Tài liệu Vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản kế toán hiện hành vào việc hạch toán các loại hình sản xuất nông nghiệp tại An Giang: ... Ebook Vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản kế toán hiện hành vào việc hạch toán các loại hình sản xuất nông nghiệp tại An Giang
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2615 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản kế toán hiện hành vào việc hạch toán các loại hình sản xuất nông nghiệp tại An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
MỤC LỤC
MỤC LỤC Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG, PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................5
5. Bố cục của đề tài......................................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................5
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP..7
1.1. Vai trò của ngành nông nghiệp đối với nền kinh tế ...............................................7
1.2. Các đặc điểm của sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp....................................7
1.2.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được thực hiện trên phạm vi rộng lớn với
tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai ................................................................................7
1.2.2. Tính mùa vụ trong chu kỳ sản xuất kinh doanh................................................8
1.2.3. Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên ................................................................8
1.2.4. Đặc điểm của sản phẩm nông nghiệp ..............................................................8
1.2.5. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ .....................................................................9
1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm riêng ngành nông nghiệp đến công tác kế toán ............9
1.3.1. Phân loại và đánh giá tài sản...........................................................................9
1.3.2. Ghi nhận doanh thu và chi phí .........................................................................10
1.3.3. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ................................................10
1.4. Các quy định về kế toán nông nghiệp hiện hành ...................................................11
1.4.1. Chế độ kế toán dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ- Quyết định 1177
TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định 144/2001/QĐ-BTC ngày
21/12/2001 về việc bổ sung, sửa đổi Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban
hành theo quyết định 1177 và Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 về
việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa...........................................11
1.4.2. Chế độ kế toán dành cho Hợp tác xã nông nghiệp- Quyết định 1017
TC/QĐ/CĐKT ngày 12/12/1997.................................................................................12
1.4.3. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành ...............................................13
1.5. Tham chiếu khuôn mẫu lý thuyết của Chuẩn mực kế toán Quốc tế và Chuẩn
mực kế toán quốc tế về nông nghiệp (IAS 41) .............................................................15
Trang 2
1.5.1. Khuôn mẫu lý thuyết của Chuẩn mực kế toán quốc tế .....................................15
1.5.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế về nông nghiệp (IAS 41) ......................................15
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG
NGHIỆP Ở AN GIANG....................................................................................................17
2.1. Vai trò của nông nghiệp đối với nền kinh tế An Giang .........................................17
2.2. Khái quát về doanh nghiệp nông nghiệp ở An Giang............................................18
2.2.1. Doanh nghiệp nông nghiệp ..............................................................................18
2.2.2. Doanh nghiệp nông nghiệp ở An Giang...........................................................18
2.3. Khảo sát công tác kế toán tại các doanh nghiệp nông nghiệp An Giang..............20
2.3.1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trồng lúa...........................................20
2.3.1.1. Khảo sát công tác kế toán tại doanh nghiệp sản xuất lúa giống.................20
a. Đặc điểm của hoạt động sản xuất lúa giống tại doanh nghiệp.......................20
b. Tổ chức công tác kế toán ...............................................................................21
c. Các tài khoản kế toán được sử dụng để kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại các doanh nghiệp sản xuất lúa giống..............................................................22
2.3.1.2. Khảo sát công tác kế toán tại hợp tác xã nông nghiệp ...............................25
a. Đặc điểm sản xuất lúa giống tại hợp tác xã....................................................25
b. Tổ chức công tác kế toán tại hợp tác xã.........................................................25
c. Các tài khoản kế toán được sử dụng để kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành lúa giống tại hợp tác xã .......................................................................................25
2.3.2. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi cá sấu ..............................27
2.3.2.1. Đặc điểm hoạt động nuôi cá sấu ..............................................................27
2.3.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nuôi cá sấu ....................28
2.3.2.3. Quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp nuôi cá sấu .........................................................................................28
2.3.3. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nuôi thủy sản....................................33
2.3.3.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp....................................................34
2.3.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp .............................................34
2.3.3.3. Các tài khoản được sử dụng để kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại doanh nghiệp ..................................................................................................35
2.4. Đánh giá công tác kế toán trong các doanh nghiệp nông nghiệp An Giang
2.4.1. Đánh giá chung ................................................................................................38
2.4.2. Đánh giá tình hình vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để thực hiện tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .....................................................................39
Trang 3
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG HỢP LÝ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ
TOÁN VÀO HẠCH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP AN GIANG.............42
3.1. Mục tiêu của việc vận dụng hệ thống tài khoản vào quá trình hạch toán ..............42
3.2. Giải pháp vận dụng hệ thống tài khoản kế toán vào việc hạch toán một số loại
hình sản xuất nông nghiệp ở An Giang..................................................................44
3.2.1. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán vào việc hạch toán một số tài sản đặc
thù của doanh nghiệp nông nghiệp. ...........................................................................45
3.2.1.1. Tài sản cố định .........................................................................................45
a. Đất đai ............................................................................................................45
b. Tài sản cố định sinh học.................................................................................46
3.2.1.2. Hàng tồn kho............................................................................................48
3.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản vào việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở một số loại hình sản xuất nông nghiệp.........................................48
3.2.2.1. Đối với hoạt động sản xuất lúa giống ......................................................49
3.2.2.2. Đối với hoạt động chăn nuôi cá sấu.........................................................52
3.2.2.3. Đối với hoạt động nuôi cá bè...................................................................56
3.3. Một số kiến nghị bổ sung.......................................................................................58
KẾT LUẬN...................................................................................................................61
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2-1: Quy trình sản xuất lúa giống .......................................................................21
Sơ đồ 2-2 : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoạt động
sản xuất lúa giống..........................................................................................................24
Sơ đồ 2-3: Kế toán hoạt động sản xuất lúa giống ở hợp tác xã ....................................26
Sơ đồ 2-4: Kế toán chi phí hoạt động nuôi cá sấu thịt .................................................31
Sơ đồ 2-5 : Kế toán chi phí ban đầu khi nuôi đàn cá sấu bố mẹ ...................................32
Sơ đồ 2-6: Kế toán chi phí hoạt động nuôi cá sấu sinh sản ..........................................32
Sơ đồ 2-7: Kế toán chi phí sản xuất của hoạt động nuôi cá bè .....................................38
Sơ đồ 3-1: Kế toán hoạt động sản xuất lúa giống .........................................................51
Sơ đồ 3-2. Kế toán chi phí sản xuất hoạt động nuôi cá sấu thịt ....................................53
Sơ đồ 3-3: Kế toán quá trình nuôi để tạo đàn cá sấu bố mẹ..........................................54
Sơ đồ 3-4: Kế toán chi phí sản xuất giai đoạn nuôi sinh sản ........................................56
Sơ đồ 3-5: Kế toán chi phí sản xuất hoạt động nuôi cá bè............................................57
DANH MỤC BẢNG
Bảng 0-1: Thống kê doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ở An Giang theo ngành
nghề và loại hình doanh nghiệp ....................................................................................3
Bảng 0-2: Cơ cấu mẫu nghiên cứu của đề tài ...............................................................3
Bảng 0-3: Kết quả khảo sát tình hình áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ở các
doanh nghiệp và HTX sản xuất nông nghiệp ở An Giang ............................................4
Bảng 2-1: Thống kê doanh nghiệp nông nghiệp tại An Giang theo ngành nghề và
loại hình doanh nghiệp đến tháng 5 năm 2006 .............................................................19
DANH MỤC HÌNH
Hình 2-1: Cơ cấu doanh nghiệp nông nghiệp An Giang phân theo ngành nghề ..........19
Trang 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH, BHYT: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Công ty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
CTCP: Công ty cổ phần
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
HTX: Hợp tác xã
IAS: International Accounting Standard
IASB: International Accounting Standard Board
VAS: Vietnamese Accounting Standard
Trang 6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế, nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm chủ
yếu để nuôi sống con người. Ở Việt Nam, nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng,
đóng góp tỷ trọng lớn trong GDP. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động
nông nghiệp từng bước chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất với quy mô lớn và
hiện đại nên cần có nhiều công cụ phục vụ quản lý, trong đó kế toán là một trong
những công cụ không thể thiếu để phục vụ cho việc quản lý, điều hành hoạt động
của doanh nghiệp.
Cho đến thời điểm này nông nghiệp là ngành duy nhất được Ủy ban chuẩn mực
kế toán quốc tế (IASB) lựa chọn để soạn thảo chuẩn mực kế toán. Chuẩn mực kế
toán quốc tế về nông nghiệp được ban hành và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1-1-
2003. Điều này cho thấy ngành nông nghiệp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
không chỉ ở các nước đang phát triển như Việt Nam mà ngay cả đối với các nước đã
phát triển cao.
Hiện nay ở nước ta, công tác kế toán tại doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp bị chi phối bởi các văn bản do bộ Tài chính ban hành
như quyết định 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23-12-1996 quy định chế độ kế toán dành
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quyết định 1017/TC/QĐ/CĐKT ngày 12-12-1997
quy định chế độ kế toán cho các hợp tác xã nông nghiệp. Hệ thống kế toán trong các
quyết định nêu trên đã được ban hành khá lâu nên có nhiều vấn đề cần phải hoàn
chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của các doanh nghiệp. Hơn nữa, chế độ kế toán
này áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi lĩnh vực hoạt động, mọi
thành phần kinh tế trong cả nước. Trong khi đó, hoạt động nông nghiệp có những
đặc điểm riêng nhưng đến nay Bộ Tài chính vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về việc
hạch toán cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất này. Do chưa có
những hướng dẫn về kế toán cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp nên các doanh
nghiệp nông nghiệp áp dụng các chế độ kế toán không nhất quán gây khó khăn cho
việc quản lý của các cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, hệ thống tài khoản kế toán
dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thiếu nhiều tài khoản làm việc hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gặp nhiều khó khăn. Do đó, tôi chọn đề tài nghiên
cứu “Vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản kế toán hiện hành vào việc
hạch toán các loại hình sản xuất nông nghiệp tại An Giang” với mong muốn cụ
thể hóa nội dung kế toán cho một số loại hình sản xuất của ngành nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, tác giả muốn đạt được những mục tiêu
sau:
i. Đánh giá tính hiệu quả và hợp lý của công tác kế toán ở các doanh nghiệp
sản xuất nông nghiệp ở An Giang
Để đạt được mục tiêu này, ta sẽ khảo sát tình hình hoạt động và công tác kế
toán của một số doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp tiêu biểu ở An Giang nhằm làm
rõ các vấn đề: (a) cách thức tổ chức bộ máy kế toán của các doanh nghiệp này; (b)
Trang 7
cách vận dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành vào việc kế toán các tài sản đặc
thù và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản phẩm trong sản xuất
nông nghiệp; (c) hệ thống sổ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp.
ii. Đánh giá mức độ phù hợp của chế độ kế toán hiện hành đối với hoạt động
của các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp
Dựa trên kết quả khảo sát, đánh giá tính hiệu quả và hợp lý của công tác kế
toán ở một số doanh nghiệp tiêu biểu ở các ngành sản xuất nông nghiệp ở An
Giang, tác giả sẽ đánh giá mức độ phù hợp của chế độ kế toán hiện hành đối với
hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung.
iii. Cuối cùng, tác giả đã đưa ra các giải pháp để nâng cao mức độ phù hợp của
chế độ kế toán đối với hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả để có
được một bức tranh tương đối hoàn chỉnh về: cách thức tổ chức bộ máy kế toán;
cách thức áp dụng hệ thống tài khoản vào việc hạch toán các hoạt động sản xuất;
cách thức sử dụng hệ thống sổ kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ở
An Giang.
