 3T1.6.1. Sơ lược về tình hình GD và đổi mới PPDH Hóa học THPT ở Bình Dương3T .................................... 43 3T1.6.2. Tình hình sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm trong DH Hóa học THPT tỉnh Bình Dương3T .......... 43 3TCHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ CẤU TRÚC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 BAN CƠ BẢN THPT3T ................................................ 47 3T2.1. Mục tiêu – nhiệm vụ của chương trình phần Hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT [39]3T .............. 47 3T2.2. Nội dung - cấu trúc và phân phối chương trình Hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT3T .................... 48 3T2.2.1. Nội dung - cấu trúc chương trình Hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT3T ..................................... 48 3T2.2.2. Phân phối chương trình Hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT [12]3T........................................ 49 3T2.3. Tổ chức hoạt động học hợp tác theo nhóm trong bài dạy nghiên cứu về thuyết – định luật – hình thành khái niệm3T ...................................................................................................................................... 49 3T2.3.1. Hệ thống bài dạy về thuyết – định luật – hình thành khái niệm3T .................................................. 49 3T2.3.2. Nguyên tắc dạy học các bài về thuyết - định luật hóa học [39]3T ................................................... 50 3T2.3.3. Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong bài dạy học thuyết3T ................................................. 50 3T2.3.3.1. Các cấu trúc hoạt động học hợp tác có thể sử dụng cho loại bài dạy về thuyết – hình thành khái niệm3T ...................................................................................................................................... 50 3T2.3.3.2. Các nội dung học tập có thể tổ chức hoạt động học hợp tác3T ............................................... 54 3T2.4. Tổ chức hoạt động học hợp tác theo nhóm trong bài dạy nghiên cứu về nguyên tố và chất3T ............... 66 3T2.4.1. Hệ thống bài dạy về nguyên tố và chất3T....................................................................................... 66 3T2.4.2. Nguyên tắc dạy học các bài về nguyên tố và chất [39]3T ............................................................... 66 3T2.4.3. Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong bài dạy nghiên cứu về nguyên tố và chất3T ............... 67 3T2.4.3.1. Những nội dung học tập có thể tổ chức hoạt động học hợp tác theo các cấu trúc hoạt động nhóm3T ............................................................................................................................................. 67 3T2.4.3.2. Thiết kế hoạt động học hợp tác theo các cấu trúc hoạt động nhóm3T .................................... 68 3T2.5. Tổ chức hoạt động học hợp tác theo nhóm trong bài dạy luyện tập – ôn tập3T ..................................... 77 3T2.5.1. Hệ thống bài dạy luyện tập – ôn tập3T ........................................................................................... 77 3T2.5.2. Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong giờ luyện tập – ôn tập3T ............................................ 78 3T2.5.2.1. Các nội dung học tập có thể tổ chức hoạt động học hợp tác3T ............................................... 78 3T2.6. Tổ chức hoạt động học hợp tác theo nhóm trong bài thực hành hóa học3T ............................................ 89 3T2.6.1. Hệ thống bài dạy thực hành hóa học3T .......................................................................................... 89 3T2.6.2. Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong giờ thực hành3T ........................................................ 89 3T2.7. Thiết kế giáo án bài dạy có sử dụng cấu trúc hoạt động nhóm3T .......................................................... 97 3TCHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM3T .................................................................... 111 3T .1. Mục đích thực nghiệm sư phạm3T ..................................................................................................... 111 3T .2. Nhiệm vụ thực nghiệm3T .................................................................................................................. 111 3T .3. Chuẩn bị thực nghiệm3T ................................................................................................................... 111 3T .3.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm3T ............................................................................................ 111 3T .3.2. Trao đổi với GV dạy thực nghiệm3T .......................................................................................... 112 3T .4. Tiến hành thực nghiệm3T .................................................................................................................. 112 3T .4.1. Tiến hành dạy thực nghiệm thăm dò 3T ........................................................................................ 112 3T .4.2. Tiến hành dạy thực nghiệm đánh giá3T ....................................................................................... 113 3T .5. Kết quả thực nghiệm3T ..................................................................................................................... 114 3T .5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính3T ..................................................................................... 114 3T .5.1.1. Kết quả điều tra GV giảng dạy Hóa học THPT tỉnh Bình Dương3T .................................... 114 3T .5.1.2. Kết quả điều tra HS THPT ở 3 lớp thực nghiệm, tỉnh Bình Dương3T .................................. 119 3T .5.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng3T .................................................................................. 122 3T .5.2.1. Kết quả 3 bài kiểm tra của 3 tiết dạy thực nghiệm3T ........................................................... 122 3T .5.2.2. Xử lý kết quả 3 bài kiểm tra của 3 tiết dạy thực nghiệm.3T ................................................. 123 3T .5.2.3. Phân tích kết quả định lượng3T........................................................................................... 130 3T .5.3. Ý kiến của 2 GV tham gia dạy thực nghiệm ở tỉnh Bình Dương3T .............................................. 132 3TKẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT3T ................................................................................................. 135 3TA. KẾT LUẬN3T ..................................................................................................................................... 135 3TB. ĐỀ XUẤT3T ....................................................................................................................................... 137 3T ÀI LIỆU THAM KHẢO3T ............................................................................................... 138 3TPHỤ LỤC3T ......................................................................................................................... 142 3TPHỤ LỤC 13T ......................................................................................................................................... 143 3TPHỤ LỤC 23T ......................................................................................................................................... 146 3TPHỤ LỤC 33T ......................................................................................................................................... 148 3TPHỤ LỤC 43T ......................................................................................................................................... 151 3BMỞ ĐẦU 10B .Lí do chọn đề tài Trong thời đại kinh tế hội nhập kéo theo sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đòi hỏi con người phải biết hợp tác, giao lưu, học tập lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ tiên tiến. Nước ta đang trên con đường xây dựng xã hội tri thức, toàn cầu hóa đòi hỏi người lao động của chúng ta phải có những năng lực nhất định, cụ thể là: năng lực hành động, tính sáng tạo, năng động, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức tạp và khả năng học tập suốt đời, chỉ có như thế mới đảm bảo được sự hòa nhập, tồn tại và phát triển. Trước sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước thì nền giáo dục cũng không thể đứng ngoài cuộc mà phải tiên phong đi đầu trong cuộc cải tiến, nâng cao chất lượng, phải đổi mới toàn diện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục của xã hội và cá nhân. Điều 27 của luật giáo dục đã nêu rõ “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và tránh nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động; tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”. Chính vì vậy yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông “ phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Cùng với sự thay đổi về nội dung thì sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy học là điều cần được chú ý coi trọng. Một trong những trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là hướng vào người học, phát huy tính tích cực và sáng tạo của họ. Người học chỉ có thể học tập thật sự và phát triển tốt nếu họ có cơ hội hoạt động, hoạt động nhóm là một hình thức tăng cường hoạt động học tập của học sinh, kích thích nỗ lực của mỗi cá nhân, tạo mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể ý thức mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập nhất là khi giải quyết các vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung, có lẽ chính vì thế nên trong số các phương pháp dạy học đang được sử dụng thì phương pháp dạy học theo nhóm có nhiều ưu thế trong thực hiện các mục tiêu giáo dục mới hiện nay. Từ những lý do trên đây cho thấy việc nghiên cứu và vận dụng phương pháp học hợp tác theo nhóm trong dạy học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng có ý nghĩa thực tiễn và mang tính thiết thực cao. Trong thực tế dạy học Hóa học phổ thông hiện nay việc tổ chức hoạt động theo nhóm đang rất được các nhà giáo quan tâm và sử dụng phổ biến hơn cả, tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt hạn chế, mang tính hình thức và ngẫu hứng chưa có một cấu trúc hoạt động nhóm cụ thể. Riêng đối với bản thân, tôi muốn nghiên cứu và vận dụng một số cấu trúc nhóm để xây dựng hoạt động học hợp tác trong dạy học Hóa học phổ thông, cụ thể là dạy học phần vô cơ Hóa học lớp 11 ban cơ bản THPT, từ đó giúp tôi hiểu rõ hơn cái khó, cái hay, những mặt còn hạn chế của các cấu trúc hoạt động nhóm mà đúc kết kinh nghiệm giúp có thể vận dụng vào thực tế, mang lại hiệu quả cho công việc giảng dạy của tôi lâu dài và góp phần làm hoàn thiện hơn việc tổ chức hoạt động theo nhóm trong dạy học, xuất phát từ tất cả những điều đã trình bày khách quan lẫn chủ quan trên, tôi quyết định lựa chọn và thực hiện đề tài “ Vận dụng một số cấu trúc hoạt động nhóm trong dạy học Hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 1B2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng một số cấu trúc nhóm để tổ chức hoạt động học hợp tác trong dạy học Hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT nâng cao năng lực hợp tác, ý thức tự lực, khả năng giải quyết vấn đề cho học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Hóa học phổ thông. 12B3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Hóa học trường phổ thông. - Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng một số cấu trúc hoạt động nhóm trong dạy học Hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT. 13B4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về dạy học hợp tác theo nhóm. - Điều tra cơ bản về tình hình sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học Hóa học của một số trường THPT ở tỉnh Bình Dương. - Nghiên cứu nội dung chương trình Hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT. - Nghiên cứu vận dụng bốn cấu trúc hoạt động nhóm: Jigsaw, STAD, “rì rầm” và “gánh xiếc” trong dạy học Hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT. - Thiết kế bài dạy có sử dụng hoạt động nhóm theo các cấu trúc Jigsaw, STAD, “rì rầm” và “gánh xiếc”. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá khả năng vận dụng và hiệu quả của bốn cấu trúc hoạt động nhóm Jigsaw, STAD, “rì rầm” và “gánh xiếc”trong dạy học Hóa học phổ thông. 14B5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu vận dụng bốn cấu trúc hoạt động nhóm: Jigsaw, STAD, “rì rầm” và “gánh xiếc”để xây dựng hoạt động học hợp tác trong dạy học Hóa học ở trường THPT và vận dụng thiết kế một số giáo án phần vô cơ thuộc chương trình Hóa học lớp 11 ban cơ bản THPT. 15B6. Giả thuyết khoa học Nếu người giáo viên nắm được các nguyên tắc, cách tổ chức, quản lý, đánh giá và sử dụng các cấu trúc hoạt động nhóm một cách linh hoạt, phù hợp với nội dung, đối tượng thì sẽ nâng cao năng lực hợp tác, ý thức tự lực, khả năng giải quyết vấn đề của học sinh giúp nâng cao hiệu quả trong dạy học. 16B7. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng quan các tài liệu lý luận có liên quan đến dạy học hợp tác theo nhóm. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp quan sát quá trình học tập môn Hóa học ở trường phổ thông, trao đổi với giáo viên dạy Hóa học phổ thông và các nhà nghiên cứu lý luận dạy học về hoạt động nhóm. + Phương pháp điều tra về tình hình sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học Hóa học trung học phổ thông. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm: đánh giá hiệu quả các đề xuất trong nghiên cứu và khả năng vận dụng một số cấu trúc nhóm để xây dựng hoạt động học hợp tác trong dạy học Hóa học phổ thông. - Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp thống kê toán học xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm. 17B8. Điểm mới của đề tài - Tổng quan về lý luận dạy học hợp tác theo một số cấu trúc hoạt động nhóm làm phong phú thêm về lý luận dạy học Hóa học. - Điều tra tình hình sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học Hóa học ở một số trường THPT tỉnh Bình Dương. - Đề xuất phương pháp sử dụng bốn cấu trúc nhóm: Jigsaw, STAD, “rì rầm” và “gánh xiếc”để xây dựng hoạt động học hợp tác trong dạy học Hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT và đánh giá hiệu quả của nó. 4BCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM 18B .1. Một số nghiên cứu về hoạt động nhóm trong DH [1], [14], [27], [29], [34] DH hợp tác là PPDH được đánh giá là PPDH tích cực có tác dụng bồi dưỡng năng lực hợp tác làm việc trong nhóm và hình thành kỹ năng xã hội cho HS. Đây là PPDH được các nước phát triển áp dụng rộng rãi trong các môn học và cấp học. Với yêu cầu đổi mới PPDH, PPDH hợp tác đã được nghiên cứu và vận dụng trong DH ở nước ta, với bộ môn Hóa học cũng đã được quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây, cụ thể là các công trình nghiên cứu của sinh viên, học viên cao học về lĩnh vực này: Với đề tài: “Thiết kế giáo án DH theo nhóm nhỏ kết hợp công nghệ thông tin” của SV Đoàn Ngọc Anh – ĐHSP TP.HCM khóa 2003– 2007. Trong khóa luận của Đoàn Ngọc Anh đã đề cập đến PPDH hợp tác nhóm trong việc thiết kế giáo án bài dạy có sự kết hợp DH theo nhóm với ứng dụng công nghệ thông tin, thí nghiệm hóa học trong DH chương oxi – lưu huỳnh. Hay đề tài: “ Thử nghiệm phương pháp nhóm nhỏ và phương pháp đóng vai trong DH môn Hóa học lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực của HS” của SV Nguyễn Thị Khánh Chi – ĐHSP TP.HCM khóa 2003 – 2007. Tác giả đã tổng quan cơ bản về hoạt động nhóm và PP đóng vai, đặc biệt là hoạt động nhóm với các nội dung: khái niệm, tác dụng của việc DH có vận dụng PP hợp tác nhóm nhỏ, quy trình tổ chức DH, hạn chế và vận dụng, các hình thức có thể tổ chức hoạt động nhóm như: trả lời câu hỏi trong phiếu học tập, thực hành thí nghiệm theo nhóm, hỏi đáp giữa các nhóm, và giải bài tập hóa học theo nhóm,… Theo tôi cả 2 khóa luận trên các tác giả chưa tổng quan hệ thống về PPDH hợp tác và vận dụng các cấu trúc hoạt động nhóm trong việc khắc phục những nhược điểm của học hợp tác. Với đề tài: “Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy và học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông – phần hóa 10 chương trình nâng cao” của học viên cao học Hỉ A Mổi – ĐHSP TP.HCM khóa 17 (2005-2008). Đề tài đã tổng quan: Cơ sở lí luận của PPDH theo nhóm với tư tưởng áp dụng các hình thức DH hợp tác cho HS thông qua một số cấu trúc hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm và hoạt động nhóm ngoài lớp, có giáo án minh họa cho các cấu trúc cụ thể. Các giáo án thiết kế đã được thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả của các bài thực nghiệm làm cơ sở cho nhận xét đánh giá về PP học hợp tác. Tuy nhiên tác giả chưa xác định nguyên tắc lựa chọn các nội dung phù hợp và quy trình tổ chức DH hợp tác theo các cấu trúc hoạt động nhóm nhất định. Với đề tài: “Sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong DH Hóa học lớp 11 chương trình nâng cao ở trường THPT” của học viên cao học Trần Thị Thanh Huyền – ĐHSP TP.HCM khóa 18 (2006 – 2009). Đề tài đã tổng quan về PPDH theo nhóm; tìm hiểu thực trạng việc sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong DH Hóa học ở trường THPT. Tác giả đã thiết kế 10 giáo án có sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ, mỗi giáo án được trình bày theo cấu trúc: xác định mục tiêu bài học, chuẩn bị của GV và HS, hướng dẫn HS hoạt động, lựa chọn hình thức hoạt động và phân chia thời gian, tiến trình hoạt động; sau mỗi bài lên lớp đều có: phân tích các hoạt động và kĩ năng ở HS đạt được sau giờ học, những lưu ý để việc sử dụng hình thức DH được áp dụng thành công. Như vậy, mỗi giáo án được tác giả đầu tư khá chu đáo theo một cấu trúc tương đối hợp lý và được xem xét phân tích kỹ sau từng tiết dạy. Tác giả đã có quan tâm đến trình độ HS khi chia nhóm và sự đóng góp của từng cá nhân HS vào kết quả chung của nhóm, việc đánh giá mức độ thể hiện các kĩ năng, khả năng hợp tác của mỗi cá nhân HS trong quá trình hoạt động nhóm cũng rất được chú trọng. Tuy nhiên tác giả cũng chưa xác định nguyên tắc lựa chọn các nội dung phù hợp và quy trình tổ chức DH hợp tác theo các cấu trúc hoạt động nhóm nhất định. Theo tôi, việc tổ chức hoạt động học hợp tác cho tất cả các phần nội dung của bài học sẽ ít nhiều gây sự mệt mỏi và nhàm chán cho HS. Và đề tài: “ Vận dụng DH hợp tác theo nhóm nhỏ trong DH Hóa học lớp 10 THPT nâng cao” của học viên cao học Nguyễn Thị Ngọc Quí –Đại học Vinh 2009. Có thể nói đây là đề tài ảnh hưởng lớn nhất đến đề tài “ Vận dụng một số cấu trúc hoạt động nhóm trong DH Hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT” mà bản thân đang thực hiện. Trong đề tài tác giả đã tổng quan khá hệ thống về PPDH hợp tác theo nhóm nhỏ, tìm hiểu thực trạng việc tổ chức học hợp tác theo nhóm trong DH Hóa học ở một số trường THPT tỉnh Đồng Tháp, phân tích nội dung, xác định quy trình thiết kế bài dạy và đề xuất các phương án tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc STAD, Jigsaw, nhóm._. “rì rầm”, nhóm 8-10 người, cạnh tranh thi đua giữa các nhóm, thiết kế 4 giáo án cho 4 bài dạy trong chương trình Hóa học 10 nâng cao có sử dụng PPDH hợp tác theo các cấu trúc hoạt động nhóm trên, tiến hành thực nghiệm định tính và định lượng để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài. Như vậy các khoá luận và luận văn trong những năm gần đây đã là những bằng chứng khá thiết thực minh chứng cho sự quan tâm đặc biệt của GD đối với việc vận dụng PP hoạt động nhóm vào DH trong xu hướng đổi mới PP hiện nay. Các đề tài đã xây dựng hệ thống nội dung hoạt động khá chi tiết phát huy được tính tích cực trong tư duy của HS. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao để vận dụng PP này vào Việt Nam cho phù với thực tiễn mà vẫn đạt được hiệu quả cao. Riêng đối với bản thân tôi mong muốn GV tỉnh Bình Dương quê hương tôi có cái nhìn gần gủi hơn với PP này, hiểu bản chất của DH hợp tác theo nhóm và vận dụng bài bản nhưng linh hoạt theo một vài cấu trúc hoạt động nhóm được xem là hiệu quả để hạn chế bớt sự ngẫu hứng và khắc phục những nhược điểm của học hợp tác. Chính vì lí do trên tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài “ Vận dụng một số cấu trúc hoạt động nhóm trong DH Hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT” . 19B .2. Đổi mới phương pháp dạy học 42B1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam 84B1.2.1.1. Những điểm đặc trưng thuận lợi của nước ta về giáo dục [43] - Ở nước ta có một thuận lợi mà không phải ở nước nào cũng có được, đó là truyền thống hiếu học, là sự gắn bó giữa GV, phụ huynh và HS, là dư luận xã hội rất quan tâm và nhạy cảm với các vấn đề của GD. - Chương trình thí điểm đã được triển khai đại trà và thu được một số thành công khởi đầu. - Cả xã hội đã và đang hỗ trợ cho ngành GD tiến lên. 85B1.2.1.2. Sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước đòi hỏi sự đổi mới GD[37] Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về chất và lượng. Nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN. Cùng với mục tiêu đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, áp dụng những thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ, tăng cường hòa nhập với các nước trong khu vực và thế giới, đòi hỏi GD phải đào tạo nên những con người lao động có tính sáng tạo, thích ứng với sự phát triển nhanh và đa dạng của xã hội. Nước ta đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, hướng tới xây dựng một xã hội tri thức, xã hội phát triển…phù hợp với sự phát triển tốc độ nhanh của thế giới trong giai đoạn hiện nay. Xu hướng phát triển xã hội, kinh tế đất nước đòi hỏi ngành GD phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội phát triển, xã hội tri thức. Xã hội tri thức là một hình thái xã hội-kinh tế, trong đó tri thức trở thành yếu tố quyết định đối với nền kinh tế hiện đại và các quá trình sản xuất, quan hệ sản xuất của nó, cũng như đối với các nguyên tắc tổ chức xã hội. Những đặc trưng của xã hội tri thức: - Tri thức là yếu tố then chốt của lực lượng kiến tạo xã hội hiện đại, lực lượng sản xuất và tăng trưởng kinh tế. - Thông tin và tri thức tăng lên nhanh chóng và kéo theo sự lạc hậu nhanh của tri thức và công nghệ cũ. - Sự trao đổi thông tin và tri thức được toàn cầu hóa nhờ sự hỗ trợ của CNTT. - Cơ cấu xã hội thay đổi theo hướng đa dạng và linh hoạt. - Tổ chức và tính chất lao động nghề nghiệp được thay đổi: người lao động luôn phải thích nghi với tri thức mới, công nghệ mới. - Con người là yếu tố trung tâm trong xã hội tri thức, là chủ thể kiến tạo xã hội. - Tri thức là cơ sở để xác định vị trí xã hội, khả năng hành động, ảnh hưởng mới đối với con người, cá thể. - GD đóng vai trò then chốt trong việc đào tạo con người, do đó đóng vai trò then chốt trong sự phát triển xã hội. Như vậy xã hội tri thức là xã hội toàn cầu hóa, trình độ GD trở thành yếu tố tranh đua quốc tế, mang lại lợi ích cho đất nước. Xã hội tri thức đã đặt ra cho GD những yêu cầu cơ bản cần đạt được, cụ thể là: - GD cần giải quyết mâu thuẫn: tri thức ngày càng tăng nhanh mà thời gian đào tạo thì có hạn nên luôn đòi hỏi đổi mới nội dung, cập nhật kiến thức trong đào tạo. - GD cần đào tạo con người đáp ứng đòi hỏi của thị trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hòa nhập và cạnh tranh quốc tế, đặc biệt: năng lực hành động, tính sáng tạo, năng động, tính tự lực và trách nhiệm, khả năng cộng tác khi làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức tạp và khả năng học tập suốt đời. Như vậy sự phát triển của xã hội tri thức đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới GD để phù hợp với xu thế chung của sự phát triển mọi mặt của đất nước, bắt kịp với xu hướng phát triển mang tính toàn cầu hóa của thế giới. 86B1.2.1.3. Thực trạng của GD Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới PPDH [34] Nền GD Việt Nam trong quá trình đổi mới của đất nước cũng đã có những bước chuyển mình đáng kể. Song thực trạng GD trong giai đoạn hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, với sự phát triển ngày càng hiện đại của GD thế giới. Các PPDH truyền thống tuy đã khẳng định được những thành công nhất định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, phổ biến vẫn là thuyết trình thiên về truyền thụ kiến thức một chiều áp đặt. Thực trạng GD hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề: - HS học tập thụ động do còn thiếu động lực, tâm lý ỷ lại nhà trường, gia đình,… - GV còn dạy theo PP thông báo, ít sử dụng các PPDH tích cực. - Tiêu cực trong xã hội ảnh hưởng đến nhận thức và tâm lý thực dụng của HS,… - Nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng, linh hoạt, sở thích của người học cả về hệ thống, nội dung, PPDH, hình thức tổ chức DH. Như vậy thực trạng GD Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra yêu cầu cơ bản cho việc đổi mới GD là chuyển từ nền GD mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền GD chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Yêu cầu quan trọng trong đổi mới PP trong DH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng hòa nhập quốc tế và khu vực trong cải cách PPDH trong nhà trường phổ thông. 43B1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học [9] Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết TW 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong luật GD (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ GD và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999). Luật GD, điều 24.2, đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS”. 4B1.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [43] Hiện nay ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới PPDH theo nhiều hướng khác nhau: Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới. Hướng 2: Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi. Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa - cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân. Hướng 4: Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp. Hướng 5: Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật DH hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính,…) tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng phương tiện kỹ thuật DH. Hướng 6: Chuyển hóa PP khoa học thành PPDH đặc thù của môn học. Hướng 7: Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trường và các môn học. 45B1.2.4. Cơ sở phương pháp luận của sự đổi mới PPDH [5], [20], [36] 87B1.2.4.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm Với ngành GD nước ta thì cho dù đổi mới ở mức độ nào thì việc dạy – học cũng phải hướng đến: “Dạy – học lấy HS làm trung tâm” với các tiêu chí sau đây: Thứ nhất: Người dạy phải luôn luôn hướng đến người học, nắm được đặc điểm, kiểu tư duy của người học, dạy cho người học cái họ cần, GD cần, xã hội cần chứ không phải dạy cái mình có. Thứ hai: Hoạt động hóa người học – giao việc, bằng nhiều phương thức tạo điều kiện buộc cho người học làm việc, người học phải chủ động chiếm lĩnh tri thức bằng nhiều con đường khác nhau. Thứ ba: Hợp tác giữa các TV – đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa các cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể trong DH. Thứ tư: Thực hiện có hiệu quả “học đi đôi với hành”, “lý luận gắn liền với thực tiễn”, khai thác tối đa vốn kinh nghiệm của người học. Thứ năm: Sử dụng hợp lý các phương tiện DH truyền thông đa phương tiện, góp phần huy động tối đa các giác quan của người học tham gia vào quá trình DH. Quan điểm DH lấy HS làm trung tâm được đánh giá là tích cực vì quan điểm này hướng việc DH chú trọng người học để tìm ra các PPDH hiệu quả, quan điểm này đã chú trọng đến các vấn đề: - Về mục tiêu: Chuẩn bị cho HS thích ứng với đời sống xã hội. Tôn trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng và ích lợi của HS. - Về nội dung:Chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập, thực tiễn hướng vào sự chuẩn bị thiết thực cho HS hòa nhập với xã hội. - Về phương pháp:  Coi trọng rèn luyện cho HS PP tự học, tự khám phá và giải thích vấn đề,…  HS chủ động tham gia các hoạt động học tập.  GV là người tổ chức, điều khiển, động viên, huy động tối đa vốn kiến thức, kinh nghiệm của từng HS trong việc tiếp thu kiến thức. - Về hình thức tổ chức:  Không khí lớp học thân mật, tự chủ.  Bố trí lớp học linh hoạt phù hợp với hoạt động học tập và đặc điểm nội dung học tập.  Giáo án bài dạy linh hoạt, có sự phân hóa, phát triển năng khiếu cá nhân. - Về kiểm tra đánh giá:  GV đánh giá khách quan.  HS tham gia vào quá trình đánh giá.  