Ngoài phương pháp nghiên cứu mô tả, tác giả còn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu khác như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp khái quát hóa.
• Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ nhiều nguồn như: các báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư An Giang, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn An Giang, các báo và tạp chí và internet.
- Dữ liệu sơ cấp: để thu được dữ liệu sơ cấp tác giả đã tiến hành phỏng vấn
chuyên sâu (depth- interview) dựa trên bảng câu hỏi đã được chuẩn bị trước ở 21
doanh nghiệp và 14 hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ở An Giang. Đối tượng được
phỏng vấn là giám đốc (hoặc chủ nhiệm hợp tác xã) và kế toán trưởng của các
doanh nghiệp và hợp tác xã.
Phương pháp chọn mẫu được sử dụng ở đây là chọn mẫu ngẫu nhiên
phân tầng. Tiêu thức phân tầng là ngành nghề sản xuất và loại hình doanh nghiệp.
+ Về ngành nghề sản xuất, các doanh nghiệp được chia ra thành 3 nhóm:
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (riêng chế biến và dịch vụ nông nghiệp thì
không khảo sát vì không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài).
+ Về loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp được chia ra thành 3 nhóm:
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
Căn cứ trên danh sách các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh (do Sở Kế
hoạch- Đầu tư An Giang cung cấp) và danh sách các hợp tác xã nông nghiệp- thủy
sản đang hoạt động (do Chi cục Quản lý và Phát triển hợp tác xã cung cấp), tác giả
Trang 8
đã lọc ra danh sách các doanh nghiệp/hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp- thủy sản, sau đó phân loại theo các ngành nghề sản xuất và loại hình
cụ thể. Kết quả phân loại như sau:
Bảng 0-1: Thống kê doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ở An Giang
theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp
Loại hình
doanh nghiệp
Ngành nghề
Công ty
cổ phần
Công ty
TNHH DNTN HTX Tổng
Trồng trọt 0 3 0
Chăn nuôi 0 5 6
97(*) 111
Nuôi trồng thủy sản 3 4 127 6 140
Tổng 3 12 133 103 251
Nguồn: Sở Kế hoạch- Đầu tư An Giang, Chi cục Quản lý và Phát triển HTX
(*) Các HTX lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi được thống kê chung
Sau đó, tác giả tiến hành chọn ngẫu nhiên 21 doanh nghiệp đại diện cho
cả 3 ngành nghề sản xuất cũng như 3 loại hình doanh nghiệp và 14 hợp tác xã.
Kết quả chọn mẫu thể hiện trong bảng 0-2:
Bảng 0-2: Cơ cấu mẫu nghiên cứu của đề tài
Loại hình
Lĩnh vực
DNTN Công ty TNHH
Công ty
cổ phần HTX Tổng
Trồng lúa 0 3 0 8 11
Nuôi thủy sản 5 4 2 2 13
Chăn nuôi (bò, dê, cá sấu) 4 3 0 4 11
Tổng 9 10 2 14 35
Sau khi đã xác định xong cơ cấu mẫu, tác giả đã gửi bản câu hỏi phỏng
vấn qua đường thư tín tới toàn bộ 21 doanh nghiệp và 14 HTX được chọn (danh
sách các doanh nghiệp và HTX được khảo sát xin xem ở Phụ lục 5). Sau thời
gian 2 tuần, chỉ có 6 doanh nghiệp và 1 HTX gửi bản trả lời, bao gồm:
- Về ngành nghề sản xuất: 1 doanh nghiệp và 1 HTX trồng trọt; 5 doanh
nghiệp nuôi thủy sản; không có doanh nghiệp/HTX chăn nuôi nào gửi phản hồi.
- Về loại hình doanh nghiệp: 1 công ty TNHH; 5 DNTN; 1 HTX; không
có công ty cổ phần nào gửi phản hồi.
Trong số 7 đơn vị đã gửi phản hồi, chỉ có 2 đơn vị (1 doanh nghiệp và 1
HTX) đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán, 5 doanh nghiệp còn lại không sử
dụng hệ thống tài khoản kế toán để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Để đảm bảo cơ cấu mẫu mang tính đại diện, tác giả đã cố gắng phỏng vấn
toàn bộ 28 đơn vị còn lại (15 doanh nghiệp và 13 HTX), phương pháp phỏng
Trang 9
vấn được chọn là phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại. Trong số 28
đơn vị này thì:
- Đối với các doanh nghiệp: có 10 doanh nghiệp chỉ đăng ký kinh doanh
nhưng chưa hoặc không tiến hành sản xuất; 3 doanh nghiệp có sử dụng hệ thống
tài khoản để kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp; 2 doanh
nghiệp không áp dụng hệ thống tài khoản kế toán. Đối với các doanh nghiệp có
tổ chức các hoạt động sản xuất nhưng không sử dụng hệ thống tài khoản để hạch
toán, tác giả phỏng vấn để thu thập thông tin về các loại chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất cũng như cách thức theo dõi các loại tài sản đặc thù của doanh
nghiệp trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Đối với các hợp tác xã: hoạt động chủ yếu của các hợp tác xã nông nghiệp
là cung cấp dịch vụ bơm tưới hoặc đứng ra ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm của
các xã viên với các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất lúa, chăn nuôi do các xã
viên trong hợp tác xã tự tổ chức sản xuất nên không thực hiện kế toán. Tương tự
như các hợp tác xã nông nghiệp, các hợp tác xã thủy sản cũng chỉ đứng ra ký
hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các doanh nghiệp chế biến cho các xã viện
trong hợp tác xã, một số hợp tác xã còn thực hiện kế toán đơn nên tác giả chỉ thu
thập các thông tin về chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của các hợp tác
xã này.
Tổng hợp lại, kết quả khảo sát các doanh nghiệp và HTX như sau:
Bảng 0-3: Kết quả khảo sát tình hình áp dụng hệ thống tài khoản kế
toán ở các doanh nghiệp và HTX sản xuất nông nghiệp ở An Giang
Có tổ chức sản xuất
Có áp dụng
hệ thống tài
khoản kế toán
Không áp dụng hệ
thống tài khoản kế
toán
Tổng các
DN/HTX có
sản xuất
Không tổ
chức sản xuất
Trồng trọt 2 0 2 9
Chăn nuôi 2 1 3 8
Nuôi thủy sản 1 5 6 7
Tổng 5 6 11 24
• Phương pháp xử lý dữ liệu:
Đối với các dữ liệu thu được, tác giả áp dụng các phương pháp xử lý sau:
tổng hợp, phân tích, đối chiếu so sánh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác hạch toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang. Lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp ở An Giang bao gồm các hoạt động chủ yếu: trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông thủy sản và dịch vụ nông nghiệp. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp chế biến nông thủy sản và dịch vụ nông nghiệp có hoạt
Trang 10
động tương tự như các doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến công nghiệp và dịch
vụ nên họ không phải là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Tóm lại, đề tài sẽ tập trung
nghiên cứu các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: (1) trồng lúa, (2) chăn
nuôi và (3) nuôi trồng thủy sản.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài được chia thành các phần chính như sau:
Mở đầu: trình bày các vấn đề: lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm
vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và bố cục của đề tài.
Chương 1: “Tổng quan về kế toán trong các doanh nghiệp nông nghiệp”
chương này trình bày những phần lý thuyết có liên quan đến đề tài bao gồm: vai trò
của ngành nông nghiệp đối với nền kinh tế, các đặc điểm của sản xuất kinh doanh
trong nông nghiệp, ảnh hưởng của đặc điểm riêng ngành nông nghiệp đến công tác
kế toán, các quy định về kế toán nông nghiệp hiện hành và tham chiếu khuôn mẫu
lý thuyết của Chuẩn mực kế toán Quốc tế và Chuẩn mực kế toán quốc tế về nông
nghiệp (IAS 41).
Chương 2: “Thực trạng công tác kế toán trong các doanh nghiệp nông
nghiệp ở An Giang”, trong chương này tác giả tiến hành khảo sát công tác kế toán
tại các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp trong tỉnh An Giang, bao gồm các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất lúa giống, chăn nuôi cá sấu và nuôi nuôi cá bè. Trên cơ
sở kết quả khảo sát, tác giả đánh giá chung về công tác kế toán của doanh nghiệp
cũng nhưng sự áp dụng hệ thống tài khoản để tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp này.
Chương 3 : “Một số giải pháp vận dụng hệ thống tài khoản kế toán vào việc
hạch toán trong doanh nghiệp nông nghiệp An Giang”, trong chương này tác giả
đưa ra hướng sửa đổi và bổ sung hệ thống tài khoản kế toán dành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và đưa ra giải
pháp vận dụng hệ thống tài khoản kế toán vào hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong các lĩnh vực sản xuất lúa giống, chăn nuôi cá sấu và nuôi cá bè.
Kết luận: trình bày những kết quả nghiên cứu chính mà tác giả rút ra từ đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay,
để doanh nghiệp có thể hoạt động tốt, nhà quản lý rất cần những thông tin hữu ích
phục vụ cho việc ra quyết định do hệ thống thông tin kế toán cung cấp. Sản xuất
nông nghiệp vốn có những đặc trưng riêng, rất khác biệt với sản xuất công nghiệp
và cũng rất phức tạp vì phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên, hiện nay
hệ thống các văn bản pháp quy dành riêng cho kế toán trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp vẫn chưa hoàn thiện. Điều đó đã gây không ít khó khăn cho hoạt động của
các doanh nghiệp.
Khi chọn thực hiện đề tài này, mong muốn lớn nhất của tôi là tìm hiểu những
vấn đề chưa hợp lý trong các quy định của nhà nước đối với hoạt động kế toán của
các doanh nghiệp nông nghiệp, từ đó có những kiến nghị thích hợp để hoàn thiện
những quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xử lý thông tin
kế toán của doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Trang 11
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
1.1. Vai trò của ngành nông nghiệp đối với nền kinh tế
Nông nghiệp giữ vai trò to lớn trong phát triển kinh tế ở tất cả các quốc gia.
Đối với các nước đang phát triển, nông nghiệp càng giữ vị trí quan trọng hơn vì đại
bộ phận lao động sống bằng nghề nông. Ngay cả các nước có nền công nghiệp phát
triển cao, mặc dù tỷ trọng giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp trong GDP không cao
nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên
Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực đảm bảo cho sự tồn tại của con
người và xã hội. Các nhà kinh tế cho rằng tăng cung về lương thực là điều kiện tiên
quyết cho sự phát triển. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các nước đang phát
triển vì nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó ổn định chính trị và khi
chính trị không ổn định thì không thể phát triển kinh tế.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào
cho công nghiệp. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, có sự chuyển dịch lao
động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và nông nghiệp là nguồn
cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế. Ngoài ra, nông nghiệp còn cung cấp
nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Nông nghiệp và nông thôn được xem là thị trường tiêu thụ lớn của công
nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng được
tiêu thụ chủ yếu bởi thị trường nông nghiệp và nông thôn. Do đó, phát triển nông
nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp sẽ làm tăng sức mua các sản
phẩm công nghiệp, thúc đẩy công nghiệp phát triển.
Nông nghiệp là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ vì các loại nông, lâm,
thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn các hàng hóa công nghiệp. Do đó,
ở các nước đang phát triển xuất khẩu các loại nông, lâm, thủy sản đem lại nguồn
ngoại tệ đáng kể cho quốc gia.
Bên cạnh các đóng góp nêu trên, nông nghiệp còn có vai trò quan trọng trong
sự phát triển bền vững của môi trường. Quá trình sản xuất trong nông nghiệp sử
dụng các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu gây ô nhiễm môi trường, quá trình
canh tác gây xói mòn, độ màu mỡ của đất giảm, khai hoang làm thu hẹp diện tích
rừng,…Vì vậy, trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp phải kết hợp các
biện pháp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.
1.2. Các đặc điểm của sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp
1.2.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được thực hiện trên phạm vi rộng lớn
với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được vì là
môi trường sống của vật nuôi, cây trồng và là nền tảng để tiến hành các hoạt động
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên khác với các tư liệu sản xuất khác, người ta không
thể tạo ra thêm đất đai như các sản phẩm công nghiệp mà chỉ có thể cải tạo, sử dụng
hợp lý để làm tăng độ màu mỡ của đất đai cũng như hiệu quả sử dụng của đất đai.
Trang 12
Do các hoạt động nông nghiệp chủ yếu diễn ra trên ruộng đất mà đất đai lại
phân bố rộng khắp nên các hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng được tiến hành
rộng khắp. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức bộ máy kế toán sao cho có thể
thu thập kịp thời các thông tin phục vụ cho việc quản lý tài sản, vốn cũng như việc
ghi nhận chi phí để tính giá thành sản phẩm.
1.2.2. Tính mùa vụ trong chu kỳ sản xuất kinh doanh
Do đối tượng của hoạt động nông nghiệp là vật nuôi và cây trồng nên hoạt
động sản xuất trong nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào đặc điểm sinh học của từng
loại vật nuôi và cây trồng. Do đó hoạt động nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
Mỗi loại vật nuôi, cây trồng có các giai đoạn sinh trưởng và phát dục diễn ra trong
khoảng thời gian khác nhau của mùa vụ sản xuất nên mức độ tác động về thời
gian, hình thức của con người đến chúng cũng khác nhau. Các loại cây trồng, vật
nuôi khác nhau sẽ có mùa vụ sản xuất khác nhau.
Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp làm việc sử dụng các yếu tố sản
xuất trong nông nghiệp như sức lao động, công cụ lao động cũng mang tính mùa
vụ làm chi phí phát sinh trong các giai đoạn sản xuất không đều.
Bên cạnh tính mùa vụ trong chu kỳ sản xuất, các hoạt động sản xuất nông
nghiệp còn có chu kỳ dài. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất, kiểm
tra, nghiệm thu công việc trong mỗi quá trình lao động để tạo ra các sản phẩm
cuối cùng trong các doanh nghiệp nông nghiệp.
1.2.3. Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên
Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí hậu, nguồn nước. Những điều kiện này có
tác động mạnh đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng và vật nuôi. Bên
cạnh đó, sản xuất nông nghiệp còn chịu ảnh hưởng của thiên tai như lũ lụt, hạn
hán,…Tuy con người đã có những biện pháp để hạn chế những tác động bất lợi do
thiên tai gây ra đối với sản xuất nông nghiệp nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn,
do đó cần có những dự đoán rủi ro có thể gây ra bởi các điều kiện tự nhiên và kế
hoạch dự phòng để bù đắp thiệt hại. Mặt khác, các doanh nghiệp nông nghiệp nên
chủ động trong việc lựa chọn giống vật nuôi, cây trồng phù hợp với điều kiện tự
nhiên của vùng, miền cũng như tăng cường ứng dụng các kỹ thuật canh tác, nuôi
trồng để phát huy lợi thế so sánh và hiệu quả của hoạt động sản xuất nông nghiệp.
1.2.4. Đặc điểm của sản phẩm nông nghiệp
Do hoạt động sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố tự
nhiên nên chất lượng sản phẩm nông nghiệp thường không ổn định, quy cách,
phẩm chất không đồng nhất. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc xác định giá bán sản
phẩm cũng như tình hình tiêu thụ của các doanh nghiệp nông nghiệp. Bên cạnh
đó, sản phẩm nông nghiệp thường dễ hư hỏng, khó bảo quản buộc doanh nghiệp
phải tính toán lượng tồn kho hợp lý, các biện pháp dự phòng hư hỏng thành phẩm.
Ngoài ra do đặc thù của hoạt động sản xuất nông nghiệp mà sản phẩm của kỳ
này có thể làm nguyên liệu cho kỳ sau hoặc sản phẩm của hoạt động sản xuất này
là đầu vào cho hoạt động sản xuất nông nghiệp khác. Chẳng hạn như th._.óc thu
Trang 13
hoạch vụ này có thể làm giống cho mùa vụ sau hoặc sản phẩm của trồng trọt làm
thức ăn cho ngành chăn nuôi.
1.2.5. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ nông sản thường không ổn định, giá cả các sản phẩm nông
nghiệp thường xuyên biến động gây khó khăn cho người sản xuất nông nghiệp.
Giá cả các sản phẩm nông nghiệp thường xuyên biến động một phần do cung các
sản phẩm nông nghiệp không ổn định, mang tính thời vụ cao. Bên cạnh đó, khi
thu nhập của người dân tăng lên thì cầu về sản phẩm nông nghiệp thô có khuynh
hướng giảm xuống, trong khi đó cầu về các sản phẩm nông nghiệp đã qua chế
biến lại tăng lên nên giá cả các sản phẩm từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ
thuộc vào tình hình tiêu thụ của các doanh nghiệp chế biến. Mặt khác chất lượng
các sản phẩm nông nghiệp không ổn định cũng ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm.
1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm riêng ngành nông nghiệp đến công tác kế toán
1.3.1. Phân loại và đánh giá tài sản
- Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu
nhưng đất đai thuộc sở hữu nhà nước, các doanh nghiệp nông nghiệp chỉ có quyền
sử dụng đất. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, quyền sử dụng đất được xem là
tài sản cố định vô hình và được khấu hao theo thời gian mà quyền sử dụng đất đó
được pháp luật công nhận. Trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải chi ra các
chi phí để cải tạo, khai hoang đất, những chi phí này thường lớn. Tuy nhiên, tùy
từng trường hợp mà doanh nghiệp có thể tính vào chi phí trong kỳ, phân bổ cho
nhiều kỳ nếu chi phí phát sinh liên quan đến nhiều kỳ kế toán hoặc tính vào giá trị
tài sản cố định hữu hình liên quan đến chi phí đó.
- Ngoài những tài sản cố định thông thường như đất đai, máy móc, phương
tiện vận chuyển, kho tàng,…trong sản xuất nông nghiệp còn có những tài sản cố
định là các cơ thể sống mang tính đặc thù riêng như: vườn cây lâu năm, đàn súc
vật sinh sản,…Tùy theo mục đích của hoạt động sản xuất mà các đối tượng sản
xuất trong nông nghiệp có thể được phân thành tài sản cố định hay chi phí sản
xuất dở dang. Chẳng hạn như chi phí chăn nuôi của đàn bò có thể được ghi nhận
là tài sản cố định nếu đàn bò đó được nuôi để lấy sữa hoặc sinh sản nhưng nếu
nuôi để lấy thịt thì sẽ ghi nhận những chi phí đó như là chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ. Tài sản cố định trong nông nghiệp thường được phân loại theo nhóm
hoặc theo đàn như bò nuôi lấy thịt, bò nuôi để lấy sữa hoặc sinh sản, vườn cây lâu
năm,…mỗi nhóm có những đặc điểm riêng khác nhau. Ngoài ra loại tài sản cố
định là cơ thể sống có thể có những biến đổi về thể chất từ lúc đưa vào sử dụng
đến khi thải loại như trọng lượng tăng thêm của đàn gia súc sinh sản, cây lâu năm
bị bệnh chết,…Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc giá trị của các tài sản cố định sinh
học này lúc cuối kỳ. Bên cạnh đó sự tiến bộ về kỹ thuật nuôi trồng cũng như các
tiến bộ về sinh học sẽ ảnh hưởng đáng kể đến giá trị của các tài sản cố định sinh
học này. Do đó khi lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản sinh học phải tính đến
các yếu tố trên.