Nội dung kiểm tra chú ý đến các mức độ nhận thức, tính đa dạng của vấn đề kiểm tra. - Kết quả đạt được:  Tri thức thu được vững chắc bằng con đường tự tìm tòi.  PP nhận thức: phát triển cao hơn, mức độ PP nắm bắt, phát hiện giải quyết vấn đề.  Tình cảm, thái độ, hành vi: tin tưởng vào bản thân, có trách nhiệm với cá nhân, gia đình, xã hội. Như vậy bản chất của DH lấy HS làm trung tâm là: - Đặt người học vào vị trí trung tâm của quá trình DH. - Chú trọng đến phẩm chất, năng lực, nguyện vọng, hứng thú của mỗi người. - Phát huy tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân để định hướng cho sự phát triển. Tuy nhiên đổi mới theo hướng lấy HS làm trung tâm không có nghĩa là vai trò của người thầy trở nên mờ nhạt. Trong một tài liệu giới thiệu khá đầy đủ về PPDH lấy HS làm trung tâm, tác giả R.Batliner đã khẳng định ngay ở trang đầu: “GV là yếu tố chủ chốt quyết định việc dạy và học có chất lượng”. 8B1.2.4.2. Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học chú trọng đến các vấn đề: - DH thông qua các hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của người học. - Hình thành công nghệ kiểm tra đánh giá. - Sử dụng phương tiện kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin trong DH. Theo hướng hoạt động hóa người học, các nhà nghiên cứu đề xuất những yêu cầu chủ yếu cần đạt được. Đó là: - HS phải được hoạt động nhiều hơn và trở thành chủ thể hoạt động, đặc biệt là hoạt động tư duy. - Các PPDH Hóa học phải luôn thể hiện bằng PP nhận thức hóa học… - Dạy HS PP tự học, PP tự nghiên cứu trong quá trình học tập. Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học dựa trên quan điểm DH định hướng hành động. Đây là quan điểm DH làm cho hoạt động trí óc và chân tay kết hợp với nhau chặt chẽ trong hoạt động học tập HS luôn có sự phối hợp chặt chẽ và cân đối giữa tư duy và hành động, giữa lý thuyết và thực hành. Các đặc điểm của DH định hướng vào hành động: - Là dạng DH mở: có thể thực hiện trong giờ học hoặc ngoài giờ học, thời gian học có thể dài ngắn tùy thuộc vào nội dung, chủ đề học tập. - Mang tính toàn thể: mọi HS đều phải tham gia các hoạt động học tập theo cá nhân hay theo nhóm. - Có định hướng hứng thú: nội dung học tập được xây dựng theo chủ đề, có chú trọng đến hứng thú của HS và HS có quyền chọn chủ đề của mình. - Có định hướng vào sản phẩm: sản phẩm học tập là kết quả hoạt động tư duy và hoạt động chân tay, được xác định bằng sự thỏa thuận giữa GV và HS (có cân nhắc giữa năng lực, thời gian, nội dung…). - Có tính tích cực: DH thông qua các hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của người học. Một số biện pháp hoạt động hóa HS trong DH Hóa học: - Tổ chức các hoạt động học tập của HS tương tự quá trình nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học. - Thông qua các hoạt động học tập trong các PPDH nêu và giải quyết vấn đề, PP nghiên cứu, tổ chức cho HS hoạt động tự lực ở mức tối đa để giải quyết nhiệm vụ học tập. - Khai thác nét đặc thù môn học tạo ra nhiều hình thức hoạt động đa dạng phong phú của HS trong giờ học. - Tăng thời gian hoạt động của HS trong giờ học. - Tăng mức hoạt động trí lực, chủ động của HS. Vai trò của GV trong quan điểm đổi mới PPDH này cũng có những điểm khác biệt so với các PPDH truyền thống. Vai trò và hoạt động của GV trong giờ học: là người thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể chế hóa. - Người thiết kế: lập kế hoạch giờ học, thiết kế hoạt động học tập theo mục đích, nội dung xác định và chuẩn bị phương tiện, dự kiến các hình thức tổ chức DH. - Người ủy thác: biến ý tưởng, dự định, kế hoạch DH của mình thành các nhiệm vụ học tập được HS chấp nhận và tự nguyện thực hiện một cách tự giác, tích cực. - Người điều khiển: điều khiển các hoạt động học tập của HS, động viên trợ giúp, đánh giá các hoạt động học tập của HS. - Thể chế hóa: biến kiến thức riêng lẻ mang màu sắc cá nhân phụ thuộc hoàn cảnh và thời gian của từng HS thành các tri thức khoa học của xã hội. Như vậy để xây dựng phong cách học tập tự giác cho HS cần biến nhu cầu xã hội thành nhu cầu nội tại của bản thân HS và phải tập luyện cho HS thông qua các hoạt động học tập. 89B1.2.4.3. Quan điểm kiến tạo trong dạy học Hóa học [22], [25], [36] Theo Barandt (1997) thì “ Lý thuyết kiến tạo là một lý thuyết DH dựa trên cơ sở nghiên cứu về quá trình học tập của con người và dựa trên quan điểm cho rằng mỗi cá nhân tự xây dựng nên tri thức của riêng mình, không đơn thuần chỉ là tiếp nhận tri thức từ người khác”. Một số luận điểm cơ bản của lý thuyết kiến tạo Các nhà nghiên cứu đã xây dựng lý thuyết kiến tạo dựa vào năm luận điểm sau:  Tri thức được tạo nên một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ bên ngoài. Học là quá trình phát hiện và sáng tạo một cách tích cực của chủ thể nhận thức, chứ không phải tiếp thu thụ động từ GV.  Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ chức lại thế giới quan của chính mỗi người học. Nhận thức không phải là khám phá một thế giới độc lập đang tồn tại bên ngoài của ý thức chủ thể.  Kiến thức và kinh nghiệm mà cá nhân thu nhận phải “ tương ứng ” với những yêu cầu mà tự nhiên và xã hội đặt ra. Luận điểm này định hướng cho việc DH theo quan điểm kiến tạo, tránh cho người học phát triển một cách quá tự do dẫn đến tình trạng tri thức của người học thu được là quá lạc hậu hoặc là quá xa với tri thức khoa học phổ thông.  HS đạt được tri thức mới theo chu trình: dự đoán – kiểm nghiệm – thất bại – thích nghi – kiến thức mới.  Học là một quá trình nhận thức có tính xã hội, thể hiện ở hai khía cạnh: học là một quá trình đáp ứng yêu cầu của xã hội và quá trình nhận thức của HS chịu ảnh hưởng của các tương tác xã hội. Trong quá trình xã hội này HS tự hòa mình vào các hoạt động trí tuệ của những người xung quanh. Các khái niệm và chân lý đều được các TV trong một nền văn hóa hợp tác tạo thành. Vậy một lớp học mang tính kiến tạo phải được xem như một môi trường văn hóa mà ở đó HS không chỉ tham gia vào việc khám phá, phát minh mà còn tham gia vào cả quá trình xã hội bao gồm việc giải thích, trao đổi và đánh giá những HS trong nhóm, trong lớp học. Lý thuyết kiến tạo nhấn mạnh: người học sẽ đạt được hiệu quả cao nhất khi học chủ động tạo dựng kiến thức và sự hiểu biết cho mình, học tập là một quá trình tạo dựng và chuyển đổi kiến thức trong đó người học sử dụng kinh nghiệm bản thân để kiến tạo kiến thức thì tốt hơn là nắm bắt kiến thức dưới dạng có sẵn. Lý thuyết kiến tạo coi quá trình học tập là quá trình biến đổi nhận thức tức là quá trình sửa đổi, phát triển những khái niệm, ý tưởng có sẵn trong người học… Quan điểm kiến tạo coi trọng mối liên hệ giữa kiến thức vốn có của HS và kiến thức cần học, tạo điều kiện, cơ hội cho HS kiến tạo kiến thức cho mình. Mục đích DH theo quan điểm này không chỉ truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là biến đổi nhận thức của HS, tạo điều kiện cho HS kiến tạo kiến thức cho mình qua đó mà phát triển trí tuệ và nhân cách. Vai trò của GV theo quan điểm kiến tạo Hoạt động của GV theo quan điểm kiến tạo sẽ là: người tổ chức, động viên, dự đoán, chỉ dẫn, thúc đẩy hoạt động học tập, cụ thể: - Trong giờ học GV cần chú ý đến các hoạt động giúp đỡ HS: nắm bắt được các vấn đề học tập, tạo mâu thuẫn nhận thức giữa kinh nghiệm, kiến thức vốn có của HS với thực tiễn quan sát được hoặc với các kiến thức mới cần tiếp thu, giúp HS thực hiện các hoạt động kiến tạo kiến thức một cách tích cực… - Tạo môi trường học tập thúc đẩy sự biến đổi nhận thức của HS như:  Tạo cơ hội để HS trình bày, thể hiện được những kiến thức vốn có của mình (qua điều tra, kiểm tra, trao đổi…)  Cung cấp các tình huống có vấn đề, các bài tập nhận thức có ý nghĩa với HS nhưng có liên quan đến vốn kiến thức sẵn có của họ, tạo cơ hội cho HS suy nghĩ, tìm cách giải quyết vấn đề, kiến tạo kiến thức mới, dự đoán, đề ra giả thuyết, các nguyên tắc thực hiện và vận dụng thử nghiệm kiến thức mới.  Động viên HS thể hiện, trình bày được những PP kiến tạo kiến thức mới và những kiến thức đã hình thành được một cách tích cực. Như vậy vai trò của người GV trong giờ học không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là: - Người động viên, khuyến khích HS tham gia tích cực vào quá trình kiến tạo kiến thức. - Người dự đoán, tìm hiểu những suy nghĩ, những kiến thức vốn có trong HS trước giờ học cũng như trong giờ học. - Người chỉ dẫn giúp HS kiến tạo kiến thức. - Người điều khiển thúc đẩy những hoạt động học tập, quá trình biến đổi kiến thức trong HS. 90B1.2.4.4. Quan điểm dạy học tương tác [22] DH tương tác là sự tác động qua lại giữa người dạy (GV) và người học (HS) với các yếu tố khác trong hoạt động DH. Trong kiểu DH này GV có chức năng thiết kế, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra quá trình học nhưng không “ làm thay ” HS. Còn HS tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học của bản thân dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Hoạt động dạy và học thống nhất với nhau nhờ sự cộng tác. DH là quá trình hai chiều trong đó GV và HS tham gia làm tăng giá trị và lợi ích của nhau. Vì thế, tương tác của GV và HS là tồn tại tất yếu trong quá trình DH. Song sự tương tác trong DH là quá trình tương tác nhiều mặt, do đó không chỉ có sự tương tác giữa GV và HS mà còn bao gồm có cả sự tương tác giữa HS với nhau trong hình thức học nhóm, nghiên cứu theo nhóm, thảo luận lớp, tổ,…hay giữa HS với tài liệu học tập, phương tiện DH,…DH tương tác nhất thiết phải bao gồm sự hợp tác, sự trao đổi và biến đổi. Quan điểm tương tác là một hướng tiếp cận hoạt động DH, không chỉ dừng lại ở việc xác định đúng các yếu tố tham gia hoạt động DH, mà còn làm rõ các chức năng riêng biệt của từng yếu tố và sự tác động tương hỗ của chúng, đặc biệt hai yếu tố dạy và học tạo thành một liên kết chặt chẽ. Tất nhiên hoạt động DH bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường nhất định (điều kiện, tình huống DH cụ thể) và đương nhiên môi trường này tạo ra ảnh hưởng đến hoạt động dạy và hoạt động học, ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả hoạt động DH. 20B1.3. Phương pháp dạy học tích cực [34], [36], [37] 46B1.3.1. Khái niệm PPDH tích cực là khái niệm nói tới những PP giáo dục, DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Vì vậy PPDH tích cực thực chất là PPDH hướng tới việc giúp HS học tập chủ động, tích cực sáng tạo chống lại thói quen học tập thụ động. PPDH tích cực chú trọng đến hoạt động học, vai trò của người học trong quá trình DH theo quan điểm tiếp cận mới về PPDH như: “ Lấy HS làm trung tâm”; “Hoạt động hóa người học”; “ Kiến tạo theo mô hình tương tác”. 