- Các loại thành phẩm trong sản xuất nông nghiệp thường có nhiều loại phẩm
cấp do hoạt động sản xuất chịu nhiều ảnh hưởng của tự nhiên, khó bảo quản, dễ
biến đổi phẩm chất. Vì vậy, cần phải có những biện pháp đánh giá chất lượng sản
Trang 14
phẩm thích hợp để xác định giá trị của thành phẩm nhập kho cũng như tính toán
dự phòng hư hỏng hàng tồn kho một cách hợp lý.
- Thị trường tiêu thụ nông phẩm thường xuyên biến động ảnh hưởng đến
việc phản ánh trung thực hợp lý giá trị tài sản. Do đó, tùy theo tình hình biến động
của thị trường mà doanh nghiệp nông nghiệp phải thường xuyên đánh giá lại giá
trị của thành phẩm để có thể phản ánh một cách trung thực, hợp lý giá trị tài sản
trên bảng cân đối kế toán cũng như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.2. Ghi nhận doanh thu và chi phí
Trong nông nghiệp, hoạt động sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm sinh học của
từng loại vật nuôi, cây trồng nên doanh thu và chi phí phát sinh không ổn định, có
sự chênh lệch lớn về thời gian giữa doanh thu thu được và chi phí tương ứng chi
ra để tạo nên doanh thu đó. Đặc điểm này của hoạt động sản xuất nông nghiệp đòi
hỏi phải có phương pháp theo dõi, ghi nhận chi phí kịp thời và phân bổ chi phí
một cách hợp lý để đảm bảo nguyên tắc phù hợp nhằm phản ánh đúng kết quả
cũng như hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3.3. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Đất đai trong sản xuất nông nghiệp có giới hạn nên để tăng sản lượng và
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản các doanh nghiệp có thể áp dụng phương thức
canh tác luân canh hoặc xen canh, trồng gối vụ các loại cây trồng khác nhau. Điều
này đòi hỏi phải có các phương pháp thích hợp để phân bổ các loại chi phí không
thể tập hợp riêng được cho từng loại cây trồng, giúp cho cho công tác tính giá
thành sản phẩm chính xác hơn.
- Để tập hợp chi phí sản xuất, trước tiên ta cần phải xác định đối tượng tập
hợp chi phí. Trong sản xuất nông nghiệp, việc xác định đối tượng hạch toán chi
phí phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình sản xuất, phương hướng
hoạt động của doanh nghiệp,… Do đó, đối tượng hạch toán chi phí trong sản xuất
nông nghiệp rất đa dạng, có thể là từng nhóm gia súc, loại cây trồng, từng đội sản
xuất, từng trang trại,…
- Chi phí sản xuất trong nông nghiệp cũng bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, các
loại chi phí này phát sinh không đều mà tập trung vào những khoảng thời gian
nhất định trong chu kỳ sản xuất, gắn liền với quá trình phát triển của vật nuôi, cây
trồng. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, việc tính giá thành thường được
thực hiện vào lúc cuối năm nên trong năm các sản phẩm hoàn thành được xác định
giá trị theo giá thành kế hoạch và sẽ được điều chỉnh theo giá thành thực tế vào
cuối năm. Tuy nhiên, hiện nay việc xây dựng giá thành kế hoạch gặp nhiều khó
khăn do các nguồn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp luôn có sự
biến động, thông thường các chi phí dịch vụ phục vụ nông nghiệp thường tăng cao
khi đến gần mùa vụ.
- Chu kỳ sản xuất trong nông nghiệp thường dài, chia làm nhiều giai đoạn
nên có thể tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng công đoạn của quá trình sản
xuất. Việc tính giá thành từng giai đoạn được thực hiện khi doanh nghiệp cần xác
định hiệu quả của từng giai đoạn trong quá trình sản xuất.
Trang 15
- Trong sản xuất nông nghiệp có sự luân chuyển sản phẩm trong nội bộ
doanh nghiệp rất rõ nét, thành phẩm của kỳ sản xuất này có thể là nguyên liệu cho
kỳ sản xuất tiếp theo, sản phẩm của ngành này là nguyên liệu cho ngành khác. Do
đó, để xác định giá thành sản phẩm cần phải xác định thời gian kết thúc sản xuất
của từng ngành và phương pháp xác định giá trị sản phẩm luân chuyển nội bộ một
cách hợp lý.
- Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm phụ, các sản phẩm
phụ này có thể được bán ra bên ngoài hoặc phục vụ cho hoạt động sản xuất khác
trong doanh nghiệp. Vì vậy khi xác định giá thành sản phẩm cần phải đưa ra
phương pháp xác định giá trị của các sản phẩm phụ thu hồi một cách hợp lý. Có
như vậy thì việc xác định giá thành sản phẩm sẽ dễ dàng và chính xác hơn.
- Ngoài hoạt động sản xuất chính, các hoạt động sản xuất phụ trong các
doanh nghiệp nông nghiệp rất phong phú. Các hoạt động sản xuất phụ chủ yếu
phục vụ cho hoạt động sản xuất chính. Do đó, cần tổ chức tập hợp chi phí của các
hoạt động sản xuất phụ và xác định tiêu thức phân bổ hợp lý cho từng hoạt động
sản xuất chính để việc xác định giá thành của các sản phẩm chính chính xác hơn.
1.4. Các quy định về kế toán nông nghiệp hiện hành
1.4.1. Chế độ kế toán dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ- Quyết định
1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định 144/2001/QĐ-BTC ngày
21/12/2001 về việc bổ sung, sửa đổi Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
ban hành theo quyết định 1177 và Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Quyết định 1177 và quyết định 144 áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp
thuộc mọi lĩnh vực trong cả nước là công ty trách nghiệp hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã (trừ hợp tác xã nông
nghiệp và hợp tác xã tín dụng nhân dân). Hệ thống tài khoản dành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ gồm 44 tài khoản cấp 1 từ loại 1 đến loại 9, trong đó loại 1 là
nhóm tài khoản theo dõi tài sản lưu động, loại 2 là nhóm tài khoản theo dõi tài sản
cố định, loại 3 theo dõi nợ phải trả, loại 4 theo dõi nguồn vốn chủ sở hữu, loại 5,
7, 6, 8 là các nhóm tài khoản theo dõi doanh thu và chi phí, tài khoản loại 9 là tài
khoản xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra hệ thống tài khoản theo quyết định
1177 và 144 còn có 39 tài khoản cấp 2 và 8 tài khoản ngoài bảng. Hệ thống tài
khoản này được sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp tùy theo đặc điểm hoạt động của mình mà vận dụng hệ
thống tài khoản này. Hệ thống tài khoản dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ còn
nhiều điểm cần phải hoàn thiện, bổ sung, chẳng hạn như:
(1) Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu hoạt động tài
chính được theo dõi chung trên tài khoản 511, hơn nữa trên báo cáo kết quả kinh
doanh chỉ có chỉ tiêu doanh thu thuần, không có chỉ tiêu doanh thu bán hàng và
doanh thu tài chính nhưng lại có chỉ tiêu chi phí tài chính. Điều này làm cho việc
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh không đầy đủ.
(2) Trong hệ thống tài khoản này không có các tài khoản theo dõi chi phí sản
xuất là 621, 622, và 627.
Trang 16
(3) Chi phí bán hàng ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ được theo dõi chung
trên tài khoản 642 vì không có tài khoản riêng theo dõi toàn bộ chi phí đó.
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC sẽ được áp dụng cho niên độ kế toán bắt đầu
từ ngày 1/1/2007. Hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định này bao gồm 51 tài
khoản cấp 1, trong đó có bổ sung một số tài khoản cho phù hợp với các chuẩn
mực kế toán đã ban hành như tài khoản 217- Bất động sản đầu tư, tài khoản 821-
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài
chính,… Như vậy một số điểm bất cập của chế độ kế toán theo quyết định 1177 và
144 đã được sửa đổi và bổ sung
Các doanh nghiệp tùy thuộc quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý mà lựa
chọn các tài khoản kế toán phù hợp, Bộ Tài chính không ban hành thông tư hướng
dẫn thực hiện chế độ kế toán này cho từng ngành riêng biệt.
1.4.2. Chế độ kế toán dành cho Hợp tác xã nông nghiệp- Quyết định 1017
TC/QĐ/CĐKT ngày 12/12/1997
Theo quyết định 1017, hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các hợp tác xã
nông nghiệp bao gồm 22 tài khoản cấp 1 từ loại 1 đến loại 6, trong đó nhóm tài
khoản loại 1 theo dõi tài sản lưu động, nhóm tài khoản loại 2 theo dõi tài sản cố
định, nhóm tài khoản loại 3 theo dõi nợ phải trả, nhóm tài khoản loại 4 theo dõi
nguồn vốn chủ sở hữu, nhóm tài khoản loại 5, 6 là các nhóm tài khoản theo dõi
doanh thu và chi phí. Bên cạnh đó hệ thống tài khoản này còn bao gồm 32 tài
khoản cấp 2 và 3 tài khoản ngoài bảng. Hệ thống tài khoản này còn nhiều bất cập
và sơ sài thể hiện ở các điểm sau:
- Nhiều đối tượng kế toán được theo dõi trên một tài khoản như doanh thu
hoạt động sản xuất, doanh thu hoạt động tài chính đều được theo dõi trên tài
khoản 511, các loại chi phí ngoài chi phí sản xuất được ghi nhận chỉ trên tài khoản
642.
- Không có tài khoản theo dõi tài sản cố định vô hình, các tài khoản dự
phòng trong khi hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp chịu nhiều rủi ro.
- Thiếu các tài khoản tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm. Tất cả các
chi phí sản xuất phát sinh đều được ghi nhận chỉ trên tài khoản 631, tài khoản này
có số dư cuối kỳ là chi phí sản xuất dở dang.
- Kết quả sản xuất kinh doanh được xác định trên tài khoản 511 vì hệ thống
tài khoản kế toán dành cho các hợp tác xã nông nghiệp không có tài khoản xác
định kết quả kinh doanh. Vì vậy tài khoản 511 sẽ có có số dư cuối tháng thể hiện
số lãi hoặc lỗ chưa phân phối nhưng tài khoản này sẽ không có số dư lúc cuối
năm. Khi đó các khoản lãi hoặc lỗ sẽ được kết chuyển sang tài khoản 421- lợi
nhuận chưa phân phối.
Hệ thống tài khoản kế toán dành cho các hợp tác xã nông nghiệp theo quyết
định 1017 còn thiếu nhiều tài khoản cần thiết phục vụ cho việc hạch toán kế toán
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này đã làm cho các hợp tác xã nông
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện công tác kế toán theo hệ thống
tài khoản này.
Trang 17
1.4.3. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành
Cho đến thời điểm hiện nay, bộ Tài chính đã ban hành được 26 chuẩn mực
kế toán, các chuẩn mực kế toán của Việt Nam về cơ bản kế thừa nội dung của các
chuẩn mực kế toán quốc tế. Bộ Tài chính chưa có kế hoạch ban hành chuẩn mực
kế toán trong nông nghiệp và các chuẩn mực đã ban hành cũng không đề cập đến
hoạt động kế toán đặc thù trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong 26 chuẩn mực kế
toán đã ban hành chỉ có các chuẩn mực số 03- Tài sản cố định hữu hình, chuẩn
mực 14- Doanh thu và thu nhập khác có đề cập đến một số vấn đề liên quan đến
hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Trong chuẩn mực số 03 -Tài sản cố định hữu hình có phân loại tài sản cố
định hữu hình, trong đó vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm được
xem là tài sản cố định hữu hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quyết định
206/2003/QĐ-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
thì một tài sản được ghi nhận là tài sản cố định khi thỏa mãn bốn điều kiện như
sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Có thời gian sử dụng ước tính trên một năm và;
- Có giá trị từ 10 triệu trở lên.
Trong hoạt động nông nghiệp, từng cây lâu năm, từng con súc vật làm việc
hoặc cho sản phẩm có thể không thỏa mãn bốn điều kiện ghi nhận tài sản cố định
hữu hình nói trên. Do đó, tài sản cố định trong nông nghiệp được ghi nhận theo
vườn cây lâu năm, đàn gia súc làm việc hoặc cho sản phẩm. Hiện nay nhiều quốc
gia trên thế giới không quy định giới hạn cụ thể về giá trị đối với tài sản cố định
mà chỉ yêu cầu giá trị của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận ban đầu theo nguyên giá, nguyên giá
của tài sản cố định không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng. Nguyên giá được
xác định dựa vào các chi phí đã chi ra để có được tài sản cố định đó. Các chuẩn
mực này cũng như thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực cũng không đề cập
đến sự thay đổi về chất lượng cũng như số lượng trong thời gian sử dụng của các
loại tài sản cố định đặc thù trong hoạt động nông nghiệp.
Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định, vườn cây lâu năm được quy định thời gian khấu hao từ 6
đến 40 năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm có thời gian khấu hao từ 6 đến
15 năm. Về phương pháp khấu hao, quyết định 206 có đề cập vườn cây lâu năm,
súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm có thể được khấu hao nhanh nhưng không quá
hai lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng. Tuy nhiên, để có
thể thực hiện phương pháp khấu hao nhanh tài sản cố định doanh nghiệp phải đảm
bảo kinh doanh có lãi. Hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp chịu nhiều
rủi ro do bị tác động bởi nhiều yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được,
do đó việc quy định phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao cho các tài sản
cố định trong doanh nghiệp nông nghiệp như vậy chưa hợp lý, nên cho phép
Trang 18
doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, không khống chế mức độ so
với phương pháp khấu hao đường thẳng nhưng doanh nghiệp phải trình bày cụ thể
lý do lựa chọn phương pháp khấu hao nhanh đó.
Về ghi nhận doanh thu và chi phí, chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và
thu nhập khác đưa ra năm điều kiện ghi nhận doanh thu là:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chuẩn mực cũng như thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực không đề cập
đến điều kiện ghi nhận doanh thu trong một số ngành cũng như trong một số
trường hợp cụ thể như doanh thu xuất khẩu. Việc ghi nhận doanh thu trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp có thể thỏa mãn 5 điều kiện nói trên. Tuy nhiên do chu
kỳ sản xuất kinh doanh dài, chi phí sản xuất phát sinh có thể liên quan đến nhiều
hoạt động sản xuất nên việc xác định chi phí liên quan đến doanh thu để ghi nhận
cho phù hợp sẽ gặp không ít khó khăn. Do đó, để có thể xác định chi phí liên quan
đến doanh thu phát sinh cần phải thực hiện các phương pháp ghi nhận và phân bổ
chi phí một cách hợp lý.
Tóm lại, hầu hết các chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn việc thực
hiện kế toán trong doanh nghiệp hiện nay còn chung chung, áp dụng cho các loại
hình doanh nghiệp hoạt động trong tất cả các ngành trong nền kinh tế. Hiện nay
chưa có văn bản nào hướng dẫn kế toán phù hợp với đặc điểm của ngành dành cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, mặc dù quy mô hoạt
động của các doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay là tương đối lớn và phong phú.
Hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp có sự phát triển nhất định cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế nước ta, do đó cần có những
nghiên cứu về đặc điểm hoạt động của các loại hình sản xuất nông nghiệp để có
thể ban hành hệ thống kế toán phù hợp hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay
của các doanh nghiệp nông nghiệp.
1.5. Tham chiếu khuôn mẫu lý thuyết của Chuẩn mực kế toán Quốc tế và
Chuẩn mực kế toán quốc tế về nông nghiệp (IAS 41)
1.5.1. Khuôn mẫu lý thuyết của Chuẩn mực kế toán quốc tế
Khuôn mẫu lý thuyết của Chuẩn mực kế toán quốc tế đưa ra những khái
niệm cơ bản nhất làm cơ sở cho các chuẩn mực kế toán, đảm bảo các chuẩn mực
này nhất quán với nhau. Khuôn mẫu lý thuyết kế toán trình bày đối tượng sử dụng
báo cáo tài chính, các giả thuyết cơ bản khi thực hiện lập báo cáo tài chính, các
đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính, các yếu tố của báo cáo tài chính,…
Trang 19
Việc xác định các khái niệm cơ bản trong khuôn mẫu lý thuyết của Chuẩn
mực kế toán quốc tế nhằm mục đích tạo sự hòa hợp và nhất quán trong kế toán
giữa các quốc gia để cung cấp các thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết
định của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính bên ngoài doanh nghiệp. Khuôn
mẫu lý thuyết được áp dụng chung cho các ngành nghề, tuy nhiên các lý thuyết kế
toán cơ bản có thể không được áp dụng tương đương trong mỗi ngành nghề. Việc
trình bày hợp lý tình hình tài chính và kết quả hoạt động của một ngành nghề đặc
thù có thể đòi hỏi sự thoát ly khỏi các lý thuyết kế toán do đặc điểm riêng của một
sự kiện hay thông lệ chung chỉ có trong ngành nghề đó.
1.5.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế về nông nghiệp (IAS 41)
Chuẩn mực kế toán quốc tế về nông nghiệp (IAS 41) được Ủy ban chuẩn
mực kế toán quốc tế (IASB) ban hành vào tháng 12/2000 và bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 1/1/2003. Mục đích của chuẩn mực này là qui định cách xử lý kế toán, trình
bày và công bố trên báo cáo tài chính liên quan đến các hoạt động nông nghiệp-
hoạt động quản lý sự biến đổi của những tài sản có tính chất sinh học (cây trồng,
vật nuôi) thành những sản phẩm nông nghiệp (sản phẩm thu hoạch từ tài sản có
tính chất sinh học của doanh nghiệp).
Theo IAS 41, doanh nghiệp ghi nhận tài sản có tính chất sinh học hoặc các
sản phẩm nông nghiệp khi và chỉ khi:
- Doanh nghiệp có thể kiểm soát tài sản như là kết quả của sự kiện trong
quá khứ;
- Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản
đó;
- Giá trị hợp lý hoặc giá phí của tài sản được xác định một cách đáng tin
cậy.
Tài sản sinh học được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí
hoa hồng cho người môi giới hoặc người phân phối trên thị trường. Nếu giá trị
hợp lý không được xác định một cách đáng tin cậy thì tài sản sinh học được ghi
nhận ban đầu theo giá gốc.
Giá trị các sản phẩm nông nghiệp được xác định theo giá trị hợp lý trừ đi
chi phí hoa hồng tại thời điểm thu hoạch sản phẩm. Việc xác định giá trị của sản
phẩm nông nghiệp theo giá trị hợp lý sẽ kết thúc tại thời điểm thu hoạch. Từ sau
thời điểm thu hoạch, doanh nghiệp sẽ áp dụng chuẩn mực hàng tồn kho đối với
những tài sản này.
Khoản lãi từ việc ghi nhận ban đầu tài sản sinh học theo giá trị hợp lý và
những sự thay đổi trong giá trị hợp lý của tài sản này trong kỳ được phản ánh trên
báo cáo lãi lỗ của kỳ phát sinh việc ghi nhận này.
Những khoản trợ cấp vô điều kiện của chính phủ dành cho tài sản sinh học
được xác định theo giá trị hợp lý và được ghi nhận như khoản thu nhập khi doanh
nghiệp chắc chắn sẽ nhận được khoản trợ cấp này.
Chuẩn mực này không áp dụng cho đất đai liên quan đến tài sản sinh học
cũng như các tài sản cố định vô hình liên quan đến hoạt động nông nghiệp. IAS 41
Trang 20
cũng không điều chỉnh các hoạt động nông nghiệp không có sự tác động của con
người đến sự biến đổi của các tài sản sinh học như đánh bắt cá từ biển, phá
rừng,…
Về trình bày trên báo cáo tài chính, chuẩn mực này yêu cầu các doanh
nghiệp phải trình bày các thông tin như:
- Giá trị, số lượng, mô tả đặc điểm vật lý của tài sản sinh học mà doanh
nghiệp kiểm soát vào cuối kỳ. Trình bày sự thay đổi số lượng tài sản sinh học
giữa đầu kỳ và cuối kỳ như tăng do mua, giảm do bán, thay đổi giá trị hợp
lý,…Chuẩn mực này khuyến khích các doanh nghiệp trình bày tài sản sinh học
và sản phẩm nông nghiệp theo nhóm.