47B1.3.2. Những điểm đặc trưng của PPDH tích cực PPDH tích cực có những điểm đặc trưng như: - DH thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS. Trong quá trình DH, người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, người học sẽ trở thành chủ thể của hoạt động, thông qua đó họ tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Trong giờ học, HS được tổ chức, động viên tham gia vào các hoạt động học tập qua đó vừa nắm được kiến thức, kỹ năng mới vừa nắm được PP nhận thức học tập. Trong PPDH tích cực, việc tổ chức để HS nắm được tri thức, kỹ năng, PP học tập luôn gắn quyện vào nhau theo quá trình học kiến thức - hoạt động đến biết hoạt động và muốn hoạt động qua đó mà phát triển nhân cách người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo. - DH chú trọng rèn luyện PP tự học. PP tích cực xem xét việc rèn luyện kỹ năng, PP, có thói quen tự học của HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả mà còn là mục tiêu của DH. Trong các PPDH thì cốt lõi là dạy HS PP tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được PP, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ nhân lên gấp bội. - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Áp dụng PP tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa trình độ HS ngày càng lớn. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS, giúp các em tiếp cận được với các phương tiện hiện đại trong xã hội phát triển. Hoạt động học tập hợp tác trong tập thể nhóm, lớp học, thông qua tương tác giữa GV và HS, giữa HS với HS, bằng sự trao đổi, tranh luận thể hiện quan điểm của từng cá nhân, sự đánh giá, nhận xét những quan điểm của bạn mà HS nắm được kiến thức, cách tư duy, sự phối hợp hoạt động trong một tập thể, những điều này làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các HS quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong DH, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của GV. Trong PP tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Sử dụng các PP kiểm tra đánh giá đa dạng, khách quan, tạo điều kiện để HS được tham gia tích cực vào hoạt động tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Nội dung, PP, hình thức kiểm tra đánh giá phải đa dạng, phong phú với sự trợ giúp của các thiết bị kỹ thuật, máy vi tính và phần mềm kiểm tra để đảm bảo tính khách quan, phản ánh trung thực tình trạng kiến thức của HS và quá trình đào tạo. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực cần thiết cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS và sự thay đổi ở khâu đánh giá sẽ có tác dụng mạnh mẽ đến việc đổi mới PPDH theo hướng DH tích cực. 21B .4. Dạy học hợp tác theo nhóm – Một PPDH tích cực [34], [36], [37] 48B1.4.1. Khái niệm và những nét đặc trưng của dạy học hợp tác theo nhóm 91B .4.1.1. Khái niệm Học hợp tác là PP học tập được coi là PP hiện đại và phát triển mạnh mẽ ở các nước phát triển. Có nhiều khái niệm khác nhau về học hợp tác, song nhìn chung có thể hiểu về học hợp tác như sau: Học hợp tác là PP học mà trong đó HS dưới sự hướng dẫn của GV làm việc cùng nhau trong những nhóm nhỏ để hoàn thành mục đích học tập chung của nhóm đặt ra. PP học hợp tác cho phép các TV trong nhóm chia sẻ những băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng PP nhận thức mới. Trong học hợp tác quá trình học tập trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau về kiến thức, kĩ năng và PP học tập, kĩ năng giao tiếp, xã hội. 92B1.4.1.2. Những nét đặc trưng của DH hợp tác theo nhóm Hoạt động xây dựng nhóm: GV chia nhóm nhưng đòi hỏi sự nỗ lực của từng cá nhân và cùng chia sẻ trách nhiệm lãnh đạo nhóm, trao đổi trực diện với nhau. Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực: các cá nhân phải nỗ lực hoàn thành phần việc của mình. Thành công của cá nhân tạo nên thành công của cả nhóm. Có sự ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: các TV cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm và tự đánh giá kết quả công việc của mình, của các TV khác. Có kĩ năng hợp tác trong hoạt động học tập: HS không chỉ lĩnh hội kiến thức mà còn được học, thực hành và thể hiện mình, phát triển và củng cố các kĩ năng xã hội (lắng nghe, đặt câu hỏi, trả lời, giảng cho nhau, giải quyết xung đột,…) 49B1.4.2. Cấu trúc của DH hợp tác theo nhóm Một số tác giả người Đức đã đưa ra sơ đồ cấu trúc của quá trình tổ chức cho HS làm việc theo nhóm như sau: Trong đó: (1). Tạo động cơ, hứng thú: GV nêu vấn đề, nhiệm vụ học tập dưới dạng các câu hỏi, bài tập nhận thức kích thích hoạt động tư duy HS. (2). Phân tích vấn đề. (3). Chia nhóm – Phân công công việc cho nhóm – Các nhóm thảo luận giải quyết vấn đề. (4). Các nhóm trình bày kết quả, đánh giá giữa HS – HS, GV – HS và đi đến kết luận. (5). GV đánh giá chung kết quả của HS: đánh giá kết quả nhận thức và cả quá trình hoạt động học tập, hoạt động nhóm. Trong tài liệu lý luận cơ bản về dạy và học tích cực của giáo sư Trần Bá Hoành và một số tác giả khác đã đưa ra và cụ thể hóa cấu trúc một tiết học (hoặc một buổi làm việc) theo nhóm như sau: 1. Làm việc chung cả lớp a. Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. b. Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ. c. Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm. 2. Làm việc theo nhóm a. Phân công trong nhóm b. Cá thể làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm c. Cử đại diện (hoặc phân công) trình bày kết quả làm việc theo nhóm. 3. Tổng kết trước lớp a. Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả Vấ n đ ề Nhiệm vụ Lớp họ c Nhóm Nhóm Nhóm Thố ng nhấ t kế t quả là m iệ Đánh giá kế t quả (1) (2) (3) (4) (5) b. Thảo luận chung c. GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo trong bài. Trên đây là hai cách biểu diễn có thể hơi khác nhau về hình thức nhưng cơ bản đều phản ánh các bước chung nhất trong quy trình thực hiện DH hợp tác mà GV phải đặc biệt chú ý và vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo. Sơ đồ tóm tắt cấu trúc hoạt động tương tác giữa GV và HS trong quá trình DH hợp tác theo nhóm được mô tả như sau: Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hoạt động học hợp tác theo nhóm 50B1.4.3. Ưu điểm và hạn chế của DH hợp tác theo nhóm [34], [37] 93B1.4.3.1. Ưu điểm - Học hợp tác được coi là hình thức DH vô cùng hiệu quả với nhiều mục đích, nội dung DH khác nhau và với nhiều đối tượng, tính cách khác nhau. - Học hợp tác dành thời gian cho HS được hoạt động giải quyết vấn đề học tập, đưa HS vào thế chủ động tìm tòi kiến thức. - Hình thức DH hợp tác có tác động tích cực đến động cơ, sự nhận thức và cả PP học tập. - Học hợp tác phát huy cao độ năng lực học tập cá nhân kết hợp với sự hợp tác trong nhóm để giải quyết vấn đề, tạo không khí học tập sôi nổi, bình đẳng và gắn bó - HS được thảo luận, tranh luận, phát biểu bình đẳng, thể hiện sự hiểu biết của mình và học được nhiều kiến thức từ bạn học. Hoạ t đ ộ ng củ a GV Hoạ t đ ộ ng củ a HS Tự nghiên cứu cá nhân Hướng dẫ n HS tự nghiên cứu Hợp tác vớ i bạ n trong hó Tổ chức thả o luậ n nhóm Hợp tác vớ i bạ n trong lớp Tự đ ánh giá, tự đ iề u hỉ h Tổ chức thả o luậ n lớp Kế t quả đ ánh giá - Phát triển kĩ năng hợp tác làm việc và năng lực xã hội cho HS. - Giúp GV có cơ hội tận dụng những ý kiến, kinh nghiệm của HS. Như vậy học hợp tác có chiến lược DH mạnh mẽ và linh hoạt, có những nét đặc trưng cơ bản của DH hiện đại, làm cho HS thích ứng với xã hội phát triển, đó là mỗi người sống và làm việc theo sự phân công, hợp tác với tập thể cộng đồng. 94B1.4.3.2. Hạn chế Tổ chức hoạt động học hợp tác không chặt chẽ sẽ có các nhược điểm: - Có một số TV ỷ lại không làm việc (hiện tượng ăn theo) - Có thể đi chệch hướng thảo luận do tác động của một vài cá nhân (hiện tượng chi phối, tách nhóm) - Có một số HS khá, giỏi quyết định quá trình, kết quả thảo luận nhóm nên chưa đề cao được sự tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng TV trong nhóm. - Nếu lấy kết quả thảo luận chung của nhóm làm kết quả học tập cho từng cá nhân thì chưa công bằng và chưa đánh giá được sự nỗ lực của từng cá nhân. - Sự áp dụng cứng nhắc và quá thường xuyên của GV sẽ gây sự nhàm chán và giảm hiệu quả của học hợp tác. 51B .4.4. Các trường phái nghiên cứu DH hợp tác theo nhóm [34], [37] Để nghiên cứu khắc phục nhược điểm của học hợp tác các nhà lý luận đã có những trường phái nghiên cứu khác nhau như trường phái nghiên cứu về cấu trúc hoạt động nhóm và trường phái nghiên cứu nguyên tắc hoạt động nhóm,... 