- Cơ sở và phương pháp xác định giá trị hợp lý của tài sản sinh học và sản
phẩm nông nghiệp.
- Doanh nghiệp phải công bố toàn bộ các khoản lãi hoặc lỗ phát sinh trong
kỳ khi ghi nhận ban đầu của tài sản sinh học và sản phẩm nông nghiệp và sự
thay đổi trong giá trị hợp lý trừ đi chi phí tại thời điểm bán tài sản sinh học.
- Các điều kiện tự nhiên bất thường ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
Trang 21
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP Ở AN GIANG
2.1. Vai trò của nông nghiệp đối với nền kinh tế An Giang
An Giang là tỉnh nằm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long rất thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp. Vì vậy, nông nghiệp là một trong những ngành giữ vị
trí quan trọng đối với kinh tế An Giang. Sau hơn 30 năm phát triển, nông nghiệp An
Giang đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng góp phần thực hiện chiến lược an
ninh lương thực của quốc gia. Với những thành quả đạt được An Giang được mệnh
danh là vựa lúa, vựa cá của cả nước. Năm 2005, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm tỷ trọng 37,74% trong GDP của tỉnh, trong đó nông nghiệp chiếm
32,14% và thủy sản chiếm 5,19% GDP. Ngoài việc đóng góp vào GDP của tỉnh, sản
phẩm nông nghiệp đặc biệt là sản phẩm lúa và cá đã mang lại cho tỉnh nguồn ngoại
tệ gần 310 triệu USD/năm, chiếm gần 98% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Về trồng trọt: chủ yếu là cây lúa với cơ cấu giá trị sản xuất chiếm trên 51% giá
trị sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây (2002-2004) giá lúa luôn ổn
định và ở mức cao, đặc biệt năm 2004 giá vẫn còn có lợi nhiều cho nông dân nên
diện tích, năng suất năm 2004 tăng mạnh, sản lượng lúa lần đầu tiên vượt qua
ngưỡng 3 triệu tấn/năm, tiếp tục dẫn đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Về chăn nuôi: do có giá bán cao nên đàn heo và bò liên tục tăng trong 3 năm
gần đây. Tổng đàn trâu, bò đến cuối 2004 là 66.703 con, riêng đàn bò có tiềm năng
phát triển mạnh. Đàn gia cầm giảm nhanh trong năm 2004 do ảnh hưởng của dịch
cúm gia cầm.
Về thủy sản: chủ yếu là phát triển nuôi cá tra và basa. Việc nuôi tôm chỉ mới
bắt đầu từ năm 2001 với mô hình lúa-tôm là chính và một ít nuôi đăng quầng ven
sông với tổng diện tích 178 ha. Nuôi trồng thủy sản có tốc độ tăng trưởng rất cao
đạt 22,30%.
Giá trị hàng hóa nông thủy sản xuất khẩu có khuynh hướng tăng nhanh, năm
2005 kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản ước đạt 310 triệu USD, đứng thứ
5/13 tỉnh, thành khu vực đồng bằng sông Cửu Long, tăng gấp 3 lần giá trị xuất khẩu
năm 2001 (107,556 triệu USD). Bên cạnh đó ngành nông nghiệp còn góp phần giải
quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn.
Chính vì tầm quan trọng của nông nghiệp đối với nền kinh tế của tỉnh mà trong
chiến lược phát triển của tỉnh trong những năm gần đây luôn ưu tiên phát triển nông
nghiệp nông thôn. An Giang luôn chú trọng ứng dụng các kỹ thuật nuôi trồng tiên
tiến để không ngừng nâng cao năng suất của các hoạt động sản xuất trong ngành
nông nghiệp. Các kỹ thuật thâm canh, tăng vụ luôn được áp dụng rộng rãi trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó việc tìm kiếm các giống cây trồng,
vật nuôi mới cũng không ngừng được thực hiện để không ngừng nâng cao năng suất
cũng như chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp.
2.2. Khái quát về doanh nghiệp nông nghiệp ở An Giang
2.2.1. Doanh nghiệp nông nghiệp
Trang 22
Theo giáo trình Quản trị kinh doanh nông nghiệp của trường Đại học Kinh tế
quốc dân thì doanh nghiệp nông nghiệp là “đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong
nông nghiệp, bao gồm một tập thể người lao động, có sự phân công và hiệp tác lao
động để khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả các yếu tố, các điều kiện của
sản xuất nông nghiệp (đất đai, vốn, cơ sở vật chất- kỹ thuật và các điều kiện tự
nhiên, kinh tế khác) nhằm sản xuất ra nông sản phẩm hàng hóa và thực hiện dịch
vụ theo yêu cầu của xã hội”. Theo đó, doanh nghiệp nông nghiệp gồm các loại hình
như các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, các trang trại, các hợp
tác xã nông nghiệp.
Theo sự phân loại của Sở Kế Hoạch Đầu Tư An Giang thì doanh nghiệp
nông nghiệp là các loại hình doanh nghiệp sau: công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, có hoạt động sản xuất, kinh doanh và thương
mại trong các lĩnh vực: chăn nuôi (gia súc, gia cầm, thủy hải sản…), trồng trọt (rau
màu, cây ăn quả, lúa…), chế biến lương thực, thủy sản, kể cả kinh doanh xuất nhập
khẩu các mặt hàng nói trên.
Tuy cách gọi giữa hai nơi có khác nhau nhưng về nội dung thì cơ bản giống
nhau. Doanh nghiệp nông nghiệp là những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nuôi
trồng và chế biến nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên, theo mục tiêu nghiên cứu của tác
giả thì doanh nghiệp nông nghiệp có những đặc điểm sau:
- Về hình thức sở hữu: có thể sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân hoặc tập thể.
- Về loại hình kinh doanh: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
- Về nội dung kinh doanh: chăn nuôi gia súc, gia cầm, bò sát, thủy hải sản;
trồng trọt cây ăn quả, rau màu, trồng rừng, lúa; chế biến lương thực (xay xát, lau
bóng gạo); chế biến thủy sản đông lạnh, rau quả đông lạnh, thức ăn gia súc, gia
cầm, nuôi trồng thủy sản (kể cả kinh doanh xuất nhập khẩu lương thực - thực phẩm)
và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp (tư vấn kỹ thuật nuôi trồng).
2.2.2. Doanh nghiệp nông nghiệp ở An Giang
Theo Sở Kế hoạch- Đầu tư tỉnh An Giang, tính đến tháng 5/2006, toàn tỉnh
có khoảng 2902 doanh nghiệp (chưa tính các hợp tác xã), trong đó các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm số lượng khá cao, 555 doanh nghiệp,
chiếm tỷ lệ 19%. Ta có bảng thống kê ngành nghề sản xuất của các doanh nghiệp
nông nghiệp ở An Giang như sau:
Trang 23
Bảng 2-1: Thống kê doanh nghiệp nông nghiệp tại An Giang theo ngành nghề và loại
hình doanh nghiệp đến tháng 5 năm 2006
Loại hình doanh nghiệp
Ngành nghề
Công ty
cổ phần
Công ty
TNHH DNTN Tổng
Chế biến (thủy sản, nông sản, gỗ) 11 70 321 402
Nuôi trồng thủy sản 3 4 127 134
Trồng trọt và chăn nuôi 0 8 6 14
Dịch vụ nông nghiệp 2 3 0 5
Tổng 16 85 454 555
Nguồn: Sở Kế hoạch- Đầu tư An Giang
Về ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến
chiếm đa số (72%) trong đó đa phần là các doanh nghiệp chế biến nông sản (chiếm
84% với khoảng 339 doanh nghiệp), còn lại là chế biến thủy sản và chế biến gỗ.
Tiếp theo, doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản chiếm vị trí thứ hai với tỷ trọng 24%,
còn lại là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi nói
chung và hoạt động cung cấp dịch vụ cho nông nghiệp.
Hình 2-1: Cơ cấu doanh nghiệp nông nghiệp An Giang phân theo ngành nghề
Nếu phân loại theo loại hình doanh nghiệp thì trong tổng số 555 doanh
nghiệp nông nghiệp có: 16 công ty cổ phần hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chế
biến thủy sản và cung cấp dịch vụ nông nghiệp, chiếm tỷ trọng khoảng 2,3%; loại
hình doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 82,5% trong tổng số
doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các doanh nghiệp tư
nhân chủ yếu tham gia hoạt động nuôi thủy sản và chế biến nông sản. Còn lại là các
doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, chiếm tỷ
trọng khoảng 15%.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nuôi thủy sản phân bổ tập trung
ở các huyện đầu nguồn như An Phú, Châu Phú, Tân Châu. Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi phân bổ tập trung ở Chợ Mới, Long Xuyên.
Ch? bi?n
72%
Tr?ng tr?t,
chăn nuôi,
d?ch v? NN
4%
Nuôi tr?ng
th?y s?n
24%
Trang 24
Long Xuyên là nơi tập trung các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến
như chế biến thủy sản, chế biến gạo.
Cũng th._.i h¹n ®Õn h¹n tr¶
23 331 Ph¶i tr¶ cho ng−êi b¸n Chi tiÕt theo yªu cÇu qu¶n lý
24 333 ThuÕ vμ c¸c kho¶n ph¶i nép Nhμ n−íc
3331 ThuÕ gi¸ trÞ gia t¨ng
33311 ThuÕ GTGT ®Çu ra
33312 ThuÕ GTGT hμng nhËp khÈu
3332 ThuÕ tiªu thô ®Æc biÖt
3333 ThuÕ xuÊt, nhËp khÈu
3334 ThuÕ thu nhËp doanh nghiÖp
3336 ThuÕ tμi nguyªn
3337 ThuÕ nhμ ®Êt, tiÒn thuª ®Êt
3338 C¸c lo¹i thuÕ kh¸c
3339 PhÝ, lÖ phÝ vμ c¸c kho¶n ph¶i nép kh¸c
25 334 Ph¶i tr¶ ng−êi lao ®éng
26 335 Chi phÝ ph¶i tr¶
27 338 Ph¶i tr¶, ph¶i nép kh¸c
3381 Tμi s¶n thõa chê gi¶i quyÕt
3382 Kinh phÝ c«ng ®oμn
3383 B¶o hiÓm x· héi
3384 B¶o hiÓm y tÕ
3387 Doanh thu ch−a thùc hiÖn
3388 Ph¶i tr¶, ph¶i nép kh¸c
28 341 Vay dμi h¹n
29 342 Nî dμi h¹n
Lo¹i TK 4
Nguån vèn chñ së h÷u
30 411 Nguån vèn kinh doanh
4111 Vèn gãp
4112 ThÆng d− vèn
4118 Vèn kh¸c
31 412 Lîi nhuËn tÝch luü
Trang 67
32 413 Chªnh lÖch tû gi¸
33 415 C¸c quü cña doanh nghiÖp
4151 Quü dù phßng vÒ trî cÊp mÊt viÖc lμm
4158 Quü khen th−ëng, phóc lîi
34 419 Cæ phiÕu mua l¹i (C«ng ty cæ phÇn)
35 421 Lîi nhuËn ch−a ph©n phèi
Lo¹i TK 5
Doanh thu
36 511 Doanh thu Chi tiÕt theo ho¹t ®éng
37 521 C¸c kho¶n gi¶m trõ doanh thu
5212 Hμng b¸n bÞ tr¶ l¹i
5213 Gi¶m gi¸ hμng b¸n
Lo¹i TK 6
Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh
38 611 Mua hμng ¸p dông cho ph−¬ng ph¸p
kiÓm kª ®Þnh kú
39 632 Gi¸ vèn hμng b¸n
40 635 Chi phÝ tμi chÝnh
41 642 Chi phÝ qu¶n lý kinh doanh Chi tiÕt theo yªu cÇu qu¶n lý
Lo¹i TK7
Thu nhËp kh¸c
42 711 Thu nhËp kh¸c Chi tiÕt theo ho¹t ®éng
Lo¹i TK 8
Chi phÝ kh¸c
43 811 Chi phÝ kh¸c Chi tiÕt theo ho¹t ®éng
Lo¹i TK 9
X¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh
44 911 X¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh
Lo¹i TK 0
Tμi kho¶n ngoμi b¶ng
1 001 Tμi s¶n thuª ngoμi
2 002 VËt t−, hμng ho¸ nhËn gi÷ hé, nhËn gia c«ng
3 003 Hμng ho¸ nhËn b¸n hé, nhËn ký göi
4 004 Nî khã ®ßi ®· xö lý
5 007 Ngo¹i tÖ c¸c lo¹i
6
7
009
010
Nguån vèn khÊu hao
Cæ phiÕu l−u hμnh
(C«ng ty cæ phÇn)
8 011 Cæ tøc, lîi nhuËn ph¶i tr¶ (C«ng ty cæ phÇn)
Trang 68
Phụ lục 2
Danh mục hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC về việc
ban hành Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành ngày 14/09/2006.
Số hiệu TK TT
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
TÊN TÀI KHOẢN
GHI CHÚ
1 2 3 4 5 6
LOẠI TÀI KHOẢN 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
1 111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
2 112 Tiền gửi Ngân hàng Chi tiết theo
1121 Tiền Việt Nam từng ngân hàng
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
3 121 Đầu tư tài chính ngắn hạn
4 131 Phải thu của khách hàng Chi tiết theo từng
khách hàng
5 133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
6 138 Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1388 Phải thu khác
7 141 Tạm ứng Chi tiết theo đối
tượng
8 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
9 152 Nguyên liệu, vật liệu Chi tiết theo yêu cầu
quản lý
10 153 Công cụ, dụng cụ Chi tiết theo yêu cầu
quản lý
11 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Chi tiết theo yêu cầu
quản lý
12 155 Thành phẩm Chi tiết theo yêu cầu
quản lý
13 156 Hàng hoá Chi tiết theo yêu cầu
quản lý
14 157 Hàng gửi đi bán Chi tiết theo yêu cầu
quản lý
Trang 69
15 159 Các khoản dự phòng
1591 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn
1592 Dự phòng phải thu khó đòi
1593 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
LOẠI TÀI KHOẢN 2
TÀI SẢN DÀI HẠN
16 211 Tài sản cố định
2111 TSCĐ hữu hình
2112 TSCĐ thuê tài chính
2113 TSCĐ vô hình
17 214 Hao mòn TSCĐ
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
2147 Hao mòn bất động sản đầu tư
18 217 Bất động sản đầu tư
19 221 Đầu tư tài chính dài hạn
2212 Vốn góp liên doanh
2213 Đầu tư vào công ty liên kết
2218 Đầu tư tài chính dài hạn khác
20 229 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
21 241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản dở dang
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
22 242 Chi phí trả trước dài hạn
23 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
LOẠI TÀI KHOẢN 3
NỢ PHẢI TRẢ
24 311 Vay ngắn hạn
25 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
26 331 Phải trả cho người bán Chi tiết theo đối
tượng
27 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3336 Thuế tài nguyên
Trang 70
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
28 334 Phải trả người lao động
29 335 Chi phí phải trả
30 338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
31 341 Vay, nợ dài hạn
3411 Vay dài hạn
3412 Nợ dài hạn
3413 Trái phiếu phát hành
34131 Mệnh giá trái phiếu
34132 Chiết khấu trái phiếu
34133 Phụ trội trái phiếu
3414 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
32 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
33 352 Dự phòng phải trả
LOẠI TÀI KHOẢN 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU
34 411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112 Thặng dư vốn cổ phần (Công ty cổ phần)
4118 Vốn khác
35 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
36 418 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
37 419 Cổ phiếu quỹ (Công ty cổ phần)
38 421 Lợi nhuận chưa phân phối
4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
39 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311 Quỹ khen thưởng
4312 Quỹ phúc lợi
LOẠI TÀI KHOẢN 5
DOANH THU
40 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trang 71
5111 Doanh thu bán hàng hoá
5112 Doanh thu bán các thành phẩm Chi tiết theo yêu cầu
quản lý
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
5118 Doanh thu khác
41 515 Doanh thu hoạt động tài chính
42 521 Các khoản giảm trừ doanh thu
5211 Chiết khấu thương mại
5212 Hàng bán bị trả lại
5213 Giảm giá hàng bán
LOẠI TÀI KHOẢN 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
43 611 Mua hàng Áp dụng cho PP
kiểm kê định kỳ
44 631 Giá thành sản xuất Áp dụng cho PP
kiểm kê định kỳ
45 632 Giá vốn hàng bán
46 635 Chi phí tài chính
47 642 Chi phí quản lý kinh doanh
6421 Chi phí bán hàng
6422 Chi phí quản lý doanh nghiệp
LOẠI TÀI KHOẢN 7
THU NHẬP KHÁC
48 711 Thu nhập khác Chi tiết theo hoạt
động
LOẠI TÀI KHOẢN 8
CHI PHÍ KHÁC
49 811 Chi phí khác Chi tiết theo hoạt
động
50 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
LOẠI TÀI KHOẢN 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
51 911 Xác định kết quả kinh doanh
LOẠI TÀI KHOẢN 0
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
1 001 Tài sản thuê ngoài
2 002 Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công Chi tiết theo yêu
3 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược cầu quản lý
4 004 Nợ khó đòi đã xử lý
5 007 Ngoại tệ các loại
Trang 72
Phụ lục 3
Hệ thống tài khoản kế toán danh cho các Hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định
số 1017-TC/QĐ/CĐKT ngày 12 tháng 12 năm 1997
TT Số hiệu TK Tên tài khoản Phạm vi áp dụng
Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4 5
Loại TK 1- Tài sản lưu động
1 111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ HTX có ngoại tệ
2 112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ HTX có ngoại tệ
3 131 Phải thu
1311 Phải thu của khách hàng
1312 Phải thu của các hộ
1318 Phải thu khác
4 141 Tạm ứng
5 142 Chi phí trả trước
6 152 Vật liệu, dụng cụ
7 155 Sản phẩm, hàng hóa
1551 Sản phẩm, hàng hóa
1552 Hàng gửi bán
Loại TK 2- Tài sản cố định
8 211 Tài sản cố định
9 214 Hao mòn tài sản cố định
10 221 Đầu tư tài chính HTX có hoạt động đầu tư
tài chính
2211 Góp vốn liên doanh
2212 Cho vay vốn
11 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Loại TK 3- Nợ phải trả
12 311 Phải trả nợ vay
3111 Vay ngân hàng
3118 Vay đối tượng khác
13 331 Phải trả
3311 Phải trả cho người bán và người cung cấp
3318 Phải trả khác
14 333 Thanh toán thuế Chi tiết theo loại thuế
Trang 73
15 334 Thanh toán với xã viên và người lao động
3341 Thanh toán tiền công
3342 Thanh toán lãi
3348 Thanh toán khác
Loại TK 4- Nguồn vốn chủ sở hữu
16 411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Nguồn vốn góp của xã viên
4112 Nguồn vốn tích lũy
4113 Nguồn vốn nhận liên doanh HTX có nhận vốn liên
doanh
4118 Nguồn vốn khác
17 415 Quỹ Hợp tác xã
4151 Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh
4152 Quỹ dự phòng
4158 Quỹ khác
18 421 Lãi chưa phân phối
Loại TK 5- Doanh thu
19 511 Doanh thu hoạt động kinh doanh Chi tiết theo từng hoạt
động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ
Loại TK 6- Chi phí sản xuất kinh doanh
20 631 Chi phí sản xuất kinh doanh Chi tiết theo từng hoạt
động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ
642 Chi phí quản lý Hợp tác xã
Loại TK 0- Tài khoản ngoài bảng
1 001 Tài sản thuê ngoài
2 003 Vật tư, hàng hóa nhân gia công, bán hộ,
ký gửi
3 007 Ngoại tệ các loại
Trang 74
Phụ lục 4
DÀN BÀI PHỎNG VẤN SÂU
KHẢO SÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP - HTX NÔNG NGHIỆP
A/ Thông tin chung về doanh nghiệp/HTX
1. Tên DN/HTX: ........................................................................................................................
2. Địa chỉ:...................................................................................................................................
3. Loại hình DN: Nhà nước TNHH DNTN Cổ phần
HTX
4. Năm thành lập: ............................................................................................................
5. Tổng vốn kinh doanh hiện nay:.................. triệu đồng
6. Lĩnh vực hoạt động:
Trồng cây hàng năm Chăn nuôi
Trồng cây lâu năm Thủy sản
B/ Thông tin về đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp/ HTX
1. Đặc điểm vật nuôi- cây trồng:
a. Chăn nuôi con gì, trồng cây gì? ..............................................................................