95B1.4.4.1. Trường phái cấu trúc Trường phái cấu trúc nhấn mạnh các kết cấu đa dạng của học hợp tác. Các kết cấu này là một tổ hợp các ho._.,05M và 60ml dd HR2RSOR4R 0,01M. pH của dd thu được là A. 1,49 B. 1,94 C. 2,59 D. 2,95 Giải:……………………………………………………………………………… BÀI TẬP VẬN DỤNG Họ và tên:...................................Lớp 11.......Thời gian 10 phút. Câu 1. Cặp chất phản ứng được với nhau là A. HR2RSOR4R +NaClRddR B. NaNOR3R + HNOR3R C. NaOH + KR2RSOR4R D. PbS + HCl Câu 2. pH của dd chứa hỗn hợp Ba(OH)R2R 0,075M và KOH 0,05M là A. 13,3 B. 0,7 C. 13,1 D. 0,9 Câu 3. Các ion trong dãy nào có thể tồn tại trong cùng một dd ? A. KP+P , BaP2+P , NOR3RP-P , SOR4RP2-P B. FeP2+ P, NaP+P, OHP-P, NOR3RP- C. CuP2+P, MgP2+P, NOR3RP-P, ClP-P D. NaP+P, MgP2+P, ClP-P, COR3RP2- Câu 4. Một dd có pH = 10, màu của phenolphtalein trong dd này là A. hồng B. xanh C. Tím D. không màu Câu 5. Dd A chứa AlP3+P, MgP2+P, ClP-P. Để kết tủa hết ion ClP-P trong 100 ml dd A cần 200 ml dd AgNOR3R 0,3M. Thêm NaOH dư vào 100 ml dd A được 0,87 gam kết tủa. Số mol AlP3+P trong 100 ml dd A là A. 0,15 B.0,10 C. 0,01 D. 0,05 Câu 6. Zn(OH)R2R trong nước phân li như A. bazơ B. axit C. axit vừa có thể phân li như bazơ D. không phân li Câu 7. Một dd chứa các ion: CuP2+P (0,02 mol), KP+P (0,10 mol), NOR3RP-P (0,05 mol) và SOR4RP2-P (x mol). Giá trị của x là A. 0,05 B. 0,045 C. 0,03 D. 0,035 Câu 8. Dd HR2RSOR4R có pH = 2, nồng độ mol của HR2RSOR4R là A. 5.10P-3P B. 10P-2P C. 2.10P-2P D. 5.10P-2 Trả lời : 1……… 2……… 3……… 4……… 5……… 6……… 7……… 8……… ĐÁP ÁN BÀI TẬP VẬN DỤNG Mỗi đáp án đúng được 1,25 điểm Trả lời : 1…D…… 2…A…… 3…C…… 4…D…… 5…C…… 6…C…… 7…B…… 8…A…… * HS: Ôn lại những kiến thức đã học về axit, bazơ, muối và phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li. V- Tổ chức quá trình dạy học: 1. GV nêu ra những vấn đề cần giải quyết trong bài học Chúng ta sẽ tiến hành tiết học luyện tập với hình thức học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw để tìm hiểu về những nội dung sau đây: (30 giây) - Các khái niệm axit, bazơ theo thuyết A-rê-ni-ut, khái niệm muối và hiđroxit lưỡng tính. - Giá trị [HP+P] và pH đặc trưng cho các môi trường – Sự thay đổi màu của chất chỉ thị trong các môi trường tương ứng. - Điều kiện để phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li xảy ra. - Cách viết PT dạng ion, PT ion thu gọn. - Giải các bài tập đặc trưng. 2. Cách thức tổ chức giờ học giúp HS giải quyết các vấn đề - Chia nhóm được thực hiện vào tiết học hóa trước đó: + Chia lớp thành 4 nhóm (mỗi nhóm khoảng 9HS) bằng cách cho HS đếm số lần lượt từ 1 đến 4 bắt đầu từ trái sang phải theo chữ Z. Những HS có cùng số đếm lập thành một nhóm và tên nhóm theo đúng số thứ tự đó. Ví dụ: các HS có cùng số đếm 1 lập thành nhóm 1...Trong mỗi nhóm các TV lại được đánh số thứ tự từ 1 đến 9 để ngồi theo đúng vị trí quy định và nhận đúng nhiệm vụ. + Sắp xếp vị trí chỗ ngồi cho từng nhóm trong tiết học luyện tập. Sơ đồ vị trí chỗ ngồi của HS các nhóm trong giờ học luyện tập bài Axit, bazơ và muối - Phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện ly theo cấu trúc Jigsaw. + Các TV 1, 2 cùng thảo luận và hoàn thành phiếu học tập 1; các TV 3, 4 cùng thảo luận và hoàn thành phiếu học tập 2; các TV 5, 6 cùng thảo luận và hoàn thành phiếu học tập 3; các TV 7, 8, 9 cùng thảo luận và hoàn thành phiếu học tập 4. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. Kiểm tra lại việc chia nhóm và vị trí ngồi của các nhóm theo quy định ở tiết học hóa trước.(1 phút) Thực hiện tốt việc chia nhóm và ngồi đúng vị trí quy định của nhóm trước khi vào tiết học. 2. - Phát phiếu học tập cho mỗi nhóm: TV 1+2 phiếu 1; TV 3+4 phiếu 2; TV 5+6 phiếu 3; TV 7+8+9 phiếu 4.(30 giây) - Thông báo HS tự nghiên cứu 4 phút. 9 TV trong nhóm nhận nhiệm vụ và tự nghiên cứu nội dung được phát với thời gian 4 phút. 3.-Thành lập nhóm chuyên gia. Thời gian thảo luận trong nhóm chuyên gia 5 phút. - Theo dõi sự thảo luận trong các nhóm để có những định hướng, gợi ý cho các chuyên gia. - Bộ 2 hay bộ 3 TV của mỗi nhóm sẽ trở thành nhóm chuyên gia chịu trách nhiệm hoàn thành và giảng giải cho cả nhóm về nội dung của một phiếu học tập, thời gian thảo luận của các nhóm chuyên gia là 5 phút. - Trong khi thảo luận các TV trao đổi và tập luyện về cách trình bày nội dung nghiên cứu cho nhóm hợp tác của mình. 4. - Tái lập nhóm hợp tác để HS thảo luận với - Các chuyên gia sẽ lần lượt trình bày những nội Nhóm 4 1 3 5 7 9 2 4 6 8 Nhóm 3 1 3 5 7 9 2 4 6 8 Nhóm 2 1 3 5 7 9 2 4 6 8 Nhóm 1 1 3 5 7 9 2 4 6 8 CỬA VÀO BÀN GV nhau giúp tất cả các TV trong nhóm hiểu rõ nội dung bài học trong cả 3 phiếu học tập. (9 phút) - Theo dõi sự hoạt động của các nhóm để giúp đỡ các em khi gặp khó khăn. dung đã nghiên cứu cho nhóm của mình. (9 phút) 5. Báo cáo kết quả hoạt động nhóm:(15 phút) - Tổ chức thảo luận chung cả lớp giữa các nhóm với nhau (5 phút) - Gọi ngẫu nhiên TV của nhóm bất kì trả lời một nội dung học tập và cứ thế cho đến hết các nội dung. (10 phút) - GV điều khiển, chỉnh lí khi cần thiết. - Thảo luận chung cả lớp giữa các nhóm với nhau (5 phút) - TV ngẫu nhiên của nhóm bất kì trả lời một nội dung học tập. - Theo dõi. 6. - Phát cho mỗi HS một bài tập vận dụng về kiến thức của bài học theo các vấn đề vừa nghiên cứu. - Thông báo thời gian làm bài 10 phút. Mỗi cá nhân HS làm bài tập vận dụng thật nghiêm túc và cố gắng với thời gian 10 phút. 7. - Giới thiệu với HS đáp án và yêu cầu các em tự chấm điểm. (1 phút) - Nhận thông tin phản hồi nhanh về kết quả làm bài tâp vận dụng của HS. - Yêu cầu HS nộp lại bài cho GV. - Thông báo: điểm cá nhân và nhóm sẽ được thông báo vào tiết học sau. - Quan sát đáp án và tự chấm điểm trong 1 phút - Các HS có điểm từ 5 trở lên thì giơ tay. - Nộp lại bài làm cho GV. Bài 11. AXIT PHOTPHORIC VÀ MUỐI PHOTPHAT Tiết 17. AXIT PHOTPHORIC I- Mục tiêu: 1. Về kiến thức: HS biết - Cấu tạo phân tử của axit photphoric. - Tính chất vật lí và hóa học của axit photphoric. - Ứng dụng và điều chế axit photphoric 2. Về kĩ năng: Vận dụng kiến thức về phản ứng giữa axit photphoric và dd kiềm để giải các bài tập đặc trưng (xác định sản phẩm muối tạo thành, tính khối lượng muối thu được, xác định các chất thu được sau phản ứng,..). II- Trọng tâm: Tính chất hóa học của axit photphoric III- Phương pháp: - Đàm thoại nêu vấn đề - PP Graph. - Dạy học hợp tác theo cấu trúc nhóm “rì rầm” IV. Chuẩn bị: * GV - Phiếu học tập, bài tập vận dụng và đáp án bài tập vận dụng. PHIẾU HỌC TẬP Các nhóm HS hoàn thành phiếu học tập trong 6 phút - Mỗi cá nhân HS :Viết PTHH dạng phân tử của phản ứng hóa học giữa axit HR3RPOR4R và dd NaOH. (1 phút)………………………………………………….. - Thảo luận nhóm: (5 phút) + Nhận xét về mối quan hệ giữa hệ số tỉ lệ số mol NaOH và HR3RPOR4R với sản phẩm muối tạo thành………………………………………………………... + Cách xác định các chất thu được sau pư nếu biết số mol NaOH và HR3RPOR4R. ...................................................................................................................... + Cách tính nhanh khối lượng hỗn hợp muối tạo thành……………………… BÀI TẬP VẬN DỤNG Họ và tên:...................................Lớp 11........Thời gian 7 phút Câu 1. Thêm 0,15 mol KOH vào dd chứa 0,1 mol HR3RPOR4R. Sau phản ứng, trong dd có các muối A. KHR2RPOR4R và KR2RHPOR4R. B. KHR2RPOR4R và KR3RPOR4R. C. KR2RHPOR4R và KR3RPOR4R. D. KHR2RPOR4, RKR2RHPOR4R và KR3RPOR4R. Câu 2: Cho 100 ml dd KOH 1,5M vào 200 ml dd HR3RPOR4R 0,2M, thu được dd X, cô cạn dd X thu được hỗn hợp gồm các chất A. KHR2RPOR4R và KR3RPOR4R. B. KHR2RPOR4R và KR2RHPOR4R. C. KHR2RPOR4R và HR3RPOR4R. D. KR3RPOR4R và KOH. Câu 3: Cho 22 g NaOH vào dd chứa 19,6 g HR3RPOR4R. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, đem cô cạn dd thu được muối khan nào? có khối lượng bao nhiêu ? A. NaR3RPOR4R: 25 gam. B. NaHR2RPOR4R: 24,6 gam và NaR2RHPOR4R: 7,1 gam. C. NaR2RHPOR4R: 7,5 gam. D. NaR2RHPOR4R: 7,1 gam và NaR3RPOR4R: 24,6 gam. Câu 4. Trộn lẫn 125ml dd HR3RPOR4R 1,6M với 275ml dd KOH 2M. Nồng độ mol của muối có trong dd thu được là A. KR2RHPOR4 R0,125M; KR3RPOR4 R0,375M B. KR3RPOR4R 0,375M C. KHR2RPOR4 R0,125M; KR2RHPOR4 R0,375M D. KHR2RPOR4 R0,125M Câu 5. Cho 3,96g (NHR4R)R2RSOR4R tác dụng với dd NaOH thu được một sản phẩm khí. Hoà tan khí này vào dd chứa 11,76g HR3RPOR4R. Muối thu được là A. NHR4RHR2RPOR4R B. (NHR4R)R2RHPOR4R C. (NHR4R)R3RPOR4R D. (NHR4R)R2RHPOR4R và (NHR4R)R3RPOR4 Trả lời : 1……… 2……… 3……… 4……… 5……… ĐÁP ÁN BÀI TẬP VẬN DỤNG Mỗi đáp án đúng được 2 điểm Trả lời : 1…A…… 2…D…… 3…D…… 4…A…… 5…A…… * HS: Xem bài trước ở nhà V. Tổ chức hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS A- AXIT PHOTPHORIC Hoạt động 1: Cấu tạo phân tử và tính chất vật lý. (5 phút) - Yêu cầu HS cho biết CTPT và CTCT của axit photphoric. Xác định số oxi hóa của P trong hợp chất. - Tham khảo SGK trang 51, phần II, tổng kết những tính chất vật lý quan trọng của HR3RPOR4R. A- AXIT PHOTPHORIC I- Cấu tạo phân tử - Thực hiện yêu cầu của GV: + CTPT: HR3RPOR4R + CTCT: II- Tính chất vật lý - Tham khảo SGK trang 51, phần II, tổng kết những tính chất vật lý quan trọng: Hoạt động 2: Tính chất hóa học III- Tính chất hóa học: H – O P H – O H – O O +5 Tính chất vật lý Tinh thể Trong suốt Tan vô hạn trong nước Dễ hút nước chảy rữa HR3RPOR4 R là axit 3 nấc trung bình, không có tính oxi hóa. (5 phút) - Dựa vào CTPT yêu cầu HS cho biết HR3RPOR4R thuộc loại axit gì? Viết PT điện li của HR3RPOR4R.Từ đó cho biết độ axit của HR3RPOR4R và đọc tên các ion gốc axit. - Nhấn mạnh: Vì quá trình phân li là quá trình thuận nghịch ( ) nên trong dd HR3RPOR4R luôn tồn tại các ion HP+P, HR2RPOR4RP-P, HPOR4RP2-P, POR4RP3- Pvà các phân tử HR3RPOR4R. Chính vì thế HR3RPOR4R khi tác dụng với dd kiềm có thể tạo ra các muối khác nhau tùy theo tỉ lệ chất tham gia phản ứng. - HR3RPOR4R có những tính chất hóa học nào? - Chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ về phản ứng giữa axit HR3RPOR4R và dd kiềm với PP học hợp tác theo cấu trúc hoạt động nhóm “rì rầm”. 