.....................................................................................................................................
b. Sản phẩm thu hoạch là gì? ......................................................................................
.....................................................................................................................................
c. Sản phẩm thu hoạch có thể tồn trữ được không, hay phải tiêu thụ liền? ................
2. Quy trình sản xuất
a. Giống để chăn nuôi/ trồng trọt:
Mua từ bên ngoài Mùa trước để lại
Do hoạt động sản xuất phụ cung cấp Từ nguồn khác
b. Thời gian nuôi, trồng bao lâu? (chu kỳ sản xuất) .................tháng
c. Các khâu chính trong quy trình sản xuất? Chi phí phát sinh cho
từng khâu?
d. Mùa vụ sản xuất chính trong năm? ..........................................................
.....................................................................................................................................
e. Các thời điểm thu hoạch trong năm?.........................................................
.....................................................................................................................................
f. Các dịch vụ phục vụ sản xuất? ...................................................................
.....................................................................................................................................
3. Phạm vi tổ chức sản xuất
- Địa điểm tổ chức sản xuất: Tập trung Phân tán
Trang 75
- Các dịch vụ phục vụ sản xuất: Tự làm
Thuê ngoài
C/ Thông tin chi tiết về công tác kế toán tại doanh nghiệp/HTX
1. Chế độ kế toán
a. Chế độ kế toán đang áp dụng tại DN/HTX::
Chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (QĐ 1177)
Chế độ kế toán dành cho các HTX nông nghiệp (QĐ 1017)
Khác (Ghi rõ): .....................................................................................................
b. Hình thức kế toán
Nhật ký- Sổ cái Nhật ký chung
Chứng từ ghi sổ Nhật ký chứng từ
2. Tổ chức bộ máy kế toán của DN/HTX:
a. Các phần hành kế toán trong DN/HTX:
Tên phần hành kế toán Số nhân viên
phụ trách
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Tổng cộng
b. Trình độ nhân viên kế toán: Trung cấp Cao đẳng Đại
c. Nhân viên kế toán có kiêm nhiệm việc khác? Có Không
d. Nhân viên có thường xuyên đi dự các lớp tập huấn kế toán?
Có Không
(Đặc biệt là các lớp tập huấn áp dụng chuẩn mực kế toán mới)
3. Tổ chức công tác kế toán
a. Hệ thống tài khoản đang sử dụng (liệt kê các tài khoản đang sử dụng
và nội dung ghi chép của các tài khoản đó)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Trang 76
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
b. Hệ thống sổ kế toán đang sử dụng (liệt kê các sổ kế toán đang sử
dụng)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
c. Tiêu thức phân loại tài sản cố định sinh học (vật nuôi, cây trồng)?
Theo mức độ phát triển
Theo mục đích sử dụng
Theo nhóm (đàn/ vườn cây)
d. Phương pháp ghi nhận giá trị tài sản cố định sinh học:
Theo chi phí bỏ ra để hình thành TSCĐ đó
Theo giá trị hợp lý
Theo giá trị thuần có thể thực hiện
e. Theo anh (chị), phương pháp ghi nhận giá trị TSCĐ sinh học như
vậy hợp lý chưa?
Hợp lý
Chưa hợp lý
Nếu chọn chưa hợp lý, xin vui lòng giải thích lý do:.............................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
f. Phương pháp anh (chị) đang sử dụng để đánh giá TSCĐ sinh học
có phản ánh được giá trị thực của tài sản sinh học không?
Có
Không
Trang 77
g. Anh (chị) có biện pháp gì để có thể ghi nhận giá trị TSCĐ sinh học
hợp lý hơn?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
h. Phương pháp khấu hao tài sản cố định doanh nghiệp/HTX đang sử
dụng
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
i. Phương pháp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định sinh
học:
Theo thời gian sống dự đoán của tài sản
Theo quy định của cơ quan thuế
Theo khối lượng, số lượng sản phẩm do tài sản đó tạo ra
j. Với phương pháp và thời gian khấu hao vậy có thể thu hồi được
vốn đầu tư không?
Có
Không
k. Cách thức ghi nhận doanh thu, chi phí của DN/HTX
Khi doanh thu, chi phí phát sinh
Khi thu được tiền hoặc chi trả tiền
4. Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành thành phẩm
a. Đối tượng tập hợp chi phí:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
b. Đối tượng tính giá thành:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Trang 78
c. Phương pháp phân bổ các chi phí không thể tập hợp riêng cho từng
đối tượng tính giá thành:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
d. Phương pháp xác định giá thành định mức:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
e. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang (nếu có):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
f. Các tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
g. Quy trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
D/ Thông tin phỏng vấn Ban giám đốc doanh nghiệp/HTX
Trang 79
1. Các thông tin về chi phí do kế toán cung cấp có đáng tin cậy để người
quản lý sử dụng khi ra các quyết định không? Giải thích tại sao?
Có
Không
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Nhà quản lý cần kế toán cung cấp những thông tin gì?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3. Những khó khăn trong công tác kế toán của DN hiện nay? Biện pháp giải
quyết?
Khó khăn Biện pháp giải quyết
4. Những thông tin khác ghi nhận qua quá trình phỏng vấn (phỏng vấn viên
tự ghi)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Trang 80
Phụ lục 5
Danh sách các doanh nghiệp được khảo sát
Tên doanh nghip Ngành nghề
sản xuất
Địa bàn hoạt
động
C«ng Ty TNHH B×nh Minh Trồng lúa Tri Tôn
C«ng Ty TNHH An Khang Trồng lúa Long Xuyên
C«ng Ty TNHH TM & SX TÊn Tμi Trồng lúa Tri Tôn
DNTN 3 Sü Nuôi cá Long Xuyên
DNTN Anh Tng Nuôi cá Phú Tân
DNTN VÜnh Th¹nh Nuôi cá Châu Phú
DNTN H÷u Phc Nuôi cá Châu Phú
DNTN Ngäc Xinh Nuôi cá Long Xuyên
C«ng Ty TNHH Mekong Nuôi cá Long Xuyên
C«ng Ty TNHH ChÕ BiÕn Vμ XuÊt KhÈu Thñy S¶n Phng Nam Nuôi cá Long Xuyên
C«ng Ty TNHH Quúnh Dung Nuôi cá Long Xuyên
C«ng Ty TNHH ViÖt An Nuôi cá Long Xuyên
C«ng Ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu Thñy S¶n - AFA Nuôi cá Long Xuyên
C«ng ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu Thñy S¶n Th¸i Nguyªn An Giang Nuôi cá Phú Tân
DNTN H¶i §¨ng Nuôi bò, dê Phú Tân
DNTN T©n TiÕn Ph¸t Nuôi bò, dê Thoại Sơn
DNTN V©n Anh Nuôi cá sấu Long Xuyên
DNTN ang Nuôi cá sấu Long Xuyên
C«ng Ty TNHH Thiªn An Nuôi bò, dê Long Xuyên
C«ng Ty TNHH Thng M¹i Du LÞch Ch©u §èc Nuôi bò, dê Châu đốc
C«ng Ty TNHH X©y Dùng Thng M¹i Thanh Thanh Nuôi bò, dê Tịnh Biên
Danh sách các hợp tác xã được khảo sát
STT Tên Hợp tác xã Địa bàn hoạt động
1 HTX Nông nghiệp Tân Mỹ Hưng Phú Tân
2 HTX Nông nghiệp Hưng Phát Châu Phú
3 HTX Nông nghiệp Hòa Thuận Chợ Mới
4 HTX Nông nghiệp Định Thuận Chợ Mới
5 HTX Nông nghiệp Phú An Phú Tân
6 HTX Nông nghiệp Tân Phú A Tân Châu
7 HTX Nông nghiệp Phú Thạnh Phú Tân
8 HTX Nông nghiệp Tân Tuyến Tân Châu
9 HTX Nông nghiệp Vĩnh Thắng Thoại Sơn
10 HTX Nông nghiệp Thuận Điền Tri Tôn
11 HTX Nông nghiệp Xuân Bình Tịnh Biên
12 HTX Nông nghiệp An Nông 2 Tịnh Biên
13 HTX Thủy Sản Hòa Phú Châu Thành
14 HTX Thủy Sản Phú Thuận Thoại Sơn
Trang 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chế độ kế toán
dành cho hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định Quyết định số 1017-
TC/QĐ/CĐKT (1997), Hà Nội.
2. Bộ Tài chính, Chế độ kế toán dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT (1996), Hà Nội.
3. Bộ Tài chính, Sửa đổi bổ sung chế độ kế toán dành cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC (2001), Hà Nội.
4. Bộ Tài chính, Chế độ kế toán dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
Quyết định số 48 TC/QĐ/CĐKT (2006), Hà Nội.
5. Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán toán Việt Nam đợt 1, 2, 3, 4
6. Bùi Văn Dương (1996), Lý thuyết kế toán, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội
7. International Accounting Standard Board (2000), Conceptual Framework
8. International Accounting Standard Board (2002), International
Accounting Standard on Agricuture (IAS 41).
9. Lê Văn Liên, Nguyễn Thị Mỹ Trinh (2005), Thông lệ kế toán quốc tế, Đề
cương môn học, Học viện Tài chính, Hà Nội.
10. Phạm Thanh Liêm (1997), Một số ý kiến hoàn thiện và vận dụng hệ thống
kế toán doanh nghiệp Việt Nam vào các doanh nghiệp nông nghiệp, Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Tp Hồ Chí Minh.
11. Sở Nông nghiệp- PTNN An Giang (2006), Báo cáo Hợp tác xã điển hình,
An Giang.
12. Sở Nông nghiệp- PTNN An Giang (2006), Báo cáo tổng kết 10 năm phát
triển kinh tế tập thể ở An Giang, An Giang.
13. Sở Kế hoạch- Đầu tư An Giang (2006), Danh sách đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp đến tháng 05/2006, An Giang
14. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2001), Giáo trình Quản trị kinh doanh
nông nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
15. Võ Văn Nhị- Phạm Thanh Liêm- Lý Kim Huê (2002), Hướng dẫn thực
hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
16. Các bài báo đăng trên các thông tin điện tử:
- UBND Tỉnh An Giang: www.angiang.gov.vn
- Bộ Tài Chính: www.mof.gov.vn
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: www.agroviet.gov.vn
- Báo Nhân dân: www.nhandan.com.vn
Trang 82
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0718.pdf