1- Là axit 3 nấc, trung bình HR3RPOR4 RHP+ P+ HR2RPOR4RP- đihiđrophotphat HR2RPOR4RP- P HP+ P+ HPOR4RP2-P hiđrophotphat HPOR4RP2- P H + POR4RP3-P : photphat 2- Có đầy đủ tính chất của 1 axit 3- HR3RPOR4 Rkhông có tính oxi hóa Hoạt động 3: Tính chất hóa học Phản ứng giữa axit HR3RPO R4R với dd kiềm (21 phút)  Giao nhiệm vụ cho các nhóm: (30 giây) - Tìm hiểu nội dung “tác dụng của axit photphoric với dd kiềm” - Làm việc cá nhân và thảo luận nhóm thực hiện các yêu cầu trong phiếu học tập. - Thời gian làm việc của mỗi nhóm 6 phút  Chia nhóm. (thực hiện vào tiết học trước) - Chia lớp thành nhóm nhỏ 4 TV theo dãy bàn học.  Làm việc trong nhóm (6 phút) - Phát phiếu học tập cho từng nhóm. - Yêu cầu HS:  Các nhóm tiến hành làm việc và thảo luận trong nhóm.  Trả lời các câu hỏi và bài tập được nêu trong phiếu học tập.  Thảo luận và nêu các vấn đề còn chưa hiểu rõ. - Theo dõi - Thực hiện tốt việc chia nhóm. - Nhận phiếu học tập. - Làm việc cá nhân và thảo luận nhóm hoàn thành các yêu cầu trong phiếu học - Tham gia quản lí, định hướng làm việc và hỗ trợ các nhóm khi cần thiết.  Trình bày kết quả làm việc của nhóm (3 phút) - Gọi bất kì đại diện của mỗi nhóm trình bày về kết quả làm việc của nhóm. - Các nhóm làm bài tập vận dụng (7 phút). - Giới thiệu đáp án.  Đánh giá và đưa ra kết luận về nội dung bài học. (3 phút) T = 43POH NaOH n n T ≤ 1 < T < 2 < T < 3 ≤ T NaHR2RPOR4 NaHR2RPOR4R , NaR2RHPOR4 NaR2RHPOR4 R, NaR3RPOR4 NaR3RPOR 4 - Đánh giá sự hoạt động của cá nhân và sự hợp tác của các TV trong nhóm. - Điểm cá nhân sẽ là điểm của nhóm. - (Có thể) yêu cầu HS tìm hiểu thêm về phản ứng HR3RPOR4R và Ca(OH)R2 R với các bước thực hiện tương tự tập. - Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm. - Mỗi cá nhân HS thực hiện bài tập vận dụng 7 phút. - HS tự chấm điểm trong 1 phút - Theo dõi Hoạt động 4: Điều chế và ứng dụng (13 phút) - Yêu cầu HS thực hiện chuỗi phản ứng sau: (6 phút) - Điều chỉnh, bổ sung (nếu có), cho 1 điểm cộng với mỗi PTHH viết đúng. (3 phút) - Từ các PTHH HS đã thực hiện, GV thông báo cách điều chế HR3RPOR4R trong PTN và tổng hợp HR3RPOR4 Rtrong CN.(2 phút) IV- Điều chế - Thực hiện chuỗi phản ứng - Theo dõi và sửa sai (nếu có) - Theo dõi và ghi chép vào vở P P2O5 H3PO4 Ca3 (PO4)2 - Yêu cầu mỗi cá nhân HS tham khảo SGK trang 52 - phần V và trình bày phần ứng dụng HR3RPOR4R dưới dạng graph ở nhà. 1) Trong PTN: P + 5HNOR3Rđ → ot HR3RPOR4 R+ 5NOR2 R+HR2RO 2) Trong CN: CaR3R(POR4R)R2 R+ 3HR2RSOR4 (đặc) R → ot 2HR3RPOR4 R+ 3CaSOR4 4P + 5OR2R → ot 2PR2ROR5R PR2ROR5R + 3HR2RO → 2HR3RPOR4R V- Ứng dụng: - Thực hiện ở nhà: + Tham khảo SGK 52 - phần V + Trình bày phần ứng dụng HR3RPOR4R dưới dạng Graph. Bài 11. AXIT PHOTPHORIC VÀ MUỐI PHOTPHAT Tiết 18. MUỐI PHOTPHAT I- Mục tiêu: 1. Về kiến thức: HS biết - Cách phân loại muối photphat. - Tính tan của các muối photphat. - Cách nhận biết ion photphat. 2. Về kĩ năng: Vận dụng kiến thức về muối photphat để giải các bài tập đặc trưng. II- Trọng tâm: - Tính tan của các muối photphat. - Cách nhận biết ion photphat. III- Phương pháp: - Đàm thoại nêu vấn đề - Trực quan. - Nghiên cứu. - PP Graph. - Dạy học hợp tác theo cấu trúc nhóm “rì rầm” IV. Chuẩn bị: * GV : - Bảng ghi sẵn nội dung bài tập 1 và 2. - Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm: + Dụng cụ: Giá ống nghiệm (1), ống nghiệm (5), ống nhỏ giọt (2), kẹp hóa chất (1), khai (1) + Hóa chất: NaCl, NaNOR3R, NaR3RPOR4R, AgNOR3R, HR3RPOR4R, nước cất. - Nam châm ( 4 ). - Phiếu học tập, bài tập vận dụng và đáp án bài tập vận dụng. PHIẾU HỌC TẬP 1 Các nhóm HS hoàn thành phiếu học tập trong 5 phút. Tiến hành thí nghiệm theo nhóm: Nhỏ 4 – 5 giọt dd AgNOR3R vào ống nghiệm chưa 2ml dd NaR3RPOR4R Hiện tượng:………………………………………………………………………. PTHH:………………………………………………………………………….. Nêu PP nhận biết muối photphat tan:………………………………………… Nhỏ tiếp 1ml dd HNOR3R loãng vào ống nghiệm, lắc nhẹ, nhận xét:………………. ……………………………………………………………………………………. PHIẾU HỌC TẬP 2 Các nhóm HS hoàn thành phiếu học tập trong 5 phút. Tiến hành thí nghiệm theo nhóm: Nhỏ 4 – 5 giọt dd AgNOR3R vào ống nghiệm chứa 2ml dd HR3RPOR4R Hiện tượng:………………………………………………………………………. Giải thích:……………………………………………………………………….. Nhỏ tiếp 1ml dd HNOR3R loãng vào ống nghiệm , lắc nhẹ, nhận xét:…………….. PP nhận biết ion photphat trong dd:…………………………………………….. BÀI TẬP VẬN DỤNG Lớp 11……Nhóm:……. Thời gian 7 phút Các TV:……………………………………………………………………. Thí nghiệm nhận biết các dd NaCl, NaNOR3R, NaR3RPOR4R trong các ống nghiệm 1, 2 và 3 - Thuốc thử:…………………………………………………………………… - Cách tiến hành:…………………………………………………………….. - Hiện tượng: + Ống nghiệm 1:……………………… + Ống nghiệm 2:……………………… + Ống nghiệm 3:……………………… - Kết luận : + Ống nghiệm 1:……………………… + Ống nghiệm 2:……………………… + Ống nghiệm 3:……………………… ĐÁP ÁN BÀI TẬP VẬN DỤNG Thao tác thí nghiệm nhận biết các dd NaCl, NaNOR3R, NaR3RPOR4R trong các ống nghiệm 1, 2 và 3 (2đ) - Thuốc thử: dd AgNOR3 R(1,5đ) - Cách tiến hành: Lần lượt nhỏ 4 – 5 giọt thuốc thử AgNOR3 Rvào từng ống nghiệm và quan sát. (1,5đ) - Hiện tượng: + Ống nghiệm 1:Xuất hiện kết tủa trắng (0,5đ) + Ống nghiệm 2: Không có hiện tượng gì (0,5đ) + Ống nghiệm 3: Xuất hiện kết tủa vàng (0,5đ) - Kết luận : + Ống nghiệm 1: Dd NaCl (0,5đ) AgNOR3 R+ NaCl → NaNOR3R + AgCl ↓ Rtrắng R(1đ) + Ống nghiệm 2: Dd NaNOR3R(0,5đ) + Ống nghiệm 3: Dd NaR3RPOR4 R(0,5đ) 3AgNOR3 R+ NaR3RPOR4R → 3NaNOR3R + AgR3RPOR4R ↓ Rvàng R(1đ) * HS: Xem bài trước ở nhà V. Tổ chức hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (7 phút) - Yêu cầu HS hoàn thành sơ đồ phản ứng với trò chơi tiếp sức cùng nhau - 5 HS lần lượt thực hiện sơ đồ phản ứng. H3PO4 Na3PO4 NaH2PO4 Na2HPO4 P2O5 (2) (3) (4) (5) - Hình thức: “Tiếp sức cùng nhau”. Gọi lần lượt từng HS thực hiện từng phản ứng (5 HS) - Cách đánh giá: Mỗi HS thực hiện đúng được 1 điểm cộng. B- MUỐI PHOTPHAT Hoạt động 2: Phân loại và tính tan (12 phút) Từ sơ đồ phản ứng ở phần kiểm tra bài cũ GV đặt vấn đề dẫn dắt vào bài: - Các chất NaHR2RPOR4R, NaR2RHPOR4R, NaR3RPOR4R người ta gọi là muối photphat. Vậy những chất trên có đặc điểm gì giống nhau mà người ta lại gọi chung nó là muối photphat? - Nhận xét – Tổng kết. - NaHR2RPOR4R, NaR2RHPOR4R, NaR3RPOR4R đều là muối photphat nhưng có thành phần không giống nhau hoàn toàn? Vậy có mấy loại muối photphat? Chúng có những tính chất như thế nào? Làm cách nào để nhận biết ion photphat? - Định hướng tiết học: Sau tiết học này chúng ta sẽ giải quyết được các vấn đề :  Cách phân loại muối photphat.  Tính tan của các muối photphat.  Cách nhận biết ion photphat. I. Phân loại - Dùng Graph phân loại các muối photphat dạng tổng quát. Muối trung hòa MR3 R(POR4R)RmR : NaR3RPOR4 B- MUỐI PHOTPHAT - Theo dõi - Đặc điểm chung: các hợp chất NaHR2RPOR4R, NaR2RHPOR4R, NaR3RPOR4R đều có gốc (POR4R ) và kim loại đứng đầu. - Theo dõi và ghi nhận I. Phân loại Đihidrophotphat Muối photphat Muối axit - Yêu cầu HS xếp các muối NaHR2RPOR4R, NaR2RHPOR4R, NaR3RPOR4R vào từng loại tương ứng. - Nhận xét - Hướng dẫn HS cách gọi tên từng loại muối photphat. II.Tính tan -Yêu cầu mỗi cá nhân HS tham khảo SGK trang 53 phần tính tan và thực hiện bài tập 2. - Treo bảng ghi sẵn nội dung bài tập 2. Dãy gồm các muối tan là: A. NaHR2RPOR4R,NaR3RPOR4R,AgR3RPOR4R, (NHR4R)R3RPOR4R. B. AgR3RPOR4R,MgR3R(POR4R)R2R,NHR4RHR2RPOR4R, NaR2RHPOR4 C. NaR3RPOR4R , KR2RHPOR4R , AgHR2RPOR4R, (NHR4R)R3RPOR4 D. AgHR2RPOR4R,KR3RPOR4R,CaR3R(POR4R)R2R, Mg (HR2RPOR4R)R2 - Tổng kết : Tính tan của muối photphat . M(HR2RPOR4R)RmR : đều tan - Nhận xét các đáp án – Cho 1 điểm cộng HS có lựa chọn đúng. - Từ các đáp án bài tập 2, giới thiệu về muối AgR3RPOR4R ( không tan, màu vàng ) → Dấu hiệu nhận biết ion POR4RP3- - Xếp các muối NaHR2RPOR4R, NaR2RHPOR4R, NaR3RPOR4R và từng loại tương ứng. - Theo dõi và ghi chép vào vở II.Tính tan - Tham khảo SGK trang 53 phần tính tan - Thực hiện bài tập 2 - Chọn đáp án C - Ghi nhận vào vở - Theo dõi Hoạt động 3: Nhận biết ion photphat (20 phút)  Giao nhiệm vụ cho các nhóm: (30 giây) III. Nhận biết ion photphat - Theo dõi M: Na, K, NH4+ M còn lại M2(HPO4)m M3(PO4)m tan Không tan - Tìm hiểu nội dung “nhận biết ion POR4RP3- P” - Làm việc cá nhân và thảo luận nhóm thực hiện các yêu cầu trong phiếu học tập. - Thời gian làm việc của mỗi nhóm 5 phút.  Chia nhóm. (thực hiện ở tiết học trước) - Chia lớp thành các nhóm 4 – 8 TV theo dãy bàn học. Đánh số thứ tự 1, 2, 3,…cho các nhóm.  Làm việc trong nhóm (5 phút) - Phát phiếu học tập cho từng nhóm. Nhóm lẻ (1, 3,…) nhận được phiếu học tập 1, nhóm chẵn (2, 4,…) sẽ nhận phiếu học tập 2. - Yêu cầu HS:  Các nhóm tiến hành làm việc và thảo luận trong nhóm.  Trả lời các câu hỏi và bài tập được nêu trong phiếu học tập.  Thảo luận và nêu các vấn đề chưa hiểu. - Tham gia quản lí, định hướng làm việc và hỗ trợ các nhóm khi cần thiết.  Trình bày kết quả làm việc của nhóm (5 phút) - Gọi bất kì đại diện của mỗi nhóm trình bày về kết quả làm việc của nhóm. Yêu cầu HS thực hiện lại thí nghiệm trong khi trình bày để có thể nhắc nhở, lưu ý thêm với HS về thao tác tiến hành thực nghiệm. - Các nhóm làm bài tập vận dụng 7 phút.  Đánh giá và đưa ra kết luận về nội dung bài học (3 phút) - Giới thiệu đáp án, các nhóm chấm bài chéo cho nhau theo trình tự: Nhóm 6 ↔ Nhóm 1; Nhóm 2 ↔ Nhóm 3; Nhóm 4 ↔ Nhóm 5. (2 phút) - Chấm điểm phần thao tác thực nghiệm của các nhóm. - Thực hiện tốt việc chia nhóm. - Nhận phiếu học tập. - Làm việc cá nhân và thảo luận nhóm hoàn thành yêu cầu trong phiếu học tập - Đại diện nhóm trình bày kết quả nhóm - Mỗi cá nhân HS thực hiện bài tập vận dụng 7 phút. - Chấm bài chéo giữa các nhóm 2 phút Bài 13. LUYỆN TẬP TÍNH CHẤT CỦA PHOTPHO VÀ CÁC HỢP CHẤT CỦA CHÚNG I- Mục tiêu: 1. Về kiến thức:Củng cố các kiến thức về tính chất vật lí, hoá học, điều chế, ứng dụng của photpho và một số hợp chất của photpho. 2. Về kĩ năng:Rèn luyện kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học về photpho và hợp chất để giải bài tập đặc trưng dạng trắc nghiệm và tự luận. II- Trọng tâm: Rèn luyện kĩ năng giải và giải nhanh các bài tập đặc trưng: viết PTHH, bài tập về axit HR3RPOR4R + dd kiềm. III- Phương pháp: - Kết luận về nội dung bài học:  Nhận biết – phân biệt ion POR4RP3-P : dùng thuốc thử dd AgP+P (dd AgNOR3R) 3AgP+PR R+ POR4R P3-P → AgR3RPOR4R ↓ Rvàng  AgR3RPOR4R ↓ RvàngR tan trong HNOR3R loãng. - Đánh giá sự hoạt động của cá nhân và sự hợp tác của các TV trong nhóm. - Điểm cá nhân sẽ là điểm của nhóm. - Theo dõi và ghi nhận vào vở Hoạt động 4: Củng cố (6 phút) - Yêu cầu HS thực hiện chuỗi phản ứng sau: + Hình thức: “Tiếp sức cùng nhau”. Gọi lần lượt từng HS thực hiện từng pư (3 HS) + Cách đánh giá: Mỗi HS thực hiện đúng được 1 điểm cộng. - Điều chỉnh, bổ sung (nếu có), cho điểm. - Từ sơ đồ phản ứng bài tập 4, GV đặt vấn đề: Có thể trực tiếp tổng hợp AgR3RPOR4R bằng cách cho HR3RPOR4R tác dụng với dd AgNOR3R được không ? Giải thích. - Thực hiện chuỗi phản ứng - Theo dõi và sửa sai (nếu có) - Theo dõi và trả lời: Không. Vì kết tủa vàng AgR3RPOR4R tan trong HNOR3R ⇒ HR3RPOR4R + AgNOR3R → không thấy xuất hiện ↓ màu vàng P H3PO4 Ag3PO4 K3PO4 (1) (2) (3) ? - Đàm thoại. - Bài tập hoá học. - Dạy học hợp tác theo cấu trúc STAD IV- Chuẩn bị: * GV: - Thực hiện vào tiết học hóa trước:  Thông báo với HS về hình thức và cách thực hiện giờ học luyện tập theo cấu trúc STAD, cách đánh giá điểm cá nhân và điểm nhóm.  Chia nhóm và quy định vị trí chỗ ngồi của các nhóm.  Phát phiếu đánh giá để HS ghi tên các TV trong nhóm. - Phiếu học tập, bài tập vận dụng và đáp án bài tập vận dụng. PHIẾU HỌC TẬP Các nhóm HS hoàn thành phiếu học tập trong 10 phút Phần 1: Trắc nghiệm 1. Các dạng thù hình quan trọng của P là A. P trắng và P đen. B. P trắng và P đỏ. C. P đỏ và P đen. D. P trắng, P đen, P đỏ. 2. Thuốc thử dùng để nhận biết 3 dd HCl , HNOR3R , HR3RPOR4R là A. quỳ tím B. Cu C. dd AgNOR3R D. Cu và AgNOR3R 3. Nhận xét không đúng là: A. Tất cả các muối đihiđrophotphat đều tan được trong nước. B. Tất cả các muối hiđrophotphat đều tan được trong nước. C. Các muối photphat trung hòa của natri, kali, amoni đều tan trong nước. D. Các muối photphat trung hòa của hầu hết các kim loại(trừ Na, K) đều không tan trong nước. Phần 2: Tự luận 4. - Thiết lập mối quan hệ giữa các chất sau đây bằng các PTHH: P, PR2ROR5R, HR3RPOR4R, NaR3RPOR4R, AgR3RPOR4R, MgR3RPR2R, NHR4RHR2RPOR4…………………………………………….. - Nhận xét về vai trò của P và HR3RPOR4R trong các PTHH:……………………..R. 5. Cho 44g NaOH vào dd chứa 39,2g HR3RPOR4R. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, đem cô cạn dd thu được. Xác định muối tạo thành và khối lượng muối khan thu được……………………………………………………………………….. BÀI TẬP VẬN DỤNG 1 Họ và tên:...................................Lớp 11........Thời gian 7 phút Câu 1. Cho phản ứng: P + KClOR3R → PR2ROR5R + KCl. Hệ số cân bằng của PT phản ứng này từ trái qua phải lần lượt là: A. 2, 1, 1, 1 B. 4, 3, 2, 3 C. 8, 1, 4, 1 D. 6, 5, 3, 5 Câu 2. HR3RPOR4R là axit A. có tính oxi hóa mạnh. B. có tính oxi hóa yếu. C. không có tính oxi hóa. D. vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử. Câu 3. Trong dãy muối nào sau đây có tất cả các muối đều ít tan trong nước? A. AgCl, Ba(HR2RPOR4R)R2R, Ca(NOR3R)R2R. B. NaR3RPOR4R, CaHPOR4R, CaSOR4R. C. AgCl, BaHPOR4R, CaR3R(POR4R)R2R. D. AgCl, BaCOR3R, Ca(HR2RPOR4R)R2R. Câu 4. Để nhận biết các dd muối NaCl, NaR3RPOR4R, NaNOR3R, cần chọn thuốc thử là A. Dd Cu(NOR3R)R2R. B. Dd NaOH. C. Dd AgNOR3R. D. Dd Fe(NOR3R)R3R. Câu 5. Cho 100 ml dd KOH 1,5M vào 200 ml dd HR3RPOR4R 0,5M, thu được dd X, cô cạn dd X thu được hỗn hợp gồm các chất A. KHR2RPOR4R và KR3RPOR4R. B. KHR2RPOR4R và KR2RHPOR4R. C. KHR2RPOR4R và HR3RPOR4R. D. KR3RPOR4R và KOH. Trả lời : 1……… 2……… 3……… 4……… 5……… ĐÁP ÁN BÀI TẬP VẬN DỤNG 1 Mỗi đáp án đúng được 2 điểm Trả lời : 1…D…… 2…C…… 3…C…… 4……C… 5…B…… BÀI TẬP VẬN DỤNG 2 Họ và tên:...................................Lớp 11.......Thời gian 8 phút. Câu 1. Cặp chất nào sau đây có thể cùng tồn tại trong một dd? A. Axit nitric và đồng kim loại B.Natribhidroxit và axit photphoric C. Amoniac và bari hiđroxit D.Photpho và axit nitric đặc. Câu 2. Trong pư hóa học của photpho với Ca (1), OR2 R(2), ClR2 R(3), KClOR3 R(4). Những pư hóa học trong đó photpho thể hiện tính khử là: A.(1), (2), (4) B. (1), (3) C. (2), (3), (4) D. (1), (2), (3) Câu 3. Dd axit HR3RPOR4R có chứa các ion nào? (không kể HP+P và OHP-P của nước): A. HP+P, POR4RP3- PB. HP+P, HR2RPOR4RP-P, POR4RP3- C. HP+P, HPOR4RP2-P, POR4RP3- PD. HP+P, HR2RPOR4RP-P,HPOR4RP2-P,POR4RP3- Câu 4. Cho 100 ml dd NaOH 2,5M vào 200 ml dd HR3RPOR4R 0,5M, thu được dd X, cô cạn dd X thu được muối gì? có khối lượng bao nhiêu? A. NaR2RHPOR4R 7,1g và NaR3RPOR4 R8,2g. B. NaHR2RPOR4R 6g và NaR2RHPOR4 R7,1g. C. NaHR2RPOR4 R 12g. D. NaR3RPOR4 R13,67g. Câu 5. Nếu có 6,2 (kg) photpho thì điều chế được bao nhiêu lit dd HR3RPOR4R 2M ? A. 125 lít. B. 50 lít. C. 100 lít. D. 75 lít. Trả lời : 1……… 2……… 3……… 4……… 5……… - GV tổ chức cho HS tự đánh giá qua đáp án (1 phút) ĐÁP ÁN BÀI TẬP VẬN DỤNG 2 Mỗi đáp án đúng được 2 điểm Trả lời : 1…C…… 2…C…… 3…D…… 4…A…… 5…C…… * HS: Ôn lại những kiến thức đã học về photpho và các hợp chất của photpho V- Tổ chức hoạt động dạy học: 1. GV nêu yêu cầu, nội dung cần nghiên cứu. Chúng ta sẽ tiến hành tiết học luyện tập với hình thức học hợp tác theo cấu trúc STAD để tìm hiểu về những nội dung sau đây: (30 giây) - Tính chất của photpho và các hợp chất của photpho(HR3RPOR4R, muối photphat). - Nhận biết ion POR4RP3-P bằng PP hóa học. - Giải dạng bài tập đặc trưng: HR3RPOR4R + NaOH (KOH, NHR3R) + Xác định các chất thu được sau phản ứng, sản phẩm muối tạo thành. + Tính khối lượng muối tạo thành. + Tìm nồng độ mol của các chất có trong dd sau phản ứng. 2. Cách thức tổ chức giờ học giúp HS giải quyết các vấn đề - Chia nhóm được thực hiện vào tiết học hóa trước đó: + Chia lớp thành 9 nhóm (mỗi nhóm khoảng 4HS) bằng cách cho HS bốc thăm ngẫu nhiên các phiếu thăm có đánh số luân phiên từ 1 đến 9. Những HS có cùng số thăm lập thành một nhóm và tên nhóm theo đúng số thứ tự đó. Ví dụ: các HS có cùng số thăm 1 lập thành nhóm 1... + Chia vị trí ngồi cho từng nhóm và yêu cầu HS ngồi đúng vị trí vào giờ học hóa sau, tiết luyện tập. Sơ đồ vị trí chỗ ngồi của HS các nhóm trong giờ học luyện tập bài tính chất của photpho và các hợp chất theo cấu trúc STAD. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. Kiểm tra lại việc chia nhóm và vị trí ngồi của các nhóm đã quy định ở tiết học hóa trước. (1 phút) Thực hiện tốt việc chia nhóm và ngồi đúng vị trí quy định của nhóm trước khi vào tiết học. 2. - Phát cho mỗi TV của các nhóm phiếu học tập. (30 giây) - Thông báo thời gian để HS tự nghiên cứu 5 phút. Mỗi TV trong các nhóm nhận nhiệm vụ và tự lực nghiên cứu nội dung được phát với thời gian 5 phút. 3. - Tổ chức thảo luận nhóm. Thời gian thảo luận trong nhóm 10 phút. - Theo dõi sự thảo luận của các nhóm để có những định hướng, gợi ý khi các nhóm gặp khó khăn. - Bốn TV của mỗi nhóm thảo luận, giúp đỡ nhau hiểu thật kĩ về bài học được giao với thời gian 10 phút. 4. Tổ chức cho HS làm bài tập vận dụng cá nhân lần 1 - Phát cho mỗi HS một bài tập vận dụng về kiến thức của bài học theo các vấn đề vừa nghiên cứu. - Thông báo thời gian làm bài 7 phút. - Giới thiệu đáp án và yêu cầu HS tự chấm điểm (1 - Mỗi cá nhân HS làm bài tập vận dụng lần 1 thật nghiêm túc và cố gắng với thời gian 7 phút. BÀN GV CỬA VÀO Nhóm 6 1 3 2 4 Nhóm 7 1 3 2 4 Nhóm 8 1 3 2 4 Nhóm 9 1 3 2 4 Nhóm 5 1 3 2 4 Nhóm 1 1 3 2 4 Nhóm 2 1 3 2 4 Nhóm 3 1 3 2 4 Nhóm 4 1 3 2 4 phút). - Yêu cầu HS thông tin nhanh về kết quả - Quan sát đáp án và tự chấm điểm trong 1 phút - Có điểm từ 5 trở lên thì giơ tay. 5. - Tổ chức cho HS học nhóm trao đổi về những nội dung chưa nắm vững qua bài tập vận dụng lần 1. - Thời gian thảo luận 10 phút. Học nhóm trao đổi về những nội dung chưa nắm vững qua bài tập vận dụng lần 1 với thời gian 10 phút. 6. Tổ chức cho HS làm bài tập vận dụng cá nhân lần 2 - Phát cho mỗi HS 1 bài tập vận dụng về kiến thức của bài học theo các vấn đề vừa nghiên cứu nhưng mức độ khó hơn lần 1 - Thông báo thời gian làm bài 8 phút. - Giới thiệu đáp án và yêu cầu HS tự chấm điểm trong 1 phút. - Yêu cầu HS thông tin nhanh về kết quả - Mỗi cá nhân HS làm bài tập vận dụng lần 2 thật nghiêm túc và cố gắng với thời gian 8 phút. - Quan sát đáp án và tự chấm điểm trong 1 phút. - Có điểm từ 5 trở lên thì giơ tay. 7. Tổng kết nội dung chính cần nhớ: 3 phút  Đơn chất photpho (P) + Có 2 dạng thù hình: P trắng và P đỏ. + Có tính khử: +OR2R, ClR2R, HNOR3R, kim loại hoạt động(Ca, Mg,…)  Hợp chất của photpho: axit photphoric HR3RPOR4R, muối photphat. + HR3RPOR4R là axit ba nấc, trung bình, không có tính oxi hóa. + Tính tan của muối photphat: M(HR2RPOR4R)RmR : đều tan + Nhận biết ion POR4RP3-P : 3AgP+PR R+ POR4R P3-P → AgR3RPOR4R ↓ Rvàng  Dạng bài tập HR3RPOR4R + NaOH xác định muối tạo - Theo dõi và ghi nhận M: Na, K, NH4+ M còn lại M2(HPO4)m M3(PO4)m tan không tan thành: xét T = nNaOH / nHR3RPOR4 - Yêu cầu HS nộp lại 2 bài làm cho GV. - Thông báo: điểm cá nhân và nhóm sẽ được thông báo vào tiết học sau. - Nộp 2 bài làm cho GV. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5766.pdf